Để hoàn thiện việc vận dụng hệ thông tài khoản cũng như trình tự hạch toán kế toán tiêu thụ xác định kết qủa kinh doanh tại công ty, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau:
Đối với việc hạch toán chi phí kinh doanh:
Việc hạch toán chi phí kinh doanh ở công ty cần được hoàn thiện về các mặt sau:
Hiện nay, bộ phận kế toán phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý các cửa hàng vào TK 641.1 “Chi phí nhân viên bán hàng”. Qua tìm hiểu tôi được biết sở dĩ công ty hạch toán như vậy là do ở dưới các cửa hàng, số lượng nhân viên quản lý là rất ít và hạch toán như vậy là để làm gọn nhẹ công việc của các nhân viên kế toán dưới các cửa hàng. Hơn nữa việc này không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty do đó theo tôi việc hạch toán như vậy là hợp lý.
Kế toán công ty phản ánh chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định của công ty vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy là toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng lại hạch toán vào chi phí quản lý. Hạch toán như vậy là kế toán đã sử dụng sai tài khoản và làm phản ánh sai lệch nội dung chi phí của các bộ phận. Việc này tuy không làm thay đổi kết quả kinh doanh nhưng lại gây ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí từ đó gián tiếp gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại Đoàn Kết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ửa hàng căn cứ chứng từ xuất hàng hoá để vào “Sổ nhập xuất tồn kho” để theo dõi cho tất cả các loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ được mở cho cả năm, định kỳ kế toán cửa hàng làm bảng kê kèm theo chứng từ gửi về phòng TCKT công ty.
- ở phòng TCKT: kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng mặt hàng, lô hàng theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Đồng thời kế toán phải tiến hành việc chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên việc ghi chép ở kho, thường xuyên đối chiếu giữa số liệu của phòng kế toán và ở kho nhằm mục đích phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch từ đó có đề xuất những biện pháp xử lý thích hợp. Hơn nữa số liệu trên sổ kế toán chi tiết còn dùng để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp.
Căn cứ vào sao kê và chứng từ nhập xuất kho hàng hoá, kế toánn vào sổ theo dõi “Nhập xuất tồn kho” để theo dõi cho tất cả các loại hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ được mở cho cả năm, công tác ghi chép ở phòng kế toán được tiến hành như sau:
Hàng ngày ghi nhận được bản kê và chứng từ do thủ kho gửi lên kế toán tiến hành ghi chép vào “Sổ theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá”. Hàng ngày kế toán bán hàng căn cứ vào “Sổ theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá” và bảng kê kèm theo chứng từ của các cửa hàng gửi về tiến hành đối chiếu với thủ kho về số lượng. Sau đó tổng cộng lượng nhập xuất tồn kho của từng loại hàng hoá phát sinh trong tháng trên “Sổ theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá” làm căn cứ ghi vào Bảng kê số 8 “Bảng kê nhập xuất tồn kho hàng hoá” theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Số liệu tổng hợp của Bảng kê số 8 sau khi khoá sổ cuối mỗi định kỳ được dùng để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8 (Có TK 156, Nợ các TK).
Từ đó căn cứ vào NKCT để vào sổ cái; Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Cuối mỗi kỳ, căn cứ vào bảng kê, sổ cái để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự kế toán:
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Sổ cái
Sổ và thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Báo cáo tài chính công ty đang sử dụng:
Trong quá trình kinh doanh của công ty, để phản ánh được kết quả kinh doanh của mình cứ 1 quý công ty lại tiến hành kế toán xác định kết quả kinh doanh thể hiện trên các báo cáo tài chính sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tăng giảm TSCĐ và nguồn vốn sản xuất KD
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
III/. Tổ chức nhiệm vụ thanh toán hàng hoá ở công ty Thương mại Đoàn Kết
1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty.
Với đặc điểm nghành nghề kinh doanh của công ty có 2 phương thức tiêu thụ hàng hoá như sau:
1.1. Bán hàng trực tiếp: Bao gồm bán buôn và bán lẻ
a) Bán buôn.
Thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng công ty lập kế hoạch bán hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và kết quả kinh doanh của đơn vị mình .
Phương thức bán buôn chủ yếu mà công ty đang áp dụng bao gồm:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
+ Bán buôn không qua kho (vận chuyển thẳng) có tham gia thanh toán
* Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
Kho của công ty đặt tại lô A số 43 khu di dân Trần Khát Trân. Đây là kho để dự trữ toàn bộ nguồn hàng của công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán bán hàng của công ty viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên và xuất hàng taị kho, thủ kho lập phiếu xuất kho xuất hàng tại kho, và ngày giao hàng theo như đơn đặt hàng đã ký. Khi giao xong, cuối ngày thủ kho nộp bản kê xuất hàng hàng ngày lên cho phòng kế toán.
* Bán buôn không qua kho của công ty.
- Để tiết kiệm chi phí bốc dỡ và thuê kho bến bãi, công ty vận dụng điều thẳng hàng hoá đi đến nơi bán buôn, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký của các đại lý và đơn đặt hàng, kế toán bán hàng của công ty lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên và giao hàng trực tiếp không qua kho.
b) Bán lẻ: Việc bán lẻ của công ty được thực hiện tại 3 cửa hàng.
- 23 Hai Bà Trưng
- 81 Bà Triệu
- 19 Bà Triệu
Công ty có một hệ thống cửa hàng bán lẻ rất tốt. Doanh số của các cửa hàng này chiếm một phần không nhỏ trong doanh số bán hàng của toàn công ty, đặc biệt việc hạch toán của cửa hàng bán lẻ đề là thanh toán tiền ngay. Vì vậy nó góp phần cho công ty không bị ứ đọng vốn, thu được lượng tiền mặt rất lớn.
Tại các cửa hàng bán lẻ khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán nghiệp vụ tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT. Hàng ngày căn cứ vào đó kế toán cửa hàng lập báo cáo bán hàng kèm theo số tiền bán hàng được trong ngày nộp về công ty. Như vậy kế toán công ty sử dụng chứng từ ban đầu gồm các báo cáo bán lẻ hàng hoá, phiếu thu tiền mặt và hoá đơn GTGT để hạch toán.
1.2. Phương thức thanh toán.
a) Đối với các đại lý:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý và có thể sử dụng được nguồn vốn linh hoạt hơn, công ty đã chủ động tạo ra các phương thức thanh toán rất mềm dẻo. Công ty có thể giảm giá hoặc chiết khấu cho các đại lý vào từng lô hàng hoặc sau từng lần thanh toán cụ thể là:
+ Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Chiết khấu trên từng lô hàng với hình thức thanh toán ngay sau khi giao hàng.
+ Trong từng chu kỳ kinh doanh, sau khi xem xét toàn bộ doanh số của các đại lý mua trong kỳ, đại lý nào có doanh số cao nhất thì công ty có thể giảm giá từ 0,5 đến 1% trên tổng doanh số bán cả năm cho khách hàng đó.
1.3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng vào hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty.
Công ty đã thực hiện hạch toán kế toán theo hệ thống tài khoản ban hành ngày 1/1/1996.
Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh . Công ty đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán . Các tài khoản được sử dụng trong hạch toán tiêu thụ và xác đinh kết quả kinh doanh trong công ty:
TK 156 : Hàng hoá
- 15611: Hàng ti vi Sam sung
- 15612: Hàng ti vi LG
- 15614: Hàng tivi IVC
* TK 511 – Doanh thu bán hàng:
Tài khoản này được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 511.1 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 511.11 : Doanh thu bán hàng ti vi Sam sung
TK 511.12 : Doanh thu bán hàng ti vi LG
TK 511.14 : Doanh thu bán hàng ti vi JVC
TK 511.3 – Doanh thu dịch vụ
* TK 632 – Giá vốn hàng bán:
TK 632.11: Giá vốn hàng bán tivi Sam sung
TK 632.12: Giá vốn hàng bán tivi LG
- TK 632.14: Giá vốn hàng bán tivi JVC
* TK 641 – Chi phí bán hàng:
Tài khoản này được mở chi tiết như sau:
TK 641.1 – Chi phí nhân viên
TK 641.8 – Chi phí khác bằng tiền
* TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này được mở chi tiết như sau:
TK 642.1 – Chi phí nhân viên quản lý
TK 642.3 – Chi phí công cụ dụng cụ
TK 642.4 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 642.8 – Chi phí bằng tiền khác.
* TK 711 – Thu nhập hoạt động tài chính
* TK 721 – Thu nhập bất thường
* TK 811 – Chi phí hoạt động tài chính
* TK 821 – Chi phí bất thường
1.2.3. Trình tự kế toán:
Hàng tháng, kế toán công ty tiến hành tổng hợp doanh thu bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp . . . của các cửa hàng để xác định kết quả kinh doanh. Sau đó căn cứ vào các chứng từ tự lập về kết chuyển doanh thu, chi phí . . . để ghi các bút toán kết chuyển theo sơ đồ sau:
IV/. Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hoá ở công ty.
1.1. Tổ chức nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở công ty.
a). Bán buôn qua kho văn phòng công ty.
Căn cứ vào hoạt động kinh tế hoặc đơn đặt hàng kế toán bán hàng tại công ty viết hoá đơn GTGT lập thành 3 liên.
Liên 1: Lưu ở sổ gốc
Liên 2: Giao người mua
Liên 3: Giao cho bộ phận kho (Thủ kho)
Sau đó làm thủ tục xuất hàng, khi xuất hàng kế toán kho sẽ lập phiếu xuất kho riêng cho từng nhóm mặt hàng, cuối ngày nộp phiếu xuất kho cùng liên 3 của hoá đơn GTGT lên công ty để kế toán bán hàng làm cơ sở để hạch toán
VD: Ngày 01/01/01 công ty xuất bán cho đại lý công ty TNHH và dịch vụ thương mại Thành Biên - Thị xã Hoà Bình, tại kho Trần Khát Trân một số hàng hoá như sau:
Tivi Samsung 16" 03 chiếc Đơn giá (CóVAT): 2.770.000đ
Tivi Samsung 20" 02 chiếc Đơn giá (Có VAT): 3.600.000đ
Tivi Samsung 21" 01 chiếc Đơn giá (Có VAT): 4.150.000đ
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Thành Biên thanh toán 70% lô hàng trước, 30% còn lại thanh toán sau 30 ngày.
Ngày 01/01/01 kế toán bán hàng lập hoá đơn GTGT.
Mẫu hoá đơn GTGT.
Hoá đơn (GTGT)
Liên 1 (lưu)
Ngày 31/3/2000
Mẫu số 01 - GTKT - 321
43/99 - B
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thương mại Đoàn Kết
Địa chỉ : 81 Bà Triệu
Điện thoại : MS 0100514873-1
Họ tên người mua : Anh Biên
Đơn vị : C.ty TNHH TM và dịch vụ Thành Biên
Địa chỉ : Thị xã Hoà Bình
Hình thức thanh toán :..........TM MS
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Tivi Samsung 16"
Cái
03
2.518.000
7.554.000
2
Tivi Samsung 20"
Cái
02
3.272.000
6.544.000
3
Tivi Samsung 21"
Cái
01
3.772.000
3.772.000
Cộng tiền hàng
17.870.000
Thuế xuất GTGT 10% tiền thuế GTGT
1.787.000
Tổng cộng thanh toán
19.657.000
Viết bằng chữ
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
phiếu xuất kho và hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Đơn vị:...............
Địa chỉ:..............
Phiếu xuất kho Số 32 Ngày 1 tháng 1 năm 2001
Nợ:....................
Có:....................
Mẫu số: 02 - VT
QĐ số 1145-TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-95 của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận hàng : Anh Biên
Lý do xuất kho :Xuất bán đại lý
Xuất tại kho : Trần khát Trân
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Tivi samsung 16"
Cái
03
03
2
Tivi samsung 20"
Cái
02
02
3
Tivi samsung 21"
Cái
01
01
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ)
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Phiếu xuất kho do bộ phận kho lập căn cứ để dùng làm chứng từ hạch toán.
+ Kế toán công ty căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho và bản kê xuất hàng sau đó tập hợp vào sổ chứng từ kế toán xuất hàng hoá, mở cho nhóm hàng điện tử đồng thời hạch toán giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ vào các nhật ký chứng từ: Kế toán định khoản:
Nợ TK 632.11: 18.700.000
Có TK 156.11: 18.700.000
+ Căn cứ vào hoá đơn đã được khách hàng ký nhận, kế toán ghi vào sổ chi tiết, phát sinh công nợ tài khoản 131, khách hàng là công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thành Biên vào bảng kê, nhật ký chứng từ số 8, 10. Theo định khoản
Nợ TK 111: 13.762.000
Nợ TK 131 (CT Thành biên): 5.898.000
Có TK 511.11: 17.873.000
Có TK 3331: 1.787.300
+ Ngày 1/2/01 công ty Thành biên trả nốt 30% số tiền còn lại, căn cứ vào phiếu thu kế toán hạch toán vào bảng kê số 1. Đồng thời ghi sổ chi tiết phát sinh công nợ mở cho công ty TNHH Thương mại Thành biên và nhật ký chứng từ số 8.
Nợ TK 111: 5.898.000
Có TK 131 (CT Thành biên): 5.898.000
Sổ chi tiết thanh toán khách hàng được lập theo mẫu (trang sau).
* Bán lẻ:
Khi bán hàng trực tiếp cho khách tại các cửa hàng. Công ty sử dụng hoá đơn GTGT (03 liên).
- Liên 1: Lưu tại cuống
- Liên 2: Giao khách hàng hoá đơn đỏ.
- Liên 3: Gửi vào phòng TC - Kế toán.
Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng (Phòng kế toán hoặc cửa hàng lập hoá đơn GTGT theo các chỉ tiêu: Số lượng đơn giá thành tiền . . . trên hoá đơn ghi rõ hình thức thanh toán (nếu khách hàng trả tiền ngay thì được xác nhận là đã thu tiền). Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT khi bán hàng hoá người bán sẽ ghi vào (Báo cáo bán lẻ hàng hoá) cuối ngày cửa hàng gửi báo cáo bán lẻ hàng hoá, lập riêng cho từng nhóm hàng cùng bảng kê nộp tiền lên công ty, kế toán bán hàng sẽ căn cứ vào liên 1 của hoá đơn GTGT để làm cơ sở hạch toán. Đặc điểm của bán lẻ là hình thức thanh toán tiền ngay.
