12 hiệu sách nhân dân huyện, thành phố, thị xã: Hiệu sách Thành phố Việt Trì, hiệu sách thị xã Phú Thọ, hiệu sách huyện Đoan Hùng, hiệu sách huyện Thanh Sơn, hiệu sách huyện Sông Thao, hiệu sách huyện Thanh Ba, hiệu sách huyện Hạ Hoà, hiệu sách huyện Yên Lập, hiệu sách huyện Tam Nông, hiệu sách huyện Thanh Thuỷ, hiệu sách huyện Phù Ninh, hiệu sách huyện Lâm Thao.
Hoạt động của Công ty cổ phần Phát hành sách là hoạt động kinh doanh nhưng là loại kinh doanh đặc thù vì lợi ích của toàn xã hội. Trong kinh doanh vấn đề then chốt có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp đó là vấn đề lợi nhuận. Nhưng đối với Công ty cổ phần Phát hành sách ngoài mục tiêu chính là kinh tế ra doanh nghiệp còn có mục tiêu vì chiến lược con người và phát triển xã hội. Bởi vậy Công ty cổ phần Phát hành sách không coi công tác phát hành sách như việc đi buôn đơn thuần, mà luôn nhận thức sách là sản phẩm trí tuệ cao nhất của con người, trong đó bao gồm đầy dủ các giá trị thẩm mỹ, giáo dục truyền thống được đúc kết từ những tinh hoa văn hoá của nhân loại. Sách là phương tiện để chuyển tải các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Là đèn thần soi sang mọi nẻo đường tối tăm nhất, đồng thời cũng định hướng giúp cho con người những bước đi vững chắc trong cuộc đời. Vì vậy để đảm nhiệm và hoàn thành chức nằng quan trọng đó Công ty cổ phần Phát hành sách đã vượt qua nhiều cam go thử thách, từng bước trụ vững và vươn lên bằng thực lực của chính mình.
59 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 874 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộc của Công ty có nhiệm vụ tập hợp chứng từ phát sinh tại cửa hàng, sau đó chuyển lên phòng kế toán của Công ty để hạch toán và ghi sổ kế toán. Phòng kế toán gồm 03 người: 01 kế toán trưởng và 02 kế toán viên
+ Kế toán trưởng: có trách nhiệm tổ chức phân công, sắp xếp điều hành bộ máy kế toán thực hiện công tác kế toán theo đúng chế độ, chính sách Nhà nước qui định. Là người chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp đồng thời là người thay mặt Giám đốc công ty tổ chức công tác kế toán của Công ty và thực hiện các khoản đóng góp với ngân sách Nhà nước.
+ Các kế toán viên: chịu sự điều hành công việc chuyên môn do kế toán trưởng phân công.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP Phát hành sách Phú Thọ được khái quát sơ đồ sau:
Sơ đồ 03. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KÕ to¸n trëng
KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn
KÕ to¸n hµng ho¸
KÕ to¸n t¹i c¸c cöa hµng trùc thuéc
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ cung cấp số liệu:
PhÇn 2:
Thùc tr¹ng kÕ to¸n tiªu thô hµng ho¸ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ tiªu thô t¹i c«ng ty cæ phÇn ph¸t hµnh s¸ch phó thä
2.1. Đặc điểm hàng hoá và phương thức bán hàng tại Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ
2.1.1. Đặc điểm hàng hoá và quản lý hàng hoá tại Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ
Hoạt động của Công ty cổ phần Phát hành sách là hoạt động kinh doanh nhưng là loại kinh doanh đặc thù vì lợi ích của toàn xã hội. Trong kinh doanh vấn đề then chốt có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp đó là vấn đề lợi nhuận. Nhưng đối với Công ty cổ phần Phát hành sách ngoài mục tiêu chính là kinh tế ra doanh nghiệp còn có mục tiêu vì chiến lược con người và phát triển xã hội. Bởi vậy Công ty cổ phần Phát hành sách không coi công tác phát hành sách như việc đi buôn đơn thuần, mà luôn nhận thức sách là sản phẩm trí tuệ cao nhất của con người, trong đó bao gồm đầy dủ các giá trị thẩm mỹ, giáo dục truyền thống được đúc kết từ những tinh hoa văn hoá của nhân loại. Sách là phương tiện để chuyển tải các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Là đèn thần soi sáng mọi nẻo đường tối tăm nhất, đồng thời cũng định hướng giúp cho con người những bước đi vững chắc trong cuộc đời. Vì vậy để đảm nhiệm và hoàn thành chức nằng quan trọng đó Công ty cổ phần Phát hành sách đã vượt qua nhiều cam go thử thách, từng bước trụ vững và vươn lên bằng thực lực của chính mình.
Như chúng ta đã biết kinh doanh trong lĩnh vực cơ chế thị trường đã khó mà kinh doanh trong lĩnh vực xuất bản phẩm còn khó hơn nhiều. Với hơn 70 cán bộ công nhân viên trong đó 65% là trực tiếp bán hàng. Ban lãnh đạo Công ty đã sử dụng nhiều hình thức và giải pháp hợp lý để chuyển tải những sản phẩm trí tuệ và tinh hoa văn hoá đến với quần chúng nhân dân, góp phần làm phong phú thêm mức hưởng thụ văn hoá, nâng cao trình độ hiểu biết về khoa học kỹ thuật, truyền thống lịch sử góp phần thúc đẩy việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của nhân dân và của địa phương trong tỉnh. Không những thế Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ hoạt động trên mọi địa bàn. Nhưng phần lớn là phục vụ học sinh, sinh viên, cán bộ hưu trí, các cơ quan đoàn thể trong tỉnh... Thông qua sách Công ty đã tổ chức tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước tới quần chúng nhân dân trong Tỉnh và cả nước. Đồng thời khai thác nhiều nguồn sách khác bổ sung cho các tủ sách pháp luật, tủ sách nông nghiệp của các xã, phường, thị trấn. Tăng cường bán sách ở các vùng cụm kinh tế của các huyện nông thôn - miền núi, góp phần vào công tác xoá đói giảm nghèo của Tỉnh.
