Kế toán tổng hợp kiêm Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, theo dõi hạch toán trực tiếp, ký duyên các báo cáo quyết toán. Kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán. Hàng tháng lập chứng từ ghi sổ, các bảng biểu có liên quan như: vào sổ cái, lên cân đối kế toán. Kế toán tổng hợp có trách nhiệm tham mưu giúp đỡ giám đốc về kế hoạch chi tiêu tài chính và chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc Công ty và pháp luật về tình hình tài chính Công ty.
Kế toán thanh toán công nợ kiêm kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ thanh toán trực tiếp với khách hàng, ghi phiếu thu, phiếu chi, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối tháng lập bảng kê thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản tạm thu, tạm ứng của khách hàng. Lập chứng từ và vào sồ sách có liên quan đồng thời theo dõi cả hai tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ của Công ty mở tại Ngân hàng, thông báo kịp thời cho giám đốc biết các khoản khách hàng trả nợ cũng như các khoản thanh toán công nợ cho người bán. Cuối tháng lập bảng kê và các chứng từ ghi sổ liên quan.
Một thủ kho: Thường xuyên theo dõi lượng hàng hoá nhập, xuất và tồn kho, có trách nhiệm báo cáo với giám đốc số lượng hàng hoá tồn kho thực tế để giám đốc có kế hoạch nhập hàng cũng như tiêu thụ hàng.
Một thủ quỹ: Theo dõi lượng tiền tồn tại quỹ. Nhằm tạo điều kiện cho công tác kế toán được dễ dàng, thuận tiện, phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý, Công ty vận dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các báo cáo kế toán mà công ty lập là theo chế độ quy định hiện hành
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần điện lạnh dân dụng và công nghiệp Bảo Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấu hao TSCĐ''
TK 6425 ''Thuế, phí và lệ phí''
TK 6426 ''Chi phí về dự phòng''
TK 6427 chi phí dịch vụ mua ngoài''
TK 6428 ''Chi phí bằng tiền khác''
TK 334, 338
TK642
TK511
TK 33311
TK 152, 153
TK 139
TK 214
TK 335, 331, 142
TK 334, 338
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu, dụng cụ cho quản lý
Chi phí khác liên quan
đến quản lý
Thuế GTGT phải nộp
(Pương pháp thuế GTGT trực tiếp
Chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho quản lý
Trích lập dự phòng
Nợ khó đòi
Các khoản chi phí quản lý
TK911
Kết chuyển chi phí quản lý DN vào TK 911 xác định KQKD
TK139
Hoàn nhập dự phòng đã lập hoặc dự phòng phải lập
TK 142
Chờ kết chuyển ở kỳ sau
Kết chuyển chi phí của kỳ trước
4. Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh:
4.1. Tài khoản sử dụng:
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động sản xuất - kinh doanh. Kế toán sử dụng Tài khoản 91 l ''Xác định kết quả kinh doanh'' có kết cấu như sau:
Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
Bên có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường.
Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 91 l không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK lll ''Tiền mặt
TK 112 ''Tiền gửi Ngân hàng'', TK 131 ''Phải thu của khách hàng'', TK 156
''Hàng hoá'', TK 61 l ''Mua hàng'' (đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai định kỳ.
4.2. Phương pháp hạch toán:
Cuối kỳ hạch toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào TK xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 ''Doanh thu bán hàng'',TK 512
Có TK 911 ''Xác định kết quả kinh doanh''
Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 911 ''Xác định kết quả kinh doanh'' '
Có TK 632 ''Trị giá vốn hàng bán''
Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 ''Xác định kết quả kinh doanh''
Có TK 641 ''Chi phí bán hàng'' '
Kết chuyển chi phí quản lý phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 91 l ''Xác định kết quả kinh doanh''
Có TK 642 chi phí quản lý''
Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước trừ vào kết quả kỳ này (Nếu có), ghi:
Nợ TK911 ''Xác định kết quả kinh doanh''
Có TK 142 ''Chi phí trả trước.
Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 91 l ''Xác định kết quả kinh doanh''
Có TK 421 ''Lợi nhuận chưa phân phối''
Kết chuyển số lỗ kinh doanh ghi:
Nợ TK 421
Có TK 911
Sơ đồ hoạch toán xác định kết quả kinh doanh :
TK 911
TK 511
TK 632
TK 421
TK 641
Kết chuyển trị giá vốn
hàng bán trong kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần
K/C chi phí bán hàng phát
sinh trong kỳ
TK 642
K/C chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ
Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
IV. Sổ kế toán sử dụng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh:
- Hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung: đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi số Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Hình thức sồ kế toán Nhật ký - Sồ Cái: Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế theo Tài khoản kế toán trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
- Hình thức sổ Kế toán chứng từ ghi sổ: Đặc trưng của hình thức Kế toán chứng từ ghi sồ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là '' chứng từ ghi sổ,, Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký trình tự ghi sổ; Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái; Chứng từ ghi số do kế toán lập nên trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có nội dung kinh tế; Chứng từ ghi sổ đánh số hiệu liên tục từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
* Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Hình thức sổ Nhật ký chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau:
Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ chi tiết.
Trình tự ghi sổ Nhật ký chứng từ như sau: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra để ghi vào các Nhật ký chứng từ mà căn cứ ghi sổ là các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán vào bảng kê, sổ chi tiết có liên quan và cuối tháng chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ vào sổ cái. Đối với các nghiệp vụ quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ kế toán sử dụng các sổ sau:
+ Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng (TK 641), chi phí quản lý DN (TK642)
+ Nhật ký chứng từ số 8: Ghi có các TK 155, 156, 157, 159, 13 l...
+ Bảng kê số 8: Bảng kê nhập, xuất, tồn kho thành phẩm (TK 155), hàng hoá (156) '
+ Bảng kê số 9: Bảng tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá
+ Bảng kê số l0: Bảng kê hàng gửi đi bán
+ Bảng kê số l l: Bảng kê thanh toán với người mua
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số bảng kê, Nhật ký chứng từ có liên quan như Nhật ký chứng từ số l (ghi có TK l l l):..
Và một số sổ chi tiết: Sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết giá vốn hàng bán....
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ/thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
CHƯƠNG II: THựC TRạNG HạCH TOáN kế toán TIÊU THụ HàNG HOá Và XáC ĐịNH KếT QUả kinh doanh TạI CộNG TY cổ phần điện lạnh dân dụng và công nghiệp bảo linh.