Ví dụ: Ngày 02/01 công ty nhận được báo cáo bán lẻ hàng hoá của cửa hàng 23G Hai Bà Trưng.
Công ty Thương mại Đoàn Kết
Cửa hàng 23G Hai Bà Trưng
Báo cáo bán lẻ hàng hoá
Bảng kê hàng hoá bán ra
Chi tiết theo từng nhóm mặt hàng
Nhóm hàng: Tivi Samsung
STT
Chứng từ
Tên quy cách phẩm chất hàng hoá
Đ.vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Số tiền có tính
cả thuế VAT
Ghi chú
Ngày
Số
1
1/1/01
Tivi Samsung 16"
C
01
2.518.000
2.518.000
2.770.000
2
3
4
5
Tivi Samsung 20"
C
01
3.272.000
3.272.000
3.600.000
Cộng
30.950.000
34.045.000
Ngày 01 tháng 01 năm 2001
Phụ trách cửa hàng Kế toán cửa hàng
1.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thương mại Đoàn Kết.
Cuối tháng căn cứ vào các bảng kê và sổ chi tiết kế toán bán hàng vào các nhận ký chứng từ và các sổ cái.
V/. Tổ chức hạch toán nhiệm vụ xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại Đoàn Kết.
1. Nội dung phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Kết quả kinh doanh của công ty thương mại Đoàn Kết gồm kết quả thu được từ những hoạt động tài chính: Hoạt động kinh doanh hàng hoá dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Hoạt động chính của công ty là kinh doanh hàng kim khí điện máy dưới các hình thức bán buôn, bán lẻ nhận đại lý. Công ty có một số nhà xưởng không sử dụng dùng để cho thuê sử dụng và được coi là hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Hoạt động tài chính ở công ty phát sinh khi công ty đem tiền nhàn rỗi của mình đi góp vốn liên doanh, liên kết ngắn hạn với các doanh nghiệp khác.
Hoạt động bất thường là những hoạt động diễn ra ngoài dự tính của công ty và nó phát sinh rất hạn chế do ở công ty không có nhiều đột biến trong kinh doanh.
Công ty Thương Mại Đoàn Kết tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế do đó kết quả kinh doanh của công ty được xác định như sau:
=
Kết quả Kết quả hoạt Kết quả hoạt Kết quả hoạt
+
kinh doanh động KD động tài chính động bất thường
-
=
-
=
=
+
Trong đó,
Kết quả Tổng Các Giá vốn Chi phí Chi
hoạt động doanh - khoản - hàng - bán - phí
kinh doanh thu giảm trừ bán hàng QLDN
Kết quả hoạt Thu nhập hoạt Chi phí hoạt
động tài chính động tài chính động tài chính
Kết quả hoạt Thu nhập Chi phí
động bất thường bất thường bất thường
* Tổng doanh thu là doanh số thực tế của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ. Doanh thu thực hiện của công ty bao gồm:
- Doanh thu bán hàng hóa: là doanh số thu được từ hoạt động bán buôn và bán lẻ hàng hoá của các cửa hàng.
- Doanh thu dịch vụ: là doanh số thu được từ hoạt động cho thuê sử dụng TSCĐ và phần hoa hồng đại lý được hưởng.
* Các khoản giảm trừ hát sinh chủ yếu ở công ty là hàng bán bị trả lại.
* Giá vốn hàng bán là giá mua của hàng hoá trừ đi các khoản chiết khấu được hưởng do thanh toán sớm (nếu có)
* Chi phí bán hàng ở công ty bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ nhân viên bán hàng trên tổng công ty
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ các bộ công nhân viên dưới các cửa hàng (cả nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng)
- Các chi phí bằng tiền khác bao gồm: Các chi phí phát sinh có liên quan đên cán bộ công nhân viên trong công ty, như: chi phí thăm hỏi người ốm, chi phí phúng viếng đám ma. . . ; chi phí công cụ đồ dùng phân bổ, tiền điện, nước, điện thoại, quảng cáo, chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng, chi phí cử cán bộ đi học bồi dưỡng kiến thức . . .
* Chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của số nhân viên quản lý trên công ty
- Chi phí công cụ dụng cụ phân bổ
- Chi phí khấu hao TSCĐ của toàn công ty (cả bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý)
- Các chi phí bằng tiền khác bao gồm chi phí tiền thuê đất cảu các cửa hàng
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đựơc tổng hợp và tính trực tiếp cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của toàn công ty, không phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
* Thu nhập hoạt động tài chính: là số tiền lãi công ty thu được do hoạt động góp vốn liên doanh với đơn vị khác.
* Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí phát sinh trong quá trình liên doanh
* Thu nhập và chi phí bất thường là những khoản thu nhập và chi phí khác thường, phát sinh ngoài dự đoán của công ty.
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty Thương Mại Đoàn Kết trong năm 1999
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Số tiền
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ, trong đó:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
23.967.694.609
23.967.522.210+142,399
21.203.576.426
2.763.945.784
1.573.675.237
950.092.383
60.178.164
9.792.383
329.807
9.462.576+142,399
2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Kế toán xác định kết quả kinh doanh mang tính chất kế thừa các nghiệp vụ kinh doanh nên để đảm bảo có thông tin chính xác, kế toán công ty thường xuyên kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc về thu nhập, chi phí như: Hoá đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có.
