Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ và điều hành hoạt động của công ty, là người trực tiếp chỉ đạo công tác kế hoạch, tài chính, kế toán,tổ chức cán bộ thanh tra, kiểm tra. tất cả các phòng ban chức năng, phân xưởng đều chịu sự chỉ đạo của giám đốc.
- Các phó giám đốc ( phó giám đốc điều hành, giám đốc kỹ thuật,.) theo chuyên môn và chức danh của mình sẽ trợ giúp cho giám đốc.
- Phòng Tổ chức – Hành chính: Phụ trách về vấn đề nhân sự, tổ chức tuyển chọn lao động theo kế hoạch được giao. Giải quyết chế độ chính sách cho người lao động theo đúng quy định của nhà nước như: Lương thưởng phúc lợi, đào tạo, quản lý hồ sơ và phân phát các tài liệu nội bộ và bên ngoài. Chịu trách nhiệm về các vấn đề ăn, ở, làm việc của công nhân viên, văn thư lưu trữ, tổ chức hội nghị, các cuộc họp, tiếp khách.
75 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 925 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát Triển Hùng Vương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng phân bổ nguyên vật liệu , bảng tính giá thành...
- Hoá đơn GTGT, bảng kê, phiếu thu , chi, bảng nghiệm thu sản phẩm.
- Bảng kê khai nộp thuế, các biên lai nộp thuế, các chứng từ ngân hàng.
Ví Dụ: Như đối với phương thức bán hàng thu tiền ngay, chứng từ sử dụng là: Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu thu tiền mặt, Giấy báo có của ngân hàng,
Sơ đồ 2.1 QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY
Kế hoạch
Phòng tiêu thụ
Giám đốc
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Thủ kho
Kế toán tiêu thụ
đơn đặt hàng,
HĐKT
HĐ GTGT phiếu XK
Ký duyệt
Lập phiếu thu
Thu tiền
Xuất hàng
Ghi sổ
2.2.1.3. Trình tự hạch toán:
Hàng ngày, kế toán tiêu thụ căn cứ vào hoá đơn GTGT đã viết bán ra cho các khách hàng, tiến hành cập nhập và sổ và máy vào bảng kê theo dõi bán hàng, từ dùng công thức trên máy vi tính vào sổ nhật ký chung, vào sổ chi tiết bán hàng, sổ cái các tài khoản.
Ví dụ: Ngày 01/8/2007, sau khi viết hoá đơn GTGT xuất bán hàng cho khách hàng kế toán tiến hành vào sổ tay và vào máy như sau:
Biểu 2.5. MẪU HOÁ ĐƠN GTGT
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu sổ: 01 GTKT-3LL
Liên 3 Nội bộ AL/2007
Ngày 01 tháng 8 năm 2007 0028529
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH phát triển Hùng Vương
Địa chỉ: Khu công nghiệp thụy vân –Việt Trì - Phú Thọ
Số tài khoản: 42310000000057 – Tại CN ngân hàng đàu tư phát triển khu CN Thuỵ Vân – Việt trì - Phú Thọ
Điện thoại:0210.857009................................................MS: 2600249063
Họ tên người mua hàng:...................................................................................
Tên đơn vị:.CPXD Ngọc Vũ
Địa chỉ : Nông Trang - Việt Trì - Phú Thọ
Số tài khoản:.....................................................................................................
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 2600316256
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn
vị tính
Số
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xi măng Hữu Nghị PCB40
tấn
65
650.000
42.250.000
Cộng tiền hàng: 42.250.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 4.647.500
Tổng cộng tiền thanh toán: 46.475.000
Bằng chữ: (Bốn sáu triệu bốn trăm bảy mươi lăm nghìn đồng chẵn)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.6 SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Đơn vị: Công ty TNHH Phát triển Hùng Vương
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Tháng 8 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ TK 131
Ghi có các tài khoản
Số hiệu
NT
TK511(1)
TK511(2)
333(1)
0028527
01/8
Công ty TNHH TM Đức Thắng mua
xi măng hữunghị PCB 30
8.316.000
7.560.000
756.000
0028528
01/8
C«ng ty TNHH NghÜa Nhung mua
xi m¨ng h÷u nghÞ PCB 30
13.420.000
12.200.000
1.220.000
0028529
01/8
C«ng ty CPXD Ngäc Vò mua
xi m¨ng h÷u nghÞ PCB40
46.475.000
42.250.000
4.647.500
0028530
02/8
C«ng ty CPXD S«ng Hång 26 mua
xi m¨ng h÷u nghÞ PCB30
55.440.000
50.400.000
5.040.000
0028531
02/8
C«ng ty TNHH §iÖn XD Anh Minh Mua xi m¨ng h÷u nghÞ PCB30
10.395.000
9.450.000
945.000
0028532
03/8
C«ng ty CP ®Çu t vµ TM¹i DIC mua xi m¨ng PCB40
67.200.000
61.090.909
6.109.091
..
.
...........
Tæng céng
13.388.011.698
8.791.375.048
3.379.544.678
1.217.091.972
BiÓu 2.7 SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG – XI MĂNG PCB30
Đơn vị: Công ty TNHH Phát triển Hùng Vương
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên TK511(1)- Doanh thu bán hàng xi măng PCB30
Tháng 8 năm 2007
Ngày
Số Ctừ
Diễn giải
TKĐƯ
Doanh thu
Thuế GTGT
Tổng tiền
C/K TT
SL
ĐG
TT
0028527
01/8
Công ty TNHH TM Đức Thắng mua
xi măng hữunghị PCB 30
131
12
630.000
7.560.000
756.000
8.316.000
0028528
01/8
C«ng ty TNHH NghÜa Nhung mua
xi m¨ng h÷u nghÞ PCB 30
131
20
610.000
12.200.000
1.220.000
13.420.000
..
0028530
02/8
Công ty CPXD Sông Hồng 26 mua
xi măng hữu nghị PCB30
131
80
630.000
50.400.000
5.040.000
55.440.000
0028531
02/8
Công ty TNHH Điện XD Anh Minh
Mua xi măng hữu nghị PCB30
131
15
630.000
9.450.000
945.000
10.395.000
.
......
.
.
..
.
..
..
..
..
..
Tổng cộng
8.791.375.048
879.137.505
9.670.512.553
Biểu 2.8 SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG – XI MĂNG PCB40
Đơn vị: Công ty TNHH Phát triển Hùng Vương
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên TK511(2)- Doanh thu bán hàng xi măng PCB40
Tháng 8 năm 2007
Ngày
Số Ctừ
Diễn giải
TKĐƯ
Doanh thu
Thuế GTGT
Tổng tiền
C/K TT
SL
ĐG
TT
0028529
01/8
Công ty CPXD Ngọc Vũ mua
xi măng hữunghị PCB 40
131
65
650.000
42.250.000
4.225.000
46.475.000
..