I. KHáI QUáT Về CÔNG TY cổ phần điện lạnh dân dụng và công nghiệp bảo linh.
l. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
a. Quá trình hình thành:
Công ty Cổ Phần Điện lạnh Dân dụng Và Công Nghiệp Bảo Linh được thành lập vào năm 2001
Địa chỉ: Số 63, phố Nguyễn Thái Học, phường Điện Biên, quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Công ty được thành lập với nguồn vốn đóng góp chủ yếu của bà:
Bà: Vũ Ngọc Lan Giám đốc công ty
Bà: Nguyễn Bảo Linh Phó giám đốc
Ông : Nguyễn Thanh Tùng Thành viên sáng lập
Vốn của công ty ngày đầu hoạt động là 300 triệu đồng.
Quá trình phát triển.
Trong nhiều năm qua với sự nỗ lực của Ban Giám đốc, toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty và sự mến mộ của khách hàng, công ty đã phát triển và đứng vững trong cơ chế thị trường vô cùng khắc nghiệt, luôn hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước. Là một công ty kinh doanh các mặt hàng điện tử , các loại máy móc văn phòng, ngoài ra còn có nhiệm vụ bảo dưỡng, bảo trì các loại máy móc mà công ty kinh doanh…
Với khẩu hiệu “ Uy tín, chất lượng là sức mạnh” Công ty Cổ Phần Điện lạnh Dân dụng và Công Nghiệp Bảo Linh đang vượt qua những khó khăn chung của nền kinh tế nước nhà để phát triển không những giữ vững thị trường trong nước và còn tăng cường mở rộng thị trường ra bên ngoài.
Nhiệm vụ của công ty:
Công ty CP Điện lạnh dân dụng và Công nghiệp Bảo Linh có nhiệm vụ:
Buôn bán hàng tư liệu sản xuất, buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng, đại lý mua, đại lý bán ký gửi hàng hoá;
Buôn bán điện tử tin học, sửa chữa, lắp đặt các máy móc, thiết bị văn phòng;
Bảo hành, bảo trì các sản phẩm công ty kinh doanh;
Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ đối với Nhà nước, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định do pháp luật đề ra, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản và an toàn xã hội…
- Từ khi thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh từ số vốn ban đầu là 300.000.000đ, nay đã lên đến vài tỷ đồng; doanh số bán hàng hàng cao. Năng động nhậy bén trong kinh doanh, Công ty đã đưa số lượng khách hàng lúc đầu chỉ vài ba chục nay đã lên đến hàng trăm khách hàng và mở rộng lĩnh vực hoạt động về phía Nam. Do sự tiến bộ của khoa học công nghệ và sự phát triển không ngừng của các thiết bị điện tử tin học (trong và ngoài nước), nên giá của các thiết bị sản phẩm trong lĩnh vực điện tử, tin học ngày càng thay đổi. Nắm bắt được tình hình đó, Công ty luôn bám sát thị trường, đẩy mạnh bán hàng, tránh tồn đọng hàng hoá bằng cách tiếp thị quảng cáo, gửi hàng đại lý... Đó là một trong những yếu tố giúp Công ty đứng vững được trên thị trường như hiện nay.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Công ty cổ phần Điện lạnh dân dụng và công nghiệp Bảo Linh là một đơn vị kinh doanh các mặt hàng thiết bị điện, điện tử, các loại máy móc thiết bị văn phòng chủ yếu cung cấp cho các văn phòng, công ty trên toàn quốc. Những mặt hàng này chủ yếu mua của Tổng công ty hoặc nhập từ các hãng sản xuất của các nước tiên tiến. Do tính chất của hàng hoá của công ty là loại hàng có giá trị, thời gian bảo hành kéo dài chính vì vậy mà từ khâu nắm bắt thị trường để mua hàng hoá, khai thác nguồn hàng, cung ứng hàng hoá, sửa chữa bảo hành cần được tiến hành một cách đồng bộ.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Là một doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Công ty đã thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước, bình đẳng trước pháp luật trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý của Công ty mà bộ máy quản lý được bố trí theo sơ đồ như sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty bảo linh
P. Tổ chức hành chính
Ban giám đốc
P. Kế toán
P. Kinh doanh
P. Kỹ thuật
- Ban giám đốc là một bộ phận trực tiếp quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng pháp luật, là người đề ra phương hướng, mục tiêu kinh doanh của công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý và điều hành công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Nhiệm vụ của phòng là xắp xếp tổ chức nhân sự cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của công ty giúp giám đốc phụ trách hành chính xây dựng định mức tiền lương lao động.
- Phòng kế toán dưới sự điều hành của kế toán trưởng có trách nhiệm phản ánh ghi chép hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, và phối hợp với phòng kinh doanh trong việc tính toán hiệu quả của các hợp đồng kinh doanh.
- Phòng kinh doanh gồm có: nhân viên bán hàng marketing dưới sự kiểm soát của trưởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ bán hàng, quảng cáo giới thiệu sản phẩm, cung cấp những thông tin có liên quan đến sản phẩm tới khách hàng. Đây chính là khâu quan trọng thúc đẩy sự tiêu thụ hàng hoá được nhanh chóng.
- Phòng kỹ thuật với nhiệm vụ chính là lắp đặt, bảo hành, làm dịch vụ sửa chữa, hướng dẫn khách hàng cách sử dụng là khâu cuối cùng của việc bán sản phẩm.
4. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán:
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Mỗi đơn vị cần thiết phải tổ chức, lựa chọn một bộ máy kế toán thích hợp với tình hình hoạt động kinh doanh. Số liệu phải đảm bảo thống nhất và phản ánh kịp thời. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức chứng từ ghi sổ. Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho: Nhập trước, xuất trước. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Điện lạnh Dân dụng và Công nghệ Bảo Linh.
Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty
Kế toán tổng hợp
Thủ kho
Thủ quỹ
K.toán công nợ
(kế toán TM)
Kế toán tổng hợp kiêm Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, theo dõi hạch toán trực tiếp, ký duyên các báo cáo quyết toán. Kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán. Hàng tháng lập chứng từ ghi sổ, các bảng biểu có liên quan như: vào sổ cái, lên cân đối kế toán... Kế toán tổng hợp có trách nhiệm tham mưu giúp đỡ giám đốc về kế hoạch chi tiêu tài chính và chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc Công ty và pháp luật về tình hình tài chính Công ty.
Kế toán thanh toán công nợ kiêm kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ thanh toán trực tiếp với khách hàng, ghi phiếu thu, phiếu chi, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối tháng lập bảng kê thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản tạm thu, tạm ứng của khách hàng. Lập chứng từ và vào sồ sách có liên quan đồng thời theo dõi cả hai tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ của Công ty mở tại Ngân hàng, thông báo kịp thời cho giám đốc biết các khoản khách hàng trả nợ cũng như các khoản thanh toán công nợ cho người bán. Cuối tháng lập bảng kê và các chứng từ ghi sổ liên quan.
Một thủ kho: Thường xuyên theo dõi lượng hàng hoá nhập, xuất và tồn kho, có trách nhiệm báo cáo với giám đốc số lượng hàng hoá tồn kho thực tế để giám đốc có kế hoạch nhập hàng cũng như tiêu thụ hàng.
