Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi

Công ty áp dụng cả hai phương pháp bán hàng là bán buôn và bán lẽ, song ở Công ty số lượng bán buôn còn rất thấp vì không có các đối tác lớn Công ty chủ yến là bán lẻ tại các cửa hàng, quầy hàng. Vì thế Công ty cần phải mở rộng kinh doanh tìm kiếm những khách hàng lớn để tăng cường việc bán buôn đem lại doanh thu lớn hơn. - Việc thực hiện giảm giá, bớt giá thực hiện tuỳ theo yêu cầu của từng khách hàng mà chưa xây dựng được quy chuẩn nào về tỉ lệ giảm giá cho khách hàng. - Công ty chưa tận dụng kinh doanh hết mặt bằng nên còn khá nhiều quầy hàng mà Công ty cho thuê. - Bên cạnh đó bán hàng truyền thống, cần tăng cường các biện pháp hỗ trợ bán hàng như quảng cáo, khuyến mại nhằm thu hút khách hàng và cạnh tranh được với các đối thủ trên thương trường. Thêm vào đó cần chú trọng công tác tìm nguồn hàng có giá trị cả hợp lý hơn để giảm được giá vốn hàng bán, tăng lợi nhuận cho Công ty. Ở các cửa hàng Công ty cần quan tâm hơn nữa các nghiệp vụ sau bán như: Bao gói, bảo dưỡng hàng hoá.

doc50 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
K 531: hàng bán bị trả lại - Nội dung: TK 531 dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá bị khách hàng trả lại. - Kết cấu. + Bên nợ, phản ánh trị giá hàng bán bên mua trả lại (theo giá bán) + Bên có, kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu bán hàng thuần. TK 531 cuối kỳ không có số dư * TK 532, giảm giá hàng bán. - Nội dung: sử dụng trong trường hợp giảm giá cho người mua khi hàng hoá kém phẩm chất hoặc sai qui cách theo hợp đồng, bên mua đề nghị giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận. - Kết cấu. + Bên nợ, số tiền giảm giá cho người mua phát sinh trong kỳ + Bên có, kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán TK 532 cuối kỳ không có số dư. * TK 632: giá vốn hàng bán. - Nội dung: Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm đã được xác định tiêu thụ. - Kết cấu: + Bên nợ: Trị giá vốn của của hàng hoá đã cung cấp + Bên có: Kết chuyển trị giá vốn của hàng bán. TK 632 cuối kỳ không có số dư * TK 131: phải thu của khách hàng - Nội dung: được sử dụng để phản ánh công nợ và tình hình thanh toán công nợ đối với khách hàng về việc bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ. - Kết cấu. + Bên nợ: phản ánh các khoản phải thu ở người mua tăng lên trong kỳ. Phản ánh số tiền thừa phải trả cho khách hàng. + Bên có: phản ánh các khoản đã thu của khách hàng, các khoản giảm trừ cho khách hàng. TK 131 cuồi kỳ có cả số dư ở hai bên nợ, có do đó phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để phảnánh số dư cuối kỳ bên nợ và bên có. * TK 156: hàng hoá TK 157: hàng gửi bán. - Nội dung: phản ánh trị giá hàng xuất kho để bán hay gửi bán. - Kết cấu: + Bên nợ, trị giá hàng hoá, hàng gửi đi bán cho bên mua, bên gửi đại lý. + Bên có, trị giá hàng hoá, hàng gửi đi bán bị trả lại, kết chuyển hàng hoá không gửi bán đã xác định là tiêu thụ. TK 156, TK 157 cuối kỳ dư nợ: phản ánh trị giá hàng hoá, hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ. * TK 3331: Thuế VAT phải nộp - Nội dung: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp - Kết cấu. + Bên nợ: số thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) nộp thuế GTGT + Bên có: số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Số dư cuối kỳ phản ánh số thuế GTGT cần phải nộp Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản. - TK 111: Tiền mặt - TK 112: Tiền gửi ngân hàng - TK 138: Phải thu khác - TK 338: Phải chi khác - TK 641: Chi phí bán hàng. 1.3. Phương pháp hạch toán. 1.3.1. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. a. Bán buôn qua kho. * Hình thức giao hàng trực tiếp. - Khi xuất kho bán hàng hoá căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán kế toán phản ánh doanh thu bán hàng, ghi nợ các TK 111, 112 trong trường hợp bên mua đã thanh toán. Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Phản ánh theo giá bán chưa có thuế Có TK 3331: Thuế phải nộp + Nếu bên mua chưa thanh toán tiền hàng (bán chịu) Nợ TK 131: Bên mua chưa thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng (chưa thuế) Có TK 3331: Thuế phải nộp Khi khách hàng thanh toán tiền hàng. Nợ TK 111, 112, 113: Số tiền đã thu ở người mua Có TK 131: Số tiền đã thu ở người mua. + Trị giá hàng bán. Nợ TK 632: Trị giá thực tế xuất kho Có TK 152: Trị giá thực tế xuất kho + Trường hợp có bao bì đi kèm hàng hoá tính giá riêng kế toán phản ánh số tiền đã thu về bao bì. Nợ TK 111, 112, 131... Giá thanh toán Có TK 1532: Bao bì Có TK 3331: Thuế của bao bì. - Trường hợp bên mua thanh toán sớm được hưởng chiết khấu Nợ TK 111, 112: Số tiền thực nhận Nợ TK 811: Chi phí hoạt động tài chính Có TK 131: Tổng giá thanh toán. - Sau khi bán hàng phát sinh giảm giá. Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán Nợ TK 3331: Giảm thuế đầu ra. Có TK 111, 112, 131: Tổng số giảm giá. - Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại. Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại. Nợ TK 3331: Thuế VAT Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền. + Khi nhập kho số hàng trả lại. Nợ TK 156: giá vốn hàng hoá Có TK 632: giá vốn hàng hoá * Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. - Khi xuất kho hàng hoá để chuyển hàng cho người mua Nợ TK 157 Có TK 156 Nếu hàng hoá có bao bì đi kèm tính giá riêng Nợ TK 1388 Có TK 1532 - Đối với chi phí vận chuyển + Doanh nghiệp chịu: Nợ TK 641: chi phí bán hàng Nợ TK 133: thuế VAT Có TK 111, 112... Tổng giá thanh toán. + Do bên mua chịu, doanh nghiệp chi hộ Nợ TK 1388: Phải thu của khách hàng Có TK 111, 112....: tổng số tiền phải thu. - Khi bên mua đã nhận hàng, thanh toán tiền hoặc ký nhận nợ Nợ TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán Có TK 511: doanh thu bán hàng Có TK 3331: thuế VAT phải nộp + Trị giá vốn hàng bán. Nợ TK 632: trị giá vốn Có TK 157: trị giá vốn. + Bao bì đi kèm tính giá riêng Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền Có TK 1388 Có TK 331: thuế VAT đầu ra của bao bì. - Đối với trường hợp có hàng bán bị trả lại. Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại Nợ TK 3331: thuế VAT Có TK 111, 112, 131.. Tổng số tiền phải trả + Nếu hàng bán bị trại lại chưa đem về nhập kho Nợ TK 157 Có TK 632 + Chi phí chuyển hàng trả lại về nhập kho Nợ TK 641: chi phí chuyển hàng Nợ TK 133: Thuế VAT Có TK 111, 112: tổng số tiền phải trả - Trường hợp hàng chuyển bán chưa xác định là tiêu thụ phát sinh thiếu chưa rõ nguyên nhân. Nợ TK 1381: tài sản thiếu chưa được xử lý (không thuế) Có TK 157 - Khi xác định được nguyên nhân thiếu căn cứ vào nguyên nhân kế toán ghi: Nợ TK 641: Hao hụt trong định mức Nợ TK 821: Hao hụt tự nhiên Có TK 1381: Tài sản thiếu. - Nếu hàng thiếu do cán bộ áp tải hàng, bắt bồi thường theo giá mua. Nợ TK 1388: Tổng số tiền bồi thường Có TK 1381: Số tiền bồi thường Có TK 1331: Thuế VAT - Trường hợp hàng thiếu sau khi đã tiêu thụ nhưng theo hợp đồng bên bán chịu. Nợ TK 531: Hàng thiếu Nợ TK 3331: Thuế VAT Có TK 111, 112: Tổng số tiền thiếu. + Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 1381: Trị giá vốn hàng thiếu. Có TK 632: Trị giá vốn hàng thiếu. b. Kết toán bán buôn vận chuyển thẳng. * Kế toán bán giao tay ba - Khi mua hàng kế toán phản ánh ghi: Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán Nợ TK 133: Thuế VAT Có TK 111, 112, 331: tổng số tiền phải trả - Kế toán phản ánh doanh thu đối với người mua Nợ TK 111, 112, 131... Tổng số tiền phải thu Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế VAT * Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng - Khi mua hàng của bên bán và chuyển thẳng cho bên mua Nợ TK 157 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331... - Khi hàng chuyển bán được xác định là tiêu thụ. Kế toán phản ánh doanh thu Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế phải nộp + Trị giá vốn Nợ TK 632 Có TK 157 c. Kế toán bán lẻ hàng hoá. Kết toán phản ánh doanh thu bán lẻ hàng hoá. Nợ TK 111: tổng số tiền Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế phải nộp + Kết chuyển giá vốn hàng bán. Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán Có TK 156: Trị giá vốn hàng bán. - Trường hợp mậu dịch viên nộp thiếu tiền bán hàng. Nợ TK 111: Số tiền thực nhận Nợ TK 1388: số tiền thiếu Có TK 511: Doanh thu Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp. - Trường hợp mậu dịch viên nộp thừa tiền hàng . Nợ TK 111: Số tiền thừa Có TK 721 d. Kế toán bán hàng trả góp. - Phản ánh số thu của hàng bán trả góp Nợ TK 111, 112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu ở người mua Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán trả 1 olần tại thời điểm mua. Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán trả một lần. + Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ. Nợ TK 632 Có TK 156 + Phản ánh lãi do trả chậm. Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu ở người mua Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm. - Hàng kỳ khi khách hàng thanh toán tiền. Nợ TK 111 Có TK 131 e. Kế toán bán hàng đại lý * Kế toán bán hàng nhận đại lý. - Khi nhận được hàng do bên giao đại lý chuyển đến. Nợ TK 003: Nhận bán hộ, ký gửi - Khi bán được hàng nhận đại lý doanh nghiệp phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ. Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền hàng Có TK 511 (3): Hoa hồng hoặc thù lao được hưởng. Có TK 331: Tổng số tiền gửi phải trả chủ hàng - Khi trả tiền cho bên giao đại lý. Nợ TK 331: số tiền hàng đã thanh toán. Có TK 111, 112: số tiền hàng đã thanh toán. * Kế toán gửi bán hàng đại lý. - Khi chuyển hàng đến cho cơ sở đại lý nhờ bán hộ. Nợ TK 157 Có TK 156 - Sau khi bên đại lý đã bán được hàng thanh toán tiền cho doanh nghiệp . Nợ TK 111, 112 Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (không gồm VAT) Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp - Phản ánh trị giá vốn Nợ TK 632 Có TK 157 g. Kế toán bán hàng nội bộ - Khi bán hàng cho một đơn vị trong nội bộ kế toán phản ánh doanh thu. Nợ TK 111, 112, 136: Tổng số tiền bán hàng Có TK 512: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp. + Kết chuyển giá vốn Nợ TK 632 Có TK 156 h. Kế toán các trường hợp bán hàng khác. * Hàng đổi hàng - Trường hợp 1: Bán hàng trước, nhận hàng sau: Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp + Phản ánh trị giá vốn. Nợ TK 632 Có TK 156 + Khi nhận hàng: Nợ TK 156 Nợ TK 133 Có TK 131 - Trường hợp 2: Mua hàng trước, bán hàng sau: Nợ TK 156, 157 Nợ TK 133 Có TK 331 + Doanh thu bán hàng. Nợ TK 331 Có TK 511 Có TK 3331 + Phản ánh trị giá vốn hàng bán Nợ TK 632 Có TK 156, 157... * Xuất hàng để thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Nợ TK 334: Tổng số tiền lương trả lương CBCNV Có TK 511: Doanh thu hàng hoá xuất trả Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp + Phản ánh trị giá vốn hàng hoá xuất trả Nợ TK 632 Có TK 156 * Xuất hàng hoá dùng trong nội bộ phục vụ sản xuất kinh doanh - Doanh thu: Nợ TK 641, 642 Có TK 511 - Thuế: Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp - Phản ánh trị giá vốn. Nợ TK 632 Có TK 156 * Xuất hàng làm quà biếu tặng, trang trải vào quĩ khen thưởng phúc lợi. Nợ TK 431: Tính theo tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu của hàng tương đương Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp 1.3.2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ đối với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không chịu thuế. Đối với các doanh nghiệp này qui trình và cách thức hạch toán tương tự doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ chỉ khác ở điểm tính doanh thu TK 511, TK 512 bao gồm cả thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt. * Doanh thu của hàng tiêu thụ. Nợ TK 111, 112, 131, 1368... Tổng giá thanh toán. Có TK 511, 512: Doanh thu (cả thuế VAT) * Thuế VAT phải nộp trong kỳ. Nợ TK 642 (6425) Có TK 3331 2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 2.1. Tài khoản sử dụng. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho, kế toán sử dụng các tài khoản sau: * TK 155 - Thành phẩm: Tài khoản "thành phẩm được sử dụng để theo dõi trị giá vốn thành phẩm tồn kho. Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Dư Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê. * TK 157 - Hàng gửi bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ Dư Nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. * TK 632 - Giá vốn hàng bán, dùng xác định giá vốn hàng tiêu thụ. - Bên Nợ: + Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ. + Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn chỉnh trong kỳ - Bên Có. + Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ. + Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. TK 632 Cuối kỳ không có số dư * Các tài khoản khác: TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 532... 