Công ty thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán, các quy định, hướng dẫn của Bộ Tài Chính, bảo đảm chính xác, đúng chế độ, không có sai sót. Mọi công việc về nghiệp vụ kế toán như nhập- xuất hàng hoá; thu, nộp tiền vào tài khoản của Công ty; công tác thống kê, báo cáo tài chính, Báo cáo thuế được thực hiện đầy đủ, đúng quy định. Mỗi nghiệp vụ phát sinh được cập nhật ngay tránh tình trạng chứng từ bị ngưng đọng.
ã Về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong phạm vi hoạt động của mình, kế toán tiêu thụ ở công ty trở thành công cụ sắc bén, đánh giá trung thực thực trạng tài chính, kết quả tiêu thụ cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, đáp ứng được các yêu cầu mà công ty đề ra, phản ánh đầy đủ tình hình bán hàng, ghi nhận doanh thu, phản ánh giá vốn, giảm giá hàng bán, triết khấu thương mại, thuế GTGT, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Qua đó cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh ở công ty ngày càng tốt hơn.
Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Công ty TNHHTM Hạnh Đức đã vận dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Nghiệp vụ bán hàng ở Công ty xảy ra từng ngày, từng giờ nhưng công ty đã làm tốt việc theo dõi tình hình thanh toán của từng hoá đơn. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần cù, có sáng tạo và trách nhiệm của bộ phận kế toán.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH thương mại Hạnh Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Bán buôn chuyển thẳng
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này được thực hiện theo 2 hình thức:
*Giao hàng trực tiếp (bán giao tay ba): theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhập hàng và giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Ví dụ: Nhận hàng của Công ty cổ phần Siêu Thanh chuyển thẳng cho công ty TNHH Hoa Hồng theo tổng giá thanh toán của hàng hoá (cả thuế giá ttị gia tăng 10%) là 55.000.000 đồng. Số tiền phải trả cho Công ty cổ phần Siêu Thanh(cả thuế GTGT 10%) là 48.000.000 đồng , tiền hàng đã trả cho Công ty Siêu Thanh bằng chuyền khoản sau khi trừ 1% triết khấu thanh toán được hưởng.
+) Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: 48.000.000
Nợ TK 133: 4.800.000
Có TK 331(ST):52.800.000
+)
Nợ TK 331(ST): 52.800.000
Có TK 515: 528.000
Có TK 112: 52.272.000
+)
Nợ TK 131(HH): 55.000.000
Có TK 511: 50.000.000
Có TK33311: 5.000.000
- Trình tự hạch toán:
+ Xác định doanh thu:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 33311: Thuế GTGT
+ Xác định giá vốn:
Nợ TK 632 : giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK111,112,131: Tổng giá thanh toán
*Theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã thoả thuận. Khi nhận được tiền của bên mua hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá xác định là tiêu thụ.
-Trình tự hạch toán:
Khi mua hàng chuyển thẳng cho người mua không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157: giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
**. Trường hợp phát sinh triết khấu thương mại
+ Khi triết khấu thương mại kế toán ghi:
Nợ TK 521: Triết khấu thương mại chưa thuế
Nợ TK 333: Thuế GTGT giảm tương ứng
Có TK 131, 111,112: Tổng số tiền giảm trừ cho khách hàng
Cuối kỳ kết chuyển số tiền triết khấu thương mại đã chấp thuận, kế toán ghi:
Nợ TK 511:Khoản triết khấu thương mại được kết chuyển
Có TK 521: Khoản triết khấu thương mại được kết chuyển
**. Trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Khi phát sinh giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kế toán ghi
Nợ TK 532: Khoản giảm giá hàng bán
hoặc Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311: Thuế GTGT giảm tương ứng
Có TK 131,111,112: Tổng số tiền giảm trừ cho khách
**. Khi thu hồi tiền bán hàng
+ Nếu không phát sinh triết khấu thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: Số tiền đã thu
Có TK 131: Số tiền đã thu
+ Nếu phát sinh triết khấu thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,311: Số tiền thực nhận
Nợ TK 635: Triết khấu thanh toán
Có TK 131: Công nợ giảm
2.2. Bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, không mang tính sản xuất. Trong phương thức có các hình thức bán hàng sau:
a. Bán lẻ tại quầy: là phương thức bán trực tiếp cho người tiêu dùng
Trình tự hạch toán
- Căn cứ vào giấy nộp tiền và bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: giá bán chưa thuế
Có TK 33311: Thuế GTGT
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632: gía vốn hàng bán
Có TK 156: gía vốn hàng bán
Ví dụ tại Công ty TNHH TM Hạnh Đức:
Căn cứ vào báo cáo của quầy bán lẻ, đã bán được 2 máy in với giá xuất kho là 2.000.000 đồng và giá ghi hoá đơn là 2.750.000 đồng(bao gồm thuế GTGT 10%)
+) Nợ TK 111: 2.750.000
Có TK 511: 2.500.000
Có TK 33311: 250.000
+)
Nợ TK 632: 2.000.000
Có TK 156: 2.000.000
b. Bán đại lý : là bên có hàng nhưng không trực tiếp bán hàng mà nhờ đơn vị khác bán hộ, khi bán được hàng bên giao đại lý được phép xác định doanh thu theo giá bán nhưng phải tính “hoa hồng đại lý” để trả cho bên nhận đại lý.
Trình tự hạch toán:
* Kế toán tại bên giao đại lý:
- Khi giao hàng cho cơ sở nhận đại lý
+ Nếu xuất kho:
Nợ TK 157: giá xuất kho
Có TK 156: giá xuất kho
+ Nếu mua hàng chuyển thẳng không qua kho
Nợ TK 157: giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
*Kế toán tại đơn vị nhận đại lý
- Khi nhận hàng về bán đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng bán đại lý
- Khi bán được hàng kế toán ghi
Có TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng bán đại lý
Đồng thời xác định ngay doanh thu
Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán của doanh nghiệp
Có TK 511(5113): Hoa hồng đại lý được hưởng
Có TK 331: Số tiền phải trả cho cơ sở đại lý
Ví dụ: Công ty TNHH TM Hạnh Đức xuất giao cho quầy bán hàng ký gửi (Công ty TNHH TM và DV Hoa Hồng ) 5 máy vi tính trị giá 22.500.000 đồng. Ngày 30 theo Công ty TNHH TM và DV Hoa Hồng bán xong số hàng nhận được của Công ty TNHH TM Hạnh Đức theo giá bán (cả thuế GTGT 10%) 24.750.000 đồng, thu bằng tiền mặt.Thanh toán hoa hồng đại lý theo tỷ lệ 8%.
