Công ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Sản phẩm của Công ty mang đặc thù là sản phẩm đơn chiếc, có thời gian lắp đặt và hoàn thành trong thời gian dài, có giá trị lớn do vậy tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở đây theo một quy trình lắp đặt về máy điều hoà:
Chuẩn bị bán và thiết kế: Đây là giai đoạn chuẩn bị thiết kế thi công gồm:
- Hồ sơ liên quan, yêu cầu kỹ thuật thi công theo năng lực lắp đặt và lao động cụ thể của Công ty:
+ Chuẩn bị trang thiết bị vật tư lắp đặt.
+ Chuẩn bị vật tư, nguyên vật liệu.
• Que hàn, ống bảo ôn, ống đồng, cút, van
• Trang thiết bị điện, giá đỡ, máy khoan, cắt bê tông
• Gas, vật tư phụ ( nở, vít, )
• Ống nước PVC, ống nước mềm, keo PVC
67 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại và đầu tư Mai Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo từng cấp bậc công việc và hệ số lương tương ứng trên cơ sở những qui định về cấp bậc công việc và hệ số lương mà Nhà Nước ban hành trong bộ luật lao động và các văn bản dưới luật.
+) Phòng kinh doanh, chia thành 3 bộ phận:
Bộ phận bán hàng tại cửa hàng Showroom của Công ty, bộ phận này gồm 03 người. Họ được hưởng lương theo sản phẩm bán ra tại cửa hàng Showroom của Công ty, họ cũng được Công ty tính tiền lương phụ cấp cho sản phẩm theo cách tính lương tại Công ty dựa trên quy định trả lương cho CB- CNV theo Bộ luật lao động được nhà nước ban hành.
Bộ phận kinh doanh theo dự án, bộ phận này gồm 05 người mỗi người có nhiệm vụ phụ trách theo từng mảng riêng biệt. Cách họ hưởng lương cũng theo lương sản phẩm trúng thầu. Mỗi gói thầu nếu được duyệt sau khi phòng kế toán lên dự toán thầu thì họ hưởng 8% lương sản phẩm đã tính lợi nhuận sau thuế của từng sản phẩm họ đem về cho Công ty. Họ cũng được Công ty tính tiền lương phụ cấp cho sản phẩm theo cách tính lương tại Công ty dựa trên quy định trả lương cho CB- CNV theo Bộ luật lao động được nhà nước ban hành.
Bộ phận bán hàng đại lý, bộ phận này gồm 03 người mỗi người phụ trách từng vùng khác nhau: Bắc – Trung - Nam. Họ hưởng lương cũng theo lương sản phẩm bán cho từng đại lý. Mỗi sản phẩm bán đến các đại lý nếu được duyệt sau khi phòng kế toán đối chiếu công nợ phải thu của từng đại lý về các sản phậm họ lấy thanh toán ngắn hạn trong vòng 7 ngày thì họ hưởng 5% lương sản phẩm đã tính lợi nhuận sau thuế và trừ đi khoản chiết khầu % hoa hồng cho đại lý dựa trên sản phẩm được quy định của Công ty. Họ cũng được Công ty tính tiền lương phụ cấp cho sản phẩm theo cách tính lương tại Công ty dựa trên quy định trả lương cho CB- CNV theo Bộ luật lao động được nhà nước ban hành.
+) Phòng lắp đặt bảo hành ( hay còn gọi là phòng kỹ thuật ), chia thành 02 bộ phận: Bộ phận sửa chữa - bảo hành, Bộ phận lắp đặt – thi công. Phòng này gồm 07 người, mỗi người có nhiệm vụ công việc không giống nhau. Họ được hưởng lương cơ bản và lương sản phẩm cộng khoản làm thêm giờ, họ cũng được Công ty tính tiền lương phụ cấp cho sản phẩm theo cách tính lương tại Công ty dựa trên quy định trả lương cho CB- CNV theo Bộ luật lao động được nhà nước ban hành.
+) Phòng hành chính và Phòng kế toán: Hai phòng này Công ty gộp làm một, chia thành 02 bộ phận chính:
Kế toán tổng hợp: Gồm 03 người, 01 người phụ trách phần tổng hợp chứng từ ra - vào theo dự án, 01 người phụ trách phần tổng hợp chứng từ ra – vào theo đại lý và bán lẻ tại showroom, 01 người làm tổng hợp báo cáo tài chính duyệt trình lên Giám đốc và hội đồng thành viên vào ngày 30 hàng tháng. Họ được Công ty trả lương theo quy định của Công ty nhưng dựa trên quy định trả lương cho CB- CNV theo Bộ luật lao động được nhà nước ban hành.
Kế toán kho hàng: Gồm 02 người, 01người phụ trách hành chính và lập phiếu nhập xuất cho bộ phận kinh doanh dự án sau khi được duyệt trình lên bộ phận kinh doanh dự án về sản phẩm cần nhập - xuất. 01 người phụ trách quỹ tiền mặt và lập phiếu nhập xuất cho bộ phận kinh doanh đại lý sau khi được duyệt trình lên bộ phận kinh doanh đại lý về sản phẩm cần nhập - xuất. Họ được Công ty trả lương theo quy định của Công ty nhưng dựa trên quy định trả lương cho CB- CNV theo Bộ luật lao động được nhà nước ban hành.
1.6.2) Hình thức ghi sổ kế toán:
Ø Hình thức ghi sổ kế toán: áp dụng tại Công ty là Nhật ký Chung kết hợp với xử lý số liệu bằng máy vi tính.
Trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ:
1.6.3) Phương thức ghi sổ kế toán:
Trình tự hạch toán trên máy vi tính do Kế Toán Trưởng phân công cho từng kế toán chi tiết nhập dữ liệu vào máy và trong quá trình tính toán từ đầu cho đến kết thúc được thực hiện theo trình tự, nếu có sai sót sẽ phát hiện và sửa chữa kịp thời.
Ø Trình tự luân chuyển chứng từ:
Ø Hằng ngày căn cứ chừng từ gốc đã được kiểm tra, lấy số liệu nhập vào máy vi tính, vào các sổ chi tiết ( chi tiết bán hàng, Chi tiết mua hàng, chi tiết tiền mặt - tiền gửi ngân hàng, chi tiết công nợ phải thu - phải trả sau đó ghi trực tiếp vào Nhật Ký Chung.
Ø Căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật Ký Chung để ghi vào tài khoản phù hợp trên sổ cái.
Ø Từ các sổ trên kế toán tập hợp số liệu hàng ngày vào bảng tổng hợp chi tiết.
Ø Đến cuối tháng kế toán lập báo cáo tài chính trinh duyệt lên ban lãnh đạo.
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG:
2.1) KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY:
2.1.1) Kế toán tiền lương và kết quả lao động:
a ) Khái quát chung kế toán tiền lương tại Công ty:
Công ty tổ chức theo dõi tình hình sử dụng lao động vừa hạch toán theo thời gian lao động, vừa hạch toán về kết quả lao động.
Việc xác định nhu cầu lao động nhằm đảm bảo cho công ty có được đúng người đúng việc vào đúng thời điểm cần thiết và đối phó linh hoạt với sự thay đổi của thị trường.
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: để hoàn thành chỉ tiêu giao hàng đúng tiến độ, công ty thường tuyển chọn thêm công nhân, số công nhân này sẽ được công ty dạy nghề miễn phí với thời gian học phụ thuộc vào trình độ công nhân, từng công đoạn. Bên cạnh đó, công ty thường xuyên tổ chức thi để nâng cao tay nghề bậc thợ cho công nhân và đó cũng là hình thức để nâng tiền lương cho những công nhân làm việc lâu năm có kinh nghiệm.