.
..
.
0028532
03/8
Công ty CP đầu tư và TMại DIC
Mua xi măng hữu nghị PCB40
131
96
636.364
61.090.909
6.109.091
67.200.000
.
..
..
..
.
0028589
10/8
Công ty CPPT công trình TMại DHL Mua xi măng PCB40
131
20
650.000
13.000.000
1.300.000
14.300.000
.
......
.
.
..
..
..
..
..
..
..
Tổng cộng
3.379.544.678
337.954.468
3.717.499.145
Biểu 2.9 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
Đơn vị: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN HÙNG VƯƠNG
SỔ CÁI
Tháng 8 năm 2007
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
01/8
0028527
Công tyTNHH TM Đức Thắng mua xi PCB30
131
0
7.560.000
01/8
0028529
Công ty CPXD Ngọc Vũ mua xi măng PCB40
131
0
42.250.000
02/8
0028531
Công ty TNHH điện XD Anh Minh mua xi măng PCB20
131
0
9.450.000
10/8
0028589
Công ty CPPT công trình DHL mua xi măng PCB40
131
0
13.000.000
31/8
0077178
Công ty hạ tầng PT công nghiệp mua xi măng PCB30
131
0
31.500.000
.
.
.
.
..
..
31/8
KC
Kết chuyển doanh thu
511 911
12.170.919.726
Tổng phát sinh
12.170.919.726
12.170.919.726
Dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 8 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
Đến cuối kỳ từ các sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết bán hàng, so sánh số liệu trên sổ cái tài khoản 511.
2.2.2. Kế toán các khoản phải thu khách hàng
Công ty chủ yếu bán theo phương thức hợp đồng, và đại lý nên lượng khách hàng nhỏ lẻ ít. Do vậy công ty có quan hệ mật thiết với khách hàng của mình. Công ty thường cho khách hàng hưởng một hình thức thanh toán khá rộng rãi và thoải mái đó là lấy hàng chuyến sau thì thanh toán tiền hàng của tháng trước, còn với những khách hàng đối trừ hàng hết tháng kế toán hai bên đối chiếu công nợ bù trừ cho nhau, số chênh lệch của bên nào thì bên ấy thanh toán. Nói chung việc thu hồi vốn để quay vòng tái sản xuất mở rộng là rất quan trọng đối với một doanh nghiệp nên việc thanh toán của công ty được quản lý một cách chặt chẽ và chính xác và hợp lý để tránh khỏi tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn lâu mà vẫn tạo mối làm ăn thoái mái và lâu dài với công ty.
2.2.2.1. Tài khoản sử dụng
TK 131: tài khoản phản ánh các khoản phải thu. Kế toán đã sử dụng tài khoản 131 này để phản ánh các khoản phải thu của công ty. Tài khoản này bên nợ phản ánh số tiền phải thu của khách hàng về bán sản phẩm, bên có phản ánh số tiền khách hàng đã trả nợ, đã ứng trước hay trả trước của khách hàng, và các khoản giảm trừ khác. Tài khoản này có thể có số dư bên có hoặc bên nợ, số dư bên nợ phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng, số dư bên có phản ánh số tiền nhận trước hoặc đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể
2.2.2.2. Trình tự hạch toán
Kế toán mở sổ chi tiết cho từng khách hàng, theo dõi chi tiết từng lần nợ, từng lần thanh toán và số còn phải trả.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất, từ đó kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK131- phải thu khách hàng mở chi tiết cho từng khách hàng.
Ví dụ: Ngày 01/8/2007, kế toán nhận được hoá đơn GTGT số 0028528 kế toán tiến hành song song vào sổ và vào máy vi tính., vào sổ chi tiết đối với khách hàng là công ty CPXD Ngọc Vũ.
Biểu 2.10 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 131- PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Đơn vị: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN HÙNG VƯƠNG
SỔ CHI TIẾT: TK131
Khách hàng – Công ty CPXD Ngọc Vũ
Chứng từ
Diễn gải
TK
ĐƯ
Phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
1.120.685.000
01/8
0028529
Công ty CPXD Ngọc Vũ
511(2)
3331
42.250.000
4.647.500
05/8
CTGS001
Bù trừ tiền hàng
331
46.897.500
10/8
PT268
Thu tiền mua xi măng công ty CPXD Ngọc Vũ
111
60.800.000
20/8
0028598
Công ty CPXD Ngọc Vũ
511(1)
3331
37.800.000
3.780.000
.
.
.
..
Tổng phát sinh
1.102.360.547
1.136.488.636
Dư cuối kỳ
186.556.911
Ngày 05 tháng 9 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Đồng thời kế toán vào sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, kế toán vào số và vào máy dùng công thức SUMIF và sổ Nhật ký bán hàng nhật ký chung và vào số cái TK 131.
Biểu 2.11 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131- PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Đơn vị: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN HÙNG VƯƠNG
SỔ CÁI: TK131
Tháng 8 năm 2007
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Thu
Chi
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
32.685.245.688
01/8
PT 208
Cty TMại Đức Thắng
111
50.000.000
01/8
0028529
Công ty CPXD NgọcVũ
511(2)
3331
42.250.000
4.647.500
10/8
BC128
Công ty CP đầu tư vàTMại DIC mua
xi măng PCB40
1121
100.000.000
20/8
0028598
Công ty CPXD NgọcVũ
511(1)
3331
37.800.000
3.780.000
31/8
0028601
Công ty TNHH ĐiệnXD Anh Minh
Mua xi măng hữu nghị PCB30
511(1)
3331
63.000.000
6.300.000
..
..
.
..
Tổng phát sinh
13.388.011.698
15.688.750.086
Số dư cuối kỳ
30.384.507.300
Ngày 31 tháng 8 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Biểu 2.12 BẢNG TỔNG HỢP CÔNG NỢ – PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Đơn vị: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN HÙNG VƯƠNG
BẢNG TỔNG HỢP CÔNG NỢ – PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Tháng 8 năm 2007
TK 131 – Phải thu khách hàng
Tên khách hàng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Công ty tự động Kim Cơ
23.450.681
25.670.891
10.744.236
8.524.026
Công y CPXD Ngọc Vũ
1.120.685.000
1.102.360.547
1.136.488.636
186.556.911
Công ty CPPT công trình TMại DHL
2.279.681.450
868.730.454
1.454.680.257.
