Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của chi nhánh Công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội

Hiện nay ,tại chi nhánh công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà thì chính sách giảm giá hàng bán hoạc chiết khấu hàng bán chưa được thực hiện . Công ty nên thực hiện chính này vì bằng chính sách này có thể khuyến khích hàng mua sản phẩm của công ty nhiều hơn ,cần xây dựng chính này một cách hợp lý ,phù hợp .Tuy nhiên các khoản giảm giá và chiết khấu bán hàng sẽ làm doanh thu giảm nhưng nó lại có tác dụng tích cực để tăng doanh số tiêu thụ ,khuyến khích khách hàng chú trọng đến mặt hàng của công ty Trong nền kinh tế hiện nay ,công ty phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường để tìm cho mình một chỗ đứng ngày càng vững chắc .Để khách hàng chú ý hơn tới hàng hoá ,sản phẩm của công ty thì công ty phải nghiên cứu thị trường ,đưa ra những chính sách phù hợp để khẳng định được mình .Vì vậy mà chính sách giảm ,giá hàng bán hoạc chiết khấu bán hàng lại rất cần thiết được áp dụng Số chiết khấu hoạc giảm giá hàng bán này có thể được tính theo tỷ lệ % so với số tiền khách hàng thanh toán . 2.4.5 Vấn đề sử dụng sổ kế toán . Đối với tình hình của công ty hiện nay thì việc áp dụng hình thức “chứng từ ghi sổ là rất phù hợp “. Tuy nhiên theo hình thức này thì phải có sổ đăng ký chứng từ ghi sổ nhưng thực tế thì công ty đã không sử dụng loại sổ này theo quy định của chế độ kế toán .Vì thế mà trong quá trình sử dụng hình thức này công ty đã thiếu sổ .Công ty nên sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo sổ đăng ký chứng từ ghi sổ công ty lấy số và ngày ghi ở chứng từ ghi sổ số 10,11 ở phần trên như sau :

doc75 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1649 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của chi nhánh Công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511 TK 641 TK 711 TK 642 TK 421 K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần K/c TNHĐTC&TNHĐBT K/c CPBH K/c CPQLDN Lỗ về hoạt động SXKD K/c CP HĐTC và CPHĐBT 811 K/c số lãi về hoạt động SXKD chương II: thực tế kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm nam Hà tại Hà Nội I.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội 1.Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội Công ty cổ phần Dươc phẩm Nam Hà là doanh nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ cung cấp thuốc chữa bệnh ,phòng chống bệnh tật , mua bán ,xuất nhập khẩu ,phân phối ,dự trữ ,hướng dẫn sử dụng và bảo quản thuốc an toàn .Công ty được thành lập từ năm 1960 với tiền thân là xí nghiệp Đông dược ích Hoa Sinh do người Trung Quốc để lại .Từ những năm 70 ,do sự hợp nhất đã đổi tên thành xí nghiệp liên hợp Dược Hà Nam Ninh .Cuối những năm 80 đến nay ,do sự phân tách tỉnh ,công ty đã mang tên công ty Dược phẩm nam Hà ,tên giao dịch :Nam Ha Pharmaceutical Company (Naphaco) ,trụ sở chính tại 415 Hàn Thuyên – Thành Phố Nam Định Công ty dược phẩm Nam Hà là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập ,được đăng ký theo chế độ doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ để mở tài khoản riêng tại ngân hàng .Phạm vi sản xuất ,kinh doanh chủ yếu của Công ty là xuất nhập khẩu thuốc thành phẩm ,nguyên liệu làm thuốc ,dược liệu ,thuốc Đông dược ,tinh dầu hoá chất ,các trang thiết bị và dụng cụ y tế .Trong hơn 40 năm hoạt động của mình ,đơn vị luân hoàn thành chỉ tiêu đề ra năm saau cao hơn năm trước ,nên hàng năm được tỉnh ,nghành tặng bằng khen ,cờ thi đua và ba lần được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động . Công ty có đội ngũ đông đảo cán bộ đại học ,sau đại học dày dặn kinh nghiệm quản lý ,kỹ thuật và nghiệp vụ ,đội ngũ tiếp thị rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước ,có nghiệp vụ năng động ,sáng tạo và đội ngũ công nhân được đào tạo cơ bản ,mức độ thành thạo tay nghề ngày một tăng trong các dây chuyền sản xuất thuốc đông dược ,tân dược với 110 sản phẩm được cấp sổ đăng ký lưu hành trên toàn quốc hết sức đa dạng và phong phú :Thuốc nước ,thuốc viên nén ,viên nén ép vỉ ,viên nang (Capsule),nang mềm (Sgt-Gelatine),viên thuốc sủi bọt và cao đơn tán Danh mục sản phẩm của Công ty dược phẩm Nam Hà luân được đa dạng hoá với số lượng cao ,nổi bật là những nhóm sản phẩm sau: - Kháng sinh – thuốc ho: Naphacogyl(viên nén bao phim ) ,Siro bổ phế chỉ khái lộ ,thuốc ho bổ phế (viên ngậm ) - Thần kinh – Giảm đau – Tiêu hoá :Indomethacin (viên nén bao phim ) ,Vication (viên nén ) ,Hoàn phong thấp (viên ,nén ,cứng ,mềm ),Hoàn Minh Mạng Đế ,Hoàn thập toàn đại bổ .... - Bồi dưỡng – Giải độc :Thuốc giun quả núi dầu vitamin A và B,V-Mor Ginseng,thuốc uống linh chi ...... - Dùng ngoài (Mắt – Mũi – Kem ):Kem Nascaren,Kem Dermacol, Naphacollyre (dung dịch nhỏ mắt ),Coldi-B(thuốc xịt mũi )...... Đặc biệt trong những năm 90 đến nay ,cùng với sự chuyển mình của cả nước xoá bỏ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường .Công ty dược phẩm Nam Hà cũng như các công ty dược khác trong cả nước đã phải cạnh tranh rất gay gắt ,Tuy vậy công ty vẫn giữ thế chủ động của mình và nhanh chóng thích nghi với những điều kiện mới để vươn lên làm ăn có hiệu quả nhờ sự mạnh dạn đổi mới ,cải cách cơ cấu tổ chức quản lý và tăng cường chiều sâu ,mua sắm thiết bị ,ứng dụng khoa học kỹ thuật .