2.2. Phương pháp hạch toán. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, dịch vụ hoàn thành, nhập, xuất kho và tiêu thụ, còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu bán hàng bị trả lại, thuế VAT...) hoàn toàn giống nhau. * Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ. Nợ TK 632 Có TK 155: Trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ Có TK 157: Trị giá vốn hàng gửi bán chưa bán đầu kỳ. * Kế toán phản ánh trị giá thực tế của hàng đã tiêu thụ Nợ TK 632: giá vốn hàng tiêu thụ Có TK 611: giá vốn hàng mua * Doanh thu bán hàng đã bán sau kiểm kê Nợ TK 111, 112: doanh thu bằng tiền bán hàng Nợ TK 131: Doanh thu phải trả Nợ TK 311: Doanh thu trừ vay ngắn hạn Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo hoá đơn Có TK 3331: Thuế VAT * Xác định doanh thu thuần của hàng bán Doanh thu thuần bán hàng = Doanh thu bán hàng thực tế - Giảm giá hàng bán - đầu tư hàng bán bị trả lại - Thuế xuất khẩu, tiêu hao đặc biệt, VAT (nếu có Nợ TK 511 Có TK 911 Chương II- Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty thương mại dịch vụ tràng thi. I- Đặc điểm chungcủa Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi. 1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi. Công ty Thương mại và Dịch vụ Tràng thi là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 2814/QT ngày 17/11/1992 và quyết định 178/QĐVB ngày 29/41993 của UBND thành phố Hà Nội. Tên giao dịch đối ngoại: Trang Thi COMMERCIAL SERVISE CMOPANY. Tên viết tắt: TRANGCO. Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi là doanh nghiệp nhà nước nên chịu sự quản lý nhà nướccủa sở Thương mại Hà nội. Trụ sở chính của công ty đặt tại số 12-14 Tràng Thi, quận Hoàn Kiếm, Hà nội. Công ty là một doanh nghiệp độc lập có tư cách pháp nhân chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản lý. Công ty có tài khoản riêng tại ngân hàng công thương, có con dấu riêng. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. Công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi tiền thân là Công ty Ngũ Kim được thành lập ngày 22/12/1955 có cơ sở chính tại số 5-7 Tràng Tiền. Tháng 3/1966 Công ty đổi tên thành Công ty Kim khí hoá chất Hà Nội. Tháng 8/1988 Công ty tiếp nhận thêm cán bộ công nhân viên của Công ty gia công thu mua hàng công nghệ phẩm Hà Nội và Công ty kinh doanh tổng hợp, tiếp nhận gần 400 lao động và một số địa điểm kinh doanh mới đồng thời đổi tên là Công ty Kim khí điện máy Hà Nội với tổng số người lên đến gần 1000 người. Tháng 4/1993 do yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh của Công ty đã đề nghị Sở thương mại, UBND thành phố Hà Nội và được đồng ý đổi tên thành Công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi. Đồng thời bổ sung thêm một số chức năng mới nhằm phù hợp với yêu cầu kinh doanh và tình hình thị trường. Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 540 người. Trải qua 40 năm hoạt động, Công ty đã đóng góp rất nhiều sức người và sức của vào việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc cũng như đóng góp khoong nhỏ vào việc ổn định và phát triển nền kinh tế quốc dân. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. Chức năng của Công ty trong giai đoạn hiện nay là kinh doanh trên lĩnh vực thương mại dịch vụ. Ngành nghề chính cụ thể như sau: - Kinh doanh thương mại thuần tuý, bán buôn bán lẻ các loại hàng hoá tiêu dùng, tư liệu sản xuất vật tư, hoá chất, thiết bị phương tiện đi lại. Tổ chức làm đại lý các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. - Tổ chức gia công sản xuất dịch vụ sửa chữa đồ điện, điện tử, điện lạnh, phương tiện đi lại, đồ dân dụng. - Tổ chức các dịch vụ: cho thuê văn phòng khách sạn nhà hàng, văn phòng đại diện, các dịch vụ du lịch. - Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để đổi mới và mở rộng các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thương mại dịch vụ trong khuôn khổ pháp luật qui định. Căn cứ vào chức năng trên, nhiệm vụ hiện nay của Công ty là: - Tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch mà sở thương mại và thành phố giao. - Đảm bảo bù đắp được các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Kinh doanh trên cơ sở có lãi và từng bước có tích luỹ để mở rộng. - Sử dụng có hiệu quả và bảo toàn nguồn vốn kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật. - Hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước, chăm lo tốt đời sống văn hoá tinh thần của người lao động. - Bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên để đáp ứng ngày càng tốt hơn đòi hỏi của tình hình mới. - Hoạch định chiến lược phát triển lâu dài và bền vững từ nay đến năm 2010 đảm bảo tốc độ tăng trưởng (10-15%). 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty. Công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi là một Công ty lớn, mặt hàng kinh doanh đa dạng và phong phú, Công ty có 13 đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh dịch vụ bao gồm: - 8 cửa hàng thương mại đặt tại Đồng Xuân, Gia Lâm, Cát Linh, Đại La, Giảng Võ, Cửa Nam, Hàng Đào, Thuốc Bắc. - 2 trung tâm thương mại dịch vụ: Trung tâm thương mại dịch vụ số 5-7 Tràng Tiền và trung tâm thương mại dịch vụ Tràng Thi. - 2 xí nghiệp, xí nghiệp mô tô xe máy Hà Nội và xí nghiệp sửa chữa điện máy lạnh. Vì các đơn vị kinh doanh trực thuộc đặt tại nhiều địa điểm nên bộ máy quản lý được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Sơ đồ: Bộ máy quản lý của Công ty . Giám đốc Các phó giám đốc Các cửa hàng Trung tâm thương mại dịch vụ Trạm kinh doanh Xí nghiệp sửa chữa Các phòng ban Quầy Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Tổ Phòng nghiệp vụ kinh doanh Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý: - Giám đốc Công ty: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của Công ty. - Các phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, phụ trách việc giao dịch để ký các hoạt động kinh tế. - Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức quản lý cán bộ công nhân viên trong Công ty, sắp xếp công việc cho phù hợp với các nhân viên và chịu trách nhiệm về các vấn đề tài chính khác. - Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty, cung cấp các số liệu kế toán kịp thời cho việc quản lý. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh: chịu trách nhiệm giao dịch kinh doanh trong và ngoài nước, tổ chức tìm kiếm hàng và bạn hàng, tổ chức giao nhận và bán hàng cho Công ty. - Các cửa hàng, các trung tâm thương mại và dịch vụ, trạm kinh doanh: thực hiện việc bán hàng một cách độc lập hoặc phụ thuộc tự bán hàng theo kế hoạch của mình bên cạnh kế hoạch của Công ty giao cho, tự tìm kiếm nguồn hàng và bạn hàng kinh doanh. - Xí nghiệp sửa chữa và bảo dưỡng: thực hiện các hoạt động dịch vụ và sửa chữa bảo dưỡng hàng hoá vật tư cho Công ty và cho khách hàng. Với mô hình quản lý trên đây đã đem lại một số điều kiện thuận lợi cho Công ty. - Giúp cho Công ty chủ động trong kinh doanh tạo ra sự năng động trong công việc khai thác nguồn hàng tính hình kinh doanh đa dạng luôn bám sát tình hình thị trường, kịp thời xử lý tình huống kinh doanh thích ứng với diễn biến của thị trường, những thông tin của cấp trên được truyền nhanh chóng đến các đơn vị trực thuộc. - Từng nhân viên được trực tiếp tiếp xúc với công việc điều đó giúp cho họ có thêm kinh nghiệm thực tế phát huy được năng lực sở trường và thực hiện công việc với hiệu quả cao. - Bố trí lao động và sắp xếp công việc một cách hợp lý và phù hợp với trình độ của từng nhân viên. 1.4. Tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi thể hiện qua một số chỉ tiêu. Đơn vị: 1.000 đ TT Các chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2005/2004 Chênh lệch Tỷ lệ (%) 1 Doanh thu thuần 164.203.708 187.360.185 23.156.477 14,1 2 Giá vốn hàng bán 155.062.543 165.300.106 10.237.563 6,6 3 Lãi gộp 9.141.166 22.060.079 12.918.913 141,3 4 Chi phí bán hàng và CPQLDN 8.378.052 10.985.721 2.607.669 31,1 5 Kết quả thu nhập HĐTC 167.458 186.203 18.745 11,2 6 Kết quả thu nhập HĐBT 135.000 157.101 22.101 16,4 7 Kết quả thu nhập trước thuế 771.627 10.250.179 9.478.552 1228,4 8 Thuế thu nhập phải nộp 246.935 347.543 100.608 40,74 9 Lợi nhuận sau thuế 524.737 682.989 152.252 30,2 Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu thuần của năm 2005 tăng 14,1% so với năm 2004 với số tiền là 23.156.477 nghìn đồng. Đồng thời lợi nhuận sau thuế của năm 2005 cũng tăng lên so với năm 2004 là 158.252 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 30,2%, điều đó chứng tỏ tình hình kinh doanh của Công ty đang có chiều hướng tốt, Công ty cần phải duy trì mức tăng trưởng trên. Song cần cố gắng giảm thiểu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao hơn nữa trong kinh doanh. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Bộ phận phòng kế toán tài chính là một trong ba bộ phận chính của Công ty phụ trách công tác hạch toán kế toán tài chính của Công ty do đặc điểm kinh doanh vừa tập trung, vừa phân tán, vừa có đơn vị hạch toàn độc lập, vừa có đơn vị hạch toán phụ thuộc nên tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình. Sơ đồ: Bộ máy kế toán của Công ty. Kế toán trưởng Kế toán vốn bằng tiền Kế toán công nợ Kế toán hàng hoá Kế toán TSCĐ và chi phí Đơn vị có tổ chức hạch toán riêng Đơn vị có tổ chức kế toán riêng Trong đó: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Phòng kế toán của Công ty có 7 cán bộ kế toán đều đã qua đào tạo có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có nhiều kinh nghiệm thực tế đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý. Phòng kế toán có nhiệm vụ theo dõi giám sát quá trình kinh doanh của Công ty thu nhận, xử lý thông tin về kế toán tài chính để phục vụ cho việc ra quyết định quản lý được nhanh chóng, chính xác đạt hiệu quả kinh tế cao. Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ. * Nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán: - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính, thống kê phân tích các thông tin trong kế toán phục vụ cho công tác quản lý theo chế độ hiện hành của Nhà nước. - Bộ phận kế toán vốn bằng tiền: phản ánh tình hình sử dụng các quỹ vốn bằng tiền và số dư tài khoản ngân hàng đồng thời theo dõi chặt chẽ và thực hiện các khoản thu chi trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thanh toán phát sinh tại Công ty. - Bộ phận kế toán hàng hoá: theo dõi tình hình mua hàng, quản lý hàng tồn kho và tiêu thụ hàng hoá đồng thời bộ phận này tính trị giá vốn của hàng hoá bán ra và các nghiệp vụ có liên quan. - Bộ phận kế toán tài sản cố định và chi phí: có nhiệm vụ quản lý về mặt tăng giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ theo qui định giám sát và tập hợp chi phí phát sinh trong toàn Công ty gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Bộ phận kế toán công nợ: chịu trách nhiệm theo dõi quản lý tình hình thanh toán các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả, xúc tiến công tác thanh toán công nợ để từ đó có kế hoạch trích dự phòng phải thu khó đòi và đẩy mạnh hơn nữa công tác thu hồi thanh toán công nợ. - Kế toán các đơn vị có tổ chức kế toán riêng: có nhiệm vụ thu nhập xử lý tổ chức hạch toán tất cả các nhiệm vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị định kỳ gửi các báo cáo tài chính về phòng kế toán Công ty để kiểm tra số liệu. - Kế toán các đơn vị không có tổ chức bộ phận kế toán riêng: tại các đơn vị này có một số nhân viên hoặc mậu dịch viên chịu trách nhiệm thu thập chứng từ nên bảng kê mua bán hàng hoá hàng ngày chuyển chứng từ về phòng kế toán của Công ty để xử lý hoạch toán. Hình thức áp dụng kế toán trong toàn Công ty là hình thức nhật ký chứng từ đây là hình thức vận dụng giữa việc ghi chép theo trình tự thời gian với việc ghi sổ hệ thống giữa việc ghi chép hàng ngày vơí việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Hình thức này sử dụng các loại sổ kế toán sau: - Sổ nhậy ký chứng từ - Sổ chi tiết công nợ - Sổ chi tiết phí lưu thông - Cổ cái - Bảng kê - Bảng phân bổ Sơ đồ: Trình tự chung cho sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng II- Quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi. 1. Đặc điểm nghiệp vụ tiêu thụ của Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi. Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi là một doanh nghiệp thương mại nên tiêu thụ hàng hoá là hoạt động kinh doanh chủ yếu, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty . Muốn có kết quả kinh doanh tối ưu thì Công ty phải có biện pháp đẩy mạnh và mở rộng thị trường tiêu thụ. Trong quá trình tiêu thụ Công ty sử dụng các phương thức bán buôn, bán lẻ, nhận đại lý. - Bán buôn: hình thức chủ yếu là bán buôn qua kho. - Bán lẻ: bán lẻ trực tiếp qua các cửa hàng. Công ty có mạng lưới cửa hàng, quầy hàng nằm tại trung tâm thành phố trên trục đường chính nên rất thuận tiện cho việc phục vụ nhu cầu tiêu thụ của khách hàng. - Ngoài ra Công ty còn tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhận đại lý ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng. Trong quá trình tiêu thụ của Công ty cũng phát sinh sinh các trường hợp chiết khấu, giảm giá và hàng bán bị trả lại. - Chiết khấu bán hàng phát sinh khi khách hàng thanh toán trước thời hạn theo qui định khi thoả thuận mua bán hay có thể hiểu đây là một biện pháp khuyến khích khách hàng mua hàng và thanh toán. - Khi Công ty bán ra một khối lượng hàng lớn, khách hàng có quan hệ làm ăn lâu dài với Công ty thì Công ty có thể ưu tiên giảm bớt giá cho khách hàng. - Đối với hàng xuất bán kém phẩm chất khách hàng muốn trả lại cho Công ty, khi khách hàng yêu cầu trả lại số hàng đó thì nhân viên ở các cửa hàng, quầy hàng trực tiếp kiểm tra, nếu đúng thì thủ kho trực tiếp nhận lại. Song do đặc điểm riêng của Công ty, hình thức bán lẻ là chủ yếu nên các trường hợp chiết khấu, giảm giá hay hàng bán bị trả lại rất ít xẩy ra. Cách xác định giá vốn của hàng xuất bán. Giá vốn hàng xuất bán = Giá trị thực tế mua vào + Các chi phí phân bổ trong khâu mua (Cty áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh 2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi. 2.1. Chứng từ sử dụng. Biểu 1: Hoá đơn (GTGT) Liên 1: Lưu Ngày 5 tháng 9 năm 2005 Mẫu số 01GTKT-3LL Ký hiệu EĐ/00-B No: 010451 Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại Dịch vụ Tràng Thi Địa chỉ: Số tài khoản Điện thoại: MS 0100411776 Họ và tên mua hàng: Trạm kinh doanh I Đơn vị: Địa chỉ: Số tài khoản Hình thức thanh toán: tiền mặt MS0100411776 TT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Xà phòng Dove Bánh 90 7.500 675.000 2 Xà phòng Debon Bánh 85 7.000 585.000 3 Xà phòng Lux Bánh 120 4.500 540.000 Cộng tiền hàng 1.800.000 Thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT Tổng cộng tiền thanh toán 90.000 1.890.000 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu tám trăm chín mươi nghìn đồng. Người mua hàng (Ký ghi rõ họ tên) (Đã ký) Kế toán trưởng (Ký ghi rõ họ tên) (Đã ký và đóng dấu) Thư ký đơn vị (Ký ghi rõ họ tên) (Đã ký và đóng dấu) Biểu 2: Hoá đơn (GTGT) Liên 1: Lưu Ngày 6 tháng 9 năm 2005 Mẫu số 01GTKT-3LL Ký hiệu EĐ/00-B No: 007420 Đơn vị bán hàng: Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi Địa chỉ: MS 01004 11776 Họ và tên người mua hàng: Chị Ngô Hà Anh Hình thức thanh toán: Tiền mặt TT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Bộ xoong nồi Hàn Quốc Bộ 1 1.425.000 1.425.000 Cộng tiền hàng 1.425.000 Thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT Tổng cộng tiền thanh toán 71.250 1.496.250 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu bốn trăm chín sáu nghìn hai trăm năm mươi đồng. Người mua hàng (Ký ghi rõ họ tên) (Đã ký) Kế toán trưởng (Ký ghi rõ họ tên) (Đã ký và đóng dấu) Thư ký đơn vị (Ký ghi rõ họ tên) (Đã ký và đóng dấu) Biểu 3: Hoá đơn (GTGT) Ngày 9 tháng 9 năm 2005 Mẫu số 02- VT QĐ số: 1141-TC/CĐKT Ngày 1/11/1995 Của Bộ Tài chính Số: 001642 Nợ TK 157 Có TK 1551 Họ và tên người nhận hàng: Chị Lan Lý do xuất kho Xuất tại: Công ty Thương mại và Dịch vụ Tràng Thi. TT Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá mua Thành tiền Ghi chú (giá bán) A B C D 1 2 3 4 1 Xăm xe đạp Chiếc 50 8.200 410.000 10.000 Thủ trưởng đơn vị Thủ kho Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người nhận Biểu số 4: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Địa chỉ: 12 - 14 Tràng Thi Ban hành theo QĐ số: 1141 TC/QĐ/CĐ kinh tế ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Ngày 9 tháng 9 năm 2005 Căn cứ vào lệnh điều động số: ngày tháng năm Của về việc Họ và tên người vận chuyển: Phương tiện vận chuyển Nhập lại kho: chuyển thẳng Xuất tại: Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi. TT Tên nhãn hiệu, qui cách phẩm chất Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá mua chưa thuế Thành tiền Thực xuất Thực nhập 1 Xăm xe máy Cái 70 19.000 1.330.000 Xuất, ngày tháng năm 2005 Nhập, ngày tháng năm 2005 Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập Biểu 5: Thẻ kho Công ty Thương mại dịchvụ Tràng Thi Mẫu số 06-VT (Ban hành theo QĐ số 1141-TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính thẻ kho Ngày lập thẻ 14/9/2005 Tên nhãn hiệu qui cách vật tư hàng hoá: Xăm xe đạp Mã số: Đơn vị tính: Chiếc Giá mua: 8.200 Giá bán chưa tiền thuế: 8241 Giá thanh toán: 10.000 Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Ngày Số phiếu Nhập Xuất Tồn Giá mua Giá bán Nhập Xuất 9/9 001642 Tràng Thi 50 10 8.200 10.000 328.000 82.000 (Viết bằng chữ: Ba trăm hai mươi tám nghìn đồng) Biểu 6: Phiếu xuất kho "Biên bản hàng bán bị trả lại" Công ty TMDV Tràng thi Mã số: 0100411776 Phiếu xuất kho 12/10/2005 Mẫu số: 06-VT QĐ số 1141-TC/CĐKT của Bộ Tài chính Số 28 Họ và tên người nhận: Công ty Thương mại Dịchvụ Tràng Thi. Lý do xuất: Hàng chất lượng kém - xuất trả lại Xuất kho tại: Trạm kinh doanh I - Theo HĐGTGT ngày 2/9/2005 số 010454. TT Tên nhãn hiệu, qui cách sản phẩm Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá mua Thành tiền Giá thành toán A B C D 1 2 3 4 1 Xà phòng Lux Bánh 30 4050 121.500 135.000 Cộng 121.500 135.000 (Viết bằng chữ: Một trăm ba mươi năm nghìn đồng) Người lập phiếu Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu 7: Thẻ quầy hàng Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi Mã số: 010011776-1 Tờ số 5 Thẻ quầy hàng Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi Tên hàng: Xà phòng Dove Ký mã hiệu Đơn vị tính: Bánh Giá mua: 7020 Giá bán: 7500 Giá TT: 7875 Ngày tháng Chứng từ số Tên người bán hàng Nhập của KQ Nhập khác Tồn cuối kỳ Xuất giá bán tính toán Xuất khác Ghi chú Lượng Tiền Tồn đầu tháng 1 35 30 5 39.375 2 3 Hoa 28 2 15.750 4 5 Phương 20 8 63.000 6 7 Nga 15 5 39.375 8 9 10 Công 10 ngày 35 15 20 157.500 .... Cộng cả tháng 35 15 20 157.500 Biểu 8: Bảng kê bán hàng Bảng kê bán hàng Ngày 20/9/2005 Mẫu số 05/GTGT Họ và tên người bán hàng: Hoa, Phương Địa chỉ nơi bán hàng: Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi. Nhóm tỷ xuất thuế Số thẻ Số tiền thanh toán Ghi chú Nhóm tỷ suất thuế Số thẻ Số tiền thanh toán Ghi chú 