Một thủ quỹ: Theo dõi lượng tiền tồn tại quỹ. Nhằm tạo điều kiện cho công tác kế toán được dễ dàng, thuận tiện, phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý, Công ty vận dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các báo cáo kế toán mà công ty lập là theo chế độ quy định hiện hành
5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
a/ Trình tự ghi sổ kế toán theo Chứng từ ghi sổ.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sồ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo Tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
b/ Chứng từ kế toán:
Là một công ty nhỏ nên Công ty chỉ sử dụng những chứng từ kế toán sau:
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
+ Hợp đồng kinh tế
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy báo nợ, có của ngân hàng
+ Báo cáo của phòng kinh doanh
+ Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nước
+ Hoá đơn bán hàng, hoá đơn mua hàng...
+ Chứng từ khác liên quan
c/ Tài khoản sử dụng tại Công ty
Hàng hoá là đối tượng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Quản lý hàng hoá là nội dung quản lý quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp thương mại. Để phục vụ cho việc quản lý hàng hoá, kế toán cần phải tổ chức theo dõi và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời tình hình mua hàng, dự trữ hàng, bán hàng trên các mặt: số lượng, chất lượng và giá trị. Vì Công ty chỉ giao dịch ở trong nước không liên quan đến vấn đề nhập khẩu nên không sử dụng các tài khoản liên quan đến vấn đề này mà chỉ sử dụng những tài khoản sau:
Tài khoản 151 ''Hàng mua đang đi đường'': Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua nhưng đang đi trên đường Tài khoản 1561 ''Giá mua hàng hoá'': tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá hàng hoá nhập kho, xuất kho và tồn kho
+ TK 1562 ''Chi phí thu mua hàng hoá''
+ Tk 153 ''Công cụ dụng cụ''
+ TK133 ''Thuế GTGT được khấu trừ''
+ TK 111 ''Tiền mặt''
+ TK 112 ''Tiền gửi ngân hàng''
+ TK 141 ''Tạm ứng''
+ TK21 l ''Tài sản cố định hữu hình''
+ TK213 ''Tài sản cố định vô hình''
+ TK214 ''khấu hao tài sản cố định''
+ TK3331 ''Thuế GTGT phải nộp''
+ TK334 ''Phải trả công nhân viên''.
+ TK338 ''Phải trả phải nộp khác''
+ TK341 ''Vay dài hạn''
+ TK342 ''Nợ dài hạn''
+ TK411 ''Nguồn vốn kinh doanh''
+ TK431 ''Quỹ khen thưởng, phúc lợi''
+ TK421 ''Lợi nhuận chưa phân phối''
+ TK511''Doanh thu bán hàng'':
+ TK641 ''Chi phí bán hàng'' để phản ánh chi phí bán hàng.
+ TK6415 ''Chi phí bảo hành''
+ TK642 ''Chi phí quản lý doanh nghiệp''
+ TK6425 ''Thuế, phí và lệ phí'
+ TK627 ''Chi phí sản xuất chung''
+ TK91 l ''Xác định kết quả kinh doanh''
d/ Sổ sách kế toán:
+Sổ chi thanh toán với người bán (Dùng cho TK 33 l)
+ Sổ kho
+ Sổ chi tiết bán hàng: Phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng (Dùng cho TK 131): Theo dõi tình hình thanh toán chi tiết của từng khách hàng.
+ Bảng kê l l: Tồng hợp tình hình thanh toán của khách hàng từ sổ chi tiết thanh toán với khách hàng.
+ Sổ chi tiết hàng hoá. Theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn của hàng hoá
+ Sổ chi tiết chi phí mua hàng: Phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán trong tháng
+Sổ chi tiết quản lý doanh nghiệp: Phản ánh các chi phí phát sinh trong tháng
+ Nhật ký chứng từ số 8: Theo dõi tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ vào cuối tháng, là căn cứ để lên sổ cái.
II. THựC TRạNG HạCH TOáN kế toán TIÊU THụ Và XáC ĐịNH KếT QUả kinh doanh HàNG HOá TạI CÔNG TY
l. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh ảnh hưởng tới việc quản lý tiêu thụ hàng hoá tại công ty:
Là một Công ty với quy mô kinh doanh nhỏ, kinh doanh trong sự cạnh tranh gay gắt nên Công ty xác định phương châm kinh doanh của mình là uy tín và chất lượng là hàng đầu (phục vụ đúng, kịp thời các loại thiết bị công nghiệp với số lượng lớn, đạt chất lượng cao, tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh, sử dụng vốn có hiệu quả và thu lợi nhuận cho mình). Do vậy, quá trình tiêu thụ của Công ty được chú ý về các mặt sau:
- Về quản lý hàng hoá tiêu thụ: Hàng hoá mua về để cung ứng cho các khách hàng được nhận ở cảng Hải phòng hoặc hải quan Gia Lâm, và được chuyển về kho tại Công ty và thủ kho sẽ là người chịu trách nhiệm quản lý lượng hàng nhập xuất, và thủ kho sẽ xuất hàng khi có yêu cầu xuất kho giao bán của phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh có trách nhiệm lập báo cáo về số lượng hàng tiêu thụ cho Giám đốc để lên kế hoạch nhập hàng tiếp.
- Về giá bán hàng hoá: Hệ thống giá bán của Công ty được xác định trên cơ sở giá mua thực tế cộng với chi phí mua, bảo quản.
- Về quy cách phẩm chất hàng tiêu thụ: Hàng hoá trước khi nhập, xuất phải được kiểm tra kỹ lưỡng về chất lượng cũng như quy cách cho nên trong Công ty không bao giờ phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại.
Nâng cao doanh số bán luôn là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của Công ty.
2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá công ty đang áp dụng:
Công ty cổ phần Điện lạnh Dân dụng và Công nghiệp Bảo Linh áp dụng phương pháp bán hàng theo hợp đồng là chủ yếu. Khách hàng có thể thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi đó, số hàng đã giao được coi là tiêu thụ.
Trường hợp bán tại kho: Khi khách hàng mua hàng, cán bộ kinh doanh của công ty làm yêu cầu xuất kho, chuyển tới Kế toán tại đây kế toán Lập phiếu xuất kho, ''Hoá đơn GTGT'' cho hàng bán ra, tất cả những chứng từ đó đều trình Giám đốc sau đó chuyển cho thủ quỹ để xuất hàng.