Đặc biệt kể từ năm 1994 đến nay công ty đã có những bước tiến đột phá mạnh mẽ nên đã được bộ y tế chính thức cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp với người nước ngoài .Công ty có mối quan hệ với nhiều nước trên thế giới về xuất khẩu ,nhập khẩu thuốc ,tinh dầu các loại với doanh số mỗi năm khoảng gần 10 triệu đô la Mỹ . Để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh công ty đã thành lập 3 chi nhánh tại Hà Nội ,Thành Phố Hồ Chí Minh và Lạng Sơn cùng với mạng lưới đại lý ,quầy bán hàng trên mọi miền đất nước Chi nhánh Công ty dược phẩm Nam Hà được thành lập vào ngày 23.11.1995 theo quyết định số 4197/QĐ-UB ngày 23.01.1995 của uỷ ban nhân dân Thành Phố Hà Nội cho phép công ty dược phẩm Nam Hà đặt chi nhánh tại 96 Thái Hà Quận Đống Đa – Hà Nội (vốn điều lệ:4.083.000.000,trong đó vốn cố định:1.362.000.000 ,vốn lưu động: 2.721.000.000) Cùng với việc được bộ y tế cấp giấy phép chính thức xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài thì chi nhánh tại Hà Nội được giữ vai trò trực tiếp thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu nước ngoài .Việc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp của chi nhánh góp phần đáng kể vào sự phát triển mạnh mẽ của chi nhánh cũng như thúc đẩy sự phát triển của toàn công ty đưa nước ta theo kịp các nước bạn . Ngay từ khi mới bước vào hoạt động ,chi nhánh công ty đã ý thức trách nhiệm của mình .Với sự tự chủ ,năng động và đầy sáng tạo chi nhánh đã vượt qua mọi khó khăn để vươn lên làm ăn có hiệu quả ,thực sự hoà mình vào sự phát triển chung của cả nước trong thời kỳ đổi mới .Từ khi được thành lập đến nay Ban Giám Đốc và các thành viên của chi nhánh đã không ngừng tập trung nâng cao hiệu quả kinh doanh ,mở rộng thị trường hoàn thành các nhiệm vụ mà công ty mẹ giao cho .Hiện nay ,chi nhánh có quan hệ với nhiều hãng thuốc trên thế giới : Pháp ,Mỹ ,Đức ,Trung Quốc ,Đài Loan, Singapore , Phililipin.... Thực hiện chủ trương đường lối phát triển của cả nước ngày 01-01-2000 ,Công ty đã tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp ,trong đó 30% vốn nhà nước ,70% vốn từ các cổ đông trong công ty và chi nhánh .Ngày 24-05-2000 theo quyết định của uỷ ban nhân dân Thành Phố Hà Nội cho phép đổi tên chi nhánh công ty dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội thành chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà ,tên giao dịch :NamHajoint- Stoch Phanmaceutical Company Branch in Hà Nội ,địa chỉ :96 Thái hà -Trung Liệt -Đống Đa- Hà Nội .Đây là một bước ngoặt lớn của công ty cũng như chi nhánh phát triển hơn nữa trong công ty . Công nghệ kỹ thuật thiết bị luôn được kiểm soát chặt chẽ ,nhiều sản phẩm của công ty sản xuất được tặng Huân chương vàng ,bạc tại nhiều hội chợ triển lãm thành tựu kinh tế kỹ thuật .Năm 2000 và 2001 được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao “ 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội a.chức năng: Chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà thuộc công ty dược phẩm Nam hà hoạt động trong lĩnh vực thương mại với chức năng chủ yếu : -Xuất nhập khẩu kinh doanh các loại thuốc, dược phẩm hoá chất ,tinh dầu do công ty sản xuất : - Mua bán trao đổi dược phẩm ,hoá chất, tinh dầu và dụng cụ trong và ngoài nước nhằm phục nhu cầu phòng và chữa bệnh . - Nghiên cứu chế tạo các loại thuốc để chuyển giao cho công ty sản xuất ,maketing để mở rộng thị phần và củng cố uy tín tạo niềm tin của khách hàng trong và ngoài nước . - Hàng hoá mà chi nhánh đã và đang kinh doanh là loại hàng hoá đặc biệt ,liên quan trực tiếp đến tính mạng con người nên mục đích kinh doanh của chi nhánh không hoàn toàn vì mục đích lợi nhuận mà còn vì mục đích nhân đạo . b. Nhiệm vụ: Với chức năng như vậy thì chi nhánh phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: - Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh ,báo cáo cấp trên quản lý trực tiếp về hoạt động của chi nhánh . - Quản lý và sử dụng nguồn vốn đúng mục đích ,bảo toàn và tăng trưởng vốn ,tự trang trải về tài chính ,bảo đảm kinh doanh có lãi ,quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ hiện hành . - Tuân thủ các hợp đồng ký kết và đảm bảo chữ tín với khách hàng ,bạn hàng . - Chấp nhận và thực hiện nghiêm chỉnh chính sách ,chế độ pháp luật nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh ,đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động . - Nắm bắt được khả năng sản xuất ,nhu cầu tiêu dùng của thị trường để cải tiến tổ chức và kinh doanh nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng ,đảm bảo tốt chương trình chăm sóc sức khoẻ của nhân dân ,thu lợi nhuận tối đa ,đảm bảo chất lượng thuốc đáp ứng yêu cầu của nghành . - Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc cải tiến tổ chức quản lý kinh doanh ,bảo vệ ,bảo quản vật tư hàng hoá . 1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh những năm gần đây: Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Doanh thu 23.400.240.194 32.760.366.271 54.600.560.452 Nộp ngân sách 1.547.286.312 2.166.200.837 3.610.334.728 Lợi nhuận 94.066.655 131.633.317 219.488.864 Nhìn vào bảng ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh có chiều hương tiến triển tốt đẹp . - Doanh thu năm 2001 tăng 9.360.096177 đồng so với năm 2000 (tăng 40%) ,doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng 21.840.244.181 đồng (tăng 67%) - Nộp ngân sách cũng tăng cụ thể theo chiều tăng của doanh thu .Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 618.914.525 đồng (tăng 40%) ,năm 2002 tăng 1.444.133.891 đồng (tăng 67%) so với năm 2001 - Năm 2001 lợi nhuận của chi nhánh tăng so với năm 2000 là 37.626.662 đồng ,đến năm 2002 lợi nhuận của chi nhánh tăng lên tới 219.488.864 đồng ,tăng 87.795.547 đồng so với năm 2001 - Mức lợi nhuận của chi nhánh nói chung là chưa cao lắm tuy nhiên mức thu nhập bình quân của nhân viên tương đối tốt : Năm 2000 mức thu nhập bình quân là 690.000đ/người Năm 2001 mức thu nhập bình quân là 760.000đ/người Năm 2002 mức thu nhập bình quân là 820.000đ/người Như vậy có thể thấy ,doanh nghiệp làm ăn có nhiều hiệu quả .Mặc dù lợi nhuận giữa các năm vẫn tăng ở mức trung bình nhưng phần nào đã phản ánh được tình hình kinh doanh của công ty .Từ thực tế của từng năm công ty đã biết nghiên cứu thị trường tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng để từ đó đưa ra những biện pháp những phương hướng tốt để nâng cao chất lượng sản phẩm khối lượng sản phẩm tiêu thụ .Cụ thể là doanh thu giữa các năm tăng lên đáng kể .Doanh nghiệp cũng đã làm tốt công tác với ngân sách nhà nước ,góp phần làm tăng 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội Do chi nhánh là một bộ phận trực thuộc công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà nên bộ máy quản lý của chi nhánh được tổ chức thành các phòng phù hợp với đặc điểm của chi nhánh bộ máy quản lý của chi nhánh được tổ chức theo sơ đồ sau. Ban Giám Đốc Hệ thống các phòng ban Phòng kinh doanh Phòng Marketing Phòng kế toán Phòng kế hoạch Kho hàng Phòng nghiên cứu Các cửa hàng Sơ đồ 10. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty : Ban giám đốc:Gồm 3 người : - Giám đốc chi nhánh có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh ,nắm quyền chỉ đạo mọi hoạt động ở chi nhánh .Giám đốc có nhiệm vụ phối hợp với các phó giám đốc trong việc chia ra các quyết định kinh doanh ,chịu trách nhiệm trước công ty mẹ về hiệu quả kinh doanh ,chịu trách nhiệm trước pháp luật và toàn bộ cán bộ công nhân viên của chi nhánh - Phó giám đốc 1 phụ trách toàn bộ vấn đề xuất nhập khẩu dược liệu ,tinh dầu ra nước ngoài ,tăng cường thu mua hàng hoá đảm bảo xuất khẩu : - Phó giám đốc 2 phụ trách toàn bộ vấn đề nhập khẩu điều hành hệ thông bán hàng ,các quầy ,đại lý trên toàn quốc . Giám đốc công ty đứng đầu bộ máy quản lý của công ty chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ, bộ máy quản lý .Ngoài việc uỷ nhiệm cho các phó giám đốc ,giám đốc công ty còn trực tiếp chỉ đạo thông qua các trưởng phòng như :Trưởng phòng kinh doanh ,trưởng phòng nghiên cứu ,trưởng phòng maketing ,trưởng phòng kế toán ,trưởng phòng kế hoạch và người phụ trách kho hàng . 3.Đặc điểm tổ chức công tác kế hoạch của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội . 3.1 Tổ chức bộ máy kế toán: Hiện nay phòng kế toán của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội có 4 người (xem sơ đồ 12) Kế toán trưởng: là người phụ trách về toàn bộ công tác quản lý ,hạch toán kế toán ,chỉ đạo hướng dẫn thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ thể lệ về quản lý kế toán tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng Kế toán tổng hợp :Có nhiệm vụ hàng tháng tổng hợp các chứng từ ghi sổ của các cửa hàng để ghi vào sổ cái và lập biểu cân đối số phát sinh toàn công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.(sơ đồ11) Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán tại các cửa hàng - Kế toán thanh toán - Thủ quỹ 3.2 Hệ thống chứng từ kế toán tài khoản kế toán và sổ sách kế toán được áp dụng tại công ty : - Hệ thống kế toán được áp dụng tại công ty bao gồm những tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính ban hành theo quyết định 1141/TC/TCKT - Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty phần lớn là các chứng từ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành và có điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của đơn vị . Hiện nay chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội sử dụng hình thức tổ chức sổ “Chứng từ – ghi sổ “.Vì vậy các sổ sách kế toán mà Công ty sử dụng bao gồm : + Sổ tổng hợp Sổ đăng ký chứng từ – ghi sổ Sổ cái các tài khoản + Các sổ ,thẻ kế toán chi tiết :Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của công ty mà mở các sổ kế toán chi tiết như : Sổ chi tiết TSCĐ Sổ chi tiết hàng hoá Sổ chi tiết doanh thu II. Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội : 1: Tổ chức kế toán hàng hoá : 1.1: Đặc điểm hàng hoá : Hàng hoá bán ra của công ty chủ yếu phục vụ con người nên chất lượng của hàng hoá có ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người ,ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và trách nhiệm của công ty : Hàng hoá của công ty luân đa dạng hoá với số lượng cao có nhiều sản phẩm và có chia ra thành từng loại cụ thể : kháng sinh ,thuốc ho , thần kinh -giảm đau -tiêu hoá,bổ dưỡng –giải độc ,thuốc dùng ngoài Khi xuất kho hàng hoá để bán ,kế toán của công ty cũng theo dõi chặt chẽ đây cũng là vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty Trong trường hợp xuất bán căn cứ vào yêu cầu của các đại lý hoạc các cửa hàng kế toán về viết phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT Phiếu xuất kho được lập thành hai liên : -Liên 1:Lưu tại phòng kế toán - Liên 2:Chuyển cho phòng sản xuất và đồng thời thủ kho giữ Thủ kho ghi nhận được phiếu xuất có sự xác nhận của giám đốc ,phòng kế toán sẽ tiến hành xuất kho hàng hoá .Sau khi xuất kho ,thủ kho và người nhận hàng sẽ cũng ký vào phiếu xuất kho (biểu 1) Vào ngày 03/1/2003.Công ty đã xuất kho những loại hàng sau và phiếu xuất kho được lập như sau : Biểu 1 Đơn vị :Chi nhánh công ty cổ phần Mẫu số:02-VT dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội QĐsố: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC Phiếu xuất kho số 10 Ngày 03/01/năm 2003 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Quang Dũng: Lý do xuất bản: Xuất đem bán : Xuất tại kho: Thuốc viên : STT Tên nhãn hiệu quy cách,phẩm chất Mã số Đơn vị tính Số lượng Yêu cầu thực x Đơn giá Thành tiền 1 Naphacogyl Viên 15.000 186,52 2.797.800 2 Indomethacin Viên 16.500 184,12 3.037.980 3 Vication Viên 11.000 176,40 1.940.400 Cộng Thủ trưởng đơn vị (ký ,họ tên) Kế toán (ký,họ tên) Người nhận (ký,họ tên) Thủ kho (ký,họ tên ) Xuất ngày 03/01/2003 1.2 Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho Tại chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà taị Hà Nội việc hạch toán hàng tồn kho được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song Phiếu nhập kho và xuất kho là căn cứ để thủ kho lập thẻ kho và để kế toán vào sổ chi tiết hàng hoá Phiếu xuất kho được viết đồng thời với hoá đơn GTGT hoá đơn GTGT là căn cứ để kế toán hạch toán doanh thu ,để nhân viên vận chuyển hàng làm chứng từ đi đường và là căn cứ để kế toán theo dõi số tiền thực thu được trong mỗi lô hàng xuất đi Trong tháng 01/2003. Công ty đã bán số lượng hàng và có mẫu hoá đơn 0GTGT như sau (biểu 2) Biểu 2 Sử dụng theo CV số: 1668 TCT/AC ngày 26/4/2000 của TCT Mã số:0100884842 Hoá đơn (gtgt) (Dùng cho kinh doanh sản xuất và dịch vụ du lịch của công ty ) Liên 1: Lưu Chi nhánh công ty cổ phần Dược Phẩm Nam Hà 96 Thái Hà - Hà Nội ĐT(04)8.532.961 Fax:856290 Tên khách hàng :Phan Thanh Bình Địa chỉ : Cầu giấy –Hà Nội Hình thức thanh toán :Tiền mặt Ngày 03 tháng 10 năm 2001 Mã số thuế ............ STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Naphacogyl Viên 15.000 236,36 3.545.400 2 Indomothacin Viên 16.500 228,93 3.777.345 3 Victation Viên 11.000 212,40 2.336.400 Cộng tiền hàng 9.659.145 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 965.914 Tổng cộng tiền thanh toán : 10.625.059 Số tiền viết bằng chữ : Mười triệu sáu trăm hai mươi năm nghìn không trăm năm mươi chín đồng Khách hàng (ký ,họ tên ) Kế toán (ký, họ tên ) Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên ) Cũng căn cứ vào phiếu nhập kho ,xuất kho hàng ngày thủ kho sẽ vào thẻ kho để theo dõi số lượng hàng hoá nhập – xuất tồn kho cho từng loại hàng hoá .Cuối mỗi tháng thủ kho sẽ cộng tổng của số lượng trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với phòng kế toán ,nếu số lượng trùng khớp nhau la đúng . Căn cứ vào phiếu nhập ,phiếu xuất kho thuốc trong tháng 01/2003 thủ kho sẽ lên thẻ kho để theo dõi số lượng tồn kho cuối tháng. ( Biểu 3) Đơn vị :Chi nhánh công ty cổ phần Mẫu số :06-VT Dược phẩm Nam Hà QĐsố: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC Thẻ kho Người lập : Tờ số Tên nhãn hiệu ,quy cách ,vật tư ,hàng hoá :Naphacogyl Đơn vị tính: viên Mã số: TT Chứng từ Số Ngày Diễn giải Số lượng Nhập Xuất Tồn Ký xác nhận của kế toán Tháng 01 Tồn đầu tháng 89.740 1 01.1 Nhập kho hàng hoá 71.000 160.740 2 02.2 Nhập kho thành phẩm 165000 335.740 10 03.1 Xuất bán hàng hoá 15.000 111.040 6 06.1 Nhập kho hàng hoá 21.300 243.740 Dư cuối kỳ 7100 Biẻu 4 Mẫu số :06-VT QĐsố: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC Đơn vị :Chi nhánh công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà Thẻ kho Người lập : Tờ số : Tên nhãn hiệu ,quy cách ,vật tư hàng hoá:Indomethacin Đơn vị tính:viên Mã số: STT Chứng từ Số Ngày Diễn giải Số lượng Nhập Xuất Tồn Kỳ xác nhận của kế toán Tháng 1 Tồn đầu tháng 1650 1 01.1 Nhập kho hàng hoá 110.000 111.650 1 01.1 Xuất bán hàng hoá 22.000 89.650 10 03.1 Xuất bán hàng 16.500 77.550 11 03.1 Xuất bán hàng 71.500 6050 Dư cuối kỳ 1950 Biểu 5 Mẫu số: 06-VT QĐsố: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC Đơn vị :chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà Thẻ kho Người lập : Tờ số : Tên nhãn hiệu ,quy cách vật tư ,hàng hoá :Vication Đơn vị tính:viên Mã số: TT Chứng từ Số Ngày Diễn giải Số lượng Nhập Xuất Tồn Kỳ xác nhận của kế toán Tháng 01 Tồn đầu tháng 2.300 01 01.1 Nhập kho cccccchàng hoá 11.000 11.2300 10 03.1 Xuất bán hàng 11.000 8.9750 11 03.1 Xuất bán hàng 22.000 6.7750 6 06.1 Xuất bán hàng 1.9250 10.000 7 07.1 Nhập kho nagf hoá 11.000 12.0000 Dư cuối kỳ 3100 2.Kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hoá 2.1 .Phương thức tiệu thụ hàng hoá Công ty hạch toán hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên Tài khoản sử dụng :TK156,TK331,TK511 -Kế toán chi tiết hàng hoá : Để theo dõi hàng hoá được chặt chẽ thì kế toán mở sổ theo dõi chi tiết hàng hoá .Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết hàng hoá là các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho Cuối mỗi tháng kế toán cộng tổng của cột nhập trong kỳ ,cột xuất trong kỳ từ đó tính ra được cột tồn cuối kỳ để có chiến lược kinh doanh tốt hơn . Căn cứ vào phiếu nhập kho phiếu xuất kho trong tháng 01,kế toán mở sổ loại chi tiết loại thuốc viên Vication như sau: Kế toán theo dõi tổng hợp hàng hoá trên chứng từ – ghi sổ và trên sổ cái .Chứng từ ghi sổ của công ty được kế toán lập vào cuối mỗi tháng trên cơ sở các nghiệp vụ phát sinh có nội dung giống nhau đã được phân loại .Căn cứ để kế toán lạp chứng từ – ghi sổ là các phiếu nhập ,phiếu xuất và hoá đơn GTGT Khi mua hàng hoá về nhập kho dựa vào phiếu nhập kho kế toán sẽ lập chứng từ ghi sổ Căn cứ vào các phiếu nhập kho trong tháng ,kế toán sẽ lập chứng từ –ghi sổ như sau (cho cả tháng ) Biểu 6: Chứng từ – ghi sổ ,số10 Ngày 31/01/2003 Đơn vị tính:đồng Diễn giải TK ghi Nợ Có Số tiền Nhập kho hàng hoá 156 334 970.619.621 Cộng 970.619.621 Kèm theo chứng từ gốc Kế toán lập Kế toán trưởng (ký,họ tên ) (ký,họ tên ) Khi xuất kho hàng hoá ,kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để lập chứng từ –ghi sổ có dạng “xuất kho hàng hoá” Căn cứ vào các phiếu xuất kho trong tháng đến cuối tháng kế toán lập “chứng từ ghi sổ “ như sau : Biểu 7 Chứng từ –ghi sổ ,số 11 Ngày 31/01/2003 Đơn vị tính :đồng Diễn giải TK ghi N C Số tiền Xuất kho hàng hoá trong tháng1 632 156 902.822.724 Cộng 902.822.724 Kèm theo ......chứng từ gốc Kế toán lập Kế toán trưởng (ký,họ tên ) (Ký,họ tên ) Sau khi lập chứng từ ghi sổ và lấy số liệu tổng hợp ở chứng từ ghi sổ ,kế toán sẽ căn cứ vào đó để ghi vào sổ cái các TK:155,331 và các tài khoản liên quan . Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 10 và số 11 như đã nêu ở trên ,kế toán ghi vào sổ cái TK 156 như sau : Biểu 8 Sổ cái TK156 Tháng 01 năm 2003 ĐVT: đồng Nhập tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số Ngày Tháng Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Số dư đầu tháng 87.518.523 31/01 10 31/1 Nhập kho hàng hoá 156 970.619.621 31/1 11 31/1 Xuất kho hàng hoá để bán 632 902.822.724 Cộng phát sinh 970.619.621 902.822.724 Số dư cuối tháng 155.315.420 2.2.Kế toán doanh thu bán hàng Để theo dõi doanh thu bán hàng của công ty ,kế toán sử dụng các sổ kế toán sau :Sổ chi tiết doanh thu bán hàng ,chứng từ ghi sổ ,và sổ cái TK 511 Khi hàng hoá của công ty được bán cho các đại lý hoạc các cửa hàng ,kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng Theo mẫu sổ chi tiết doanh thu bán hàng của công ty thì kế toán không phản ánh giá vốn của hàng xuất bán mà chỉ phản ánh về mặt số lượng đơn giá hàng bán và số tiền thu được từ bán hàng .Sổ chi tiết bán hàng được kế toán theo dõi từ ngày 01/01 đến 31/01 trong một tháng được ghi theo từng hoá đơn và đối chiếu vào sổ cái TK (511) Căn cứ vào các hoá đơn bán hàng kế toán ghi vào sổ chi tiết bán hàng của tháng 01 năm 2003 như sau : Cũng từ hoá đơn GTGT cuối tháng ,kế toán tập hợp lại và ghi vào chứng từ ghi sổ và từ đó lấy số ghi vào sổ cái TK 511 Trong tháng 01 năm 2003,căn cứ vào các hoá đơn GTGT kế toán vào sổ chứng từ ghi sổ như sau : Biểu 9 : Chứng từ ghi sổ ,số 14 Ngày 31/1/2003 Đơn vị tính :Đồng Diễn giải TK ghi Nợ Có Số tiền Thu tiền bán hàng 111 511 1.336.608.121 Cộng 1.336.608.121 Kèm theo .......chứng từ gốc BiêBieeuBBiee Biểu 10 Số cái TK 511 Tháng 01 năm 2003 ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ chứng từ ghi sổ Số N- T Diễn giải Tk đối ứng Số tiền Nợ Có 31/1 14 31/1 Thu tiền bán hàng 111 1336608121 18 31/1 Kết chuyển doanh thu 911 1336608121 Cộng phát sinh 1336608121 1336608121 2.3.Kế toán giá vốn hàng bán : Công ty áp dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho theo giá đích danh .Theo phương pháp này hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho .Giá vốn thực tế của hàng xuất kho được tính bằng số lượng từng lô hàng hiện còn nhân với đơn giá nhập kho của chính lô hàng đó rồi tổng hợp lại Căn cứ để ghi vào chứng từ ghi sổ là các phiếu xuất kho hàng để bán được tập hợp để cuối tháng kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ (chứng từ ghi sổ số 11) Biểu 11: Sổ cái TK 632 Tháng 01/2003 ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số N-T Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 31/01 11 Giá vốn của hàng xuất kho trong tháng 156 902822724 16 31/01 Kết chuyển giá vốn 911 902822724 Cộng phát sinh 902822724 902822724 Cuối tháng ,kế toán kết chuyển giá vốn của hàng bán sang TK911 để tính lỗ lãi của việc sản xuất kinh doanh 2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà ,chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kế toán theo dõi chung trên TK642 “chi phí quản lý doanh nghiệp “ Hàng ngày ,hàng tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để lập chứng từ ghi sổ đồng thời vào sổ chi tiết TK642 theo số hoá đơn và phiếu chi .Cuối tháng sẽ tổng hợp từng loại chi phí để vào sổ cái rồi kết chuyển sang TK911 Khi phát sinh các khoản chi phí như: chi phí vận chuyển hàng đi bán ,chi lương cho bộ phận quản lý ,lương của bộ phận bán hàng ,chi phí điện nước điện thoại dùng cho bộ phận bán hàng ,chi phí khấu hao TSCĐ ,thuế ,phí và lệ phí ......sẽ được kế toán ghi vào chứng từ –ghi sổ của từng loại chi liên quan đến hai loại chi phí này và kế toán sẽ tập hợp ghi vào sổ cái Tk642 chung cho hai loại chi phí trên và có ghi tài khoản đối ứng trên các sổ cái như :sổ cái TK111,TK334,TK338.... Ngày 03/01/2003,công ty có khách hàng yêu cầu chở hàng đến cho họ và chi phí vận chuyển hàng đi bán được kế toán lập phiếu chi như sau : Chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội Mã số Phiếu chi Ngày 03 tháng 01 năm 2003 Họ và tên người nhận: Nguyễn Văn Hưng Địa chỉ : Kim Mã- Hà Nội Lý do chi : Chi vận chuyển hàng đi bán Số tiền : 200.000đ (Viết bằng chữ : hai trăm nghìn đồng chẵn ) Người lập biểu (ký ,họ tên ) Phụ trách kế toán (ký ,họ tên ) Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên ) Đã nhận số tiền (Viết bằng chữ : Hai trăm nghìn đồng chẵn ) Ngày 03 tháng 01 năm 2003 Người nhận tiền (ký ,họ tên ) Thủ quỹ (ký ,họ tên ) Căn cứ vào những phiếu chi cùng loại cuối mỗi tháng ,kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau : Biểu 12: Chứng từ ghi sổ ,số 03 Ngày :31/01/2003 ĐVT: đồng Diễn giải TK ghi Nợ Có Số tiền Chi phí bằng tiền mặt 642 111 22.698.466 Cộng 22.698.469 Kèm theo ....chứng từ gốc Kế toán lập (ký,họ tên ) Kế toán trưởng (ký,họ tên) Căn cứ vào bảng tính lương và phân bổ tiền lương tháng 01 năm 2003 ,kế toán lập chứng từ ghi sổ và chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái TK 642 Biểu 13 Sổ cái TK 642 Tháng 01 năm 2003 ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứngtừ ghi sổ Số Ng-T Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 31/01 03 31/1 - Chi phí bằng tiền mặt 111 22.698.466 06 31/1 - Chí trả trước 142 290.000 12 31/1 - KH-TSCĐ của bán hàng 214 7.565.050 12 31/1 -KH-TSCĐ của quản lý 214 153.005 13 31/1 - Thuế thu nhập DN 333 1.400.000 14 31/1 - Lương của bộ phận QL 334 14.109.440 14 31/1 - Lương của bộ phận BH 334 13.931.020 16 31/1 - Chi phí thuê kho 331 4.000.000 16 31/1 - BHXH+BHYT 338 663.390 19 31/1 - Kết chuyển chi phí quản lý 64.810.371 Cộng phát sinh 64.810.371 64.810.371 3. Kế toán kết quả tiêu thụ hàng hoá Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh trong công ty ở một thời kỳ nhất định và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ Để hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng ,kế toán sử dụng tài khoản 911-xác định kết quả kinh doanh để tính lãi,lỗ của doanh nghiệp trong một kỳ sản xuất .Trên cơ sở tập hợp được trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ ,tập hợp các chi phí có liên quan ,chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp , doanh thu tiêu thụ các loại sản phẩm ,hàng hoá ,nguyên vật liệu, ....trên sổ tiêu thụ theo dõi hoạt động bán hàng để kế toán xác định kết quả bán hàng của công ty trong từng tháng . Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 11(là chứng từ xuất kho hàng hoá để bán ),kế toán lập chứng từ ghi sổ số 16 như sau : Biểu 14: Chứng từ ghi sổ ,số 16 Ngày 31/01/2003 ĐVT: đồng Chứng từ ghi sổ Số Ngày Diễn giải TK ghi Nợ Có Số tiền 16 31/1 Giá vốn hàng bán 911 632 902.822.72 Kèm theo...... chứng từ gốc Kế toán lập (ký,họ tên ) Kế toán trưởng (ky,họ tên ) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 14 ,kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau: Biểu 15 Chứng từ ghi sổ ,số 18 Ngày 31/01/2003 ĐVT: đồng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ghi Số tiền Số Ngày Nợ Có 18 31/1 Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 911 1.336.608121 Kèm theo .......chứng từ gốc Kế toán trưởng (ký,họ tên) Kế toán lập (ký,họ tên ) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ ,số 03,06..... kế toán lập chứng từ ghi sổ số 19 như sau : Biểu 16 Chứng từ - ghi sổ, số 19 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ghi Số tiền Số Ngày Nợ Có 19 31/1 Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN 911 642 64810371 Kèm theo……..chứng từ gốc Kế toán trưởng (Ký và ghi họ tên) Kế toán lập (Ký và ghi họ tên) Từ các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK 911 để tính lãi hoặc lỗ của doanh nghiệp trong tháng 01 năm 2003. Xuất phát từ các chứng từ ghi sổ 16,18,19, kế toán vào sổ cái TK 911 với các định khoản sau: - Chứng từ ghi sổ 16: Nợ TK 911 : 902.822.724đ Có TK 632 : 902.822.724đ - Chứng từ ghi sổ 18: Nợ TK 511 : 1.336.608.121đ Có TK 911 : 1.336.608.121đ - Chứng từ ghi sổ 19: Nợ TK 911 : 64.810.371đ Có TK 642 : 64.810.371đ Kết quả bán hàng = Doanh thu bán hàng - Trị giá vốn - CPBH - CPQLDN - Kết quả bán hàng: 1.336.608.121 - 902.822.724 - 64.810371 = 368.975.026đ (lãi) - Kết chuyển lãi: Nợ TK 911 : 368.975.026đ Có TK 421: 368.975.026đ Trên cơ sở các sổ kế toán đã tổng hợp được, kế toán sẽ lập sổ cái TK 911 Từ kết quả bán hàng, kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh số lãi mà doanh nghiệp thu được trong tháng 01 năm 2003. Biểu 17: Chứng từ - ghi sổ, số 17 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ghi Số tiền Số Ngày Nợ Có 17 31/1 Kết chuyển lãi 911 421 368.975.026 4. Phân tích lợi nhuận tiêu thụ của chi nhánh Vào cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả điều tra, nghiên cứu thị trường của bộ phận thị trường về cung, cầu hàng hoá, căn cứ vào doanh thu thực tế và tình hình tài chính của Công ty kế toán sẽ lập kế hoạch doanh thu, chi phí và lợi nhuận cuả tháng tiếp theo. Kế hoạch doanh thu, chi phí của tháng 01 năm 2003 như sau: Chỉ tiêu T12/2002 Kế hoạch (T1/2003) Doanh thu bán hàng 930.880.300 1.250.680.000 Giá vốn hàng bán 725.748.320 872.356.000 Chi phí quản lý doanh nghiệp 58.820.370 62.321.000 Lợi nhuận thuần 146.311.610 216.000.300 Vậy ta có bảng so sánh sau: Chỉ tiêu T12/2002 Kế hoạch (T1/2003) Thực tế T1/2003 Chênh lệch (T.tế-KH) Chênh lệch (T1-T12) Doanh thu bán hàng 930.880.300 1.250.680.000 1.336.608.121 85.928.121 4.057.278 Giá vốn hàng bán 725.748.320 872.356.000 902.822.724 30.466.724 1.770.744 Chi phí QLDN 58.820.370 62.321.000 64.810.371 2.489.371 599.000 Lợi nhuận thuần 146.311.610 316.000.3000 368.975.026 52.9740.726 2.26.634 Như vậy, kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch, doanh thu bán hàng tăng 85.928.121 đ. Tháng 01/2003 so với tháng 12/2002, doanh thu bán hàng tăng 405.727.821 đ. Tương tự ta thấy: giá vốn hàng bán kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch tăng 30.466.724 đ, tháng 01/2003 so với tháng 12/2002 tăng 177.074.404 đ. Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp thì kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch đã tăng 2.489.371 đ và tháng 01/2003 so với tháng 12/2002 tăng 5.990.001đ. Thông qua các chỉ tiêu trên thì toàn bộ lợi nhuận thuần của kỳ thực tế đã tăng hơn kỳ kế hoạch 1 lượng là 52.974.726 đ tháng 01/2003 so với tháng 12/2002 chỉ tiêu này tăng lên 222.663.416 đ. Có thể nói chỉ tiêu doanh thu bán hàng kỳ thực tế tăng 7% so với kỳ kế hoạch và tăng 44% so với tháng 12 năm 2002. Về chỉ tiêu lợi nhuận thuần: Tháng 01/2003, chi nhánh Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch là hơn 3% và tăng hơn so với tháng 12/2002 là 250%. So sánh các chỉ tiêu trên cho thấy tháng 01/2003 chi nhánh Công ty Dược phẩm Nam Hà là 1 đơn vị hoạt động kinh doanh vượt mức kế hoạch đặt ra. Tuy vậy, để xét tính hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính đến tỷ lệ lãi thuần tính trên doanh thu thuần. (T) = x 100% T(T12/2002) = x 100 = 15,8% T(T01/2003) = x 100 = 27,6% Trong tháng 12/2002 cứ 1 đồng doanh thu sẽ tạo ra 0,158 đồng lợi nhuận, còn trong tháng 01/2003 cứ 1 đồng doanh thu sẽ tạo ra 0,276 đồng lợi nhuận. Sở dĩ có sự chênh lệch như trên là do trong tháng 01/2003 bán một số loại thuốc chủ yếu của chi nhánh tăng lên, giá vốn hàng bán của nhiều mặt hàng có sự thay đổi. Ngoài ra chi nhánh Công ty đã tiết kiệm được một số chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Chương III: một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội . 1.Nhận xét chung về thực trạng công tác kế toán tiêu thị và xác định kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội Chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội được thành lập gần 8 năm ,tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng với sự nỗ lực ,của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã đưa công ty vượt qua những thử thách khó khăn của buổi đầu hoạt động ,ngày một vươn lên làm ăn có hiệu quả ,đem lại thu nhập ổn định cho người lao động .Công ty dần dần tìm được vị trí của mình trên thị trường và sẽ phát triển cao hơn Hơn nữa hiện nay chúng ta mới đang ở chặng đường đầu tiên của nền kinh tế đa thành phần có sự hội nhập phức tạp vào nền kinh tế thế giới .Cùng với những bỡ ngỡ ban đầu là sự chưa hoàn chỉnh trong các quy định ,chế độ chính sách về tài chính và quản lý kinh tế ,đặc biệt là chế độ kế toán thì việc vận dụng chế độ kế toán không phải là hoàn toàn hoàn hảo ở tất cả các doanh nghiệp .Trong thời gian thực tập tại chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội ,qua nghiên cứu thực tế công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty ,em xin rút ra một số nhận xét sau : 1.1.Nhận xét về tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại công ty : - Biên chế phòng kế toán của công ty hiện nay có 4 người .Mỗi người làm một nhiệm vụ khác nhau theo yêu cầu của kế toán trưởng và phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người .Việc tổ chức cho mỗi cửa hàng một kế toán riêng ,kế toán cửa hàng sẽ tổng hợp sổ sách từ các cưả hàng .Từ đó sẽ gửi lên phòng kế toán của công ty . - Về hình thức kế toán :Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là phù hợp với quy mô tổ chức của công ty .việc sử dụng hình thức này có ưu điểm là mẫu số đơn giản ,dễ ghi chép ,dễ hiểu ,không đòi hỏi nhất thiết phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ cao đồng đều - Sổ sách kế toán tổng hợp đã được thực hiện tốt theo đúng quy định của Bộ Tài Chính.Các chứng từ ghi sổ ,sổ cái đều lấy nguyên mẫu quy định và được kế toán viên thực hiện đúng . 