Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phầm tại công ty cổ phần nồi hơi Việt Nam

Quản lý tốt quá trình tiêu thụ thành phẩm là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp sản xuất đều quan tâm bởi nó có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, kiểm toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp, thực sự là một công cụ đắc lực trong việc phản ánh và giám sát tình hình biến động thành phẩm, quá trình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp

doc121 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1142 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phầm tại công ty cổ phần nồi hơi Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty có các quyết định phù hợp, không làm ảnh hưởng đến lợi ích của Công ty. Vì vậy, Công ty đã xây dựng hệ thống mã khách hàng rất chi tiết nhằm theo dõi công nợ chính xác, kịp thơì cho các đối tượng. - Về các khoản giảm trừ doanh thu: Công ty luôn coi trọng chữ “tín” do đó nếu có hàng trả lại mà lỗi thuộc về Công ty, Công ty giải quyết rất nhanh gọn. Khi khách hàng đến mua hàng với số lượng lớn sẽ được Công ty cho hưởng triết khấu thương mại với tỉ lệ nhất định trên giá trị thành phẩm được tiêu thụ. Đồng thời, kế toán tiêu thụ tiến hành lập sổ và theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu khi có phát sinh. - Đối với các khoản phải nộp: Kế toán tiêu thụ đã tính toán cụ thể từng khoản doanh thu đối với từng loại thuế suất trên các bảng khai theo quy định của Nhà nước. - Mọi chế độ của Nhà nứơc: được Công ty thực hiện một cách nghiêm túc. Công ty đã thực hiện đúng chế độ hoá đơn chứng từ hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào. Có thể nói rằng Công ty là một mẫu mực trong việc thực hiện mẫu mực trong việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Sổ sách kế toán Hình thức kế toán hiện nay của Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung được thực hiện trên phần mềm Adsoft. Đây là hình thức tiên tiến phù hợp với điều kiện hiện nay của Công ty, đồng thời giảm bớt được khối lượng kế toán mà vẫn đảm bảo được tính chính xác, chặt chẽ, kịp thời. Số liệu trên Sổ kế toán được phản ánh trung thực, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo hình thức Nhật ký chung đã đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp kế toán. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế được ghi chép trùng lặp. 3.1.2.2. Những hạn chế trong kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm Bên cạnh những ưu điểm mà Công ty đã đạt được, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm còn những tồn tại còn phải giải quyết. Về chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ. Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam đã lựa chọn hệ thống chứng từ ban đầu phù hợp với chế độ hiện hành do Bộ tài chính ban hành, phù hợp với loại hình kinh doanh của đơn vị mình. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất thành phẩm đều được Công ty lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định. Tuy nhiên mẫu "thẻ kho" mà Công ty sử dụng để biểu hiện tình hình nhập -xuất-tồn của thành phẩm chưa đúng theo mẫu quy định do Nhà nước ban hành. Thẻ kho của Doanh nghiệp phản ánh cả về số lượng và số tiền trong khi đó Nhà nước quy định thẻ kho chỉ phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn của thành phẩm vể mặt lượng. Như vậy trong hệ thống chứng từ của Công ty còn chưa hoàn chỉnh theo quy định của Nhà nước. Về tài khoản sử dụng Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty ngoài việc sản xuất "nồi hơi" Công ty còn sản xuất thêm các sản phẩm như các thiét bị áp lực, máy móc thiết bị nguyên vật liệu( thép tấm, thép ống), phụ tùng( bơm, quạt, vòi đốt dầu, các loại van) chuyên ngành. Nhưng Công ty không sử dụng thêm tài khoản cấp 3 của tài khoản 155 - thành phẩm để bóc tách từng loại thành phẩm phục vụ cho công tác theo dõi một cách dễ dàng và thuận tiện. Phương pháp hạch toán. Hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam về cơ bản đã thực hiện nghiêm túc và đúng theo quy định về chế độ và trình tự hạch toán theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, có một số nhược điểm tại Công ty trong việc hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm trong một số trường hợp như sau: - Trong một số trường hợp Công ty xuất bán những sản phẩm có giá trị cao như Nồi hơi đốt than, những sản phẩm này thường đi đôi với việc lắp đặt, chạy thử và chế độ bảo hành đặc biệt theo quy định của Công ty. Khi giao dịch mua bán thành công, kế toán viết hoá đơn GTGT và kí lệnh xuất kho giao hàng cho người mua, đồng thời kế toán ghi nhận ngay Doanh thu của lô hàng đã xuất. Như vậy là sai nguyên tắc về thời điểm ghi nhận Doanh thu theo chuẩn mực số 14 "Doanh thu và thu nhập khác" trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: Hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận khi doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường. - Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn GTGT đã thu tiền hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua (tức người mua vẫn gửi hàng tại kho của doanh nghiệp) kế toán đã ghi nhận doanh thu là sai nguyên tắc hạch toán. - Trường hợp hàng bị trả về: Cuối kỳ kế toán kết chuyển ngay sang tài khoản 911- kết quả kinh doanh. Việc hạch toán như vậy là sai chế độ kế toán, đồng thời cũng không bóc tách được doanh thu thực tế và doanh thu thuần bán thành phẩm. (4) Công ty chưa chú trọng đến việc sử dụng khoản triết khấu thanh toán cho khách hàng khi thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn. Như vậy Công ty chưa khuyến khích được khách hàng thanh toán tiền hàng sớm, xẩy ra trường hợp doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng làm kéo dài vòng chu chuyển vốn. (5) Trong quan hệ thanh toán giữa khách hàng với Công ty thì phương thức thanh toán chậm chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Tuy nhiên hiện nay Công ty chưa thực hiện việc trích dự phòng phải thu khó đòi nhằm giả quyết các khoản nợ mà có khả năng khó đòi hoặc không đòi được. (6) Trường hợp bảo hành của Công ty hạch toán sai nguyên tắc. Là một doanh nghiệp sản xuất không có bộ phận bảo hành độc lập, chi phí bảo hành được tính chung ngay cho chi phí bảo hành của doanh nghiệp. Khi phát sinh chi phí bảo hành kế toán phải ghi Nợ các tài khoản như chi phí NVL trực tiếp-621, chi phí nhân công trực tiếp-622, chi phí sản xuất chung-627 chứ không phải vào chi phí bán hàng- 641. Quá trình hạch toán của Công ty cũng không đúng theo trình tự quy định. Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán. Hiện nay Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Tuy nhiên, trong thực tế do áp dụng Máy vi tính với phần mềm kế toán Adoft và công tác kế toán nên hệ thống sổ sách của Công ty hầu như không dựa trên bộ sổ của hình thức Nhật ký chung mà được cài đặt thiết kế riêng trong phần mền kế toán. Đối với Công ty việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên phần mềm kế toán có nhiều ưu điểm là đơn giản, giảm đáng kể khối lượng công việc kế toán, cung cấp số liệu thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Tuy nhiên bên cạnh đó hệ thống sổ này còn bộc lộ một nhựơc điểm khá lớn trong công tác quản lý. Đó là việc xây dựng hệ thống sổ không theo hình thức kế toán nào của Bộ tài chính ban hành sẽ làm cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan chủ quản cấp trên, của Tổng Công ty cũng như cơ quan thuế là khó khăn và phức tạp. 3.2 Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam. Để có thể phát huy hơn nữa vai trò của công tác kế toán nói chung, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng, nhiệm vụ hoàn thiện phải được nhìn nhận một cách nghiêm túc, đúng đắn. Hoàn thiện phải được xem như một công việc thường xuyên, liên tục và phải được thực hiện một cách có hiệu quả. 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm. Để đứng vững trên thị trường đặc biết trong nền kinh tế hội nhập hiện nay khi mà cạnh tranh càng trở nên gay gắt, các nhà quản lý doanh nghiệp phải liên tục thường xuyên quyết định những công việc phải làm và làm như thế nào, bằng cách gì và kết quả ra sao thì nhu cầu thông tin ngày càng lớn. Thông tin cung cấp cho các nhà quản lý phải chính xác, đầy đủ và kịp thời. Thống tin trong doanh nghiệp có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó thông tin về kê toán thu thập và xử lý cung cấp là nguồn thông tin chủ yếu cho các doanh nghiệp. Có thể nói, kế toán là công cụ đắt lực ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Kế toán cung cấp cho cơ quan quản lý về việc thực hiện chế độ chính sách của Công ty. Cùng với sự xuất hiện của hàng hoá nhiều thành phần thì sự ra đời ngày càng tăng của Công ty Cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh,...thì kế toán là nguồn cung cấp thông tin cho các cổ đông, bạn hàng về tình hình tài chính của Công ty một cách chính xác và kịp thời nhất. Với mỗi loại hình Công ty khác nhau thì việc tổ chức cũng khác nhau. Chính vì thế mà việc hoàn thiện kế toán nói chung và kế toán thành phẩm nói riêng là rất cần thiết để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Hơn nữa năm cuối năm 2006 vừa qua là một năm đặt biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam bởi qua 8 năm đàm phán, ký kết với bao khó khăn thăng trầm Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO- Một tổ chức thương mại lớn trên thế giới. Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam phải có sự chuận bị kĩ càng để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong đó một trong những công việc quan trọng cần chuẩn bị là công tác kế toán-tài chính. Công tác tài chính được chuẩn bị chặt chẽ và thống nhất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hợp tác kinh doanh diễn ra một cách dễ dàng và nhanh chóng. Muốn vậy công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp Việt Nam phải tiếp tục hoàn thiện để có thể phù hợp vơi kế toán quốc tế, tạo nên tiếng nói chung cho hoạt động kinh doanh. 3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam. Để công việc hoàn thiện thật sự có ý nghĩa và đem lại hiệu quả cao trong quá trình hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam cần nắm rõ các yêu cầu sau: *Yêu cầu thống nhất: Hoành thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm phỉa được xem xét trong mối quan hệ với các thành phần, nghiệp vụ kế toán khác để sao cho việc hoàn thiện đó được hoàn thiện một cách đồng bộ, tránh tình trạng việc hoàn thiện cho công tác này lại gây khó khăn cho công tác kia. Ngoài ra việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm phải đảm bảo sự tập trung thống nhất về nhiều hình thức: Thống nhất về tài khoản sử dụng, thống nhất về nội dung tên gọi, thống nhất về mẫu sổ tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước. * Yêu cầu phù hợp: Đây là một yêu cầu quan trọng trong tổ chức công tác kế toán tại doanh nghệp. Vì vậy khi hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác tiêu thu thành phẩm nói riêng cần phải coi trọng nguyên tác này. Tính phù hợp được thể hiện: - Hoàn thiện phải phù hợp với những văn bản và chế độ quản lý tài chính, chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành của Nhà nước. - Hoàn thiện phải phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo nguyên tác này, việc vận dụng các chính sách và chế độ hiện hành cụ thể vào hoạt động của doanh nghiệp phải linh hoạt, sáng tạo sao cho một mặt không trái pháp luật, mặt khác phải đảm bảo chính xác và thuận lợi trong quá trình áp dụng. * Yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả: Mọi phương hướng hoàn thiện đưa ra phải được chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để có thể đưa ra áp dụng mà sau khi hoàn thiện, công tác kế toán được giảm bớt một cách đáng kể, đem lại hiệu quả tích cực. * Yêu cầu chính xác và kịp thời: Xuất phát từ nhiệm vụ của kế toán là cung cấp thông tin một cách chính xác kịp thời cho các nhà quản lý. Chính vì vậy mà việc hoàn thiện công tác kế toán phải chú trọng đến việc trang bị các phương tiện kĩ thuật tính toán, ghi chép, xử lý đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời. 3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam. Trong thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam em nhận thấy về cơ bản công tác kê toán sau khi áp dụng chế độ kế toán mới của Nhà nước và của Bộ tài chính ban hành đén nay đã đi vào nề nếp đảm bảo tuân thủ đúng mọi chính sách chế độ phù hợp với tình hình thực tế của Công ty đáp ứng được yêu cầu quản lý giám đốc tài sản tiền vốn của Công ty. Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm dưới sự trợ giúp của phần mềm kế toán được thiết kế và tổ chức mạch lạc, rõ ràng là mong muốn không chỉ của cán bộ phòng kế toán, của ban lãnh đạo Công ty mà đó cũng là mong muốn của những người quan tâm đến sự lớn mạnh và phát triển của Công ty đặc biệt là sau khi Công ty đi vào hình thức Cổ phần. Với khối lượng công việc lớn nhưng tinh thần trách nhiệm và khả năng thích ứng cao nên công việc kế toán đã được tiến hành một cách đầy đủ, kịp thời, các báo cáo đều được lập đúng hạn. Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên công tác kê toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý, chưa thật tối ưu. Trong quá trình thực tập tại Công ty với kiến thức nhỏ bé đã được học trong nhà trường cùng với những thực tế em được tìm hiểu trong thời gian thực tập tại Công ty, em cũng xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến góp phần nhỏ cho quá trình hoàn thiện kế toán thành phẩm của Công ty. 3.3.1. Về chứng từ sử dụng và luân chyển chứng từ. Doanh nghiệp đã áp dụng hệ thống chứng từ phù hợp theo quy mô hoạt động của Công ty theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước. Công tác kế toán được tổ chức ghi chép và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ kịp thời với tình hình nhập xuất tồn thành phẩm. Tuy nhiên về thẻ kho được sử dụng trong doanh nghiệp như đã nêu ở phần nhược điểm đó là: Thẻ kho của doanh nghiệp lại phản ánh cả mặt số lượng và số tiền, không theo đúng mẫu quy định, như thế là không cần thiết bởi vì số tiền thì đã được thể hiện ở phiếu xuất kho, nhập kho và được kế toán theo dõi, thủ kho chỉ cần theo dõi việc nhập, xuất, tồn kho thành phẩm ở mặt số lượng và cuối tháng đối chiếu với kế toán. Về chứng từ sử dụng: Công ty nên sử dụng thẻ kho theo mẫu sau: Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam Mẫu số : S12-DN Thị Trấn Đông Anh-Hà Nội QĐ số 15/2006/BĐ-BTC -------------------- ngày 20/03/2006 của BTC Thẻ kho Ngày... tháng... năm -Tên, nhãn hiệu, quy cách, vật tư:................................................................................. -Đơn vị tính:.................................................................................................................. TT Chứng từ Trích yếu Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số Ngày Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng Tồn cuối tháng - Sổ này có....trang, đánh số từ trang 01 đến tràng..... - Ngày mở sổ:........ Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 3.3.2. Tài khoản sử dụng. Tài khoản kế toán là cách thức phân loại, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tê phát sinh theo đối tượng của hạch toán kế toán. Như trình bày ở phần nhược điểm của Công ty là sản xuất nhiều loại sản phẩm song Công ty không sử dụng tài khoản cấp 2 và cấp 3 để bóc tách từng loại thành phẩm trên tài khoản 155. Để giúp cho việc quản lý và theo dõi tình hình tiêu thụ của từng loại thành phẩm, Công ty nên chi tiết tài khoản 155 thành tài khoản cấp 2 và cấp 3 như sau: TK 1552- lò hơi đốt than. Và chi tiết cho từng loại lò hơi TK 15521- Lò hơi đốt than 1tấn. TK 15522- Lò hơi đốt than 1,5tấn. TK 15523- Lò hơi đốt than 1,7tấn. TK 15524- Lò hơi đốt than 2tấn. Cách thực hiện như sau: để thêm tài khoản vào danh mục tài khoản, kế toán thao tác như sau: + Mở danh mục tài khoản. + Kích vào nút “thêm dòng” khi đó xuất hiện giao dịch, kế toán sẽ thực hiện như sau: Ô tài khoản: kế toán nhập mã hiệu tài khoản. Ô tên TK: Nhập tên tài khoản tương ứng. Ô loại tài khoản: Đăng ký về loại tài khoản sử dụng. Kết thúc kích “OK” 3.3.3. Trình tự hạch toán. ý kiến 1: Hoàn thiện thời điểm ghi nhận doanh thu. Khi giao dịch mua bán thực hiện thành công, kế toán viết hóa đơn GTGT và kí lệnh xuất hàng cho người mua đồng thời ghi nhận ngay doanh thu của lô hàng vừa xuất bán. Trong khi đó doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ lắp đặt, chạy thử và bảo hành cho khách hàng theo quy định chung của Công ty. Việc kế toán ghi nhận doanh thu ngay sau khi viết hoá đơn GTGT như vậy là sai nguyên tắc về thời điểm ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực số 14 "Doanh thu và thu nhập khác" trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001. Để giải quyết vấn đề nêu trên kế toán cần xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu theo quy đinh chuẩn mực hiện hành: Khi sản phẩm còn chờ lắp đặt, chạy thử thì giao dịch vẫn chưa được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận căn cứ theo chuẩn mực số 14 "Doanh thu và thu nhập khác" trường hợp doanh thu chưa được thực hiện: Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn với quyền sở hữu hàng hoá thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá dưới nhiều hình thức khác nhau, như: Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường; Khi hàng hoá được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành. Vì vậy doanh thu chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua, tức doanh nghiệp đã hoàn thành xong tất cả các nghĩa vụ đối với khách hàng theo thoả thuận trong hợp đồng. Và doanh thu chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm (5) điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng như trong trong phần Quy định của chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng được nêu ở chương I. ý kiến 2: Hoàn thiện việc ghi chép doanh thu. Nhược điểm (2) đã nêu phần trên đó là trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn GTGT đã thu tiền hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua (tức người mua vẫn gửi hàng tại kho của doanh nghiệp). Như vậy với lượng hàng thực xuất với lượng hàng xuất bán ghi trên hoá đơn sẽ có sự chênh lệch. Sau khi nhận hoá đơn GTGT do phòng