- Đối với nhân viên quản lý: Thường nằm trong danh sách lao động thuộc biên chế công ty đã có tiêu chuẩn định biên các phòng ban quản lý. Số lượng nhân viên không có biến động trừ trường hợp nhân viên được chuyển công tác làm bộ phận khác công ty mới tuyển nhân viên có đủ trình độ phù hợp và chức năng nghiệp vụ đảm trách.
b ) Thời gian lao động:
Ø Hàng ngày, cán bộ - công nhân viên đều làm việc và nghỉ theo qui định của công ty:
Ø Sáng: 7h – 11h.
Ø Chiều: 13h – 17h.
Ø Khi ra - vào cổng, công nhân đều được đội bảo vệ ghi nhận vào sổ theo dõi.
Ø Khi có những trường hợp đột xuất phải về sớm hay đi công tác, cán bộ - công nhân viên phải xin giấy ra cổng tại phòng Hành Chánh và xuất trình cho đội bảo vệ.
Ø Tổ trưởng của tổ sau khi nhận được lệnh sản xuất, phiếu giao việc của phòng kế hoạch chuyển xuống tiến hành thực hiện công việc. Hàng ngày ghi nhận trực tiếp ngày công làm của từng công nhân trực thuộc bộ phận mình quản lý vào bảng chấm công mỗi ngày 2 lần (đầu giờ vào buổi sáng và cuối giờ vào buổi chiều) để đảm bảo tính chính xác chặt chẽ, tránh tình trạng trốn làm việc mà vẫn có ghi vào bảng chấm công.
Ø Hàng ngày có nhân viên thống kê phòng tổ chức lao động tiền lương kiểm tra ghi nhận lại tình hình trên để so sánh vào cuối tháng khi tính lương. Đồng thời căn cứ vào bảng chấm công, phiếu giao công việc, hợp đồng giao khoán, phiếu xác nhận công việc hoàn thành thực tế tại các phân xưởng để làm cơ sở xét duyệt khen thưởng vào cuối quý, cuối năm.
c ) Hạch toán về kết quả lao động:
Hàng ngày các tổ trưởng căn cứ vào phiếu giao công việc hoặc lệnh sản xuất xác định rõ nội dung công việc, chất lượng công việc, thời gian hoàn thành để chuyển sang bộ phận kỹ thuật duyệt. Khi hoàn thành công việc, các tổ trưởng báo cáo và nộp phiếu giao việc, lệnh sản xuất, bảng chấm công về phòng kế toán, kế toán tổng hợp các chứng từ để làm cơ sở tính lương cho từng công nhân, thanh toán lương cho họ và làm cơ sở để phân bổ vào chi phí.
2.1.2) Mô tả các sổ sách kế toán và bảng lương:
Công ty đang áp dụng ba hình thức trả lương, đó là trả lương theo sản phẩm, trả lương theo thời gian và trả lương khoán.
Tuy nhiên tính khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì công ty trích trên tiền lương cơ bản nghĩa là vẫn dựa theo lương cấp bậc.
� Ngoài tiền lương, công ty còn xét thưởng cho nhân viên. Tiền thưởng được dựa trên các tiêu chuẩn sau:
- Theo bình bầu hạnh kiểm trong tháng : Hình thức này dùng để đánh giá mưc độ hoàn thành công việc được giao của nhân viên.
- Theo ngày công cao: tiêu chuẩn này dùng để đánh giá xem nhân viên có hoàn thành chỉ tiêu về ngày công trong tháng hay không.
- Phép năm: cán bộ - công nhân viên được nghỉ phép 12 ngày/năm, nếu nhân viên không nghỉ mà làm đủ 12 ngày nghỉ phép thì công ty trả 3 tháng lương bù cho 12 ngày phép.
Phép năm
=
Hệ số lương × 540.000đ × 3 tháng
- Theo tiến độ giao hàng trong trường hợp cần giao gấp: khi công ty cần giao hàng gấp thì tuỳ vào doanh thu mà công ty đạt được mà thưởng tiền cho công nhân viên.
Vào dịp lễ, tết: công ty dựa vào doanh thu từng tháng, quý, năm mà chi trả tiền thưởng cho công nhân viên.
� Số lượng lao động của công ty được phản ánh trên sổ lao động, sổ này được lập chung cho toàn công ty và lập riêng cho từng bộ phận cơ sở để tiện cho việc quản lý.
� Căn cứ vào các chứng từ như: “Bảng chấm công”, “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “Hợp đồng giao khoán” kế toán tính tiền lương sản phẩm, lương thời gian, tiền ca cho cán bộ - công nhân viên.
� Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận lao động, phản ánh vào “Bảng thanh toán tiền lương lập cho bộ phận đó”.
� Đối với các khoản tiền thưởng của CNV, kế toán cần tính toán và lập bảng thanh toán tiền thưởng để theo dõi và chi trả đúng qui định.
� Căn cứ vào các chứng từ “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, “Biên bảng điều tra tai nạn lao động”kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào “Bảng thanh toán BHXH”.
� Căn cứ vào tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động tiền lương, BHXH do Nhà Nước ban hành, kế toán tính tiền lương, trợ cấp BHXH, khoản phải trả khác cho người lao động.
� Căn cứ vào “Bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền lương cho công nhân viên. Đồng thời, tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định. Kết quả tổng hợp, tính toán được phản ánh trong “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.
� Hàng tháng, việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp.
� Việc chi trả lương ở doanh nghiệp do Thủ Quỹ thực hiện. Thủ Quỹ căn cứ vào các “Bảng thanh toán tiền lương”, “Bảng thanh toán BHXH” để chi trả lương và các khoản khác cho Cán bộ - công nhân viên, khi nhận tiền họ phải ký tên vào bảng thanh toán tiền lương.
Một số mẫu biểu:
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 8 năm 2007
Bộ phận kỹ thuật
TT
Họ tên
Chức vụ
Ngày công
Ký nhận
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
...
30
Ghi chú: Ô: ốm; SP: sản phẩm; CT: công tác; CP: Nghỉ có phép; KP: Nghỉ không phép.
Giám đốc Trưởng phòng Người chấm công
( ký duyệt, ghi rõ họ tên ) ( ký duyệt ghi rõ họ tên ) ( ký ghi rõ họ tên )
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 8 năm 2007
Bộ phận kế toán
TT
Họ tên
Chức vụ
Ngày công
Ký nhận
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
...
30
Ghi chú: Ô: ốm; CP: Nghỉ có phép; KP: Nghỉ không phép.
Giám đốc Trưởng phòng Người chấm công
( ký duyệt, ghi rõ họ tên ) ( ký duyệt ghi rõ họ tên ) ( ký ghi rõ họ tên )
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 8 năm 2007
Bộ phận kế toán
TT
Họ tên
Chức vụ
Lương CB
Hệ số lương
Phụ cấp nghề nghiệp
Phụ cấp xăng xe
Phụ cấp điện thoại
phụ cấp tiền ăn trưa
Phụ cấp tiền ăn ca
Tiền làm thêm giờ
Tiền thưởng
Tiền phạt
Thực lĩnh
Ký nhận
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
( ký duyệt, ghi rõ họ tên ) ( ký duyệt ghi rõ họ tên ) ( ký ghi rõ họ tên )
Ghi chú: Xác nhận của Tổ trường các bộ phận khi đã nhận đủ số tiền lương của bộ đó, phát lương lại cho CNV trong bộ phận này. ( Số tiền bằng số:...................... Bằng chữ: .................................................................................................................................................)