1.693.731.647
C«ng ty ph¸t triÓn h¹ tÇng n«ng th«n
80.454.632
155.640.363
70.000.000
5.185.731
C«ng ty CPXD S«ng sang 22
55.686.347
25.800.000
42.700.000
38.786.347
C«ng ty TNHH T©y B¾c
12.080.600
4.500.000
7.580.600
C«ng ty TNHH TM¹i §øc Th¾ng
100.560.000
66.767.454
100.000.000
67.327.454
..
.
..
..
.
Céng tæng
32.685.245.688
8.065.780.299
13.388.011.698
15.688.750.086
30.384.507.300
10.366.518.687
Ngày 31 tháng 8 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
Cuối kỳ từ các sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, kế toán cộng tổng số phát sinh đối ứng nợ, có của TK 131 của từng khách hàng rồi lập Bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng và đối chiếu với sổ cái TK 131.
2.2.3.Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.3.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán.Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Nội dung ghi chép tài khoản 632 như sau:
Bên nợ: Phản ánh giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí thu mua, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn của hàng bán trong kỳ.
Bên có: Phản ánh trị giá vốn của số hàng hoá sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại.
Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 được Công ty mở chi tiết ra thành 2 tiểu khoản:
- TK 6321 – Giá vốn bán hàng của xi măng PCB30
- TK 6322 – Giá vốn bán hàng của xi măng PCB40
2.2.3.2. Trình tự hạch toán
Hiện nay công ty tính giá vốn thành phẩm xuất bán theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Gi¸ ®¬n vÞ b×nh qu©n c¶ kú dù tr÷
=
Gi¸ thùc tÕ thµnh phÈm tån ®Çu kú
+
Gi¸ thùc tÕ thµnh phÈm nhËp trong kú
Sè lîng thµnh phÈm tån ®Çu kú
+
S¶n lîng thµnh phÈm nhËp trong kú
Hàng ngày kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho và Hoá đơn GTGT tiến hành vào sổ chi tiết, sổ nhật ký chung, từ đó vào sổ cái tài khoản 632 và sổ cái các tài khoản liên quan khác.
Ví dụ: Ngày 01/8/2007 viết phiếu xuất kho bán xi măng số 526 cho Hoá đơn GTGT số 0028529 cho công ty CPXD Ngọc Vũ. Kế toán tiến hành vào sổ.
Biểu 2.13 MẪU PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số: 02-VT
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
Của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Đơn vị: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN HÙNG VƯƠNG
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 8 năm 2007
Nợ:632..Số 28/8
Có:155....
Họ, tên người nhận hàng:Nguyễn Thị Thu Hằng: Địa chỉ: Công ty CPXD Ngọc Vũ
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho. Thành phẩm : Địa điểm: Công ty TNHH phát triển Hùng Vương
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
ĐG
TT
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Xi măng hữu nghị PCB40
155
Tấn
65
65
650.000
42.250.000
Cộng
42.250.000
Tổng số tiền:(viết bằng chữ): Bốn mươi hai triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 01 tháng 8 năm 2007
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.14 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632- GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Đơn vị: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN HÙNG VƯƠNG
SỔ CÁI: TK632
Tháng 8 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
01/8
20/8
Công ty TNHH TMại Đức Thắng
1551
12.600.000
01/8
28/8
Công ty CPXD Ngọc Vũ
1552
42.250.000
.
..
15/8
268/8
Công ty TNHH Nhĩa Nhung
1551
31.500.000
.
31/8
350
Công ty CPPT DHL
1551
63.000.000
.
..
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632 911
10.622.750.389
Cộng tổng phát sinh
10.622.750.389
10.622.750.389
Dư cuối kỳ
Ngày 31tháng 8 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.15 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6322- XI MĂNG
Đơn vị: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN HÙNG VƯƠNG
SỔ CHI TIẾT
Tháng 8 năm 2007
Tài khoản: 6322 – Giá vốn hàng bán của thành phẩm
xi măng PCB30
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
01/8
20/8
Công ty TNHH TMại Đức Thắng
1551
12.600.000
6/8
88/8
Công ty CPXD Ngọc Vũ
1551
37.800.000
.
..
15/8
268/8
Công ty TNHH Nghĩa Nhung
1551
31.500.000
.
.
31/8
350
Công ty CPPT DHL
1551
63.000.000
.
..
Kết chuyển giá vốn hàng
bán 632 911
8.455.760.467
Cộng tổng phát sinh
8.455.760.467
8.455.760.467
Dư cuối kỳ
Ngày 31tháng 8 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.4. Kế toán thuế GTGT
2.2.4.1. Phương pháp tính thuế
Hiện nay, công ty TNHH phát triển Hùng Vương tính thuế theo phương pháp khấu trừ, do vậy ngoài việc theo dõi doanh thu, giá vốn, kế toán công ty còn phải theo dõi hạch toán thuế GTGT đầu ra, đầu vào với các mức thuế suất tương ứng là 5% và 10%, nhưng trong đó mặt hàng của công ty sản xuất ra phải chịu với mức thuế là 10%, Công ty luôn luôn hiểu rõ trách nhiệm của mình với ngân sách Nhà nước, và pháp luật, là phải hạch toán đúng và đủ, kịp thời chính xác để nộp thuế đầy đủ cho cho ngân sách nhà nước.
Công ty tính thuế GTGT phải nộp theo công thức sau:
Thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT còn phải nộp đầu tháng
+
Thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ
-
Thuế GTGT đầu vào dược khấu trừ
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán công ty sử dụng tài khoản 3331 và 133 để theo dõi tình hình nộp thuế với ngân sách Nhà nước.
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
2.2.4.3. Trình tự hạch toán.
Hàng ngày kế toán của công ty căn cứ vào Hoá đơn GTGT tiến hành vào các sổ và vào bảng kê hoá đơn để theo dõi tài khoản 133 và 3331, cuối tháng vào tờ khai thuế để biết được tình hình nộp thuế GTGT cho ngân sách Nhà nước đến đâu.
Biểu 2.16 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 3331
Đơn vị: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN HÙNG VƯƠNG
SỔ CÁI: TK 3331
Tháng 8 năm 2007
Tài khoản 333.1 – Thuế GTGT đầu ra
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
182.648.636
01/8
0028527
Công ty TNHH TMại Đức Thắng
131
756.000
1/08
0028528
Công ty TNHH Nghĩa Nhung
131
1.220.000
3/8
0028532
Công ty CP đầu tư và TMại DIC
131
6.109.091
20/8
UNC
Nôp thuế GTGT
112.1
545.455.454
31/8
KT
Thuế GTGT được khấu trừ
133
680.789.568
Tổng phát sinh
1.226.245.022
1.217.091.972
Dư cuói kỳ
173.495.586
Ngày 31 tháng 8 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.17 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 133
Đơn vị: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN HÙNG VƯƠNG
SỔ CÁI: TK 133
Tháng 8 năm 2007
Tài khoản 133 – Thuế GTGT đầu vào
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
6/8
0062302
Công ty TNHH TMại và VT Phùng Hưng(mua đá)
331
60.800.750
10/8
0098764
Công ty TNHH TMại Trường Thành
331
32.670.500
15/8
0768540
Công ty TMại Đức Thắng
111
42.600.454
..