Thị trường chuyển sang, kế toán sẽ ghi vào Sổ nhật ký chung và Sổ cái tài khoản 511- doanh thu căn cứ vào số hàng xuất bán ghi trên hóa đơn. Nhưng theo quy định hiện hành doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn. - Hàng đã chuyển cho khách hàng, lao vụ dịch vụ đã thực hiện. - Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Như vậy việc ghi số doanh thu khi hàng đang còn ở trong kho của Công ty là vi phạm điều thứ kiện 1. Trên góc độ kiểm tra việc ghi số như trên sẽ ảnh hưởng đến cơ sở dẫn liệu “có thật” và “đúng kỳ” của chỉ tiêu doanh thu trên Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nghiệp vụ này phát sinh vào cuối tháng mà hàng đến tháng sau mới giao kết. Để giải quyết vấn đề này khi doanh nghiệp viết hoá đơn GTGT đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì kế toán không được ghi vào Tài khoản 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131- "Phải thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511- " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu. ý kiến 3: Việc hạch toán hàng hoá bị trả lại cuối kỳ kế toán cũng cần phải điều chỉnh lại bút toán bóc tách được doanh thu bán thành phẩm như sau: Nợ TK 5112 Hàng bán bị trả lại. Có TK531 ý kiến 4: Đối với trường hợp khách hàng nợ tiền, khi khách hàng thanh toán sớm Công ty nên cho khách hàng hưởng một khoản chiết khấu để khuyến khích thanh toán nhanh chóng, tránh được tình trạng vốn của Công ty bị chiếm dụng kéo dài vòng quay vốn. Như vậy ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp sử dụng vốn để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Khắc phục tình trạng trên kế toán cần thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Kế toán cần hạch toán nghiệp vụ này như sau: Nợ TK 111,112: Số tiền thực thu Nợ TK 635: Chi phí tài chính (Chiết khấu thanh toán) Có TK 131: Tổng số tiền phải thu của người mua. ý kiến 5: Trong thực tế hoạt động tiêu thụ thành phẩm tại Công ty do phương thức thanh toán chủ yếu là thanh toán chậm nên sẽ hình thành nên các khoản nợ phải thu tương đối lớn. Để phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra hạn chế bớt những đột biến về kết quả kinh doanh trong kỳ, Công ty nên sử dụng tài khoản 139- Dự phòng phải thu khó đòi. + Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ để dự kiến trước số nợ có khả có khả năng khó đòi, khi có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản phải thu khó đòi (khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản... nên không hoặc khó có khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần nhưng vẫn không thu hồi được nợ). + Kết cấu tài khoản 139 như sau: Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi: Bên có: Số dự phòng phải thu khó đòi được trích lập. Số dư bên có: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ. + Trình tự kế toán: Số trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi. (2) Số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi trích lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước được hoàn nhập ghi giảm chi phí. Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi. Có TK 642: Chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu. Xoá nợ các khoản thu khó đòi, không đòi được. Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi (nếu đã lập dự phòng) Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu chưa lập dự phòng). Có TK 131: Số nợ không thu hồi được. Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004- nợ khó đòi đã xử lý( tài khoản ngoài bảng cân đối). Thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, được ghi vào thu nhập khác. Nợ TK 111,112: Số tiền thu hồi được. Có TK 711: Thu nhập khác. Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 ý kiến 6: Hoàn thiện kế toán bảo hành trong quá trình tiêu thụ thành phẩm Để hoàn thiện kế toán bảo hành trong doanh nghiệp, khắc phục nhược điểm cuối cùng đã nêu phần trên. Kế toán hạch toán nghiệp vụ này như sau: Do doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập, chi phí bảo hành được tính chung ngay cho chi phí bảo hành của doanh nghiệp và được doanh nghiệp trích trước chi phí bảo hành. Nghiệp vụ bảo hành kế toán cần thực hiện theo trình tự sau: (1) Khi trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, kế toán định khoản: Nợ TK 641(6415) : Chi phí bán hàng Có TK 335: Chi phí phải trả (2) Khi phát sinh chi phí thực tế về sửa chữa bảo hành sản phẩm, kế toán định khoản. Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Có TK 111,334,152: Chi phí sửa chữa bảo hành sản phẩm (3) Cuối kỳ kết chuyển các khoản mục chi phí bảo hàng đã tập hợp được, kế toán định khoản: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi phí bảo hành) Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 627: Chi phí sản xuất chung (4) Khi sửa chữa bảo hành xong, bàn giao sản phẩm cho khách hàng, kế toán định khoản: Nợ TK 335: Chi phí phải trả Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi phí bảo hành (5) Khi hết thời hạn bảo hành sản phẩm, điều chỉnh lại số đã trích trước theo chi phí bảo hành thực tế, kế toán định khoản số chênh lệch: Nếu số chi phí thực tế lớn hơn số trích trước: Nợ TK 641(6415) : Chi phí bán hàng Có TK 335 : Chi phí bảo hành Nếu chi phí thực tế nhỏ hơn số trích trước, ghi ngược lại định khoản trên 3.3.4. Sổ sách kế toán. Có thể thấy rằng sổ sách kế toán mà Công ty đang sử dụng trên phần mềm kế toán Adsoft tương đối phù hợp với hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Khi áp dụng MVT vào công tác kế toán việc xây dựng phần mềm kế toán ngoài việc đảm bảo cho hệ thống hạch toán các nghiệp vụ kế toán được đơn giản thuận tiện, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty. Do đó để đảm bảo nguyên tắc hạch toán và quy trình ghi chép của hình thức "Nhật ký chung", để theo dõi, quản lý công tác tiêu thụ thành phẩm được tốt hơn Công ty nên áp dụng thêm một số loại sổ như Sổ chi tiết bán hàng; Sổ nhật ký thu tiền; Sổ nhật ký chi tiền; Sổ nhật ký thu tiền Đơn vị:.................... Địa chỉ:................... Mẫu số S03a1-DN (Ban hành theo QĐ số 5/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Sổ nhật ký thu tiền Năm... Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK Ghi có các TK Số hiệu Ngày tháng … … … ... Tài khoản khác Số tiền Số hiệu A B C D 1 2 3 4 5 E Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển trang sau Sổ này có.........trang, đánh số từ trang 01 đến trang.... Ngày mở sổ:............. Ngày....tháng ....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) Sổ nhật ký chi tiền Đơn vị:.................... Địa chỉ:................... Mẫu số S03a2-DN (Ban hành theo QĐ số 5/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Sổ nhật ký chi tiền Năm... Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi CóTK Ghi Có các TK Số hiệu Ngày tháng … … … ... Tài khoản khác Số tiền Số hiệu A B C D 1 2 3 4 5 6 E Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển trang sau Sổ này có.........trang, đánh số từ trang 01 đến trang.... Ngày mở sổ:............. Ngày....tháng ....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) Sổ nhật ký mua hàng Đơn vị:.................... Địa chỉ:................... Mẫu số S03a3-DN (Ban hành theo QĐ số 5/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Sổ nhật ký mua hàng Năm... Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản ghi Nợ Phải trả người bán(ghi Có) Số hiệu Ngày tháng Hàng hoá Nguyên liệu, vật liệu Tài khoản khác Số hiệu Số tiền A B C D 1 2 E 3 4 Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển trang sau Sổ này có.........trang, đánh số từ trang 01 đến trang.... Ngày mở sổ:............. Ngày....tháng ....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) Sổ nhật ký bán hàng Đơn vị:.................... Địa chỉ:................... Mẫu số S03a4-DN (Ban hành theo QĐ số 5/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Sổ nhật ký bán hàng Năm... Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Phải thu từ người mua (ghi nợ) Ghi có tài khoản doanh thu Số hiệu Ngày tháng hàng hoá Thành phẩm Dịch vụ A B C D 1 2 3 4 Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển trang sau Sổ này có.........trang, đánh số từ trang 01 đến trang.... Ngày mở sổ:............. Ngày....tháng ....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) 3.5. Các giải pháp khác. ý kiến 1: Công tác tổ chức. Công ty cần tổ chức, bố trí lại các phần hành kế toán cho các nhân viên kế toán. Theo em thì các phần hành kế toán công ty nên bố trí một người để tránh tình trạng mất cân đối về số lượng công việc, sổ sách, thời gian giữa các nhân viên. Đồng thời việc bố trí đồng đều, hợp lý về các phần hành kế toán sẽ khuyến khích những nhân viên kế toán làm tốt hơn những phần công việc của mình từ đó xử lý, cung cấp kịp thời, chính xác những thông tin vê các hoạt động kinh tế diễn ra trong toàn Công ty cho ban lãnh đạo, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả hơn. ý kiến 2: Về phương thức tiêu thụ Ngoài phương thức tiêu thụ trực tiếp công ty nên áp dụng thêm các hình thức tiêu thụ khác như: hàng gửi bán, chuyển hàng chờ chấp nhận. Với những khoản thu, trả chậm cần có chính sách thích hợp với khách hàng tránh để vốn bị chiếm dụng nhiều. ý kiến 3: Cần mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước Mặc dù sản phẩm của công ty có chất lượng tốt, giá cả hợp lý nhưng vẫn chưa chiếm được thị phần lớn ở nhiều thị trường. Vì vậy, công ty cần tích cực quảng bá sản phẩm bằng nhiều hình thức khác nhau như: tham gia hội chợ, quảng cáo trên truyền hình,…Để có thể tăng khả năng cạnh tranh, tạo chữ tín đối với thương hiệu. Từ đó đẩy mạnh doanh số bán ra của sản phẩm, tăng doanh thu, góp phần làm tăng lợi nhuận. ý kiến 4: Về việc ứng dụng khoa học công nghệ Với đặc điểm phức tạp của một doanh nghiệp sản xuất công ty nên hiện đại hoá trang thiết bị, sử dụng phần mềm kế toán hiện đại để sử dụng trong công tác kế toán một cách thuận lợi, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao hơn. Đi đôi với việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong công tác kế toán, Công ty nên đi đôi với việc đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nghiệp vụ năng cao trình độ sử dụng công nghệ thông tin đối với các nhân viên kế toán trong Công ty. ý kiến 5: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm dưới góc độ kế toán quản trị. Trong xu thế hiện nay, hoàn thiện công tác kế toán không chỉ dừng lại ở góc độ kế toán tài chính mà nó cần hoàn thiện cả dưới góc độ kế toán quản trị để có thể phục vụ tốt nhất yêu cầu quản lý. Đối với công tác tiêu thụ thành phẩm thì điều này càng trở nên quan trọng. Trong quá trình thực tập tại Công ty, em nhận thấy công tác kế toán quản trị cũng đã được đơn vị quan tâm và chú trọng thông qua các kế hoạch, dự toán. Em cũng xin được phép đưa ra một số ý kiến để góp phần hoàn thiện công tác kế toán quản trị đối với kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty. * Về công tác dự toán: Để có thể chủ động trong sản xuất kinh doanh và đảm bảo quá trình kinh doanh đạt hiệu quả cao như mong muốn, trước mỗi kỳ kinh doanh Công ty phải xây dựng cho mình một kế hoạch cụ thể. Trong quá trình kinh doanh thường xuyên so sánh kế hoạch thực tế hoạt động để có thể điều chỉnh phù hợp sao cho hoạt động kinh doanh luôn nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Đối với công tác tiêu thu Công ty nên xây dựng kế hoạch bán hàng. Kế hoạch bán hành của Công ty có thể được xây dựng theo từng khu vực bán lò đốt than cho từng đối tượng khách hàng hoặc cho từng thành phẩm lò hơi đốt than, được tập trung vào các vấn đè sau: - Xác định nhu cầu, thị hiếu của từng địa bàn do các cán bộ phòng thị trường quản lý từ đó dự toán khối lượng thành phẩm có thể tiêu thụ được. - Xây dựng giá bán trong mối quan hệ với giá vốn và các chi phí có liên quan trong quá trình tiêu thụ thành phẩm. Từ đó xây dựng bảng doanh thu kế hoạch lò hơi đốt theo từng địa bàn quản lý của nhân viên thị trường. Dự toán doanh thu bán thành phẩm cho từng nhân viên thị trường Chỉ tiêu Toàn Công ty Ông Phạm Trung Hà Ông Đào Văn Sơn Ông Nguyễn Anh Tuấn C1 C2 C3 C4 C1 C2 C3 C4 C1 C2 C3 C4 C1 C2 C3 C4 Sản lợng kế hoạch Đơn giá kế hoạch Daonh thu kế hoạch Chú thích: C1: Lò hơi