2.1.3) Kế toán tổng hợp tiền lương:
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 8 năm 2007
Bộ phận kỹ thuật
TT
Họ tên
Chức vụ
Ngày công
Ký nhận
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
...
30
1
Nguyễn Văn Vương
NV
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
SP
SP
SP
....
SP
Ghi chú: Ô: ốm; SP: sản phẩm; CT: công tác; CP: Nghỉ có phép; KP: Nghỉ không phép.
Giám đốc Trưởng phòng Người chấm công
( ký duyệt, ghi rõ họ tên ) ( ký duyệt ghi rõ họ tên ) ( ký ghi rõ họ tên )
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 8 năm 2007
Bộ phận kế toán
TT
Họ tên
Chức vụ
Ngày công
Ký nhận
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
...
30
1
Lê Hồng Chinh
NV
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
...
x
Ghi chú: Ô: ốm; CP: Nghỉ có phép; KP: Nghỉ không phép.
Giám đốc Trưởng phòng Người chấm công
( ký duyệt, ghi rõ họ tên ) ( ký duyệt ghi rõ họ tên ) ( ký ghi rõ họ tên )
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 8 năm 2007
TT
Họ tên
Chức vụ
Lương CB
Hệ số lương
Phụ cấp nghề nghiệp
Phụ cấp xăng xe
Phụ cấp điện thoại
phụ cấp tiền ăn trưa
Phụ cấp tiền ăn ca
Tiền làm thêm giờ
Tiền thưởng/sxkd
Tiền phạt
Thực lĩnh
Ký nhận
Bộ phận văn phòng
1
Lê Hồng Chinh
NV kế toán
540.000
2.65
300.000
200.000
200.000
260.000
1.000.000
3.391.000đ
Bộ phận kỹ thuật
2
Nguyễn Văn Vương
NV kỹ thuật
540.000
1.75
200.000
300.000
100.000
272.382
150.000
150.000
800.000
250.000
2.667.382đ
Bộ phận kinh doanh
3
Nguyễn Văn Tuyến
NV kinh doanh
540.000
2.65
300.000
300.000
300.000
297.144
50.000
150.000
1.100.000
200.000
3.242.144đ
Tổng
98.454.402đ
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
( ký duyệt, ghi rõ họ tên ) ( ký duyệt ghi rõ họ tên ) ( ký ghi rõ họ tên )
Ghi chú: Xác nhận của Tổ trường các bộ phận khi đã nhận đủ số tiền lương của bộ đó, phát lương lại cho CNV trong bộ phận này. ( Số tiền bằng số:...................... Bằng chữ: .................................................................................................................................................
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG SẢN PHẨM
Tháng 8 năm 2007
TT
Họ tên
chức vụ
Số lượng SP hoàn thành
Số lượng SP hoàn thành vượt mức
số lượng SP không hoàn thành
Số lượng SP thực tế hoàn thành
ĐG SP
TT
Ký nhận
Bộ phận trực tiếp
1
Nguyễn Văn Vương
NV kỹ thuật
13
0
13
96.000
1.248.000đ
Bộ phận gián tiếp
1
Phạm Văn Bình
NV bảo hành
11
2
0
13
34.376
446.888đ
Tổng
15.849.752đ
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
( ký duyệt, ghi rõ họ tên ) ( ký duyệt ghi rõ họ tên ) ( ký ghi rõ họ tên )
BẢNG THANH TOÁN HƯỞNG % LƯƠNG CHO BỘ PHẬN KINH DOANH
Tháng 8 năm 2007
TT
Họ tên
Chức vụ
Giá trị hợp đồng sau khi hoàn công thực tế thu về
Hưởng 5% LN sau thuế
Hưởng 8% LN sau thuế
Thưởng thanh toán sơm so với ký kết hợp đồng
Giảm trừ thanh toán chậm so ký kết hợp đồng
Thành tiền
ký nhận
1
Phạm Thanh Tuấn
NV KD dự án
49.778.598
3.982.688
3.982.688đ
Tổng
45.809.611đ
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
( ký duyệt, ghi rõ họ tên ) ( ký duyệt ghi rõ họ tên ) ( ký ghi rõ họ tên )
Phát lương lại cho các cán bộ - công nhân viên
Tổ trưởng các đơn vị, đại diện các phòng ban nhận lương
Chi trả lương (Thủ quỹ thực hiện)
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ
(Kế toán lương thực hiện)
* ) Quy trình trả lương:Bảng thanh toán BHXH, BHYT, phụ cấp cho từng đơn vị (Kế toán lương thực hiện)
Bảng thanh toán lương cho từng đơn vị (Kế toán lương thực hiện)
Bảng thanh toán tiền thưởng (Kế toán lương thực hiện)
Báo cáo sản lượng (từng tổ, đơn vị thực thiện)
Tổ trưởng lập
Bảng chấm công (từng tổ, đơn vị thực thiện)
2.2) KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG:
2.2.1 Cách tính lương và thanh toán lương:
Việc thực hiện chế độ trả lương phải đạt yêu cầu công bằng, khoa học, tạo điều kiện cho việc tăng năng suất lao động, đồng thời cũng đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Việc tính lương tại công ty dựa trên các cơ sở sau đây:
- Nguồn quỹ lương.
- Định biên và định mức lao động.
- Cấp bậc và chức vụ công việc.
- Mức lương áp dụng theo luật lao động của chính phủ ban hành năm 2007.
Công ty Mai Anh là đơn vị kinh doanh dịch vụ, thương mại nên tiền lương được xác định trên cơ sở doanh thu tháng của công ty. Doanh thu mỗi tháng khác nhau vì phụ thuộc vào đơn giá và sản lượng gia công của từng, mặt hàng.
Nguồn quỹ lương của công ty được xác định bằng 50% doanh thu, trong đó:
+ Tổng quỹ lương phân phối chiếm 44% doanh thu.
+ Tổng quỹ lương dự phòng chiếm 6% doanh thu.
Công thức tính lương:
Tổng quỹ lương phân phối :
Lp = doanh thu ×44%
Quỹ lương phân phối được dùng để trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Lương được trả làm 2 kỳ:
Kỳ 1: ứng 50% lương thực tế vào ngày giữa tháng.
Kỳ 2: thanh toán lương còn lại vào cuối tháng.
Hàng tháng vào ngày tính lương, kế toán lao động tiền lương dựa vào bảng phân bổ tổng quỹ lương phân phối để tính quỹ lương cho từng bộ phận, phòngban.
Bảng : Tỷ Lệ Phân Bổ Tiền Lương Các Phòng Ban
Đơn Vị
Số Người
Tỷ Lệ (%)
Phòng kế toán
5
12,5
Phòngkinh doanh
11
15.3
Phòng kỹ thuật
10
20.3
Lãnh đạo
3
51.9
Cộng:
100
Ta có công thức tính quỹ lương phân bổ như sau:
QLpb = Lp × tỷ lệ phân bổ
Trong đó:
o QLpb: quỹ lương phân bổ.
o Tỷ lệ phân bổ: do công ty quy định dựa vào số lượng công nhân, trình độ tay nghề, thâm niên làm việc, tỷ lệ này cố định trong năm (căn cứ vào bảng định biên - ở quy chế lương của năm)
Quỹ lương dự phòng:
Qldp = doanh thu × 6%
Dùng để chi các khoản sau:
Lương phép năm.
Tăng ca.
Khen thưởng đột xuất hoặc cuối năm.
Các khoản phụ cấp khác có tính chất như lương.
Ví dụ:
Doanh thu của Công ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh vào tháng 12/2007 là 100,000 USD với tỷ giá là 16,500 qui ra đồng Việt Nam là:
100,000 × 16,500 = 1,650,000,000 VNĐ.
Quỹ lương phân phối:
1.650.000.000đ × 0.44 = 726.000.000 đ.
Quỹ lương dự phòng:
1.650.000.000đ × 0.06 = 99,000,000 đ.
Khi có quỹ lương phân phối, kế toán lao động tiền lương sẽ tính lương cho các bộ phận.
Công ty không có hệ số phụ cấp, điều này làm cho nhân viên mất đi một khoản thu nhập mà đáng lẽ ra họ phải được hưởng theo qui định của Nhà Nước
2.2.1.1Tính lương cho bộ phận gián tiếp:
Khi có được quỹ lương từng phòng ban, Kế Toán lao động tiền lương sẽ tính lương cho bộ phận gián tiếp như sau:
Lương cho bộ phận gián tiếp tính theo lương sản phẩm, cách tính dựa vào tổng lương của từng phòng ban, tổng lương hệ số công việc của từng phòng ban và tổng quỹ lương của từng phòng ban. Cụ thể như sau:
Công thức:
Công nhân phục vụ được
hưởng 5% so với mức lương x Số sản phẩm phục vụ
sản phẩm cntt làm thực tế
Đg =
Số ngày công
Ví dụ: Một công nhân sửa chữa, bảo hành - bảo dưỡng cho bộ sản phẩm đã hoàn công sau khi nghiệm thu. Công nhân này hưởng 5% mức lương sản phẩm của công nhân trực tiếp và công nhân này phục vụ 13 bộ máy với số công làm việc là 22 ngày trong tháng.
1.163.500 x 5% x 13
Đg =
22
= 34.376 đ/sp
Lương gián tiếp = 34.376 x 13 = 446.890đ
o Lương hệ số theo qui định của Nhà Nước: 1 hệ số = 540,000 đ.
Cụ thể như sau:
♦ Lương sản phẩm :
2.2.1.2) Tiền lương sản phẩm trực tiếp: hình thức này được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, công việc của họ có tính chất độc lập, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.
Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm đã được qui định.
Công thức:
Li = Qi × Đg
Trong đó:
+Li là tiền lương sản phẩm thực tế của công nhân i lãnh trong tháng.
+Qi là số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng của công nhân i
+Đg là đơn giá sản phẩm.
Đg
=
Mức lương tháng × hệ số
số ngày công
Ví dụ: Một người thợ có hệ số công nhân là 1.75 x lương cơ bản 540.000đ/tháng, lắp ráp được 13 sản phẩm, mà Công ty trả cho công nhân này đã làm việc được hơn 1 năm, mặt khác theo quy định của Công ty lương sản phẩm cơ bản là 75.000đ/sản phẩm cho công nhân mới vào nghề học việc ( tuỳ theo từng bộ máy lắp đặt tại các gói thầu )
( 540.000 x 1.75 ) + ( 75.000 x 13 )
Đg =
20
= 96.000đ/sp
Li = 96.000 x 13 = 1.248.000đ
Thực tế ở một số Công ty thì nhân viên thuộc bộ phận gián tiếp được trả lương theo thời gian, nhân viên thuộc bộ phận trực tiếp được trả lương theo sản phẩm. Ở một số Công ty khác thì tổng lương công nhân thuộc bộ phận trực tiếp hay gián tiếp đều được tính lương bao gồm 2 khoản là lương chính (lương theo thời gian) và lương phụ (lương sản phẩm). Tuy nhiên, do ngành nghề đặc thù của Công ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh là sản xuất gia công theo đơn đặt hàng nên tiền lương trả cho bộ phận gián tiếp hay bộ phận trực tiếp sản xuất đều trả theo lương sản phẩm. Mặc dù vậy, cách tính của bộ phận gián tiếp và trực tiếp sản xuất là khác nhau, cụ thể cách tính lương sản phẩm của bộ phận gián tiếp nêu như trên.
Theo qui định của công ty, tiền lương được hưởng của CB-CNV sẽ bao gồm lương sản phẩm và các khoản khác có tính chất như lương (thưởng ngày công cao, phép năm, trợ cấp, làm thêm)
Lương được hưởng = Lương sản phẩm + Các khoản khác (ngày công cao, phép năm, lương nghỉ Tết, làm thêm, trợ cấp,)
Trong đó: +Ngày công cao: do các nhân viên trong phòng kế toán làm việc 26 ngày (1 ngày chủ nhật ) Kế toán trưởng Hệ số: 3.28 x 540.000đ
Ø Thưởng 25 ngày công bình thường: 68.123đ× 25 = 1.703.075đ.
* Thưởng 1 ngày công chủ nhật: 136.246đ× 1 = 136.246đ.
Cộng thưởng ngày công cao tháng 12/07 là: 1.703.075đ + 136.2146đ
= 1.839.321đ.
+Phép năm:
Đối với kế toán trưởng Vũ Hồng Trường là:
(540,000 × 3.28 × 3) = 5.313.600 đ.
Cách tính phép năm cho các nhân viên còn lại tương tự như trên.
Vậy lương thức linh trong tháng của kế toán trưởng T12/07:
1.500.000đ + 1.703.075đ + 136.246đ + 5.313.600đ = 8.652.921đ
Theo qui định của công ty, tiền lương thực lĩnh của công nhân viên bằng tổng lương được hưởng trừ đi các khoản giảm trừ (tạm ứng, BHXH, BHYT, BHCN)
Cụ thế các khoản giảm của Kế Toán trưởng:
+Mức trích BHXH = 3.28 × 540,000 × 5% = 88,560 đ.
+Mức trích BHYT = 3.28 × 540,000 × 1% = 17.712 đ.
+Bảo hiểm con người (không bắt buộc): mức đóng là 250,000 đ/năm (12 tháng), tuỳ theo khả năng, hoàn cảnh của mỗi người mà công ty sẽ trừ vào lương hàng tháng, sau khi đã đóng hộ cho CB-CNV. Công nhân viên có thu nhập khá trừ 20,833 đ, công nhân có hoàn cảnh khó khăn, thu nhâp không cao thì trừ 10,000 đ.
Cụ thể, mức đóng bảo hiểm con người của kế toán trưởng là 20,833 đ.
+Kế toán trưởng có tạm ứng một số tiền là 1,000,000 đ.
Vậy, tiền lương thực lĩnh của kế toán trưởng là:
8.652.921đ – 88.560đ – 17.712đ – 20.833đ – 1.000.000đ = 7.525.816đ
Cách tính thực lĩnh của các nhân viên còn lại trong phòng kế toán tương tự như cách tính cho kế toán trưởng.