2.2. Trình tự kế toán:
Hàng tháng, kế toán công ty tiến hành tổng hợp doanh thu bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp . . . của các cửa hàng để xác định kết quả kinh doanh. Sau đó căn cứ vào các chứng từ tự lập về kết chuyển doanh thu, chi phí . . . để ghi các bút toán kết chuyển theo sơ đồ sau:
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần
TK 641
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 711
Kết chuyển thu nhập hoạt
TK 642 động tài chính
Kết chuyển chi phí QLDN
TK 811 TK 721
Kết chuyển chi phí hoạt động Kết chuyển thu nhập
tài chính bất thường
TK 821
Kết chuyển chi phí bất thường
TK 421 TK 421
Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ
Ví dụ: Tháng 3/ 2000, kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty thực hiện các bút toán kết chuyển như sau:
ơ Kết chuyển doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511.1: 1.483.483.649đ
Có TK 911: 1.483.483.649đ
ư Kết chuyển doanh thu dịch vụ:
Nợ TK 511.3: 36.071.319đ
Có TK 911: 36.071.319đ
đ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 1.315.053.885đ
Có TK 632: 1.315.053.885đ
¯ Kết chuyển chi phí bán hàng:
- Chi phí nhân viên bán hàng:
Nợ TK 911: 59.196.867đ
Có TK 641.1 : 59.196.867đ
- Chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 911: 23.182.000đ
Có TK 641.8: 23.182.000đ
° Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp:
- Chi phí nhân viên quản lý:
Nợ TK 911: 28.653.730đ
Có TK 641.1: 28.653.730đ
- Chi phí công cụ dụng cụ:
Nợ TK 911: 250.000đ
Có TK 641.2: 250.000đ
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 911: 45.204.154đ
Có TK 642.4: 45.204.154đ
- Chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 911: 30.063.370đ
Có TK 642.8: 30.063.370đ
± Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính:
Nợ TK 711: 3.049.039đ
Có TK 911: 3.049.039đ
² Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911: 11.000.000đ
Có TK 421.2: 11.000.000đ
2.3. Sổ sách sử dụng:
Kế toán kết quả kinh doanh ở công ty Thương Mại Đoàn Kết sử dụng các loại sổ sách sau:
- Nhật ký chứng từ số 8: kế toán các cửa hàng phản ánh kết quả kinh doanh trên NKCT số 8 ghi có TK 156, 131, 511, 3331, 1331, 641
Cơ sở để lập NKCT số 8
+ Trong bảng kê số 8 ở phần ghi có TK 156, có các cột Có TK 511, Có TK 3331, Cột số chênh lệch giữa Cột Có TK 511 với nợ TK 632 (những cột này kế toán dùng để theo dõi doanh thu bán hàng chứ không đối ứng với TK 156) và các cột đối ứng với Có TK 156 là: Nợ TK 632 (kết chuyển giá vốn hàng bán), Nợ TK 331 (xuất trả hàng cho bên bán), Nợ TK 156 (điều chuyển hàng cho cửa hàng khác trong công ty). Kế toán căn cứ vào các cột Có TK 511, Có TK 3331 trên bảng kê số 8 cùng với các cột ghi nợ TK 111, 112 đối ứng Có TK 511, 3331 trên các bảng kê số 1 và bảng kê số 2 để ghi vào cột Có TK 511, Có TK 3331 ; Căn cứ vào Các cột đối ứng với Có TK 156 trên bảng kê số 8 để ghi vào cột có TK 156 .
+ Căn cứ vào bảng kê số 11 phần ghi có để ghi vào cột Có TK 131.
+ Căn cứ vào sổ chi tiết kê khai nộp thuế để ghi vào cột ghi có TK 1331
+ Căn cứ vào NKCT số 10 (TK 1388) phần ghi nợ TK 1388 để ghi vào cột Có TK 641.8 phản ánh các khoản giảm phí
Cuối tháng khoá sổ NKCT số 8, xác định tổng số nợ phát sinh bên có của các TK 156, 131, 511, 3331, 1331, 641 đối ứng với nợ các TK liên quan và gửi lên phòng kế toán công ty. Kế toán công ty sẽ tổng hợp các NKCT số 8 do các cửa hàng gửi lên và ghi vào sổ Cái.
- Sổ cái: Công ty có bao nhiêu tài khoản thì mở bấy nhiêu sổ cái. Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các sổ cái sau:
+ Sổ cái TK 511 – Doanh thu bán hàng
Cơ sở để ghi vào sổ cái TK 511 là: Căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 8 do các cửa hàng gửi lên.
+ Sổ cái TK 632 – Giá vốn hàng bán
Cơ sở để ghi vào sổ Cái TK 632 là : căn cứ vào bảng kê số 8 do các cửa hàng gửi lên.
+ Sổ cái TK 641 – Chi phí bán hàng
Cơ sở để ghi vào sổ cái TK 641 là: các hoá đơn, chứng từ về chi phí, tờ kê chi tiết chi phí bán hàng do các cửa hàng gửi lên và các hoá đơn, chứng từ về chi phí bán hàng phát sinh trên công ty do kế toán công ty tập hợp.
+ Sổ cái TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cơ sở để ghi vào sổ cái TK 642 là: các hoá đơn, chứng từ về chi phí kinh doanh do kế toán công ty tập hợp.
+ Sổ cái TK 711 – Thu nhập hoạt động tài chính
Cơ sở để ghi vào sổ cái TK 711 là: các chứng từ liên quan đến thu nhập hoạt động tài chính phát sinh phát sinh tại phòng kinh doanh của công ty
+ Sổ cái TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Cơ sở để ghi vào sổ cái TK 911 là: Căn cứ vào các sổ cái TK 511, 632, 641, 642, 711 . . .
Các sổ cái này có mẫu giống nhau, chúng được ghi 1 lần vào cuối tháng. Nội dung phản ánh trên sổ cái là: phản ánh số phát sinh bên nợ, số phát sinh bên có của từng tài khoản. Cuối mỗi quý, kế toán cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có của từng tài khoản để làm cơ sở lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính.
Biểu: 03
Công ty Thương Mại đoàn kết
Sổ cái tài khoản
Tháng 01 năm 2001
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS có
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
23HBT
VPCT
VPCT
VPCT
19BT
81BT
81BT
81BT
81BT
23HBT
19BT
81BT
81BT
701
701
Thiếu tiền bán hàng
Bán hàng
Bán hàng
Bán hàng
Thiếu tiền bán hàng
Bán hàng
DTBH bằng séc
Thiếu tiền bán hàng
Hoa hồng đại lý được hưởng
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
K/c 511.1-911
K/c 511.3-911
1381
131
131
131
1381
131
1131
1381
331
1111
1111
1111
1111
911
911
1.483.483.649
36.071.319
1.208.050
11.945.059
22.518.266
51.496.250
1.652.550
272.185.890
14.168.000
3.890.636
3.416.774
164.083.034
644.557.695
285.828.219
32.654.545
Phát sinh nợ: 1.519.554.968
Phát sinh có: 1.519.554.968
Dư nợ cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày. . . tháng . . . năm . . .
Người lập biểu
Biểu: 04
Công ty Thương Mại đoàn kết
Sổ cái tài khoản
Tháng 1 năm 2001
Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS có
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
VPCT
23HBT
VPCT
81BT
VPCT
19BT
702
Xuất kho Tivi Samsung
Tủ bán ở Hc đêm HN
Giá vốn hàng bán ra
Giá vốn hàng bán ra
Giá vốn hàng bán ra
Giá vốn hàng bán ra
K/c 632 – 911
156
156
156
156
156
156
911
9.000.000
144.330.107
48.799.000
602.843.680
231.358.000
210.623.602
1.315.053.885
Phát sinh nợ: 1.315.053.885
Phát sinh có: 1.315.053.885
Dư nợ cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày . . . tháng . . . năm . . .