3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
a. Kế toán doanh thu
Căn cứ vào hợp đồng mua hàng, đơn đặt hàng của khách Công ty sẽ viết giấy uỷ quyền cho khách đến kho của mình nhận hàng hoặc giao hàng cho khách tại cảng. Tại kho thủ kho lập phiếu xuất kho như sau:
đơn vị: Cty cp Bảo linh phiếu xuất kho
Địa chỉ: 63 Nguyễn Thái Học Ngày 10 tháng 04 năm 2004
Họ và tên người nhận hàng:Trường PTTH Đào Duy Từ. địa chỉ (Bộ phận)
Lý do xuất kho:
Xuất tại kho
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Máy tính Sam Sung 45B
Chiếc
17
17
1.752.381
29.790.477
Cộng
17
17
29.790.477
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Hai mươi chín triệu, bảy trăm chín mươi nghìn, bốn trăm bảy mươi đồng
Xuất, ngày 10 tháng 10 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Trước khi giao hàng cho khách kế toán lập ''Hoá đơn GTGT'' thành 3 liên: Liên l lưu tại phòng kế toán, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán Công ty định khoản:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 333
HOá ĐơN GTGT Mẫu số 01 GTKT - 3L
Liên l (Lưu) AA/99 - l 3
Ngày lO tháng 04 năm 2004 No 0475 17
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Điện lạnh Dân dụng và Công nghiệp Bảo Linh
Địa chỉ: 63 Nguyễn Thái Học
Điện thoại: 7533929 Số tài khoản: 257 l - 0501 NHNN
Hình thức thanh toán: Trả chậm MS 00101445017-1
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
Máy tính SS 45B
Chiếc
17
1.752.381
29.709.477
Cộng tiền hàng
29.709.477
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 1.489.632
Tổng cộng tiền thanh toán 31.280.000
Số tiền bằng chữ: Ba mươi mốt triệu hai trăm tám mươi ngàn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Tại phòng kế toán, căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán hàng hoá ghi vào ''sổ chi tiết bán hàng''. Cuối tháng tập hợp số liệu trên ''Sổ chi tiết bán hàng” vào ''bảng kê doanh thu''.
Ngoài ra, để có thể giám sát được quá trình vận động của tiền hàng, kế toán thực hiện quản lý việc thanh toán và thu hồi tiền hàng. Đây là công việc có ý nghĩa rất quan trọng. Công ty cho dù tiêu thụ được hàng hoá song không thu hồi được tiền hàng, bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều sẽ gặp khó khăn trong quá trình kinh doanh và trong quá trình quay vòng vốn.
Tại công ty tất cả các khách hàng mua hàng dù chấp nhận thanh toán hay trả tiền ngay kết toán đều theo dõi trên ''Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng''.
Chẳng hạn, hoá đơn GTGT số 05522 bán hàng cho Trường DL Nguyễn Trãi với số hàng là 05 máy tính Sam Sung 45B, đơn giá: l.838.318 đồng/chiếc (giá chưa thuế), Thuế suất 5%, Trường DL Nguyễn Trãi thanh toán ngay bằng tiền mặt (Phiếu thu số 15S3 ). Kế toán định khoản phản ánh, ghi:
+ Căn cứ vào Hoá đơn số 05522
Nợ TK 131:9.651.169 đ
Có TK 511: 9.191.590 đ
Có TK3331 (3331 l): 459.579 đ
+ Đồng thời căn cứ vào phiếu thu số 153
Nợ TK l l l: 9.651. 169 đ
Có TK 131: 9.651. 169 đ
Đối với khách hàng này trên sổ chi tiết thanh toán với khách hàng kế toán phản ánh trên phần ''Hàng hoá bán ra'' số tiền mua hàng đồng thời phản árth luônsố tiền thanh toán trên phần thanh toán.
Hoá đơn GTGT số 05521 bán hàng cho Trường PTTH Đào Duy Từ với số hàng là 17 máy tính Sam Sung 45B, Đơn giá: l.752.381 đồng/chiếc (giá chưa thuê), Thuế suất 5% Trường PTTH Đào Duy Từ chấp nhận thanh toán. Kế toán định khoản phản ánh:
Căn cứ vào Hoá đơn số 05521 kế toán định khoản, ghi:
Nợ TK 131: 31.280.000 đ
Có TK 51 l: 29. 790.477 đ
Có TK 3331 (3331 l): l.489.523 đ
Và theo dõi khách hàng này trên ''Sổ chi tiết với khách hàng''. Đến ngày 12/04 Trường PTTH Đào Duy Từ thanh toán tiền cho Công ty số tiền là 20.000.000 đồng bằng chuyển khoản. Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng kế toán thanh toán phản ánh vào ''Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng'' và định khoản như sau:
Nợ TK l12:20.000.000 đ
Có TK 131: 20.000.000 đ
Bảng kê thanh toán với khách hàng sẽ là căn cứ để ghi vào cột có TK 131 trên Nhật ký chứng từ số 8
Bảng kê doanh thu bán hàng là căn cứ để ghi vào cột có TK 51 l của Nhật ký chứng từ số 8. Sổ chi tiết bán hàng và Bảng kê doanh thu có mẫu như sau:
sổ chi tiết bán hàng
TK 511
Loại hàng: Máy tính Sam Sung 45B
Tháng 04/2004
Sổ chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Giảm giá
Số
Ngày
Số lượng
(hệ thống)
Đơn giá
Thành tiền
v.v...
05521
05522
05523
v.v…
v.v…
10/04
15/04
16/04
v.v…
v.v…
Bán hàng Trường PTTH Đào Duy Từ
Bán hàng cho Trường DL Nguyễn Trãi
Bán hàng cho Trường PTTH Thăng Long
v.v…
v.v…
131
131
131
v.v…
v.v…
17
5
16
v.v…
v.v…
1.752.381
1.838.318
v.v…
v.v…
29.790.477
9.191.590
28.232.336
v.v…
Cộng
18
160.755.354
Bảng kê doanh thu
Tháng 04/2004
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
(hệ thống)
Đơn giá
Thành tiền
Ghi có 511
Ghi nợ 131
Số
Ngày
v.v...
v.v...
v.v...
v.v...
v.v...
v.v...
v.v...
05521
05522
05523
10/04
15/04
16/04
Bán hàng cho Trường PTTH Đào Duy Từ
Bán hàng cho Trường DL Nguyễn trãi
Bán hàng cho Trường PTTH Thăng Long
17
5
16
1.752.381
1.838.318
29.790.477
9.191.590
28.232.336
29.790.477
9.191.590
28.232.236
v.v...
v.v...
v.v...
v.v...
v.v...
v.v...
v.v...