2.2.2) Kế toán các khoản phải trả công nhân viên :
2.2.1 Chứng từ kế toán :
Đối với tiền lương có các loại chứng từ sau: bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Căn cứ vào chứng từ trên, kế toán tiến hành tính lương, thưởng, trợ cấp phải trả cho người lao động và lập bảng thanh toán lương, bảng thanh toán tiền
thưởng và bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
2.2.2 Tài khoản sử dụng :
TK 334 “phải trả công nhân viên”
Nợ 334 Có
- Các khoản đã trả, đã ứng cho CNV - Các khoản phải trả cho CNV
- Các khoản khấu trừ vào lương CNV
- Các khoản còn phải trả CNV
2.2.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp:
Ví dụ: Số dư đầu tháng của TK 334 là 2,100,000đ; trong đó TK 334 của bộ phận bán hàng là 460,000đ ; TK 334 của bộ phận quản lý là 340,000đ ; TK 334 của bộ phận xây dựng cơ bản là 1,300,000đ. Nghiệp vụ phát sinh trong tháng:
Tiền lương phải trả công nhân viên ở các bộ phận: bán hàng 10 triệu, quản lý 5 triệu, xây dựng cơ bản 6 triệu.
Nợ TK 641 10,000,000
Nợ TK 642 5,000,000
Nợ TK 241 6,000,000
Có TK 334 21,000,000
2.2.3 Các khoản trích theo lương tại công ty:
Sau khi tính toán và thanh toán lương cho công nhân viên. Cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ trong tháng vào các đối tượng chịu chi phí như sau:
Đối với chi phí nhân công nhân trực tiếp sản xuất (622): tài khoản này tập hợp lương và các khoản trích theo lương của các tất cả công nhân trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp.
Đối với chi phí sản xuất chung (627): bao gồm lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý tại các phân xưởng được tập hợp vào tài khoản này.
Đối với chi phí bán hàng (641): bao gồm lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng được tập hợp vào tài khoản này.
Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp (642): Bao gồm lương và các khoản trích theo lương của các phòng ban sau đây được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp: Ban giám đốc, phòng kế toán, phòng tổ chức hành chánh, phòng kế hoạch
2.2.3.1 Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng tài khoản 338 “phải trả, phải nộp khác“ phản ánh tình hình lập và phân phối quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2 như sau: kinh phí công đoàn (TK 3382), bảo hiểm xã hội (TK 3383), bảo hiểm y tế (TK 3384).
Nợ TK 338 Có
- BHXH phải trả CNV; các khoản kinh phí công đoàn tại đơn vị; các khoản BHXH, BHYT, KHCĐ đã nộp.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, khấu trừ vào lương công nhân; các khoản phải trả khác.
Ví dụ : (tiếp ví dụ trên), trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19% tính vào chi phí
Nợ TK 641 19% × 10,000,000 = 1,900,000
Nợ TK 642 19% × 5,000,000 = 950,000
Nợ TK 241 19% × 6,000,000 = 1,140,000
Có TK 3382 2% × 21,000,000 = 420,000
Có TK 3383 15% × 21,000,000 = 3,150,000
Có TK 3384 2% × 21,000,000 = 420,000
2.2.3.2 Sơ đồ kế toán tổng hợp :
2.2.4) Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất :
Hàng năm, người lao động trong danh sách các đơn vị được nghỉ một số ngày phép theo quy định mà vẫn được hưởng đủ lương. Trong thực tế, việc nghỉ phép của người công nhân sản xuất không đồng đều giữa các tháng trong năm. Do đó, để việc chi trả tiền lương nghỉ phép không làm cho giá thành sản phẩm đột biến tăng lên, tính đúng kết quả tài chính của đơn vị, kế toán có thể tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép và phân bổ đều vào chi phí của các kỳ hạch toán.
Mức trích trước
tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất
=
Tiền lương chính
phải trả cho
công nhân sản xuất
( hàng tháng )
×
Tỉ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép
2.2.4.1) Tài khoản sử dụng:
TK 335 “Chi phí phải trả”
NỢ TK 335 CÓ
- Các chi phí thực tế phát sinh
- Điều chỉnh phần chênh lệch giữa khoản chi thực tế và khoản trích trước.
- Các khoản chi phí đã được trích trước vào chi phí hoạt động SXKD.
- Các khoản chi phí đã được tính vào chi phí SXKD nhưng thực tế chưa phát sinh.
2.2.4.2) Sơ đồ kế toán tổng hợp :
Ví dụ: doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân theo kế hoạch hàng tháng là 236.500đ
Nợ TK 622 236.500đ
Có TK 335 236.500đ
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương công nhân, phụ cấp phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm A là 600,000đ; sản phẩm B là 380,000đ; tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất sản phẩm B là 189.632đ ( thực tế ).
Nợ TK 335 189.632
Có TK 334 189.632đ
Khoản đã trích nghỉ phép thừa của công nhân B là :
Nợ TK 335 46.618đ
Có TK 711 46.618đ
Đồ Thị Biểu Diễn Kết Cấu Lương Chính
♦ Định khoản: - Tiền lương và các khoản khác phải trả công nhân viên tính vào chi phí sản xuất kinh doanh tháng 8 năm 2007:
Nợ 622 40.028.441
Nợ 627 37.222.314
Nợ 641 29.359.889
Nợ 642 53.503.121
Có 334 160.113.765
Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên.
Nợ 334 160.113.765
Có 111 160.113.765
- Hàng tháng trích BHXH,BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó: bảo hiểm xã hội (3383) và bảo hiểm y tế (3384) trích trên lương chính, còn kinh phí công đoàn (3382) trích trên tổng lương, khoản mục kinh phí công đoàn sẽ được doanh nghiệp chi nộp thay cho công nhân viên.
Nợ 622 7.605.404
Có 3382 800.569
Có 3383 6.004.266
Có 3384 800.569
Nợ 627 7.072.240
Có 3382 744.446
Có 3383 5.583.347
Có 3384 744.446
Nợ 641 5.578.379
Có 3382 587.198
Có 3383 4.403.983
Có 3384 587.198
Nợ 642 10.165.593
Có 3382 1.070.062
Có 3383 8.025.468
Có 3384 1.070.062
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ bằng tiền mặt.
Nợ 338 30.421.616
Có 111 30.421.616
- Khấu trừ BHXH, BHYT vào lương cán bộ - công nhân viên.
Nợ 334 9.606.826
Có 338 9.606.826
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 334
111
334
662
160.113.765
160.113.765
160.113.765
40.028.441
627
37.222.314
641
29.359.889
53.503.121
642
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 338
111
338
662
30.421.616
30.421.616
30.421.616
7.605.404
627
7.072.240
641
5.578.379 5.578.379
10.165.593
642
9.606.826
334
SỔ CÁI KẾ TOÁN
TK 334 - PHẢI TRẢ PHẢI NỘP KHÁC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
DIỄN GIẢI
TK ĐỐI ỨNG
SỐ TIỀN
SỐ
NGÀY
NỢ
CÓ
1810
25/8
25/8
25/8
25/8
30/8
Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng -Tiền lương phải trả
+Tính vào CPNCTT
+Tính vào CPSXC
+Tính vào CPBH +Tính vào CPQLDN
-Chi trả lương bằng tiền mặt
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
622
627
641
642
160.113.765
40.028.441
37.222.314
29.359.889
53.503.121
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
( ký duyệt, ghi rõ họ tên ) ( ký duyệt ghi rõ họ tên ) ( ký ghi rõ họ tên )
SỔ CÁI KẾ TOÁN
TK 338 - PHẢI TRẢ PHẢI NỘP KHÁC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
DIỄN GIẢI
TK ĐỐI ỨNG
SỐ TIỀN
SỐ
NGÀY
NỢ
CÓ
1810
25/8
25/8
25/8
25/8
30/8
Số dư đầu tháng
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
+Tính vào CPNCTT
+Tính vào CPSXC
+Tính vào CPBH
+Tính vào CPQLDN
+Khấu trừ vào lương khoản BHXH, BHYT
-Nộp BHXH bằng tiền mặt
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
622
627
641
642
334
111
30.421.616
7.605.404
7.072.240
5.578.379
10.165.593
9.606.826
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
( ký duyệt, ghi rõ họ tên ) ( ký duyệt ghi rõ họ tên ) ( ký ghi rõ họ tên )
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ MAI ANH
3.1) NHẬN XÉT CHUNG VÀ PHƯƠNG HƯỜNG HOÀN THIỆN
3.1.1) Nhận xét chung:
Tiền lương là số tiền dùng để bù bắp sức lao động của người lao động, nó là một động lực vô cùng quan trọng trong việc thành - bại của bất kỳ doanh nghiệp nào. Do doanh nghiệp tồn tại trong hai môi trường cơ bản: môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh tế vi mô (hay môi trường bên ngoài và bên trong của doanh nghiệp) trong đó môi trường bên trong - nội tại là quan trọng vô cùng. Như ta đã biết yếu tố con người năm vai trò quan trọng, quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp.