1.2.Nhận xét về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty 1.2.1.Ưu điểm: - Công ty tiến hành hạch toán thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song phù hợp với yêu cầu quản lý và đáp ứng được yêu cầu của công tác kế toán .Với phương pháp này ,kế toán sẽ theo dõi cụ thể được tình hình nhập xuất của từng loaih hàng hoá thông qua thẻ kho - Điều đáng nói là ở công ty không có hàng hoá bị trả lại ,có thể nói công ty rất quan tâm đến chất lượng sản phẩm ,một hàng hoá trước khi xuất bán đều được kiểm tra rất chặt chẽ - Việc công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên đã giúp cho công ty giám sát chặt chẽ được lượng hàng hoá tiêu thụ .Từ đó có kế hoạch tốt hơn trong khâu tiêu thụ sản phẩm 1.2.2.Nhược điểm : Bên cạnh những ưu điểm đó thì hiện nay công ty vẫn còn một số tồn tại sau - hiện nay ,công ty vẫn hạch toán chi phí quản lý và chi phí bán hàng trên cùng tài khoản 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp “ .Việc hạch toán như vậy là chưa theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp và không phản ánh đúng nội dung ,bản chất của từng loại chi phí - Việc công ty sử dụng hình thức chứng từ – ghi sổ la rất phù hợp nhưng phải có sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .Hiện nay công ty không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo quy định của chế độ kế toán nên công ty bị thiếu sổ. 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội Bất cứ một doanh nghiệp nào thì đều phải coi trọng khâu tiêu thụ .Muấn vậy các doanh nghiệp phải tìm biện pháp phương pháp quản lý chặt chẽ tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ .Kế toán là một công cụ thực hiện biện pháp đó .Vì vậy daonh nghiệp luân phấn đấu nhằm hoàn thiện công tác kế toán .Tại chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà ,công tác kế toán được tổ chức khá chặt chẽ và tương đối hoàn thiện nhưng vẫn còn những hạn chế .Dưới đây là một số ý kiến đề xuất của cá nhân em mong muấn góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán của doanh nghiệp ,đặc biệt là công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh 2.1 Nâng cao trình độ của đội ngũ kế toán : Để hoàn thiện hơn công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh cũng như công tác kế toán tại chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà thì ngoài việc hạch toán một cách chính xác cụ thể theo chế độ kế toán hiện hành thì điều quan trọng và mang tính toàn diện triệt để hơn là phải nâng cao trình độ chuyên môn và khả năng vận dung chế độ vào thực tế của kế toán viên .Có rất nhiều lý do để chi nhánh công ty cần phải nâng cao trình độ của đội ngũ kế toán . Chế độ kế toán của nước ta hiện nay chưa ổn định ,thay đổi một cách thường xuyên .Do đó hạch toán hiện nay có thể đúng nhưng sau một thời gian khi chế độ kế toán thay đổi thì nó trở lên không phù hợp nữa .Điều nay đòi hỏi người kế toán phải có một khả năng chuyên môn vững vàng để có thể nhanh chóng cập nhập mọi thay đổi chế độ và vận dụng chung một cách linh hoạt sao cho phù hợp nhất với điều kiện công ty Khi công việc kinh doanh ngày càng phát triển thì ngày càng đòi hỏi nhiều hơn sự tham gia của đội ngũ kế toán vào quá trình kinh doanh .Việc Việt Nam tham gia vào nhiều tổ chức thương mại trên thế giới đã mở ra khả năng cạnh tranh và nhiều cơ hội to lớn để các doanh nghiệp thâm nhập tiếp cận thị trường nước ngoài .Trong hoàn cảnh này phòng kế toán phải thực sự là nhà quân sư chiến lược giúp cho công ty năm bắt được thời cơ phát triển và không bị thua thiệt trong kinh daonh .Khi đó mỗi kế toán viên không chỉ là người ghi chép ,tính toán một cách đơn thuần mà phải cung cấp những thông tin hữu ích Cách tốt nhất để nâng cao trình độ đội ngũ kế toán là công ty cử họ đi học thêm các khoá đào tạo chuyên nghành của các trường đại học khối kinh tế trong và ngoài nước tuỳ theo điều kiện của mình.Những khoá đào tạo này không chỉ củng cố và nâng cao năng lực chuyên môn của các học viên mà còn trang bị cho họ một trình độ tổng hợp trên các lĩnh vực : Phân tích kinh doanh ,quản trị kinh doanh ,nghiệp vụ tin học , thống kê..... Từ đó có thể giúp các học viên trở thành những nhà kinh doanh thực thụ ,những nhân viên hữu dụng nhất cho công ty . Hơn thế nữa ,kế toán viên cũng phải thường xuyên nghiên cứu tài liệu ,chế độ kế toán và những tài liệu kinh tế mới nhất .Đồng thời tích cực học hỏi tranh thủ sự hướng dẫn của những người thông thạo và có kinh nghiệm trong nghề . 