..
.
..
..
31/8
KT
Kết chuyển thuế GTGT đầu ra
3331
680.789.568
Tổng phát sinh
680.789.568
680.789.568
Dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 8 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng, căn cứ vào các Hoá đơn GTGT đầu ra, kế toán lập Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra (Biểu 2.18 ) là cơ sở để tính thuế GTGT đầu ra phải nộp, Và căn cứ vào Hoá đơn GTGT đầu vào để lập Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua vào (Biểu 2.19) là cơ sở tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Trên cơ sở 2 Bảng kê sao, kế toán lập tờ khai thuế GTGT (Biểu 2.20) và nộp lên cơ quan thuế. Nếu tháng nào phát sinh hoá đơn điều chỉnh tăng giảm kế toán làm bảng giải trình tờ tờ khai thuế GTGT nộp kèm theo. Khi đã khấu trừ việc nộp thuế và hoàn thuế do kế toán trình lên cấp trên và nộp vào kho bạc Nhà nước tỉnh Phú Thọ.
Ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày14/6/2007 của
Bộ Tài Chính
Biểu 2.18 BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN HÀNG HOÁ DỊCH VỤ BÁN RA
CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – hạnh phúc
BẢNG KÊ, HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ BÁN RA
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT)
Kỳ tính thuế: Thnág 8 năm 2007
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Phát triển Hùng Vương
Địa chỉ: Khu công nghiệp Thuỵ Vân – Việt trì - Phú Thọ
Mã số thuế: 2600249063
STT
Hoá đơn chứng từ bán
Tên người mua
Mã số thuế người mua
Mặt hàng
Doanh số bán chưa có thuế
Thuế suất
Thuế
GTGT
Ghi chú
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày, tháng, năm phát hành HĐ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
1
EC/2007B
0028527
01/8/07
Công ty TNHH TMại Đức Thắng
2600153234
Xi măng PCB30
7.560.000
10%
756.000
2
EC/2007B
0028528
01/8/07
Công ty TNHH Nghĩa Nhung
2600316601
Xi măng PCB30
12.200.000
10%
1.220.000
3
EC/2007B
0028529
01/8/07
Công ty CPXD Ngọc Vũ
2600316256
Xi măng PCB40
42.250.000
10%
4.647.500
4
EC/2007B
0028530
02/8/07
Công ty CPXD Sông Hồng 26
2500162066
Xi măng PCB30
50.400.000
10%
5.040.000
5
EC/2007B
0028531
02/8/07
Cty TNHH XD Điện Anh Minh
2600252147
Xi măng PCB30
9.450.000
10%
945.000
6
EC/2007B
0028532
03/8/07
Cty CP đầu tư và thương mại DIC
0302979487
Xi măng PCB40
61.090.909
10%
6.109.091
7
.
.
8
EC/2007B
0028789
31/8/07
Công ty CPXD Ngọc Vũ
2600316256
Xi măng PCB30
44.100.000
10%
4.410.000
Cộng tổng
13.388.011.698
1.217.091.972
Việt trì, ngày 14 tháng 9 năm 2007
Người lập biểu kế toán trưởng
Biểu 2.19 BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN HÀNG HOÁ DỊCH VỤ MUA VÀO
CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – hạnh phúc
BẢNG KÊ, HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ MUA VÀO
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT)
Kỳ tính thuế: Thnág 8 năm 2007
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Phát triển Hùng Vương
Địa chỉ: Khu công nghiệp Thuỵ Vân – Việt trì - Phú Thọ - Mã số thuế: 2600249063
STT
Hoá đơn chứng từ bán
Tên người mua
Mã số thuế người mua
Mặt hàng
Doanh số bán chưa có thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi Chú
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày, tháng, năm phát hành HĐ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
1
KU/2003B
0070746
01/8/07
Cty TNHH Thuỷ Nguyên
2600304902
Than xỉ
201.552.000
5%
10.077.600
2
XL/2006T
0163924
01/8/07
Công ty xăng dầu Phú Thọ
2600108866
Xăng A92
484.773
10%
46.227
3
EB/2007B
0053703
01/8/07
Cty TNHH SX và TM Ngọc Bích
0101619565
Hạt nhựa
272.909.145
5%
27.290.914
4
AA/2006T
0073589
02/8/07
Tập đoàn CN than KS Việt Nam
5700100256
Than cám
261.294.000
5%
13.064.700
5
NQ/2006B
0084428
02/8/07
CTy TNHH Cường Thịnh
0500472057
Bô xít nhôm
674.453.871
10%
67.445.387
6
DY/2007B
0082807
03/8/07
CTy TM và VT Phùng Hưng
0800235498
Đá 05
41.896.500
5%
2.094.825
7
.
.
8
EE/2007B
0028789
0096285
Công ty vật tư Tây Bắc
0100915233
Thạch Cao
382.335.981
10%
38.234.019
Cộng tổng
7.329.841.363
680.789.568
Việt trì, ngày 14 tháng 9 năm 2007
Người lập biểu kế toán trưởng
Biểu 2.20 TỜ KHAI THUẾ GTGT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
Kỳ tính thuế: Tháng..năm ..
[02] Người nộp thuế:.
[03] Mã số thuế:
[04] Địa chỉ:..
[05] Quận/ huyện:.[06] Tỉnh/ Thành phố:.
[07] Điện thoại:[08] Fax:..[09] E-mail:
S
TT
Chỉ tiêu
Giá trị HHDV
(chưa có thuế GTGT
Thuế GTGT
A
Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ (đánh dấu “X”)
[10]
B
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
[11]
C
Kê khai thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước
I
Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào
1
Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ([12]=[14]+[16];[13]=[15]+[17]
[12]7.329.841.363
[13]680.789.568
a
Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước
[14] 7.329.841.363
[15]680.789.568
b
Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu
[16]
[17]
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
[18]
[19]
b
Điều chỉnh giảm
[20]
[21]
3
Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22]=[13]+[19]-[21])
[22]680.789.568
4
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
[23]680.789.568
II
Hàng hoá, dịch vụ bán ra
1
Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ ([24]=[26]+[27];[25]=[28]
[24]13.388.011.698
[25]1.217.091.972
1.1
Hàng hoá, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT
[26]
1.2
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT ([27]=[29]+[30]+[32];[28]=[31]+[33]
[27]13.388.011.698
[28]1.217.091.972
a
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%
[29]
b
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5%
[30]
[31]
c
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10%
[32]
[33]
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
[34]
[35]
b
Điều chỉnh giảm
[36]
[37]
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra
([38]=[24]+[34]-[36];[39]=[25]+[35]-[37]
[38]13.388.011.698
[39]1.217.091.972
III
Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong k:
1
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40]=[39]-[23]-[11]
[40]536.302.404
2
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ([40]=[39]-[23]-[11]
[41]
2.1
Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này
[42]
2.2
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43]=[41]-[42])
[43]
Tôi cam đoan số liệu khâi trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai../.