154
18/04
Trường TH kỹ thuật CN thuê phòng học
343.090
343.090
Cộng
161.098.445
161.098.445
Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
TK 131
Khách hàng: Truờng ptth đào duy từ
Tháng 04/2004
Chứng từ
Hàng hoá bán ra
Chứng từ
Thanh toán
Ghi chú
Số
Ngày
Hàng hoá
Lượng
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
TK đối ứng
Số tiền
05521
10/04
Máy tính Sam Sung 45B
17
511 3331
29790477 1.489.523
Báo có
10/10
112
20.000.000
Cộng
31.280.000
20.000.000
Bảng kê thanh toán với khách hàng
TK 131
Tháng 04/2004
TT
Tên KH
Số dư đầu kỳ
Ghi nợ TK 131, ghi có các TK
Ghi nợ TK 131, ghi có các TK
Số dư cuối kỳ
Nợ
có
511
3331
Công nợ TK 131
111
112
Công nợ TK 131
Nợ
Có
v.v…
v.v…
v.v…
v.v…
v.v…
v.v…
v.v…
1
Trường PTTH Đao Duy Từ
30.000.000
29.190.477
1.489.532
31.280.000
20.000.000
20.000.000
11.280.000
v.v…
2
Trường DL Nguyễn Trãi
9.191.590
459.579
9.651.159
3.500.000
7.000.000
10.500.000
1.691.590
3
Trường PTTH Thăng Long
v.v…
28.232.336
1.411.616
29.643.952
29.643.952
377.400
v.v…
4
Trường TH kỹ thuật CN thuê phòng học
343.090
343.090
377.400
Cộng
21.182.310
161.098.445
80.720.768
69.170.522
42.750.000
16.755.800
159.325.800
31.027.032
b. Kế toán giá vốn hàng bán
Do Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên hàng hoá sau khi được xuất bán, doanh thu được ghi nhận thì đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng bán trong kỳ.
+ Trường hợp bán tại cảng không qua kho kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 151
Giá vốn của hàng tiêu thụ ngay tại cảng không qua kho là giá mua thực tế của lô hàng đó (giá đích danh)
Trường hợp hàng bán qua kho kế toán phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 156
Giá vốn của hàng tiêu thụ qua kho được xác định là giá thực tế của hàng xuất kho cộng với chi phí mua hàng phân bố cho hàng bán (Phí vận chuyển vào kho, phí thuê kho)
Trị giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ ở Công ty được xác định theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền:
Trị giá vốn hàng bán tháng O4/2004 Công ty được xác định như sau: Công ty mua một lô máy tính Sam Sung 45B là 50 chiếc đơn giá l.730.000đ/ chiếc (giá mua chưa có thuê)
Bán tại cảng: 20 chiếc
+ Hoá đơn GTGT số 05522 Trường DL Nguyễn Trãi mua 5 chiếc
Kế toán ghi:
Nợ TK 632: 8.650.000 đ
Có TK 151: 8.650.000 đ
+ Hoá đơn GTGT số 05523 cho Trường PTTH Thăng Long số lượng 15 chiếc
Kế toán ghi:
Nợ TK 632: 26.568.821 đ
Có TK151: 26.568.821 đ
Từ đó kế toán vào ''Sổ chi tiết hàng hoá'' như sau:
Sổ chi tiết hàng hoá
TK 1561
Đơn vị: đồng VN
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Số lg
(chiếc)
Đơn giá
Thành tiền
Slg
(chiếc)
Đơn giá
Thành tiền
Slg
(chiếc)
Đơn giá
Thành tiền
v.v…
05521
05522
05523
45
v.v…
10/04
15/04
16/04
20/04
Dư đầu kỳ (máy tính SS 45B)
v.v…
Bán cho Trường Đào Duy Từ
Bán cho Trường Nguyễn Trãi
Bán cho Trường Thăng Long
Nhập hàng
v.v…
50
1.730.000
86.500.000
17
5
16
1.752.381
1.838.318
1.752.381
29.790.477
9.709.477
28.232.336
7
1.730.000
12.110.000
Dư cuối kỳ
19
1.730.000
32.870.000
Cuối kỳ, kế toán tập hợp các chi phí mua hàng phát sinh và tiến hành phân bố cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Căn cứ vào ''Sổ chi tiết hàng hoá'', ''Sổ chi tiết chi phí bán hàng'' và các chứng từ liên quan lập ''Sổ giá vốn hàng bán'', Sổ này có mẫu như sau:
Sổ GIá VốN HàNG BáN
Tháng 04 năm 2004
Đơn vị: VN đồng
Diễn giải
Ghi có TK 1561
Nợ TK 632
Ghi có TK 1562
Nợ TK 632
Công nợ TK 632
Trị giá xuất kho bán
CF mua hàng phân bổ cho hàng bán
35.218.820
782.039
35.218.820
782.039
Cộng
35.218.820
782.039
36.000.859
Sổ này là căn cứ để ghi nhật ký chứng từ số 8 phần ghi có TK 632 như sau:
c. Doanh thu và Các khoản giảm trừ doanh thu:
Tại Công ty, các trường hợp giảm giá xảy ra không thường xuyên. Công ty cũng không có chính sách giảm giá cho khách hàng mà tuỳ vào từng trường hợp mà giám đốc Công ty chấp nhận giảm giá cho khách hàng chẳng hạn như khách hàng mua một lượng hàng lớn nhưng ở xa, chi phí vận chuyển lớn thì Công ty chấp nhận giảm giá cho khách hàng theo một tỷ lệ phần trăm nào đó. Do vậy, kế toán không lập sổ chi tiết giảm giá hàng bán-TK 532. Khi có giảm giá kế toán sẽ trực tiếp ghi vào sổ chi tiết TK 131 để trừ vào số phải thu của khách hàng, nếu khách hàng thanh toán bằng tiền thì kế toán sẽ gửi lại tiền cho khách và phản ánh vào Bảng kê số l. Trong trường hợp giảm giá kế toán định khoản, ghi:
Nợ TK 532
Có TK liên quan (TK l l l, 112, 131.)
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản giảm hàng bán vào TK 51l, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 532
công ty không áp dụng chiết khấu đối với khách hàng trả tiền trước, trả tiền sớm của mình. Tất cả các khách hàng nếu vi phạm kỷ luật thanh toán, không thanh toán tiền hàng theo đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết với Công ty thì Công ty sẽ tính lãi trả chậm.