Cũng như các doanh nghiệp thương mại khác Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ không thực hiện tính giá thành mà chỉ tiến hành hạch toán chi phí kinh doanh. Việc quản lý chi phí cũng được thực hiện một cách tập trung tại Công ty ( trừ các cửa hàng ở huyện vì Công ty khoán thẳng trực tiếp cho các cửa hàng ) và theo dõi chi tiết ở các cửa hàng nhỏ trực thuộc Công ty quản lý.
Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ được thành lập với chức năng chính là hoạt động kinh doanh dịch vụ thương mại, cung cấp các mặt hàng phục vụ nhu cầu về tinh thần cho người tiêu dùng với các mặt hàng cụ thể như:
Sách: Công ty có mở các cửa hàng tại Thành phố, ở các huyện trong tỉnh, các cửa hàng của Công ty có đầy đủ các loại sách, báo của người lớn cũng như trẻ em có nội dung phong phú và đa dạng phục vụ mọi nhu cầu cho người tiêu dùng.
Văn hóa phẩm: như lịch vào những dịp tết Công ty cung cấp các loại lịch đủ mọi kích cỡ, mọi mức giá nhằm đáp ứng nhu cầu cho mọi người, mọi tầng lớp trong xã hội.
Văn phòng phẩm, ấn phẩm: bao gồm các loại như: bút, vở, giấy, phiếu thu, phiếu chi... phục vụ cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu.
Đồ thể thao: Công ty cung cấp các mặt hàng như quần áo, giầy, vợt cầu lông, vợt tennit...có chất lượng cao, chủ yếu là hàng nhập ngoại.
Ngoài ra Công ty còn nhập khẩu bột giấy từ các nước như: Malaixia, Singapo... về cung cấp cho nhà máy giấy Việt Trì và nhà máy giấy Bãi Bằng, hàng năm bột giấy cũng đem lại cho Công ty một khoản lợi nhuận khá cao.
2.1.2. Phương thức bán hàng tại Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ
+ Phương thức bán hàng chủ yếu : bán, giao hàng và thanh toán trực tiếp với người mua hàng.
+ Phương thức thanh toán: Sau khi người mua nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì Công ty thực hiện thanh toán theo các phương thức linh hoạt khác nhau tuỳ theo sự tín nhiệm, thỏa thuận giữa hai bên để lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp thanh toán trực tiếp hay thanh toán chậm trả.
Phương thức thanh toán trực tiếp là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá được chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản qua ngân hàng. Hình thức này sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
+ Mẫu mã, chất lượng, số lượng, giá cả
Hàng hoá mà Công ty kinh doanh bán ra với nhiều loại có mẫu mã rất đa dạng, phong phú của nhiều nhà sản xuất khác nhau, với chất lượng đảm bảo, có đủ số lượng để bán ra.
Về giá cả hàng bán: Trong điều kiện bình thường nguyên tắc xác định giá bán theo cơ chế thị trường là phải đảm bảo được giá vốn và các chi phí đã bỏ ra, đồng thời đảm bảo có được lợi nhuận. Công ty đã xác định giá cả hàng bán dựa trên nguyên tắc này cùng với việc dựa vào mặt bằng giá chung của thị trường theo từng thời kỳ và được người tiêu dùng trên thị trường chấp nhận.
Đặc điểm quản lý hàng hoá của Công ty: Công ty tìm kiếm khai thác nguồn hàng mua về nhập kho tập trung tại Công ty. Sau đó sẽ xuất bán trực tiếp hoặc xuất cho các đơn vị trực thuộc để bán
2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua, để người bán nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hoá. Hàng hoá của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kunh doanh, tức là vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức đến thực hiện trao đổi mua, bán hàng hoá thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Chính vì vậy bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn xã hội và nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thông qua hoạt động bán hàng, doanh nghiệp có được doanh thu để bù đắp chi phí, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh, đồng thời tạo ra lợi nhuận. Lúc này doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp với Nhà nước, giữa doanh nghiệp với người lao động.
Vì bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải lưu ý thực hiện tốt một số các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Ghi chép, phản ảnh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp cả về số lượng, giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
Phản ảnh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ ở người mua.
Tính toán chính xác giá vốn của hàng hoá tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó có những biện pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho người lãnh đạo nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp và kịp thời có những quyết sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Trong kế toán tiêu thụ hàng hoá, kế toán giá vốn hàng bán là một trong những phần hành kế toán quan trọng, giá vốn hàng bán ảnh hưởng và liên quan trực tiếp đến kết quả bán hàng. Xác định giá vốn hàng bán chính xác thì xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá cũng chính xác và ngược lại, vì thế kế toán xác định giá vốn hàng bán rất quan trọng.
Tại Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ giá vốn hàng hoá tiêu thụ chỉ được xác định vào cuối tháng (trừ hàng bán buôn) do số lượng chủng loại hàng hóa của Công ty nhiều, với nhiều mức giá khác nhau nên việc theo dõi chi tiết là hết sức khó khăn. Giá vốn hàng bán được tính theo giá vốn bình quân.
