Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Thương mại và bao bì Hà An

Qua nghiên cứu tình hình thực tế về công tác hạch toán tại Công ty em có thể rút ra một vài nhận xét sau: * Bộ phận kế toán tài chính của Công ty nhìn chung đã hoàn thành tốt chức năng quản lý tài chính và chức năng tham mưu cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty trong nền kinh tế thị trường. Tuy số lượng cán bộ thực hiện công tác này ít, nhưng việc bố trí phân công phụ trách các phần hành kế toán được thựchiện chính xác và khá hoàn chỉnh. * Công tác kế toán của Công ty được thực hiện theo đúng qui định hướng dẫn của chế độ kế toán và chế độ quản lý tài chính hiện hành. Các cán bộ kế toán của Công ty đã nghiên cứu kỹ lưỡng để chọn ra một hệ thống tài khoản, bộ sổ kế toán, cũng như hình thức sổ, trình tự luân chuyển hợp lý và khoa học. * Việc Công ty tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức “chứng từ - ghi sổ” là hợp lý. Trước hết hình thức này phù hợp với đặc điểm kinh doanh qui mô của Công ty, yêu cầu bố trí lao động kế toán và số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mỗi kỳ kế toán. Mặt khác, theo dõi bằng hình thức này đảm bảo sự thuận lợi (cả về thời gian và độ chính xác) cho kế toán ghi chép, đối chiếu tổng hợp số liệu và áp dụng kế toán máy.

doc75 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Thương mại và bao bì Hà An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn hàng gửi bán đã bán và doanh thu. + Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi bán Phản ánh doanh thu hàng bán: Nợ TK 111,112, 131, 136: Tổng giá thanh toán Có TK 511, 512: Doanh thu hàng bán chưa thuế Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng * Trường hợp bán buôn theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận + Khi chuyển hàng đến cho người mua kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Phản ánh giá vốn (Trị giá mua) Nếu xuất từ kho hoặc quầy Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 1561: Trị giá mua hàng hoá xuất kho Nếu mua hàng về không nhập kho mà giao thẳng cho người mua Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng Có TK 111, 112, 331, 311, 141: Tổng giá thanh toán Bút toán 2: Phản ánh doanh thu hàng bán: Nợ TK 111, 112, 131, 136: Tổng giá thanh toán Có TK 511, 512: Doanh thu chưa thuế Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng đầu ra Bút toán 3: Bao bì tính giá riêng và các khoản chi hộ cho bên mua (nếu có) Nợ TK 138 (1388): Phải thu khác Có TK 1532: Trị giá bao bì xuất kho Có TK 111, 112, 331: Trị giá bao bì mua vận chuyển thẳng không nhập kho và các khoản chi hộ bên mua. * Trường hợp bán buôn theo phương thức chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Thực chất là doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian môi giới giữa bên bán và mua bên mua có trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên mua: Kế toán ghi: Bút toán 1: Phản ánh số hoa hồng được hưởng Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá hoa hồng được hưởng Có TK 511, 512: Số hoa hồng được hưởng. Có TK 3331: Thuế GTGT tính trên hoa hồng Bút toán 2: Phản ánh các chi phí liên quan đến bán hàng Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 133 (1): Thuế GTGT Có TK 111, 112, ...: Chi phí phải trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng * Trường hợp giao hàng đại lý: Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết “Hàng giao đại lý” cho từng cơ sở đại lý để theo dõi. Khách nhận đại lý được theo dõi thanh toán theo chế độ thanh toán với các khách hàng mua: + Khi giao hàng đại lý, căn cứ chung từ xuất hàng hoặc mua hàng giao thẳng đại lý - Kế toán ghi giá vốn hàng gửi bán: Nợ TK 157: Hàng gửi bán đại lý Có TK 156 - Hàng bán - hoặc Có TK 331 - Phải trả người bán - hoặc Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng - hoặc Có TK 151 - Hàng mua đang trên đường. + Khi nhận tiền ứng trước của người đại lý, kế toán ghi Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Có TK 131 - Khách hàng đại lý + Khi thanh toán, thanh lý tiền hàng giao đại lý bán: Theo phương thức bù trực tiếp: Nợ TK 131 - Tiền bán hàng phải thu người nhận đại lý Nợ TK 641 - Tiền hoa hồng phải trả cho người nhận đại lý Nợ TK 111, 112 - Tiền hàng thực hiện Có TK 511 - Doanh thu bán hàng Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra Theo cách thanh toán tách biệt hoa hồng phải trả Nợ TK 131 - Phải thu nhận người đại lý Có TK 511 - Doanh thu bán hàng. Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra + Kết chuyển giá vốn của lô hàng giao đại lý bán Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi bán 3.2.2.2. Kế toán bán lẻ * Kế toán khi nhận được báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền và bảng kê bán lẻ do nhân viên bán hàng và nhân viên thu ngân tại quầy nộp phản anhs bút toán doanh thu: Nợ TK 111, 112, 113: Tổng giá doanh thu Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra Trường hợp người nộp tiền thừa hoặc thiếu tiền hàng so với báo cáo bán hàng thì ngoài bút toán phản ánh doanh thu nêu trên số tiền thừa hoặc thiếu được phản ánh trên TK 3381 (nếu thừa) hoặc TK 1381 (nếu thiếu) Cuối kỳ, cuối ngày, cuối ca xác định giá vốn của số hàng đã bán. Số lượng hàng i bán trong ngày (ca) = Số lượng hàng i tồn đầu ngày (ca) + Số lượng hàng i nhận trong ngày (ca) - Số lượng hàng i tồn mỗi ngày (cuối ca) Giá vốn hàng i bán trong ngày (ca) = Số lượng hàng i bán trong ngày (ca) + Giá vốn đơn vị của hàng i Kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 156 - Hàng hoá * Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: + Đối với hàng bán trả chậm, trả góp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay ghi vào tài khoản “Doanh thu chưa thựchiện”, ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay có thuế GTGT) Có TK - Thuế GTGT phải nộp Hàng kỳ, tính xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 - Daonh thu hoạt động tài chính Khi thực hiện thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. + Đối với hàng bán trả chậm, trả góp không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán trả ngay có thuế GTGT) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay có thuế GTGT) Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần lãi bán hàng, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 3.2.2.3. Kế toán nghiệp vụ chiết khấu, giảm giá, bớt giá và hồi khấu và doanh thu của hàng bán bị trả lại: a, Kế toán chiết khấu thương mại: SD TK 521 + Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ. Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, ... Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. + Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521 - Chiết khấu thương mại b, Hàng bán bị trả lại: + Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng gửi bán bị trả lại và đã nhập lại số hàng này vào kho ghi: Nợ TK 156 - Hàng hoá Có TK 157 - Giá trị vốn hàng hoá + Các chi phí liên quan phát sinh (nếu có) Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 111, 112, 141, 334,... + Trường hợp hàng đã bán bị trả lại nộp kho Nợ TK 155, 156 Có TK 632 - Ghi theo giá vốn hàng bán + Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bị trả lại Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại Nợ TK 3321 - Thuế GTGT Có TK 111, 112, 131 + Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại c, Kế toán giảm giá hàng bán + Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp thanh toán cho khách hàng khoản giảm giá đã chấp nhận ghi: Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán Nợ TK 3331 - Thuế GTGT Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. + Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi giảm số phải thu của khách hàng đúng bằng số giảm giá đã chấp nhận ghi: Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán Nợ TK 3331 - Thuế GTGT Có TK 131 - Phải thu của khách hàng + Cuối kỳ hạch toán kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng toàn bộ số giảm giá: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 532 - Giảm giá hàng bán 3.2.2.4. Kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ Trong hệ thống kế toán kiểm kê định kỳ, hàng hoá xuất bán theo phương thức được xác định ngày cuối kỳ theo kết quả kiểm kê: Hàng còn tồn kho, tồn đại lý, tồn chưa kiểm nhận. Tài khoản chủ yếu đã phản ánh chi tiêu giá vốn hàng xuất bán theo các phương thức bán hàng là tài khoản 611 - Mua hàng (6112 - Mua hàng hoá) * Đầu kỳ căn cứ hàng thực tồn đầu kỳ, kế toán ghi kết chuyển: Nợ TK 6112 - Mua hàng hoá Có TK 156 - Hàng hoá tồn kho, tồn quầy Có TK 151 - Hàng hoá mua kiểm nhận Có TK 157 - Hàng gửi bán chưa bán * Các nghiệp vụ nhận hàng hoá và mua nhập các nguồn nhập khác. + Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá như trên + Khi nhập hàng mua theo chứng từ hoặc theo giá tạm tính (nếu hàng về chưa có chứng từ) kế toán ghi: Nợ TK 611 (6112) - Mua hàng hoá Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, - Đã trả tiền mua hàng. Có TK 331 - Đã trả nhà cung cấp (mua chịu) Có TK 311 - Vay ngắn hạn (vay mua hàng hoá) + Trường hợp nhà cung cấp chấp thuận chiết khấu, giảm giá: Nợ TK 331 - Phải trả nhà cung cấp Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Có TK 611 (6112) - Mua hàng hoá Có TK 331 - Thuế GTGT được khấu trừ + Trường hợp phải trả lại nhà cung cấp lô hàng mua, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 - hoặc Nợ TK 133 - Phải trả nhà cung cấp Có TK 611 (6112) - Mua hàng hoá. Có TK 331 - Thuế GTGT được khấu trừ * Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê hàng tồn và trị giá số hàng tồn chưa kiểm nhận, chưa bán kế toán xác định giá vốn của hàng hoá đã bán. + Ghi nhận hàng hoá tồn cuối kỳ: Tồn kho, hàng mua chưa kiểm nhận, tồn hàng gửi đại lý, hàng gửi bán chưa bán. Nợ TK 156 - Hàng hoá tồn kho cuối kỳ Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường cuối kỳ Nợ TK 157 - Hàng gửi bán chưa bán cuối kỳ Có TK 611 - Tổng giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ (TK 6112 - Mua hàng hoá) Xác nhận và ghi kết chuyển giá vốn hàng xuất bán trong kỳ theo kết quả kiểm kê và trị giá vốn số tồn cuối kỳ. Hàng hoá xuất bán (giá vốn) = Giá vốn hàng tồn đầu kỳ + Giá nhập hàng trong kỳ - Giá vốn hàng tồn cuối kỳ Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 611 (6112) - Mua hàng hoá * Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán * Kết chuyển các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu, chiết khấu thanh toán và doanh thu của hàng bị từ chối để xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng. Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng Có TK 521 - Chiết khấu bán hàng Có TK 531 - Hàng bán bị từ chối (ghi kết chuyển doanh thu bị từ chối) Có TK 532 - Giảm giá hàng bán * Xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và kết chuyển Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh III. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 3.1. Xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại Kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại nói chung bao gồm kết quả hoạt động của 2 hoạt động chính sau: + Kết quả từ hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ. + Kết quả từ hoạt động khác. * Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá: - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh: Cuối kỳ kế toán hoàn thiện các bút toán sau: + Kết chuyển các khoản giảm doanh thu: Nợ TK 511, 512 - Các khoản giảm doanh thu Có TK 532 - Giảm giá hàng bán Có TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại + Kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511, 512 Có TK 911 - Xác định kết quả + Kết chuyển giá vốn hàng bán (bao gồm trị giá mua và chi phí thu mua phân bổ) Nợ TK 911 Có TK 632 - Giá vốn hàng bán + Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 Có TK 641, 642 - Nếu kết chuyển thẳng 1 lần Có TK 1422 - Nếu doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, kết chuyển nhiều lần. + Sau khi xác định được kết quả tiêu thụ: Nếu lỗ: Nợ TK 911 Có TK 421 Nếu lãi: Nợ TK 421 Có TK 911 Các chỉ tiêu hạch toán kết quả kinh doanh thương mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá: * Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Giá vốn hàng bán * Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí tài chính - Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận khác + Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh * Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp IV. Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán (bán hàng) tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ * Theo hình thức nhật ký sổ cái Sổ kế toán chi tiết hàng hoá Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn Chứng từ hàng hoá Nhật ký sổ cái TK 156, 157, 632 Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Nếu áp dụng hình thức nhật ký chung Nhật ký bán hàng Chứng từ hạch toán Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết sản phẩm hàng hoá Sổ cái TK 156, 157, 632 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ tiền mặt Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 156, 632, 511, 131 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái các TK 131, 511, 111, 112, 156, 632 Bảng cân đối sổ phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Hình thức nhật ký chứng từ: Bảng kê số 8, 9, 10, 11 Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ số 8 Thẻ và sổ kế toán chi tiết 156, 511, 632 Sổ cái Tk 156, 632, 511, 131 Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Phần II Thực tế tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thương Mại và Bao Bì Hà An I. Đặc điểm và tình hình chung của Công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Thương Mại và Bao Bì Hà An được thành lập vào năm 1998. Trụ sở của Công ty đặt tại: 84 - Phạm Huy Thông - Ba Đình - Hà Nội. Kể từ khi thành lập (1998) đến nay, tuy thời gian phát triển chưa lâu, nhưng Công ty đã từng bước phát triển mở rộng thị trường, mở rộng qui mô kinh doanh, nâng cao doanh thu và lợi nhuận. Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt hiện nay, Công ty đã từng bước khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực cung cấp vật tư ngành in trong đó chủ yếu là mặt hàng giấy nhập ngoại, và hiện đang là một trong những nhà cung cấp có uy tín và có thị trường lớn, ngoài các nhà sản xuất như nhà in, các Công ty bao bì, nhà xuất bản, các nhà in báo, tạp chí, ... Công ty còn mở rộng thị trường cung cấp cho các đại lý bán lẻ, các Công ty thương mại khác trên thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty - Chức năng: + Chuyên kinh doanh giấy các loại (chức năng chính) + Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bao bì giấy, PE, PP, Carton, Duplex, ... phục vụ nội địa và xuất khẩu. + Dịch vụ in ấn bao bì, tờ rơi, quảng cáo + Dịch vụ xuất, nhập khẩu và nhận hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, hiện tại chức năng chủ yếu của Công ty là chuyên kinh doanh giấy các loại được nhập về từ các nước như: Japan, Korea. Thailand, Indonexia, China ... - Đồng thời Công ty phải bảo toàn về vốn trong kinh doanh và có nghĩa vụ nộp các khoản thuế với ngân sách Nhà nước. * Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. + Về nhân sự gồm: Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán kho Các trưởng phòng Nhân viên Sơ đồ được khái quát như sau Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kế toán Bộ phận Marketing Bộ phận vận tải Bộ phận kinh doanh Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán kho Kế toán quỹ + Chức năng của phòng Marketing - Đảm bảo tiêu thụ hàng hoá của Công ty trên thị trường theo kế hoạch. - Đảm bảo duy trì thị trường mục tiêu hiện tại và phát triển, mở rộng thị trường mới. - Lập kế hoạch, đảm bảo cung cấp kịp thời các sản phẩm, hàng hoá của Công ty tới khách hàng. - Đảm bảo doanh thu kế hoạch và nâng cao doanh thu - Phản hồi, cung cấp thông tin thị trường tới giám đốc Công ty - Hỗ trợ các phòng ban khác hoàn thành tốt nhiệm vụ + Chức năng của phòng kế toán - Tính toán, đối chiếu, ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh có liên quan đến tài chính của Công ty. - Cung cấp các thông tin cho giám đốc nhằm đưa ra những quyết định kịp thời đối với việc quản lý hoạt động kinh doanh, hoạt động sự nghiệp dưới dạng các báo cáo kế toán. - Quan hệ và cung cấp các số liệu kế toán, làm việc với các cơ quan như thuế, ngân hàng, kho bạc Nhà nước, khách hàng mua và bán của Công ty. 3. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công ty Hà An. * Bộ máy kế toán: Công ty TNHH Thương Mại và Bao Bì Hà An đang trong thời kỳ phát triển và hoàn thiện do vậy bộ máy kế toán bao gồm: Kế toán trưởng Kế toán kho Kế toán thanh toán. * Tổ chức công tác kế toán ở Công ty. Công tác kế toán ở Công ty được thực hiện qua 2 giai đoạn: + Hạch toán ban đầu: Kế toán kho tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu theo đúng chỉ dẫn của phòng kế toán, căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho để ghi thẻ kho, cuối tháng lập báo cáo “Nhập - xuất - tồn” chuyển bộ phận kế toán. + Hạch toán tại phòng kế toán: Sau khi nhận được các chứng từ ban đầu cán bộ kế toán thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ thuộc phần hành mà mình phụ trách, lập bảng kê ... ghi chép sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Tổng hợp số liệu kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý của Công ty. Từ đó phân tích nội dung kinh tế tham mưu cho ban giám đốc trong việc ra quyết định. * Tổ chức sổ kế toán: Do số lượng nghiệp vụ ở Công ty không lớn lắm. Do vậy để đảm bảo phù hợp với hình thức kế toán ở Việt Nam Công ty đã chọn và áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” kế toán. Với hình thức này Công ty luôn tuân thủ theo những quyết định của Bộ tài chính về việc sử dụng chứng từ, sổ sách kế toán. Mọi hoạt động kinh doanh tài chính trong Công ty đều được lập chứng từ theo đúng mẫu và phương pháp tính toán. Trình tự ghi sổ kế toán: Chứng từ gốc Sổ quỹ tiền mặt Sổ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái các tài khoản Bảng cân đối sổ phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Quan hệ đối chiếu II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kế quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Bao bì Hà An 1. Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả kinh doanh của Công ty. 1.1. Đặc điểm hàng hoá của Công ty. Hàng hoá của Công ty TNHH Thương mại và Bao bì Hà An thường là các sản phẩm giấy nhập ngoại, là bán thành phẩm trong qui trình công nghệ sản xuất báo chí, tạp chí, bao bì giấy, bao bì Carton. Việc quản lý thành phẩm do phòng kế toán và người quản lý kho thực hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị. Việc nhập, xuất bao giờ cũng có sự quản lý giám sát ít nhất của cả 2 bên. Người quản lý kho có nhiệm vụ quản lý và bảo quản thành phẩm sau khi nhập kho. Nếu mất mát, hư hỏng,... quản lý kho hoàn toàn chịu trách nhiệm. 1.2. Đặc điểm tiêu thụ hàng hoá, các phương thức bán hàng và thể thức thanh toán. * Hàng hoá của Công ty được bán ra cho những khách hàng ở Hà Nội và các tỉnh khác. * Công ty đã thực hiện phương thức bán hàng là phương thức tiêu thụ trực tiếp. Với phương thức này hình thức thanh toán là: + Bán hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng sau khi đã lập hoá đơn bán hàng tại phòng kế toán. + Bán hàng trả chậm: Công ty cho phép một số khách hàng truyền thống trả chậm trong một thời gian nhất định. Hai hình thức này được áp dụng linh hoạt tuỳ theo từng đối tượng khách hàng. Thông thường chia làm 2 loại khách hàng: Khách hàng có hợp đồng mua bán là những khách hàng lớn, còn lại là các khách hàng mua lẻ. 2. Chứng từ hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Kế toán sử dụng những chứng từ sau để hạch toán Hoá đơn GTGT Phiếu thu Giấy báo có của ngân hàng Khi khách hàng đến mua hàng, kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT loại 3 liên lớn theo chế độ Hoá đơn GTGT gồm 3 liên và được luân chuyển như sau: - Liên 1: (Mầu tím): Nếu khách hàng thanh toán ngay thì tạm lưu ở thủ quỹ. Cuối ngày căn cứ vào số tiền ghi trên hoá đơn thủ quỹ sẽ lập phiếu thu sau đó chuyển cho kế toán tiêu thụ để ghi sổ. Nếu là hoá đơn bán chịu thì kế toán ghi sổ kế toán chi tiết TK 331 (phải thu của khách hàng), sổ chi tiết 5112 - Doanh thu bán hàng. Cuối tháng, sau khi ghi chép đầy đủ số liệu vào sổ chi tiết, đối chiếu số liệu với số liệu thủ kho thì liên 1 sẽ được sắp xếp theo thứ tự tăng dần và lưu. - Liên 2 (Mầu đỏ): Giao cho khách hàng, việc thanh toán hoặc mua chịu của khách hàng được xác nhận ngay trên hoá đơn (có đóng dấu và ký xác nhận). - Liên 3 (Mầu xanh): Hoá đơn này được vào sổ giao nhận chứng từ định kỳ thủ kho gửi kế toán tiêu thụ, kế toán tiêu thụ phân loại hoá đơn, với khách hàng lẻ thì lập cùng phiếu thu, với khách hàng mua chịu thì phân loại theo đơn vị khách hàng và lưu lại để báo cáo thuế VAT đầu ra. Mẫu hoá đơn GTGT Biểu số 1 Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 _ GTKT _ 311 Liên 1: (lưu) 02 _ B Ngày 24 tháng 12 năm 2002 CX 081504 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại và Bao bì Hà An Địa chỉ : Số 84 - Phạm Huy Thông - Ba Đình - Hà Nội Điện thoại : ........................................ Mã số Họ tên người mua hàng: .......................................... Đơn vị : Công ty In Báo Hà Nội Mới Địa chỉ : 35 - Nhà Chung .................. Số tài khoản: ...................... Hình thức thanh toán : ............................. Mã số: .................... STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Wood free 60 g/m2 Kg 1018 12818,2 13.048.900 2 Wood free 70 g/m2 Kg 1018,4 12818,2 13.684.900 Cộng tiền hàng 26.743.800 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 2.674.400 Tổng cộng tiền thanh toán 29.418.200 Số tiền viết bằng chữ: Hai chín triệu bốn trăm mười tám nghìn hai trăm đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thương mại và Bao bì Hà An 3.1. Hạch toán doanh thu bán hàng * Hàng ngày căn cứ vào liên 1 của hoá đơn GTGT, kế toán tiêu thụ ghi sổ chi tiết TK 5112 - Doanh thu bán hàng. Sổ chi tiết 5112 dùng để theo dõi doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo từng chủng loại trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Sổ được ghi hàng ngày với những hoá đơn thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán (Hoá đơn GTGT và các chứng từ khác) làm căn cứ. Sổ gồm một quyền và mỗi trang sổ theo dõi một sản phẩm. Sổ chi tiết TK 5112 được mở theo mẫu sau: Biểu số 2 Sổ chi tiết TK 5112 Tên sản phẩm: Woodfree Tháng 12 năm 2002 Đơn vị tính: VNĐ Ngày Chứng từ Diễn giải Số lượng Đơn giá Doanh số 1/12 081475 Hoá đơn bán hàng có thuế 10% 5715,42 14.000 80.016.000 2/12 081491 Hoá đơn bán hàng có thuế 10% 21726,35 14.000 304.169.000 7/12 081509 Hoá đơn bán hàng có thuế 10% 7798,0 14.000 109.172.000 Tổng cộng Kế toán ghi sổ Ngày ......... tháng 12 năm 2002 (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 3 Sổ chi tiết TK 5112 Tên sản phẩm: Couches Tháng 12 năm 2002 Đơn vị tính: VNĐ Ngày Chứng từ Diễn giải Số lượng Đơn giá Doanh số 1/12 081498 Hoá đơn bán hàng có thuế 10% 8.268,42 13.300 109.969.986 2/12 081505 Hoá đơn bán hàng có thuế 10% 10.572,63 13.300 140.615.979 7/12 081515 Hoá đơn bán hàng có thuế 10% 2.631,6 13.300 35.000.280 Tổng cộng Kế toán ghi sổ Ngày ......... tháng 12 năm 2002 (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Cuối tháng kế toán tập hợp sổ chi tiết TK 5112 của từng loại hàng hoá vào “Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” _ TK 511 * Đồng thời cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ cứ 10 ngày trong tháng vào một chứng từ ghi sổ: (Từ tháng 01 - 10/12; 11/12 - 20/12; 21/12 - 31/12) Biểu số 4 Chứng từ ghi sổ Số 178 Ngày 10 tháng 12 năm 2002 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú N C 1 2 3 4 5 Bán giấy cho Công ty Thiên Minh 111 156 399.430.104 Bán giấy cho Công ty Thiên Minh 111 156 92.014.020 Cộng 569.015.215 Kèm theo ...................... