Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi

Phòng kế toán tài vụ: thực hiện công việc ghi chép kế toán cho công ty, lập báo cáo theo quy định của nhà nước và báo cáo quản trị theo yêu cấu của nhà quản lý. + Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm đảm bảo kỹ thuật cho các sản phẩm, hàng hóa của công ty. Tham gia kiểm định chất lượng kỹ thuật của hàng hóa nhập khẩu. Tư vấn về kỹ thuật hỗ trợ cho việc ra các quyết định của giám đốc. + Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, đảm bảo chỉ tiêu doanh thu của công ty. Thực hiện việc lập kế hoạch marketing và triển khai kế hoạch, thu hút thêm khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Phòng kinh doanh còn có trách nhiệm kiểm soát tình hình hoạt động bán hàng của các đại lý ở Hà nội, Hưng Yên và Hải Phòng. Đây là ba đại lý trực thuộc công ty. Ngoài ra công ty còn bán hàng theo hình thức gửi các đại lý, cửa hàng tổng hợp để bán lẻ sản phẩm của công ty.

doc49 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 956 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi”. Trong thời gian thực tập tại công ty em đã được tiếp cận với các phòng chức năng của công ty đặc biệt là phòng kế toán. Em đã được chứng kiến quá trình hạch toán kế toán tại công ty và xem số liệu sổ sách kế toán. Cùng với những kiến thức đã học được ở giảng đường, các chế độ chính sách đã tham khảo em xin đưa ra những nội dung chính của bài chuyên đề như sau: Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi. Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi. Phần 3: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Minh Phương – khoa kế toán trường đại học kinh tế quốc dân, cùng các bác, các cô trong phòng kế toán của công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi đã chỉ bảo và cung cấp thông tin cho em hoàn thành bản chuyên đề thực tốt nghiệp này. PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN SUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI 1.1. Giới thiệu về công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi 1.1. 2. Sự hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi được thành lập năm 1999 là một công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân do ông Hoàng Đức Lợi làm tổng giám đốc. Trụ sở chính của công ty đạt tại 3B - Quốc Tử Giám - Đống Đa - Hà Nội. Khi mới thành lập, công ty có tên là công ty TNHH dịch vụ vận chuyển Hoàng Đức Lợi. Vốn kinh doanh của công ty gồm cò 500 triệu VNĐ tiềm mặt do ông Hoàng Đức Lợi bỏ ra, một văn phòng và 20 xe tải loại lớn. Nguồn nhân lực của công ty chỉ bao gồm 1 giám đốc, 1 nhân viên kế toán, 2 nhân viên kinh doanh và một tổ lái xe. Hoạt động kinh doanh lúc đó là thực hiện dịch vụ chuyên chở hàng hóa loại nặng, chủ yếu là vật liệu xây dựng. Tới năm 2003, do việc kinh doanh ngày càng phát triển cơ hội kinh doanh ngày càng nhiều công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh của mình sang lĩnh vực thương mại và sản xuất. Công ty đã đăng ký kinh doanh lại và đổi tên thành công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi. Từ khi thành lập đền nay công ty liên tục bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận thu được, với cơ cấu được mở rộng thành nhiều phòng có phân biệt chức năng và chuyên môn rõ ràng. Doanh thu hàng tháng của những năm mới thành lập chỉ khoảng 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng mà hiện nay đã lên tới 1,4 đến 1,5 tỷ. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là: - Thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước. - Nhập khẩu và bán các loại thiết bị đồ dùng văn phòng như: máy in, máy pho to, máy fax, giấy - Sản xuất các phụ tùng và lắp ráp cho các máy móc thiết bị văn phòng. - dịch vụ sửa chữa và tư vấn sử dụng đồ dùng thiết bị văn phòng. Công ty đã mở rộng thị trường ra khắp các tỉnh phía Bắc và hiện nay đang có kế hoạch mở rộng thị trường ra các tỉnh miền Trung và miền Nam. 1.1.2. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý công ty Từ năm 2003 cùng với sự mở rộng trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức quản lý của công ty cũng ngày càng được hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả hơn. Điều này được thể hiện qua mô hình bộ máy tổ chức của công ty. Giám đốc công ty Phòng kế toán tài vụ Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Các cơ sở sản xuất trực thuộc Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức lợi Với bộ máy tổ chức như trên công ty có những đặc điểm quản lý như sau: + Giám đốc công ty: là ông Hoàng Đức Lợi quản lý toàn bộ hoạt động của công ty, nhận báo cáo về tình hình hoạt động của các phòng kế toán tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh. Trực tiếp chỉ đạo sự hoạt động của các phòng và cơ sở sản xuất trực thuộc, ra các quyết định lớn có tính chiến lược đối với công ty. + Phòng kế toán tài vụ: thực hiện công việc ghi chép kế toán cho công ty, lập báo cáo theo quy định của nhà nước và báo cáo quản trị theo yêu cấu của nhà quản lý. + Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm đảm bảo kỹ thuật cho các sản phẩm, hàng hóa của công ty. Tham gia kiểm định chất lượng kỹ thuật của hàng hóa nhập khẩu. Tư vấn về kỹ thuật hỗ trợ cho việc ra các quyết định của giám đốc. + Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, đảm bảo chỉ tiêu doanh thu của công ty. Thực hiện việc lập kế hoạch marketing và triển khai kế hoạch, thu hút thêm khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Phòng kinh doanh còn có trách nhiệm kiểm soát tình hình hoạt động bán hàng của các đại lý ở Hà nội, Hưng Yên và Hải Phòng. Đây là ba đại lý trực thuộc công ty. Ngoài ra công ty còn bán hàng theo hình thức gửi các đại lý, cửa hàng tổng hợp để bán lẻ sản phẩm của công ty. + Các cơ sở sản xuất trực thuộc: công ty có hai cơ sở sản xuất, các cơ sở sản xuất này hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và có sự kết hợp của các phòng chức năng để đảm bảo yêu cầu của sản xuất về các mặt chi phí giá thành, kỹ thuật sản phẩm, đồng thời sản phẩm có khả năng đáp ứng được nhu cầu của thị trường Số lượng và trình độ lao động ở các phòng và cơ sở sản xuất của công ty được thể hiện dưới bảng sau (số liệu năm 2007): Trình độ Bộ phận Phổ thông Trung cấp Cao đẳng và đại học Giám đốc 01 Phòng kế toán tài chính 02 05 Phòng kỹ thuật 02 06 Phòng kinh doanh 02 05 Các cơ sở sản xuất 30 02 Bộ phận bán hàng (thuộc phòng kinh doanh) 04 04 Tổng 04 40 19 Từ bảng số liệu trên cho thấy tổng số lao động của công ty bao gồm các trình độ phổ thông, trung cấp, cao đẳng và đại học là 63 người. Trong đó trình độ lao động cao đẳng và đại học la 30,2%, trình độ trung cấp là 63,5%, trình độ phổ thông là 6.3%. Trình độ lao động phổ thông và trung cấp chủ yếu tập trung ở các cơ sở sản xuất và bộ phận bán hàng, trình độ cao đẳng và đại học chủ yếu được sử dụng cho các phòng ban và bộ phận quản lý cấp trên. Cơ cấu và số lượng lao động như vậy là hợp lý và tiết kiệm nhân lực đối với công ty. 1.1.3. