Sau gần 10 năm thành lập, Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc đã và đang khẳng định được vai trò và vị thế của mình trên thị trường trong lĩnh vực kinh doanh những mặt hàng thiết yếu, có tính nhạy cảm với sự thay đổi của thị trường. Có được những thành quả như ngày hôm nay ngoài sự cố gắng nỗ lực của Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ, nhân viên trong đơn vị còn phải kể đến sự đóng góp, làm việc hết mình của các cán bộ, nhân viên trong phòng kế toán. Đây chính là, nơi theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình tăng giảm TSCĐ trong đơn vị, đồng thời cung cấp những thông tin đã qua xử lý nhanh chóng, kịp thời theo yêu cầu cuả nhà quản lý.
Với nhiều phương thức tiêu thụ được áp dụng, Chi nhánh đã đáp ứng được những nhu cầu về mua hàng hóa của nhiều đối tượng mua hàng khác nhau, mặt khác số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ nhiều nên đòi hỏi công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa phải được thực hiện một cách khoa học, hợp lý. Do vậy hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa là điều cần thiết. Nó vừa tạo điều kiện cho việc phản ánh, giám sát chặt chẽ, toàn diện tài sản vừa là một công cụ quản lý tốt hoạt động tiêu thụ hàng hóa nói riêng và hoạt động kinh doanh của đơn vị nói chung.
Xuất phát từ tình hình tổ chức công tác kế toán tiêu thụ, tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn quá trình hạch toán tiêu thụ.
84 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1683 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc
Cửa hàng số 113
Tờ số:……
Thẻ kho
Tên hàng hóa:
Mogas 90
Ký mã hiệu
Ngày tháng
Số chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Số chuyển tiếp
…….
………
………
15/01/2005
Xuất bán cho khách vãng lai
400
Kế toán trưởng
Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc
Cửa hàng số 113
Tờ số:……
Thẻ kho
Tên hàng hóa:
Mogas 92
Ký mã hiệu
Ngày tháng
Số chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Số chuyển tiếp
…….
………
………
15/01/2005
Xuất bán cho khách vãng lai
2600
Kế toán trưởng
Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc
Cửa hàng số 113
Tờ số:……
Thẻ kho
Tên hàng hóa:
Diezel
Ký mã hiệu
Ngày tháng
Số chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Số chuyển tiếp
…….
………
………
15/01/2005
Xuất bán cho khách vãng lai
500
Kế toán trưởng
Cứ 5 ngày các cửa hàng bán lẻ nộp Hóa đơn GTGT và Bảng kê hàng hóa bán ra lên phòng kinh doanh, phòng kinh doanh sau khi đã cập nhật số liệu sẽ chuyển những tài liệu này cho phòng Kế toán – Tài chính để làm căn cứ ghi sổ sách.
Tại phòng Kế toán sẽ tiến hàng ghi chép sổ sách như sau:
Tính toán giá vốn hàng bán ra theo giá hạch toán rồi cập nhật số liệu lên Sổ chi tiết thống kê theo phương thức xuất giá vốn
Sổ chi tiết thống kê theo phương thức xuất giá vốn
Tháng 1 năm 2005
Phương thức tiêu thụ
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Giá vốn
Thành tiền
Phương thức
bán lẻ
Mogas 90
Mogas 92
Diezel
………..
Lít
Lít
Lít
400
2600
500
5500
5700
4050
2,200,000
14,820,000
2,025,000
Tổng
Phương thức bán buôn trực tiếp
……….
………..
Tổng cộng
4,514,871
27,174,065,980
Cuối mỗi tháng kế toán tiền hành lập
+ Bảng phân bổ chênh lệch giá, tính toán ra số chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế theo từng loại hàng hóa.
+ Cộng tổng giá hạch toán của từng loại hàng hóa trên sổ chi tiết thống kế theo phương thức xuất giá vốn.
Sau đó, tiến hành vào NKCT số 7A (ghi có TK 156112, TK 156122), NKCT số 7B (ghi Có TK 15621, TK 15631, TK 15651), NKCT số 7E (ghi Có TK 15622, TK 15632, TK 15652)
Nhật ký chứng từ số 7A
Ghi Có cho TK 156112, 156122
Trang:
TK Có
TK Nợ
Tổng cộng
TK 156112
TK 156122
13811
632111
641114
……….
……….
27,285,242,610
…………..
26,834,175,110
………..
451,067,500
Tổng cộng
………….
xxxx
xxx
Việc ghi nhận doanh thu sẽ được phán ánh trên NKCT số 8A
Nhật ký chứng từ số 8A
Ghi Có TK 511111, 511112,511114,511115,…..
Trang:
TK Có
TK Nợ
Tổng cộng
TK 511111
TK 511112
TK511114
TK 511115
51112
51113
51115
131111
1312
………
……….
…………..
………..
…………
19,722,732
……
….
Tổng cộng
27,761,629,440
2,368,313,162
4,859,235,005
6,449,059,840
13,635,337,220
237,426,643
2,331,767
409,925,807
Còn việc ghi nhận thuế GTGT đầu ra và khoản lệ phí xăng dầu sẽ được cập nhật trên NKCT số 10
Nhật ký chứng từ số 10
Ghi Có cho TK 33311, TK 33392….
Diễn giải
số dư đầu tháng
Ghi có TK 33311 Nợ TK
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
111
13111
…….
Cộng Có TK 33311
Nợ
Có
Dư đầu tháng
290,316
bán hàng cho khách
…….
1,972,273
Cộng
33,557,647,448
0
Diễn giải
Số dư đầu tháng
Ghi có TK 33392 Nợ TK
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
111
13111
…….
Cộng Có TK 33311
Nợ
Có
Dư đầu tháng
4,407,986,440
bán hàng cho khách
….
1,750,000
Cộng
1,832,369,892
2,150,304,500
Đối với khoản tiền cửa hàng bán lẻ tuy đã gửi vào ngân hàng nhưng phòng Kế toán chưa nhận được Giấy báo có của ngân hàng nên vẫn hạch toán trên TK 13111.
Sổ chi tiết phát sinh công nợ TK 131
Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005
TK Nợ: 1312 PT cửa hàng số 113
Dư đầu kỳ Nợ :96,250,000
Phát sinh Nợ :852,817,000 Có: 821,767,000
Dư cuối kỳ: Nợ : 127,300,00
chứng từ
Ngày
Diễn giải
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Mã
Số
4/1/2005
Nhận được giấy báo của ngân hàng ngày gửi 31/12/2004
96,250,000
4/1/2005 Total
-
96,250,000
5/1/2005
Nộp tiền hàng nhưng chưa có Giấy báo Có của ngân hàng
117,225,000
5/1/2005 Total
117,225,000
0
9/1/2005
Nhận được Giấy báo Có của ngân hàng ngày gửi 05/01/2005
117,225,000
9/1/2005 Total
-
117,225,000
…………
…………………
15/1/2005
Chưa có Giấy báo Có của hàng
127,225,025
15/1/2005 Total
127,225,025
0
……….
…………………..
30/1/2005
Nộp tiền hàng nhưng chưa có giấy báo Có của ngân hàng
127,300,000
30/1/2005 Total
127,300,000
0
Cuối tháng, các cửa hàng căn cứ vào định mức hao hụt lập Bảng kê xuất khác để xác định lượng hao của các hàng hóa theo từng phương thức tiêu thụ.
Căn cứ vào Bảng kê xuất khác này kế toán sẽ tiến hành tính giá vốn theo gía hạch toán sau đó phản ánh vào NKCT số 7A( ghi có TK 15611 và ghi Nợ TK641114) và Bảng chi tiết bán hàng (sẽ được phán ánh trong phần sau).