Hàng tháng hàng hoá mua về làm thủ tục nhập kho tại Công ty, sau đó xuất giao cho các cửa hàng, các hiệu sách để tổ chức bán ra, nhưng hàng xuất ra đều căn cứ theo giá bìa. Định kỳ các cửa hàng, hiệu sách nộp tiền về phòng kế toán Công ty theo số lượng hàng hoá đã bán sau đó sẽ trích % chiết khấu bán hàng cho các cửa hàng do Công ty đã khoán thẳng trực tiếp cho các cửa hàng và các huyện ( trừ cửa hàng sách tự chọn vì cửa hàng này thuộc văn phòng Công ty bán hàng và hưởng lương trực tiếp cùng Văn phòng và cửa hàng này căn cứ vào hàng nhập trong tháng, từ đó căn cứ giữa số tiền hàng phải thanh toán so với giá bìa để tính ra tỷ lệ % chiết khấu được hưởng của mỗi lần nhập hàng và đó cũng chính là lợi nhuận được hưởng. Cụ thể được phản ánh qua bảng biểu sau:
Biểu số 01:
Bảng tổng hợp nhập hàng tháng 10 năm 2007
STT
Người bán
Tổng thanh toán
Giá bìa
Chiết khấu
Tỷ lệ % CK
1
NXB Chính trị Quốc Gia
8.485.400
10.875.800
2.390.400
22,0
2
Nhà sách Bình Thuỷ
50.721.000
71.785.600
21.064.600
29,3
3
Nhà sách 53 Đinh Tiên Hoàng
11.901.900
16.759.500
4.857.600
29
4
Nhà sách Ngân Nga
7.023.600
12.829.500
5.805.900
45,3
5
Công ty TNHH TM Phương Bắc
11.714.620
16.111.000
4.396.380
27,3
6
Tổng Công ty sách Việt Nam
11.730.350
17.338.500
5.608.150
32,3
7
Công ty TNHH Tuấn Hưng
24.558.380
29.962.000
5.403.620
18
8
Công ty TNHH Anh Thư
38.393.350
56.253.500
17.860.150
31,7
9
Bùi Văn Hiển – 45 Hàng Bài
1.130.000
1.510.000
380.000
25,2
Tổng cộng:
165.658.600
233.425.400
67.766.800
29
Nhập hàng về kho xong ta lại làm thủ tục xuất kho cho Cửa hàng tự chọn và các hiệu sách
Biểu số 02:
Bảng tổng hợp xuất hàng
Tháng 10 năm 2007
STT
Tên đơn vị
Số lượng HĐ
Tổng số tiền
Ghi chú
1
Xuất cho cửa hàng tự chọn
98
276.794.300
2
Xuất bản đồ cho hiệu sách Hạ Hoà
1
1.530.100
Tổng cộng :
99
278.324.400
Căn cứ vào tỷ lệ % chiết khấu bình quân hàng nhập trong tháng để tính giá vốn hàng bán trong tháng
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 632 “ Giá vốn hàng bán” dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Từ những chứng từ kế toán ta vào chứng từ ghi sổ và sổ kế toán chi tiết
Biểu số 03:
Đơn vị: Công ty CP Phát hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: Gia Cẩm - Việt Trì - Phọ
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 215
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Xuất hàng cho CHTC
632
156
196.523.953
Xuất hàng cho HSND Hạ Hoà
632
156
1.177.000
Cộng
197.700.953
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 04
Đơn vị: Công ty CP Phát hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 632: “ Giá vốn hàng bán”
Tháng 10 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
PS nợ
PS có
31/10
Xuất hàng cho CHTC
156
196523.953
1/10
PXK2
Xuất bản đồ cho hiệu sách Hạ Hoà
156
1.177.000
........
......
.......
.......
..........
Cộng phát sinh
197.700.953
Kết chuyển sang TK 911
197.700.953
Dư nợ cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 215 kế toán lập sổ cái TK 632
Biểu số 05:
Đơn vị: Công ty CP Phát hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: Gia Cẩm - Việt Trì - PT
SỔ CÁI
Số hiệu: 632
Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
.....
....
..........
......
.......
.........
.......
.......
31/10
215
31/10
Giá vốn hàng tiêu thụ
156
197.700.953
31/10
220
31/10
K/c giá vốn hàng bán
911
197.700.953
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các chuẩn mực khác có liên quan.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng hóa khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
* Chứng từ sử dụng, luân chuyển chứng từ:
Chứng từ sử dụng bán hàng là phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu tiền, chứng từ chuyển tiền.
Sau khi người mua hàng nhận hàng và ký trên hoá đơn giá trị gia tăng, thì hoá đơn và phiếu xuất kho được chuyển đến kế toán để lập phiếu thu tiền (nếu thu tiền ngay) và hạch toán, ghi sổ kế toán.
* Phương pháp ghi sổ, lập các báo cáo
Căn cứ vào từng chứng từ kế toán liên quan đến nghiệp vụ bán hàng để lập chứng từ ghi sổ theo mẫu số: S02-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Căn cứ vào Chứng từ ghi số để ghi Sổ kế toán tổng hợp gồm Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và Sổ Cái, đồng thời vào các Sổ chi tiết như Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết thanh toán với người mua, Sổ kế toán chi tiết Quỹ tiền mặt.
* Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng:
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ảnh doanh thu bán hàng của Công ty trong một kỳ kế toán. Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch nghiệp vụ bán hàng phát sinh doanh thu.
Tài khoản 511 chỉ phản ảnh doanh thu của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Những hàng hoá được xác định là đã bán nhưng vì lý do về chất lượng không đảm bảo, hoặc sai quy cách... người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận thì phải theo dõi riêng trên tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”, cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 511 để tính Doanh thu thuần.