đốt than 1 tấn C2: Lò hơi đốt than 1,5 tấn C3: Lò hơi đốt than 1,7 tấn C4: Lò hơi đốt than 2 tấn * Về công tác phân tích. Căn cứ vào kế hoạch đặt ra cho các bộ phận, nhà quản trị tiến hành so sánh và phân tích thực tế thực hiện so với kế hoạch đặt ra, tìm ra những địa bàn do từng cán bộ nhân viên phòng thị trường quản lý hoàn thành và vượt mức kế hoạch để tiếp tục phát huy đồng thời giải quyết những bộ phận chưa hoàn thành kế hoạch. Công ty có thể sử dụng mẫu bảng sau để phân tích doanh thu thực hiện của từng nhân viên. Đơn vị kinh doanh Dự toán Thực tế Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ Toàn Công ty Ông Phạm Trung Hà Ông Đào Văn Sơn Ông Nguyễn Tuấn Anh Kết luận Quản lý tốt quá trình tiêu thụ thành phẩm là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp sản xuất đều quan tâm bởi nó có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, kiểm toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp, thực sự là một công cụ đắc lực trong việc phản ánh và giám sát tình hình biến động thành phẩm, quá trình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp. Căn cứ vào năng lực và điều kiện kinh doanh của mình, nhà quản lý phải lựa chọn phương thức bán hàng thích hợp đảm bảo mở rộng thị trường, tiết kiệm chi phí và năng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong xu thế hiện nay, khi mà trình độ con người ngày càng năng cao, việc tiêu thụ thành phẩm không chỉ dừng lại những giao dịch thông thường mà nó còn phát triển thành các phương thức tiêu thụ rất đa dạng. Khi mà các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng trở nên phức tạp, nó đòi hỏi công tác kế toán phải có những thay đổi phù hợp để có thể phản ánh chính xác và kịp thời các trường hợp xẩy ra. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác tiêu thụ thành phẩm của Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam là một việc làm cần thiết. Trong nội dung bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này em đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên phương diện lý luận và phản ánh một cách đầy đủ, trung thực công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam. Công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một công tác lớn và tương đối phức tạp, nhưng được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô giáo TS.Đoàn Vân Anh cùng với sự hướng dẫn của các cô chú trong phòng kế toán của Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam đã giúp em hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp này. Tuy nhiên do điều kiện về thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết có hạn nên chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến, nhận xét của các thầy cô giáo và các cô chú trong phòng kế toán của Công ty để chuyên đề tốt nghiệp của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS.Đoàn Vân Anh cùng các thầy cô giáo đã hướng nghiệp và truyền thụ kiến thức. Em cũng xin cảm ơn các cô, các chú trong phòng kế toán của Công ty đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập và viết chuyên đề tố nghiệp này. Hà Nội, ngày tháng năm 2004 Danh mục các tài liệu tham khảo Bộ tài chính- Chế độ kế toán doanh nghiệp-2006 TS. Đặng Thị Hoà- Kế toán sản xuất- Nhà xuất bản thống kê-2003 TS. Đặng Thị Hoà- Giáo trình kế toán quản trị- NXB thống kê-2006 TS. Nguyễn Phương Liên- Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp- NXB tài chính-2005 PGS.TS Võ Văn Nhị- Kế toán tài chính- NXB tài chính-2005 TS. Nguyễn Minh Phương- Giáo trình kế toán quốc tế- NXB thống kê-2002 PGS.TS. Đinh Văn Sơn- Tài chinh DNTM- Thống kê- 2005 Một số luận văn tốt nghiệp trường Đại học Thương Mại K37, K38. Biểu 2 Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam Mẫu số : 02-VT Thị Trấn Đông Anh-Hà Nội QĐ số 15/2006/BĐ-BTC -------------------- Ngày 20/03/2006 của BTC Phiếu xuất kho Ngày 15 tháng 10 năm 2006. Nợ TK 632 Số: ................................. Có TK 155 -Họ, tên người nhận hàng: Phạm Trung Hà .Địa chỉ(bộ phận) Thị trường -Lý do xuất: xuất cho mã hàng C155/05 TT Tên, nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư, hàng hoá Mã số Đ/v Số Y/c lượng Thực xuất Đơn giá Thành tiền 1 C155/05 00455 Chiếc 2 2 150,000,000 300,000,000 Tổng cộng 2 2 300,000,000 -Tổng số tiền: 300,000,000 đ ( Ba trăm triệu đồng ) - Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 15 tháng 10 năm 2006 Người lập Người giao Thủ kho Kế toán trưởng phiếu hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 3 Hoá đơn GTGT Liên 2 (Dùng để thanh toán) Ngày 20/10/2006 Mẫu số 01 GTKT-3LL CP/99 – B N0.048060 -Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam -Địa chỉ: Khối 3A Đông Anh Hà Nội Mã số: 002656 -Họ tên người mua hàng: Ông Quảng – PVT -Đơn vị: Công ty xuất nhập khẩu NS Thành phố Hà Nội Địa chỉ: Số 17- Thanh Xuân- TP Hà Nội - Hình thức thanh toán: Mã số: 002656 TT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 0067090 Lò hơi đốt than LT1/8E2 Chiếc 2 150,000,000 300,000,000 Cộng tiền hàng: 300,000,000đ Cộng tiền hàng: 300,000,000đ Tiền thuế GTGT: 10% Tổng cộng tiền thanh toán: 330,000,000đ Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm ba mươi triệu đồng Người mua hàng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, họ tên) Biểu 4 Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam Thị Trấn Đông Anh-Hà Nội -------------------- Phiếu thu Quyển số: Ngày 15 tháng 10 năm 2006 Số: 004587 Nợ: 131 Có: 511 Họ tên người nộp tiền: Trần Văn Tiến Địa chi: Phòng Kế hoạch vật tư, Công ty Nhiệt điện Phả Lại Lý do nộp: Mua lò đốt than 1,5tấn Số tiền: 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) Ngày 15 tháng 10 năm 2006 Giám đốc Kế toán Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) đóng dấu) Biểu 1 Công ty Cổ phần Nôì hơi Việt Nam Mẫu số S12- DN Thị Trấn Đông Anh-Hà Nội QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ------------------------------ Ngày 20/03/2006 - BTC Thẻ kho (Sổ kho) Tháng 10 năm 2006 Tờ số:.................................... - Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thành phẩm nồi hơi - Đơn vị tính : Chiếc - Mã số: 021578 Ngày tháng