+)
Nợ TK 157: 22.500.000
Có TK 156: 22.500.000
+)
Có TK 003_HĐ: 24.750.000
+)
Nợ TK 111: 24.750.000
Có TK 331_HĐ: 24.750.000
+)
Nợ TK 331_HĐ: 1980.000
Có TK 511: 1.980.000
3. Các phương thức thanh toán tiền hàng
Hiện nay Công ty TNHHTM Hạnh Đức áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu sau:
- Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này là khi nhận được hàng hoá thì bên mua trả tiền ngay cho người bán hay người cung cấp. Khách hàng có thể trả bằng Séc, chuyển tiền qua Ngân hàng hoặc bằng tiền mặt.
- Hình thức bán hàng chưa thu tiền: Theo hình thức này khách hàng mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền
- Hình thức bán hàng theo hợp đồng đại lý: Theo hình thức này khách hàng sẽ thanh toán theo hợp đồng đã ký với Công ty (thường thanh toán theo kỳ)
- Than toán bằng uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi là tờ lệnh do bên mua có tài khoản mở tại ngân hàng phát hành, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi để trả cho người bán, người mua sau khi đã nhận được vật tư hàng hoá và dịch vụ từ người cung cấp.
4. Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức
Chứng từ sử dụng
Kế toán bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức sử dụng các chứng từ sau:
Hoá đơn GTGT
Hoá đơn bán hàng
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Hoá đơn bán hàng giao thẳng
Báo cáo bán hàng
Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
Bảng thanh toán hàng đại lý
Các chứng từ kế toán khác có liên quan
Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán để hạch toán tổng hợp
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, Công ty TNHH-TM Hạnh Đức áp dụng một số tài khoản:
*TK 511- “Doanh thu bán hàng”. TK này dùng để phản ánh tổng số doanh thu thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp
- Kết cấu của TK 511:
Nợ TK511 Có
- Số thuế TTĐB, thuế TGGT - Phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
- Cuối kỳ kết chuyển khoản phát sinh trong kỳ.
triết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần
và xác định kết quả
Công ty sử dụng thêm 4 TK cấp hai để tiện cho việc hạch toán tại Công ty
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá(phòng kinh doanh)
+ TK 5112- Doanh thu thành phẩm
+ TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114- Doanh thu bán hàng và nhập khẩu uỷ thác (phòng kinh doanh)
*TK 632- “giá vốn hàng bán” TK này được sử dụng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ.
Nợ TK632 Có
-Trị giá vốn, hàng -Kết chuyển giá vốn
hoá, thành phẩm, hàng hoá, thành phẩm,
dịch vụ đã xác định dịch vụ đã tiêu thụ vào
là tiêu thụ tài khoản xác định kết
quả
TK 131- Phải thu khách hàng (phòng kinh doanh)
TK 641- Chi phí bán hàng
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: TK111, TK112,TK131,TK156,TK531,TK532,TK138,TK333….
b.Trình tự hạch toán bán hàng
Trường hợp bán máy tại cửa hàng hoặc theo hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng
Sau khi nhận được hợp đồng kinh tế bán các loại máy photocopy, fax, camera, máy vi tính,… từ phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán viết phiếu xuất kho kiêm hoá đơn tài chính, sau khi giao hàng, căn cứ vào hoá đơn tài chính và biên bản nghiệm thu, kế toán ghi:
Phản ánh doanh thu
Nợ TK131 : Tổng số tiền phải thu của khách hàng
Có TK 511(5111): Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có TK 333(33311): Thuế GTGT đầu ra
Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: Trị giá thực tế hàng xuất kho
Có TK 156: Trị giá thực tế hàng xuất kho
Sau khi giao hàng cho khách, kế toán hạch toán phải thu của khách hàng vào TK131, cho dù là khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc khách hàng chấp nhận nợ hay thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán ghi:
Phản ánh công nợ
Nợ TK111:
hoặc Nợ TK112: Tổng số tiền phải thu của khách hàng
Có TK 131: (chi tiết khách hàng)
Ví dụ:
Theo Hợp đồng kinh tế số ST 2007/0807/1 HĐKT
Theo hoá đơn tài chính số 21870 và phiếu xuất kho số 180 ngày 5/8/2007
Xuất kho bán 01 máy photocopy RICOH FT 4422 kèm mực, từ
Giá bán chưa thuế : 40.000.000 đồng
Thuế VAT(10%) : 4000.000 đồng
Tổng giá thanh toán : 44.000.000 đồng
Công ty Cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ Hà nội thanh toán ngay bằng tiền mặt phiếu thu số 250 ngày 5/8/2007 số tiền là : 44.000.000 đồng
Với ví dụ trên, kế toán hạch toán như sau:
Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632 : 38.000.000
Có TK 156 : 38.000.000
Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111 : 44.000.000
Có TK 511: 40.000.000
Có TK 333: 4.000.000
Trường hợp hàng bán bị trả lại, căn cứ vào giấy tờ liên quan Công ty trả lại tiền cho bên mua hoặc khấu trừ số tiền bên mua phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 531: Hàng bị trả lại
Nợ TK 333(33311): Thuế GTGT đầu ra
Có TK111: Số tiền phải trả lại
hoặc Có TK 131 : Phải thu của khách hàng(chi tiết khách hàng)
Nhập kho số hàng bị trả lại theo giá mua thực tế:
Nợ TK 156 : Hàng hoá
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền theo giá bán hàng bị trả lại sang TK 511, kế toán ghi:
Nợ TK 511(51111): Doanh thu bán hàng
Có TK 532: Hàng bị trả lại
Ví dụ: Công ty Hoa Hồng trả lại 05 lọ mực in không đúng phẩm chất, Công ty Hạnh Đức đã kiểm nhận và nhập kho đủ. Được biết trị giá mua của số hàn này là 520.000 và giá bán cả thuế là 792.000 (thuế GTGT 10%)
+)
Nợ TK 531: 720.000
Nợ TK 3331: 72.000
Có TK 338: 792.000
+)
Nợ TK 156: 520.000
Có TK 632: 520.000
+)
Nợ TK 511: 792.000
Có TK 531: 792.000
Bán vật tư, phụ kiện thay thế theo yêu cầu của khách hàng
Căn cứ vào báo cáo của kế toán viết phiếu xuất kho kiêm hoá đơn tài chính, kế toán ghi:
+ Phản ánh doanh thu
Nợ TK 131(1312): Phải thu của khách hàng
Có TK 511(51111):Doanh thu chưa thuế
Có TK 333(33311): Thuế GTGT đầu ra
+ Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: Trị giá thực tế hàng xuất kho
Có TK 156:
Sau khi kỹ thuật viên mang hoá đơn tài chính đến thanh toán với khách hàng và nhận tiền, kỹ thuật viên mang tiền về nộp cho thủ quỹ, căn cứ vào phiếu thu, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt
Có TK 131(1312): Phải thu của khách hàng
Nếu bán hàng cho khách hàng đã ứng trước tiền hàng, căn cứ vào giấy tờ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 131(1312):Phải thu của khách hàng
Có TK 511(51111): Doanh thu chưa thuế
Có TK 333(33311): Thuế GTGT đầu ra
+Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156(1561): Giá vốn hàng bán
+
Nợ TK 331: Phải trả khách hàng
Có 131(1312): Phải thu khách hàng
Sau khi bán máy cho khách hàng, trong quá trình sử dụng, nếu máy của khách hàng có những trục trặc về kỹ thuật thì công ty sẽ cung cấp dịch vụ sửa chữa, cho nhân viên kỹ thuật đến tận nơi hướng dẫn, xử lý, khắc phục cho khách hàng miễn phí. Khi kết thúc thời hạn bảo hành, nếu máy có sự cố và khách hàng có yêu cầu sửa chữa thì công ty sẽ có sự hỗ trợ tối đa về chi phí sữa chữa và cung cấp linh kiện.