Ví dụ: Lãi phải thu của khách hàng do trả chậm tiền hàng trong tháng 3 là 3.750.000 đồng, kế toán định khoản, ghi:
Nợ TK 131: 3750000 đ
Căn cứ vào hoá đơn GTGT của hàng hoá đã tiêu thụ trong tháng cuối tháng kế toán Lập ''Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (kèm theo thuế GTGT)''
Bảng kê hoá đơn-chứng từ hàng hoá-dịch vụ bán ra
(kèm theo tờ khai thuế GTGT)
Tháng O4 năm 2004
Cơ sở kinh doanh: Công ty cổ phần Điện lạnh Dân dụng và Công nghiệp Bảo linh
Mã số: 00101445017-l
Địa chỉ: 63 Nguyễn Thái Học- Hà Nội
Chứng từ
Diễn giải
Doanh số bán (chưa có thuế)
Thuế GTGT
Ghi chú
Số
Ngày
05521
05522
05523
v.v…
10/04
15/04
16/04
Trường Đào Duy Từ
Trường Nguyễn Trãi
Trường Thăng Long
v.v…
29.790.477
9.191.590
28.232.336
v.v…
1.489.523
459.579
1.411.616
v.v…
Cộng
161.098.445
8.072.076
Người Lập biểu Hà Nội, ngày 30 tháng O4 năm 2004
(ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
Đồng thời Lập ''Tờ khai thuế GTGT ''có mẫu như sau:
Tờ KHAI THUế GIá TRị GIA TĂNG
Tháng O4 năm 2004
Tên cơ sở: Công ty Bảo Linh Mã số: 00101445017-l
Địa chỉ: 63 Nguyễn Thái Học
Đơn vị tính: đồng Việt Nam
TT
Chỉ tiêu kê khai thuế
Doanh số
(chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
1
2
3
4
0
Hàng hoá dịch vụ bán ra
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT
Hàng hoá xuất khẩu thuế xuất (0%)
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế xuất (5%)
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế xuất (10%)
Hàng hoá dịch vụ mua vào
Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
Mua
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-) trong kỳ (tiền thuế =2-5)
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
Nộp thuế
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng
Thuế GTGT phải nộp trong tháng
161.098.445
161.098.445
160.755.354
343.090
117.366.392
8.072.076
8.072.076
8.037.067
34.039
5.953.614
5.953.614
2.118.462
+ 2.166.105
số tiền nộp (ghi bằng chữ)
Tôi xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật.
Hà nội, ngày 30 tháng O4 năm 2004
TM/cơ sở
(Ký tên, đóng dấu)
Cuối tháng, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Số thuế GTGT được khấu trừ trong tháng 3, ghi:
Nợ TK 3331: 5.953.614 đ
Có TK 133: 5.953.614 đ
d. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng:
Tại công ty toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh chung vào TK642 mà chưa sử dụng TK 641 ''Chi phí bán hàng'' để phản ánh chi phí bán hàng. Bao gồm các loại chi phí sau:
+ Lương, bảo hiểm của nhân viên bán hàng và quản lý
+ Khấu hao TSCĐ
+Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí lãi tiền vay
Cụ thể tháng O4 năm 2004 căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương bảo hiểm xã hội và các hoá đơn tiền điện, nước, bảng tính khấu hao TSCĐ kế toán tập hợp vào '' Sổ chi tiết quản lý doanh nghiệp''
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết doanh thu, bảng kê công nợ, sổ chi tiết quản lý doanh nghiệp kế toán vào sổ Nhật ký chứng từ số 8.Sổ chi tiết quản lý doanh nghiệp như sau:
số chi tiết quản lý doanh nghiệp
TK 642
Tháng 04 năm 2004
STT
Chứng từ
Diễn Giải
TK đối ứng
Chi nợ TK 642
Ghi có TK 642
Số
Ngày
v.v..
55
v.v…
Báo nợ
Bảng phân bố
Khấu hao
Bảng phân bố
Lương
v.v…
12/10
v.v..
15/10
u20/10
30/10
v.v…
công tác phí cán bộ kinh doanh
v.v…
Lãi vai phải trả
Khấu hao TSCĐ
Trả lương nhân viên công ty
K/C chi phí QLDN vào 911
v.v…
111
112
214
334
911
v.v…
2.540.000
10.500.000
2.200.000
15.320.000
v.v…
30.560.000
Cộng phát sinh
30.560.000
30.560.000
Nhật ký chứng từ số 8
Ghi có TK 156, 113, 632, 642
Tháng 04/2004
Số TK
Ghi có
Ghi nợ
1561
1562
131
511
3331
632
642
…..
111
Tiền mặt
42.750.000
112
TGNH
116.755.800
131
Phải thu của khách hàng
161.098.445
8.072.076
511
Doanh thu bán hàng
632
Giá vốn hàng bán
35.218.820
782.039
….
911
Xác định KQKD
36.000.859
30.560.000
4. Xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
Tại công ty cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển các khoản liên quan sang TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Kế toán xác định kết quả như sau:
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511: 161.098.445 đ
Có TK 632: 157.468.924
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh ghi:
Nợ TK 911: 2427222 đ
Có TK 642: 24272222 đ
Ghi có các TK, đối ứng nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
….
Tháng 10
….
Tháng 12
Cộng
TK 632
157.468.924
TK 642
2.427.222
TK 621
12.397.799
Cộng số phát sinh nợ
161.135.945
Tổng số phát sinh
161.135.945
Số dư cuối tháng
- Nợ
- Có
Báo cáo kết quả kinh doanh:
Tháng 04 năm 2004
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Tổng doanh thu
01
161.098.445
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
02
Các khoản giảm trừ (04 +05 + 06 + 07)
03
Chiết khấu
04
Giảm giá
05
Hàng bán bị trả lại
06
Thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt phải nộp
07
Doanh thu thuần (01 – 03)
08
Giá vốn hàng bán
10
161.098.445
Lợi tức gộp (10 – 11)
11
157.468.924
Chi phí bán hàng
20
3.629.521
Chi phí quản lý doanh nghiệp
21
Lợi tức thuần từ HĐKD (20 – (21 + 22))
22
2.427.222
Thu nhập từ hoạt động tài chính
30
1.202.299
Chi phí hoạt động tài chinh
31
Lợi tức hoạt động tài chính (31 – 32)
32
Các khoản thu nhập bất thường
40
Chi phí bất thường
41
37.500
Lợi tức bất thường (41 – 42)
42
Tổng lợi tức trước thuế (30 + 40 + 50)
50
37.500
Thuế lợi tức phải nộp
60
1.239.799
Lợi tức sau thuế (60 – 70)
70
80
cHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯớNG HOàN THIệN CÔNG TáC Kế TOáN Và XáC ĐịNH KếT QUả kinh doanh TạI CÔNG TY
I . ĐáNH GIá CHUNG Về CÔNG TáC Kế TOáN TIÊU THụ HàNG Hoá Và XáC ĐịNH KếT QUả kinh doanh tại công ty cp điện lạnh dân dụng và công nghiệp bảo linh:
Trong những năm đầu thành lập công ty gặp không ít những khó khăn do bộ máy quản lý của Công ty chưa quen với công việc kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Nhưng với sự cố gắng, nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và sự đóng góp của một số lãnh đạo giỏi, Công ty đã dần dần mở rộng và phát triển hơn.
Bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng không ngừng được hoàn thiện, đặc biệt là bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh, đã cung cấp thông tin kịp thời, chi tiết tình hình nhập, xuất kho hàng hoá, doanh thu bán hàng đồng thời theo dõi quá trình tiền hàng của khách hàng đảm bảo số liệu kế toán được phản ánh một cách trung thực, hợp lý, rõ ràng. Trong hạch toán hạn chế được việc ghi chép trùng lặp không cần thiết.
Về tổ chức sổ sách kế toán và luân chuyển sổ sách hợp lý, khoa học, đảm bảo nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán trong Công ty, với đặc điểm quản lý, kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, Công ty luôn chấp hành đúng, đầy đủ các chính sách, chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, Công ty luôn chủ động nắm bắt nhu cầu khách hàng, tạo điều kiện cho việc mua và thanh toán tiền hàng của khách hàng được thực hiện một cách hợp lý, thuận tiện, đảm bảo yêu cầu chất lượng từ đó nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường.
Do nắm vững được thị trường nên công ty đã chiếm được vị trí đáng kể trên thị trường, ngày càng phát triển với đội ngũ kế toán có trình độ cao. Với những mặt hàng đa dạng, phong phú, phức tạp nhưng do kế toán trưởng đã chỉ đạo phòng kế toán làm việc một cách khoa học nên đã đáp ứng được đầy đủ và theo dõi sát sao để tham mưu cho ban giám đốc xem xét quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Điện lạnh Dân dụng và Công nghiệp Bảo Linh còn một số hạn chế cần khắc phục.
II NHữNG VấN Đề TồN TạI PHƯƠNG HƯớNG HOàN THIệN NộI DUNG HạCH TOáN TIÊU THụ HàNG HOá Và XáC ĐịNH KếT QUả kinh doanh TạI CÔNG TY :
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện nội dung kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một tất yếu. Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa sống còn. chỉ có doanh nghiệp nào có năng lực cạnh tranh cao mới có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trong môi trường kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả ắt sẽ bị đào thải, loại trừ.
2. Phương hướng hoàn thiện nội dung kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty:
Cùng với những kiến thức đã học ở trường và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần Điện lạnh Dân dụng và Công nghiệp Bảo Linh, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
Vấn đề thứ nhất: về việc sử dụng tài khoản:
Khi bán hàng cho dù khách hàng trả tiền ngay hay chấp nhận thanh toán kế toán cũng phản ánh trên TK 131. Việc hạch toán như vậy trùng lặp làm cho khối lượng công việc tăng lên. Do vậy, để giảm bớt khối lượng công việc bị trùng lặp thì kế toán chỉ sử dụng TK 131 khi thời đIểm khách hàng mua hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc bằng tiền gửi Ngân hàng thì kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (TK lll, l12)
Có TK 511 ''Doanh thu bán hàng''
Có TK 3331 (33311) ''Thuế GTGT phải nộp''
Đồng thời phản ánh vào Bảng kê số l nếu khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng (Bảng kê số l và bảng kê số 2 có mẫu theo quy định của Bộ tài chính)
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Các khoản chi phí này phải được hạch toán trên tài khoản 641 ''Chi phí bán hàng''. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất cứ một hoạt động nào. Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp được kế toán phản ánh trên tài khoản 642 ''Chi phí quản lý doanh nghiệp''
Nhưng tại Công ty Bảo Linh, kế toán lại sử dụng TK 642 để theo dõi tất cả các chi phí này. Việc hạch toán như vậy là chưa theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp và không phản ánh đúng nội dung, bản chất của từng loại chi phí. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý, giám sát các khoản chi thuộc hai loại chi phí này và khó xác định được ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đến kết quả kinh doanh. Việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên hai tài khoản riêng biệt (TK 641 và TK 642) sẽ khắc phục được những hạn chế trên. Việc theo dõi hai loại chi phí riêng biệt trên hai tài khoản khác nhau (TK 641, TK 642) sẽ phản ánh được một cách chi tiết rõ ràng hơn, tiện cho việc kiểm tra, giám sát, tránh tình trạng những khoản chi không cần thiết, không hợp lý đồng thời có biện pháp tiết kiệm hai loại chi phí này.
Vấn đề thứ hai: Về việc lập dự phòng các khoản thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Khái niệm thận trọng của kế toán chỉ ra rằng: Kế toán phải tính vào lỗ những khoản có khả năng mất đi và không được tính vào lãi nhưng khoản chưa chắc. Hơn thế nữa, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng suôn sẻ, đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp phải đối mặt với hàng loạt rủi ro. Chẳng hạn trong quá trình tiêu thụ doanh nghiệp có thể gặp tình trạng một số khách hàng chấp nhận thanh toán song vì một lý do nào đó họ không có khả năng thanh toán (lâm vào tình trạng phá sản, làm ăn thua lỗ. . .). Cụ thể năm 2002, một khách hàng ở Ninh Bình có mua của Công ty một lượng hàng trị giá 300 triệu đồng nhưng chưa thanh toán được cho công ty do đang gặp phải khó khăn trong việc tranh chấp tiền hàng với một bạn hàng khác. Ngoài ra, có một số khách hàng của Công ty là các tư nhân nhỏ ở các tỉnh, vốn kinh doanh của họ ít nên khả năng thanh toán của họ còn phụ thuộc vào việc có bán được hàng hoặc có thu được tiền hàng của khách hàng hay không. Để có một khoản tài chính nhằm bù đắp cho các khoản mất mát có thể xảy ra doanh nghiệp cần phải tiến hành trích lập dự phòng đối với một số khách hàng được coi là ''đáng ngờ'. Dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi trên TK 139 ''Dự phòng phải thu khó đòi'' và được hạch toán như sau''
+ Căn cứ vào quy định của cơ chế tài chính, cuối niên độ kế toán, tính dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 642 (6426) ''Chi phí quản lý doanh nghiệp''
Có TK 139 ''Dự phòng phải thu khó đòi''
+ Trong kỳ hạch toán, nếu có khoản nợ phải thu khó đòi đã thực sự không thể thu nợ được, căn cứ vào các văn bản xác nhận có chứng cứ pháp lý doanh nghiệp làm thủ tục xoá nợ theo quy định. Khi được phép xoá nợ, ghi:
Nợ TK 642 ''Chi phí quản lý doanh nghiệp''
Có TK 131 ''Phải thu của khách hàng'' hoặc
Có T Ki38 ''Phải thu khác''
Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 và theo dõi khoản nợ này trong 5 năm.