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tiến hành ghi số liệu từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được lập theo mẫu sau: Biểu số 5 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2002 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ - ghi sổ Số tiền SH Ngày tháng 1 2 3 178 10/12 569.015.215 179 10/12 716.827.620 180 10/12 948.381.360 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3.2. Hạch toán khoản phải thu của khách hàng Quá trình tiêu thụ hàng hoá Công ty áp dụng phương thức thanhtoán ngay và phương thức bán chịu (bán trả chậm, cho một số khách hàng lớn và quen thuộc) Để theo dõi việc thanh toán với khách hàng kế toán mở sổ theo dõi khoản mục này là “Bảng kê phải thu của khách hàng” Bảng kê này nội dung như sau: Cột 1: Số thứ tự khách hàng (Mã khách hàng) Cột 2: Tên khách hàng Cột 3: Dư nợ đầu tháng Cột 4: Số phát sinh nợ, có Cột 5: Số dư cuối tháng Biểu số 6 Bảng kê phải thu của khách hàng Tài khoản 131 Tháng 12 năm 2002 ĐVT: VNĐ Mã KH Tên khách hàng Dư nợ đầu tháng Số phát sinh Số dư cuối tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 131044 In Công Đoàn 143.523.100 0 0 143.523.100 131152 In Ba Đình 159.211.500 210.924.000 159.211.500 210.924.000 131263 Báo Hà Nội Mới 0 506.920.000 120.920.000 386.000.000 131214 In Quân Đội 296.352.000 177.811.200 1296.352.000 177.472.000 .. ................... ........... ............. .......... ............ Cộng 873.207.052 1.021.260.600 850.995.652 1.043.472.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3.3. Hạch toán giá vốn hàng bán Là Công ty Thương mại do vậy hàng hoá của Công ty TNHH Hà An được tính toán và phản ánh theo một loại giá duy nhất đó là giá thực tế. Đối với giá thực tế của hàng hoá nhập kho, kế toán căn cứ vào giá hoạt động đầu vào của từng loại hàng hoá để tính. Đối với hàng hoá xuất kho bán ra kế toán cũng áp dụng phương pháp giá thực tế bán ra. Việc tính giá thực tế của hàng hoá xuất kho được tiến hành trên “Số giá vốn hàng bán” Định kỳ kế toán lập “Sổ chi tiết nhập kho” và “Sổ chi tiết xuất kho”. Sổ chi tiết nhập, xuất kho được dùng cả năm để theo dõi nhập, xuất kho của từng loại hàng hoá trong từng tháng về mặt số lượng Cối tháng căn cứ vào sổ chi tiết nhập, xuất kho để tính lượng hàng tồn kho của từng loại thành phẩm. Số lượng hàng hoá tồn cuối kỳ = Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ - Số lượng hàng hoá xuất trong kỳ Sau đó, kế toán căn cứ vào số liệu tổng cộng trên các sổ chi tiết nhập xuất hàng hoá để ghi vào “Bảng kê nhập - xuất - tồn kho hàng hoá” về mặt số lượng Biểu số 7: Bảng kê - nhập - xuất - tồn hàng hoá Tháng 12/2002 ĐVT: VNĐ Tên sản phẩm hàng hoá Tồn đầu kỳ Nhập kho Xuất kho Tồn cuối kỳ Giấy Duplex 3362.61 164.442,6695 125.174,2695 42.631,01 Giấy Couches 15.131,25 159.277,6 101.201,93 73.206,92 Giấy Ofset 1.592,92 39.709,99 23.640,17 17.103,92 Giấy Kraft 1.034,0 74.319,4 50.363,0 24.990,4 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán căn cứ vào bảng kê nhập - xuất - tồn kho hàng hoá và sổ chi tiết theo dõi hàng hoá để lập “Bảng tính giá vốn” Mẫu bảng tính giá vốn hàng bán như sau: Biểu số 8 Bảng tính giá vốn hàng bán Tháng 12 năm 2002 Tài khoản 632 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số lượng Thành tiền Số liệu NT 11 687 1/12 Giấy D250 156,1562 619,99 4373,067 11 688 ” Giấy Couches ” 1033,32 11.008.634 11 689 ” Giấy Duplex ” 2393.86 15.056.879 11 690 2/12 Giấy Duplex, Couches ” 2500 22.274.190 11 691 3/12 Giấy Duplex ” 5166,6 32.496.238 11 692 ” Giấy Couches ” 539,994 5.7520.458 11 693 4/12 Giấy Couches 230 ” 3168,85 37.311.881 11 694 ” Giấy Couches ” 1679,145 17.889.531 11 696 5/12 Giấy C150, C230 ” 595,34 6.933.612 11 697 ” Giấy C200 ” 723,324 8.168.031 11 698 ” Giấy C200 ” 813,74 9.189.291 Cộng tháng 12 156 1.413.603.524 Luỹ kế 10.424.708.949 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3.4. Hạch toán thuế GTGT Công ty TNHH Thương mại và Bao bì Hà An áp dụng chế độ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và nộp thuế theo tháng. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản 5112, 5115. 512. 515 và sổ chi tiết TK 331, bảng tính giá vốn hàng bán để lập bảng kê hàng hoá dịch vụ đầu ra và hàng hoá dịch vụ đầu vào. Sau đó kế toán lấy tổng số thuế từ bảng kê hàng hoá dịch vụ đầu vào để được thuế GTGT phải nộp. Mẫu bảng kê TK 331 Biểu số 9: Bảng kê chi tiết thuế GTGT đầu ra (Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra) Tháng 12 năm 2002 ĐVT: VNĐ; Thuế 10% Mã số: 0100775508 - 1 Ngày Chứng từ Diễn giải Doanh thu (không thuế) Thuế GTGT 1/12 081474-CX Công ty TM Thiên Minh 3.272.300 3.272.300 1/12 081475-CX Công ty TM Thiên Minh 29.318.200 2.931.800 1/12 081476-CX Công ty In Đà Nẵng 72.741.800 7.274.200 2/12 081477-CX Xí nghiệp In Tổng hợp 12.803.700 1.280.300 6/12 081478-CX Xưởng In NXB Mỹ thuật 27.272.800 2.727.200 Tổng cộng 1.900.137.082 285.594.618 Người lập biểu Ngày ......... tháng 12 năm 2002 (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Sau đó kế toán lập tờ khai thuế có mẫu sau: Biểu số 10: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------o0o------ Tờ khai thuế GTGT Tháng 12 năm 2002 (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên cơ sở: Công ty TNHH Thương mại và Bai Bì Hà An Địa chỉ: 84 - Phạm Huy Thông - Ba Đình - Hà Nội STT Chỉ tiêu kê khai Doanh thu (chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT 1 2 3 4 1 Hàng hoá dịch vụ bán ra 1.900.137.082 185.594.618 2 Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT 1.900.137.082 185.594.618 a Hàng hoá, xuất khẩu thuế xuất 0% b Hàng hoá, xuất khẩu thuế xuất 5% 88.371.300 4.418.700 c Hàng hoá, xuất khẩu thuế xuất 10% 1.811.765.782 181.175.918 d Hàng hoá, xuất khẩu thuế xuất 20% 3 Hàng hoá, dịch vụ mua vào 1.453.312.419 145.093.069 4 Thuế GTGT được khấu trừ 145.093.069 5 Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào 145.093.069 6 Thuế GTGT phải nộp(+) hoặc được thoái(-) trong ngày 40.501.549 7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua -141.644.367 a Nộp thiếu b Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ -141.644.367 8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng 9 Thuế GTGT đã hoàn trả trong tháng 10 Thuế GTGT phải nộp tháng này -101.142.818 Số tiền phải nộp: (ghi bằng chữ): ...................................... Xin cam đoan số liệu trên là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật. Nơi gửi tờ khai Hà Nội ngày 10 tháng 01 năm 2003 - Cơ quan thuế: cục thuế Hà Nội Thủ trưởng đơn vị - Đ/c: 25 Thái Thịnh (Ký đóng dấu) Cơ quan thuế nhận tờ khai Người nhận (ký, họ tên) Tờ khai trên được lập dựa vào tờ khai thuế GTGT đầu ra và đầu vào. Tờ khai thuế đầu vào (mua vào) có kết cấu tương tự tờ khai, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào. Có kết quả là: + Doanh số mua chưa có thuế: 1453.312.419 + Thuế GTGT : 145093.069 3.5. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp * Do doanh nghiệp đang ở qui mô nhỏ do vậy doanh nghiệp hạch toán chi phí bán hàng bao gồm: (Theo dõi tại sổ cái TK 641, 642) - Chi phí lương nhân viên: 14.000.000 - Chi phí thuê vận chuyển: 1.263.339 - Khấu hao TSCĐ : 2.426.034 * Chi phí quản lý doanh nghiệp: - Chi phí dịch vụ mua ngoài: 1.505.484 - Chi phí khác : 14.198.655 - Tổng cộng : 33.393.512 Kế toán sử dụng tài khoản 641, 642 để tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi ở sổ cái TK 911, 641, 642. Cuối tháng kế toán hạch toán: Nợ TK 911: 17.689.373 Có TK 641: 17.689.373 Nợ TK 911: 15.704.139 Có TK 642: 15.704.139 * Kế toán Công ty đã tiến hành mở các sổ cái các TK sau đây là một sổ trong các sổ cái được lập từ chứng từ ghi sổ Biểu số 11: Sổ cái Số hiệu TK 111 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 30/11 169 Mua xăng, tiếp khách 642,133 17.353.000 170 Thu tiền hàng 133 97.000.000 171 Thu tiền hàng 511 71.315.969 174 Trả lưu kho, bốc vác 641 38.856.190 175 Trả tiền hàng 331 319.639.101 176 Trả tiền hàng 331 250.173.243 10/12 177 Thu tiền hàng 131 508.789.665 178 Thu tiền hàng 131 399.430.104 179 Thu tiền hàng 511 92.014.615 180 Thu tiền hàng 511 78.769.906 181 Trả tiền hàng 331 379.517.500 182 Rút TGNH về quỹ 112 150.000.000 183 Trả bốc vác 641 68.500 184 Mua xăng 642 7.712.000 185 Trả tiền xăng 311 250.00.000 20/12 186 Rút TGNH về quỹ 112 214.000.000 187 Thu tiền hàng 511 141.512.992 189 Trả tiền hàng 331 593.740.361 Người ghi sổ Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị (Ký) (Ký) (Ký) Biểu số 12: Sổ cái Số hiệu TK: 112 Năm 2002 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 30/11 172 Thu tiền hàng 131 250.828.263 10/12 183 Thu tiền hàng 131 112.440.081 182 Rút TGNH về quỹ 111 150.000.000 20/12 188 Thu tiền hàng 131 55.388.935 31/12 193 Thu tiền hàng 131 175.712.630 194 Rút TGNH về quỹ 111 140.000.000 Người ghi sổ Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị (Ký) (Ký) (Ký) Mẫu 13 Sổ cái Số hiệu TK: 131 Năm 2002 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 10/12 177 Thu tiền hàng 111 508.789.665 178 Thu tiền hàng 111 399.430.104 183 Thu tiền hàng 112 112.440.081 20/12 188 Thu tiền hàng 112 55.388.935 190 Thu tiền hàng 111 374.704.960 Người ghi sổ Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị (Ký) (Ký) (Ký) Từ sổ cái của các TK 111, 112, 131, 1331, 156, 211, 214, 331, 333, 311, 411, 511, 632, 641, 642, 911. Kế toán lập bảng cân đối số phát sinh. Bảng cân đối số phát sinh được lập như sau: Từ các sổ cái đã nêu ta lập được bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3.6. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu và ghi bút toán kết chuyển doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, ... vào sổ cái TK 911 và sau đó lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Biểu số 15: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Tháng 12 năm 2002 STT Chỉ tiêu Tháng 12 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.900.137.082 2 Giá vốn hàng bán 1.413.603.524 3 Chi phí bán hàng 17.689.373 4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 15.704.139 5 Lãi gộp 453.140.046 6 Thuế thu nhập doanh nghiệp 145.004.814,72 7 Lãi sau thuế 308.135.231,28 Kế toán tiến hành ghi: (Sổ cái TK 911 và TK 421) Nợ TK 911: 308.135.231,28 Có TK 4212: 308.135.231,28 III. Công tác phân tích tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Hà An. * Tuy thời gian hoạt động chưa lâu song Công ty TNHH Thương mại và Bao bì Hà An cũng đã đề ra kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng tiến hành phân tích tình hình thực hiện so với kế hoạch để rút ra kinh nghiệm và để có phương hướng cho kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Kế hoạch hoạt động kinh doanh của Công ty thực hiện 01 tháng 1 lần. Căn cứ vào số liệu thực tế em đã thu thập được trong thời gian thực hiện thực tập tại Công ty em trình bày Bảng phân tích thực hiện so với kế hoạch tháng cuối năm về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện so với kế hoạch tháng 12 ĐVT: VNĐ STT Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện TH so với KH (%) 1 Doanh thu bán hàng 2.573.679.000 1.900.137.082 73,8 2 Giá vốn hàng bán 1.904.522.460 1.413.603.524 74,2 3 Chi phí bán hàng 29.523.000 17.689.373 60,0 4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 26.702.000 15.704.139 53,2 5 Lợi nhuận từ bán hàng 41.793.458 308.135.231,28 73,9 6 Tỷ suất lợi nhuận bán hàng trên doanh thu (%) (6) = (5)/(1)x100 16,2 1,62 1 Nhìn vào bảng phân tích ta thấy: + Lợi nhuận thực hiện của tháng 12 thấp hơn so với kế hoạch là 26,1% tức là giảm 108.658.226,72. Điều này do các nguyên nhân sau: - Doanh thu bán hàng và cung cấp được so với kỳ kế hoạch giảm 26,2% tức là giảm 673.559.918đ. Do thị trường biến động phức tạp và các đối thủ cạnh tranh có chính sách hạ giá để chiếm lĩnh thị trường. - Giá vốn giảm so với kỳ kế hoạch, so với kế hoạch giảm 25,8% tức là giảm 490.918.936đ do doanh thu giảm cũng làm cho giá vốn giảm xuống vì lượng hàng bán ra ít hơn so với kế hoạch. - Chi phí bán hàng giảm 40%, giảm 11.833.627đ so với kế hoạch là do chi phí vận chuyển, chuyên chở và các chi phí bán hàng khác giảm. - Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 46,8%, tứcl à giảm 10.997.861đ là do các dịch vụ mua ngoài khác giảm. Tuy nhiên nhìn vào bảng phân tích ta thấy: tỷ trọng % chi phí kỳ thực hiện nhỏ hơn tỷ trọng % chi phí kỳ kế hoạch, như vậy điều này là điều mà Công ty cần phải quan tâm khai thác. - Tỷ suất lợi nhuận bán hàng trên doanh thu của doanh nghiệp không đổi (1,61) như vậy là do chi phí giảm xuống, doanh nghiệp biết tổ chức tốt công tác bán hàng, tiết kiệm chi phí. * Để nắm bắt thêm về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Thương