Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc

Nếu sản xuất là một hệ thống gồm 3 phần: nguồn lực, quá trình sản xuất, sản phẩm hàng hoá thì sức lao động là một trong các nguồn khởi đầu của sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hoá. Dự kiến và đang đi vào hoạt động của Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc tại chi nhánh Việt Trì như sau: + Trình độ Đại học, Cao đẳng 18 người chiếm 12% chủ yếu là các phòng ban, giám đốc, phó giám đốc, ban kiểm soát của Công ty, kế toán trưởng, các kế toán viên,. + Trình độ trung cấp có 4 người chiếm 3% làm ở phòng cân, thợ điện, nhà ăn,. + Trình độ công nhân kỹ thuật có 67 người chiếm 44% chủ yếu là lái xe, lái máy, lái tàu, sữa chữa, thợ điện, phòng cân, kho,. + Trình độ lao động phổ thông có 10 người chiếm 7% chủ yếu làm nhiệm vụ bảo vệ, tạp vụ,.

doc61 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 965 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iến bộ về khoa học kỹ thuật, cơ cấu nhu cầu của khách hàng cũng có sự thay đổi đáng kể. Do vậy, các doanh nghiệp đều mong muốn áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật mới nhất, nhằm thu được lợi nhuận cao trong sản xuất kinh doanh. Ta có thể thấy rằng than là một nhiên liệu hết sức quan trọng và cần thiết đối với các ngành khác mà đặc biệt là ngành công nghiệp. Do đó, việc khai thác than và tiêu thụ than của Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc nói riêng và của ngành than nói chung đều được Bộ Năng Lượng theo dõi và quản lý sát sao từ khâu quản lý khai thác, chất lượng đến khâu tiêu thụ. Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc chủ yếu là trong nước với các chi nhánh ở Quảng Ninh, chi nhánh ở Hải Dương, chi nhánh ở Đà Nẵng và có những phương hướng ngày càng mở rộng quy mô tại các tỉnh thành khác như: Yên Bái, Sơn La, Vĩnh Yên,... Nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường đòi hỏi Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc phải đảm bảo được chất lượng cũng như cơ chế giá thị trường do nhà nước quy định. Hiện nay giá cả đầu vào tăng cao, giá than trên thị trường thế giới đang có nhiều thuận lợi cho ngành than. Nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường để thực hiện trên cơ sở bù đắp chi phí, có lợi nhuận để đầu tư phát triển. Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, đồng thời tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và đa dạng hoá sản phẩm theo yêu cầu của thị trường. 2.2. Phương pháp xác định tính giá thành sản phẩm tiêu thụ và các phương thức tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CPKS Tây Bắc. 2.2.1. Phương pháp xác định giá thành sản phẩm tiêu thụ: Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của doanh nghiệp giá thành cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động xã hội trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Việc tính giá thành đúng và đủ có nghĩa quan trọng trong quá trình hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Đối với Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc than được sản xuất qua chế biến, sàng tuyển sẽ được tiến hành nhập kho. Phiếu nhập kho được căn cứ vào biên bản giao nhận than. Biên bản giao nhận được thực hiện theo ngày và theo định kỳ. Để hạch toán chi tiết sản phẩm đòi hỏi có quy định rõ ràng về chứng từ và luân chuyển chứng từ cũng như các điều kiện về con người và trách nhiệm. Khi hoàn thành quá trình chế biến than, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí phát sinh để tính giá thành của than. Xuất phát từ đặc điểm hiện nay, Công ty đang áp dụng tính giá thành và giá vốn theo phương pháp trực tiếp (đích danh). Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi mua vật liệu vào sẽ tính theo giá trị thực tế của vật liệu đó. Để phản ánh vào các sổ sách có liên quan đến TK 632 (Giá vốn hàng bán), cụ thể là sổ cái, kế toán phải tổng hợp tất cả các chi phí tính giá thành của TK154 sau đó kết chuyển sang TK 155. Căn cứ vào hoá đơn điện, kế toán sẽ biết được số tiền điện là bao nhiêu để hạch toán vào chi phí sản xuất chung. HOÁ ĐƠN ĐIỆN GTGT Liên 2: Giao khách hàng Ký hiệu: AA/2008T Công ty điện lực Phú Thọ Tên khách hàng: Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc Chỉ số mới Chỉ số cũ Hệ số nhân Điện năng tiêu thụ Đơn giá Thành tiền 815.927 790.111 1.00 25.816 750 19.362.000 Cộng 25.816 19.362.000 Ngày 28/2/2008 Giám đốc (Ký) Thuế GTGT ( 10%). 1.936.200 Tổng cộng 21.298.200 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi mốt triệu hai trăm chín mươi tám nghìn hai trăm đồng chẵn. Kế toán phản ánh: Nợ TK 621: 21.298.200 Có TK 111: 21.298.200 Căn cứ vào ba TK 621, 622, 627 kế toán sẽ tập hợp chi phí vào TK 154 để tính chi phí sản xuất kinh doanh. Sau đó từ TK 154 sẽ kết chuyển sang TK 155. Trên cơ sở chứng từ gốc đã nêu, cuối tháng kế toán tổng hợp lấy số liệu để đưa vào sổ cái phù hợp, sau khi đã loại trừ sự trùng lặp (nếu có). Ngoài ra, ta cũng có thể đi từ nhật ký chung để đưa vào sổ cái. 2.2.2. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm: Công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao hàng cho đại lý, bán hàng trả góp... Mặc dù vậy việc tiêu thụ sản phẩm nhất thiết được gắn với việc thanh toán với người mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận được đầy đủ tiền hàng bán hoặc sự chấp nhận trả tiền của khách hàng thì việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ sách kế toán. Việc thanh toán với người mua về sản phẩm bán ra được thực hiện bằng nhiều phương thức. Với mỗi phương thức tiêu thụ khác nhau, trình tự hạch toán cũng khác nhau. Do vậy, sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng, người mua thanh toán và chấp nhận thanh toán được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị mất quyền sở hữu về số hàng này. Khi thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cần căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức ký hợp đồng giữa các bên với những điều kiện làm cho sản phẩm được tiêu thụ nhanh và có kế hoạch. Sản phẩm của Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc bao gồm nhiều chủng loại than nhưng chủ yếu bao gồm các loại: than cục 6a, 6b, 7a, 7b,...và than bùn 1a, 1b, 1c, 2a, 2b, 2c,... Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Để phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá một cách hiệu quả nhất. Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc sử dụng các tài khoản sau: * TK 511 - Doanh thu bán hàng. Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của Công ty thực hiện trong kỳ kinh doanh. * TK 156 - Hàng hoá. Tài khoản này phản ánh giá trị thực tế của hàng hoá và tình hình biến động của hàng hoá trong kỳ hạch toán. * TK 632 - Giá vốn hàng bán. Phản ánh giá vốn của hàng hoá Công ty đã bán được trong kỳ. * TK 641 - Chi phí bán hàng. Phản ánh những chi phí trong khi tiêu thụ hàng hoá. * TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. Phản ánh số thuế GTGT đầu ra Công ty phải nộp trong kỳ. * TK 131 - Phải thu của khách hàng. Để tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá thuận tiện Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc đã áp dụng phương thức thanh toán theo phương thức thanh toán thu tiền ngay. Thủ tục xuất nhập kho và chứng từ kế toán: Khi Công ty xuất bán than kế toán phải lập sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thu tiền, viết hoá đơn, phiếu xuất kho... Sau khi lập hoá đơn kế toán viết vào 3 liên: + Liên 1: Lưu tại phòng kế toán + Liên 2: Giao cho khách hàng + Liên 3: Dùng để thanh toán Ví dụ thủ tục bán hàng của Công ty như sau: Bán hàng cho cô Lan - Nông Trang - Việt Trì - Phú Thọ HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số 01 GTKT-3LL Ngày 03 tháng 02 năm 2008 Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc Địa chỉ : Bến Gót - Việt Trì - Phú Thọ. Số TK ... Điện thoại : 0210 912 781 Mã số : 2600251834 Họ tên người mua hàng : Cô Lan Đơn vị : Công ty TNHH Thành Công Địa chỉ : Nông Trang - Việt Trì - Phú Thọ. Số TK ... Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số : 2600117068 STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Than bùn Tấn 20 590.000 11.800.000 2 3 Tổng 11.800.000 Thuế suất GTGT 10% 1.180.000 Tổng cộng tiền thanh toán 12.980.000 Số tiền viết bằng chữ : Mười hai triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng (ký, họ tên) Người bán hàng (ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên, đóng dấu) Sau khi lập hoá đơn căn cứ hình thức thanh toán ghi trên hoá đơn, kế toán lập phiếu thu để xác định số tiền mặt thực nhập quỹ. Đơn vị: Công ty CPKS Tây Bắc PHIẾU THU Số: 150 Mẫu số 02 - TT Địa chỉ: Bến Gót - Việt Trì - Phú Thọ Nợ: TK 111 Có: TK 511,333 QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC Ngày 03 tháng 02 năm 2008 Họ tên người nộp tiền : Cô Lan Địa chỉ : Nông Trang - Việt Trì - Phú Thọ Lý do nộp : Thu tiền bán hàng Số tiền : 12.980.000 VNĐ Số tiền bằng chữ : Mười hai triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng chẵn. Ngày 03 tháng 02 năm 2008 Giám đốc (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Người nộp tiền (ký, họ tên) Người lập phiếu (ký, họ tên) Thủ quỹ (ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý ) : + Số tiền quy đổi : Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ ) : Mười hai triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng chẵn. Trong kỳ kế toán sản phẩm, hàng hoá thường được nhập kho nhiều lần, mỗi lần số lượng và giá thành khác nhau, nên khi xuất hàng hoá đi tiêu thụ Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc phải hạch toán giá hàng xuất kho theo một phương pháp nhất định sẽ giúp cho Công ty hạch toán chính xác giá vốn thực cửa khối lượng hàng hoá xuất kho. Đơn vị: Công ty CP khoáng sản Tây Bắc PHIẾU NHẬP KHO Số:366 Mẫu số 02- VT Địa chỉ: Bến Gót - Việt Trì - Phú Thọ Nợ TK 156 Có TK 111 QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC Ngày 03 tháng 02 năm 2008 Họ tên người giao hàng: Anh Dũng Địa chỉ: TP Hạ Long - Quảng Ninh Nhập tại kho: Cảng Việt Trì STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Than bùn Tấn 500 590.000 295.000.000 2 3 Cộng 295.000.000 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai trăm chín mươi năm triệu đồng chẵn. Ngày 03 tháng 02 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Người giao hàng (ký, họ tên) Thủ quỹ (ký, họ tên) Cơ sở ghi căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng cuối ngày, cuối tháng. Thủ kho tính được số lượng tồn trên thẻ kho, khối lượng tồn kho là cơ sở đối chiếu với sổ chi tiết kế toán. THẺ KHO (SỔ KHO) Ngày lập thẻ: 01/02/2008 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Than bùn Đơn vị tính: Tấn Mã số: NT Số hiệu chứng từ Diến giải Ngày nhập, xuất Số lượng Ký xác nhận của KT Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn 1/2 Tồn đầu kỳ 1/2 150 3/2 20 Xuất kho 3/2 20 3/2 500 Nhập kho 3/2 500 5/2 350 Xuất kho 5/2 350 ... ... ... ..... ... ... ... ... Cộng cuối kỳ Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... Ngày mở sổ: ...... Ngày .... tháng .... năm ..... Thủ kho (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) Trên cơ sở từ các chứng từ đã nêu, kế toán tổng hợp lấy số liệu để đưa vào sổ cái phù hợp, sau khi đã loại trừ sự trùng lặp (nếu có). Cuối tháng kế toán tập hợp các sổ sách đã ghi chép trong kỳ. Sau khi đã vào các sổ kế toán, kế toán tiến hành cân đối khoá sổ và lập báo cáo tài chính. 2.3. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc. 2.3.1. Kế toán tiêu thụ: Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng nó quyết định sự thành bại và sự phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là giao đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá. Giai đoạn này, doanh nghiệp phải giao sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ sản phẩm: Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán sản phẩm, các khoản giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp. Tính toán các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Phương thức tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của Công ty CPKS Tây Bắc là phương thức tiêu thụ trực tiếp: Khi tiến hành xuất than cho khách hàng trực tiếp tại kho hoặc có hợp đồng kinh tế, kế toán lập phiếu xuất kho, viết hoá đơn bán hàng... Các khách hàng đã nhận được than của Công ty, khách hàng thanh toán cho Công ty bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Căn cứ tình hình thanh toán kế toán tiến hành ghi vào các sổ nhật ký thu tiền và sổ chi tiết bán hàng... 2.3.