10% 5 Các ghi thẻ quầy hàng. - Cốt nhập của KQ: Căn cứ vào số liệu ở phiếu nhập kho thường được đối chiếu với kế toán công nợ. - Nhập khác: Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ nhập trực tiếp vào cửa hàng. - Xuất bán giá thanh toán. + Lượng bán = Tồn đầu kỳ + Nhập của KQ - Nhập khác - Tồn cuối + Giá thanh toán = Lượng bán x Đơn giá. Biểu 9: Phiếu thu Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi Phiếu thu 22/9/2005 Họ và tên người nộp: Chị Hoa Địa chỉ: P311 - H2 - Tập thể Thành Công Lý do nộp tiền: Tiền hàng Số tiền: 7.580.000 Bằng chữ: Bảy triệu năm trăm tam mươi nghìn đồng. Người lập biểu Lan Người nộp Hoa Trình tự luân chuyển chứng từ : Các chứng từ được tổ chức ghi chép theo đúng các qui định của Bộ Tài chính và nộp lên các bộ phận của kế toán để xử lý và ghi chép. Chứng từ: biểu 1, 2, 3, 4, 6, 9 Thẻ kho, thẻ quầy, bảng kê bán hàng Tờ kê chi tiết các tài khoản Nhật ký chứng từ số 8 Bảng kê số 4 Sổ cái Tờ kê chi tiết số 4 ghi Có TK551 Báo cáo kết quả Sổ cái của Công ty Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.2. Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán. a. Tài khoản sử dụng. * Tài khoản 511: "Doanh thu bán hàng" - Nội dung: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế và doanh thu thuần. - Kết cấu: + Bên nợ, phản ánh các khoản điều chỉnh giảm doanh thu, phản ánh doanh thu thuần. + Bên có, phản ánh doanh thu bán hàng theo hoá đơn GTGT (giá chưa thuế). Tài khoản này không có số dư cuối kỳ, Công ty mở các tài khoản cấp II. TK511: Doanh thu kinh doanh hàng hoá. TK 5113: Doanh thu dịch vụ TK 5114: Doanh thu khác. * Tài khoản 531: "Hàng bán bị trả lại" - Nội dung: phản ánh giá trị của hàng bán đã bán nhưng bị bên mua trả lại. - Kết cấu. + Bên nợ: phản ánh giá bán của số hàng bị trả lại + Bên có: kết chuyển giảm doanh thu bán hàng * TK 532: "Giảm giá bán hàng" - Nội dung: Phản ánh số tiền giảm giá cho người mua theo giá bán - Kết cấu: + Bên nợ: phản ánh số tiền giảm giá + Bên có: kết chuyển giảm doanh thu bán hàng * TK 632: "Giá vốn hàng bán" - Nội dung: phản ánh giá trị mua thực tế của hàng hoá xuất bán - Kết cấu: + Bên nợ: Trị giá vốn hàng bán + Bên có: kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh. Cuối tháng các TK 531, TK 532, TK 632 không có số dư. Ngoài ra quá trình tiêu thụ hàng hoá của Công ty còn sử dụng các TK 111, TK 156, TK 157, TK 138, TK 641... b. Trình tự kế toán tại Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi. Kết toán tiêu thụ bán hàng của Công ty được hạch toán hoàn toàn ở các gian hàng, cửa hàng sau đó các đơn vị này tập hợp số liệu và thông tin ở từng địa điểm bán hàng. Kế toán Công ty không tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện tiêu thụ mà chỉ quan tâm đến các số liệu tổng hợp như: doanh thu, giá vốn, tình hình công nợ, các chứng từ ngân hàng... b1.Bán buôn: * Bán buôn qua kho. - Bán buôn qua kho lấy trực tiếp. VD: Công ty xuất bán tại kho cho trạm kinh doanh I. Kế toán căn cứ vào biểu đồ số 1, hoá đơn GTGT ngày 5/9/2005 số 010454 ghi: Nợ TK 111: 1.890.000 Có TK5111: 1.800.000 Có TK 3331: 903.000 Đồng thời phản ánh giá vốn hàng xuất kho tiêu thụ. Nợ TK 632: 1.745.000 Có TK 156: 1.745.000 - Bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán. VD: gian hàng gửi bán 50 xăm xe đạp, thuế xuất 10%. Giá mua 8200 đồng/cái, giá bán 10.000 đồng/cái. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho số 001642 - biểu số 3 ghi: Nợ TK 157: 406.000 Có TK 156: 406.000 Đồng thời kế toán xác định doanh thu tiêu thụ. Nợ TK 131: 550.00 Có TK 511: 500.000 Có TK 3331: 50.000 Và xác định giá vốn hàng bán Nợ TK 632: 410.000 Có TK 157: 410.000 Nếu phát sinh chi phí bán hàng kế toán. Nợ TK 641 Có TK 111 Khi khách hàng thanh toán nợ kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 * Bán buôn chuyển thẳng thông qua kho, kế toán cũng phản ánh tương tự trường hợp tiêu thụ qua kho. * Các trường hợp phát sinh trong quá trình tiêu thụ. VD: Ngày 12/10/2005 kế toán cửa hàng nhận được một chứng từ trả lại hàng mua theo HĐ GTGT ngày 2/9/2005 số 010454. Căn cứ vào biểu 6, phiếu xuất kho số 28, kế toán ghi: Nợ TK 1561: 121.500 Có TK 632: 121.500 Và phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại. Nợ TK 531: 135.000 Có TK 111: 135.000 Xác định số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại. Nợ TK 3331: 6.750 Có TK 111: 6750 Cuối tháng kế toán kết chuyển giảm doanh thu bán hàng. Nợ TK 5111: 135.000 Có TK 531: 135.000 Trường hợp khách hàng mua với khối lượng lớn hay vì hàng kém phẩm chất, lỗi mốt nếu bên mua đề nghị giảm giá, cửa hàng đồng ý sẽ tiến hành giảm giá cho khách hàng. VD: Khách hàng đề nghị giảm giá số hàng theo chứng từ ngày 5/9/2005 số 010454, cửa hàng đồng ý giảm giá bán của xà phòng Dove: 300đ/bánh, xà phòng Debon: 200đ/bánh, kế toán ghi: Trị giá hàng giảm giả Nợ TK 532: 44.000 Có TK 111: 44.000 Giảm số thuế GTGT phải nộp. Nợ TK 3331: 2200 Có TK 111: 2200 Đồng thời kết chuyển số tiềm giảm giá Nợ TK 641: 40.000 Có TK 532: 44.000 - Trường hợp khách hàng thanh toán trước thời gian, Công ty áp dụng chiết khấu bán hàng để khuyến khích người mua. Căn cứ vào biểu đồ 1 - HĐGTGT, Công ty quyết định chiết khấu cho khách hàng 1%. Kế toán ghi: Nợ TK 811: 18900 Có TK 111: 18.900 Cuối tháng kết chuyển giảm doanh thu bán hàng. Nợ TK 5111: 18900 Có TK 811: 18900 b2. Bán lẻ. Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi có một mạng lưới kinh doanh tổng hợp rộng khắp các nơi trong địa bàn thành phố Hà Nội do vậy bán lẻ là phương thức tiêu thụ chủ yếu của công ty. VD: Ngày 9/9/2005 xuất kho Công ty giao cho cửa hàng Giảng Võ 70 cái xăm xe máy giá mua chưa thuế 19.000đ/chiếc. Căn cứ vào biểu số 4: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi: Nợ TK 1561 (Giảng Võ): 1.33.000 Có TK 156 (kho): 1.330.000 VD: Ngày 6/9/2005 Công ty bán cho chị Hà Anh một bộ xoong nồi Hàn Quốc. Căn cứ vào biểu đồ số 2 - Hoá đơn GTGT, kế toán ghi: + Phản ánh doanh thu bán hàng. Nợ TK 111: 1425000 Có TK 4111: 1.425.000 + Phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp. Nợ TK 111: 71250 Có TK 3331: 71250 + Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán. Nợ TK 632: 1.425.000 Có TK 156: 1.425.000 Căn cứ vào bảng kê bán hàng, giấy nộp tiền, kế toná kiểm tra hàng và định khoản như trên. Nếu thấy chênh lệch giữa số tiền thực thu và số tiền thực nộp thì kế toán hạch toán như sau: + Trường hợp