Đối với phương thức bán buôn trực tiếp, bán đại lý, bán Tổng đại lý
Hàng ngày, căn cứ vào số lượng hàng hóa bán ra phòng Kinh doanh sẽ tiến hành lập Hóa đơn GTGT. Sau khi cập nhập số liệu trên phần mềm, Hóa đơn này sẽ được chuyển về phòng Kế toán để làm căn cứ ghi sổ. Trình tự ghi sổ tương tự như trong trường hợp bán lẻ hàng hóa. Tuy nhiên, đối với phương thức bán đại lý Chi nhánh sẽ được hưởng phần chiết khấu do Công ty cấp (khoản chiết khấu này đúng bằng khoản thù lao mà Chi nhánh trả cho khách hàng là các đại lý bán lẻ. Hàng tháng, kế toán lập Bảng kê chiết khấu đại lý bán lẻ và sẽ tiến hàng định khoản như sau:
Nợ TK: 3363
Có TK: 632111
Sau khi số liệu đã được phán ánh hết lên các NKCT và các sổ chi tiết, Kế toán sẽ tiến hành cộng số liệu từ NCKT và các sổ chi tiết để ghi chép lên Sổ cái của từng tài khoản. Sổ cái được mở chi tiết cho các tài khoản TK 156,632,511.
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Sổ cái TK 632111
Ghi có TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
……..
156112
26,834,175,110
156122
451,067,500
Cộng Nợ
27,285,242,610
Cộng Có
27,285,242,610
Số dư Nợ
0
Số dư Có
Số dư đầu năm
Nợ
Có
2,997,917,450
Sổ cái TK 15611
Ghi có TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
……..
33631
14,666,597,500
33811
824,250
Cộng Nợ
14,667,421,750
Cộng Có
14,166,471,700
Số dư Nợ
3,498,867,500
Số dư Có
0
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Sổ cái TK 511115
Ghi có TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
……..
911111
13,635,337,220
Cộng Nợ
Cộng Có
13,635,337,220
Số dư Nợ
0
Số dư Có
Theo thường kỳ, thường là vào cuối tháng kế toán sẽ tiến hành tổng hợp số liệu lên các báo cáo nộp về cho Công ty
Báo cáo tiêu thụ
Báo cáo tiêu thụ
Tháng 1/2005
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Số lượng
Giá vốn hàng bán chưa được chiết khấu
Chiết khấu thừa thiếu
Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
Lợi nhuận gộp
1.Tổng số
4,464,881
26,591,246,650
(160,447,641)
26,430,799,009
27,311,936,896
881,137,887
-Xăng
Lít
1,871,570
13,431,243,646
(34,076,209)
13,397,167,437
13,862,207,612
465,040,175
- Nhiên liệu bay
Lít
-
-
-
-
-
-Dầu hỏa
Lít
13,894
70,934,400
70,934,400
73,079,749
2,145,348
Diezel
Lít
2,292,839
11,946,319,252
(126,371,432)
11,819,947,820
12,216,733,557
396,785,737
Mazut
Lít
286,579
1,142,749,352
1,142,749,352
1,159,915,979
17,166,627
1.1 Bán buôn trực tiếp
502,449
2,320,633,420
2,320,633,420
2,368,313,162
47,679,742
-Xăng
Lít
1,064
8,367,134
8,367,134
8,674,226
307,093
- Nhiên liệu bay
Lít
-
-
-
-
-
-Dầu hỏa
Lít
3,601
18,963,267
18,963,267
19,265,219
301,952
Diezel
Lít
211,205
1,150,553,668
1,150,553,668
1,180,457,738
29,904,070
Mazut
Lít
286,579
1,142,749,352
1,142,749,352
1,159,915,979
17,166,627
1.2. Bán Tổng đại lý
793,693
4,831,785,549
4,831,785,549
4,859,226,671
27,441,122
-Xăng
Lít
351,506
2,523,356,993
2,523,356,993
2,553,070,236
29,713,243
- Nhiên liệu bay
Lít
-
-
-
-
-
-Dầu hỏa
Lít
-
-
-
-
-
Diezel
Lít
442,187
2,308,428,556
2,308,428,556
2,306,156,435
(2,272,121)
Mazut
Lít
-
-
-
-
-
1.3. Đại lý bán lẻ
1,048,262
6,401,572,380
6,401,572,380
6,449,059,840
47,487,460
-Xăng
Lít
482,153
3,483,080,103
(34,076,209)
3,449,003,894
3,527,349,248
78,345,355
- Nhiên liệu bay
Lít
-
-
-
-
-
-Dầu hỏa
Lít
-
-
-
-
-
Diezel
Lít
566,109
2,918,492,277
(126,371,432)
2,792,120,845
2,921,710,592
129,589,747
Mazut
Lít
-
-
-
-
-
1.4.Bán lẻ
2,119,317
13,037,255,301
13,037,255,301
13,635,337,224
598,081,922
-Xăng
Lít
1,036,294
7,416,439,417
7,416,439,417
7,773,113,902
356,674,485
- Nhiên liệu bay
Lít
-
-
-
-
-
-Dầu hỏa
Lít
10,294
51,971,134
51,971,134
53,814,529
1,843,396
Diezel
Lít
1,072,730
5,568,844,751
5,568,844,751
5,808,408,792
239,564,042
+ Căn cứ vào bảng kê theo phương thức xuất giá vốn để tính tổng cộng số lượng theo đơn giá hạch toán của từng mặt hàng. Sau khi lập Bảng phân bổ chênh lệch giá theo từng phương thức tháng 1 năm 2005 của từng mặt hàng. Kế toán sẽ tính chính xác giá vốn thực tế của từng loại mặt hàng rồi tiến hành điền số liệu vào cột số lượng và giá vốn hàng bán chưa chiết khấu.
+ Căn cứ vào Bảng tính chiết khấu thừa thiếu để tính giá trị chiết khấu của hình thức đại lý bán lẻ.
+ Giá vốn hàng bán là tổng của giá vốn chưa chiết khấu và chiết khấu thừa thiếu.
+ Số liệu trên cột doanh thu chính sẽ được lấy ra từ Nhật ký chứng từ số 8A và căn cứ vào cả Bảng kê theo phương thức xuất giá vốn.
+ Lợi nhuận gộp là thương doanh thu thuần và giá vốn hàng bán.
*Phụ biểu báo cáo xuất hàng hóa
Tên hàng hóa
ĐVT
Tổng số
Bán buôn trực tiếp
Bán Tổng đại lý
Đại lý bán lẻ
Bán lẻ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Tổng
lít
4,463,721
26,591,246,650
502,449
2,320,633,420
793,693
4,831,785,549
1,048,262
6,401,572,380
2,119,317
13,037,255,301
1.Xăng
lít
1,871,017
13,431,243,646
1,064
8,367,134
351,506
2,523,356,993
482,153
3,483,080,103
1,036,294
7,416,439,417
1.1 Mogas 90
lít
169,254
1,124,452,526
-
-
29,597
196,387,005
18,359
122,479,678
121,298
805,585,843
1.2.Mogas 92
lít
1,700,329
12,295,123,380
1,064
8,367,134
321,909
2,326,969,987
463,795
3,360,600,425
913,562
6,599,185,835
1.3. Xăng 95
lít
1,434
11,667,739
-
-
-
-
-
-
1,434
11,667,739
1.4..Xăng khác
lít
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
2. N. liệu bay
lít
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
3.Dầu hỏa
lít
13,894
70,934,400
3,601
18,963,267
-
-
-
-
10,294
51,971,134
4. Diezel
lít
2,292,231
11,946,319,252
211,205
1,150,553,668
442,187
2,308,428,556
566,109
2,918,492,277
1,072,730
5,568,844,751
4.1. Diezel 0.5s
lít
2,292,231
11,946,319,252
211,205
1,150,553,668
442,187
2,308,428,556
566,109
2,918,492,277
1,072,730
5,568,844,751
4.2 Diezel 0.25s
lít
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
4.3 Diezel khác
lít
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
5. Marut
kg
286,579
1,142,749,352
286,579
1,142,749,352
-
-
-
-
-
-
5.1. Marut 3.5s
kg
286,579
1,142,749,352
286,579
1,142,749,352
-
-
-
-
-
-
5.2. Marut 3s
kg
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
5.3. Marut khác
kg
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
PHụ biểu báo cáo xuất hàng hóa
Tháng 1/2005
Mặt hàng: Xăng dầu chính
2.6.4.4. Hạch toán chi phí kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp thương mại, chi phí kinh doanh phát sinh chủ yếu là chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí thu mua hàng hóa. Nhưng việc tách rời những chi phí này tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy, Chi nhánh chỉ sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng dùng để phản ánh cả ba loại chi phí trên.