Một khi doanh nghiệp giải quyết tốt vấn đề tiền lương và các khoản thanh toán cho người lao động, doanh nghiệp sẽ tạo được niềm tin cho người lao động. Khi đó họ sẽ đóng góp hết mình phục vụ vào sự phát triển của công ty và vấn đề này đòi hỏi bộ phận kế toán tiền lương phải nắm rõ các quy định của Nhà Nước cũng như thực hiện tốt công tác kế toán tiền lương. Nếu làm được điều này, doanh nghiệp sẽ dễ dàng hướng tới bốn mục tiêu cơ bản của tiền lương: thu hút nhân viên, duy trì những nhân viên giỏi, kích thích động viên nhân viên và đáp ứng các yêu cầu của pháp luật.
Thông qua tìm hiểu về công tác quản lý và hạch toán tiền lương – các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh trên cơ sở đối chiếu giữa thực tế và lý thuyết, em có một vài nhận xét sau:
a.)Về mặt tổ chức công tác Kế Toán:
Trong công tác Tài Chính Kế Toán, công ty đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc, chế độ do Nhà Nước quản lý.
Các nhân viên Kế Toán đều tập trung vào một phòng Kế Toán nên thuận lợi cho việc luân chuyển chứng từ kịp thời. Công việc trong các nghiệp vụ kinh tế được phân công rõ ràng, có khoa học tạo điều kiện xử lý số liệu nhanh chóng, kịp thời, nhịp nhàng, trôi chảy.
Trình độ chuyên môn của nhân viên phòng Kế Toán khá tốt, bố trí phù hợp với năng lực của từng người, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhưng do phòng Kế Toán – Tài Vụ bố trí chung với phòng Tổ Chức Hành Chính nên tình trạng ồn ào, người ra vào thường xuyên do tình trạng tuyển nhân sự, chuông điện thoại reo liên tục sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất công việc của các nhân viên Kế Toán.
Công ty chọn hình thức Kế Toán tập trung, nhật ký chung kết hợp với xử lý số liệu bằng máy vi tính rất phù hợp với quy mô địa bàn hoạt động. Từ nhập số liệu, chỉnh lý, ghi sổ kế toán chi tiết - tổng hợp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đến tổng hợp báo cáo số liệu Kế Toán đều được tập trung ở phòng Kế Toán, đều được xử lý bằng máy vi tính. Do đó, đảm bảo được sự tập trung thống nhất chặt chẽ, đảm bảo việc tiết kiệm công sức cho nhân viên nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp cho nhân viên Kế Toán cung cấp thông tin nhanh chóng, nâng cao chất lượng Kế Toán.
b.)Về mặt chứng từ:
Công ty sử dụng các mẫu chứng từ, biểu mẫu báo cáo theo đúng qui định của Nhà Nước. Việc luân chuyển chứng từ được tổ chức một cách khoa học, có sự phối hợp nhịp nhàng ăn khớp với nhau giữa các bộ phận giúp cho Kế Toán tổng hợp dễ dàng tổng hợp đối chiếu số liệu.
c.)Về mặt hệ thống tài khoản:
Hệ thống sử dụng theo đúng qui định của Bộ Tài Chính, ngoài ra phòng kế toán đã xây dựng hệ thống tài khoản theo đặc diểm riêng của công ty một cách đầy đủ và chi tiết, vừa đảm bảo được nguyên tắc thống nhất trong các nhiệm vụ kế toán do Bộ Tài Chính đề ra, vừa thích ứng với thực tiễn quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty.
d.)Về lực lượng lao động:
Với một lực lượng nhân viên hành chính đã qua đào tạo có hệ thống ở các trường Đại Học, Cao Đẳng thì việc nâng cao, bổ sung kiến thức mới cho nhân viên tại công ty có nhiều điều kiện thuận lợi hơn so với lực lương lao động có trình độ thấp. Họ nhạy bén trước sự thay đổi của thị trường, luôn chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng kinh doanh có hiệu quả.
Tuy nhiên bên cạnh đó, lực lượng lao động trực tiếp tại các xưởng may với trình độ học vấn vẫn còn thấp, chỉ được đào tạo qua lớp cơ bản,do đó vẫn còn hạn chế việc nắm bắt các phương pháp, cách thức áp dụng mới khi làm việc. Vì vậy cần bồi dưỡng, nâng cao trình độ của công nhân viên.
e.)Về hình thức trả lương và phương pháp tính lương:
Công ty áp dụng phương pháp trả lương theo sản phẩm cho tập thể cán bộ - công nhân viên, làm cho những người lao động quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của họ.
Cả hai hình thức này đều dựa trên doanh thu của công ty. Vì vậy khi khối lượng sản phẩm tăng thì doanh thu tăng, kéo theo quỹ lương cũng tăng lên làm cho lương bình quân tăng theo.
Công ty tập trung vào hình thức trả lương theo sản phẩm là chủ yếu. Những công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm làm việc với năng suất lao động cao, nhưng mức lương mà họ lãnh không ổn định giữa các tháng trong năm. Công ty lại chỉ bổ sung, hỗ trợ thêm tiền lương thông qua các khoản phúc lợi, phụ cấp để nâng mức lương lên nhằm đảm bảo cuộc sống của công nhân viên. Các khoản phúc lợi và phụ cấp tuy có tác dụng khuyến khích và thể hiện mối quan tâm của công ty đến đời sống vật chất và tinh thần đến nhân viên nhưng theo lương sản phẩm vẫn là nguồn thu nhập chính của họ. Cho nên vấn đề công ty cần quan tâm là làm sao để tăng doanh thu, tăng quỹ lương và thu nhập cho công nhân viên.
f.)Về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
• Hạch toán tiền lương:
Theo qui định của Nhà Nước ban hành và những nguyên tắc hạch toán kế toán tại công ty, kế toán đã hạch toán đầy đủ, chính xác rõ ràng theo từng nghiệp vụ cụ thể trên tài khoản 334.
Tất cả số liệu kế toán đều được lưu trữ có hệ thống, rõ ràng qua hệ thống máy vi tính đảm bảo cho việc truy cập, đối chiếu số liệu một cách nhanh chóng và tiện lợi.
Việc hạch toán lương được thực hiện một cách hợp lý và chính xác cho tập thể CB–CNV tại công ty.
• Hạch toán các khoản trích theo lương:
Công ty đã trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ, thời gian Nhà Nước qui định. Ngoài ra, công ty còn quan tâm chăm sóc đến tình trạng sức khỏe, đau ốm để người lao động an tâm làm việc.