Người lập biểu
Biểu: 05
Công ty Thương Mại đoàn kết
Sổ cái tài khoản
Tháng 01 năm 2001
Tài khoản: 641 –Chi phí bán hàng
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS có
01/1
02/1
03/1
03/1
03/1
03/1
04/1
05/1
05/1
05/1
06/1
10/1
10/1
11/1
11/1
11/1
11/1
11/1
12/1
17/1
17/1
17/1
18/1
18/1
19/1
20/1
21/1
21/1
22/1
23/1
23/1
24/1
25/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
4
7
156
6
8
10
179
162
12
14A
240
94
18
95
95
19
20
19
96
187
22
23
24
25
28
100
31
32
33
26
238
CT1
VPCT
23HBT
23HBT
81BT
81BT
81BT
19BT
707
707
34
35
36
23HBT
19BT
CL
Tiếp khách TAX
Thu tiền 1/2 gian hàng hội chợ
Trả tiền điện TN T1/2001
Mua VPP trang bị cho công ty
Phúng đám ma
Mua thiết bị lắp đặt cho văn phòng
Trả tiền điện thoại T1/2001
Trả tiền điện thoại di động T1/01
Lệ phí đăng ký KD bổ xung ngành nghề
Học phí lớp bồi dưỡng kiến thức cán bộ do sở TM tổ chức
Phí dịch vụ chuyển tiền
Phí vận chuyển trả hộ MPT
Lắp đặt giá đỡ sách tài liệu
Phí dịch vụ
Phí dịch vụ
Mua tài liệu và mẫu biểu kiểm kê tài sản
Thu tiền 23HBT
Thu tiền điện các kho
Phí dịch vụ
Trả tiền điện 2 máy bơm nước CT
Chi phí vận chuyển hàng biếu tặng
Trả tiền điện cty T1/ 2001
Tiếp khách thuế đất+UB+ Sở KHĐT + Sở TM
Mua VPP trang bị cho v.phòng CT
Quảng cáo trên báo LĐ Thủ đô
Phí dịch vụ
Hao mòn xe đạp T2/ 2001
Mua xăng + vé + rửa xe ôtô
Theo QĐ xử phạt số 617050 ngày 16/3
Thu tiền nhà TT 28 HBT
Phí dịch vụ
K/c CPBH sang chi phí chờ phân bổ
Xuất Dây điện biếu tặng
Tính lương phải trả cho CNV
Tính trích BHXH (15%)
Tính lương phải trả CNV
Chi phí tiền nhà
Trích BHXH
Tính lương phải trả CBCNV
K/c 641.1 – 911
K/c 641.8 – 911
Chi phí văn phòng cty T3/ 2000
Phục vụ đợi kiểm kê T3/2000
Thanh lý HĐ giới thiệu HĐ sxkd ngày 28/3
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng
1111
1111
1121
1111
1111
1111
1121
1121
1111
1111
1121
1121
1111
1121
1121
1111
1111
1111
1121
1121
1111
1111
1111
1111
1111
1121
1111
1111
1111
1111
1121
1422
156
334
3383
334
1388
3383
334
911
911
1111
1111
1111
1111
1111
1111
202.000
3.603.017
701.500
200.000
1.665.000
1.415.500
328.000
100.000
450.000
50.000
70.105
84.000
40.978
46.458
200.000
234.033
336.560
90.000
174.842
1.051.500
193.800
7.000.000
10.000
1.500.000
889.000
300.000
46.000
22.500.000
12.550.200
1.880.067
12.030.800
2.551.320
32.735.800
1.079.500
3.100.000
4.000.000
2.787.195
9.180.722
21.486.632
1.250.000
2.798.500
172.000
1.313.400
58.789.950
1.000.000
59.196.867
23.182.001
Phát sinh nợ: 147.702.718
Phát sinh có: 147.702.718
Dư nợ cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày . . . tháng . . . năm . . .
Người lập biểu
Biểu: 06
Công ty Thương Mại đoàn kết
Sổ cái tài khoản
Tháng 1 năm 2001
Tài khoản: 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TKDƯ
PS nợ
PS có
1/1
24/1
28/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
1
20
27
1
CT
CT
CT
CT
CT
CT
CT
CT1
CT1
CT1
81BT
704
704
704
704
Thu tiền nhà T1/2001
Tiền hội phí CLB DN VN
Chi phí sửa chữa MVT
Trích BHXH T1/2001
Tính lương phải trả CNV
Tính lương phải trả cho CBCNV quầy âm thanh
Trích BHXH
Tính khấu hao TSCĐ
Trích khấu hao TSCĐ
Tính khấu hao TSCĐ
Quản lý phí còn phải thu của 18 HB
Tiền thuê đất 25 TĐT
Tiền thuê đât B21 NTC
Tiền thuê đất TT LT
Chi phí nộp về công ty
K/c 642.1 – 911
K/c 641.3 – 911
K/c 642.4 – 911
K/c 642.8 – 911
1111
1111
1111
3383
334
334
2141
2141
2143
2143
1361
3337
3337
3337
336
911
911
911
911
2.550.000
250.000
7.750.000
16.957.000
2.184.400
16.225.750
24.687.890
1.716.205
2.574.309
15.068.700
7.992.000
6.298.000
1.762.360
33.000
1.762.330
28.653.730
250.000
45.204.154
30.063.370
Phát sinh nợ: 105.966.584
Phát sinh có: 1.5.966.584
Dư có cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày . . . tháng . . . năm . . .
Người lập biểu
Biểu: 07
Công ty Thương Mại đoàn kết
Sổ cái tài khoản
Tháng 01 năm 2001
Tài khoản: 711 – Thu nhập hoạt động tài chính
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TKDƯ
PS nợ
PS có
7/1
31/1
VPCT
705
Thu lãi tiền cho vay
K/c 711 - 911
1111
911
3.049.039
3.049.039
Phát sinh nợ: 3.049.039
Phát sinh có: 3.049.039
Dư có cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày . . . tháng . . . năm . . .
Người lập biểu
Biểu: 08
Công ty Thương Mại đoàn kết
Sổ cái tài khoản
Tháng 01 năm 2001
Tài khoản: 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TKDƯ
PS nợ
PS có
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
701
701
702
704
704
704
704
705
707
707
708
K/c 511.1 – 911
K/c 511.3 – 911
K/c 632 – 911
K/c 642.1 – 911
K/c 642.3 –911
K/c 642.4 – 911
K/c 642.8 – 911
K/c 711 – 911
K/c 641.1 – 911
K/c 641.8 – 911
K/c 911 – 421.2
5111
5113
632
6421
6423
6424
6428
711
6411
6418
4212
1.315.053.885
28.653.730
250.000
45.204.154
30.063.370
59.196.867
23.182.000
11.000.000
1.483.483.649
36.071.319
3.049.039
Phát sinh nợ: 1.522.604.007
Phát sinh có: 1.522.604.007
Dư có cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày . . . tháng . . . năm . . .
Người lập biểu
Chương III
Phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty thương mại đoàn kết
I/ Nhận xét về công tác kế toán tiêu thụ xác định kết quả kinh doanh ở công ty Thương Mại Đoàn Kết:
1. Nhận xét chung:
Trong gần 10 năm xây dựng và trưởng thành, công ty Thương Mại Đoàn Kết đã trải qua không ít thăng trầm. Đến nay tuy đã phát triển tới 03 cửa hàng nhưng hiệu quả kinh doanh của công ty vẫn ở mức thấp. Để cải thiện tình hình, trong những năm gần đây, công ty Thương Mại Đoàn Kết đã không ngừng củng cố và hoàn thiện công tác quản lý, đặc biệt là hoàn thiện công tác kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty hiện nay được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công ty và phù hợp với chuyên môn của mỗi người. nhân viên kế toán, công ty đã tổ chức cho họ theo học các lớp đại học tại chức về tài chính - kế toán. Hiện nay phòng kế toán trên công ty chỉ bao gồm 5 người, đây là một việc hợp lý hoá, tinh giản biên chế của công ty. Với số lượng ít như vậy thì mỗi nhân viên kế toán trên công ty phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, đó là một sự cố gắng lớn của các cán bộ kế toán trong công ty.