Chi phí kinh doanh tại đơn vị bao gồm những khoản chi phí sau:
+ Chi phí tiền lương: là toàn bộ những khoản tiền lương, phụ cấp có tính chất lương theo quy định hiện hành của nhà nước. Các cán bộ, công nhân viên trong Chi nhánh được hưởng bao gồm: những người trong bộ máy điều hành công ty (giám đốc, trưởng phòng, phó phòng, nhân viên các phòng ban), những người lao động bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ (trưởng cửa hàng, nhân viên bán hàng), thủ kho, bảo vệ….
Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán lương và các chứng từ khác (giấy báo nghỉ ốm,…) kế toán tiến hành kiểm tra, ghi chép sổ sách và được tập hợp trên TK641 (chi tiết cho từng nhóm hàng hóa)
+ Chi phí BHXH,BHYT,KPCĐ: là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trích trên cơ sở quỹ tiền lương của đơn vị để nộp BHXH(15%), BHYT(2%), KPCĐ(2%) cho người lao động trong đơn vị
+ Chi phí công cụ, dụng cụ, bao bì: Bao gồm toàn bộ số tiền phân bổ các loại công cụ , dụng cụ, bao bì trực tỉếp sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
+ Chi phí khấu hao: là khoản chi phí sử dụng TSCĐ được trính trên tỷ lệ khấu hao theo quy định của nhà nước. Đối với những TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh nào thì được hạch toán cho hoạt động kinh doanh đó, còn đối với những tài sản dùng chung cho nhiều hoạt động kinh doanh thì sẽ đựơc tập hợp và thực hiện phân bổ cho từng loại hoạt động kinh doanh theo những tiêu thức cụ thể.
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ: Là những chi phí sửa chữa tài sản phát sinh trong quá trình kinh doanh. Do đặc điểm của loại sản phẩm xăng dầu nên chi phí sửa chữa chủ yếu là chi phí sửa chữa thường xuyên: trùng tu TSCĐ, sơn quét, bảo dưỡng, thay thế phụ tùng….
+ Chi phí bảo quản: Là những khoản chi phí nhằm đảo bảo chất lượng của hàng hóa đã nhập kho, chở tiêu thụ như chi phí chống cháy nổ, chi phí vệ sinh kho hàng, rửa bồn bể, chi phí chống hư hao hàng hóa, chi phí vệ sinh môi trường, chi phí độc hại….
+ Chi phí vận chuyển: là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa: Chi phí thuê xe chuyên chở xăng dầu …
+ Chi phí hao hụt: là những chi phí hao hụt tự nhiên , không thể tránh khỏi trong quá trình vận chuyển, giao dịch, bảo quản dự trữ xăng dầu, hàng hóa…
+ Chi phí bảo hiểm: Là những khoản chi phí nhằm tránh những rủ ro đáng tiếc xảy ra.
+ Chi phí dịch vụ thuê ngoài: là những chi phí mua ngoài sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ của Chi nhánh như: Chi phí điện thoại, chi phí điện nước và chi phí khác.
+ Chi phí thuế, phí, lệ phí: Đây là những khoản chi phí bắt buộc phải nộp ngoài ý muốn chủ quan của Chi nhánh như: Phí qua cầu, thuế môn bài, thuế nhà đất…
+ Chi phí văn phòng, công tác: là những chi phí phát sinh cho công tác kinh doanh, chi phí văn phòng: chi phí tiếp khách, hội nghị, tàu xe, công tác phí…..
+ Chi phí lãi vay: là các khoản chi phí về tiền vay, là khoản tiền Chi nhánh phải trả cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng tài chính về các khoản vay ngăn hạn, khoản tiền lãi vay phải trả cho Tổng công ty về các khoản nhận thanh toán tiền hàng nội bộ và khoản lãi vay vốn để đầu tư XDCB mà tổng công ty đã cho vay.
Ngoài ra, các chi phí kể trên Chi nhánh còn nhiều các chi phí khác cũng được coi là chi phí kinh doanh trong kỳ như chi phí hoa hồng mô giới, chi phí đào tạo tuyển dụng, chi phí dự phòng…
Tài khoản sử dụng
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 6411: Hàng hóa
+ TK 64111: Xăng dầu
TK 641113: Chi phí quản lý doanh nghiệp chung
TK 641114: Chi phí khâu bán lẻ trực tiếp
TK 641115: Chi phí bán buôn, đại lý
+ TK 64112: Dầu mỡ nhờn
+ TK 64113: Hóa chất
+ TK 64115: Gas, bếp và phụ kiện
Chứng từ sử dụng
+ Phiếu chi
+ Bảng theo dõi khấu hao TSCĐ
+ Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
+ Bảng thanh toán lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp và nhân viên bán hàng
+ Hóa đơn mua dịch vụ mua ngoài như tiền mua điện, nước….
+ Giấy báo Nợ và số phụ của ngân hàng
…………………………………………
Căn cứ vào các Hóa đơn, chứng từ như Phiếu chi, Hóa đơn mua dịch vụ mua ngoài (điện, nước) phục vụ cho hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp, Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, Bảng tính khấu hao TSCĐ… Kế toán tiến hành ghi số liệu vào sổ chi tiểt chi phí bán hàng, Bảng tổng hợp chi phí bán hàng, Bảng kê chi phí bán hàng và cuối tháng ghi số liệu tổng cộng vào Sổ cái TK641. Chăng hạn chi phí bán hàng của Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc của mặt hàng xăng dầu trong tháng 1/2005 như sau:
Sổ chi tiết bán hàng
TK 64111
Tháng 1/2005
chứng từ
Diễn giải
Chi phí quản lý chung
Chi phí bán buôn, ĐL
Chi phí bán lẻ
SH
NT
Chi phí tiền lương
-
63,599,592
191,029,195
Tiền lương
-
63,599,592
191,029,195
Chi phí bảo hiểm
3,555,961
6,022,782
18,996,127
Bảo hiểm xã hội
2,324,931
3,937,769
12,419,902
Kinh phí công đoàn
927,124
1,570,284
4,952,746
Bảo hiểm Y tế
303,905
514,729
1,623,479
Chi phí công cụ, ngyên vật liệu
18,918,646
18,918,646
5,104,759
Công cụ, NVL đồ điện dân dụng
12,238,460
12,238,460
3,302,265
các loại bao bì
6,680,186
6,680,186
1,802,494
Chi phí khấu hao TSCĐ
26,811,189
26,811,189
80,116,256
Khấu hao nhà cửa vật kiến trúc
6,147,074
6,147,074
18,368,472
Khấu hao máy móc thiết bị
5,062,149
5,062,149
15,126,535
Khấu hao phương tiện vận tải
686,241
686,241
2,050,603
Khấu hao dụng cụ quản lý
1,510,130
1,510,130
4,512,518
Chi phí sửa chữa TSCĐ
13,373,954
101,250
26,584,649
Chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài
371,198
2,810
737,864
Chi phí sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc
11,527,764
87,273
22,914,805
Chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị
708,337
5,363
1,408,027
chi phí sửa chữa khác
766,656
5,804
1,523,953
Chi phí bảo quản