thiếu tiền bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 1381 Có TK 511 Có TK 3331 + Trường hợp thừa tiền hàng kế toán ghi: Nợ TK 111 Có TK 3381 Cuối tháng kế toán tổng hợp thuế GTGT phải nộp Thuế VAT phải nộp: Thuế VAT đầu ra - Thuế VAT đầu vào kế toán định khoản: Nợ TK 3331: Khấu trừ thuế VAT Có TK 1331: Thuế VAT được khấu trừ Doanh thu bán hàng thuần, giá vốn hàng bán và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán ghi: Nợ TK 511: Kết chuyển doanh thu thuần Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh * Tiêu thụ hàng hoá nhận đại lý ký gửi: Công ty tổ chức nhận bán hàng đại lý, ký gửi theo đúng giá hưởng hoa hồng. - Khi nhận hàng của đơn vị ký gửi. Kế toán ghi Nợ TK 003: Trị giá hàng ký gửi - Khi bán được hàng thu tiền, căn cứ vào bảng kê bán hàng đại ký, giấy thu tiền, kế toán phản ánh. Nợ TK 111: thu tiền Có TK 331: Phải trả người giao đại lý - Khi thanh toán cho đơn vị giao hàng, kế toán ghi Nợ TK 331 Có TK 111: Trả tiền bán hàng cho đơn vị ký gửi - Khi nhận hoa hồng đại lý kế toán ghi: Nợ TK 111 Có TK 511 Hoa hồng đại lý - Đồng thời ghi: Có TK 003: giảm giá vốn hàng ký gửi. Sơ đồ khối nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi TK 511 TK 511 TK 111, 112 TK 911 Kết chuyển DT thuần Doanh thu thực tế Kết chuyển giá vốn Giá vốn bán hàng TK 333.1 TK 131 TK 333.1 Đầu ra Kết chuyển giảm DT TK 131 TK 131 Kết chuyển chi phí bán hàng TK 1641 K/C TK 632 Giảm giá Phản ánh giá hàngbán bị trả lại giảm giá Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ ở công ty thương mại dịch vụ tràng thi I. đánh giá thực trạng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá của công ty thương mại dịch vụ tràng thi 1. Ưu điểm: Qua thời gian thực tập ở Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi, được tiếp xúc với phong cảnh làm việc của các công nhân viên phòng kế toán và được xem xét một số sổ sách có liên quan đến công tác tiêu thụ em nhận thấy hoạt động kế toán của Công ty có những ưu điểm sau: - Hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. - Nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh được ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác. - Các công nhân viên phòng kế toán được bố trí đảm nhiệm từng phần thành một cách hợp lý, thuận tiện trong việc đối chiếu, kiểm tra và kế thừa công việc của nhau, không có sự chồng chéo giữa các công việc, đảm bảo thực tiện tốt công tác kế toán. - Việc kết hợp các bộ phận một cách hợp lý, nhịp nhàng luôn đảm bảo quá trình tiêu thụ được thông suốt từ kho đến khi xác định tiêu thụ. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ theo dõi sát tình hình bán hàng, nắm được tình hình nhập, xuất, tồn sản phẩm hàng hoá, tình hình chi tiết có liên quan đến khách hàng như thanh toán công nợ. - Cùng hoà nhập với mạng lưới tin học, Công ty thị trường dịch vụ Tràng Thi cũng sử dụng kế toán máy để giúp công việc được đơn giản gọn nhẹ, đồng thời nâng cao trình độ sử dụng máy móc trong truy cập số liệu. Nhờ đó mà công việc kế toán được tiến hành nhanh hơn, thuận lợi hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó Công ty vẫn còn những hạn chế nhất định. Để tiếp tục phấn đấu không ngừng trong thời gian tới Công ty cần phải nghiên cứu kỹ hướng các mặt còn tồn tại và phương hướng giải quyết kịp thời, đúng đắn. 2. Nhược điểm (Những mặt còn tồn tại). - Các nhân viên kế toán được đào tạo từ nhiều trường lớp khác nhau với các chương trình kế toán khác nhau nên trình độ không đồng đều. Cần phải có kế hoạch đào tạo hợp lý để nâng cao trình độ cho các kế toán viên. - Mặc dù đã đưa tin học vào sử dụng, song số lượng máy còn chưa đáp ứng được số lượng công việc kế toán. Đồng thời cần phổ cập đồng loạt cho tất cả các nhân viên kế toán về nghiệp vụ kế toán máy, giúp công việc được tiến hành nhanh và trôi chảy hơn. - Kế toán nghiệp vụ chiết khâu bán hàng không rõ ràng mà đồng nhất với việc giảm giá, bớt giá. Trên hoá đơn bán hàng ghi luôn giá bán sau khi đã giảm giờ, bớt giá. - Việc hoạch toán các chi phí trong quá trình tiêu thụ kế toán hoạch toán vào TK 642 là không hợp lý mà phải hoạch toán vào TK 641 chi phí bán hàng. - Các nghiệp vụ mua bán giữa các cửa hàng không hoạch toán vào TK 512 mà hoạch toán vào TK 511 doanh thu bán hàng. II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi 1. ý kiến thứ nhất: Hoàn thiện khâu bán hàng Công ty áp dụng cả hai phương pháp bán hàng là bán buôn và bán lẽ, song ở Công ty số lượng bán buôn còn rất thấp vì không có các đối tác lớn Công ty chủ yến là bán lẻ tại các cửa hàng, quầy hàng. Vì thế Công ty cần phải mở rộng kinh doanh tìm kiếm những khách hàng lớn để tăng cường việc bán buôn đem lại doanh thu lớn hơn. - Việc thực hiện giảm giá, bớt giá thực hiện tuỳ theo yêu cầu của từng khách hàng mà chưa xây dựng được quy chuẩn nào về tỉ lệ giảm giá cho khách hàng. - Công ty chưa tận dụng kinh doanh hết mặt bằng nên còn khá nhiều quầy hàng mà Công ty cho thuê. - Bên cạnh đó bán hàng truyền thống, cần tăng cường các biện pháp hỗ trợ bán hàng như quảng cáo, khuyến mại nhằm thu hút khách hàng và cạnh tranh được với các đối thủ trên thương trường. Thêm vào đó cần chú trọng công tác tìm nguồn hàng có giá trị cả hợp lý hơn để giảm được giá vốn hàng bán, tăng lợi nhuận cho Công ty. ở các cửa hàng Công ty cần quan tâm hơn nữa các nghiệp vụ sau bán như: Bao gói, bảo dưỡng hàng hoá. 2. ý kiến thứ hai: Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán. Với những kiến thức đã học và qua thời gian tiếp nhận thực tế, tìm hiểu nghiên cứu công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến hơn nữa kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá để hoạt động kinh doanh hiệu quả tốt hơn . - Về chứng từ: Công ty phải luôn quan tâm, cập nhập các chứng từ kế toán mới nhất của Bộ Tài Chính để áp dụng vào kế toán Công ty, giảm số lượng chứng từ để tránh thừa và trùng lặp. Xác định đúng các bộ phận cần lưu chứng từ. Đơn giản hoá nội dung chứng từ nhưng vẫn cung cấp được đầy đủ các thông tin cần thiết. - Về nghiệp vụ: Để thông tin kế toán có độ tin cậy cao thì bộ máy kế toán phải có sự điều hành, kiểm soát toàn bộ hoạt động của Công ty. Các bộ phận thống nhất về chức năng, nhiệm vụ, không bỏ sót nghiệp vụ phát sinh nào. Kế toán đơn vị phải luôn trau dồi nghiệp vụ và nâng cao trình độ tin học để áp dụng hình thức kế toán trên máy một các linh hoạt. - Về hoạch toán. + Khi phát sinh