Công ty áp dụng mô hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán là phù hợp với quy mô và địa bàn hoạt động của công ty.
Qua thời gian thực tập tại công ty Thương Mại Đoàn Kết, đi sâu tìm hiểu về phần hành kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, tôi xin đưa ra một số nhận xét sau:
[ Về hạch toán ban đầu: Nhìn chung các chứng từ kế toán công ty sử dụng đều theo đúng chế độ chứng từ mà Nhà nước qui định. Tuy nhiên việc luân chuyển chứng từ giữa các cửa hàng còn chậm nên việc cung cấp thông tin kinh tế cho từng bộ phận liên quan chưa được nhanh chóng.
[ Về hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết: Việc sử dụng các tài khoản phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhìn chung đã thực hiện theo đúng qui định của Nhà nước. Ngoài các tài khoản tổng hợp, kế toán công ty đã mở các tài khoản chi tiết để tiện cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế diễn ra ở công ty. Tuy nhiên việc vận dụng hệ thống sổ sách ở công ty vẫn chưa hợp lý, việc lập sổ sách vẫn còn nhiều chỗ chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành.
2. Nhận xét về kế toán tiêu thụ và xác định kết qủa kinh doanh ở công ty:
Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thương Mại Đoàn Kết đã đáp ứng được yêu cầu của ban giám đốc trong việc cung cấp các thông tin về tình hình kinh doanh của toàn công ty một cách kịp thời và chính xác. Việc ghi chép, phản ánh được tiến hành dựa trên căn cứ khoa học của chế độ kế toán hiện hành và dựa vào tình hình thực tế của công ty.
2.1. Nhận xét về kế toán kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh của công ty được xác định phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Qui trình tập hợp số liệu tính toán khoa học, nhanh gọn, tiết kiệm được thời gian.
Phòng kế toán trên công ty và bộ phận kế toán các cửa hàng có mối quan hệ gắn kết với nhau, thường xuyên có kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho ban lãnh đạo công ty cũng như các đối tượng có quan tâm như: cơ quan thuế, ngân hàng . . .
Tuy phòng kế toán của công ty chỉ có ít người nhưng nhờ có sự gắn kết giữa công ty và các cửa hàng nên kế toán kết quả kinh doanh vẫn theo dõi xác định kết quả kinh doanh kịp thời và chính xác, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Đó chính là những thành tích mà kế toán công ty đã đạt được và cần phải phát huy.
Bên cạnh những ưu điểm đó, kế toán kết quả kinh doanh vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục:
Thứ nhất: Việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn nhiều chỗ chưa hợp lý cần được hoàn thiện.
- Công ty chưa phân biệt rạch ròi giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, việc hạch toán các khoản chi phí này diễn ra lẫn lộn gây ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí kinh doanh.
- Trong chi phí bán hàng, ngoài những khoản chi phí có liên quan đến bộ phận quản lý thì còn có quá nhiều các khoản chi phí bất hợp lý, không phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty như: tiền thăm hỏi người ốm, phúng viếng đám ma, tiền học phí cử nhân viên đi học bồi dưỡng . . . Việc hạch toán như vậy đã làm tăng chi phí kinh doanh và làm phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh của công ty.
Thứ hai: Công ty phản ánh chi phí mua hàng vào TK 641 “chi phí bán hàng”. Việc phản ánh như vậy làm cho kế toán không theo dõi được chi tiết chi phí bán hàng và chi phí mua hàng. Khi hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán không được phản ánh đầy đủ trong khi chi phí bán hàng phải đội thêm chi phí ở khâu mua. Trong trường hợp cuối niên độ kế toán, số hàng bán của công ty chưa tiêu thụ hết thì việc phản ánh chi phí như vậy sẽ làm cho kết quả kinh doanh thiếu chính xác vì chi phí bán hàng của niên độ kế toán năm nay lại bao gồm cả một phần chi phí mua hàng của hàng tồn kho mà đáng lẽ khoản chi phí này phải được hạch toán vào giá trị của hàng tồn kho.
Thứ ba: ở công ty việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tồn kho cuối kỳ và hàng hoá đã tiêu thụ không theo tiêu thức phân bổ mà công ty tự điều chỉnh các khoản chi phí này theo tỉ lệ nhất định. Việc phản ánh như vậy rất thiếu chính xác dẫn đến phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh.
Thứ tư: Công ty coi việc cho thuê sử dụng nhà xưởng là hoạt động kinh doanh dịch vụ là không đúng
Thứ năm: Trong việc xác định kết quả kinh doanh của công ty, kế toán mới chỉ hạch toán tổng hợp cho toàn công ty mà chưa xác định kết quả kinh doanh cho từng cửa hàng. Vì thế ban lãnh đạo công ty chưa có được thông tin thật chính xác về kết quả kinh doanh của các cửa hàng
Thứ sáu: - Kế toán kết quả kinh doanh ở công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà chỉ căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ và tờ kê chi tiết chi phí bán hàng do kế toán các cửa hàng gửi lên để vào trực tiếp sổ cái.
- Việc lập bảng kê số 8 ở các cửa hàng chưa hợp lý: kế toán cửa hàng không mở sổ doanh thu để theo dõi doanh thu bán hàng mà phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp vào phần ghi có TK 156 trên bảng kê số 8.
II/ Một số ý kiền đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty Thương mại Đoàn Kết:
Trong thời gian thực tập tại công ty Thương Mại Đoàn Kết, đi sâu tìm hiều về phần hành kế toán tiêu thụ xác định kết quả kinh doanh, tôi nhận thấy công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty còn nhiều tồn tại cần được khắc phục và hoàn thiện.
Phương hướng hoàn thiện kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng muốn có tính khả thi cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện phải trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý nền kinh tế của Nhà nước. Mỗi quốc gia đều phải có một cơ chế quản lý tài chính nhất định và xây dựng một hệ thống kế toán thống nhất phù hợp với cơ chế tài chính. Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến chứ không bắt buộc phải dập khuôn hoàn toàn theo chế độ, nhưng trong khuôn khổ phải tôn trọng chế độ, tôn trọng cơ chế.
- Hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Hệ thống kế toán ban hành mặc dù được soạn thảo công phu, nhưng đó là một bản thiết kế tổng thể. Các doanh nghiệp bắt buộc phải áp dụng hệ thống đó nhưng được quyền sửa đổi trong một phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý .
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi đem lại hiệu quả cao.
Trên cơ sở những yêu cầu của việc hoàn thiện và thực trạng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thương Mại Đoàn Kết, tôi mạnh rạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty.