1,742,853
505,686
20,475,904
Chi phí bảo quản thuê ngoài
745,726
216,371
8,761,156
Chi phí bảo quản khác
745,726
216,371
8,761,156
Chi phí bảo quản tự làm
125,701
36,472
1,476,796
Chi phí đo lường kiến định
658
191
7,731
Chi phí bốc xếp
17,862
5,183
209,854
Chi phí bảo quản khác
107,181
31,098
1,259,211
Chi phí vận chuyển
1,085,516
106,945,330
96,518,631
Chi phí vận chuyển thuê ngoài
447,003
44,038,908
39,745,308
Cớc phí vận chuyển
447,003
44,038,908
39,745,308
Chi phí vận chuyển tự làm
95,754
9,433,758
8,514,008
Cớc phí vận chuyển
95,754
9,433,758
8,514,008
Chi phí hao hụt
-
-
-
Hao hụt theo dự kiến kế hoạch
-
14,037
43,910,584
Chi phí ĐT, TD và khuyến học
70,225
-
1,080,083
Chi phí đào tạo, tuyển dụng
35,113
-
540,042
Chi phí đào tạo đại học
850
-
13,070
Chi phí đào tạo nghiệp vụ nâng bậc
11,846
-
182,203
Chi phí đào tạo khác
22,416
-
344,769
Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
17,117,409
1,482,591
15,994,187
Chi phí điện, nớc
6,746,957
584,374
6,304,230
Chi phí điện thoại viễn thông, Fax
2,245,981
194,531
2,098,603
Chi phí mua ngoài
5,505,727
476,868
5,144,448
Chi phí khác
2,618,745
226,817
2,446,906
Chi phí văn phòng và chi phí công tác
15,965,359
215,083
2,800,700
Chi phí văn phòng phẩm
6,564,451
88,435
1,151,559
Chi phí bảo vệ cơ sở kinh doanh
56,282
758
9,873
Chi phí văn phòng khác
6,508,138
87,677
1,141,681
Chi phí công tác
1,476,694
19,894
259,047
Chi phí phụ cấp lu trữ, tu dỡng
622,139
8,381
109,138
Chi phí tàu xe, máy bay công tác
17,342
234
3,042
Chi phí tiện nghi khách sạn
282,513
3,806
49,559
Chi phí xăng dầu xe con
437,799
5,898
76,800
Chi phí người lao động
10,440,977
-
47,160,781
Chi phí tiền ăn ca
6,413,825
-
28,970,564
Chi cho người lao động nữ theo quy định
48,816
-
220,496
Chi mua trang phục bảo hộ
3,459,277
-
15,625,186
Chi bồi thường thiệt hại
519,059
-
2,344,536
Chi phí quảng cáo, tiếp thị,
20,813,687
4,678,488
2,949,121
Chi phí quảng cáo
3,533,164
794,182
500,619
Vật phẩm quảng cáo
1,978,165
444,651
280,289
Quảng cáo trên đài báo, truyền hình
670,887
150,802
95,059
Các hình thức quảng cáo khác
895,121
201,205
126,831
Chi phí tiếp thị
1,108,964
249,272
157,131
Chi phí tiếp khách
85,895
19,307
12,171
Chi phí hội nghị khách hàng
981,936
220,719
139,132
Chi phí tiếp thị khác
41,133
9,246
5,828
Chi phí tiếp khác, hội nghị, đối ngoại
4,208,633
946,014
596,327
Chi phí tiếp khách giao dịch
3,986,843
896,160
564,902
Chi phí hội nghị đối chiếu
221,790
49,854
31,426
Chi phí khác
3,101,157
697,076
439,407
Chi phí thuế, phí, lệ phí
10,701,129
1,755,801
15,361,695
Chi phí thuế, phí, lệ phí
5,350,569
877,901
7,680,854
Thuế đất
1,049,311
172,167
1,506,308
Tiền thuế điểm kinh doanh
4,059,340
666,041
5,827,268
Lệ phí chuyển tiền qua ngân hàng
241,908
39,691
347,265
Chi phí bảo hiểm
496,792
-
-
Chi phí hoa hồng mô giới
-
1,153,346
283,333
Tổng cộng
141,093,696
232,189,784
524,455,422
Sau khi lên các Sổ chi tiết chi phí bán hàng kế toán tiến hành vào các bảng kê ghi Nợ các tài khoản 641(chi tiết từng đối tượng). Sau đây là ví dụ bảng kê của TK641113, TK 641114, TK 641115 trong tháng 1/2005
Bảng kê ghi nợ TK64111
Tháng 1/2005
TK Nợ
TK Có
TK 641113
TK 641114
TK641115
Cộng
3411
-
63,599,592
191,029,195
245,628,787
3383
2,324,931
3,937,769
12,419,902
18,682,602
3382
927,124
1,570,284
4,952,746
7,450,154
3384
303,905
514,729
1,623,479
2,442,113
152
18,918,646
18,918,646
5,104,759
42,942,051
21412
6,147,074
6,147,074
18,368,472
30,662,620
21413
5,062,149
5,062,149
15,126,535
25,250,833
21414
686,241
686,241
2,050,603
3,423,085
21415
1,510,130
1,510,130
4,512,518
7,532,778
………………
………………..
………………..
…………….
Tổng cộng
141,093,696
232,189,784
524,455,422
897,738,902
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê và sổ chi tiết của tài khoản chi phí bán hàng. Đây là Sổ cái TK 641114
Sổ cái TK 641114
TK 641114
Ghi có các TK ghi nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
…………
3411
63,599,592
3383
3,937,769
3382
1,570,284
3384
514,729
152
18,918,646
21412
6,147,074
21413
5,062,149
21414
686,241
21415
1,510,130
………………
………………..
Cộng số phát sinh Nợ
232,189,784
Cộng số phát sinh Có
232,189,784
Số dư cuối tháng
0
Theo định kỳ, kế toán sẽ phải lập Báo cáo chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Báo cáo Chi phí bán hàng và QLDN
STT
Tên chỉ tiêu
Tổng cộng
Xăng dầu
Hóa dầu
Gas
Giá trị
%DT
Giá trị
%DT
Giá trị
%DT
Giá trị
%DT
Tổng chi phí bán hàng và QLDN
959,329,935
100
895,933,688
100
27,943,610
100
35,452,637
100
1
Chi phí tiền lương
302,199,368
31.50
254,628,787
28.42
20,490,029
73.33
27,080,552
76.39
2
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ
33,105,241
3.45
28,574,871
3.19
1,944,126
6.96
2,586,245
7.29
3
Chi phí công cụ. NVL
24,236,897
2.53
24,023,405
2.68
25,500
0.09
187,992
0.53
4
Chi phí khấu hao TSCĐ
107,643,069
11.22
106,927,445
11.93
-
-
715,624
2.02
5
Chi phí sửa chữa TSCĐ
40,108,686
4.18
40,059,852
4.47
25,000
0.09
23,833
0.07
6
Chi phí bảo quản
29,600,569
3.09
22,724,443
2.54
4,988,890
17.85
1,887,237
5.32
7
Chi phí vận chuyển
204,549,477
21.32
204,549,477
22.83
-
-
-
-
8
Chi phí hao hụt
43,924,621
4.58
43,924,621
4.90
-
-
-
-
9
Chi phí bảo hiểm
496,792
0.05
496,792
0.06
-
-
-
-
10
Chi phí hoa hồng mô giới
1,781,737
0.19
1,436,679
0.16
-
-
345,058
0.97
11
Chi phí đào tạo tuyển dụng
1,150,308
0.12
1,150,308
0.13
-
-
-
-
12
Chi phí mua ngoài
34,629,794
3.61
34,594,188
3.86
-
-
35,606
0.10
13
Chi phí văn phòng và CP công tác
19,238,264
2.01
18,981,142
2.12
257,122
0.92
-
-
14
Chi phí theo chế độ cho người lao động
60,000,009
6.25
57,601,759
6.43
212,944
0.76
2,185,307
6.16
15
Chi phí quảng cáo tiếp thị, giao dịch
28,441,296
2.96
28,441,296
3.17
-
-
-
-
16
Chi phí thuế, phí, lệ phí
28,223,808
2.94
27,818,625
3.10
-
-
405,183
1.14
Tháng 1/2005
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc.