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi có đặc điểm hoạt động kinh doanh trên cả lĩnh vực sản xuất và hoạt động thương mại dịch vụ, vì vậy đây là công ty có hoạt động kinh doanh hỗn hợp và tương đối phức tạp. Về lĩnh vực sản xuất: hai cơ sở sản xuất của công ty chủ yếu là lắp ráp các linh kiện của các loại thiết bị, đồ dùng văn phòng được nhập khẩu từ nước ngoài, sửa chữa và làm mới các sản phẩm. Tổ chức lao động trong phân xưởng: mỗi phân xưởng có hai tổ sản xuất, đứng đầu mỗi tổ sản xuất là tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý hoạt động sản xuất từ 15 đến 17 công nhân. Lương của công nhân và tổ trưởng tổ sản xuất được hưởng theo đúng quy định của nhà nước. Về lĩnh vực dịch vụ: công ty có đội xe chuyên nhận các chở các mặt hàng có khối lượng lớn. Đồng thời công ty còn nhận tư vấn sử dụng các thiết bị, đồ dùng văn phòng cho các khách hàng, nhận sủa chữ, bảo dưỡng thiết bị. Về lĩnh vực thương mại: công ty nhập khẩu nguyên chiếc các thiết bị đồ dùng văn phòng từ nước ngoài để bán cho khách hàng theo đơn đặt hàng, hoặc đưa ra bày bán tại các đại lý của công ty cùng với các sản phẩm của công ty. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty có đặc thù là thường gắn liền với hoạt động nhập khẩu và bán hàng. Toàn bộ hoạt động của công ty mang cả ba loại hình là: sản xuất, thương mại và dịch vụ. từ đặc thù hoạt động này dẫn đến công tác kế toán của công ty phải chia làm nhiều phần khác nhau. Yêu cầu mỗi bộ phận kế toán phải đảm nhiệm một lĩnh vực kinh doanh cụ thể giảm bớt khối lượng công tác kế toán cho mỗi nhân viên trong bộ phận kế toán. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi. Nhằm đạt mục tiêu bộ máy hoạt động của công ty là nhanh gọn và có hiệu quả, hiện nay toàn bộ công tác hạch toán sản xuất kinh doanh của công ty được thực hiện tại phòng kế toán tài chính của công ty. Theo trên công ty có phòng kế toán tài chính và đứng đầu phòng kế toán tài chính là trưởng phòng, dưới trưởng phòng là phó phòng kế toán và các nhân viên cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Các nhân viên kế toán và các nhân viên kinh tế ở các bộ phận phụ thuộc Công ty làm nhiệm vụ thu nhận , kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ phận đó và gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán Công ty. Phòng kế toán tài chính của công ty có 7 người, gồm có: 1 Trưởng phòng; 1 phó phòng đồng thời là kế toán tổng hợp; 1 thủ quỹ; 1 kế toán thanh toán và theo dõi công nợ; 1 kế toán thành phẩm; 1 kế toán doanh thu và thuế; 1 kế toán tiền mặt, tiền lương. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi được thể hiện qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng Phó phòng kế toán, kiêm kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán thành phẩm Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ Kế toán doanh thu và thuế Kế toán tiền mặt, tiền lương Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty + Kế toán trưởng: Tổ chức xây dựng bộ máy toàn Công ty, tổ chức hạch toán kế toán, phân công và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên phòng kế toán. Tổ chức tuyển thâm nhân viên phòng kế toán khi cần thiết. + Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: tập hợp thông tin kế toán từ các nhân viên trong từng phần hành cụ thể, đảm nhiệm công tác kế toán tài sản cố định, tập hợp toàn bộ chi phí kinh doanh xác định kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm lập các báo cáo tài chính trình lên kế toán trưởng. + Thủ quỹ: Nhập tiền vào quỹ và xuất tiền theo các chứng từ thu chi, xác định số tồn quỹ, tình hình thu chi tiền mặt. + Kế toán thành phẩm: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất tại các cơ sở sản xuất, tính giá thành sản phẩm hoàn thành. + Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ: Theo dõi công nợ phải thu, phải chi theo từng đối tượng cụ thể, lập phiếu thu phiếu chi cho hoạt động thanh toán, đồng thời theo dõi các khoản thanh toán qua ngân hàng. + Kế toán doanh thu và thuế: Hạch toán các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đồng thời theo dõi các khoản thuế phát sinh tại công ty. + Kế toán tiền mặt, tiền lương: Thực hiện trả lương, tạm ứng, thanh toán các chi phí phục vụ cho công tác sản xuất và công tác của nhân viên và quản lý trong công ty, thực hiện mua bảo hiểm y tế cho công nhân viên. 1.2.2. Hình thức kế toán và áp dụng chế độ kế toán tại công ty. Để đảm bảo công việc kế toán của công ty được nhanh gọn, chính xác và đạt yêu cầu quảnt lý của doanh nghiệp cũng như chấp hành theo đúng mọi chế độ chính sách của nhà nước, công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi có những quy định về áp dụng chế độ kế toán như sau: + Chế độ chứng từ: Các chứng từ kế toán của Công ty thực hiện theo đúng mẫu biểu của Bộ tài chính và Tổng cục Thống kê quy định áp dụng thống nhất trong cả nước ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. + Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang áp dụng được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cùng các văn bản quy định bổ sung sửa đổi. + Công ty có niên độ kế toán từ 1/1 đến 31/12. + Đơn vị tiền tệ mà Công ty áp dụng để tính toán và ghi sổ là: Đồng Việt Nam. + Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. + Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. + Chế độ sổ sách: Công ty sử dụng hình thức Nhật kí chung để ghi sổ kế toán. Hệ thống sổ gồm: sổ tổng hợp(sổ nhật kí chung, sổ cái ), nhật ký đặc biệt, sổ thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kí chung được thể hiện theo