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng: Trình tự hạch toán : Hoá đơn GTGT Sổ chi tiết bán hàng Nhật ký chung, nhật ký thu tiền Sổ cái TK 511 Ngày 05/02/2008 Công ty bán cho Cô Hương mặt hàng than cục xô 1a, than cám 7c, than bùn 2b số tiền : 22.896.896 gồm thuế GTGT 10% người mua đã thanh toán bằng tiền mặt. HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số 01 GTKT-3LL Liên 1 : Lưu Ngày 05 tháng 02 năm 2008 Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc Địa chỉ : Bến Gót - Việt Trì - Phú Thọ Số tài khoản Điện thoại : 0210 912 781 Mã số : 2600251834 Họ tên người mua hàng : Cô Hương Đơn vị : Công ty TNHH Phương Hùng Địa chỉ : Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số : 2600236360 STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Than cục xô Tấn 3 3.700.000 11.100.000 2 Than cám Tấn 5 763.072 3.815.360 3 Than bùn Tấn 10 590.000 5.900.000 Tổng 20.815.360 Thuế suất GTGT 10% 2.081.536 Tổng cộng tiền thanh toán 22.896.896 Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi hai triệu tám trăm chín mươi sáu nghìn tám trăm chín mươi sáu đồng chẵn. Người mua hàng (ký, họ tên) Người bán hàng (ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên, đóng dấu) Căn cứ hình thức thanh toán kế toán ghi trên hoá đơn, kế toán lập phiếu thu với hình thức thanh toán bằng tiền mặt. Đơn vị: Công ty CPKS Tây Bắc PHIẾU THU Số: 149 Mẫu số 02 - TT Địa chỉ: Bến Gót - Việt Trì - Phú Thọ Nợ: TK 111 Có: TK 511,333 QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC Ngày 05 tháng 02 năm 2008 Họ tên người nộp tiền : Cô Hương Địa chỉ : Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ Lý do nộp : Thu tiền bán hàng Số tiền : 22.896.896 VNĐ Số tiền bằng chữ : Hai mươi hai triệu tám trăm chín mươi sáu nghìn tám trăm chín mươi sáu đồng chẵn. Ngày 05 tháng 02 năm 2008 Giám đốc (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Người nộp tiền (ký, họ tên) Người lập phiếu (ký, họ tên) Thủ quỹ (ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý ) : + Số tiền quy đổi : Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ ) : Hai mươi hai triệu tám trăm chín mươi sáu nghìn tám trăm chín mươi sáu đồng chẵn. Nghiệp vụ phát sinh được hạch toán vào tài khoản: Nợ TK 111 : 22.896.896 Có TK 511 : 20.815.360 Có TK 333 : 2.081.536 Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là tiêu thụ nhiều chủng loại than trên doanh thu bán hàng được theo dõi trên từng hoá đơn, trên mỗi hoá đơn có nhiều loại than. Sau khi đã kiểm tra về số lượng, giá cả và tổng giá thanh toán từng hoá đơn từ tài khoản trên theo trình tự, kế toán phản ánh vào sổ nhật ký thu tiền đồng thời vào sổ chi tiết bán hàng và sổ cái TK 511. SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản tính trừ Số hiệu Ngày Thuế Khác 2/2 79058 79067 79071 79085 ... 3/2 5/2 5/2 8/2 ... 12.980.000 20.815.360 26.440.420 60.094.000 ... 1.298.000 2.081.536 2.644.042 6.009.400 ... Cộng 1.540.833.380 154.083.338 Giá vốn của từng loại hàng hoá mua vào chính là giá được thể hiện trên hoá đơn GTGT đầu vào. Giá vốn hàng xuất kho được xác định theo giá thực tế đích danh. Công ty sử dụng phiếu xuất kho khi khách hàng mua hàng, thủ tục xuất kho bán hàng cho khách hàng theo số lượng ghi trên hoá đơn, đồng thời ghi vào sổ kho số lượng hàng đã xuất bán và ghi vào cột số lượng của phiếu xuất kho. Sau đó nộp lên phòng kế toán. Giá vốn hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho X Đơn giá xuất kho Kế toán căn cứ vào số lượng hàng xuất kho tính giá vốn của hàng đã xuất theo công thức: Từ phiếu xuất kho kế toán vào nhật ký chung, sổ cái TK 632 Đơn vị: Công ty CP khoáng sản Tây Bắc PHIẾU XUẤT KHO Số:153 Mẫu số 02- VT Địa chỉ: Bến Gót - Việt Trì - Phú Thọ Nợ TK 632 Có TK 156 QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC Ngày 05 tháng 02 năm 2008 Họ và tên người nhập hàng : Cô Hương Địa chỉ : Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ Lý do xuất kho : Bán hàng Xuất tại kho : Cảng Việt Trì STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Than cục xô Tấn 3 3.700.000 11.100.000 2 Than cám Tấn 5 763.072 3.815.360 3 Than bùn Tấn 10 590.000 5.900.000 Tổng 20.815.360 Tổng số tiền ( Viết bằng chữ ) : Hai mươi triệu tám trăm mười năm nghìn ba trăm sáu mươi đồng chẵn. Xuất, ngày 05/02/2008 Giám đốc (Ký, họ tên đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: Bút toán xác định giá vốn kế toán ghi : Nợ TK 632 : 20.815.360 Nợ TK 156 : 20.815.360 2.3.1.2. Kế toán thuế GTGT: Thuế có ý nghĩa quan trọng, không nhưng với riêng bản thân Công ty mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với nhà nước, vì thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Để làm được điều này, kế toán cần phải căn cứ vào bảng kê, hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua vào và bán ra. Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc đã áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế GTGT. Vì vậy, khi bán hàng đồng thời với việc phản ánh doanh thu kế toán phải hạch toán thuế GTGT đầu ra. Số thuế GTGT đầu ra của Công ty được tính trên cơ sở doanh thu bán hàng chưa có thuế và mức thuế suất GTGT 10% cho hàng hoá. Căn cứ để Công ty hạch toán thuế GTGT là các hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên quan. VD: Từ hoá đơn GTGT số 79058 kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111 : 22.896.896 Có TK 511 : 20.815.360 Có TK 333 : 2.081.536 Kế toán hàng hoá lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá đã bán ra trong tháng 02/2008 của Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc như sau: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ BÁN RA (Kèm theo tờ khai thuế GTGT) (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng hoá) Tháng 02 năm 2008 Tên cơ sở kinh doanh : Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc Mã số : 2600251834 Địa chỉ : Bến Gót - Việt Trì - Phú Thọ Chứng từ Tên khách hàng Doanh số bán (chưa có thuế) Thuế GTGT Ghi chú Số hiệu Ngày 79058 3/2 Trần Mai Lan 12.980.000 1.298.000 79059 5/2 Nguyễn Thu Hương 20.815.360 2.081.536 ..... ..... ............ ....... ...... 79071 5/2 Nguyễn Thị Bích 26.440.420 2.644.042 79072 8/2 Bùi Thành Công 60.094.000 6.009.400 ...... ..... ............ ........ ....... Cộng 1.540.833.380 154.083.338 Ngày 28 tháng 02 năm2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào. BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ MUA VÀO (Kèm theo tờ khai thuế GTGT) (Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng) Tháng 02 năm 2008 Tên cơ sở kinh doanh : Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc Địa chỉ : Bến Gót - Việt Trì - Phú Thọ. Mã số : 2600251834 Chứng từ Tên khách hàng Doanh số bán (chưa có thuế) Thuế GTGT Ghi chú Số hiệu Ngày 056200 5/2 Công ty CP than Cao Thắng 295.000.000 29.500.000 ...... ..... ............ ........ ....... Cộng 1.263.200.000 126.320.000 Ngày 28 tháng 02 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Trên cơ sở hai bảng kê này kế toán lập tờ khai thuế GTGT : CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---o0o--- Mẫu số: 01/GTGT TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Tháng 02 năm 2008 (Dùng cho cơ sở tính thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai hàng tháng) Tên cơ sở kinh doanh : Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc Địa chỉ : Bến Gót - Việt Trì - Phú Thọ. Mã số : 2600251834 Số TT Chỉ tiêu kê khai Doanh thu chưa thuế GTGT Thuế GTGT 1 Hàng hoá dịch vụ bán ra 2 Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT 1.540.833.380 154.083.338 A Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0% B Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5% C Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10% D Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 20% 3 Hàng hoá, dịch vụ mua vào 1.263.200.000 4 Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào 5 Thuế GTGT được khấu trừ 126.320.000 6 Thuế GTGT phải (+) hoặc thoái (-) trong kỳ (tiền thuế = 2 - 5) 27.763.338 7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua A Nộp thiếu B Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ 45.220.473 8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng 9 Thuế GTGT đã hoàn trả trong tháng 10 Thuế GTGT phải nộp tháng này (17.457.135) 2.3.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ: 2.3.2.1. Kế toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ, sản phẩm, hàng hoá của Công ty. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản như: chi phí tiền lương, bảo hiểm, vận chuyển bốc dỡ... Căn cứ vào chứng từ có liên quan trong tháng 02 năm 2008 ở Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc có phát sinh các nghiệp vụ chi phí bán hàng sau: Trả lương nhân viên bán hàng : 13.200.000đ Trích BHXH, BHYT, CPCĐ : 3.300.000đ Chi phí vận chuyển bốc vác : 10.285.500đ Chi phí dịch vụ mua ngoài : 570.000đ Mọi chi phí bán hàng trên được tập hợp phản ánh vào TK 641. SỔ CÁI TK 641 - Chi phí bán hàng Tháng 02/2008 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang số NKC Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có 28/2 28/2 Chi phí bán hàng Trả lương cho cán bộ bán hàng Trích BHXH, BHYT, CPCĐ Chi bằng tiền khác K/c chi phí bán hàng 334 338 111 911 13.200.000 3.300.000 10.855.500 27.355.500 Cộng phát sinh 27.355.500 27.355.500 2.3.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý là những chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra bất kỳ một bộ phận nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản sau: chi phí lương, BHXH, BHYT, CPCĐ, chi phí điện thoại, tiếp khách... Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc trong tháng 02 năm 2008 căn cứ vào chứng từ liên quan thấy phát sinh các khoản chi phí. Toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty phản ánh vào TK 642. SỔ CÁI TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 02/2008 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang số NKC Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có 28/2 28/2 Chi phí QLDN Chi phí lương Trích BHXH, BHYT, CPCĐ Khấu hao TSCĐ Thuê đất văn phòng Chi bằng tiền khác K/c chi phí bán hàng 334 338 214 333 111 911 4.689.996 891.099 2.901.279 190.838 3.552.953 12.226.165 Cộng phát sinh 12.226.165 12.226.165 Trình tự hạch toán : Chứng từ gốc vào Nhật ký chung sổ cái TK 642 Ngày 2/2/2008 thanh toán tiền dầu Diezel cho Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Tiến Đạt số tiền : 830.000đ gồm cả thuế GTGT 10%. Kế toán lập phiếu chi : Đơn vị: Công ty CP khoáng sản Tây Bắc PHIẾU CHI Số:101 Mẫu số 01- TT Địa chỉ: Bến Gót - Việt Trì - Phú Thọ Nợ TK 642,333 Có TK 111 QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC Ngày 02 tháng 02 năm 2008 Họ tên người nhận tiền : Nguyễn thị Lý Địa chỉ : Bộ phận bán hàng Lý do chi : Thanh toán tiền dầu Diezel Số tiền : 830.000 ( Viết bằng chữ ) : Tám trăm ba mươi nghìn đồng chẵn. Kèm theo : 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ ) : Tám trăm ba mươi nghìn đồng chẵn. Giám đốc (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Người lập phiếu (ký, họ tên) Thủ quỹ (ký, họ tên) Người nhận tiền (ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: Kế toán ghi bút toán : Nợ TK 642 : 754.545 Nợ TK 133 : 75.455 Có TK 111 : 830.000 2.3.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Việc xác định kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng của công tác đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình và tìm hướng đi trong tương lai. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và các khoản chi phí của hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Đặc điểm của Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc là kinh doanh mặt hàng chịu thuế, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng là doanh thu đã tách thuế. a. Doanh thu bán hàng thuần Doanh thu bán hàng Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu bán hàng thuần = - = 1.540.833.380 - 0 = 1.540.833.380 b. Xác định kết quả của hoạt động sản xuất Giá vốn hàng bán Doanh thu bán hàng thuần Chi phí QLDN Chi phí bán hàng Kết quả của hoạt động sản xuất = - - - = 1.540.833.380 - 1.462.567.476 - 27.355.500 - 12.226.165 = 38.684.239 Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển : - Kết chuyển giá vốn háng bán : Nợ TK 911 : 1.462.567.476 Có TK 632 : 1.462.567.476 - Kết chuyển chi phí bán hàng : Nợ TK 911 : 27.355.500 Có TK 641 : 27.355.500 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp : Nợ TK 911 : 12.226.165 Có TK 642 : 12.226.165 - Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần : Nợ TK 911 : 1.534.629.039 Có TK 911 : 1.534.629.039 