1. Hoàn thiện hạch toán ban đầu:
Các chứng từ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận chủ yếu là các chứng từ tự lập và các chứng từ kế thừa từ các nghiệp vụ kinh tế trước. Hiện nay ở công ty Thương Mại Đoàn Kết, các chứng từ tự lập tương đối đơn giản và gọn nhẹ do lợi nhuận của công ty thấp, việc phân phối diễn ra đơn giản. Tuy nhiên hiện nay việc luân chuyển chứng từ giữa các cửa hàng và công ty còn chậm. Để khắc phục các cán bộ kế toán trên công ty cần phải thường xuyên đôn đốc kế toán các cửa hàng gửi hoá đơn chứng từ đúng thời hạn đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
2. Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản vào kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty:
Để hoàn thiện việc vận dụng hệ thông tài khoản cũng như trình tự hạch toán kế toán tiêu thụ xác định kết qủa kinh doanh tại công ty, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau:
Đối với việc hạch toán chi phí kinh doanh:
Việc hạch toán chi phí kinh doanh ở công ty cần được hoàn thiện về các mặt sau:
Hiện nay, bộ phận kế toán phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý các cửa hàng vào TK 641.1 “Chi phí nhân viên bán hàng”. Qua tìm hiểu tôi được biết sở dĩ công ty hạch toán như vậy là do ở dưới các cửa hàng, số lượng nhân viên quản lý là rất ít và hạch toán như vậy là để làm gọn nhẹ công việc của các nhân viên kế toán dưới các cửa hàng. Hơn nữa việc này không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty do đó theo tôi việc hạch toán như vậy là hợp lý.
ã Kế toán công ty phản ánh chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định của công ty vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy là toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng lại hạch toán vào chi phí quản lý. Hạch toán như vậy là kế toán đã sử dụng sai tài khoản và làm phản ánh sai lệch nội dung chi phí của các bộ phận. Việc này tuy không làm thay đổi kết quả kinh doanh nhưng lại gây ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí từ đó gián tiếp gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Để khắc phục, kế toán công ty cần phải tách riêng TSCĐ ở từng bộ phận để tính khấu hao và hạch toán như sau:
- Toàn bộ TSCĐ sử dụng dưới các cửa hàng là TSCĐ ở bộ phận bán hàng. Khi tính khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641.4
Có TK 214
Đồng thời ghi: Nợ TK 009: Số khấu hao đã trích
Toàn bộ TSCĐ dùng ở trên văn phòng công ty, sử dụng chung cho toàn công ty được tính là TSCĐ ở bộ phận quản lý và chi phí khấu hao được hạch toán vào TK 642, kế toán ghi:
Nợ TK 642.4
Có TK 214
Đồng thời ghi: Nợ TK 009: Số khấu hao đã trích
á Công ty hạch toán các khoản: chi phí thăm hỏi người ốm trong công ty, tiền phúng viếng đám ma, chi phí cử cán bộ đi học bồi dưỡng kiến thức, chi khoản bị phạt . . . vào chi phí bán hàng, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 641.8
Có TK 111.1
Việc hạch toán như trên là không đúng vì các khoản trên không liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty do đó không được phép hạch toán vào chi phí kinh doanh. Các khoản chi kể trên cần phải được hạch toán như sau:
- Đối với khoản chi thăm hỏi người ốm, phúng viếng đám ma trong công ty phải được lấy từ quỹ phúc lợi của công ty, kế toán phải lập các bút toán sau:
Phản ánh các khoản chi phúc lợi trong công ty:
Nợ TK 431.2
Có TK 334
Sau đó căn cứ vào phiếu chi hoặc giấy báo nợ để ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111,112
- Đối với khoản chi phí đào tạo cho cán bộ công nhân viên trong công ty phải được lấy từ quỹ đầu tư phát triển, kế toán phải ghi:
Nợ TK 414
Có TK 111,112 . . .
- Đối với khoản bị phạt, qua tìm hiểu tôi được biết đây là khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, theo thông tư 120/1999/TT-BTC thì khoản phạt này phải được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán phải ghi:
Nợ TK 642.8
Có TK 111.1
ạ Công ty phản ánh chi phí mua hàng vào TK 641.8 là chưa hợp lý. Để phản ánh chi phí mua hàng, kế toán phải sử dụng TK 156.2 “chi phí mua hàng” để theo dõi.
Khi phát sinh khoản chi phí mua hàng, căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi (giấy báo nợ) . . . kế toán ghi:
Nợ TK 156.2 – Chi phí mua hàng
Nợ TK 1331 – Thuế VAT đầu vào (nếu có)
Có TK 111,112 . . .: Tổng giá thanh toán
Khi tiêu thụ hàng hoá, kế toán kết chuyển chi phí mua hàng của hàng hoá đó vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”. Lúc này giá vốn hàng bán bao gồm cả trị giá mua ghi trên hoá đơn và chi phí mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 156.1- Trị giá mua của hàng hoá
Có TK 156.2- Chi phí mua hàng
º Kế toán công ty phản ánh các khoản chi hộ đơn vị khác như: Chi phi vận chuyển hàng bán trả hộ bên mua, tiền thuê 1/2 gian hàng ở hội chợ đêm trả hộ đơn vị khác . . . vào TK 641. Khi phát sinh các khoản này, kế toán ghi:
Nợ TK 641.8
Có TK 1111,1112
Khi nhận được tiền do các đơn vị trên trả, kế toán ghi:
Nợ TK 1111, 1112
Có TK 641.8
Nếu đến cuối tháng, chưa nhận được tiền trả thì kế toán ghi:
Nợ 138.8
Có TK 641.8
Việc hạch toán như trên là chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành và làm cho công việc của kế toán trở nên phức tạp. Để đơn giản khi phát sinh các khoản này kế toán ghi:
Nợ TK 138.8
Có TK 1111, 1112
Khi nhận được tiền trả, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 138.8
ằ Kế toán công ty cần phải tiến hành theo dõi và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Kế toán có thể phân bổ theo công thức sau:
CPBH (QLDN) CPBH (QLDN)
phân bổ cho hàng + cần phân bổ phát
CPBH (QLDN) tồn đầu kỳ sinh trong kỳ Trị giá
phân bổ cho hàng = 5hàng tồn
tồn kho cuối kỳ Trị giá hàng xuất + Trị giá hàng tồn cuối kỳ
trong kỳ đầu kỳ
CPBH (QLDN) CPBH (QLDN) CPBH (QLDN) CPBH (QLDN)
phân bổ cho hàng = phân bổ cho + phát sinh + phân bổ cho
đã bán trong kỳ hàng tồn đầu kỳ trong kỳ hàng tồn đầu kỳ
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu tính được từ 2 công thức trên để ghi các bút toán kết chuyển:
+ Kết chuyển chi phí bán hàng (QLDN) của số hàng đã bán trong kỳ: Nợ TK 911
Có TK 641, 642
+ Kết chuyển chi phí bán hàng (QLDN) của số hàng tồn cuối kỳ:
Nợ TK 142.2
Có TK 641. 642
[ Đối với kế toán kết quả hoạt động tài chính:
ả Kế toán công ty phải tuân thủ theo đúng qui định của thông tư số 120/ 1999/ TT-BTC: khi phát sinh khoản chiết khấu được hưởng do trả tiền trước thời hạn thì phải phản ánh vào thu nhập hoạt động tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 331 : Phải trả người bán
Có TK 111, 112 : Số tiền thực trả
Có TK 711: Chiết khấu được hưởng
ã Khoản thu nhập từ việc cho thuê sử dụng nhà xưởng của công ty phải được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính thay cho việc hạch toán vào doanh thu dịch vụ như hiện nay:
Khi phát sinh khoản thu nhập này, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thanh toán
Có TK 711 : Số tiền cho thuê chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Nếu trong quá trình cho thuê có phát sinh chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 811: Chi phí chưa thuế
Nợ TK 333.1: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 111, 112: Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ kế toán lập bút toán kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính sang bên Có TK 911 và chi phí hoạt động tài chính sang bên Nợ TK 911 để xác định kết quả hoạt động tài chính trong kỳ.