sơ đồ sau: Chứng từ kế toán Các sổ chi tiết (theo yêu cầu) Nhật ký chung Nhật ký đặc biệt Sổ cái tài khoản Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung của công ty : Ghi cuối kỳ, : Ghi hàng ngày, : Đối chiếu - Về sổ nhật ký đặc biệt: Công ty thực hiện ghi các sổ nhật ký đặc biệt là Nhật ký thu tiền và Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua hàng và Nhật ký bán hàng. -Về các loại sổ chi tiết: Công ty ghi sổ chi tiết cần thiết như: sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết các tài khoản, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ -Về các báo cáo kế toán: Bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và các báo cáo quản trị theo yêu cầu của người quản lý. Đây là hình thức sổ tiên tiến dễ thực hiện và phù hợp với các công ty có quy mô vừa và nhỏ. Công ty thực hiện các thao tác ghi chép kế toán trên bảng tính excel, sau đó in thành các tài liệu và báo cáo. PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI 2.1. Quy trình hạch toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi. Hạch toán chi tiết là công đoạn hạch toán sau hạch toán ban đầu để theo dõi chi tiết từng hoạt động của công ty. Hạch toán chi tiết nhằm hỗ trợ cho công tác hạch toán tổng hợp thông qua việc đối chiếu với sổ cái của các tài khoản liên quan, đồng thời cùng kết hợp với các sổ cái lên các báo cáo tài chính. Nhận thức được tác dụng của công tác hạch toán chi tiết, công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi đã thực hiện quá trình hạch toán chi tiết để đảm bảo độ chính xác cho công tác hạch toán và phục vụ cho quản lý của ban lãnh đạo công ty. Quy trình hạch toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tại công ty được thể hiện qua một số phần như sau: Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán, hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu. Cụ thể các phần hạch toán chi tiết được thực hiện như sau: 2.1.1. Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán Công ty TNHH Sản Xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi kinh doanh cả ba loại hình là sản xuất, thương mại và dịch vụ nên công tác hạch toán giá vốn hàng bán của công ty cũng được chi ra làm từng phần để dễ dàng hạch toán. Theo đó việc tổ chức sổ chi tiết giá vốn hàng bán được phân thành sổ chi tiết giá vốn hàng bàn của sản phẩm, sổ chi tiết giá vốn hàng bán của hàng hóa và sổ chi tiết giá vốn hàng bán của dịch vụ. Tất cả công việc hạch toán giá vốn hàng bán đều được thực hiện bởi kế toán doanh thu và thuế. Tài khoản sử dụng để hạch toán: Tài khoản tổng hợp - TK632 “Giá vốn hàng bán”, công ty tự chi tiết tài khoản này theo yêu cầu quản lý: TK632-sản phẩm “Giá vốn hàng bán của sản phẩm”, TK632-hàng hóa “Giá vốn hàng bán của hàng hóa”, TK632-dịch vụ “Giá vốn hàng bán của hàng hóa”. Các phần hạch toán được thực hiện riêng như sau: 2.1.1.1. Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán của sản phẩm Hiện nay công ty đang sản xuất và lắp ráp 4 loại sản phẩm là máy in màu LS-S4, máy in màu LS-S5, máy phôtô PT-S3, máy phôtô PT-S7 linh kiện đều nhập khẩu tử Trung Quốc. Tương ứng với 4 loại máy này công ty tổ chức 4 sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Căn cứ vào thẻ tính giá thành, phương pháp tính trị giá hàng xuất kho và hóa đơn tiêu thụ sản phẩm kế toán ghi chép hàng ngày các theo các nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm phát sinh. Ví dụ về ghi chép sổ chi tiết của giá vốn hàng bán sản phẩm máy in màu LS-S4 như sau: SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tháng 5 năm 2008 Sản phẩm: máy in màu LS-S4, đơn vị tính: chiếc TK: giá vốn hàng bán của sản phẩm, SH: 632-sản phẩm Đơn vị tính: 1000 đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền (đvt: 1000đ) Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E 1 2 5/5 7/5 15/5 21/5 29/5 23456 23459 23464 23467 23471 5/5 5/7 5/7 21/5 29/5 Số phát sinh trong kỳ -Bán trực tiếp từ cơ sở sx -Xuất kho bán thành phẩm -Bán sản phẩm tại đại lý -Xuất kho bán thành phẩm -Bán trực tiếp từ cơ sở sx -Kết chuyển xác định kết quả 154 155 155 155 154 911 27.500 11.000 5.500 5.500 38.500 88.000 Cộng số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ 88.000 88.000 Người lập Ngày 6 tháng 6 năm 2008 (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.1.1.2. Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán của hàng hóa Công ty có các mặt hàng tương đối đa dạng và phong phú, vì vậy khối lượng công tác hạch toán chi tiết hàng hóa của công ty là tương đối nhiều. Hiện tại công ty có số lượng chủng loại hàng hóa là 32 bao gồm các loại máy in, máy phôtô, máy fax, các đồ dùng văn phòng khác. Do số lượng chủng loại hàng hóa nhiều như vậy nên công ty tổ chức hạch toán chi tiết trên sổ tờ rời và được kẹp chung vào một quyển có tên gọi là hạch toán chi tiết giá vốn các loại hàng hóa. Căn cứ vào giá trị hàng hóa mua, giá trị hàng hóa xuất kho và hóa đơn tiêu thụ hàng hóa trong tháng hàng ngày kế toán ghi chép vào sổ theo các nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh. Ví dụ về ghi chép sổ chi tiết giá vốn hàng bán của loại máy phôtô PT-S3 như sau: SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tháng 5 năm 2008 Hàng hóa: máy phôtô PT-S3, đơn vị tính: chiếc TK: giá vốn hàng bán của hàng hóa, SH: 632-hàng hóa Đơn vị tính: 1000 đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền (đvt: 1000đ) Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E 1 2 3/5 28/5 31/5 34513 34535 34569 3/5 28/5 31/5 Số phát sinh trong kỳ -Bán hàng tại cửa hàng -Xuất kho bán hàng hóa -Bán tại cửa hàng -Kết chuyển xác định kết quả 156 156 156 911 12.000 12.500 12.500 37.000 Cộng số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ 37.000 37.000 Người lập Ngày 6 tháng 6 năm 2008 (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.1.1.3. Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán của dịch vụ. Công ty chuyên làm dịch vụ chuyên chở các loại hàng hóa siêu trường siêu trọng vì vậy giá vốn hàng bán của công ty được tập hợp và kết chuyển theo từng hóa đơn vận chuyển. Sau mỗi một hóa đơn cung cấp dịch vụ cho khách hàng kế toán lại tập hợp chi phí thuộc giá vốn hàng bán của hóa đơn đó để kết chuyển cùng với doanh thu nhận được cùng đơn đặt hàng. Các chi phí chung cho nhiều đơn đặt hàng cuối kỳ được phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp. Căn cứ vào các chi phí tập hợp cho từng hóa đơn vận chuyển và hóa đơn dịch vụ cung cấp kế toán ghi chép hàng ngày vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán dịch vụ. Ví dụ về ghi chép sổ chi tiết giá vốn hàng bán của dịch vụ vận chuyển của dịch vụ vận chuyển trong tháng 5 năm 2008: SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tháng 5 năm 2008 Dịch vụ: vận chuyển TK: giá vốn hàng bán của dịch vụ, SH: 632-dịch vụ Đơn vị tính: 1000 đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền (đvt: 1000đ) Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E 1 2 2/5 14/5 15/5 18/5 19/5 21/5 21/5 27/5 22415 22423 22456 22458 22459 23132 23134 32445 2/5 14/5 15/5 18/5 19/5 21/5 21/5 27/5 Số phát sinh trong kỳ Vận chuyển thép Vận chuyển giấy Vận chuyển giấy Vận chuyển bột Vận chuyển gạch ốp Vận chuyển giấy Vận chuyển gạch ốp Vận chuyển giấy Kết chuyển xác định kết quả 154 154 154 154 154 154 154 154 911 18.600 3.400 2.440 6.550 29.850 4.290 20.400 1.370 86.900 Cộng số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ 86.900 86.900 Người lập Ngày 6 tháng 6 năm 2008 (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Cuối kỳ căn cứ vào các sổ chi tiết gía vốn hàng bán của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ kế toán lên bảng tổng hợp chi tiết gía vốn hàng bán như sau: TỔNG HỢP CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tháng 5 năm 2008 Tài khoản: Giá vốn hàng bán – SH: 632 Mã hàng Loại hàng Số dư đầu kỳ Phát sinh Số dư cuối kỳ Ghi chú Nợ Có Nợ Có Nợ Có A B 1 2 3 4 5 6 C SP-LS-S4 HH-PT-S3 DVVC Máy in màu Máy phôtô Dịch vụ vận chuyển 88.000 37.000 86.900 88.000 37.000 86.900 Cộng Người lập bảng kế toán trưởng Ngày 6 tháng 6 năm 2006 (Ký, họ tên) (ký, họ tên) Giám đốc công ty (Ký, họ tên) 2.1.2. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu. Do công ty cung cấp cả ba loại hình kinh doanh là sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ nên công ty chi tiết doanh thu tiêu thụ thành ba loại theo dúng quy định của chế độ kế toán. Công ty sử dụng các tài khoản để hạch toán doanh thu như sau: tài khoản tổng hợp 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, các tài khoản chi tiết: Tài khoản 5111 “doanh thu bán hàng hóa”, tài khoản 5112 “doanh thu bán các thành phẩm”, tài khoản 5113 “doanh thu cung cấp dịch vụ”. Các khoản giảm trừ doanh thu được hạch toán qua các tài khoản: tài khoản 521 “chiết khấu thương mại”, tài khoản 531 “hàng bán bị trả lại”, tài khoản 532 “giảm giá hàng bán”. Công việc hạch toán chi tiết này cũng được thực hiện bởi kế toán doanh thu và thuế. Quy trình hạch toán chi tiết được thực hiện như sau: 2.1.2.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu của sản phẩm Sau khi nhận được hóa đơn bán hàng từ bộ phận bán hàng của công ty, hàng ngày kế toán ghi chép vào sổ chi tiết bán hàng theo từng loại sản phẩm. Vì công ty hiện đang sản xuất và tiêu thụ 4 loại sản phẩm nên số lượng sổ chi tiết bán sản phẩm của công ty là 4 sổ. Ví dụ về hạch toán chi tiết bán sản phẩm máy in màu LS-S4 trong tháng 5 năm 2008 như sau: SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tháng 5 năm 2008 Tên sản phẩm: Máy in màu LS-S4 Tài khoản: Doanh thu bán các thành phẩm, SH: 5112 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản tính trừ SH NT SL ĐG TT Thuế khác A B C D E 1 2 3 4 5 5/5 7/5 15/5 21/5 29/5 23456 23459 23464 23467 23471 5/5 5/7 5/7 21/5 29/5 Số phát sinh trong kỳ -Bán trực tiếp từ cơ sở sx -Xuất kho bán thành phẩm -Bán sản phẩm tại đại lý -Xuất kho bán thành phẩm -Bán trực tiếp từ cơ sở sx 131 131 111 111 131 5 2 1 1 7 6.050 6.050 6.050 6.050 6.050 30.250 12.100 6.050 6.050 42.350 250 100 350 Cộng số phát sinh - Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Lãi gộp 16 96.800 96.100 88.000 2.100 700 Người ghi sổ ngày 6 tháng 6 năm 2008 (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.1.2.2. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu của hàng hóa Căn cứ vào hóa đơn bán hàng từ bộ phận bán hàng của công ty, hàng ngày kế toán ghi chép các khoản doanh thu và giảm trừ doanh thu vào sổ chi tiết bán hàng của hàng hóa. Do số lượng hàng hóa của công ty tương đối đa dạng nên sổ chi tiết bán hàng hóa của công ty có dạng tờ rời và kẹp lại thành một tập có bìa là sổ chi tiết bán hàng hóa riêng cho từng tháng. Ví dụ về sổ chi tiết bán hàng hóa là máy phôtô PT-S3 cho tháng 5 năm 2008 như sau: SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tháng 5 năm 2008 Tên hàng hóa: Máy phôtô PT-S3 Tài khoản: Doanh thu bán hàng hóa, SH: 5111 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản tính trừ SH NT SL ĐG TT Thuế khác A B C D E 1 2 3 4 5 3/5 28/5 31/5 34513 34535 34569 3/5 28/5 31/5 Số phát sinh trong kỳ -Bán hàng tại cửa hàng -Xuất kho bán hàng hóa -Bán tại cửa hàng 131 112 111 1 1 1 14.400 15.000 15.000 14.400 15.000 15.000 200 200 200 Cộng số phát sinh - Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Lãi gộp 3 44.400 43.800 37.000 6.800 600 Người ghi sổ ngày 6 tháng 6 năm 2008 (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.1.2.3. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu của dịch vụ. Dịch vụ mà công ty cung cấp duy nhất là vận chuyển hàng hóa vì vậy mà tổ chức hạch toán chi tiết thông qua một sổ có dạng quyển dùng cho cả năm. Hàng ngày căn cứ vào hóa đơn cung cấp dịch vụ cho khách hàng của công ty, kế toán thực hiện ghi chép vào sổ chi tiết bán hàng dành cho dịch vụ. Ví dụ về hạch toán chi tiết việc cung cấp dịch vụ của công ty trong tháng 5 năm 2008 như sau: SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tháng 5 năm 2008 Tên dịch vụ: dịch vụ vận chuyển Tài khoản: Doanh thu cung cấp dịch vụ, SH: 5113 Đơn vị tính: 1000 đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản tính trừ SH NT SL ĐG TT Thuế khác A B C D E 1 2 3 4 5 2/5 14/5 15/5 18/5 19/5 21/5 21/5 27/5 22415 22423 22456 22458 22459 23132 23134 32445 2/5 14/5 15/5 18/5 19/5 21/5 21/5 27/5 Số phát sinh trong kỳ -Vận chuyển thép -Vận chuyển giấy -Vận chuyển giấy -Vận chuyển bột -Vận chuyển gạch ốp -Vận chuyển giấy -Vận chuyển gạch ốp -Vận chuyển giấy 20.460 3.740 2.860 7.336 32.840 4.719 22.484 1.576 Cộng số phát sinh - Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Lãi gộp 96.015 96.015 86.900 9.115 Người ghi sổ ngày 6 tháng 6 năm 2008 (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.2. Quy trình hạch toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi. Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung để hạch toán vì vậy việc hạch toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của công ty cũng phải ghi sổ theo trình tự của Nhật ký chung. Trình tự hạch toán là đi từ chứng từ kế toán ghi chép vào sổ Nhật ký chung hay sổ Nhật ký đặc biệt, từ các sổ nhật ký này lên sổ cái tài khoản, từ sổ cái tài khoản lên bảng cân đối phát sinh rồi sau đó lên các báo cáo tổng hợp. Việc hạch toán cụ thể được thể hiện ở từng phần như sau: 2.2.1. Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán Căn cứ vào hình thức sổ đã lựa chọn và yêu cầu quản lý của công ty cũng như quản lý của nhà nước, cụ thể là cơ quan thuế, công ty tổ chức hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán theo quy trình sau: Chứng từ kế toán Nhật ký chung Bảng cân đối phát sinh Báo cáo kế toán Sổ cái TK 632 ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Tương ứng với ví dụ phần hạch toán chi tiết ở trên, công ty hạch toán tổng hợp như sau: - Nhật ký chung đựợc ghi thứ tự theo trình tự thời gian. Khi bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ tương ứng với ghi sổ Nhật ký bán hàng, kế toán ghi đồng thời bút toán phản ánh giá vốn hàng bán vào sổ Nhật ký chung. Công việc ghi chép vào sổ nhật ký chung do kế toán doanh thu và thuế đảm nhiệm. Ví dụ về ghi chép Nhật ký chung các nghiệp vụ bán hàng hóa, dịch vụ trong tháng 5 năm 2008 như sau: SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2008 Đơn vị tính: 1000 đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái STT dòng Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngàytháng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số trang trước chuyển sang 3/5 5/5 7/5 34513 23456 23459 3/5 5/5 7/5 Xuất bán máy phôtô PT-S3 Xuất xưởng bán máy in LS-S4 Xuất kho bán máy in LS-S4 632 156 632 154 632 155 12.000 27.500 11.000 12.000 27.500 11.000 Cộng chuyển trang sau Người ghi sổ Kế toán trưởng ngàythángnăm.. (Ký, họ tên) (ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) - Sổ cái tài khoản 632 cuối mỗi tháng kế toán tiến hành ghi một lần dựa theo trình tự đã ghi vào Nhật ký chung, công việc này do kế toán doanh thu và thuế đảm nhiệm SỔ CÁI Năm 2008 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: TK 632 Ngày,tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang số STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 - Số dư đầu năm - Số phát sinh trong tháng 31/5 31/5 31/5 ... 34513 23456 23459 3/5 5/5 7/5 Xuất bán máy phôtô PT-S3 Xuất xưởng bán máy in LS-S4 Xuất kho bán máy in LS-S4 156 154 155 12.000 27.500 11.000 - Cộng số phát sinh tháng - Số dư cuối tháng - Cộng lũy kế từ đầu quý Người ghi sổ kế toán trưởng Ngàythángnăm (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) 2.2.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ Quy trình hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tương tự như quy trình hạch toán giá vốn hàng bán. Tuy vậy có nét khác nhau là thay vì ghi chép từ chứng từ kế toán hàng ngày vào sổ Nhật ký chung thì ở đây hạch toán riêng vào sổ nhật ký đặc biệt là sổ Nhật ký bán hàng để dễ dàng theo dõi và hạch toán. - Nhật ký bán hàng được ghi chép hàng ngày từ chứng từ kế toán là hóa đơn bán hàng do bộ phận bán hàng của công ty chuyển tới. Tất cả các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đều được phản ánh vào Nhật ký bán hàng kể cả các nghiệp vụ khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt. Tương ứng với ví dụ hạch toán chi tiết sản phẩm, hàng hóa dịch vụ công ty sẽ hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ vào sổ Nhật ký bán hàng như sau: SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG Năm 2008 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Phải thu từ người mua (ghi Nợ) Ghi có tài khoản doanh thu Số hiệu Ngày tháng Hàng hóa Thành phẩm Dịch vụ A B C D 1 2 3 4 Số trang trước Chuyển sang 3/5 5/5 7/5 ... 34513 23456 23459 3/5 5/5 7/5 Xuất bán máy phôtô PT-S3 Xuất xưởng bán máy in LS-S4 Xuất kho bán máy in LS-S4 14.400 30.250 12.100 14.400 30.250 12.100 Cộng chuyển sang trang sau Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngàythángnăm 2008 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) - Sổ cái tài khoản 511: cũng như tài khoản giá vốn hàng bán tài khoản doanh thu sau khi được phản ánh vào Nhật ký bán hàng sẽ được nhặt ra để ghi vào sổ cái của tài khoản 511. Theo ví dụ trên, sổ cái tài khoản 511 được trình bày như sau: SỔ CÁI Năm 2008 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu: TK 511 Ngày,tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang số STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 - Số dư đầu năm - Số phát sinh trong tháng 31/5 31/5 31/5 ... 34513 23456 23459 3/5 5/5 7/5 Xuất bán máy phôtô PT-S3 Xuất xưởng bán máy in LS-S4 Xuất kho bán máy in LS-S4 131 131 131 14.400 30.250 12.100 - Cộng số phát sinh tháng - Số dư cuối tháng - Cộng lũy kế từ đầu quý Người ghi sổ kế toán trưởng Ngàythángnăm (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) 2.2.3. Hạch toán tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu. Hạch toán tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu cũng tương tự như hạch toán giá vốn hàng bán. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ như hóa đơn bán hàng, phiếu chấp nhận hàng bán bị trả lại kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu này. Phần ghi vào Nhật ký chung ghi chép tương tự như ghi nhật ký chung cho giá vốn hàng bán. Tiếp đó là từ Nhật ký chung phản ánh vào sổ cái của ba tài khoản: 521, 531 532. Sổ cái của ba tài khoản đó được thể hiện như sau: SỔ CÁI Năm 2008 Tên tài khoản: Chiết khấu thương mại Số hiệu: TK 521 Ngày,tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang số STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 - Số dư đầu năm - Số phát sinh trong tháng 31/5 31/5 ... 