Trường hợp xuất tiêu dùng nội bộ
Để phản ánh trị số hàng đã xuất kho tiêu dùng nội bộ của các phòng ban ( như giấy photocopy, mực,….) kế toán căn cứ vào hoá đơn chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 641: Nếu xuất dùng cho bộ phận bán hàng
hoặc Nợ TK642: Nếu xuất dùng cho bộ phận quản lý
Có TK 156: Trị giá thực tế lô hàng xuất dùng
Ví dụ:
Ngày 15/08/2007 xuất 05 ống mực in 420 cho bộ phận quản lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 642 780.000
Có TK 156
Kế toán tính thuế GTGT phải nộp
Căn cứ vào bảng kê hoá đơn, chứng từ mua vào, bán ra, kế toán taị các phòng kế toán lập tờ khai thuế GTGT để tính số thuế GTGT phải nộp
Khi khấu trừ thuế GTGT , kế toán ghi:
Nợ TK 333(33311) Số thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 133(1331)
Thuế GTGT phải nộp trong tháng, khi nộp thuế kế toán ghi:
Nợ TK 333(33311) Số tiền phải nộp thuế
Có TK 111
Ví dụ:
Căn cứ vào tờ khai thuế GTGT tháng 08/2007 của Công ty, kế toán lập bút toán:
+Số thuế được khấu trừ
Nợ TK 333(33311): 365.500
Có TK 133(1331): 365.500
+Số thuế GTGT phải nộp trong tháng, khi nộp tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 333(33311): 120.057.200
Có TK 111: 120.057.200
Sổ kế toán sử dụng ở Công ty
Công ty TNHH-TM Hạnh Đức áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Lấy một số biểu mẫu minh hoạ:
Phiếu nhập kho (Biểu số 1)
Đơn vị: Công ty TNHHTM Hạnh Đức Mẫu số : 02 -VT
Địa chỉ: 127- Đội Cấn- Ba Đình - HN Theo QĐ:1141TC/QĐ/CĐKT
phiếu Nhập kho
Ngày 05 tháng 07 năm 2007
Số: Số:___
Nợ:___
Có:___
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Lan Anh
Theo…………..số…………ngày…….tháng……..năm……của……………..
Nhập tại kho: Cty TNHHTM Hạnh Đức . địa điểm: 127- Đội Cấn
STT
Tên, nhãn hiệu hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy photocopy RICOH FT 4422
Chiếc
01
32.138.000
32.138.000
Cộng
32.138.000
32.138.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi hai triệu một trăm ba muơi tám ngàn đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo:……………………………………………………
Nhập ngày 05 tháng 07 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phiếu xuất kho (Biểu số 2)
Đơn vị: Công ty TNHHTM Hạnh Đức Mẫu số : 02 -VT
Địa chỉ: 127- Đội Cấn- Ba Đình - HN Theo QĐ:1141TC/QĐ/CĐKT
phiếu xuất kho
Ngày 18 tháng 07 năm 2007
Số: Số:___
Nợ:___
Có:___
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Trà Hương .Địa chỉ(bộ phận):
Lý do xuất kho :
Xuất tại kho : 127- Đội Cấn
STT
Tên, nhãn hiệu hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy photocopy RICOH FT 4422
Chiếc
01
32.138.000
32.138.000
Cộng
32.138.000
32.138.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi hai triệu một trăm ba muơi tám ngàn đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo:……………………………………………………
Xuất ngày 18 tháng 07 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ chi tiết bán hàng (Biểu số 4)
Sổ chi tiết bán hàng
Tên sản phẩm: Máy Photocppy RICOH FT 4422
Tháng 07/2007
Quyển số: 01 Đơn vị tính: Máy
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Các khoản tính trừ
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
Khác 811
531,
532
1
2
3
4
5
6
7
8=6*7
9
10
21970
18/7/07
Bán máy photocopy RICOHFT 4422 kèm mực, từ
131
01
32.560.000
32.560.000
Cộng phát sinh
-Doanh thu
- Gía vốn
-Lãi gộp
32.560.000
32.138.000
422.000
Ngày 18 tháng 07 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
-Sổ cái tài khoản 511 (Biểu số 5)
Sổ cái tài khoản 511
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
18/7/07
21970
18/7/07
Bán máy FT 4422
131
32.560.000
23/7/07
21458
23/7/07
Bán chân máy +giấy A4
131
1.925.000
29/7/07
21475
29/7/07
Bán máy FT 5233
131
42.150.000
………
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ thừa
Ngày 31 tháng 07 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
- Hoá đơn GTGT (Biểu số 6)
hoá đơn (gtgt) Mẫu số 01 GTKT-3LL
Liên 3 (dùng để thanh toán) AA/99-B
Ngày 31 tháng 07 năm 2007
N0: 28679
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHHTM Hạnh Đức Số TK:
Địa chỉ: 127 Phố Đội Cấn – Ba Đình- Hà Nội MS:
Số tài khoản: 071-431100-200-00160-8 tại Ngân hàng TECHCOMBANK
Điện thoại: 04.9230732 MST: 0100800426
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Trà Hương
Đơn vị : Công ty TNHH Thành Long Số TK:
Địa chỉ: 185 Hai Bà Trưng – Hà Nội MS:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0800306136
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Mực in
Cái
02
569.000
1.138.000
Cộng tiền hàng
1.138.000
tThuế suất thuế GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 56.900
tTổng cộng tiền thanh toán: 1.194.900
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu một trăm chín mươi tư ngàn chín trăm đồng./
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
5. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
Muốn xác định được giá vốn hàng bán kế toán phải xác định được trị giá vốn hàng xuất bán. Để tính trị giá thực tế hàng hoá xuất kho ở công ty kế toán áp dụng phương pháp giá thực tế bình quân qia quyền của hàng luân chuyển trong kỳ và kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này cuối tháng kế toán phải tính đơn giá trung bình.