3.1. Đánh giá khái quát hạch toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh.
3.1.1 Ưu điểm.
Sau gần 10 năm thành lập Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc đã xác định được vai trò và vị trí của mình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Với đặc điểm kinh doanh những sản phẩm có tính nhạy cảm với những biến động của giá cả trên thị trường thế giới, mặt khác lại dễ cháy nổ, gây thiệt hại lớn cả người và của. Song với những chính sách quản lý chặt chẽ và sự phân công trách nhiệm rõ ràng, Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh chưa để một tai nạn đáng tiếc nào xảy ra cả người và của đồng thời hoàn thành tổt nhiệm được giao trong việc tiếp nhận, cung ứng những sản phẩm xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu và đặc biệt là bình ổn giá cả trên thị trường.
Thêm vào đó, Chi nhánh ra đời trong thời kỳ nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN nên không thể tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh. Tuy đối với mặt hàng xăng dầu Chi nhánh vẫn độc quyền trong phân phối, nhưng đối với những sản phẩm khác: Các sản phẩm hóa dầu, Gas đã và đang bị cạnh tranh. Để tồn tại và khẳng định địa thế của mình trên thị trường không còn cách nào khác là Chi nhánh phải tìm hiểu, nắm bắt những quy luật của nền kinh tế thị trường, nâng cao năng lực quản lý của các cán bộ, công nhân viên trong đơn vị đồng thời tiên phong trong việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao năng xuất lao động, tăng sức cạnh tranh.
Dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty xăng dầu khu vực I, Ban Giám đôc đơn vị và toàn thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị trong thời gian vừa qua đã đạt được những thành tích đáng được tuyên dương, khích lệ cụ thể như sau:
* Về bộ máy quản lý
Với bộ máy quản lý phân theo chức năng nên chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban trong đơn vị được quy định cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ và mục tiêu của đơn vị đặt ra tránh tình trạng chồng chéo hoạt động không hiệu quả.
* Phòng kế toán
Tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc có riêng một phòng kế toán tách biệt với các phòng khác trong đơn vị, lại có chức năng và nhiệm vụ được quy định cụ thể trong các quyết định phân công phân nhiệm cho từng phòng ban. Mặt khác nhân viên trong phòng kế toán đều có trình độ đại học về kế toán lại có nhiều kinh nghiệm thực tế. Chính những điều này đã giúp cho công tác kế toán được thực hiện một cách nghiêm túc, khách quan đúng với quy định của nhà nước, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh đúng bản chất.
* Chứng từ sử dụng
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh, em thấy rằng Chi nhánh không những sử dụng những chứng từ bắt buộc theo quy định của nhà nước (Hóa đơn bán hàng, tờ khai thuế….) mà còn sử dụng cả những chứng từ được thiết kế thống nhất toàn Công ty như Bảng kê khác, Bảng phân bổ giá vốn hàng bán….
Hóa đơn tự in, chứng từ Chi nhánh quy định được in và gửi tới cho các cửa hàng đã giúp cho quá trình hạch toán đảm bảo tính thống nhất đồng thời cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho nhà quản lý.
Việc phân bổ chênh lệch giá vốn, chiết khấu thừa thiếu, tính khoản hao hụt đều được thực hiện trên các mẫu bảng biểu và theo những quy định của Công ty giúp cho việc hạch toán giá vốn, các khoản chiết khấu, hao hụt được tính chính xác cho từng mặt hàng, từng phương thức bán hàng trong kỳ theo đúng quy định.
Mặc dù, Chi nhánh có 19 cửa hàng bán lẻ xăng dầu nằm rải rác khắp trên địa bàn của tỉnh, số lượng chứng từ (đặc biệt là hóa đơn bán hàng) phát sinh trong ngày nhiều. Nhưng với tinh thần làm việc nghiêm túc cùng với sự quản lý chặt chẽ nên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi nhận trên các chứng từ, các yếu tố bắt buộc của chứng từ đều được phản ánh đầy đủ.
Các chứng từ kế toán đều phải tập trung tại phòng Kế toán trong thời gian ngắn nhất. Sau khi ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh những chứng từ này đều được chuyển đến bộ phận lưu trữ, bảo quản chứng từ.
* Tài khoản sử dụng
Căn cứ vào hệ thống tài khoản của nhà nước ban hành và căn cứ vào đặc điểm hoạt động của đơn vị. Đơn vị đã vận dụng linh họat hệ thống tài khoản đồng thời còn chi tiết tài khoản thành tài khoản cấp II, câp III, cấp IV đã tạo điều kiện cung cấp những thông tin chi tiết cho nhà quản lý. Chẳng hạn đối với mặt hàng kinh doanh chính là xăng dầu, hệ thống tài khoản phản ánh được chi tiết hóa thành nhiều cấp như tài khoản doanh thu của mặt hàng xăng dầu được chi tiết nhỏ để theo dõi doanh thu của từng phương thức bán hàng qua đó có thể thấy ngay được khả năng đem lại doanh thu của từng phương thức tiêu thụ từ đó tìm nguyên nhân và có hướng giải quyết phù hợp.
* Sổ sách kế toán
Ngoài việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các sổ tổng hợp chúng còn được theo dõi chi tiết trên các Sổ chi tiết, Bảng chi tiết giúp cho việc cung cấp chi tiết thông tin. Mặt khác những sổ sách kế toán này được thiết kế theo mẫu quy định sẵn của Công ty phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh tại đơn vị, nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán, ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thống nhất trong toàn Công ty.
Thêm vào đó, tiêu thụ là quá trình quan trọng trong một đơn vị thương mại. Đây là quá trình cuối cùng của quy trình luân chuyển hàng hóa. Chính vì vậy, quá trình tiêu thụ tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc được theo dõi một cách rất chặt chẽ ngay từ những nhân viên ghi chép tại các cửa hàng bán lẻ, tại đây ngoài việc ghi Hóa đơn GTGT tăng hàng ngày còn phải ghi chép riêng từng loại hàng hóa bán ra vào Bảng kê hàng hóa và vào Thẻ kho. Sau đó định kỳ chuyển những tài liệu này lên cho phòng Kế toán làm căn cứ ghi nhận vào sổ sách kế toán. Việc theo dõi chi tiết hàng hóa này giúp cho Ban giám đốc có được những thông tin chi tiết về quá trình tiêu thụ, đồng thời cũng quản lý chặt chẽ được quá trình bán hàng. Cộng thêm vào, những nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi nhận trên các loại sổ sách khác nhau, ở các địa điểm khác nhau vừa tránh được tình trạng gian lận vừa giúp đơn vị có được những kết quả chính sách khách quan về tình hình tiêu thụ, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế.
3.1.2. Một số tồn tại
Bên cạnh những thành quả đạt được Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc còn một số tồn tại cụ thể như sau:
* Đối với phòng kế toán
Vì khối lượng công việc kế toán ngày càng nhiều mà số lượng nhân viên kế toán chỉ có 4 người, nên một nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau. Đặc biệt vào thời điểm cuối tháng, cuối quý, nhân viên kế toán thường phải làm tăng ca, làm thêm giờ thậm trí phải làm việc cả đêm để hoành thành công việc tổng hợp số liệu,lên báo cáo. Điều này ít nhiều sẽ ảnh hưởng tới chất lượng kế toán.