23456 23459 5/5 7/5 Giảm giá cho khách hàng Giảm giá cho khách hàng 131 131 250 100 - Cộng số phát sinh tháng - Số dư cuối tháng - Cộng lũy kế từ đầu quý Người ghi sổ kế toán trưởng Ngàythángnăm (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Sổ cái các tài khoản 531, 532 cũng được thể hiện tương tự 2.3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi Đây là công ty có tổ chức sản xuất kinh doanh tương đối đa dạng nên việc hạch toán xác định kết quả kinh doanh cũng có những nét đặc thù riêng. Để gọn nhẹ bớt quy trình hạch toán chi tiết thì công ty tổ chức hạch toán các bút toán kết chuyển theo từng loại hình kinh doanh là sản xuất, thương mại và dịch vụ chứ không kết chuyển theo từng mặt hàng của công ty. Vì vậy việc hạch toán chi tiết cũng được gọn nhẹ đi rất nhiều và không phản ánh được doanh thu theo từng loại mặt hàng. Quy trình hạch toán tổng hợp chi tiết xác định kết quả được thực hiện cụ thể như sau: 2.3.1. Hạch toán chi tiết xác định kết quả tiêu thụ. Như đã trình bày ở trên, công ty chỉ tổ chức hạch toán chi tiết theo từng loại hình kinh doanh chứ không hạch toán cụ thể theo từng loại sản phẩm. Cuối kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết bán hàng, bảng tổng hợp chi tiết gía vốn hàng bán và các sổ liên quan kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển và ghi vào sổ tổng hợp chi tiết xác định kết quả. SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Tháng 5 năm 2008 Tài khoản: Xác định kết quả, Số hiệu: 911 STT Diễn giải Ghi Nợ TK 911, Có các TK Ghi Có TK 911, Nợ các TK 632 635 641 642 Cộng Nợ 511 421 Cộng Nợ A B 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 7 8 9 - Doanh thu thuần bán sản phẩm - Doanh thu bán hàng hóa -Giá vốn sản phẩm -Giá vốn hàng hóa -Giá vốn dịch vụ -Chi phí bán hàng -Chi phí quản lý DN -Chi phí tài chính -Kết chuyển lãi 2.3.1. Hạch toán tổng hợp xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ. Cuối kỳ, đồng thời với việc hạch toán chi tiết kế toán ghi vào Nhật ký chung các bút toán kết chuyển xác định kết quả, cách ghi tương tự như ghi bút toán xác định giá vốn. Từ các bút toán kết chuyển đã ghi vào Nhật ký chung kế toán phản ánh vào sổ cái tài khoản xác định kết quả 911. 2.3. Phân tích tình hình tiêu thụ và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi. 2.3.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của công ty Nhìn chung công ty TNHH Sản suất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi có doanh số bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ là tương đối cao. Công ty đã hoạt động kinh doanh có hiệu quả trên cả ba lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ đem lại nguồn thu nhập và công việc ổn định cho nhân viên trong công ty và đóng góp một phần thuế vào ngân sách nhà nước. điều này được thể hiện qua số liệu hai năm 2006, 2007 của công ty như sau: Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2006 tăng so với năm 2007 Số tuyệt đối (%) 1.Tổng doanh thu 14.635.357 18.924.983 4.289.626 29,31% 2.Tổng chi phí kinh doanh 13.267.679 17.198.452 3.930.773 29,63% 3.Lợi nhuận trước thuế 1.367.678 1.726.531 385.853 26,24% 4.Thuế thu nhập doanh nghiệp 382.949,84 483.428,68 100.478,84 26,24% 5.Lợi nhuận sau thuế 984.728,16 1.243.102,32 258.374,16 26.24% Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2006-2007 Theo bảng số liệu trên công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi liên tục đạt được lợi nhuận cao trong hai năm vừa qua với lợi nhuận năm 2006 tăng 26,24% so với năm 2007. Các chỉ tiêu khác tăng đều theo một tỷ lệ tương đối ổn định: tổng doanh thu và tổng chi phí đều tăng xấp xỉ 29.5%, điều này chứng tỏ sự ổn định trong sử dụng chi phí kinh doanh để tạo ra lợi nhuận của công ty. Trong thời gian này không có sự biến động lớn về chi phí, chi phí tăng lên bao nhiêu thì mang lại doanh thu bấy nhiêu. Tuy nhiên để biết được công ty sử dụng các nguồn lực có hiệu quả không cần phải xem tình hình sử dụng nhân lực của công ty như thế nào. Số lượng lao động của công ty năm 2007 là 61 người, doanh thu bình quân đầu người trên năm của công ty là 310,25 triệu đồng, lợi nhuận bình quân mà một lao động đem lại cho công ty là 20,4 triệu. Với kết quả này thì công ty đã và đang sử dụng nguồn nhân lực khá hiệu quả. Điều này cũng thể hiện tổ chức bộ máy quản lý của công ty là hợp lý và định hướng phát triển của công ty là đúng đắn. Mặt khác để xét xem công ty thực sự có sử dụng chi phí và nguồn vốn hiệu quả hay không ta nhìn vào các chỉ tiêu trong bảng sau: Chỉ tiêu Tổng doanh thu Tổng tài sản Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận trên tổng doanh thu (%) Lợi nhuận trên tổng tài sản (%) Năm 2006 14.635.357 150872319 1.367.678 9,345 0,9065 Năm 2007 18.924.983 191317905 1.726.531 9,123 0,9023 Từ bảng số liệu phân tích trên ta thấy công ty có tỷ lệ lợi nhuận trên tổng doanh thu khá cao chứng tỏ sự hiệu quả trong sử dụng chi phí của công ty. Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản cũng rất cao thể hiện công ty hoạt động thiên về thương mại và cung cấp dịch vụ nhiều hơn là sản suất. 2.3.2. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tại công ty. Để đạt được kết quả lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cao như trên, công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi đã có những nỗ lực về mọi mặt. - Về các biện pháp nâng cao doanh số bán: công ty đã có những biện pháp xúc tiến bán như khuyến mại, bán hàng kèm theo quà tặng hoặc tư vấn sử dụng miễn phí cho khách hàng. Riêng đối với dịch vụ vận chuyển nhiều khách hàng thuê công ty vận chuyển là nhờ có độ tin cậy qua nhiều năm từ phía khách hàng đối với công ty do sự vận chuyển an toàn nhanh chóng và nhiệt tình của các nhân viên chuyên chở trong công ty. Mặt khác, doanh số bán hàng hóa và sản phẩm của công ty nâng cao trong những năm vừa qua còn do mặt hàng mà công ty cung cấp đang có nhu cầu sử dụng nhiều trên thị trường, đó cũng là một phần cơ hội kinh doanh mà công ty có được. - Về các biện pháp giảm chi phí: Công ty đã thực hiện đồng loạt giảm chi phí cho tất cả các khoản mục chính là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các biện pháp đó được thể hiện cụ thể như sau: + Đối với giá vốn hàng bán: về sản phẩm, hàng hóa công ty tìm kiếm các nhà cung cấp bán với giá cả phải chăng và vẫn đảm bảo chất lượng hàng mua về. Trong quá trình sản xuất, lắp ráp thành sản phẩm công ty đã chú trọng từ khâu tiết kiệm nhiên liệu sản xuất, bố