Số chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Số lợng Thành tiền Số lợng Thành tiền Số lợng Thành tiền Số dư đầu kỳ 15,000,000,000 1/10/2006 1 Nhập của tổ 7 3 360,000,000 3/10/2006 3 Nhập của tổ 7 2 400,000,000 5/10/2006 5 Xuất mẫu 2 240,000,000 6/10/2006 6 Nhập của tổ 8 4 600,000,000 8/10/2006 8 Xuất khẩu ra thị trờng Đông Nam á 10 1,200,000,000 12/10/2006 12 Nhập của tổ 3 5 600,000,000 Ngày tháng Số chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Số lợng Thành tiền Số lợng Thành tiền Số lợng Thành tiền 12/10/2006 12 Xuất cho công ty XNK Thăng Long 15 1,500,000,000 15/10/2006 15 Xuất cho công ty NS Thanh Xuân Hà Nội 2 300,000,000 17/10/2006 17 Xuất cho công ty Nhiệt điên Phả Lại 2 400,000,000 20/10/2006 20 Xuất cho công ty may Mời 1 120,000,000 21/10/2006 21 Nhập của tổ 4 2 240,000,000 23/10/2006 23 Xuất cho công ty Canon 2 240,000,000 25/10/2006 25 Nhập của tổ 7 8 1,600,000,000 25/10/2006 25 Xuất cho Công ty Cổ phần gang thép Thái Nguyên. 1 150,000,000 29/10/2006 29 Xuất khẩu ra thị trờng Châu âu 15 2,000,000,000 29/10/2006 29 Nhập của tổ 9 5 750,000,000 Cộng cuối kỳ 26 4,550,000,000 58 6,150,000,000 13,400,000,000 Tháng 10 năm 2006 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam Thị Trấn Đông Anh - TP Hà Nội Mẫu số: S03a – DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Sổ cáI Ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC Năm 2006 Tên tài khoản: Thành phẩm Số hiệu: 155 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có B C D G 1 2 Số dư đầu kỳ 15,000,000,000 Số phát sinh trong tháng  004512 1/10/2006 Nhập của tổ 7 154 360,000,000  004265 3/10/2006 Nhập của tổ 7 154 400,000,000  002456 5/10/2006 Xuất mẫu 632 240,000,000  005783 6/10/2006 Nhập của tổ 8 154 600,000,000  009875 8/10/2006 Xuất cho Công ty TNHH Creative Light 632 1,200,000,000 004872 12/10/2006 Nhập của tổ 3 154 600,000,000  003698 12/10/2006 Xuất cho công ty XNK Thăng Long 632 1,500,000,000 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có B C D G  003548 15/10/2006 Xuất cho công ty NS Thanh Xuân Hà Nội 632 300,000,000  004875 17/10/2006 Xuất cho công ty Nhiệt điên Phả Lại 632 400,000,000  004235 20/10/2006 Xuất cho công ty may Mời 632 120,000,000  004569 21/10/2006 Nhập của tổ 4 154 240,000,000  002482 23/10/2006 Xuất cho công ty Canon 632 240,000,000  003698 25/10/2006 Nhập của tổ 7 154 1,600,000,000  004789 25/10/2006 Xuất cho Công ty Cổ phần gang thép Thái Nguyên. 632 150,000,000  443687 29/10/2006 Xuất cho Công ty Pangrim Neotex 632 2,000,000,000  003698 29/10/2006 Nhập của tổ 9 154 750,000,000 Cộng phát sinh tháng 10 13,400,000,000 Dư cuối tháng 10 13,400,000,000 Dư đầu tháng 11 13,400,000,000 Ngày tháng năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi số Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Công ty Cổ phần Nôì Hơi Việt Nam Mẫu số S12- DN Thị Trấn Đông Anh- Hà Nội QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ------------------------------ Ngày 20/03/2006 - BTC Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản: 155- Thành phẩm Tháng 10 năm 2006 Ngày tháng Số chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Số lợng Thành tiền Số lợng Thành tiền Số lợng Thành tiền  Số dư đầu kỳ 15,000,000,000 1/10/2006 1 Nhập của tổ 7 154 3 360,000,000 3/10/2006 3 Nhập của tổ 7 154 2 400,000,000 5/10/2006 Xuất mẫu 632 2 240,000,000 6/10/2006 6 Nhập của tổ 8 154 4 600,000,000 8/10/2006 Xuất cho Công ty TNHH Creative Light 632 10 1,200,000,000 12/10/2006 12 Nhập của tổ 3 154 5 600,000,000 12/10/2006 12 Xuất cho công ty XNK Thăng Long 15 1,500,000,000 Ngày tháng Số chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Số lợng Thành tiền Số lợng Thành tiền Số lợng Thành tiền  15/10/2006 15 Xuất cho công ty NS Thanh Xuân Hà Nội 632 2 300,000,000 17/10/2006 17 Xuất cho công ty Nhiệt điên Phả Lại 632 2 400,000,000 20/10/2006 20 Xuất cho công ty may Mời 632 1 120,000,000 21/10/2006 21 Nhập của tổ 4 154 2 240,000,000 23/10/2006 23 Xuất cho công ty Canon 632 2 240,000,000 25/10/2006 25 Nhập của tổ 7 154 8 1,600,000,000 25/10/2006 25 Xuất cho Công ty Cổ phần gang thép Thái Nguyên. 632 1 150,000,000 29/10/2006 29 Xuất cho Công ty Pangrim Neotex 632 15 2,000,000,000 29/10/2006 29 Nhập của tổ 9 154 5 750,000,000 Cộng cuối kỳ 26 4,550,000,000 58 6,150,000,000 13,400,000,000 Kế toán trưởng Người ghi số (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam Thị Trấn Đông Anh - TP Hà Nội Tháng 10 năm 2006 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số: S03a – DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC sổ cái Tháng 10 năm 2006 Tên tài khoản: Giá vốn bán hàng Số hiệu: 632 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có B C D G 1 2 Số dư đầu kỳ 0 0 Số phát sinh trong tháng 004587 5/10/2006 Xuất mẫu 155 240,000,000 004875 8/10/2006 Xuất cho Công ty TNHH Creative Light 155 1,200,000,000 004235 12/10/2006 Xuất cho côngty XNK Thăng Long 155 1,500,000,000 004569 15/10/2006 Xuất cho công ty NS Thanh Xuân Hà Nội 155 300,000,000 002482 17/10/2006 Xuất cho công ty Nhiệt điên Phả Lại 155 400,000,000 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có B C D G 1 2 003698 20/10/2006 Xuất cho công ty may Mời 155 120,000,000 004789 23/10/2006 Xuất cho công ty Canon 155 240,000,000 004875 25/10/2006 Xuất cho Công ty Cổ phần gang thép Thái Nguyên. 