chi phí bán hàng kế toán phải hoạch toán vào TK 641 như sau: Nợ TK 641 Có TK 334 chi phí nhân viên bán hàng Có TK 156 hàng báo hỏng phải xuất bù. + Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Do đặc điểm kinh doanh của Công ty chủ yếu là hàng, tiêu dùng, đặc biệt là thực phẩm nên rất dễ bị hư hỏng. Đối với hàng hoá tồn kho bị hỏng Công ty phải huỷ bỏ. Do vậy, Công ty cần xác định tỉ lệ hàng hoá bị hư hỏng để lập dự phòng. Cuối năm kế toán báo cáo tiến hành hoàn nhập dự phòng và lập dự phòng cho năm sau: Hoàn nhập: Nợ TK 159 Có TK 721 Lập dự phòng cho năm sau: Nợ TK 642 Có TK 159 - Về hệ thống sổ sách kế toán, ở từng cửa hàng đã tập hợp doanh thu vào tờ kê chi tiết. Nhưng để theo dõi chi tiết cho từng loại hàng, loại khách hàng, kế toán nên mở thêm một sổ chi tiết bán hàng. Một loại hàng hoá được phản ánh trên một sổ như sau: Sổ chi tiết bán hàng Tên sản phẩm, hàng hoá Năm: Quyển sổ: Ngày tháng Chứng từ Diễn giả TK đối ứng TK 3331 DT bán hàng Khoản giảm DT Giá vốn Sổ Ngày SL Đơn giá Thành tiền TK 531 TK 532 Phát sinh Cộng DT thuần Giá vốn Lãi gộp Nhìn vào sổ chi tiết bán hàng ta có thể thấy ngay tình hình tiêu thụ của từng loại hàng hoá, trên cơ sở đó so sánh được tốc độ tiêu thụ của các loại hàng hoá với nhau, thấy được tiềm năng ưu thế của từng mặt hàng trên thị trường. Ngoài ra kế toán phải theo dõi chặt chẽ tình hình công nợ với khách hàng. 3. ý kiến thứ ba: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty thương mại dịch vụ Tràng thi. Để hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng có thể thực hiện theo các biện pháp chủ yếu sau: - Tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả là điều kiện đầu tiên, quan trọng để có thể thực hiện tốt vai trò và chức năng của kế toán nhằm cung cấp thông tin một cách trung thực, kịp thời đầy đủ và hữu ích cho các đối tượng sử dụng, đồng thời có thể phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán. Điều này thể hiện ở việc phân công trách nhiệm, công việc cho từng cán bộ kế toán dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính cân đối của khối lượng công việc , sử dụng hợp lý, đầy đủ khả năng của từng người. - Phân công trách nhiệm giữa các cán bộ kế toán trong việc sử dụng chứng từ, cung cấp số liệu và đối chiếu kiểm tra. Mỗi kế toán viên có thể đảm nhiệm một hoặc một phần kế toán có liên quan với nhau. - Quy định thời hạn cung cấp số liệu cho kế toán của Công ty để có thể lập báo cáo được kịp thời. - Kế toán trưởng cần nắm vững và tổ chức thi hành kịp thời các nghiệp vụ kế toán nói chung cũng như kế toán tiêu thụ nói riêng. Đồng thời quan tâm đúng mức đến công tác đào tạo cán bộ, tạo điều kiện hơn nữa để nâng cao trình độ nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm của nhân viên kế toán. Thực hiện các biện pháp nêu trên, quá trình hoạch toán các nghiệp vụ kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng đảm bảo sẽ được tiến hành chính xác, thông suốt mọi nghiệp vụ kinh tế để phát sinh, phục vụ đắc lực trong việc cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho nhà quản lý và đảm bảo hoạch toán theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước. Kết luận Sau thời gian học tập tại trường Đại học Thương mại, cùng với những kiến thức thức thu nhập qua việc nghiên cứu tài liệu sách vở và qua trình nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi với sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Tiến sỹ: Nguyễn Viết Tiến, cùng với sự giúp đỡ của các cô chú trong Công ty, em đã hoàn thành việc nghiên cứu đề tài ''Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi". Việc kế toán tiêu thụ hàng hoá là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi khả năng chuyên môn, kinh nghiệm thực tế nhiều, với trình độ và năng lực có hạn, thời gian thực tập không dài nên việc thực hiện đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung ý kiến của các thầy cô giáo các bạn có mối quan tâm như em về đề tài này đã giúp em có thêm cách nhìn nhận vấn đề và có thêm kinh nghiệm chuận bị cho công tác sắp tới. Một lần nữa, cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo đã dạy dỗ em trong suốt thời gian học tập vừa qua, đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Viết Tiến. Người đã tận tình giúp đỡ, động viên, khích lệ em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú trong phòng kế toán và phòng tổ chức của Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho em các số liệu, tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu này. Tài Liệu Tham Khảo - Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính Nhà xuất bản tài chính - 1999 - Kế toán tài chính Nhà xuất bản thống kê - 1997 - Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại Trường đại học thương mại - 1999 Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Chương I- Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại 2 I- Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại 2 1. Đặc điểm nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong các DNTM 2 2. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong DNTM 6 II- Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 7 1. Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại kế tóan hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 7 2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 18 Chương II- Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi 20 1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi 20 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 24 II- Quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi 27 1. Đặc điểm nghiệp vụ tiêu thụ của Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi 27 2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi 28 Chương III- Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ ở Công ty thương mại dịch vụ tràng thi 43 I- Đánh giá thực trạng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá của Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi 43 1. Ưu điểm 43 2. Nhược điểm 44 II- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi 44 1. ý kiến thứ nhất: Hoàn thiện khâu bán hàng 44 2. ý kiến thứ hai: Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán 45 3. ý kiến thứ ba: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi 47 Kết luận 48

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0340.doc
Tài liệu liên quan