mại và Bao bì Hà An em xin trình bày bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận vốn của năm trước so với năm nay (2002 so với 2001) STT Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện TH so với KH (%) 1 Lợi nhuận bán hàng 260.266.471 520.071.239 1,99 2 Nguyên giá tài sản cố định 158.197.070 129.084.717 0,82 3 Số dư bình quân vốn lưu động 1.006.560.429 6.253.096.093 3,12 4 Tỷ suất lợi nhuận vốn =1/2+3 0,26 0,081 5 Tổng giá vốn 1.474.291.466 4.522.363.957 3,07 6 Tỷ suất lợi nhuận giá vốn =1/5 0,18 0,11 0,611 - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn Tỷ suất lợi nhuận vốn = Tổng mức lợi nhuận kinh doanh Û P= Tổng số vốn sử dụng bình quân Gọi 0, 1 là tổng số vốn sử dụng bình quân kế hoạch và thựch iện ta có: 0 = 158.197.070đ + 2.006.560.429đ = 2.164.757.499đ 1 = 129.084.717đ + 6.253.096.093đ = 6.382.180.810đ Tỷ suất lợi nhuận vốn thực hiện so với kế hoạch giảm 3,9% D P’1 = P’1 - P’0 = - = 0,081 - 0,12 = - 0,039 hay 3,9% Điều này có nghĩa là theo mức kế hoạch Công ty đề ra thì cứ 100đ vốn thì thu được 12đ lợi nhuận. Như vậy Công ty không hoàn thành mức kế hoạch đặt ra Sở dĩ Công ty không đạt được là do các nhân tố sau: + Mức độ ảnh hưởng của tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ: D 1 (D 1) = - P’V0 = - 0,12 = - 0,079 hay - 7,9% Do tổng số vốn sử dụng bình quân thực hiện so với kế hoạch tăng dần lên làm cho tỷ suất lợi nhuận vốn giảm 7,9% nghĩa là so với kế hoạch cứ 100đ vốn bỏ ra thì lợi nhuận bị giảm đi 7,9đ + Mức độ ảnh hưởng của tổng mức lợi nhuận kinh doanh (DP1) DP1 = - = 0,081 - 0,041 = + 0,04 Như vậy, do tác động của tổng mức lợi nhuận kinh doanh thực hiện so với kế hoạch tăng 4% nên cứ 100đ vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận của Công ty tăng 4đ + Tổng hợp và nhận xét D P’1 = D 1 + D P1 - 3,9% = - 7,9% + 4,0% Như vậy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thực hiện kém hơn so với kế hoạch. Số vốn bỏ ra đầu tư kinh doanh lớn hơn nhưng Công ty đã không hoàn thành được mức kế hoạch về lợi nhuận. Đây có thể nói là do sự cạnh tranh của các đối thủ cùng sự biến động bất lợi của thị trường và có sự tổ chức kinh doanh chưa tốt của doanh nghiệp. Phần III Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Hà An I. Đánh giá, nhận xét chung về thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Hà An. Qua nghiên cứu tình hình thực tế về công tác hạch toán tại Công ty em có thể rút ra một vài nhận xét sau: * Bộ phận kế toán tài chính của Công ty nhìn chung đã hoàn thành tốt chức năng quản lý tài chính và chức năng tham mưu cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty trong nền kinh tế thị trường. Tuy số lượng cán bộ thực hiện công tác này ít, nhưng việc bố trí phân công phụ trách các phần hành kế toán được thựchiện chính xác và khá hoàn chỉnh. * Công tác kế toán của Công ty được thực hiện theo đúng qui định hướng dẫn của chế độ kế toán và chế độ quản lý tài chính hiện hành. Các cán bộ kế toán của Công ty đã nghiên cứu kỹ lưỡng để chọn ra một hệ thống tài khoản, bộ sổ kế toán, cũng như hình thức sổ, trình tự luân chuyển hợp lý và khoa học. * Việc Công ty tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức “chứng từ - ghi sổ” là hợp lý. Trước hết hình thức này phù hợp với đặc điểm kinh doanh qui mô của Công ty, yêu cầu bố trí lao động kế toán và số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mỗi kỳ kế toán. Mặt khác, theo dõi bằng hình thức này đảm bảo sự thuận lợi (cả về thời gian và độ chính xác) cho kế toán ghi chép, đối chiếu tổng hợp số liệu và áp dụng kế toán máy. * Hệ thống chứng từ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của Công ty được tổ chức khá hợp lý, liên hệ chặt chẽ với nhau, kế toán viên cũng như người quản trị có thể theo dõi, đối chiếu, kiểm tra. * Bộ sổ kế toán dùng để hạch toán tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhìn chung đã đáp ứng được nhu cầu phản ánh đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ về bán hàng, theo dõi sát sao tình hình tiêu thụ sản phẩm, phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, bảng thanh toán với khách hàng. Nhìn chung Công ty TNHH Thương mại và Bao bì Hà An, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ nói riêng được thực hiện khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những nét ưu việt, phần hành kế toán này của Công ty vẫn còn những tồn tại nhất định mà Công ty có thể nghiên cứu để cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán, thực hiện tốt vai trò kế toán trong sản xuất kinh doanh của Công ty. II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thương mại và Bao bì Hà An. 1. Tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty do ít người nên các cán bộ kế toán phải kiêm nhiệm khá nhiều so với mức trung bình ở một Công ty cơ quy mô và tính chất kinh doanh tương tự. Đặc điểm này gây một sức ép lớn đối với công tác kế toán của Công ty. Để đảm bảo tính khách quan, kiểm soát tốt được hoá đơn, tránh được sự sai sót, nhầm lẫn Công ty nên tuyển ít nhất một kế toán viên để đáp ứng nhu cầu của công tác kế toán. Khi đó công tác được bố trí như sau: * Trưởng phòng kế toán: Chịu trách nhiệm chung về tình hình tài chính, kế toán của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty theo chế độ hiện hành. * Kế toán viên 1: Phụ trách kế toán hàng hoá, kho tàng, giá thành, chi phí tiêu thụ, kế toán tiêu thụ. * Kế toán viên 2: Phụ trách thanh toán với người mua, người bán công nợ phải thu, kê khai thuế GTGT * Kế toán viên 3: Phụ trách công việc thủ quỹ, kế toán máy. 2. Phương pháp xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ Là một doanh nghiệp kinh doanh có qui mô, hàng hoá tương đối đa dạng, nghiệp vụ nhập, xuất diễn ra thường xuyên, Công ty hạch toán giá vốn theo phương pháp giá vốn thực tế nên công việc xác định, theo dõi các nghiệp xuất, nhập phát sinh trong tháng tuy phức tạp nhưng chính xác. Để thuận tiện và chính xác Công ty nên áp dụng phương pháp này để tranh những rủi ro tồn đọng hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Hiện tại Công ty đang sử dụng TK 911 