[ Đối với kế toán xác định kết quả kinh doanh ở các cửa hàng:
Hiện nay ở công ty kế toán kết quả kinh doanh mới chỉ được hạch toán tổng hợp, chưa phản ánh được cụ thể lãi lỗ từng cửa hàng. Nếu chỉ nhìn vào sổ liệu tổng hợp về kết quả kinh doanh của công ty, nhà quản lý sẽ không thấy rõ kết quả của từng cửa hàng do đó việc chỉ đạo kinh doanh chỉ mang tính chất chung chung không cụ thể nên ảnh hưởng đến công tác quản lý của doanh nghiệp.
Vì thế, theo tôi công ty nên hạch toán kết quả kinh doanh theo từng cửa hàng, việc xác định lãi lỗ đối với từng cửa hàng giúp cho ban lãnh đạo biết được cửa hàng nào làm ăn có hiệu quả, cửa hàng nào còn chưa đạt yêu cầu từ đó có những biện pháp chỉ đạo thích hợp.
Để có thể xác định kết quả kinh doanh theo từng cửa hàng, kế toán công ty cần phải mở chi tiết TK 911 theo từng cửa hàng. Kế toán các cửa hàng sẽ tính toán và tập hợp toàn bộ doanh thu tiêu thụ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trực tiếp tại cửa hàng mình. Đối với các chi phí phát sinh chung trong toàn công ty thì kế toán phải tiến hành phân bổ cho từng cửa hàng. Tiêu thức phân bổ mà kế toán có thể chọn là doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán.
Có thể tiến hành phân bổ theo công thức sau:
Chi phí bán hàng Tổng chi phí cần phân bổ
(QLDN) phân bổ = 5DT thuần của cửa hàng
cho cửa hàng Tổng doanh thu thuần
Sau đó kế toán công ty sẽ tiến hành các bút toán kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của từng cửa hàng để xác định lãi, lỗ.
3. Hoàn thiện hệ thống sổ sách:
Công ty chưa mở các sổ chi tiết để theo dõi chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và doanh thu bán hàng.
Để phản ánh chính xác và khoa học chi phí kinh doanh, kế toán công ty nên phân biệt rành mạch từng khoản chi phí và hạch toán như sau: căn cứ vào các chứng từ ban đầu, kế toán các cửa hàng phản ánh các chi phí bán hàng phát sinh trực tiếp ở cửa hàng vào bảng kê chi tiết và gửi lên cho kế toán công ty. Kế toán công ty căn cứ vào đó và sử dụng công thức phân bổ như đã trình bày ở trên để phân bổ các chi phí phát sinh chung trong toàn công ty cho từng cửa hàng từ đó lập bảng phân bổ chi tiết chi phí kinh doanh như biểu số 11
Đối với việc theo dõi doanh thu bán hàng: hàng ngày căn cứ vào các báo cáo bán hàng, hoá đơn GTGT . . . kế toán các cửa hàng lập sổ doanh thu chi tiết theo từng mặt hàng (như biểu số 12 ) và gửi lên cho kế toán công ty. Kế toán công ty sẽ căn cứ vào sổ doanh thu, bảng phân bổ chi phí và để lập sổ doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cho từng cửa hàng và toàn công ty (Biểu 13)
Để tạo thuận lợi cho việc dần dần chuyển công tác kế toán sang công tác kế toán trên máy vi tính, công ty nên thay đổi hình thức sổ kế toán từ Nhật ký chứng từ sang hình thức Nhật ký chung.
Kết luận
Qua quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có một vai trò không thể thiếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Nếu hạch toán kết quả kinh doanh đúng đắn, chính xác sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần vào việc thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn, tạo điều kiện cho việc kinh doanh ngày càng mở rộng.
Công tác kế toán ở công ty Thương Mại Đoàn Kết nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng về cơ bản đã góp được một phần vào nhu cầu quản lý trong điều kiện mới. Tuy nhiên nếu công ty có những biện pháp tích cực hơn nữa nhằm hoàn thiện hơn nữa một số tồn tại trong công tác kế toán thì vai trò, tác dụng của kế toán công ty còn được phát huy hơn nữa trong quá trình phát triển của công ty.
Sau thời gian thực tập tại công ty, tôi thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi cán bộ kế toán không chỉ nắm vững về lý luận mà còn phải hiểu sâu về thực tế thì mới có thể vận dụng một cách khoa học lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Vì đây là bước đầu nghiên cứu nên chắc chắn trong đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cán bộ kế toán trong công ty, của các thày cô giáo và của các bạn trong trường để bản luận văn này được hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn.
sổ chi tiết thanh toán
Với người mua, người bán
TK 131:
Quyển số:
Năm:
Đối tượng:................................................................
Trang:.............................
Ngày tháng năm
Chứng từ
Diễn giải
Thời hạn được chiết khấu
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Ngày tháng đã
thanh toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
365.532.000
1/1/01
12
1/1/01
Cty TNHH TMvà DV Thành Biên thanh toán
111
13.762.000
.....................
.....................
10/1/01
083215
10/1/01
Cty TNHH TMvà DV Thành Biên mua hàng
156
15.125.000
....................
....................
Cộng
232.785.000
270.000.000
328.317.000
bảng kê
Ghi nợ TK 15611, 15612, 15613
Từ ngày: 01/01/01 đến 30/01/01
TK ghi nợ
TK ghi có
156.11
156.12
156.14
Công nợ
111
332.911.000
426.537.000
759.448.000
331
556.782.000
556.782.000
Tổng
332.911.000
556.782.000
426.537.000
1.316.230.000
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Bảng kê
Ghi nợ TK 632.11, 632.12, 632.14
Từ ngày: 01/01/01 đến 30/01/01
TK ghi nợ
TK ghi có
632.11
632.12
631.14
Công nợ
15611
372.860.000
372.860.000
15612
628.902.000
628.902.000
15614
481.721.000
481.721.000
Cộng
372.860.000
628.902.000
481.721.000
1.483.483.000
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Nhật Ký Chứng Từ Số 8
Ghi có TK 63211, 63212, 63214
Từ ngày: 01/01/01 đến 30/01/01
TK ghi có
TK ghi nợ
63211
63212
63114
Công nợ
911
372.860.000
628.902.000
481.721.000
1.483.483.000
Cộng
372.860.000
628.902.000
481.721.000
1.483.483.000
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Nhật Ký Chứng Từ Số 8
Ghi có TK 51111, 51112, 51114
Từ ngày: 01/01/01 đến 30/01/01
TK ghi có
TK ghi nợ
51111
51112
51114
Cộng có
131
119.692.000
262.785.000
182.731.000
565.208.000
111
253.168.000
366.117.000
298.990.000
918.275.000
Cộng
372.860.000
628.902.000
481.721.000
1.483.483.000
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0267.doc