trí lao động hợp lý để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Về dịch vụ vận chuyển, ngay từ đầu công ty đã sử dụng các loại xe vận chuyển có chất lượng tốt, tốn ít nhiên liệu và ít hỏng hóc gây tăng chi phí sửa chữa. + Đối với chi phí bán hàng: Tuy công ty có sử dụng các hình thức làm tăng chi phí bán hàng song chính việc đó lại làm tăng doanh số bán của công ty lên rất nhiều, do đó đây thực ra là một hình thức tiết kiệm chi phí bán hàng một cách tương đối. Ngoài ra công ty còn có đội ngũ vận chuyển có sẵn trong công ty nên đã tiết kiệm được một khoản chi phí vận chuyển hàng bán đáng kể. + Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ làm giảm các chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý kèm theo là địa điểm thuê văn phòng cho những người quản lý cũng được giảm bớt. Nhân lực ở mọi bộ phận hầu như được tiết kiệm triệt để. Từ bộ phận quản lý cấp cao là ban giám đốc tới các phòng chức năng đều làm việc hết sức năng suất. PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM, HÀNG HÓA DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI. 3.1. Những ưu điểm của kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi. Nhìn chung công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi đã đàt được rất nhiều ưu điểm trong tổ chức hoạt động của mình kể từ khâu tổ chức bộ máy quản lý đến khâu tổ chức hoạt động cụ thể ở các phòng chức năng, tiêu biểu là phòng kế toán tài chính. Công tác kế toán đã đạt được ưu điểm về các mặt như: tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành, chọn hình thức tổ chức kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công tycụ thể được thể hiện trong phần hành kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và xác định kết quả như sau: 3.1.1. Ưu điểm kế toán giá vốn hàng bán - Trong phần hạch toán chi tiết công ty đã tổ chức hạch toán theo dõi chi tiết tới từng mặt hàng, tuân thủ theo đúng quy định hạch toán chi tiết của chế độ kế toán và đảm bảo phục vụ cho công tác quản lý của công ty. - Trong phần hạch toán tổng hợp công ty thực hiện theo đúng quy định của chế độ, việc hạch toán chi tiết doanh thu và gía vốn là cùng một người làm nên ít xảy ra sự nhầm lẫn hay thiếu xót trong ghi chép vào sổ tổng hợp. 3.1.2. Ưu điểm kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu. - Trong phần hạch toán chi tiết: Công ty cũng hạch toán chi tiết cho từng mặt hàng tương ứng với giá vốn, điều này tạo điều kiện dễ dàng tính lợi nhuận gộp cho từng mặt hàng. Việc tính lợi nhuận gộp riêng cho từng mặt hàng không chỉ có ý nghĩa trong kế toán má còn giúp bộ phận kinh doanh biết được những mặt hàng nào đem lại được lợi nhuận cao hơn, từ đó phát triển xúc tiến bán cho mặt hàng đó đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. - Trong phần hạch toán tổng hợp: theo chế độ thì khi ghi nhật ký bán hàng tất cả các nghiệp vụ bán hàng đều được ghi vào nhật ký bán hàng theo trình tự thời gian kể cả các nghiệp vụ bán hàng trả ngay bằng tiền mặt. Như vậy còn một bút toán kết chuyển Nợ TK Tiền mặt, Có TK phải thu khách hàng chưa được ghi nhận trên sổ Nhật ký này. Biết được điều đó kế toán đã ghi chép ngay bút toán kết chuyển này vào sổ Nhật ký chung vào cuối mỗi ngày để đảm bảo cho quỹ tiền mặt trên sổ kế toán và tiền trong quỹ trùng khớp với nhau. Về các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán cũng phản ánh kịp thời tương ứng với nghiệp vụ bán hàng vào Nhật ký chung để tránh sự nhần lẫn thiếu xót. 3.1.3. Ưu điểm hạch toán xác định kết quả tiêu thụ - Về hạch toán chi tiết: công ty chỉ kết chuyển xác định kết quả cho từng loại hình kinh doanh chứ không kết chuyển cho từng mặt hàng, điều này làm công việc hạch toán chi tiết trở nên gọn nhẹ rất nhiều. Việc hạch toán này do kế toán tổng hợp đảm nhiệm là hợp lý. - Về hạch toán tổng hợp: công ty hạch toán đảm bảo đúng quy trình trogn hình thức Nhật ký chung theo chế độ kế toán hiện hành. 3.1.4. Ưu điểm trong các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ Công ty đã chú trọng công tác thúc đẩy lợi nhuận tiêu thụ bằng cách tăng cường doanh số bán và giảm chi phí, đây là hai hướng cơ bản của công tác nâng cao lợi nhuận tiêu thụ. Công ty đã làm khá tốt công việc này. Để làm tốt được điều đó cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận từ khâu mua hàng đến khâu sản xuất và bán hàng và toàn bộ hoạt động quản lý của công ty. 3.2. Những tồn tại của kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi. Công ty có rất nhiều ưu điểm trong tổ chức bộ máy hoạt động của mình cũng như trong bộ máy kế toán. Tuy vậy vẫn còn những tồn tại mà công ty cần phải khắc phục để hoàn thiện hơn công tác tổ chức hoạt động nhằm nâng cao lợi nhuận trong công ty và có những bước phát triển vững trãi hơn trong những năm tiếp theo. 3.2.1. Về kế toán tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ - Đối với công tác bố trí nhân lực: Kế toán giá vốn hàng bán, doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu là phần hành có khối lượng công việc lớn, đòi hỏi kế toán phải tỷ mỉ ghi chép hàng ngày, nhưng công ty chỉ cho một nhân viên kế toán đảm nhiệm, do vậy khó đảm bảo được tính kịp thời cho việc cung cấp thông tin, dễ xảy ra sự nhầm lẫn trong khi hạch toán do kế toán làm việc quá sức. - Đối với việc luân chuyển chứng từ: do các nghiệp vụ bán hàng xảy ra nhiều và thường xuyên nên việc đưa chứng từ bán hàng từ phòng kinh doanh lên phòng kế toán là thường xuyên chậm chễ, không đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho kế toán ghi chép. - Đối với việc hạch toán chi tiết: Trong hạch toán giảm giá hàng bán, ngay cả khi công ty giảm giá bằng tiền mặt cho khách hàng thì kế toán vẫn hạch toán đối ứng giảm tài khoản phải thu khách hàng, như vậy không được đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 3.2.2. Về kế toán xác định kết quả tiêu thụ Công ty chỉ kết chuyển kết quả tiêu thục cho từng loại hoạt động chứ không kết chuyển kết quả tiêu thụ cho tưng mặt hàng, như vậy sẽ làm khó khăn trong công tác xác định kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng, không đáp ứng được nhu cầu quản lý, khó có định hướng cho việc phát triển mặt hàng nào là đúng đắn. Mặt khác, việc xác định kết quả lại được thực hiện vào cuối kỳ nên công việc kế toán là tương đối nhiều, một mình kế toán tổng hợp làm là khó khăn và đòi hỏi làm việc ở cường độ cao nên cũng dễ xảy ra sai sót. 3.2.3. Về công tác tăng cường số lượng tiêu thụ nâng cao lợi nhuận của công ty - Công ty tuy có nâng cao được số lượng tiêu thụ nhưng thường chỉ là chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán cho khách chứ chưa phải là nhờ nâng cao uy tín và danh tiếng của công ty mà tăng doanh số bán. Đây là giải pháp ngắn hạn, mang tính chất tạm thời chứ không thể áp dụng lâu dài được. - Bộ phận phòng kinh doanh của công ty cũng không đủ nhân lực để triển khai các kế hoạch marketing dài hạn, đây là một phần đáng tiếc cho doanh nghiệp trong thời buổi thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. 