155 150,000,000 004235 29/10/2006 Xuất cho Công ty Pangrim Neotex 155 2,000,000,000 Cộng phát sinh tháng 10 6,390,000,000 Dư cuối tháng 10 6,390,000,000 Dư đầu tháng 11 6,390,000,000 Sổ này có… trang, đánh số từ trang số 01 đến trang Ngày mở sổ: 01/10/2006 Tháng 10 năm 2006 Người ghi số Kế toán trƯởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam Thị Trấn Đông Anh - TP Hà Nội Mẫu số: S03a – DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC Sổ cái Tài khoản: 51122-Doanh thu bán lò hơi Tháng 10 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có B C D G 1 2 Số dư đầu kỳ 0 0 Số phát sinh trong tháng  004875 8/10/2006 Xuất bán lò hơi đốt than 10 tấn 131 1,500,000,000  004235 12/10/2006 xuất bán lò hơi đốt than 15 tấn 131 1,700,000,000  004569 15/10/2006 Xuất bán lò hơi đốt than 10 tấn 112 400,000,000  002482 17/10/2006 xuất bán lò hơi đốt than 20 tấn 112 600,000,000  003698 20/10/2006 Xuất bán lò hơi đốt than 10 tấn 111 160,000,000  004789 23/10/2006 xuất bán lò hơi đốt than 18 tấn 112 400,000,000 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có B C D G 1 2  004875 25/10/2006 Xuất bán lò hơi đốt than 18 tấn 111 200,000,000  004235 29/10/2006  Xuất bán lò hơi đốt than 15 tấn 112 3,000,000,000 Cộng phát sinh tháng 10 7,960,000,000 Dư cuối tháng 10 7,960,000,000  Dư đầu tháng 11 7,960,000,000  Sổ này có…trang, đánh số từ trang số 01 đến trang Ngày mở sổ: 01/10/2006 Tháng 10 năm 2006 Người ghi số Kế toán trởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam Thị Trấn Đông Anh - TP Hà Nội Mẫu số: S03a – DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC Sổ cáI Tài khoản: 33311- Thuế GTGT đầu ra Tháng 10 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có B C D G 1 2 Số dư đầu kỳ 0  Số phát sinh trong tháng 009874 8/10/2006 Xuất cho Công ty TNHH Creative Light 131 150,000,000 009877 12/10/2006 Xuất cho công ty XNK Thăng Long 131 170,000,000 009878 15/10/2006 Xuất cho công ty NS Thanh Xuân Hà Nội 131 40,000,000 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có B C D G 1 2 009879 17/10/2006 Xuất cho công ty Nhiệt điên Phả Lại 131 60,000,000 009880 20/10/2006 Xuất cho công ty may Mời 131 16,000,000 009882 23/10/2006 Xuất cho công ty Canon 131 40,000,000 009886 25/10/2006 Xuất cho Công ty Cổ phần gang thép Thái Nguyên. 131 20,000,000 009887 29/10/2006 Xuất cho Công ty Pangrim Neotex 131 300,000,000  Cộng số phát sinh 776,000,000 Ngày 20 tháng 10 năm 2006 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Cty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam Mẫu số: S03a – DN Thị trấn Đông Anh – Hà Nội Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC Sổ Nhật ký chung Tháng 10 Năm 2006 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có B C D E G 1 2 Số trang trước chuyển sang 0 0 002473 5/10/2006 Xuất mẫu thành phẩm x 632 240,000,000 002473 5/10/2006 Xuất mẫu thành phẩm x 155 240,000,000 004987 8/10/2006 Doanh thu xuất bán lò đốt than 10 tấn x 131 1,500,000,000 004987 8/10/2006 Doanh thu xuất bán lò đốt than 10 tấn x 511 1,500,000,000 004987 Thuế đầu ra của bán lò đốt than 10 tấn 3331 120,000,000 Giá vốn xuất bán lò đốt than 10 tấn 632 1,200,000,000 Giá vốn xuất bán lò đốt than 10 tấn 155 1,200,000,000 004572 12/10/2006 Doanh thu xuất bán lò đốt than 15 tấn x 131 1,700,000,000 004572 12/10/2006 Doanh thu xuất bán lò đốt than 15 tấn x 511 1,700,000,000 004572 Thuế đầu ra của bán lò đốt than 15 tấn 3331 170,000,000 Giá vốn xuất bán lò đốt than 10 tấn 632 1,500,000,000 Giá vốn xuất bán lò đốt than 10 tấn 155 1,500,000,000 004879 15/10/2006 Doanh thu xuất bán lò đốt than 10 tấn x 111 400,000,000 004879 15/10/2006 Doanh thu xuất bán lò đốt than 10 tấn x 511 400,000,000 004879 Thuế đầu ra của bán lò đốt than 10 tấn 3331 40,000,000 Giá vốn xuất bán lò đốt than 10 tấn 632 300,000,000 Giá vốn xuất bán lò đốt than 10 tấn 155 300,000,000 002782 17/10/2006 Doanh thu xuất bán lò đốt than 20 tấn x 111 600,000,000 002782 17/10/2006 Doanh thu xuất bán lò đốt than 20 tấn x 511 600,000,000 002782 Thuế đầu ra của bán lò đốt than 10 tấn 3331 60,000,000 Giá vốn xuất bán lò đốt than 20 tấn 632 400,000,000 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có B C D E G 1 2 003698 Thuế đầu ra của bán lò đốt than 10 tấn 3331 12,000,000 Giá vốn xuất bán lò đốt than 10 tấn 632 120,000,000 Giá vốn xuất bán lò đốt than 10 tấn 155 120,000,000 002369 23/10/2006 Doanh thu xuất bán lò đốt than 18 tấn x 111 400,000,000 002369 23/10/2006 Doanh thu xuất bán lò đốt than 18 tấn x 511 400,000,000 002369 Thuế đầu ra của bán lò đốt than 18 tấn 3331 40,000,000 Giá vốn xuất bán lò đốt than 18 tấn 632 240,000,000 Giá vốn xuất bán lò đốt than 18 tấn 155 240,000,000 004875 25/10/2006 Doanh thu xuất bán lò đốt than 18 tấn x 111 200,000,000 004875 25/10/2006 Doanh thu xuất bán lò đốt than 18 tấn x 511 200,000,000 004875 Thuế đầu ra của bán lò đốt than 18 tấn 20,000,000 Giá vốn xuất bán lò đốt than 18 tấn 150,000,000 Giá vốn xuất bán lò đốt than 18 tấn 155 150,000,000 004125 29/10/2006 Doanh thu xuất bán lò đốt than 15 tấn x 131 3,000,000,000 004125 29/10/2006 Doanh thu xuất bán lò đốt than 15 tấn x 511 3,000,000,000 004125 Thuế đầu ra của bán lò đốt than 15 tấn 3331 300,000,000 Giá vốn xuất bán lò đốt than 15 tấn 632 2,000,000,000 Giá vốn xuất bán lò đốt than 15 tấn 155 2,000,000,000 Sổ này có… trang, đánh số từ trang số 01 đến trang Ngày mở sổ: 01/10/2006 Tháng 10 năm 2006 Người ghi số Kế toán trởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra tháng 10 năm 2006 Mã số: 0200511925 Cơ sở kinh doanh: Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam Địa điểm: Thị trấn Đông Anh- Hà Nội Số tt Hoá đơn chứng từ bán Tên ngời mua Mã số Thuế Mặt hàng Doanh số chưa VAT Thuế suất % Thuế GTGT Sêri Số CT Ngày 1 AY/06B 004875 8/10/2006 Ông Vũ Văn Bình 200509549 Lò hơi đốt than 10 tấn 1,500,000,000 10% 150,000,000 2 AY/06B 004235 12/10/2006 Công ty XNK Thăng Long 200567082 Lò hơi đốt than 15 tấn 1,500,000,000 10% 170,000,000 3 AY/06B 004569 15/10/2006 Công ty NS Thanh Xuân Hà Nội 200460903 Lò hơi đốt than 10 tấn 400,000,000 10% 40,000,000 4 AY/06B 002482 17/10/2006 Công ty Nhiệt điên Phả Lại 200581577 Lò hơi đốt than 20 tấn 600,000,000 10% 60,000,000 5 AY/06B 003698 20/10/2006 Công ty may Mời 200567974 Lò hơi đốt than 10 tấn 160,000,000 10% 16,000,000 Số tt Hoá đơn chứng từ bán Tên ngời mua Mã số Thuế Mặt hàng Doanh số chưa VAT Thuế suất % Thuế GTGT Sêri Số CT Ngày 6 AY/06B 004789 23/10/2006 Công ty Canon 200182364 Lò hơi đốt than 18 tấn 400,000,000 10% 40,000,000 7 AY/06B 004875 25/10/2006 Công ty Cổ phần gang thép Thái Nguyên. 200607031 Lò hơi đốt than 18 tấn 200,000,000 10% 20,000,000 8 AY/06B  004235 29/10/2006 Ông Nguyễn Anh Tuấn 200102873 Lò hơi đốt than 15 tấn 3,000,000,000 10% 300,000,000 Tổng cộng 7,760,000,000 796,000,000 Ngày tháng năm  Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0770.doc
Tài liệu liên quan