Việt trì,ngày 14 .tháng 9 .năm 2007
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
2.3. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động có tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá , lao vụ dịch vụ trong kì như chi phí bán hàng , chi phí dụng cụ bán hàng , chi phí quảng cáo ,....
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh , kế toán sử dụng TK 641 ”chi phí bán hàng”
Chi phí bán hàng phải được theo dõi từng nội dung chi phí . Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp
Chi phí bán hàng phát sinh trong kì được tập hợp bên nợ, cuối kì được kết chuyển hết vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh .
Trong trường hợp đặc biệt kế toán có thể kết chuyển một phần hay toàn bộ chi phí bán hàng vào TK 1422 – “chi phí chờ kết chuyển ” nếu trong kì doanh nghiệp không có hoặc có ít doanh thu cho chu kì kinh doanh dài . Số chi phí này sẽ được kết chuyển vào thu nhập ( một lần hay nhiều lần )ở các kì sau khi có doanh thu.
2.3.1.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán kế toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK641
+Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kì
+Bên có: Các khoản chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 (1422 )
TK 641 không có số dư
2.3.1.2. Trình tự hạch toán
Khi nhận được hoá đơn, chứng từ có liên quan đến chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán cập nhật số liệu vào máy và đồng thời vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và Sổ cái tài khoản 641.
Biểu 2.21 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641
Đơn vị: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN HÙNG VƯƠNG
SỔ CÁI: TK641
Tháng 8 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
05/8/07
TT tiền ăn ca từ ngày 01/05(Triệu Thị Thu Thuỷ)
141
750.000
31/8/07
TT tiền ăn ca từ ngày 25-31/8 (Triệu Thị Thu Thuỷ)
141
85.000
02/8/07
0061773
Công tyTMại và VT Phùng Hưng
331
214.361.634
31/8/07
Phòng tiêu thụ
334
6.593.100
31/8/07
Trích BHXH cho nhân viên BH
334
562.434
31/8/07
Xuất nhiên liệu phục vụ quản lý
152.3
6.277.063
31/8/07
Kết chuyển chi phí BH
911
389.322.947
Cộng phát sinh
389.322.947
389.322.947
Số dư đầu tháng
Số dư cuối tháng
Ngày 31 tháng 8 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là một khoản chi phí lớn của công ty gồm những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kì một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí như chi phí quản lý kinh doanh , quản lý hành chính và chi phí chung khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như chi phí nhân viên , chi phí vật liệu ,...
2.3.2.1. Tài khoản sử dụng
Các khoản chi phí này được kế toán phản ánh trên TK 642 ” chi phí quản lý doanh nghiệp ”
Chi phí quản lý phát sinh trong kì được tập hợp bên nợ TK 642 , cuối kì được kết chuyển hết vào bên nợ TK 911 để xác đinh kết quả kinh doanh .
Trong trường hợp đặc biệt kế toán có thể kết chuyển một phần hay toàn bộ chi phí quản lý vào TK 1422 – ”chi phí chờ kết chuyển ”nếu trong kì doanh nghiệp không có hoặc có ít doanh thu do chu kì kinh doanh dài . Số chi phí này sẽ được kết chuyển vào thu nhập ( một lần hay nhiều lần ) ở các kì sau khi có doanh thu
+ Bên nợ : Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát
sinh trong kì
+ Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên nợ TK 911
TK 642 cuối kì không có số dư
2.3.2.2. Trình tự hạch toán
Khi nhận được hoá đơn, chứng từ có liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, kế toán cập nhật số liệu vào máy và đồng thời vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và Sổ cái tài khoản 642.
Biểu 2. 22 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642
Đơn vị: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN HÙNG VƯƠNG
SỔ CÁI: TK 642
Tháng 8 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
01/8/07
2
TT tiền công tác phí
(Phan Văn ích)
111
410.909
05/8/07
TT tiền ăn ca từ ngày
01-05/8
141
8.375.800
31/8/07
Trích khấu hao TSCĐXM
214
16.376.239
18/8/07
Báo pháp luật
331
10.909.091
26/8/07
Ngân hàng thu phí
112.2
110.000
31/8/07
Xuất vật tư phục vụ quản lý
152.3
1.775.840
.
.
..
.
..
31/8/07
Kết chuyển chi phí QLDN
911
460.224.940
Cộng số phát sinh
460.224.940
460.224.940
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 8 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.3.Kế toán chi phí tài chính và doanh thu tài chính
Kế toán công ty sử dụng tài khoản : 635 và TK 515 để phản ánh chi phí tài chính và doanh thu tài chính
Biểu 2.23 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 635
Đơn vị: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN HÙNG VƯƠNG
SỔ CÁI: TK 635
Tháng 8 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
02/8/07
UNC
Trả lãi khế ước số 7385
112.1
392.000
8/08/07
UNC
Trả lãi vay khế ước số 7473
1121
3.531.744
29/8/07
UNC
Trả lãi vay thuê tài chính
112.5
168.251.306
..
..
..
.
.
..
31/8/07
Kết chuyển chi phí tài chính
911
272.409.174
Cộng phát sinh
272.409.174
272.409.174
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 8 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.3.4.1. Tài khoản sử dụng
Để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ kế toán sử dụng TK 911.