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho ngườì mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán mà chỉ hạch toán vào bên Có tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu
Tại Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ việc ghi nhận doanh thu được thể hiện dưới nhiều hình thức
+ Đối với cửa hàng sách tự chọn hàng ngày nhân viên bán hàng phải nộp bảng kê bán lẻ hàng hoá và nộp tiền vào quỹ của Công ty. Căn cứ vào bảng kê bán hàng kế toán xác định giá bán chưa thuế và thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã bán và lập phiếu thu nhập quỹ
Cụ thể: Theo Hoá Đơn GTGT số: 49325 ngày 15/10/2007 và Phiếu thu số: 254 ngày 15/10/2007:
Biểu số 06:
Ho¸ ®¬n
Gi¸ trÞ gia t¨ng
Liên 1: Lưu tại cuống
Ngày 25 tháng 11 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
CY//2007B
0049325
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Phát Hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: 1516 Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ
Số tài khoản:
Điện thoại: 0210 836536 MS 2600113113
Họ tên người mua hàng: Vũ Thị Hương
Địa chỉ: Công ty TNHH TM và TH Minh Vũ
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số thuế: 2600327427
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Lịch
Quyển
10
120.000
1.200.000
2
Sổ giáo án
Quyển
5
21.000
105.000
3
Máy tính CASIO
cái
3
200.000
600.000
Cộng tiền hàng: 1.905.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 190.500
Tổng cộng tiền thanh toán : 2.095.500
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu không trăm chín mươi lăm ngàn năm trăm đồng
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán định khoản:
Nợ các TK 111 2.095.500 đ
Có TK 511 1.905.000 đ
Có TK 33311 190.500 đ
Biểu số 07: Phiếu thu tiền mặt
Công ty CP Phát Hành Sách
PHIẾU THU
Ngày 15 tháng 10 năm 2007
Số : 254
Nợ :111: 2.095.500
Có: 511: 1.905.000
33311: 190.500
Mẫu số: 01- TT QĐ 48/2006- QĐ- BT ngày 14/9/200 Của BộTrưởng Bộ Tài Chính
Họ tên (đơn vị) nộp tiền: Chị Hà
Địa chỉ: Cửa hàng sách tự chọn
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng
Số tiền là: 2.095.500 đ (Bằng chữ: Hai triệu không trăm chín trăm ngàn năm trăm đồng chẵn)
Kèm theo: chứng từ gốc
Ngày 15 tháng 10 năm 2007
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu ) (Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Đối với số hàng xuất cho các đơn vị trực thuộc là các hiệu sách huyện, thành thị trong tỉnh, khi giao hàng viết hoá đơn GTGT, hạch toán hàng đã tiêu thụ và theo dõi tài khoản công nợ phải thu.Và nghị quyết của Hội đồng quản trị là khi thanh toán nộp tiền sẽ được chiết khuấu 18% giá đã ghi trên hoá đơn.
Biểu số 08:
Ho¸ ®¬n
Gi¸ trÞ gia t¨ng
Liên 1: Lưu tại cuống
Ngày 01 tháng 9 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
CY//2007B
002384
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Phát Hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: 1516 Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 2600 113113
Họ tên người mua hàng: Chị Hà
Địa chỉ: Hiệu sách huyện Hạ Hoà - Phú thọ
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số thuế: 2600234234
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Bản đồ
c
40
36.431
1.457.240
(Khi thanh toán đ ư ợc
Ckhấu 18 %)
Cộng tiền hàng: 1.457.240
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT 72.860
Tổng cộng tiền thanh toán : 1.530.100
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu chín trăm ngàn đồng.
Người mua hàng
(Ký,ghi rõ họ tên )
Người bán hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu số 09:
Công ty CP Phát Hành Sách
PHIẾU THU
Ngày 25 tháng 10 năm 2007
Số : 275
Nợ :111: 1.530.100
Có: 511: 1.457.240
33311: 72.860
Mẫu số: 01- TT QĐ 48/2006- QĐ- BT ngày 14/9/200 Của BộTrưởng Bộ Tài Chính
Họ tên (đơn vị) nộp tiền: Chị Hà
Địa chỉ: Hiệu sách huyện Hạ Hoà
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng
Số tiền là: 1.530.100 đ (Bằng chữ: Một triệu năm trăm ba mươi ngàn một trăm đồng chẵn)
Kèm theo: chứng từ gốc
Ngày 25 tháng 10 năm 2007
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu ) (Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Khi hàng hoá sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng hoá của Công ty, thì doanh thu của hàng hoá sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo không phải tính nộp thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (Tài khoản cấp 2 phù hợp)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Chi tiết doanh thu bán hàng nội bộ)
Cụ thể theo hoá đơn số 0049345 ngày 29/10/2007 dưới đây, xuất hàng hoá sử dụng nội bộ, kế toán ghi:
Biểu số 10:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh 2.120.000 đ
Có TK 511- Doanh thu bán hàng nội bộ 2.120.000 đ
Ho¸ ®¬n
Gi¸ trÞ gia t¨ng
Liên 1: Lưu tại cuống
Ngày 29 tháng 10 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
CY//2007B
0049345
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Phát Hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: 1516 Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 2600 113113
Họ tên người mua hàng: Chị Hà
Địa chỉ: Phòng hành chính -Công ty CP P/hành sách Phú thọ
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán : Không thu tiền Mã số thuế: 2600113113
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Giấy Gam khổ A 4
Gam
20
48.000
960.000
2
Giấy than
Hộp
02
120.000
240.000
3
Máy tính Casio
cái
02
460.000
920.000
(Hàng sử dụng nội bộ không thu tiền)
Cộng tiền hàng: 2.120.000
Thuế suất GTGT Tiền thuế GTGT: ---------------------------------------
Tổng cộng tiền thanh toán : 2.120.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu một trăm hai mươi ngàn đồng.
Người mua hàng
(Ký,ghi rõ họ tên )
Người bán hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào chứng từ gốc vào “ Chứng từ ghi sổ” TK 511 ( Biểu số 7)
Biểu số 11:
Đơn vị: Công ty CP Phát hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 212
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Thu tiền bán hàng của CH sách tự chọn
111
511
1.905.000
Thu tiền bản đồ của hi ệu sách Hạ Hoà
Xuất tổng phí cho Công ty
.................
131
642
511
511
1.457.240
2.120.000
Cộng
250.696.850
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Người 12 :
Đơn vị: Công ty CP Phát hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: Gia Cẩm- Việt Trì – PT
SỔ CHI TIẾT TÀIKHOẢN
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Loại tiền: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
1/10
1/3
111
2.016.000
2/10
1/3
112
1.920.000
3/10
8/3
131
6.336.000
131
11.200.000
.....
........
....
......
.............
31/10
31/3
112
3.520.000
31/10
31/3
131
22.176.000
Kết chuyển
911
250.696.850
Cộng phát sinh
250.696.850
Số dư cuối kỳ
0
Lập ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người ghi sổ
Cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ TK 511 ( Số 212) vào sổ cái TK 511 ( Biểu số 8)
Biểu số 13
Đơn vị: Công ty CP Phát hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu: 511
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1/10
.....