để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho toàn Công ty. Để tiện theo dõi và quản lý kết quả tiêu thụ của từng loại hàng hoá, Công ty nên mở sổ “Sổ chi tiết xác định kết quả tiêu thụ” cho từng loại hàng hoá. Sổ chi tiết này sẽ giúp cho Công ty đánh giá chính xác mức độ tiêu thụ hiệu quả của từng loại thành phẩm, từ đó đưa ra các chính sách hợp lý nhằm tăng lợi nhuận chung của Công ty 4. Hoàn thiện quá trình tiêu thụ Hiện nay có nhiều Công ty kinh doanh mặt hàng tương tự Công ty. Do vậy sự cạnh tranh là rất quyết liệt. Để tồn tại và đứng vững, phát triển, doanh nghiệp cần có hướng đi đúng đắn, nắm bắt thị trường, ứng xử theo thị trường là rất quan trọng. Để làm được điều đó Công ty cần: - Nghiên cứu nắm bắt thị trường - giao cho 1 cán bộ chuyên trách và các bộ phận khác đều là những đầu mối thu thập thông tin thị trường. - Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường. - Mở rộng mạng lưới kinh doanh, thiết lập tốt mối quan hệ tốt với khách hàng, kịp thời điều chỉnh giá cả hợp lý, tăng doanh thu tiêu thụ. - Sử dụng linh hoạt mọi phương tiện hạch toán kết hợp với việc sử dụng hệ thống giá linh hoạt. - Tạo uy tín với khách hàng về chất lượng sản phẩm nói riêng và toàn bộ hoạt động nói chung của Công ty. - Đảm bảo tính liên tục hoạt động kinh doanh bằng cách làm phong phú mặt hàng bán ra và đáp ứng tối đa nhu cầu. - Phải đón bắt được nhu cầu tiềm tàng của thị trường và từ đó có kế hoạch chuẩn bị sản xuất, và chiến lược hợp lý lâu dài. Kết luận Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa sống còn đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để quá trình tiêu thụ đạt kết quả cao nhất, được theo dõi và quản lý một cách chính xác nhất. Kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng đã và đang là một công cụ chủ yếu quan trọng trong việc phục vụ mục tiêu đó. Công ty TNHH Thương mại và Bao bì Hà An tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng phần nào đã đi vào ổn định, vận dụng các hoạt động kinh doanh và kế toán một cách linh hoạt và trở thành công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ cho quản lý kinh tế, Công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá một cách hợp lý, chuẩn mực và khoa học Do thời gian và trình độ có hạn, nên đề tài thực tập tốt nghiệp này em không tranh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn và các cán bộ kế toán Công ty TNHH Thương mại và Bao bì Hà An là điều mong muốn để em hoàn thiện thêm kiến thức học tập của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS - TS Đặng Thị Loan và toàn thể cán bộ Công ty TNHH Thương mại và Bao bì Hà An đã nhiệt tính giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Hà Nội ngày 18 tháng 01 năm 2003 Sinh viên Nguyễn Mạnh Dần Mục lục Lời nói đầu 1 Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở các doanh nghiệp thương mại 3 I- Tiêu thụ và ý nghĩa quản lý quá trình tiêu thụ hàng hoá 3 1- Quá trình tiêu thụ và yêu cầu quản lý 3 2- Quá trình tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại và ý nghĩa của nó 4 II- Nội dung của kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 9 1- Chứng từ ban đầu 9 2- Các phương pháp tính giá vốn hàng bán 9 3- Phương pháp hạch toán kế toán tiêu thụ 13 III- Kế toán xác định kết quả kinh doanh 34 3.1. Xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại 34 IV- Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán (bán hàng) tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ 36 Phần II: Thực tế tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thương mại và bao bì Hà An I- Đặc điểm và tình hình chung của Công ty 40 1- Quá trình hình thành và phát triển 40 2- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 40 3- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công ty Hà An 42 II- Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và bao bì Hà An 45 1- Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả kinh doanh của Công ty 45 2- Chứng từ hạch toán tiêu thụ thành phẩm 46 3- Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thương mại và bao bì Hà An 48 III- Công tác phân tích tình hình tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Hà An 63 Phần III: Một số đề suất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Hà An 68 I- Đánh giá, nhận xét chung về thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Hà An 68 II- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH thương mại Hà An 69 1- Tổ chức bộ máy kế toán 69 2- Phương pháp xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ 70 3- Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 70 4- Hoàn thiện quá trình tiêu thụ 70 Kết luận 72 Tài liệu tham khảo Bảng cân đối phát sinh Số hiệu TK Tên tài khoản Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 111 Tiền mặt 255,078,711 133,606,595,407 13,633,423,686 228,250,432 112 Tiền gửi ngân hàng 464,870,067 5,564,269,594 5,937,552,185 91,587,476 131 Phải thu của khách 275,691,179 9,870,808,193 9,221,892,586 923,878,786 1331 Thuế VAT được khấu trừ 109,162,472 1,234,140,662 1,343,303,134 156 Hàng hoá 901,758,000 13,165,413,005 10,401,094,740 3,666,076,265 211 TSCĐ 192,465,587 192,465,587 214 Hao mòn TSCĐ 34,268,517 129,112,353 63,380,870 331 Phải trả cho người bán 1,474,291,466 6,837,429,985 9,885,502,470 4,522,363,951 333 Thuế & các khoản phải nộp 108,697,905 963,546,058 1,072,243,963 311 Vay ngắn hạn 220,000,000 870,000,000 1,050,000,000 400,000,000 411 Nguồn vốn kinh doanh 335,501,657 335,501,657 421 Lợi nhuận chưa phân phối 26,266,471 25,804,768 52,071,239 511 Doanh thu bán hàng 10,722,027,464 10,722,027,464 632 Giá vốn 10,424,708,949 10,424,708,949 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 274,571,273 274,571,273 711 Thu nhập từ HĐTC 3,057,526 3,057,525 911 Xác định kết quả kinh doanh 10,725,084,990 10,725,084,990 Cộng 2,164,757,499 2,164,757,499 83,297,379,048 83,297,379,048 6,445,561,608 6,445,561,608 Ngày ................ tháng ................ năm 2002 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký) (Ký) (Ký)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0440.doc
Tài liệu liên quan