2.3.4.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh được hạch toán như sau:
- Kết chuyển doanh thu bán hàng xi măng PCB30:
Nợ TK 511.1: 8.791.375.048
Có TK 911: 8.791.375.048
- Kết chuyển doanh thu bán hàng xi măng PCB40
Nợ TK 511.2: 3.379.544.678
Có TK 911: 3.379.544.678
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: 10.622.750.389
Có TK 632: 10.622.750.389
- Kết chuyển chi phí tài chính trong kỳ
Nợ TK 911: 272.409.174
Có TK 635: 272.409.174
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911: 389.322.947
Có TK 641: 389.322.947
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: 460.224.940
Có TK 642: 460.224.940
- Xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911: 426.212.276
Có TK 421: 426.212.276
Biểu 2. 24 SỐ CÁI TÀI KHOẢN 911
Đơn vị: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN HÙNG VƯƠNG
SỔ CÁI: TK 911
Tháng 8 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
31/8/07
Kết chuyển chi phí tài chính
635
272.409.174
31/8/07
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
389.322.947
31/8/07
Két chuyển chi pjí quản lý DN
642
460.224.940
31/8/07
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
10.622.750.389
31/8/07
Kết chuyển doanh thu
511.1
8.791.375.048
31/8/07
Kết chuyển doanh thu
511.2
3.379.544.678
31/8/07
Kết chuyển lãi lỗ
421
426.212.276
Cộng tổng phát sinh
12.170.919.726
12.170.919.726
Số dư đầu tháng
Số dư cuối tháng
Ngày 31 tháng 8 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH PHÁT TRIỂN HÙNG VƯƠNG
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN HÙNG VƯƠNG.
Với chức năng chính là sản xuất và cung cấp hàng hoá đến tay người tiêu dùng công ty luôn hoàn thành kế hoạch kinh tế và nghĩa vụ với Nhà nước công tác kế toán được thực hiện đúng chế độ kế toán của nhà nước cũng như các yêu cầu và nguyên tắc chung của công ty đề ra cho kế toán. Tuy nhiên quá trình hạch toán cũng không quá cứng nhắc và dập khuôn nó luôn cải tiến để phù hợp với tình hình tổ chức kinh doanh của công ty trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành.
Từ những đặc điểm trên công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức kế toán vừa tập chung vừa phân tán. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra giám sát của kế toán với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hoạt động quản lý của đơn vị. Công tác tổ chức hạch toán kế toán được tổ chức khoa học hợp lý, phải có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo thống nhất từ trên xuống. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đầy đủ kịp thời chính xác để đưa ra nhận xét chỉ đạo đúng đắn.
Hình thức nhật ký chung mà doanh nghiệp lựa chọn là rất phù hợp với một doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh đây là phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết với tổng hợp thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán của công ty đã thực hiện tốt việc tập hợp hạch toán, kiểm tra, ghi chép và luân chuyển chứng từ. Công tác bảo quản chứng từ thực hiện theo đúng quy định, hợp lý, hợp lệ, hợp pháp. Việc lập và nộp toàn bộ kế toán kế toán tổng hợp đúng hạn công tác sử dụng các tài khoản mở sổ chi tiết...,
Luôn phục vụ tốt công tác quản trị. đảm bảo cho việc theo dõi tình hình bán hàng và theo dõi tiền hàng được thực hiện đúng nguyên tắc. Việc ghi nhận doanh thu được kế toán thực hiện theo đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tiễn của doanh nghiệp. Việc phản ánh đầy đủ hợp lệ các khoản doanh thu từ đó xác định đúng số thuế phải nộp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
3.1.1. Những ưu điểm
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức có sự phân công rõ ràng. Cán bộ phòng kế toán đều là những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tâm huyết với nghề nghiệp, hơn nữa lại được bố trí công việc hợp lý, phù hợp với năng lực trình độ của từng nhân viên kế toán, bên cạnh đó đội ngũ kế toán của công ty không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức hoàn thành tốt nhiệm vụ của cấp trên giao cho.
- Về Hệ thống tài khoản: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành ngày 01/11/1995 theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT và mới nhất là quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006. Cho đến nay việc áp dụng này vẫn được triển khai tốt và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Với việc mở thêm tài khoản cấp 2,3,.. để theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng nội dung kinh tế đã tạo điều kịên thuận lợi cho việc ghi chép sổ sách và theo dõi quản lý kế toán không bị nhầm lẫn, phản ánh một cách chính xác, doanh thu, chi phí, kết quả tiêu thụ sản xuất kinh doanh một cách chính xác.
- Về hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán: Công ty sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách kế toán theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán ban hành. Chứng từ được tổ chức hợp lý, ghi chép đầy đủ trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sổ sách kế toán của công ty tổ chức chặt chẽ, thuận tiện cho việc ghi chép và lập Báo cáo tài chính. Về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh nói riêng nhằm đảm bảo nhu cầu cho việc hạch toán. Và tạo điều kiện giúp cho ban lãnh đạo Công ty nắm bắt, đánh giá, quản lý một cách sát sao hơn.
- Về việc trang bị công nghệ thông tin: Công ty đã trang bị cho bộ máy kế toán một dàn máy vi tính hiện đại và với các trang thiết bị, công cụ, dụng cụ phục vụ cho công việc kế toán thật tốt, điều đó chứng tỏ Công ty đã rất coi trọng công tác kế toán, và lấy công tác kế toán là công cụ quan trọng hàng đầu của Công ty.
- Về công tác theo dõi công nợ: Công ty đã theo dõi công nợ phải thu, cũng như phải trả khách hàng một cách khoa học. Có sự phối hợp và đối chiếu công nợ thường xuyên và liên tục, do đó công nợ của công ty được phản ánh với những số liệu chính xác và đầy đủ, đã làm hài lòng các khách hàng của Công ty.
Nói chung công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty được tổ chức khá linh hoạt, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty.
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại:
Bên cạnh những ưu điểm nói trên, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH phát triển Hùng Vương còn một số mặt hạn chế cần khác phục sau:
- Thứ nhất: Về việc luân chuyển chứng từ ban đầu phục vụ cho công tác hạch toán, kế toán còn chậm và thường dồn vào cuối tháng, nên làm cho công tác hạch toán đôi khi bị chậm.
- Thứ hai: Về việc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Hiện nay công ty TNHH Phát triển Hùng Vương không theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu như là hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại.
Ở Công ty hầu như không xuất hiện trường hợp khách hàng trả lại hàng bán hay giảm giá hàng bán do hàng bị kém phẩm chất. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể đảm bảo chắc chắn rằng sản phẩm cung cấp trên thị trường là đạt tiêu chuẩn. Khi khách hàng mua phải sản phẩm kém phẩm chất do sự sơ ý, do khâu thử nghiệm, hay bảo quản thì việc trả lại và giảm giá hàng bán là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy Công ty cần phải theo dõi các nghiệp vụ trả lại cũng như giảm giá hàng bán.