3.1.2) Thuận lợi và khó khăn, phương hướng hoàn thiện
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh em đã học hỏi được nhiều điều bổ ích. Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty em thấy có một vài điều kiện thuận lợi và khó khăn sau:
Thuận lợi:
+ Công ty có một đội ngũ nhân viền nhiều kinh nghiệm về mặt như: Bán hàng khách lẻ, kinh doanh dự án, nhân viên kỹ thuật nhiệt tình hết minh vì công việc dù nắng hay mưa đều hoàn thành tốt công việc được giao ( Công việc tiếp xúc ngoài trời và làm việc ở độ cao ).
+ Công ty có ban lãnh đạo hết lòng vì nhân viên, họ đều là những cử nhận - thạc sỹ tốt nghiệp các trường ĐH Bách Khoa, ĐH Kinh tế quốc dân. Hơn nữa đội ngũ lãnh đạo đều chịu khó học lớp đào tạo ngắn –dài hạn về quản lý nhận sự hay về sự chuyên nghiệp trong kinh doanh. Họ là những người lãnh đạo trẻ từ độ tuổi từ 30-35, họ cũng đi lên từ nhân viên kinh doanh từng ngành nghề khác nhau, nên họ cũng thấu hiểu được những gì mà nhân viên cần và những gì mà họ cần từ nhân viên.
+ Công ty có một diện tích mặt bằng khá rộng thuận lợi cho việc kinh doanh và điều kiện làm việc của nhân viên. Toàn bộ hệ thống máy tính Công ty đều được trạng bị hiện đại như nối mạng LAN, INTERNET các máy , mỗi phòng đều có máy in, máy fax, máy phôtô riêng.
Khó khăn:
+ Công ty nằm một vị trí khác rộng nhưng lại trong ngõ việc đi lại của khách hàng tới xem Showroom là bất tiện, vì hầu hết khách hàng của Công ty là các doanh nghiệp hành chính sự nghiệp và tổ chức cá nhân hoạt động lĩnh vực cao trong xã hội, học đến tham khảo hay mua hàng đều đi bằng phương tiện ôtô, xe máy nên chỗ để xe là không có. Mặt khác đầu ngõ của Công ty là bến đợi xe buys đường đông lối vào nhỏ nên rất ngại đi lại.
+ Công ty cố đội ngũ nhân sự hầu hết là người từ ngoại thành đên công tác, họ đều phải thuê nhà – đi lại thăm gia đình hàng tháng nên không thể tránh được sự cố ngoài ý muốn của con người mà mức lương Công ty trả cho nhân viên so với mặt bằng chung trong các doanh nghiệp tư nhân trả lương là cao nhưng so với tại thời điểm thị trường ngày một trượt giá, kinh tế sinh hoạt hàng ngày một tăng nhanh chóng mặt thì lại là một mối lo đối với các nhân viên của Công ty ( Dù là thuê nhà hay không phải thuê nhà ở ).
+ Nguồn tài chính chưa được dồi dào, vẫn bị giới hạn nên có rất nhiều gói thầu bị bỏ lỡ. Có gì thế chấp với ngân hàng ban lãnh đạo cũng đã tính hết nhưng với điều kiện kinh doanh cạnh tranh về giá ca hiện nay thì nguồn đầu tư kinh doanh của Công ty gặp khó khăn đáng kể.
3.2) MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ MAI ANH
+ Ban lãnh đạo cần tìm thêm nhiều đối tác, nhiều khách hàng thông qua việc tranh thủ cơ hội khi nước ta tham các tổ chức kinh tế, ở các kỳ hội chợ triển lãmtạo thêm thu nhập, việc làm cho người lao động.
+ Công ty cần lập thêm phòng Marketing giàu năng lực, nhạy bén để mở rộng và khai thác tốt thị trường trong và ngoài nước.
+ Cần tổ chức lại cơ cấu nhân sự cho phù hợp, hình thức phân công phân nhiệm cần được triển khai một cách cụ thể, có hiệu quả hơn để vừa thúc đẩy năng suất lao động, vừa quản lý nhân sự một cách có hiệu quả. Cần tổ chức quản lý nhân sự có hiệu quả, nhìn người mà phân công công việc, bố trí nhân sự một cách có hợp lý tránh tình trạng tổ này thiếu - tổ khác lại thừa lao động.
+ Theo dõi, cập nhật và nắm bắt kịp thời các chế độ chính sách trả lương để vừa thực hiện đúng các qui định của Nhà Nước, vừa thu hút nhân sự, duy trì nhân viên.
+ Cần có chế độ kế toán rõ ràng, nhất là kế toán tiền lương và nên giao việc cụ thể cho từng cá nhân trong việc tính và thanh toán lương để vừa đáp ứng yêu cầu kiểm tra rõ ràng, nhanh chóng của cấp trên, vừa đảm bảo thanh toán đúng lương cho người lao động.
+ Để đảm bảo tính công bằng và nâng cao năng suất, công ty cần có cách tính lương một cách cụ thể, rõ ràng và chính xác. Cụ thể có các cách tính lương như sau:
Cách thứ nhất:
+Đối với công nhân trực tiếp sản xuất trả lương theo sản phẩm (có thể trả hàng tuần, hàng tháng).
+Đối với nhân viên quản lý văn phòng, nhân viên gián tiếp sản xuất thì trả lương theo thời gian (có thể trả theo theo tuần,tháng).
Cách thứ hai:
Đối với bất kỳ nhân viên quản lý hay công nhân trực tiếp sản xuất đều được thanh toán tiền lương được hưởng gồm 2 khoản là lương theo Nghị Định và lương sản phẩm.
Cách thứ ba:
Nếu như công ty duy trì hình thức trả lương đang áp dụng, tính lương cho bộ phận quản lý hay bộ phận trực tiếp sản xuất đều tính theo lương sản phẩm. Nhưng cách tính giữa hai bộ phận này là khác nhau, thì nên tính như sau:
+ Đối với nhân viên quản lý tính lương theo sản phẩm từ lương theo Nghị Định nhân với chỉ số tương đương, mà chỉ số này chính là thương số giữa tổng lương sản phẩm và tổng lương hệ số công việc. Cách tính này dễ gây nhầm lẫn cho nhân viên do lương theo Nghị Định cao, lương theo sản phẩm có những tháng thấp vì ngành nghề chủ yếu của công ty là gia công, lại phụ thuộc vào đơn đặt hàng của từng thời vụ. Vì thế, công ty cần mở rộng thêm nhiều chi nhánh, đại lý bán hàng trên nhiều địa bàn, thu hút khách hàng với chiến lược kinh doanh hợp lý với mục tiêu mở rộng thị phần cho doanh nghiệp, tăng doanh thu dẫn đến tăng tổng quỹ lương và tăng tổng lương sản phẩm.
+ Đối với nhân viên trực tiếp sản xuất tính lương theo sản phẩm, nhưng do công ty chủ yếu là may hàng gia công nên đơn giá thấp, luôn biến động kéo theo lương sản phẩm thấp và biến động. Vì thế, để mức lương ổn định hơn đòi hỏi công ty nên chuyển sang may hàng thành phẩm kết hợp với gia công từ việc công ty tự đứng ra nhập nguyên vật liệu để sản xuất ra hàng hóa.