* Chứng từ sử dụng
Mặc dù theo quy định cứ 5 ngày các cửa hàng phải chuyển toàn bộ Hóa đơn GTGT và Bảng kê hàng hóa về Chi nhánh nhưng do các cửa hàng bán lẻ nằm rải rác ở khắp nơi trên địa bàn tỉnh nên quá trình luân chuyển chứng từ diễn ra chậm không đảm bảo đúng theo quy định. Chính điều này đã ảnh hưởng tới việc cập nhật thông tin không kịp thời. Đôi lúc, các Hóa đơn chứng từ tập hợp về phòng Kế toán vào thời điểm cuối tháng với số lượng lớn nên gây ra tình trạng giữa tháng thì rỗi mà cuối tháng thì làm không hết việc.
Theo quy định của Nhà nước và của Bộ tài chính trên các chứng từ phải có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan. Nhưng do khối lượng hóa đơn xuất bán hàng hóa trong ngày lớn nên không thể đảm bảo được có đầy đủ chữ ký của Kế toán và của Thủ trưởng đơn vị hoặc của người được ủy nhiệm ký thay Thủ trưởng. Đây là một trong những khó khăn cần được tháo gỡ tại đơn vị.
Mặt khác, tại các cửa hàng bán lẻ khách hàng thường mua với khối lượng hàng nhỏ, nghiệp vụ mua hàng phát sinh nhiều nên không thể lập mỗi một nghiệp vụ một hóa đơn bán hàng mà chỉ có thể lập một lần cho tất các các nghiệp vụ bán hàng vào thời điểm cuối mỗi ca làm việc. Điều này vẫn chưa đảm bảo đúng với quy định của nhà nước vế sử dụng chứng từ.
* Hệ thống tài khoản sử dụng
Nhìn chung, đơn vị đã vận dụng linh hoạt hệ thống tài khoản theo quy định của Nhà nước. Song do đặc điểm riêng của ngành nên việc tách rời 3 khoản mục phí (chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí mua hàng) gặp rất nhiều khó khăn, nên chỉ dùng một TK641- Chi phí bán hàng để phản ánh chung cho cả 3 loại chi phí trên. Việc phản ánh trên dẫn đến
+ Chi phí thu mua là một trong những yếu tố cấu thành nên giá vốn của hàng hóa. Việc không tách được chi phí thu mua này đã làm giảm giá vốn hàng bán của hàng hóa bán ra, dẫn tới làm tăng lợi nhuận gộp trên bảng BCKQKD khiến cho người sử dụng thông tin tài chính lầm tưởng, không xác định được chính xác được giá vốn của hàng bán. Hơn nữa, toàn bộ chi phí thu mua phát sinh trong kỳ đều được tính là chi phí thu mua phát sinh ngay trong kỳ đó ngay cả phần chi phí thu mua của số lượng hàng tồn kho cuối kỳ. Nếu chi phí thu mua của số hàng tồn kho cuối kỳ không lớn thì sẽ không ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận trược thuế và giá trị thực tế của hàng hóa tồn cuối kỳ. Nhưng nếu chi phí thu mua lớn thì sẽ làm giảm đáng kể lợi nhuận trước thuế của kỳ kinh doanh đó.
+ Đối với việc gộp cả 3 loại chi phí như vậy sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới việc phân tích các khoản mục phí phát sinh trong kỳ trong việc để ra các giải pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh.
Đối với hệ thống tài khoản, Chi nhánh đã vận dụng linh hoạt, các tài khoản được chi tiết hóa nhầm cung cấp những thông tin cho nhà quản như tài khoản doanh thu của mặt hàng xăng dầu được chi tiết theo từng phương thức bán hàng, nhưng tài khoản giá vốn của mặt hàng xăng dầu thì lại không chi tiết theo từng phương thức bán mà chỉ sử dụng TK632111 để phản ánh cho toàn bộ giá vốn của mặt hàng xăng dầu tiêu thụ trong kỳ. Nên khi nhà quản lý yêu cầu cung cấp kết quả tiêu thụ của mặt hàng xăng dầu theo từng phương thức bán kế toán sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Việc chi tiết tài khoản như vậy chỉ có thể cho biết được doanh thu riêng biệt của từng phương thức, giá vốn chung của mặt hàng xăng dầu và lợi nhuận gộp chung của mặt hàng này, còn lợi nhuận gộp riêng cho từng phương thức bán thì lại không thể cung cấp đươc- Một chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh quan trọng.
Với quan niệm mặt hàng xăng dầu là mặt hàng kinh doanh chính, các mặt hàng còn lại là các mặt hàng kinh doanh phụ nên các mặt hàng: DMN, Gas, Hóa chất không được chi tiết tài khỏan để theo dõi mà chỉ theo dõi trên phương diện tổng cộng. Nhưng nhìn dưới bảng phân tích dưới đây (số liệu phân tích là số liệu trong một tháng trong năm 2005)
Chỉ tiêu
Xăng dầu
DMN, Gas, Hóa chất
Số lượng
% so với doanh thu
Số lượng
% so với doanh thu
Doanh thu thuần
27,318,360,030
100%
649,684,168
100%
Giá vốn thuần
26,424,972,320
96.73%
576,394,434
87.72%
Lãi gộp
893,387,710
3.27%
73,289,734
12.28%
Ta thấy trên 100 đồng doanh thu kiếm được thì mặt hàng DMN, Gas, Hóa chất sẽ đem lại 12.28 đồng, còn mặt hàng xăng dầu chỉ đem lại 3.27 đồng lãi gộp. Như vậy kinh doanh DMN, Gas, Hóa chất sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
Theo xu hướng phát triển thì ngày càng có nhiều nhu cầu về các mặt hàng DMN, Gas, Hóa chất nên chi nhánh cũng cần phải chi tiết các tài khoản phản ánh nhóm hàng này nhằm cung cấp những thông tin tìm hiểu nguyên nhân tại sao doanh số bán của các mặt hàng này lại giảm qua các năm, đồng thời tìm ra giải pháp để nâng cao doanh số bán của mặt hàng này.
* Phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sổ sách kế toán
Như đã nói ở trên ngoài 4 phương thức tiêu thụ còn có thêm phương thức tiêu thụ thông qua Phiếu bán xăng dầu lưu động. Thực chất của phương thức này là khách hàng hàng trả trước tiền hàng mua nhưng hàng lấy ra không phải là một thời điểm mà là trong các thời điểm khác nhau. Nhưng kế toán ghi nhận ngay doanh thu và giá vốn hàng bán của số lượng hàng bán theo phương thức đó. Tuy việc hạch toán này không ảnh hưởng tới số lượng hàng mà khách hàng đã mua, nhưng sẽ dẫn tới việc không xác định được chính xác số lượng hàng mà khách hàng đã nhận theo phương thức này.
Hiện nay, tại các cửa hàng bán lẻ việc ghi chép vẫn là ghi chép thủ công. Hiện tại thì cách ghi chép này vẫn còn phù hợp, nhưng nếu nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, yêu cầu cung cấp thông tin nhanh chóng thì việc ghi chép này sẽ gây ra nhầm lẫm, sai xót không đáp ứng được yêu cầu về cung cấp thông tin.
* Đối với báo cáo quản trị
Thực tế hàng tháng, hàng quý Chi nhánh đều phải lập các báo cáo bắt buộc nhưng chỉ nhằm mục đích nộp lên Công ty còn việc phát huy của những báo cáo này tại đơn vị với mục đích quản trị vẫn chưa được phát huy hiệu quả.
* Đối với trang thiết bị máy móc phục vụ cho công việc kế toán
Mặc dù, Chi nhánh đã trang bị máy tính, nối mạng nội bộ nhưng việc sử dụng phần mền kế toán để hạch toán và việc sử dụng những thông tin kế toán vẫn chưa đem lại hiệu quả cao. Vì kế toán chỉ sử dụng phần mềm để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn việc sử dụng phần mềm này để lên các báo cáo quản trị vẫn chưa được coi trọng đúng mức.