Bên cạnh đó, khuyến mại bằng tiền là một trong những biện pháp của Công ty nhằm thu hút khách hàng và tăng doanh thu, đặc biệt như những dịp Tết Nguyên Đán xong Công ty thường hay cho chương trình gia lộc đầu năm cho khách hàng, đây thực chất là khoản giảm trừ doanh thu, nhưng kế toán vẫn hạch toán. Như vậy là không đúng vì những chương trình khuyến mại, theo mọi hình thức này đều phải đưa và khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
- Thứ ba: Về việc kế toán doanh thu nội bộ: ngoài việc xuất thành phẩm bán cho các khách hàng, thành phẩm còn được xuất sử dụng cho các nhu cầu nội bộ trong công ty như sửa chữa hoặc xuất cho trạm trộn bê tông, theo quy định các trường hợp này phải được theo dõi trên tài khoản 512 – Doanh thu tiêu thụ nội bộ, nhưng Công ty đã không sử dụng tài khoản doanh thu tiêu thụ nội bộ này mà kế toán hạch toán vào trực tiếp các tài khoản chi phí trực tiếp có liên quan như TK 627,641,642.
- Thứ tư: Tình hình thu hồi vốn bán hàng của công ty còn chậm, tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn của công ty xảy ra một cách nghiêm trọng nhưng Công ty vẵn không có biện pháp hữu hiệu để khắc phục tình trạng này. Có những thời điểm bị chiếm dụng vốn lên đến hàng chục tỷ đồng, buộc công ty phải chiếm dụng vốn của các đơn vị khác hoặc có những khách hàng lớn của Công ty, công nợ của họ lại được thanh toán với hình thức bù trừ, điều đó dẫn đến nhiều khi Công ty gặp khó khăn về tài chính và ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Thứ năm: Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi, thực chất là các khoản dự phòng là một khoản tài chính của Công ty. Nếu rủi ro thực sự xảy ra thì đó là nguồn bù đắp thiệt hại. Hơn nữa, các khoản dự phòng được phép hạch toán vào chi phí. Chính vì vậy nên việc Công ty không lập trước cho các khoản nợ đẫ làm chi phí trong kỳ tăng lên một cách bất thường điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong kỳ của Công ty.
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN HÙNG VƯƠNG.
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán là hệ thống các thông tin giúp kiểm tra tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của đơn vị, là công cụ quản lý quan trọng để điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh giúp tổ chức, phản ánh và giám đốc các loại tài sản vật tư, nguồn vốn từ đó các nhà quản trị tài chính mới có thể lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả để khắc phục được những nhược điểm cũng như phát huy được các ưu điểm vốn có thì việc tìm ra các giải pháp và phương hướng kinh doanh hiệu quả hoàn thiện, công tác hạch toán kế toán là hết sức cần thiết. Muốn hoạt động kinh doanh cho hiệu quả cao thì việc phân tích nên kinh doanh mặt hàng nào đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá nào vào thời điểm nào, ở địa điểm nào và thực hiện việc đó ra sao là hết sức quan trọng có nên hạn chế bớt hay ngừng kinh doanh một mặt hàng nào đó hay không...Kế toán sẽ giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định thông qua những con số, những bản báo cáo về tình hình tài chính của đơn vị cũng như những tư liệu liên quan đến đầu tư và sử dụng vốn sao cho hợp lý và thu được lợi nhuận cao nhất. Việc quản lý chặt chẽ việc tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ hay về giá bán, giá vốn, quá trình thanh toán, quá trình thu hồi công nợ các chi phí có liên quan xẽ giúp ích đáng kể cho các nhà quản trị giữ được chỗ đứng vững trắc cho doanh nghiệp mình trên thương trường. Vì vậy việc hoàn thiện công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp là rất cần thiết. Tuy nhiên để đạt được điều đó, công tác hoàn thiện cần đạt được yêu cầu cơ bản sau đây:
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện
Việc hoàn thiện là cần thiết và tất yếu, nhưng để đảm bảo tính khoa học trong việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh thì các biện pháp hoàn thiện phải có tính khả thi, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Do đó hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh nói riêng của Công ty TNHH Phát triển Hùng Vương cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
* Yêu cầu thống nhất: Đây là yêu cầu cơ bản nhằm thống nhất về chế độ kế toán trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trong ngành thương mại sự thống nhất nhằm đảm bảo cho các quy định về kế toán được thực hiện đầy đủ đúng đắn. sự thống nhất còn thể hiện trong công tác quản lý chỉ đạo từ cấp lãnh đạo đến cấp cơ sở, doanh nghiệp phải vận dụng chế độ kế toán nhất quán và linh hoạt, vừa đảm bảo tuân thủ chế độ chính sách, thể lệ tài chính kế toán do Nhà nước ban hành vừa phải phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời yêu cầu quản lý còn đòi hỏi thống nhất nhiều mặt: Tài khoản sử dụng, phương pháp đánh giá hàng tồn kho, mã số hàng hoá....
* Yêu cầu chung thực và khách quan: Yêu cầu này lưu ý đến vấn đề số liệu kế toán cung cấp phải thông suốt hợp lý, đảm bảo giám đốc được mọi biến đổi thường xuyên về tài chính. Thông qua số liệu kế toán thì biết được những hành vi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm đồng thời các cơ quan có thẩm quyền cũng có thể kiểm tra được dễ dàng hơn.
* Yêu cầu chính xác và kịp thời thông tin kế toán xẽ giúp nhà lãnh đạo đưa ra các kế hoạch, quyết định quản trị thông tin có chính xác đúng thời điểm thì quyết định mới có tác dụng, mới đạt được hiệu quả. Kế toán căn cứ vào số liệu có thể dự toán được và đưa ra đề xuất để nhà lãnh đạo doanh nghiệp tổng hợp và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh đồng thời đưa ra các giải pháp trong kỳ kinh doanh tới.
* Yêu cầu phù hợp và thực tế để công tác hoàn thiện hạch toán kế toán đạt hiệu quả cao thì những ý kiến đề xuất nhất thiết phải dựa trên cơ sở đã nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình thực tiễn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tài chính, khả năng cạnh tranh của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể tương ứng. Có như vậy giải pháp mới giúp phát huy những ưu điểm vốn có cúng như khắc phục những nhược điểm nội tạng của doanh nghiệp.
* Yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả: Mục đích cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận nên mọi đề xuất xét cho đến cùng cũng chỉ để thực hiện điều đó. Do đó các đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo nguyên tắc chi phí bỏ ra hợp lý nhất và kết quả đem lại là cao nhất.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện
Dựa vào quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty trong thời gian qua, với mong muốn để tổ chức hợp lý hơn công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty, em xin có một số ý kiến đề xuất sau:
- Về tổ chức luân chuyển chứng từ ban đầu: Hiện nay tại công ty việc luân chuyển chứng từ phục vụ hạch toán còn rất chậm, thường tập trung vào cuối tháng và đầu tháng sau, dẫn đến khó tránh khỏi những sai sót đồng thời cung cấp thông tin kinh tế không kịp thời.