Giá trị tồn đầu tháng +Giá trị nhập trong tháng
Giá trung bình =
Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng
Chênh lệch trị giá hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Chênh lệch = ( giá trị tồn kho – Số lượng tồn kho) x Đơn giá trung bình.
*Phương pháp hạch toán:
TK156 TK157 TK632 TK156
Hàng gửi đi bán chờ Trị giá mua thực tế của Trị giá mua thực tế của hàng
chấp nhận. hàng được chấp nhận bán trả lại (nếu có)
TK911
TK111,112,131 Kết chuyển giá vốn hàng
Trị giá mua thực tế của xuất để bán xác định kết
hàng hoá bán không qua quả bán hàng
kho.
TK133
II.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức
1.Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức
Chi phí bán hàng ở Công ty là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến quá trình bán hàng.
Tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức chi phí bán hàng gồm:
Chi phí tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng
Chi phí đồ dùng phục vụ cho việc bán hàng
Chi phí khấu hao kho tàng, thiết bị bán hàng
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho tiêu thụ
Các chi phí này phát sinh trong tháng được chi bằng tiền mặt va tập hợp vào chi phí 641 “chi phí bán hàng” cuối tháng được kết chuyển toàn bộ vào TK 911 để xác định kết quả bán hàng trong tháng.
*Chứng từ và tài khoản sử dụng
+Căn cứ vào nôi dung các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh tại Công ty kế toán sử dụng các TK: TK6411,TK6412, TK6413, TK6414, TK6416
Chứng từ sử dụng gồm có:
Phiếu chi
Bảng phân bổ tiền lương
*Phương pháp hạch toán:
Ví dụ: Tại Công ty TNHH TM Hạnh Đức chi phí bán hàng phát sinh trong tháng:
Chi phí mua ngoài phục vụ bán hàng bằng tiền mặt: 1.855.000
Chi phí điện nước phục vụ bán hàng: 2.198.000
Chi biển bảng phục vụ bán hàng :13.096.000
Khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng:15.086.000
Tiền ăn trưa:5.560.000
Tiền lương phải trả nhân viên:45.870.000
+)
Nợ TK 641: 1.855.000
Có TK 111: 1.855.000
+)
Nợ TK 641: 2.198.000
Có TK 111: 2.198.000
+)
Nợ TK 641: 13.096.000
Có TK 111: 13.096.000
+)
Nợ TK 641: 15.086.000
Có TK 214: 15.086.000
+) Nợ TK 641: 5.560.000
Có TK 334: 5.560.000
+)
Nợ TK 641: 45.870.000
Có TK 334: 45.870.000
+)
Nợ TK 911: 103.255.000
Có TK641: 103.255.000
Công ty TNHH Thương mại Hạnh Đức
Số 127- Phố Đội Cấn- Ba Đình - Hà Nội
Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Tháng 07/2007
Đơn vị tính: VND
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
PC
03/07
Chi phí mua ngoài phục vụ bán hàng
111
1.855.000
PC
10/07
Chi phí điện nước phục vụ bán hàng
111
2.198.000
PC
15/07
Chi biển bảng, tủ bầy phục vụ bán hàng
111
13.096.000
PC
25/07
Khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng
214
15.086.000
PC
27/07
Chi tiền ăn trưa tháng 6
334
5.560.000
PC
28/07
Chi tiền lương
334
45.870.000
…..
……
…………………..
…
……..
…..
….
…
…
Tổng cộng
x
103.255.000
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHHThương mại Hạnh Đức
Số 127- Phố Đội Cấn- Ba Đình- Hà Nội
Sổ cái TK 641
Tháng 07/2007
Đơn vị tính:VND
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
PC
03/07
Chi phí mua ngoài phục vụ bán hàng
111
1.855.000
PC
10/07
Chi phí điện nước phục vụ bán hàng
111
2.198.000
…
….
…………
…
….
….
PC
25/07
Khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng
214
15.086.000
27/07
Chi tiền ăn trưa tháng 7
334
5.560.000
28/07
Chi tiền lương tháng 7
334
45.870.000
…
….
……
…
…
…
28/07
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
103.255.000
Cộng tháng 07/2007
x
103.255.000
103.255.000
Số dư 28/07/2007
x
0
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức
Chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty TNHHTM Hạnh Đức gồm có:
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Căn cứ vào nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế ở công ty kế toán sử dụng các tài khoản chi tiết : TK 6421, TK6423, TK6424, TK6427. Chi phí quản lý doanh nghiệp phat sinh tại công ty được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục chi phí phát sinh
Chứng từ được sử dụng gồm có:
+Phiếu chi
+Bảng phân bổ tiền lương
+Bảng phân bổ TSCĐ
Hiện nay công ty chỉ sử dụng TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Do vậy căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán tập hợp:
+Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh:
Nợ TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 334: Lương, thưởng, bảo hiểm phải trả CNV
Có TK 338: Phải trả khác (như Bảo hiểm)
Có TK 156: xuất hàng hoá tiêu dùng nội bộ
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ
Có TK 142: chi phí trả trước
Có TK 335: chi phí phải trả
Có TK 3338: các khoản thuế nhà đất, tiền thuê đất, thuế môn bài
Có TK 331(hoặc TK 111,112): chi phí dịch vụ mua ngoài khác
+ Cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả:
Nợ TK 911
Nợ TK 1422:chờ kết chuyển
Có TK 642
Ví dụ:
Chi phí quản lý phát sinh trong tháng:
Phí dịch vụ Ngân hàng Techcombank: 100.900
Thuế, phí và lệ phí: 53.000
Chi mua đồ dùng văn phòng phẩm: 1.218.000
Chi trả điện thoại, điện thoại văn phòng: 6.950.800
Khấu hao TSCĐ: 3.550.000
Trả lương nhân viên văn phòng:45.500.000
+) Nợ TK 642: 57.372.700
Có TK 1121: 100.900
Có TK 1121:53.000
Có TK 1111: 1.218.000
Có TK 1121: 6.950.800
Có TK 214: 3.550.000
Có TK 334: 45.500.000
+)
Nợ TK 911 :57.372.700
Có TK 642: 57.372.700
Công ty TNHHTM Hạnh Đức
127- Đội Cấn – Ba Đình- Hà nội
sổ chi tiết chi phí quảnlý doanh nghiệp
Tháng 7/2007
Đơn vị tính: VND
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
UNC
02/07
Phí dịch vụ ngân hàng Techcombank
1121
100.900
UNC
04/07
Thuế, phí và lệ phí
1121
53.000
PC
05/07
Chi mua đồ dùng văn phòng phẩm
1111
1.218.000
…..