........
.......
........
.......
......
31/10
Doanh thu tiêu thụ
131
3.520.000
31/10
Doanh thu tiêu thụ
111
22.176.000
31/10
220
K/c doanh thu
911
250.696.850
Cộng
250.696.850
250.696.850
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng
2.2.3- Kế toán chi phí bán hàng và kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Khi nói đến chi phí kinh doanh thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là 2 yếu tố không thể thiếu được và nó có vai trò vô cùng quan trọng. Hai yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh, đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu quản lý chặt chẽ các khoản chi này, doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc lưu chuyển hàng hoá mà vẩn giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của các chi phí thưc tế phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, gồm các khoản chi phí chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, khấu hao tài sảnn cố định dùng cho hoạt động bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp; thuế nhà đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng phải trả, chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, bảo hiểm tài sản cháy nổ...), chi phí bằng tiền khác ( tiếp khách, hội nghị, công tác phí ...).
Nội dung của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nếu phân loại theo nội dung kinh tế thì:
Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng gồm các khoản tiền lương, tiền công phải trả trực tiếp cho nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định của bộ phận bán hàng;
- Chi phí vật liệu bao bì là giá trị của các loại vật liệu, bao bì sử dụng trực tiếp cho quá trình bán hàng.
- Chi phí công cụ đồ dùng là giá trị phân bổ của các loại công cụ, đồ dùng sử dụng cho quá trình bán hàng như quầy, tủ ...
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là giá trị hao mòn của các loại tài sản cố định sử dụng trong quá trình bán hàng như khấu hao nhà kho, cửa hàng, v.v...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ giá trị các loại dịch vụ mà doanh nghiệp phải trả để phục vụ quá trình bán hàng như tiền thuê nhà, thuê tài sản, dịch vụ thông tin quảng cáo, tiền điện, nước, điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ các chi phí còn lại liên quan đến quá trình bán hàng không nằm trong các yếu tố chi phí trên như chi phí hội nghị khách hàng, chi phí khuyến mại, công tác phí ...
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý gồm các khoản tiền lương, tiền công phải trả trực tiếp cho cán bộ, nhân viên bộ phận quản lý và các khoản trích trên lương theo tỷ lệ quy định của bộ phận quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí vật liệu dùng trong quản lý là giá trị các loại vật liệu xuất sử dụng cho hoạt động quản lý như vật liệu dùng sửa chữa, thay thế vcác bộ phận hư hỏng của tài sản dùng trong quản lý, nhiên liệu sử dụng cho các phương tiện vận tải dùng cho quản lý;
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng là giá trị phân bổ các loại công cụ, đồ dùng và dụng cụ quản lý như tủ hồ sơ, bàn ghế; ...
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là giá trị hao mòn của các loại tài sản sử dụng trong hoạt động quản lý hoặc các tài sản dùng chung cho toàn bộ doanh nghiệp như khấu hao thiết bị quản lý, nhà cửa, vật kiến trúc sử dụng cho quản lý hoặc khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn bộ doanh nghiệp;
- Các loại thuế, phí, lệ phí phải nộp gồm các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài, các khoản lệ phí cầu đường, lệ phí giao thông; ...
- Chi phí dự phòng công nợ phải thu khó đòi;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ giá trị các loại dịch vụ mà doanh nghiệp phải trả để phục vụ quá trình quản lý như tiền điện, nước, điện thoại, chi phí thông tin; ...
- Chi phí bằng tiền khác là toàn bộ các chi phí còn lại có liên quan tới quá trình kinh doanh bán hàng không nằm trong các yếu tố chi phí trên như chi phí đào tạo nhân viên, công tác phí, chi phí tiếp khách ...
Cụ thể chi phí bán hàng tại Công ty được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu số 14
Đơn vị: Công ty CP Phát hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: Gia Cẩm - Việt trì – PT
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 218
TK 641
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
-Trả lương CBCNV
-Cước vận chuyển hàng
-Phụ cấp trách nhiệm
-Chi tiền thưởng vượt doanh số bán hàng
641
641
641
641
334
111
111
111
18.457.500
2.124.320
150.000
3.265.000
Cộng
24.532.560
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 15
Đơn vị: Công ty TNHH TM và Tin Học Tinh Tú
Địa chỉ: Số 859 - Đại lộ Hùng Vương - Việt trì – PT
SỐ CHI TIẾT
Tháng 10 năm 2007
Tài khoản: 641
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
31/10
Trả lương cho CBCNV
334
18.457.500
31/10
215
Cước vận chuyển hàng
111
2.124.320
31/10
216
Phụ cấp trách nhiệm
111
150.000
31/10
217
Chi tiền thưởng vượt dsố
111
3.265.000
911
Kết chuyển sang TK911
911
24.532.560
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
24.532.560
0
24.532.560
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Biểu số 16
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: - Chi phí bán hàng
Tháng 10 năm 2008
Số hiệu TK 641
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
Ngày tháng
PS Nợ
PS Có
31/10
......................
31/10
......................
30/3
212
31/10
Xác định kết quả kinh doanh
911
24.532.560
Cộng phát sinh
24.532.560
24.532.560
Dư nợ cuối kỳ
0
Lập ngày 31 tháng 10 năm 2007
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Biểu số 17
Đơn vị: Công ty CP Phát hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: Gia Cẩm - Việt trì - PT
SỔ CHI TIẾT
Tháng 10 năm 2007
Tài khoản: 642
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
31/10
Tiền lương CBCNV
334
24.365.000
31/10
Tiền thù lao cho H ĐQT
111
2.484.000
31/10
Chi phí điện thoại
111
1.000.000
Kết chuyển sang TK 911
911
42.115.250
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
42.115.250
0
42.115.250
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
2.2.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
+ Cuối kỳ kinh doanh kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511 (5111) – “Doanh thu bán hàng hoá”
Có TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Cụ thể cuối năm 2007 kết chuyển doanh thu bán hàng hoá của Công ty phát sinh năm 2007 sang TK 911:
Nợ TK 511: 3.532.504.108 đ
Có TK 911: 3.532.504.108 đ
+ Kết chuyển thu nhập hoạt động khác phát sinh trang năm 2007, ghi:
Nợ TK 711: 35.686.600đ
Có TK 911: 35.686.600đ
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh;
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Cụ thể cuối năm 2007 kết chuyển giá vốn hàng bán của Công ty phát sinh năm 2007 sang TK 911:
Nợ TK 911: 2.241.278.556 đ
Có TK 632: 2.241.278.556 đ
+ Kết chuyển chi phí kinh doanh ( chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh;
Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (641, 642).