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ ban đầu một cách hợp lý, kịp thời quyết định rất lớn đến công tác hạch toán ban đầu. Cho nên công ty cần xây dựng lại quy chế luân chuyển chứng từ sao cho phù hợp đặc biệt là chứng từ mua bán hàng hoá.
Mặt khác công ty phải có biện pháp cụ thể để việc luân chuyển chứng từ được thực hiện một cách nghiêm túc, phải quy định trách nhiệm rõ ràng cho từng phòng ban, từng cá nhân, có chế độ thưởng phạt trừ lương rõ ràng để giúp việc luân chuyển chứng từ được thực hiện theo đúng quy định và kịp thời.
- Về việc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Công ty nên mở sổ theo dõi tài khoản 521 – chiết khấu thương mại, tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại, tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán.
Việc hạch toán chiết khấu thương mại vào chi phí bán hàng là sai bản chất của nghiệp vụ kế toán. Công ty nên mở sổ theo dõi tài khoản chiết khấu thương mại thực hiện trong kỳ. Qua đó Công ty có thể đánh giá hiệu quả của việc thực hiện chiết khấu thương mại với khách hàng, để từ đó có biện pháp thích hợp thúc đẩy quá trình tiêu thụ tại Công ty. Để hạch toán chiết khấu thương mại Công ty sử dụng tài khoản 521. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp các khoản chi phí chiết khấu thương mại chấp thuận cho người mua trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thương mại vào tài khoản 511
Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại, theo dõi doanh thu của số hàng hoá thành phẩm đã tiêu dùng nhưng bị hách hàng trả lại do các nguyên nhân ngoại cảnh tác động, như vi phạm hợp đồng, hàng bảo quản không tốt chất lượng không bảo đảm. Kết cấu của tài khoản 531 như sau:
Bên nợ: Phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu thụ nhưng bị trả lại
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào doanh thu trong kỳ.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
- Về kế toán doanh thu nội bộ: Đối với trường hợp xuất dùng thành phẩm phục vụ cho nội bộ Công ty, biếu tặng, kế toán nên hạch toán vào tài khoản 512 – doanh thu tiêu thụ nội bộ. TK 512 cuối kỳ không có số dư, kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bên có: Tổng hợp doanh thu nội bộ thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp.
Ví dụ: Khi Công ty xuất thành phẩm để tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
+ Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 6322
Có TK 155
+ Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
Nợ TK 627,641,642
Có TK 512
....
- Về việc thu hồi vốn của khách hàng: Vốn bị chiếm dụng nhiều, đa số khách hàng không trả tiền ngay mà sau đó mới trả thậm chí còn trả chậm hơn so với thời hạn đã ký trong hợp đồng. Điều đó làm cho vốn của Công ty quay vòng chậm, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy Công ty phải thường xuyên theo dõi chặt chẽ tình hình công nợ của khách hàng và có biện pháp phù hợp nhằm khuyến khích khách hàng trả nợ sớm, tăng khả năng quay vòng vốn của Công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra Công ty còn phải đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn bằng cách nhắc nhở khách hàng khoản nợ sắp đến hạn. Đối với các khách hàng nợ quá hạn, Công ty áp dụng tiónh lãi đối với khách hàng trả chậm để thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh. Đây là một biện pháp đúng đắn nhằm giảm bớt số vốn bị chiếm dụng và bù đắp phần nào chiết khấu thanh toán đã áp dụng phía trên.
- Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi: Hiện nay các khoản phải thu cuối kỳ của Công ty khá lớn, Công ty nên dự kiến số nợ phải thu khó đòi và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nêu trên.
Khi sử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ sau:
+ Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp, trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (Sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được)
+ Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xoá để làm căn cứ hạch toán, biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc bản thanh lý hợp đồng kinh tế, tổ chức hoặc các tài liệu liên quan khác có thể chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu liên quan.
+ Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điẻm xử lý nợ Công ty đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của Công ty.
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết toán xử lý, kế toán Công ty phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và ngoài Bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu 5 năm và tiếp tục có biện pháp thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các khoản chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ phải hạch toán vào thu nhập khác tài khoản sử dụng: TK711
KẾT LUẬN
Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, hoạt động bán hàng là một hành vi kinh doanh nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá đối với người bán, kết thúc quá trình tuần hoàn vốn kinh doanh và nhằm thực hiện giá trị sử dụng với khách hàng mua từ nhiều mục đích khác nhau. Thực hiện quá trình tiêu thụ thành phẩm sẽ đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triẻn của doanh nghiệp. Để đạt được điều đó đương nhiên mỗi doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện công tác kế toán đặc biệt là Kế toán tiêu thụ thành phẩm của mình. Bởi vậy kế toán tiêu thụ thành phẩm là vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tế cao.
Công ty TNHH Phát Triển Hùng Vương là một doanh nghiệp tư nhân. Mặc dù còn có nhiều khó khăn và biến động về kinh tế, chính trị về giá cả thị trường trong nước và quốc tế, Công ty vẫn tồn tại và ngày càng phát triển mạnh mẽ đó là nhờ vai trò của ban lãnh công ty và vai trò không nhỏ của việc tổ chức tốt công tác kế toán. Công tác kế toán của công ty đã tương đối hoàn thiện song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần được quan tâm giải quyết.
Qua quá trình htực tập tại Công ty TNHH phát triển Hùng Vương là thời gian em được tiếp cận và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty, em đã đi vào nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phát triển Hùng Vương”.
Vì thời gian thực tập và kiến thức có hạn nên em đã đưa ra một số ý kiến đề xuất chưa hẳn đã hoàn toàn hợp lý. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo, và các cô chú anh chị cán bộ kế toán Công ty để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn, giúp em có thêm nhiều hiểu biết bổ ích về lĩnh vực mình nghiên cứu.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Anh Dũng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em cũng xin chân thành Ban Giám đốc, các phòng ban và đặc biệt là cac cô chú, anh chị trong phòng kế toán tài chính Công ty TNHH phát triển Hùng Vương đã tạo điều kiện, giúp đỡ em rất nhiều trong giai đoạn thực tập tại Công ty và hoàn thành tốt đợt thực tập của mình !
Em xin chân thành cảm ơn.
Việt trì, ngày 06 tháng 8 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Khoa
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Lý thuết và thực hành kế toán tài chính – PGS.TS Nguyễn Văn Công.
Thông tư số 13-2006-TT– BTC ngày 27/02/2006 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các tài khoản dự phòng.
Các tài liệu vê bộ máy quản lý, bộ máy kế toán. của Công ty TNHH phát triển Hùng Vương.
Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6449.doc