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán các nghiệp vụ bán hàng tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc.
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
Kế toán được coi là một trong những công cụ quản lý – tài chính, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động kinh tế mà còn là công cụ giúp các nhà quản lý đưa ra những kế hoạch, đồng thời xem xét việc thực hiện kế hoạch trong thực tế. Đồng thời căn cứ vào số liệu thực tế, kế toán cung cấp, những nhà quản trị có thể đưa ra những phương hướng, giải pháp để tháo gỡ kịp thời những khó khăn tăng hiệu quả kinh doanh.
Để đưa ra những quyết định đúng đắn, những nhà quản lý cần có được những thông tin chính xác phản ánh tình hình thực tế thực hiện. Ngứơi quản lý có thể lấy thông tin bằng nhiều cách khác nhau nhưng một trong những công cụ được chú trọng nhất là công cụ kế toán. Vì kế toán có thể cung cấp những thông tin chi tiết, cụ thể trong khoản thời gian ngắn, độ tin cậy và tính chính xác cao vì những thông tin này đều dựa trên những căn cứ là các chứng từ, các Bảng kê, Bảng biểu theo quy định.
Mặt khác, quá trình tiêu thụ là một trong những quá trình quan trọng trong một doanh nghiệp thương mại, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được, đồng thời ảnh hưởng cả đến tính liên tục của quá trình luân chuyển hàng hóa cũng như quá trình luân chuyển vốn trong một đơn vị. Do vậy cần phải chú trọng tới việc hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hóa, trước hết phải quản lý chặt chẽ các yếu tố về phương thức bán hàng, giá cả, phương thức thu tiền, phương thức thanh toán, phương thức thu hồi nợ. Nhằm đảm bảo tính chính xác cho việc tính toán quá trình tiêu thụ, tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh trong đơn vị.
3.2.2 Yêu cầu hoàn thiện
Với xu thế phát triển hiện nay, kế toán càng trở lên quan trọng, nó vừa là công cụ quản lý vĩ mô (đối với Nhà nước) vừa là công cụ quản lý vi mô (đối với doanh nghiệp) nên yêu cầu kế toán phải luôn luôn phải đổi mới, cải cách để phù hợp với điều kiện mới. Nhưng việc hoàn thiện này phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Tuân thủ các quy định, chuẩn mực, chế độ kế toán do Nhà nước và Bộ tài chính ban hàng. Mỗi đơn vị có thể vận dụng các chế độ này một cách linh hoạt tránh nhập khuôn không hiệu quả.
+ Đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp: Do mỗi một doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng khác nhau, theo các phương thức kinh doanh khác nhau, trình độ nhân viên cũng khác nhau… nên việc hoàn thiện này cũng phải căn cứ vào đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp.
+ Đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả: Tính hiệu quả luôn luôn được các doanh nghiệp coi trọng với mục đích đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Do đó hoàn thiện kế tóan tiêu thụ sẽ giúp giảm nhẹ công việc tổ chức, ghi chép, bảo quản sổ sách, chứng từ nhằm đưa ra chính xác những thông tin kế toán cung cấp thông tin cho nhà quản lý.
+ Đảm bảo đáp ứng được những thông tin cho đối tượng sử dụng một cách trung thực và đầy đủ.
3.3 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc.
* Về chứng từ sử dụng
Như đã nói ở trên, các cửa hàng bán lẻ nằm rải rác ở khắp nơi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nên việc luân chuyển chứng từ đòi hỏi phải được tập hợp về Chi nhánh đúng thời theo quy định. Tránh tình trạng công việc kế toán dồn vào những ngày cuối tháng, đồng thời việc luân chuyển chứng từ diễn ra nhanh còn tạo điều kiện thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản lý những thông tin có tính tức thời giúp cho việc ra đưa ra những giải pháp, phương án giải quyết tối ưu.
Việc chứng từ không đầy đủ các chữ ký cũng là việc nan giải của Chi nhánh. Ban giám đốc nên có những quyết định cụ thể ủy quyền cho những người có khẳ năng trong việc đảm bảo các đơn hàng có đấy đủ chữ ký, nó sẽ đảm bảo tính hợp lý hợp pháp theo quy định của pháp luật.
* Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi tiết các mặt hàng kinh doanh theo từng phương thức bán hàng cần mở chi tiết thêm những tài khoản sau:
+ Đối với mặt hàng xăng dầu
TK632111: Giá vốn xăng dầu
TK 6321111: Giá vốn – xăng dầu bán buôn trực tiếp
TK 6321112: Giá vốn – xăng dầu bán Tổng đại lý
TK 6321114: Giá vốn – xăng dầu bán đại lý bán lẻ
TK 6321115: Giá vốn – xăng dầu bán lẻ
+ Đối với dầu mỡ nhờn
TK 632112: Giá vốn – dầu mỡ nhờn
TK 6321121: Giá vốn – dầu mỡ nhờn bán buôn
TK 6321122: Giá vốn – dầu mỡ nhờn bán Tổng đại lý
TK 6321124: Giá vốn – dầu mỡ nhờn bán đại lý
TK 6321125: Giá vốn – dầu mỡ nhờn bán lẻ
TK 51112: Doanh thu – dầu mỡ nhờn
TK 511121: Doanh thu – dầu mỡ nhờn bán buôn
TK 511122: Doanh thu – dầu mỡ nhờn bán Tổng đại lý
TK 511124: Doanh thu – dầu mỡ nhờn bán đại lý
TK 511125: Doanh thu – dầu mỡ nhờn bán lẻ
+ Đối với mặt hàng Hóa chất và dung môi
TK 632113: Giá vốn – Hóa chất và dung môi
TK 6321131: Giá vốn – Hóa chất và dung môi bán buôn
TK 6321132: Giá vốn – Hóa chất và dung môi bán Tổng đại lý
TK 6321134: Giá vốn – Hóa chất và dung môi bán đại lý
TK 6321135: Giá vốn – Hóa chất và dung môi bán lẻ
TK 51112: Doanh thu – dầu mỡ nhờn
TK 511131: Doanh thu – Hóa chất và dung môi bán buôn
TK 511132: Doanh thu – Hóa chất và dung môi bán Tổng đại lý
TK 511134: Doanh thu – Hóa chất và dung môi bán đại lý
TK 511135: Doanh thu – Hóa chất và dung môi bán lẻ
+ Đối với mặt hàng Gas, bếp và phụ kiện
TK 632115: Giá vốn – Gas, bếp và phụ kiện
TK 6321151: Giá vốn – Gas, bếp và phụ kiện bán buôn
TK 6321152: Giá vốn – Gas, bếp và phụ kiện bán Tổng đại lý
TK 6321154: Giá vốn – Gas, bếp và phụ kiện bán đại lý
TK 6321155: Giá vốn – Gas, bếp và phụ kiện bán lẻ
TK 51112: Doanh thu – Gas, bếp và phụ kiện
TK 511151: Doanh thu – Gas, bếp và phụ kiện bán buôn
TK 511152: Doanh thu – Gas, bếp và phụ kiện bán Tổng đại lý
TK 511154: Doanh thu – Gas, bếp và phụ kiện bán đại lý
TK 511155: Doanh thu – Gas, bếp và phụ kiện bán lẻ
Hoặc có thể thay vì mở chi tiết các tài khoản, kế toán doanh nghiệp có thể mở thêm sổ chi tiết theo mẫu như sau
chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
TK 51112, 51113, 51115, 632111, 632112, 632113, 632115
Bán buôn
Bán TĐL
Bán ĐL
Bán lẻ
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
cộng
Cả hai cách trên đều có thể cung cấp được những thông tin về hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng mặt hàng kinh doanh theo từng phương thức hạch toán.