Trong tháng 02/2008 ngoài phần bù đắp chi phí kinh doanh đã bỏ ra doanh nghiệp còn có lãi : 64.614.808đ. Kế toán ghi : Nợ TK 911 : 64.614.808 Có TK 421 : 64.614.808 Kế toán ghi sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 911. Sau đây trích sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết bán hàng, sổ cái các tài khoản mà Công ty sử dụng trong quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 02/2008 N/T ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có 2/2 2/2 28/2 28/2 28/2 28/2 28/2 28/2 153 149 5/2 5/2 Xuất kho bán hàng Thu tiền bán hàng Trích khấu hao TSCĐ K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu K/c chi phí bán hàng K/c chi phí QLDN Kết chuyển lãi 632 156 111 511 333 642 214 911 632 511 911 911 641 911 642 911 421 20.815.360 22.896.896 2.901.279 1.462.567.476 1.534.629.039 27.355.500 12.226.165 58.410.467 20.815.360 20.815.360 2.081.536 2.901.279 1.462.567.476 1.534.629.039 27.355.500 12.226.165 58.410.467 Tổng cộng 3.141.802.182 3.141.802.182 SỔ NHẬT KÝ THU TIỀN Tháng 02/2008 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 111 Ghi có các TK SH NT 511 333 TK khác 3/2 79058 79059 79071 79072 ... 3/2 5/2 5/2 8/2 ... Thu tiền bán hàng Thu tiền bán hàng Thu tiền bán hàng Thu tiền bán hàng ...... 12.298.000 22.896.896 29.084.462 66.103.400 ... 11.800.000 20.815.360 26.440.420 60.094.000 ... 1.180.000 2.081.536 2.644.042 6.009.400 ... Cộng 1.694.916.718 1.540.833.380 154.083.338 SỔ CÁI Tháng 02/2008 Tên TK : Doanh thu bán hàng Số hiệu : 511 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang số NKC Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có 28/2 28/2 153 Chuyển từ NK thu tiền K/c doanh thu thuần 111 911 1.540.833.380 1.540.833.380 Cộng phát sinh 1.540.833.380 1.540.833.380 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tháng 02/2008 ĐVT : đồng STT Chỉ tiêu Mã số Thuyết Minh Số tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng (10 = 01 - 02) Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng (20 = 10 - 11) Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính - Trong đó : Chi phí lãi vay Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( 30 = 20 + 21 - 22 - 24 - 25 ) Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác ( 40 = 31 - 32 ) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50 = 30 + 40 ) Chi phí thuế TNDN hiện hành Chi phí thuế TNDN hoãn lại Lợi nhuận sau thuế TNDN ( 60 = 50 - 51 - 52 ) Lãi cơ bản trên trái phiếu 01 02 10 11 20 21 22 23 24 25 30 31 32 40 50 51 52 60 70 1.540.833.380 - 1.540.833.380 1.462.567.476 78.265.904 - - - 27.355.500 12.226.165 38.684.239 26.783.809 853.240 25.930.569 64.614.808 PHẦN 3 : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN TÂY BẮC 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc. Trong nền kinh tế thị trường đầy thử thách này đã có nhiều doanh nghiệp bị giải thể vì không thay đổi kịp thời, không hoà hợp được tình hình mới. Để qua khỏi khó khăn trong nền kinh tế này buộc mỗi doanh nghiệp phải lấy thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra và có lãi nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, đó cũng là mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Muốn đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh các nhà doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài vật lực, muốn vậy doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh. Vì kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ giúp cho những người sử dụng thông tin lý giải và đánh giá được tình hình khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, mà kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp còn là sự quan tâm của rất nhiều người, từ các nhà đầu tư tới các chủ nợ, từ các nhà quản lý đến những người công nhân, từ những người cung cấp tới những người tiêu thụ, từ những người bên ngoài doanh nghiệp tới những cơ quan quản lý, cơ quan thuế... Mỗi đối tượng khác nhau quan tâm đến kết quả hoạt động kinh doanh theo mục đích khác nhau. Với những nhà đầu tư kết quả hoạt động kinh doanh giúp họ đánh giá khả năng và triển vọng đầu tư vào doanh nghiệp. Đối với chủ nợ kết quả lãi (lỗ) những thông tin giúp họ đánh giá được khả năng trả lãi vay. Đối với những nhà quản lý doanh nghiệp những thông tin từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể giúp họ đánh giá đúng đắn những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đó về mức độ tính chất và xu hướng của chúng trong tương lai, từ đó giúp họ có những quyết định đúng đắn và phù hợp để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Còn đối với cơ quan quản lý nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có cơ sở để xây dựng kế hoạch cho tương lai của doanh nghiệp. Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc là một doanh nghiệp có quy mô vừa. Trong suốt những năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã từng bước vững vàng đi lên mặc dù phải trải qua nhiều thời kỳ thay đổi về công tác tổ chức. Khi mới thành lập, Công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn. Đối mặt với những khó khăn đó, ban lãnh đạo Công ty đã nhận ra mặt yếu kém không thích hợp với cơ chế mới, trên cơ sở đó khắc phục mọi khó khăn, tiến tới hoà nhập với nền kinh tế thị trường đảm bảo một cuộc sống ổn định cho công nhân viên. Đạt được điều đó là Công ty đã biết sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ với những cán bộ quản lý có năng lực và trách nhiệm, giám nghĩ, giám làm. Bên cạnh đó Công ty cũng tổ chức sắp xếp lại bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu công việc và phù hợp với trình độ khả năng chuyên môn của từng người. Đặc biệt bộ phận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh luôn cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho nhà quản lý nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty và có được những quyết định đúng đắn. Tuy nhiên, Công ty đã có sự chuyển mình đổi mới rõ rệt và cải tiến nhiều nhưng với nền kinh tế thị trường ngày càng biến động như hiện nay thì song song với những thuận lợi, Công ty vẫn gặp không ít khó khăn. 3.1.1 Mặt thuận lợi: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ổn định và luôn được sự quan tâm của Nhà nước. Trình độ của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao, đáp ứng dần quá trình của ngành than nói chung và của Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc nói riêng. Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, có trí thức nắm bắt được công nghệ tiên tiến đang được Công ty phát động. Công ty tích cực xây dựng cơ sở hạ tầng, tham gia các phong trào văn hoá, thể dục thể thao của ngành, của Công ty cũng như địa phương. * Về công tác kế toán nói chung: Công ty sử dụng hình thức kế toán là hình thức nhật ký chung nên phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và thuận lợi trong việc áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán đã khắc phục được nhược điểm của hình thức kế toán mà Công ty đang sử dụng. Phòng kế toán được trang bị đầy đủ máy vi tính cùng với đội ngũ kế toán viên được nâng cao về trình độ, tay nghề, thành thạo trong công việc. Sự phân công hợp lý, có khoa học, công việc, trách nhiệm cho từng kế toán viên đã tạo nên hiệu quả cao trong công tác kế toán. Mỗi kế toán viên được giao phụ trách một mảng riêng và có mối liên hệ lẫn nhau, do vậy có điều kiện theo dõi cụ thể, chi tiết, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kế toán phát sinh kể cả khi có công việc dồn dập. Cuối kỳ, các kế toán viên tự tổng hợp số liệu ở các sổ do mình theo dõi và đối chiếu với các bộ phận khác để lập bảng tổng hợp định khoản làm căn cứ ghi sổ cái. Công việc này diễn ra nhanh, nhịp nhàng ăn ý nên tiết kiệm được thời gian và công sức. * Về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Việc sử dụng hệ thống tài khoản, luân chuyển tài khoản chứng từ hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính. Thực hiện đúng quyết định của Nhà nước về phương pháp tính giá thành sản phẩm, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Các chứng từ liên quan đến quá trình nhập kho, xuất kho đều được thu thập, lưu trữ và bảo quản tốt, được sắp xếp thành bộ hoàn chỉnh theo trình tự thời gian phát sinh nên thuận lợi cho việc kiểm tra theo dõi. Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty hợp lý, chứng từ được luân chuyển ngay tới các bộ phận kế toán có liên quan, đảm bảo phản ánh kịp thời và giúp kế toán tiêu thụ nắm bắt được tình hình nhập, xuất, tồn kho. 3.1.2. Mặt khó khăn: Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc là một công ty mới được thành lập. Vì vậy, đội ngũ cán bộ quản lý được điều động ở các nơi khác về song sự phối hợp còn chưa thực sự đồng bộ. Bộ máy quản lý còn nhiều phòng ban, dẫn đến chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên. Với đặc điểm hoạt động của Công ty ngày càng đa dang, công việc kế toán phát sinh lớn nên nhân viên kế toán phải kiêm nhiều việc. Với số lượng công việc kế toán lớn như vậy kế toán viên gặp không ít khó khăn trong công việc. Phần mềm kế toán Công ty mới đưa vào sử dụng song hệ thống máy tính trang bị cho phòng còn chưa đồng bộ dẫn đến hệ thống phần mềm trục trặc ảnh hưởng đến thời gian lập báo cáo quyết toán tháng, quý. * Về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Việc tính toán, xác định trị giá vốn thực tế của thành phầm xuất kho lại chỉ được thực hiện vào cuối kỳ hạch toán. Vấn đề này đã gây ra những hạn chế nhất định. Không đảm bảo tính kịp thời của kế toán trong việc phản ánh theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị một cách nhanh chóng tại từng thời điểm trong kỳ. Công ty đang áp dụng ghi chép song song ở kho và phòng kế toán, việc ghi chép trên sổ “nhập thành phẩm” và “sổ theo dõi thành phẩm” ở phòng kế toán cũng ghi theo chỉ tiêu số lượng nên còn trùng lặp. Vì vậy, nếu số lần nhập - xuất kho nhiều, khối lượng, chủng loại, mã hàng cho từng lần nhập - xuất kho lớn, mất nhiều thời gian. Hơn nữa, việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và kế toán chỉ được thực hiện vào cuối kỳ hạch toán. Chính điều này đã hạn chế tác dụng của công tác kế toán chi tiết thành phẩm, không đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý thành phẩm. Thủ tục và trình tự xuất bán than của Công ty từ khâu viết phiếu đến khâu thu tiền và khâu xuất cảng thủ tục giấy tờ vẫn còn rườm rà chưa được khoa học. 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc trao đổi, tiêu thụ hàng hoá là một nhu cầu tiêu dùng tất yếu của con người. Vì thế việc tiêu thụ hàng hoá được coi là một khâu không thể thiếu trong quá trình trao đổi - phân phối - tiêu dùng. Mặt khác, với bất kỳ một doanh nghiệp nào trên thị trường thì mục đích cuối cùng là thu được lợi nhuận cao nhất, mà điều này chỉ có được khi kết thúc giai đoạn tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp. Vì vậy việc tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng trong doanh nghiệp. Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa các doanh nghiệp tự do kinh doanh, tự chủ trong quản lý và chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Việc tối cần thiết là phải tìm cách tiêu thụ hàng hoá của đơn vị đạt hiệu quả tốt nhất. Để hoạt động kinh doanh của đơn vị đạt hiệu quả như mong muốn thì kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Với chức năng kiểm tra, giám sát và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính, phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà quản lý. Để biết được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán phải giám sát chặt chẽ chi phí và thu nhập liên quan đến tiêu thụ sao cho phù hợp nhất. 3.2.1. Sự cần thiết và nguyên tắc để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc: Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển an toàn trong điều kiện phải cạnh tranh theo cơ chế hiện nay thì vấn đề quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và coi hiệu quả kinh doanh là yếu tố hàng đầu, chỉ cần nhìn vào số lượng hàng hoá xuất kho hàng ngày, hàng tháng của doanh nghiệp có thể đánh giá tầm cỡ phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện phát triển đó doanh nghiệp cần phải có kế hoạch tổ chức kiểm soát các khoản thu, chi và xác định kết quả kinh doanh một cách đầy đủ kịp thời và chính xác. Doanh nghiệp cần phải biết kinh doanh như thế nào trong từng giai đoạn phát triển. Điều đó phụ thuộc rất lớn vào việc hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, làm tốt việc này có ý nghĩa quan trọng góp phần làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho mọi thành viên trong doanh nghiệp. Qua phần trên ta có thể thấy sơ bộ thực trạng công tác quản lý hạch toán kế toán tiêu thụ ở Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc. Bên cạnh những mặt tích cực kế toán tiêu thụ vẫn còn một số điểm chưa hoàn toàn hợp lý. Công ty cần có biện pháp hoàn thiện hơn nữa trong công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng. Để đưa ra những giải pháp mang tính khả thi, việc hoàn thiện phải thực hiện được những nội dung sau: - Tổ chức và luân chuyển chứng từ một cách có hệ thống, có kế hoạch và hợp lý nhằm tạo điều kiện cho việc tổng hợp số liệu phục vụ yêu cầu quản lý. - Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán chi phí thống nhất nhằm phản ánh đầy đủ hoạt động sản xuất của Công ty, đáp ứng nhu cầu thông tin và kiểm tra công tác quản lý. - Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán nói chung cũng như tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ nói riêng trong hệ thống quản lý tài chính của Công ty. - Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ nói riêng phải tuân theo chế độ chính sách tài chính kế toán của Nhà nước. - Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty phải dựa trên kết quả đánh giá những tồn tại hiện nay trong công tác quản lý. - Kết hợp hài hoà, sáng tạo giữa máy móc thiết bị hiện đại với tiềm năng tri thức của con người. Chỉ có như vậy mới đem lại hiệu quả cao nhất cho công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tiêu thụ nói riêng. 3.2.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc: Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc, trên cơ sở đánh giá những tồn tại, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh như sau: - Công ty cần phát huy những mặt đã đạt được, đông thời cần phải hoàn thiện công tác tổ chức theo nghiên cứu của đề tài để hiệu quả ngày một nâng cao hơn nữa. - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng quy chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý nền kinh tế của Nhà nước và mỗi quốc gia đều có cơ chế quản lý kinh tế tài chính nhất định và xây dựng một chế độ thống nhất phù hợp với chế độ tài chính của mình. Việc tổ chức kế toán ở đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến chứ không bắt buộc rập khuôn hoàn toàn theo chế độ nhưng trong khuôn khổ nhất định vẫn phải tôn trọng chế độ, tôn trọng quy chế. - Hệ thống kế toán ban hành mặc dù soạn thảo công phu nhưng đó là một bản thiết kế tổng hợp. Các doanh nghiệp bắt buộc phải áp dụng hệ thống đó nhưng được quyền sửa đổi trong một phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. - Hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. - Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý. - Hoàn thiện nhưng phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi đem lại hiệu quả cao. * Về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: - Doanh thu và các khoản giảm trừ, thuế cần theo dõi một cách chặt chẽ, chi tiết cho từng loại thành phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý cũng như xác định kết quả kinh doanh. - Nắm bắt và theo dõi từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng thể loại thành phẩm tiêu thụ, đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền vốn kịp thời. - Quản lý sự vận động từng loại thành phẩm trong quá trình xuất, nhập, tồn kho trên các chỉ tiêu chất lượng, số lượng và giá trị. - Cần mở sổ chi tiết, chứng từ nhập, xuất, tồn kho theo từng chủng loại than và theo đúng chế độ kế toán. - Thủ tục và trình tự xuất bán than của Công ty từ khâu viết phiếu đến khâu thu tiền và khâu xuất cảng phải được thực hiện một cách khoa học, thuận tiện cho khách hàng mua than nhanh chóng. - Đồng thời để phán ánh chính xác kịp thời tình hình biến động thành phẩm ở kho, ta nên tiến hành lập thẻ kho để tiện việc theo dõi với sổ chi tiết tại phòng kế toán, hai sổ này cùng theo dõi về mặt khối lượng, vì vậy việc ghi chép phải trùng nhau. Mặt khác, chu kỳ mới đối chiếu kiểm tra nếu có sự sai lệch, việc xử lý sẽ gặp khó khăn cho nên kế toán nên sử dụng thẻ song song để hạch toán chi tiết thành phẩm. * Theo những gì đã nói, em có một số kiến nghị sau: - Công ty nên áp dụng hình thức khen thưởng rõ ràng cho từng phòng ban, từng cá nhân, nêu cao tính tập thể trong công tác nhằm làm cho mỗi thành viên xác định được rõ nhiệm vụ của mình để Công ty ngày một phát triển. - Tăng cường công tác quản trị điều hành tập trung nhằm đảm bảo tính kỷ cương và nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Tăng cường hơn nữa thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế, nhiệm vụ được giao của các bộ phận, phòng ban, phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm khắc các trường hợp vi phạm. - Tuy Công ty đang sử dụng phần mềm trong hạch toán kế toán nhưng mới gần được một năm nên vẫn gặp không ít khó khăn trong việc xử lý. Vì thế Công ty nên khuyến khích kế toán viên tìm hiểu thêm về việc xử lý phần mềm này. - Cần đẩy mạnh hơn nữa về bồi dưỡng, đào tạo cán bộ công nhân viên lành nghề, có trí thức. - Tuy việc bố chí nhân viên kế toán là tương đối hợp lý nhưng cũng có người cùng một lúc phải đảm nhiệm nhiều phần hành kế toán. Nên chăng Công ty cần bổ sung thêm số lượng kế toán viên, trên cơ sở đó sẽ phân bổ công việc kế toán cụ thể tới từng người, tránh tình trạng một người kiêm nhiều nhiệm vụ. - Về chống thất thu, thất thoát than phải được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Công ty. Từ những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thất thoát than thì Công ty cũng cần quan tâm đến một số vấn đề sau: + Xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm nội quy đối với không những cán bộ công nhân viên trong Công ty mà còn đối với những trường hợp không trực thuộc Công ty. + Kết hợp cùng với địa phương làm tốt chức năng quản lý của mình. + Thu thập và xử lý số liệu kịp thời hàng tuần nhằm kiểm soát, chặt chẽ thất thoát than để có phương án tập trung xử lý kịp thời các khu vực có tỷ lệ thất thoát bất thường. - Công ty nên mở rộng thị trường để làm cho doanh thu của Công ty ngày càng tăng. Hiện nay Công ty đang tăng cường mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ của mình. Vì vậy, ngay từ bây giờ Công ty phải xây dựng quy mô, chiến lược phát triển thị trường bao gồm các