+ Khi tính số dự phòng cho niên độ sau, ghi:
Trường hợp số dự phong cần lập cho niên độ sau nhiều hơn số dự phòng đã lập của niên độ trước thì số chênh lệch được hoàn toàn nhập vào thu nhập bất thường:
Nợ TK 139
Có TK 642
Trường hợp số dự phòng cần lập cho niên độ sau nhiều hơn số dự phòng đã lập của niên độ trước thì số chênh lệch được hoàn toàn nhập vào thu nhập bất thường:
Nợ TK 642
Có T K139
+ Đối với những khoản phải thu khó đời đã được xử lý xoá nợ nếu khách hàng trả lại khi thu tiền, ghi:
Nợ TK lll. 112
Có TK 711
Đồng thời ghi bên có TK 004
Vấn đề thứ ba: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Để tăng doanh số tiêu thụ doanh nghiệp cần phải nắm bắt được các thông tin về thị trường, nhu cầu thị trường về loại hàng hoá mà doanh nghiệp đang kinh doanh, phải dự đoán được lượng tiêu thụ trên thị trường để từ đó có chiến lược kinh doanh thích hợp, tổ chức mua hàng hợp lý tránh tình trạng hàng tồn đọng trong kho quá nhiều sẽ làm cho chi phí lưu kho, bảo quản và một số phí khách có liên quan lớn.
Doanh nghiệp phải tăng cường phát triển quan hệ với bạn hàng, xúc tiến trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, tranh thủ khai thác triệt để thị trường truyền thống đồng thời có những biện pháp mở rộng thị trường mới.
Thêm vào đó để có thể giảm được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp doanh nghiệp cần phải thực hiện nguyên tắc chi đúng, chi đủ mức cần thiết lựa chọn phương thức bán hàng hợp lý để có thể tiết kiệm được chi phí bán hàng. Đối với khoản chi phí này phụ thuộc rất nhiều vào bộ máy quản lý của doanh nghiệp: Tổ chức sắp xếp nhân sự, phân công quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
Như vậy để có thể tăng nhanh doanh số tiêu thụ và kết quả kinh doanh, doanh nghiệp buộc phải kết hợp hài hoà, hợp lý giữa các biện pháp trên để phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty và để giúp cho Công ty có chiến lược kinh doanh đúng đắn, chủ động thích ứng với môi trường kinh doanh, quyết định kịp thời khi có cơ hội xuất hiện, huy động hiệu quả các nguồn lực hiện có và chủ động nguồn lực lâu dài, đặc biệt đảm bảo cho doanh nghiệp không mất phương hướng kinh doanh.
Trong Công ty tuy có thực hiện chính sách giảm giá cho khách hàng khi họ mua số lượng lớn nhưng trường hợp này ít khi xảy ra. Còn đối với chính sách chiết khấu thì Công ty chưa thực hiện nên không khuyến khích khách hàng tích cực thanh toán để hưởng chiết khấu. Do vậy, Công ty nên thực hiện chính sách giảm giá, chiết khấu đối với các khách hàng của mình trong trường hợp họ mua hàng với số lượng lớn, thanh toán nhanh và phải xây dựng chính sách này một cách thích hợp.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Các con số biểu hiện chất lượng của hoạt động kinh doanh, hạ chi phí, nâng cao doanh số và tăng kết quả là biểu hiện sử dụng hợp lý các công cụ kế toán cũng như là biểu hiện của trình độ quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp thương mại.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cũng là một hành vi kinh doanh nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá đối với người bán và giá trị sử dụng của nó đối với người mua đồng thời kết thúc quá trình tuần hoàn vốn. Chính vì vậy, việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện trong công tác tổ chức và hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh thích ứng với chế độ quản lý mới và yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường. Tuy vậy cũng còn phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, sự hoàn thiện cơ chế quản lý nói chung và của kế toán nói riêng cần có thời gian nhất định để thực hiện. Do vậy, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về chế độ, khảo sát thực tế và vận dụng trong đơn vị cơ sở.
Chuyên đề này được xây dựng trên cơ sở kiến thức mà em đã tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Điện lạnh Dân dụng và Công nghiệp Bảo Linh. Do trình độ chuyên môn còn hạn chế và thời gian thực tập ngắn ngủi, chuyên đề của em chỉ đề cập đến mặt cơ bản nhất, chắc chắn là chưa đầy đủ và còn có nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo quý báu của các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán của công ty cũng như những ý kiến đóng góp của những người làm công tác nghiên cứu và làm công tác kế toán để chuyên đề của em được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quốc Trung và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty cổ phần Điện lạnh Dân dụng và Công nghiệp Bảo Linh đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành Báo cáo thực tập này.
mục lục
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG I: NHữNG VấN Đề lý luận cơ BảN Về HạCH TOáN kế toán TIÊU THụ HàNG HOá Và XáC ĐịNH KếT QUả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại 2
I. Những vấn đề lý luận chung về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 2
1/ Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh 2
1.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá 2
1.2. Khái niệm kết quả kinh doanh 2
2/ Vai trò của tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ 3
3. Các phương thức tiêu thụ chủ yếu 4
4. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá 6
II. Kế Toán tiêu thụ hàng hoá theo các phương thức bán hàng chủ yếu 7
l. Thủ tục chứng từ và tài khoản sử dụng 7
3. Phương pháp hạch toán 10
3.1. Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá 10
3.2. Kế toán bán hàng đại lý 16
3.3 Kế toán hàng nhận bán hộ: Hàng nhận bán hộ không thuộc quyền sở hũu của doanh nghiệp nên kế toán phải phản ánh vào TK 003 17
4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 18
III. Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh 19
1. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán 19
2. Hạch toán chi phí bán hàng và tài khoản sử dụng 21
2.1 Tài khoản sử dụng 21
2.2. Hạch toán chi phí bán hàng 23
3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 24
4. Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh 26
4.1. Tài khoản sử dụng 26
4.2. Phương pháp hạch toán 26
IV. Sổ kế toán sử dụng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 28
CHƯƠNG II: THựC TRạNG HạCH TOáN kế toán TIÊU THụ HàNG HOá Và XáC ĐịNH KếT QUả kinh doanh TạI CộNG TY cổ phần điện lạnh dân dụng và công nghiệp bảo linh. 31
I. Khái quát về công ty cổ phần điện lạnh dân dụng và công nghiệp Bảo Linh. 31
l. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 31
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 32
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 33
4. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán 34
5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 35
II. Thực trạng hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá tại công ty 38
l. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh ảnh hưởng tới việc quản lý tiêu thụ hàng hoá tại công ty 38
2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá công ty đang áp dụng 39
3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá 3
4. Xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 56
cHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯớNG HOàN THIệN CÔNG TáC Kế TOáN Và XáC ĐịNH KếT QUả kinh doanh TạI CÔNG TY 58
I . Đánh giá chung về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP điện lạnh dân dụng và công nghiệp Bảo Linh 58
II. Những vấn đề tồn tại phương hướng hoàn thiện nội dung hạch toán tiêu thụ hàng hoá tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại côn g ty 59
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện nội dung kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh 59
2. Phương hướng hoàn thiện nội dung kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty 59
Kết luận 64
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0479.doc