Cụ thể: Cuối kỳ kế toán năm 2007, kết chuyển chi phí kinh doanh phát sinh trong năm 2007 của Công ty:
Nợ TK 911 - 1.056.550.682 đ
Có TK 641 - 426.866.210 đ
Có TK 642 629.684.472 đ
+ Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh;
Có TK 635
Cụ thể: Cuối kỳ kế toán năm 2007, kết chuyển chi phí kinh doanh phát sinh trong năm 2007 của Công ty:
Nợ TK 911 - 236.293.150 đ
Có TK 635 - 236.293.150 đ
+ Và cuối năm kết chuyển số lãi thực hiện trong năm 2007 của Công ty:
Nợ TK 911 - 66.287.720 đ
Có TK 421- 66.287.720
Biểu số 18:
Công ty CP Phát hành sách Phú Thọ
SỔ CÁI
Tài khoản: 911 – Xác định kết quả kinh doanh
N ăm 2007
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Nợ
Có
K/c doanh thu thuần bán hàng hoá
511
3.532.504.108
K/c thu nhập H Đ TC
711
35.686.600
K/c giá vốn hàng bán
632
2.241.278.556
K/c chi phí bán hàng
641
426.866.210
K/c chi phí QLDN
642
629.684.472
K/c chi phí HĐTC
635
236.293.150
K/c lãi hoạt động BH
421
66.287.720
Tổng phát sinh Nợ: 3.568.190.708
Tổng phát sinh Có: 3.568.190.708
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký tên) (Ký tên)
phÇn 3:
NhËn xÐt vµ kiÕn nghÞ hoµn thiÖn kÕ to¸n tiªu thô hµng hãa vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ tiªu thô hµng ho¸ t¹i c«ng ty cæ phÇn ph¸t hµnh s¸ch phó thä
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ
3.1.1. Những ưu điểm:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hạch toán kinh doanh độc lập, Công ty gặp phải không ít khó khăn xong Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ vẫn luôn đảm bảo làm ăn hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đảm bảo đời sống của công nhân viên trong Công ty, không ngừng đưa công ty phát triển, quy mô vốn của Công ty ngày một mở rộng.
Công ty mạnh dạn áp dụng những ý tưởng mới của cán bộ công nhân viên đề xuất như xây cửa hàng tự chọn. Đây là cửa hàng đầu tiên xuất hiện trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ. Từ ý tưởng này đã đem lại cho Công ty một khoản lợi nhuận cao hơn năm trước. Thể hiện thành công bước đầu của công ty trong việc đổi mới phương thức bán hàng.
Để quản lý được chặt chẽ, đồng thời gắn trách nhiệm với tính chủ động trong công việc đối với từng bộ phận, từng cá nhân trong nội bộ Công ty, Hội đồng quản trị Công ty đã thống nhất chủ trương: Hàng hoá Công ty mua về tập trung nhập tại kho Công ty. Sau đó xuất cho cửa hàng tự chọn đặt tại tầng 1 để bán lẻ và Công ty bán trực tiếp cho khách hàng mua với số lượng nhiều.
Riêng hàng hoá xuất giao cho các các hiệu sách trực thuộc Công ty đặt tại các huyện, thành, thị trong tỉnh – Công ty lập hoá đơn Giá trị gia tăng và hạch toán bán hàng xác định tiêu thụ. Các hiệu sách nhận hàng xác định là hàng đã mua đứt và có trách nhiệm bán hàng, thanh toán số tiền hàng đó với Công ty. Số hàng hoá Công ty không theo dõi quản lý nữa, mà chỉ theo dõi công nợ phải thu và đôn đốc thanh toán. Do đó việc quản lý, theo dõi, hạch toán kế toán bán hàng ở Công ty được tập trung và thuận tiện.
3.1.2 - Những tồn tại:
Xuất phát từ tình hình thực tế của quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty, việc giao hàng cho các đơn vị phụ thuộc Công ty nằm ở các huyện, thành, thị như phần trên đã nêu, nhưng Công ty lại đồng ý nếu sau 1 thời gian do Công ty quy định (thời gian cụ thể tuỳ theo từng loại mặt hàng) nếu không bán được hoặc không bán hết mà muốn trả lại thì Công ty nhập lại và hạch toán hàng bán bị trả lại và giảm trừ công nợ cho họ.
Như vậy đây cũng là kẽ hở trong quản lý của Công ty đối với các đơn vị phụ thuộc. Vì hàng hoá ở các đơn vị phụ thuộc được nhập về kinh doanh không phải chỉ riêng nhận từ Công ty, mà họ còn tự khai thác mua của những đơn vị bán khác nữa. Như vậy có thể những hàng hoá nhận của Công ty đã bán hết, họ lại sử dụng tiền hàng đã bán được này để tiếp tục mua ở nơi khác về để bán. Nếu thuận lợi họ bán hết hàng họ sẽ có lãi từ việc kinh doanh quay vòng vốn trên tiền vốn chiếm dụng của Công ty. Nhưng nếu số hàng hóa mua ngoài đó về mà ế, không bán được thì họ không lo vì họ lại đem trả lại Công ty.