nội dung sau: + Nâng cao cạnh tranh của sản phẩm than bằng cách Công ty tăng cường hơn nữa việc đảm bảo chất lượng và khối lượng than. Làm sao cho tỷ lệ than sạch đạt tỷ lệ cao trong thành phần than khai thác. + Giảm tối đa chi phí có thể làm cho giá thành của than giảm xuống, tạo điều kiện cho việc mua bán trở nên dễ dàng hơn. + Xây dựng một phong cách phục vụ mới hấp dẫn khách hàng. + Chủ động tiếp cận với khách hàng: Thiết lập các chi nhánh văn phòng ở các địa phương để khách hàng có thể giao dịch một cách dễ dàng hơn. + Có biện pháp giáo dục cho cán bộ công nhân viên Công ty nhận thức được vai trò của mình trong cơ chế thị trường, mọi cán bộ công nhân viên Công ty đều làm tiếp thị bằng chính tác phong ăn mặc, lời nói, cử chỉ hành động, thái độ phục vụ tận tình chu đáo, có văn hoá trong giao dịch với khách hàng, dành niềm tin và sự tôn trọng của khách hàng. Mặt khác, Công ty cũng phải quan tâm đến công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kế toán như: Khuyến khích đi học có chính sách thoả đáng trong công việc. Tạo cho nhân viên có tinh thần làm việc cao và lâu dài... Trên đây là một vài ý kiến của em đưa ra dựa trên cơ sở những kiến thức đã được học ở trường, rất mong có thể phần nào giúp ích cho công tác kế toán nói chung và cụ thể là “Hạch toán kế toán tiêu thụ và xác đinh kết quả kinh doanh với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc”. Trong khi trình bày, những ý kiến của em đưa ra không thể tránh khỏi những sai sót, một số ý kiến chưa thoả đáng về khía cạnh, em rất mong được sự chỉ bảo, hướng dẫn của cô giáo: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương và các anh chị, cô chú ở phòng tài chính kế toán của Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc. KẾT LUẬN Trong cơ chế thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại, đứng vững và phát triển khi biết sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào đảm bảo các chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kế toán. Để làm được điều này các thông tin về kết quả tiêu thụ và lợi nhuận đạt được giữ vai trò quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Tầm quan trọng của phần hành kế toán này còn được thể hiện ở chỗ: nó là một bộ phận không thể thiếu trong toàn bộ công tác kế toán, nó cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc phân tích tình hình sản xuất, tiêu thụ và thanh toán công nợ... Vì vậy, kế toán tiêu thụ luôn được các nhà lãnh đạo quan tâm hàng đầu và được hoàn thiện không ngừng cho phù hợp với tình hình thực tế. Với toàn bộ nội dung đã trình bày ở trên kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng trong bất kỳ một doanh nghiệp nào. Công việc này rất phức tạp cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận có liên quan với phòng kế toán nói chung và giữa các nhân viên kế toán nói riêng để thực hiện tốt công việc. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Chuyên đề tốt nghiệp của em đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc”. Qua đây một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn cô giáo hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương đã giúp đỡ em trong quá trình xây dựng Chuyên đề này. Xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng kế toán tại Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể tìm hiểu thực tế công việc của Công ty. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kế toán tài chính doanh nghiệp (T.S Nguyễn Văn Công - ĐHKTQD) 2. Hệ thống tài chính kế toán của Bộ Tài Chính 3. Giáo trình thuế (Đại học Kinh tế quốc dân) 4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp, những văn bản pháp quy (NXB tài chính Hà Nội - 2000) 5. Kế toán doanh nghiệp sản xuất (Trường đại học tài chính - Kế toán Hà nội) 6. Kế toán tài chính (NXB thống kê Hà Nội - 2001) 7. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính (NXB tài chính Hà Nội - 2000) MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc 3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CPKS Tây Bắc 3 1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2007 3 1.1.2. Giai đoạn từ năm 2007 cho đến nay 3 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CPKS Tây Bắc 7 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 7 1.2.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận của Công ty 8 1.3. Quy trình sản xuất của Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc 10 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CPKS Tây Bắc 11 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 11 1.4.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận kế toán 13 1.4.3. Hình thức tổ chức vận dụng sổ sách kế toán 15 Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc 17 2.1. Đặc điểm sản phẩm tiêu thụ và thị trường tiêu thụ sản phẩm 17 2.1.1. Đặc điểm sản phẩm than 17 2.1.2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ 18 2.2. Phương pháp xác định tính giá thành sản phẩm tiêu thụ và các phương thức tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CPKS Tây Bắc 19 2.2.1. Phương pháp xác định giá thành sản phẩm tiêu thụ 19 2.2.2. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm 21 2.3. Kế toán tiêu thụ và XĐKQKD tại Công ty CPKS Tây Bắc 28 2.3.1. Kế toán tiêu thụ 28 2.3.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng 28 2.3.1.2. Kế toán thuế GTGT 33 2.3.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 37 2.3.2.1. Kế toán chi phí bán hàng 37 2.3.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 38 2.3.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 40 Phần 3: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CPKS Tây Bắc 45 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tiêu thụ và XĐKQKD tại Công ty 45 3.1.1 Mặt thuận lợi 47 3.1.2. Mặt khó khăn 48 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc 49 3.2.1. Sự cần thiết và nguyên tắc để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và XĐKQKD tại Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc 50 3.2.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc 51 KẾT LUẬN 56 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ký và họ tên NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Chữ ký và con dấu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6385.doc
Tài liệu liên quan