Mặt khác, tuy theo quy định Chi nhánh có thể được phép dùng chung TK 641 để phản ánh chi phí thu mua, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, nhưng để đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi nhận theo đúng bản chất Chi nhánh nên mở thêm 2 tài khỏan nữa:
+ TK 1568: Chi phí thu mua
Có thể chi tiết như sau
TK 15681: Chi phí mua xăng dầu
TK 15682: Chi phí mua dầu mỡ nhờn
TK 15683: Chi phí mua hóa chất và dung môi
TK 15685: Chi phí mua gas, bếp và các phụ kiện
+ TK 1568: “ Chi phí mua hàng” với kết cấu:
Bên nợ: Chi phí mua hàng thực tế phát sinh liên quan đến khối lượng hàng hoá mua vào, đã nhập kho trong kỳ.
Bên có: Chi phí mua hàng hoá tính cho khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Số dư nợ: Chi phí mua hàng hoá còn lại cuối kỳ.
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Với kết cấu tài khoản như sau:
Bên nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi phí quản lý doanh nghiệp đã được kết chuyển vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Để đề phòng những biến động lớn về tài sản của Chi nhánh do việc không thu được nợ, thì Chi nhánh nên mở thêm TK 139: Dự phòng khoản phải thu khó đòi
Với kết cấu tài khỏan như sau:
Bên nợ:
Số dự phòng bù đắp những thiệt hại khi các khoản phải thu khó đòi thực sự bị mất
Số dự phòng phải thu khó đòi được hoàn nhập
Bên có:
Số dự phòng nợ phải thu khó đòi được thiết lập
* Đối với việc ứng dụng máy tính vào thực tiễn hoạt động tại chi nhánh
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông và những ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh đã đem lại hiệu quả cao, đặc biệt công nghệ tự động hóa sẽ khiến cho công việc trở lên đơn giản. Ngày nay, trong công tác kế toán máy tính đã trở thành công cụ không thể thiếu cùng với sự ra đời của nhiều phần mềm kế toán đã trợ giúp cho kế toán không tốn nhiều công trong việc ghi chép sổ sách đồng thời với tốc độ xử lý thông tin nhanh chóng sẽ cung cấp kịp thời những thông tin nhà quản lý cần. Việc trang bị hệ thống máy tính hoàn chỉnh và phát huy hiệu quả là một trong những điều đáng phải làm tại đơn vị. Muốn hệ thống máy tính hoạt động có hiệu quả thì ngoài việc lắp đặt máy móc còn phải nâng cao trình độ tin học của nhân viên trong đơn vị trên hai khía cạnh sử dụng máy và học khả năng khai thác thông tin.
Việc trang bị máy tính này sẽ giảm nhẹ công việc cho kế toán tại mọi thời điểm nhất là vào thời điểm cuối tháng. Đồng thời, ở các cửa hàng bán lẻ có thể gửi những thông tin về tình hình tiêu thụ trong ngày về cho Chi nhánh, tạo ra sự trao đổi thông tin diễn ra nhanh chóng.
* Đối với các báo cáo quản trị: Hàng tháng, hàng quý Chi nhánh đều phải nộp những báo cáo tổng hợp về tình hình tiêu thụ tại Chi nhánh. Nhưng việc sử dụng các báo phục vụ cho việc ra các quyết định của nhà quản lý vẫn chưa phát huy được hiệu quả, đã dẫn đến tình trạng đưa ra các quyết định sai lầm.
Chẳng hạn như do việc nhận định rằng xăng dầu là mặt hàng kinh doanh chính, còn các mặt hàng khác là mặt hàng kinh doanh phụ nên trong những năm gần đây doanh số bán của những mặt hàng phụ này giảm đáng kể. Nhưng qua phân tích thì một đồng doanh thu của mặt hàng xăng dầu chỉ tạo được 0.0327 đồng lãi gộp nhưng các mặt hàng khác thì lại đem lại con số là 0.1228 đồng lãi gộp. Đã chứng tỏ rằng việc kinh doanh mặt hàng phụ này đem lại lợi ích cao nhưng lại không được chú trọng.
Sau đây là một số báo cáo quản trị về tình hình tiêu thụ mà Chi nhánh có thể lập để giúp quá trình ra quyết định.
Báo cáo KQKD quản trị
chỉ tiêu
xăng dầu
DMN
Hóa chất
Gas
số lượng
% so với doanh thu
số lượng
% so với doanh thu
số lượng
% so với doanh thu
số lượng
% so với doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Chi phí bán hàng
Lợi nhuận trước thuế
Thông qua bảng cáo cáo này người quản trị sẽ thấy được trên 100 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn, đồng thời cũng thấy được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Mặt khác trên bảng thiết kế nhiều mặt hàng, người quản trị có thể so sánh giữa các mặt hàng với nhau để thấy được trên 100 đồng doanh thu thì mặt hàng nào sẽ đem lại lợi nhuận nhiều hơn.
Báo cáo về tình hình tiêu thụ hàng hóa
Các loại mặt hàng
Số lượng
Chênh lệch
Kế hoạch
Thực tế
Tuyệt đối
Tương đối
Xăng dầu
DMN
Hóa chất
Gas
Trên bảng báo cáo này sẽ cho người quản trị biết tình hình thực hiện kế hoạch của từng mặt hàng. Thấy được mặt hàng nào hoàn thành kế hoạch, mặt hàng nào chưa hoàn thành kế hoạch từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch.
Kết luận
Sau gần 10 năm thành lập, Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc đã và đang khẳng định được vai trò và vị thế của mình trên thị trường trong lĩnh vực kinh doanh những mặt hàng thiết yếu, có tính nhạy cảm với sự thay đổi của thị trường. Có được những thành quả như ngày hôm nay ngoài sự cố gắng nỗ lực của Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ, nhân viên trong đơn vị còn phải kể đến sự đóng góp, làm việc hết mình của các cán bộ, nhân viên trong phòng kế toán. Đây chính là, nơi theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình tăng giảm TSCĐ trong đơn vị, đồng thời cung cấp những thông tin đã qua xử lý nhanh chóng, kịp thời theo yêu cầu cuả nhà quản lý.
Với nhiều phương thức tiêu thụ được áp dụng, Chi nhánh đã đáp ứng được những nhu cầu về mua hàng hóa của nhiều đối tượng mua hàng khác nhau, mặt khác số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ nhiều nên đòi hỏi công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa phải được thực hiện một cách khoa học, hợp lý. Do vậy hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa là điều cần thiết. Nó vừa tạo điều kiện cho việc phản ánh, giám sát chặt chẽ, toàn diện tài sản vừa là một công cụ quản lý tốt hoạt động tiêu thụ hàng hóa nói riêng và hoạt động kinh doanh của đơn vị nói chung.
Xuất phát từ tình hình tổ chức công tác kế toán tiêu thụ, tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn quá trình hạch toán tiêu thụ.
Do còn hạn chế về hiểu biết cũng như về kiến thức nên trong chuyên đề tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những sai xót. Em rất mong có sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để em hoàn thiện hơn bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong khoa kế toán, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng Kế toán tài chính của Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Th.S Phạm Thị Thủy đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Danh mục từ viết tắt
Cnxh
Chủ nghĩa xã hội
Pccc
Phòng cháy chữa cháy
Sxkd
Sản xuất kinh doanh
Kh
Kế hoạch
Tt
Thực tế
Xdc
Xăng dầu chính
Dmn
Dầu, mỡ, nhờn
Tscđ
Tài sản cố định
Tk
Tài khoản
Nkct
Nhật ký chứng từ
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
Kqkd
Kết quả kinh doanh
GTGT
Giá trị gia tăng
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
NVL
Nguyên vật liệu
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
Chủ biên: PGS.TS. Đặng Thị Loan
Giáo trình kế toán quản trị
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Hệ thống kế toán doanh nghiệp
Chủ biên: Vụ chế độ kế toán
Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Bảo
Các tài liệu của Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc.
6. Tham khảo luận văn của các anh chị khóa trước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36324.doc