3.2- Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường khi nền kinh tế đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Là một doanh nghiệp đã cổ phần hoá, Công ty cổ phần Phát hành sách có tồn tại và phát triển được không là hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả kinh tế hay không. Mà vấn đề này là sự nỗ lực cố gắng của cả tập thể người lao động trong Công ty, dưới sự lãnh đạo điều hành của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Công ty.
Để điều hành được thì phải nắm bắt được các thông tin kịp thời và đầy đủ về tình hình kinh doanh và hiệu quả kinh tế. Những thông tin này muốn có được thì phải là từ kế toán.
Do vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một công việc kế toán hết sức quan trọng và rất cần thiết. Thông qua đó mà Lãnh đạo Công ty nắm được tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty để kịp thời có những biện pháp quản lý phù hợp, tăng doanh thu giảm chi phí nhằm thúc đẩy kinh doanh của Công ty không ngừng phát triển và giải quyết các vấn đề về quyền lợi, chế độ đối với người lao động, đồng thời thực hiện đầy đủ các chính sách thuế đối với Nhà nước.
Cho nên phải luôn chú trọng quan tâm việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một việc làm hết sức cần thiết đối với Công ty.
3.3. Những kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ.
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sách, văn hoá phẩm... ngoài mục tiêu lợi nhuận Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ còn có mục tiêu về chính trị xã hội. Trong điều kiện như hiện nay Nhà nước rất quan tâm đến việc đưa sách báo về các vùng miền núi xa xôi do đó Công ty được nhà nước quan tâm tạo điều kiện trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty cũng cố gắng nỗ lực rất nhiều trong công việc kinh doanh. Sau mỗi niên độ kế toán Công ty căn cứ vào những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại để đề ra các phương hướng và mục tiêu cho doanh nghiệp trong niên độ kế toán mới.
Kiến nghị 1: Về hạch toán doanh thu nội bộ
Trong hệ thống tài khoản của Công ty không sử dụng tài khoản: “ Doanh thu tiêu thụ nội bộ”, mọi hoạt động phát sinh doanh thu nội bộ Công ty đều phản ánh vào tài khoản 511. Điều này sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ tới việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh từ việc bán sản phẩm bên ngoài đem lại. Để khắc phục tình trạng này Công ty nên tách phần doanh thu tiêu thụ nội bộ ra khỏi doanh thu bán hàng và theo dõi phần doanh thu này trên tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”. Kết cấu tài khoản 512 như sau:
Bên Nợ: Kết chuyển số doanh thu bán hàng nội bộ vào TK 911
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán
TK 512 không có số dư cuối kỳ. Bút toán ghi nhận doanh thu này như sau:
Khi xuất hàng giao cho các cửa hàng và các hiệu sách nhân dân trong toàn Tỉnh, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 136
Có TK 512
Có TK 333.1
Cuối kỳ hạch toán kết chuyển vào TK 911 “ Xác định kết quả hoạt động kinh doanh”
Nợ TK 911
Có TK 512
Kiến nghị 2: Về việc tổ chức các phần hành kế toán
Hiện nay ở Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ về cơ bản các phần hành kế toán đã được tổ chức tương đối phù hợp, đã đáp ứng được phần nào yêu cầu quản lý cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên còn có một số phần hành Công ty phải tổ chức hoàn thiện hơn nữa để có thể phù hợp hơn nữa để có thể phù hợp hơn so với những thay đổi của nền kinh tế thị trường
Kiến nghị 3: Về việc ứng dụng công nghệ máy vi tính
Hiện nay việc ghi chép sổ sách vẫn tiến hành theo phương pháp thủ công. Trong khi đó nghiệp vụ kế toán thì nhiều, để giảm tối thiểu khối lượng công việc cho bộ phận kế toán cũng như việc cung cấp các thông tin kế toán chính xác kịp cho yêu cầu quản lý, đề nghị Công ty quan tâm và đưa ứng dụng công nghệ máy vi tính để công việc kế toán làm được thuận lợi nhanh chóng, đảm bảo độ chính xác cao.
Kiến nghị 4: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ
Nâng cao hiệu quả kinh doanh thực chất là tăng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Như chúng ta đã biết, việc tiêu thụ hàng hoá là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bản thân Công ty và đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, chỉ qua tiêu thụ tính chất hữu ích của hàng hoá mới được xác định một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ được hàng hoá, thu được tiền về mới thực hiện được quá trình kinh doanh của Công ty, bù đắp được chi phí đã bỏ ra. Tăng nhanh quá trình tiêu thụ là tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, giúp tiết kiệm vốn và sử dụng có hiệu quả. Lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+ Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
+ Giá bán sản phẩm
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng
Ngoài ra lợi nhuận còn chịu ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận cho phép ta đưa ra các biện pháp tăng cường lợi nhuận.
Đẩy mạnh khối lượng hàng hoá tiêu thụ
Với mục đích tăng nhanh khối lượng hàng hoá tiêu thụ góp phần thúc đẩy kinh doanh đòi hỏi bộ phận kinh doanh cần đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng
Hàng hoá của Công ty là các loại sách, văn hoá phẩm, các loại giấy tờ văn phòng, giấy nhập khẩu và các vật tư có nguồn gốc nhập khẩu phục vụ cho việc sản xuất công nghiệp. Vì vậy để nâng cao khối lượng hàng hoá tiêu thụ Công ty cần phải:
+ Nâng cao chất lượng hàng hoá và đa dạng hoá các mặt hàng. Ngày nay nền kinh tế thị trường nhiều thành phần cạnh tranh nên việc nâng cao chất lượng hàng hoá là điểm mấu chốt. Ngoài ra Công ty càn phải thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm, luôn thay đổi mẫu mã hàng hoá sao cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng ở từng khu vực
+ Thị trường sách luôn có nhu cầu sách mới, sách hay, sách văn học nghệ thuật, sách khoa học kỹ thuật, sách phục vụ cho các cháu thiếu nhi... vì thế, Công ty phải nhạy bén trong kinh doanh, nắm bắt thị trường kịp thời, phục vụ đúng đối tượng.