3.3. Một số ý kiến đóng góp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi. Sau khi tìm hiểu về phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi, em có một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty như sau: 3.3.1. Về kế toán tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ. - Đối với công tác bố trí nhân lực: công ty cần tuyển thêm nhân viên kế toán làm việc cho phần hành kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ để giảm bớt khối lượng công tác kế toán cho mỗi nhân viên trong phần hành này. Nhân viên này nên do trưởng phòng kế toán và kế toán hiện đang lam ở phần hành này lựa chọn, như vậy mới có thể tìm được đúng người làm việc một cách tôt nhất. - Đối với việc luân chuyển chứng từ: công ty cần quy định rõ ràng hơn chứng từ nào cần hạch toán ngay, chứng từ nào có thể hạch toán chậm hơm một vài ngày để nhân viên biết được tầm quan trọng của tính kịp thời trong luân chuyển của mỗi loại chứng từ, từ đó các nhân viên có thể bố trí việc luân chuyển chứng từ một cách hợp lý hơn. - Đối với việc hạch toán khoản chiết khấu thương mại: các khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng là tiền mặt thì kế toán phải hạch toán đối ứng với tiền mặt chứ không được ghi đối ứng với tài khoản phải thu khách hàng như trước nữa. 3.3.2. Về kế toán xác định kết quả tiêu thụ. Kế toán cần hạch toán chi tiết xác định kết quả cho từng mặt hàng để ban quản lý công ty dễ theo dõi và sử dụng kết quả nhằm nâng cao doanh số bán và định hướng kinh doanh cho công ty. Cuối mỗi ký kế toán, trưởng phòng kế toán nên bố trí các nhân viên kế toán ở các phần hành khác hỗ trợ cho kế toán tổng hợp hạch toán xác định kết quả kinh doanh. 3.4. Các biện pháp tăng cường công tác tiêu thụ nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty. - Biện pháp chi phí và giá thành Công ty triển khai nghiên cứu các phương pháp sử dụng chi phí sao cho có hiệu quả nhất, không những giảm chi phí mà còn sử dụng nó để nâng cao chất lượng của sản phẩm làm tăng giá bán trên thị trường cạnh tranh. -Biện pháp giảm giá và khuyến mại. Đây cũng là hình thức mà công ty đang áp dụng rồi, song cần làm tốt hơn bằng cách giảm giá nhiều hơn cho những khách hàng lớn, các khách hàng có khả năng quay lại mua nhiều lần, như vậy sẽ có thể tăng được doanh số bán một cách ổn định hơn. - Biện pháp quảng cáo: công ty có thể làm một trang web cho mình để giới thiệu về công ty, vừa là giới thiệu các sản phẩm của công ty vừa nâng cao hình ảnh của công ty trong con mắt người tiêu dùng, vì ngày nay rất nhiều người tìm kiếm thông tin về sản phẩm, hàng hóa qua mạng. - Biện pháp nâng cao kỹ năng bán hàng cho nhân viên: Đây cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao doanh số bán, hãy để khách hàng hài lòng với phong cách phục vụ của nhân viên trong công ty họ sẽ sẵn sàng mua sản phẩm, hàng hóa của công ty mà không cần giảm giá. - Biện pháp hậu mãi: đây là biện pháp chăm sóc khách hàng sau khi bán. Công ty có thể quan tâm tới khách hàng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của công ty và sẵn sàng bảo dưỡng, sửa chữa cho khách hàng khi cần thiết. Trên đây là các biện pháp tăng cường công tác tiêu thụ nâng cao lợi nhuận của công ty, đó không những làm tăng doanh số bán mà còn nâng cao hình ảnh, uy tín của công ty một cách rõ rệt. KẾT LUẬN Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi đã không ngừng tăng trưởng và lớn mạnh, khẳng định được vị thế của mình trên thị trường thiết bị văn phòng Việt Nam. Để đạt được thành tựu này là sự cố gắng không mệt mỏi của Giám đốc và toàn thể công nhân viên trong Công ty , trong đó một đóng góp rất quan trọng là những thông tin kế toán được cung cấp bởi phòng kế toán . Vì vậy trên thực tế Công ty đã nhận thức được tầm quan trọng này và đã chú trọng đầu tư vào hoàn thiện bộ máy kế toán để tổ chức công tác kế toán có hiệu qủa. Xét về kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty , các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh kịp thời và tương đối chính xác vào sổ kế toán , hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp được thực hiện đồng bộ, định kỳ: tháng, quý , năm để cung cấp thông tin về tình hình hoạt động từng kỳ, để có những đánh giá, kịp thời đưa ra giải pháp, phương hướng mới để Công ty kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong thực tế thực hiện công tác kế toán tại Công ty không tránh khỏi những vướng mắc cần khắc phục.Nhận thức được điều đó, với những kiến thức tiếp thu được trong nhà trường em mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán tại Công ty . Do trình độ lý luận và khả năng nhận thức thực tiễn còn nhiều hạn chế, cộng với điều kiện thời gian tiếp xúc với công việc thực tế không nhiều, kinh nghiệm viết còn ít ỏi nên bài chuyên đề này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo, ban lãnh đạo và cán bộ phòng Kế toán của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi. Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp – NCXB ĐH Kinh tế Quốc dân – 4/2006. 2. Chế độ kế toán doanh nghiệp, quyển 1, quyển 2 – NXB Tài chính – 2006. 3. Hướng dẫn thực hành kế toán trên sổ kế toán - Nhà xuất bản thống kê. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chi Minh. 4. Chứng từ, sổ sách kế toán của công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi. 5. Bài giảng môn tổ chức hạch toán kế toán của giáo viên trường ĐH Kinh tế Quốc dân 6. Bài luận văn các khóa trước của trường ĐH Kinh tế Quốc dân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6521.doc
Tài liệu liên quan