…..
………..
…….
…….
…
…
…
….
PC
09/07
Chi trả tiền điện+điện thoại văn phòng
1121
6.950.800
….
….
……….
…..
……
…
…
…
….
28/07
Khấu hao TSCĐ
214
3.550.000
PC
28/07
Trả lương nhân viên văn phòng
334
45.500.000
….
….
……….
…….
……….
….
….
…
….
Tổng cộng
x
87.560.000
0
0
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHHTM Hạnh Đức
127- Đội Cấn – Ba Đình- Hà nội
Sổ cái TK 642
Tháng 07/2007
Đơn vị tính:VND
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư 01/07/2007
0
UNC
02/07
Phí dịch vụ ngân hàng(Ngân hàng Techcombank_Kim mã)
1121
100.900
UNC
04/07
Thuế, phí và lệ phí
1121
53.000
PC
05/07
Chi mua đồ dùng văn phòng phẩm
1111
1.218.000
….....
…….
……….
…..
……
…..
28/07
Khấu hao tài sản cố định
214
3.550.000
28/07
Chi trả lương nhân viên vp
334
75.500.000
28/07
Kết chuyển chi phí QLDN
911
87.560.000
……
……
………..
……
…..
…..
Cộng tháng 07/2007
x
87.560.000
87.560.000
Số dư 28/07/2007
x
0
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức
- Kết quả hoạt động kinh doanh = tổng doanh thu thuần- ( giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp)
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – các khoản giảm trừ ( giảm giá hàng bán + doanh thu hàng bán bị trả lại + triết khấu thương mại )
*Phương pháp hạch toán kết quả bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức
+)Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ:
Nợ TK 911: 860.752.430
Có TK 632: 860.752.430
+) Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN trừ vào thu nhập trong kỳ
Nợ TK 911: 190.815.000
Có TK 641: 103.255.000
Có TK 642: 87.560.000
+) Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng:
Nợ TK 511: 1.286.670.246
Có TK 911: 1.286.670.246
+)Kết chuyển lỗ của hoạt động bán hàng
Nợ TK 421:
Có TK 911:
+)Kết chuyển lãi của hoạt động bán hàng
Nợ TK 911: 235.102.834
Có TK 421:235.102.834
Công ty TNHH Thương mại Hạnh Đức
Số 127- Phố Đội Cấn- Ba Đình- Hà Nội
Sổ cái TK 911
Tháng 07/2007
Đơn vị tính: VND
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Kết chuyển doanh thu thuần
511
1.286.670.246
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
860.752.430
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
103.255.000
Kết chuyển chi phí QLDN
642
87.560.000
Kết chuyển lãi
421
235.102.834
Cộng
1.286.670.246
1.286.670.246
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
4.Phân tích tình hình tiêu thụ và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức
Hạch toán kế toán bán hàng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải phục vụ một cách thiết thực, hiệu quả nhất cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Trong hai năm 2005 và năm 2006 tình hình tiêu thụ các mặt hàng về máy photocopy, máy vi tính, máy in, máy Fax,…. tại Công ty TNHH TM Hạnh Đức nói chung là còn chậm. Tổng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng 132.750.495 đồng, tương đương với tốc độ tăng là 10,597%, chỉ tiêu đặt ra cho năm 2010 là doanh thu phải tăng lên 200.000.000 đồng. Trong đó đẩy mạnh kinh doanh phát triển về máy vi tính với chỉ tiêu về doanh thu là 200 triệuđồng/ năm
Từ thực tế công tác kế toán bán hàng ở Công ty TNHHTM Hạnh Đức cho thấy công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng để nâng cao doanh thu và thu được nhiều lợi nhuận hơn nữa.Tình hình tiêu thụ các mặt hàng, sản phẩm tại Công ty với mức như hiện tại là chưa cao. Nên cần phải có biện pháp đầu tư thường xuyên, liên tục về chiến lược marketing, thông tin quảng cáo nâng cao thương hiệu trên thị trường, đặc biệt là giữ vững chế độ bảo trì sau bán hàng và với đội ngũ nhân viên bán hàng năng động, hoạt bát nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
Việt Nam hội nhập đầy đủ vào kinh tế khu vực và ra nhập WTO. Mục tiêu tổng quát của Công ty là phải nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh trong thời kỳ mới nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của Công ty, duy trì công ăn việc làm cho người lao động, duy trì hiệu quả đồng vốn đầu tư.
Coi thị trường trong nước là quyết định trên cơ sở hệ thống phân phối truyền thống, tiếp cận với hệ thống phân phối hiện đại thông qua các đại siêu thị, các chuỗi siêu thị tiện ích, có trình độ văn minh thương mại cao và thiết lập quan hệ để đến thẳng các hộ tiêu thụ tập trung như trường học, lưu trữ, các cơ quan, ban ngành có liên quan,…
Phát triển nội lực, coi trọng hợp tác với các đối tác dưới nhiều hình thức nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và sức mạnh của Công ty.
Giữ vững và phát triển thị trường truyền thống, xúc tiến mạnh hệ thống phân phối hiện đại thông qua các siêu thị, trung tâm thương mại.
Phát triển hệ thống phân phối.
Nâng cao tính kế hoạch, tính khoa học, trên cơ sở hệ thống tổ chức và quản lý được chấn chỉnh, phân cấp thích hợp và điều hành bằng biện pháp kinh tế là chủ yếu.
Thông qua các công việc trên, tiến hành đào tạo đội ngũ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực coi là động lực quan trọng nhất trong chiến lược phát triển công ty.
PHầN iii
đánh giá thực trạng - phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty tnhhtm hạnh đức
I.Đánh giá chung về tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức
Có thể nói kể từ khi thành lập đến nay Công ty TNHHTM Hạnh Đức đã có những bước đi ban đầu đầy vững chắc và nhiều thuận lợi được thể hiện ở những thành tích mà công ty đã và đang đóng góp cho xã hội như: giải quyết việc làm cho người lao động, phục vụ nhu cầu của nhân dân qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Hiện nay đóng góp vào Ngân sách Nhà nước của công ty ngày càng tăng; từ một doanh nghiệp nhỏ, đến nay đã phát triển mở rộng kinh doanh trên nhiều tỉnh thành phố.
Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay, vấn đề bán hàng và xác định chính xác kết quả bán hàng có sự quyết định tới sự sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại trong đó mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận, mà bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
Tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức kế toán được coi là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý và hệ thống kế toán của Công ty đã không ngừng được hoàn thịên và nâng cao trình độ đáp ứng tốt yêu cầu của lãnh đạo công ty và bộ máy kế toán toàn công ty.
Qua một thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại công ty TNHHTM Hạnh Đức với những kiến thức đã được học ở trường và khả năng tuy còn hạn chế nhưng em xin đưa ra một vài nhận xét của mình về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của công ty như sau:
1. Những ưu điểm đạt được
Về công tác kế toán nói chung
Cùng với sự phát triển của Công ty, bộ máy kế toán cũng ngày càng phát triển hơn và có những đóng góp rất to lớn cho Công ty về vấn đề tài chính giúp công ty đứng vững và có sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Kế toán tiêu thụ ở công ty đã ghi chép đầy đủ, chính xác tình hình tiêu thụ hàng hoá cũng như theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng, cung cấp đầy đủ, kịp thời số liệu giúp công tác quản lý vốn và kinh doanh đạt được những kết quả nhất định. Sự phối hợp giữa phòng kinh doanh và phòng kế toán hợp lý, ăn khớp giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá vật tư được thuận lợi và tạo điều kiện cho việc kiểm tra, kiểm soát công nợ phát sinh của từng khách hàng.
Tại Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, nhiệt tình, có trình độ nghiệp vụ vững vàng hầu hết có trình độ Đại học trở lên, sử dụng thành thạo vi tính do đó giúp cho công tác kế toán được nhanh gọn, chính xác. Việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung như hiện nay đã đảm bảo cho sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán trong công ty, đảm bảo cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò, chức năng của mình. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu của công việc và phù hợp với chuyên môn của từng người. Việc bố trí cán bộ kế toán như hiện nay đã đảm bảo cho công tác kế toán nói chung được tiến hành thuận lợi. Ngoài ra các cán bộ kế toán có điều kiện làm việc rất tốt, hệ thống máy vi tính được nối mạng trong toàn công ty.Ví dụ như phòng kế toán hàng ngày nối mạng với phòng kinh doanh để nhân viên của hai phòng có thể kiểm tra các trường hợp quá hạn thanh toán, cung cấp cho nhau các chứng từ còn thiếu theo báo cáo hàng ngày( hợp đồng, biên bản nghiệm thu….)
Về hình thức sổ áp dụng
Công ty TNHHTM Hạnh Đức hiện đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, tổ chức hệ thống sổ kế toán phù hợp với đặc điểm, bộ máy, hình thức kế toán tại công ty để thuận tiện cho việc quản lý, ghi chép, kiểm tra, tra cứu. Công tác kế toán xác định thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách được thực hiện kịp thời, đầy đủ, chính xác.
Về chứng từ
Chứng từ công ty sử dụng là phù hợp với chế độ của Nhà nước, quá trình luân chuyển và bảo quản chứng từ được thực hiện theo đúng quy định.
Về phương pháp hoạch toán
Công ty thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán, các quy định, hướng dẫn của Bộ Tài Chính, bảo đảm chính xác, đúng chế độ, không có sai sót. Mọi công việc về nghiệp vụ kế toán như nhập- xuất hàng hoá; thu, nộp tiền vào tài khoản của Công ty; công tác thống kê, báo cáo tài chính, Báo cáo thuế được thực hiện đầy đủ, đúng quy định. Mỗi nghiệp vụ phát sinh được cập nhật ngay tránh tình trạng chứng từ bị ngưng đọng.
Về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong phạm vi hoạt động của mình, kế toán tiêu thụ ở công ty trở thành công cụ sắc bén, đánh giá trung thực thực trạng tài chính, kết quả tiêu thụ cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, đáp ứng được các yêu cầu mà công ty đề ra, phản ánh đầy đủ tình hình bán hàng, ghi nhận doanh thu, phản ánh giá vốn, giảm giá hàng bán, triết khấu thương mại, thuế GTGT, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Qua đó cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh ở công ty ngày càng tốt hơn.
Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Công ty TNHHTM Hạnh Đức đã vận dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Nghiệp vụ bán hàng ở Công ty xảy ra từng ngày, từng giờ nhưng công ty đã làm tốt việc theo dõi tình hình thanh toán của từng hoá đơn. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần cù, có sáng tạo và trách nhiệm của bộ phận kế toán.
Kế toán bán hàng của Công ty đã theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn của từng loại hàng hoá cụ thể giúp cho phòng kinh doanh có thông tin chính xác để ra quyết định nhập hàng, cung cấp số liệu cho kế toán xác định kết quả bán hàng tính đúng cho từng loại hàng hoá để tính ra lỗ (lãi) về tiêu thụ trong kỳ của công ty. Mọi vấn đề liên quan đến công tác kế toán bán hàng đều được ban lãnh đạo công ty quan tâm giải quyết kịp thời. Chính nhờ sự quản lý thống nhất từ ban lãnh đạo công ty đến phòng kế toán tới thủ kho như vậy đã giúp công ty quản lý các loại hàng hoá nhập- xuất đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
2. Những hạn chế cần khắc phục
Về cơ bản công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của Nhà nước.Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đạt được thì công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức không tránh khỏi những tồn tại mà cần khắc phục:
Hình thức sổ kế toán áp dụng
Tuy nhiên với hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ thì đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hoá kế toán, dễ áp dụng điện toán kế toán. Nhưng với số lượng chứng từ ghi sổ lập nhiều, số lượng ghi chép nhiều nên dễ trùng lặp, công việc kiểm tra đối chiếu dồn vào cuối kỳ, cuối tháng ảnh hưởng tới thời gian lập báo cáo.
II.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức
Sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức, em xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất sau nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ tại công ty.
1. Cần thực hiện triết khấu thanh toán và quan tâm hơn về vấn đề chăm sóc khách hàng
Đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHHTM Hạnh Đức là kinh doanh các loại máy photocopy, máy fax, máy in, các thiết bị của hãng RICOH. Đặc điểm của các sản phẩm này là những thiết bị điện tử mang tính kỹ thuật cao, có giá trị rất lớn. Vì vậy, để khuyến khích khách hàng sau khi mua hàng có thể thanh toán ngay, công ty cần thực hiện triết khấu cho những khách hàng thanh toán tiền ngay.Hơn nữa, việc triết khấu sẽ thu hút nhiều khách hàng đến mua sản phẩm của công ty hơn.