+ Mở rộng các phương thức tiêu thụ là một trong những biện pháp hàng đầu để tăng nhanh khối lượng hàng bán. Hiện nay Công ty đang áp dụng 3 phương thức bán hàng, đó là: bán buôn, bán lẻ, bán hàng đại lý. Công ty có thể mở rộng các phương thức tiêu thụ mới như hàng đổi hàng, tăng cường các hình thức đại lý (đại lý uỷ thác, đại lý hoa hồng...)
Chiến lược giá cả:
Là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, việc mua đi bán lại là chuyện đương nhiên. Nhưng không vì thế mà giá cả không hợp lý. Để giữ nuy tín với khách hàng, mục tiêu hàng đầu là giá cả. Để có giá cả hợp lý khách hàng chấp nhận trước hết phải có chính sách giá cả. Giá cả được đặt ra còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Sự cạnh tranh tronh ngành, yếu tố về chi phí (đây là yếu tố quan trọng nhất ), thuế, lãi suất... Như vậy giá bán tối thiểu phải đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi là rất khó khăn.
Để kinh doanh ổn định và đạt hiệu quả cao, ngoài các chế độ chính sách nhà nước đã ban hành, trong đó có ban hành luật thuế mới liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc khai thác hàng hoá cụ thể là các loại sách phòng kinh doanh - nghiệp vụ sách văn hoá phẩm nên tập trung mua hàng ở các nhà xuất bản, Tổng Công ty sách Việt Nam để có hoá đơn giá trị gia tăng để khỏi bị lỗ về thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, Công ty cần phân tích đánh giá tính hợp lý của từng khoản mục chi phí. Để tiết kiệm loại chi phí này thì bộ máy quản lý và bộ phận bán hàng phải thực hiện tốt các vấn đề nhân sự, trình độ tổ chức và phân công trách nhiệm trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh.
Cuối cùng để tăng kết quả sản xuất kinh doanh là hàng loạt sự cố gắng của tất cả các bộ phận trong Công ty, trong đó công tác kế toán là một trong những công cụ quan trọng và đắc lực để thực hiện điều này, đặc biệt là kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty: ghi chép phải trung thực chính xác, đầy đủ kịp thời các thông tin kế toán, cho nên em đã chọn làm đề tài nghiên cứu và báo cáo chuyên đề thực tập.
KÕt luËn
Tiêu thụ hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường và nhất là từ khi nước ta ra nhập WTO thì hoạt động này càng sôi động các doanh nghiệp tham gia vào ngày càng nhiều sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận cao hay thấp phán ánh chất lượng của doanh nghiệp. Để có thể thực hiện tốt hoạt động tiêu thụ, tăng lợi nhuận và có một vị thế vững chắc trên thị trường Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ luôn quan tâm tổ chức tốt công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ không ngừng nâng cao lợi nhuận uy tín trên thị trường.
Qua thời gian tham gia thực tập tại công ty, em đã hiểu được rất nhiều công tác kế toán thực tế giúp ích rất nhiều trong thời gian tới khi em ra trường và tìm kiến một công việc tốt. Qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng của công ty em thấy công tác kế toán nhìn chúng là khá tốt nhưng bên cạnh đó cũng còn rất nhiểu hạn chế. Vì vây với khoá luận “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ”, em mạnh dạn trình bày một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty với hy vọng rằng các giải pháp em đưa ra sẽ giúp hoạt động tiêu thụ của công ty tốt hơn góp phần nâng cao lợi nhuận, uy tín trên thị trường.
Do thời gian tìm hiểu, nghiên cứu không nhiều, trình độ chuyên môn còn hạn chế nên khoá luận của em còn nhiều thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy giáo và các bạn.
Để có thể hoàn thành tốt bài viết này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS - TS. Nguyễn Quang Quynh và các chị phòng kế toán của Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Đặng Thị Loan: “Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp”, NXB Đại học kinh tế Quốc dân - Hà Nội năm 2006
2. PGS. TS. Võ Văn Nhị : “Kế toán tài chính” NXB Tài chính - Hà Nội năm 2005.
3. PGS. TS. Phạm Thị Gái: “Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh”, NXB Thống Kê - Hà Nội năm 2004.
4. PGS. TS. Nguyễn Văn Phương: “Giáo trình kế toán quản trị”, NXB Tài chính – Hà Nội năm 2004.
5. Bộ Tài chính: “Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính” (Quyển 1 và quyển 2), NXB Lao động xã hội – Hà Nội năm 2006.
6. Một số tài liệu của Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ
7. Luận văn tốt nghiệp khóa 43, 44 trường Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐÇu..........................................................................Trang 1 – 2
PhÇn 1:Tæng quan vÒ c«ng ty cæ phÇn ph¸t hµnh s¸ch phó thä víi tiªu thô hµng hãa vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ tiªu thô
1.1.Quá trình hình thành và phát triển .........................................Trang 1- 6
1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh ...............................................Trang 6 - 8
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý .......................................Trang 8 - 10
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán .....................................................Trang 10 - 16
PhÇn 2:Thùc tr¹ng kÕ to¸n tiªu thô hµng ho¸ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ tiªu thô t¹i c«ng ty cæ phÇn ph¸t hµnh s¸ch phó thä
2.1. Đặc điểm hàng hoá và phương thức bán hàng .................... Trang 17 - 20
2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá .....................................................Trang 20 - 46
phÇn 3:NhËn xÐt vµ kiÕn nghÞ hoµn thiÖn kÕ to¸n tiªu thô hµng hãa vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ tiªu thô hµng ho¸ t¹i c«ng ty cæ phÇn ph¸t hµnh s¸ch phó thä
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả .....Trang 47 - 48
3.2- Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá......... Trang 48 - 49
3.3. Những kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá ........Trang 49 - 53
KẾT LUẬN:..................................................................................Trang 54
NHẬN XÉT CỦA Ьn vÞ thùc tËp
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Việt Trì, ngày tháng năm 2008
Thñ trëng ®¬n vÞ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6358.doc