+ Cần có kế hoạch tổ chức sản xuất có hiệu quả thông qua việc tận dụng các phế liệu, sản phẩm thừa sau khi đã hoàn thành thành phẩm xuất xưởng như: may màn che, áo gối, thú bôngtạo thêm nguồn thu cho công ty.
- Đối với phòng kế toán:
+ Phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho CB–CNV.
+ Phải thường xuyên cử cán bộ kiểm tra các nơi trong việc thu mua, nhập - xuất, hạch toán, thu chi
+ Thường xuyên đối chiếu sổ sách các xí nghiệp nhằm phát hiện sai sót để chấn chỉnh kịp thời.
+ Nên phát huy, tận dụng hết khả năng máy vi tính mà công ty đã trang bị nhằm tổng hợp báo cáo nhanh các số liệu
Để làm tốt công tác kế toán tiền lương, đẩy mạnh tăng năng suất công nhân viên, cần làm tốt công việc sau:
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc cán bộ - công nhân viên làm tốt nhiệm vụ của mình thông qua việc thường xuyên kiểm tra bảng chấm công của từng đơn vị, cá nhân.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ (đặc biệt là các cán bộ kế toán lương), công nhân viên về nhiệm vụ, công việc mà họ đang đảm nhận.
- Đôn đốc các tổ trưởng, cá nhân làm tốt nhiệm vụ, công việc mà mình đảm nhận, giao hàng đúng tiến độ và hoàn thành tốt các chỉ tiêu.
- Tổ chức tốt khâu sản xuất bằng cách tuyển chọn và đào tạo cán bộ - công nhân viên có kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật chuyên môn tốt, nhằm tăng năng suất lao động cả về số lượng lẫn chất lượng.
- Chăm lo đời sống nhân viên để họ an tâm sản xuất tốt hơn bằng cách:
+ Xây dựng quy chế lương hợp lý.
+ Tổ chức thăm viếng, hỗ trợ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn.
+ Có chính sách khen thưởng, bồi dưỡng cho các cá nhân tích cực trong lao động sản xuất.
+ Tổ chức giờ làm việc một cách khoa học nhằm ổn định trong công tác, phân công nhiệm vụ cụ thể, nhằm thúc đẩy tăng năng suất lao động có hiệu quả cao.
+ Tận dụng triệt để, tiết kiệm các khoản chi phí và nguyên vật liệu để sản xuất, tìm khách hàng tiêu thụ và gia công thêm, làm tăng doanh thu cho công ty, làm tăng thu nhập cho công nhân viên.
+ Sử dụng chế độ thưởng, phạt rõ ràng để khuyến khích và tổ chức sản xuất có năng suất tốt.
KẾT LUẬN
Công ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh là một đơn vị kinh doanh luôn đạt chỉ tiêu nộp thuế đầy đủ và nghiêm chỉnh trong việc đóng góp ngân sách, giải quyết việc làm cho người. Hiện nay, Công ty đang hoạt động với đội ngũ công nhân tay nghề cao. Những năm qua, dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng tập thể cán bộ - công nhân viên vẫn cố gắng ổn định vượt qua khó khăn, đây là khó khăn chung của ngành may, để đến hiện nay công ty đã từng bước cũng cố được sản xuất, từng bước đi lên, tăng năng suất, tăng hiệu quả kinh doanh. Góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế nước nhà, nhất là giải quyết việc làm cho những người lao động.
Hiện tại Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý dày dạn kinh nghiệm, lực lượng công nhân trẻ có nhiệt tình, tay nghề cao. Công ty không ngừng tăng cường công tác quản lý, đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ - công nhân viên. Phát huy sáng kiến và nghiên cứu cải tiến kỹ thuật nhằm mục đích thu hút khách hàng.
Kế Toán tiền lương và các khoản trích theo lương là việc làm không thể thiếu được trong công tác tổ chức Kế Toán của doanh nghiệp, giúp cho công tác quản lý lao động của đơn vị đi vào nề nếp, thúc đẩy công nhân viên chấp hành kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công tác, tạo cơ sở cho việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng chế độ chính sách. Đồng thời, việc đánh giá, xem xét sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động là việc làm cũng không kém phần quan trọng. Vì nếu công tác lương làm tốt thì sẽ thúc đẩy người lao động tăng năng suất, nâng cao hiệu quả công việc.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu công tác Kế Toán lao động tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng Kế Toán, em đã thu thập được khá nhiều kinh nghiệm thực tế thực sự có ích cho một sinh viên sắp ra trường. Em đã thấy được tầm quan trọng của Kế Toán tiền lương tại công ty, đã thấy được sự khác biệt không nhỏ giữa lý thuyết học ở trường và thực tế ở các doanh nghiệp trong việc tính và thanh toán lương cho người lao động.
Qua đề tài này, em hy vọng có thể đóng góp một phần nào đó cho công ty trong việc hạch toán Kế Toán tiền lương, nhằm đưa ra hệ thống Kế Toán tiền lương một cách hoàn chỉnh và hiệu quả hơn. Đề tài cũng cho thấy được sự gắn bó, sự tác động giữa Công ty và người lao động. Từ đó, Ban Lãnh Đạo có chính sách, có kế hoạch hiệu quả, hợp lý nhằm mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và người lao động.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức học ở trường không sát với thực tế nên những nhận xét, kiến nghị và kết luận của em mang tính chủ quan, dù đã nổ lực nhưng không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý và thông cảm của quý Thầy, Cô cùng Ban Giám Đốc, phòng Kế Toán, tập thể cán bộ - công nhân viên để em hoàn thành tốt đề tài luận văn này.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Kế toán trưởng
Vũ Hồng Trường
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1
PHẦN I: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG....................................................................3
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY..............
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ............................................................
BỘ PHẬN LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP...................................................
BỘ PHẬN LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP.....................................................
CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ LƯƠNG......
1.5.1) Nội dung quỹ lương............................................................................
1.5.2) Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH ), bảo hiểm ytế ( BHYT ), kinh phí
công đoàn ( KPCĐ ).....................................................................................
1.5.3) Các hình thức trả lương.......................................................................
ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY.......................
1.6.1) Kế toán tiền lương trong bộ máy kế toán của Công ty.........................
1.6.2) Hình thức ghi sổ kế toán.......................................................................
1.6.3) Phương thức ghi sổ kế toán...................................................................
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG....................................................................................25
2.1) KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY...............................................
2.1.1) Kế toán tiền lương và kết quả lao động................................................
2.1.2) Mô tả các sổ sách kế toán và bảng lương.............................................
2.1.3) Kế toán tổng hợp tiền lương..................................................................
2.2) KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG......................................
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CP THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ MAI ANH..................................................54
3.1) NHẬN XÉT CHUNG VÀ PHƯƠNG HƯỜNG HOÀN THIỆN..................
3.1.1) Nhận xét chung.......................................................................................
3.1.2) Thuận lợi và khó khăn, phương hướng hoàn thiện.................................
3.2) MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI
VÀ ĐẦU TƯ MAI ANH.......................................................................................
KẾT LUẬN...........................................................................................................62
MỘT SỐ NGÔN NGỮ TRONG BÀI ĐƯỢC VIẾT TẮT NHƯ SAU
BHXH .......................................................................................Bảo hiểm xã hội
BHYT.........................................................................................Bảo y tế
KPCĐ.........................................................................................Kinh phí công đoàn
CP...............................................................................................Cổ phần
SXKD..........................................................................................Sản xuất kinh doanh
TK................................................................................................Tài khoản
SP.................................................................................................Sản phẩm
ĐH.................................................................................................Đại học
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2658.doc