Các loại máy của RICOH trong quá trình sử dụng sẽ phải thay rất nhiều phụ kiện thay thế như: mực, cần gạt, chân máy, từ,…Vì vậy, doanh nghiệp có thể tặng thưởng cho những khách hàng những phụ kiện thay thế khi họ mua máy của công ty.
Ví dụ: Khi khách hàng mua máy vi tính với giá trị cao thì nên tặng thêm quà như: USB, Thẻ giảm giá, thẻ học bổng,….
Cuối cùng để có thể cạnh tranh với các công ty khác cũng như tăng uy tín của doanh nghiệp với khách hàng, doanh nghiệp cần phải quan tâm nhiều hơn đến dịch vụ khách hàng thông qua các việc làm cụ thể sau: bảo trì định kỳ cho các máy khách hàng mua của doanh nghiệp, sữa chữa và thay thế phụ kiện khi khách hàng có yêu cầu với thời gian ngắn nhất có thể.
2. Về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán
Các nhân viên phòng kế toán của công ty với trình độ nghiệp cụ vững vàng, nhiệt tình trong công việc thực sự là một lợi thế của công ty. Việc bố trí công việc của các thành viên trong phòng kế toán khá hợp lý. Tuy nhiên, để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì có thề vài năm một lần kế toán viên nên đổi vị trí cho nhau(trừ kế toán trưởng). Qua đó mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công việc tạo sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc tránh trường hợp thực hiện trùng lặp giữa các phần hành riêng.
3. Hệ thống chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ cần được thực hiện và sử dụng một cách linh động
Đối với các chứng từ về kế toán bán hàng: ngoài các chứng từ bắt buộc của Nhà nước, còn có các chứng từ có tính chất hướng dẫn cần phải được thống nhất về biểu mẫu, nội dung, các ghi chép. Từ các cửa hàng, chi nhánh và cả văn phòng công ty đều phải tuân theo một chứng từ thống nhất. Có như vậy mới tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu được tiện lợi và dễ dàng trong công tác hạch toán thống kê của toàn công ty.
Về trình tự luân chuyển chứng từ kế toán: Kế toán công ty cần quy định rõ ràng chế độ trách nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân trong quá trình luân chuyển chứng từ kế toán. Khi luân chuyển chứng từ kế toán cần quy định cụ thể cho từng loại chứng từ : chứng từ về tiền mặt, chứng từ về doanh thu bán hàng, chứng từ về thanh toán,…Rồi quy định rõ người lập chứng từ, số thứ tự chứng từ cần lập, các yếu tố trên chứng từ , người ký duyệt chứng từ, thời gian luân chuyển chứng từ …. Mục đích cuối cùng là làm sao cho trình tự luân chuyển chứng từ được thực hiện một cách khoa học, hợp lý và có hiệu quả.
4. Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Thực chất việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là lưu giữ một phần lãi kinh doanh của kỳ này để dự phòng trang trải thiệt hại về giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra ở các kỳ kinh doanh sau.
Mà công ty TNHHTM Hạnh Đức là một công ty kinh doanh về máy photocopy, máy in, máy fax, nhập khẩu từ nước ngoài do vậy chịu ảnh hưởng rất lớn của sự thay đổi tỷ giá. Nên để tránh rủi ro có thể xảy ra như mất giá, giảm giá của số lượng hàng tồn kho thì kế toán phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Để lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho có thể lập như sau: Tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, công ty sẽ tiến hành trích lập dự phòng. Việc trích lập phải được thực hiện cho từng loại mặt hàng hoá dựa trên cơ sở các bằng chứng xác thực chứng minh cho sự giảm giá của hàng hoá tại thời điểm đó. Và công ty có thể dựa vào giá bán của từng loại hàng hoá đó bán trên thị trường để biết được giá tại thời điểm đó. Từ đó tiến hành lập “Sổ chi tiết giảm giá hàng tồn kho” .Đây là căn cứ để kế toán của công ty thực hiện bút toán trích lập dự phòng.
Sổ chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sau khi đã tính toán được mức dự phòng cần lập cho từng thứ hàng hoá, kế toán công ty sẽ lập các bút toán trích lập dự phòng:
Nợ TK 632 : Trị giá khoản dự phòng
Có TK 159 : Trị giá khoản dự phòng
Trong niên độ kế toán sau, nếu trị giá hàng hoá tồn kho thực sự bị giảm giá thì công ty sẽ bù đắp thông qua việc ghi giảm tài khoản 159 bằng bút toán sau:
Nợ TK 159 : Trị giá hàng hoá thực tế bị giảm
Có TK 1561: Trị giá hàng hoá thực tế bị giảm
Tại thời điểm khi kết thúc niên độ kế toán sau, công ty cũng trên cơ sở đánh giá khả năng giảm giá của hàng hoá để tiến hành trích lập dự phòng:
Có 2 khả năng có thể xảy ra :
Trường hợp công ty xác định được mức cần trích lập lớn hơn mức đã trích lập cuối niên độ trước( thể hiện qua số dư của tài khoản 159) thì kế toán phải thực hiện việc trích lập thêm như sau:
Nợ TK 632 : Khoản cần phải trích lập thêm
Có TK 159: Khoản cần phải trích lập thêm
Trường hợp công ty xác định được mức cần trích lập nhỏ hơn mức đã trích lập thì kế toán công ty sẽ hoàn nhập khoản dự phòng thông qua việc ghi sổ như sau:
Nợ TK 159 : Phần chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập
Có TK 632: Phần chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập
Với việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như trên nó sẽ giúp cho công ty giảm bớt rủi ro có thể xảy ra và nguyên tắc thận trọng trong công tác kế toán của công ty được thực hiện triệt để hơn.
5. Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi
Trong hoạt động kinh doanh của công ty có những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ, nhưng ở công ty vẫn chưa thực hiện việc lập dự phòng phải thu khó đòi. Vì vậy để thực hiện việc thất thu khi khách hàng không có khả năng thanh toán hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của công ty thì công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi. Căn cứ để lập dự phòng phải thu khó đòi là phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi như : khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản,… nên không hoặc khó có khả năng thanh toán, công ty đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần vẫn không thu được nợ.
Khi phát sinh nghiệp vụ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi kế toán công ty phải mở thêm tài khoản 139- “Dự phòng phải thu khó đòi”
Phương pháp hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK6426 TK 139 TK 6426
Hoàn nhập dự phòng phải Trích lập dự phòng phải thu
thu khó đòi khó đòi vào cuối niên độ kế
toán trước khi lập BCTC
TK 111,112 TK131,138
Thu hồi khoản nợ Xoá sổ khoản nợ
phải thu khó đòi phải thu khó đòi
6. Về công tác quản lý nợ phải thu khách hàng
Tại công ty, hàng hoá được xuất bán cho nhiều đối tượng khác nhau. Vì vậy việc quản lý quá trình thu tiền bán hàng theo từng đối tượng khách hàng là hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có sự tổ chức khoa học và hợp lý. Hiện nay công ty đã tíên hành theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng thông qua các sổ chi tiết, sổ tổng hợp công nợ phải thu. Tuy vậy những sổ này chưa thực sự có tác dụng trực tiếp đối với công tác kế toán quản trị vì mới phản ánh được tình hình trả nợ thực tại của khách hàng với công ty mà chưa nêu được kế hoạch trả cụ thể của khách hàng để trên cơ sở đó công ty lập kế hoạch thanh toán với nhà cung cấp, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, góp phần ổn định tài chính của công ty.
Mục đích của việc lập sổ này là để phân loại và đánh giá công nợ như: Nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ không có khả năng thu hồi, nợ khó đòi để từ đó tìm ra biện pháp thu hồi công nợ, đảm bảo nhu cầu về vốn lưu động, tránh tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn của công ty, là cơ sở để lập dự phòng phải thu khó đòi.
Cơ sở để lập khoản nợ phải thu khách hàng là các sổ chi tiết, sổ tổng hợp công nợ phải thu, khả năng tài chính của khách hàng và khả năng tài chính hiện có của công ty, ngoài ra còn căn cứ vào hợp đồng kinh tế cụ thể. Thông qua các số liệu đó ban lãnh đạo công ty có thể biết được tình hình và kế hoạch trả nợ của từng khách hàng để từ đó quyết định có nên bán chịu không cho khách hàng đó nữa hay không, đảm bảo khả năng chủ động của công ty trong việc thu hồi tiền hàng, đảm bảo khả năng tài chính của công ty trong kinh doanh. Ngoài ra công ty còn chú ý đền thời hạn mà khách hàng được hưởng triết khấu thanh toán để có kế hoạch thu tiền bán hàng sớm hơn nếu có điều kiện.
Trên đây là một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức. Hy vọng rằng những ý kiến này sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng, công tác kế toán nói chung tại công ty.
Kết luận
Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay, một doanh nghiệp để có được vị trí đứng vững trên thị trường là không dễ. Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới để giúp cho doanh nghiệp quản lý được tốt hơn mọi mặt hoạt động của sản xuất kinh doanh của mình trong đó công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá có một vị trí đặc biệt quan trọng nhất là đối với các doanh nghiệp thương mại. Vì vậy việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá là rất cần thiết với mỗi doanh nghiệp.
Tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá là vấn đề mà công ty quan tâm nhất. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán em đã đi sâu tìm hiểu về thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá qua đó thấy được những ưu điểm cũng như tồn tại trong công tác tổ chức hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.
Do thời gian thực tập chưa được nhiều nên các vấn đề đưa ra trong chuyên đề này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ trong công ty để chuyên đề của em được tốt hơn nữa.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường đã trang bị cho em những kiến thức khoa học quý báu, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn PGS – TS Nguyễn Minh Phương đã tận tình chỉ bảo em hoàn thành tốt chuyên đề này. Cảm ơn ban lãnh đạo Công ty, các anh chị phòng tài chính kế toán Công ty TNHHTM Hạnh Đức đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại công tỵ
Hà nội, tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Xuân
Mục lục
Trang
Lời nói đầu:.……………………..…………………...........…….1
Nội dung
Phần I :
Tổng quan về Công ty TNHHTM Hạnh Đức……..…….......3
I.Đặc điểm chung của Công ty TNHHTM Hạnh Đức...………………………...3
1.Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHHTM Hạnh Đức…….….3
2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHHTM Hạnh Đức………….5 3.Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH-TM Hạnh Đức………….8
II.Đặc điểm công tác kế toán của Công ty TNHH- TM Hạnh Đức ……………...12
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty……………………………...12
1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty……………………………..12
1.2. Chức năng của từng nhân viên kế toán trong bộ máy……………………...13
2. Chế độ kế toán và các hình thức kế toán……………………………………..14
2.1. Chế độ kế toán……………………………………………………………...14
2.2. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán tại Công ty TNHH TM Hạnh Đức…………...15
2.3. Đặc điểm tổ chức báo cáo kế toán………………………………………….17
3. Các phần hành kế toán chủ yếu……………………………………………....17
Phần II
thực trạng về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quảtiêu thụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại hạnhđức……………………………………..………………………………......21
I. Kế toán bán hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức………………..……21
1. Đặc điểm kế toán bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức………….…...21
2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức………22
2.1. Bán buôn…………………………………………………………………...22
2.2. Bán lẻ………………………………………………………………………28
3. Các phươg thức thanh toán tiền hàng………………………………………..30
4. Kế toán doanh thu bán hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức………...30
4.1. Chứng từ sử dụng………………………………………………………….30
4.2. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán để hạch toán tổng hợp …………….31
4.3. Sổ kế toán sử dụng ở Công ty TNHH TM Hạnh Đức……………………..37
5. Kế toán giá vốn hàng xuất bán……………………………………………...43
II. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức.44
1. Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức………………..44
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức…..48
3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức………52
4. Phân tích tình hình tiêu thụ và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHHHTM Hạnh Đức……………………………………………………….53
Phần III
ĐáNH GIá THựC TRạNG- PHƯƠNG hướng hoàn thiện kế toán
tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty tnhhtm hạnh đức……………………….……...55
I. Đánh giá chung về tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức
kế toán bán hàng tại công ty TNHHTM Hạnh Đức……………………………..55
1. Những yêu điểm đạt được…………………………………………………….55
2. Những hạn chế cần khắc phục………………………………………………..58
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức………………………………...……….58
1. Cần thực hiện triết khấu thanh toán và quan tâm hơn về vấn đề chăm sóc khách hàng …………………………………………………………………………….58
2. Về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán ……………………..59
3. Hệ thống chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ cần được thực hiện
và sử dụng một cách linh động……………………………………………….….59
4. Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho………………………………...60
5. Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi……………………………………….62
6. Về công tác quản lý nợ phải thu khó đòi……………………………………..63
Kết luận………………………………………………………………….....65
Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp_Chủ biên:PGS.TS Phạm Thị Loan
2.Kế toán doanh nghiệp thương mại- dịch vụ _Chủ biên:PGS.TS Trần Thế Dũng
3. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán_Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Thị Đông
4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005,2006 của Công ty TNHHTM Hạnh Đức.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0025.doc