2.2 áp dụng chế độ kế toán mới vào công tác kế toán : Chế độ kế toán của nước ta luân thay đổi ,đòi hỏi bộ phận kế toán tại các công ty phải thường xuyên tìm hiểu ,áp dụng phù hợp với chế độ mới Mới đây Bộ Tài Chinh có ban hành một thông tư mới ,thông tư số:89/2002/TT-BTC.Thông tư có một vài thay đổi lớn sửa đổi một số tài khoản ,thêm bớt một số tài khoản ....... Công ty lên áp dụng theo thông tư mới để cho phù hợp 2.3 ứng dụng tin học vào công tác kế toán : Ngày nay việc ứng dụng các thành tựu của tin học vào công tác quản lý sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên phổ biến vì những tính năng ưu việt của nó như độ nhanh ,kết quả chính xác ,khối lượng tính toán lớn ,bộ nhớ phong phú có thể trao đổi với ngoại vi ....... Đặc biệt đối với công tác kế toán máy vi tính là công cụ quản lý hữu hiệu .Máy vi tính tự động hoá cho phép thu nhập ; xử lý hoạc lưu trữ và tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng chính xác giảm đáng kể khối lượng sổ sách lưu trữ so với kế toán thủ công đồng thời cho phép nối mạng để trở thành hệ thống trao đổi ,cung cấp ,xử lý thông tin ,ứng dụng tin học vào công tác kế toán vẫn đảm bảo phân công lao động trong bộ máy kế toán .Mỗi kế toán viên vẫn thực hiện nhiệm vụ của mình mà không gây lãng phí lao động do công việc không bị chồng chéo ,trùng lặp phục vụ đắc lực cho công tác quản lý doanh nghiệp 2.4 Phướng hướng hoàn thiện công tác kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh 2.4.1 Vấn đề tiêu thụ hàng hoá: Sản phẩm của công ty được bán ở khắp mọi nơi trên cả nước những nhân viên của công ty phải trực tiếp đem đi bán do đó đã làm chi phí vận chuyển tăng lên cao và chi phí này được tính vào giá bán .Công ty nên có cả phương thức bán buôn có nghĩa là bán với khối lượng lớn và có thể bán trực tiếp tại kho thành phẩm .Đây sẽ là cơ hội giúp công ty bán được nhiều sản phẩm hơn và hạ được giá thành sản phẩm mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm .Từ đó sẽ làm cho doanh thu của công ty tăng lên 2.4.3. Vấn đề sử dụng tài khoản : Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá ,dịch vụ ,lao vụ.Các khoản chi phí này được hạch toán trên tài khoản 641”chi phí bán hàng “ .Còn chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ một hoạt động nào .Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp được kế toán phản ánh trên tài khoản 642”chi phí quản lý doanh nghiệp “ . Nhưng tại chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội kế toán sử dụng tài khoản 642 để theo dõi cho tất cả các chi phí này .Việc hạch toán như vậy là chưa theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp và không phản ánh đúng nội dung ,bản chất của từng loại chi phí . Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý ,giám sát các khoản chi thuộc hai loại chi phí này như chi phí BHXH + BHYT ,chi phí bằng tiền mặt cho hai loại chi phí này không tách biệt .Khó xác định được ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh ngiệp đến kết quả kinh doanh .Việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên hai tài khoản riêng biệt TK641”chi phí bán hàng”,TK642 ”chi phí quản lý doanh nghiệp” sẽ khắc phục được những hạn chế trên . Chẳng hạn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng 01 năm 2003 được hạch toán trên hai sơ đồ sau: Biểu 17 Sổ cái TK 641 Tháng 01 năm 2003 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền S N-T N C … … ……… … …….. … 31/1 12 31/1 Khấu hao TSCĐ của BH 214 7.565.000 31/1 14 31/1 Lương của bộ phận BH 334 13.931.020 Biểu 18 Sổ cái TK 642 Tháng 01 năm 2003 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền S N-T N C … … ……… … …….. … 31/1 12 31/1 Khấu hao TSCĐ của QL 214 153.005 31/1 14 31/1 Lương của bộ phận QL 334 14.109.440 … … ……… … …….. … Cộng phát sinh Ngoài ra để phù hợp với chuẩn mực kế toán thì công ty nên áp dụng chuẩn mực kế toán mới (thông tư 89/2002/TT-BTC).Đối với kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng thì đều có những thay đổi mới Để bù đắp cho những thiệt hại có thể xảy ra trong năm kế hoạch thì doanh nghiệp phải lập dự phòng ,cụ thể là dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi .Về phương diện kế toán thì lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi ,dự phòng giảm giá sẽ làm cho bảng cân đối kế toán phản ánh chính xác hơn giá trị thực của tài sản mà doanh nghiệp đang có .Về phương diện tài chính thì lập dự phòng sẽ làm giảm lợi nhuận của năm báo cáo nhưng ngược lại nó tạo ra nguồn tài chính để bù đắp cho các khoản thiệt hại có thể xảy ra .Nhưng theo thông tư mới thì việc lập dự phòng có thay đổi .Cụ thể là đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho .Trước đây dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi lập sẽ được hạch toán vào tài khoản 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp “ nhưng theo tư mới thì lại được hạch toán vào tài khoản 632 “giá vốn hàng bán “ Đối với mức dự phòng các khoản phải thu khó đòi cần lập tối đa là khoảng 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính , đồng thời phải đảm bao doanh nghiệp không bị lỗ như vậy ,sử dụng thêm tài khoản 641 là cần thiết còn những khoản chi cho công tác quản lý chung ở công ty thì được theo dõi trên tài khoản 642 .Sử dụng hai tài khoản riêng biệt (TK641,TK642) sẽ phản ánh được một cách chi tiết ,rõ ràng hơn tiện cho việc kiểm tra ,giám sát ,tránh tình trạng những khoản chi không cần thiết ,không hợp lý đồng thời có biện pháp tiết kiệm hai loại chi phí này 2.4.4 Vấn đề chính sách bán hàng : Hiện nay ,tại chi nhánh công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà thì chính sách giảm giá hàng bán hoạc chiết khấu hàng bán chưa được thực hiện . Công ty nên thực hiện chính này vì bằng chính sách này có thể khuyến khích hàng mua sản phẩm của công ty nhiều hơn ,cần xây dựng chính này một cách hợp lý ,phù hợp .Tuy nhiên các khoản giảm giá và chiết khấu bán hàng sẽ làm doanh thu giảm nhưng nó lại có tác dụng tích cực để tăng doanh số tiêu thụ ,khuyến khích khách hàng chú trọng đến mặt hàng của công ty Trong nền kinh tế hiện nay ,công ty phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường để tìm cho mình một chỗ đứng ngày càng vững chắc .Để khách hàng chú ý hơn tới hàng hoá ,sản phẩm của công ty thì công ty phải nghiên cứu thị trường ,đưa ra những chính sách phù hợp để khẳng định được mình .Vì vậy mà chính sách giảm ,giá hàng bán hoạc chiết khấu bán hàng lại rất cần thiết được áp dụng Số chiết khấu hoạc giảm giá hàng bán này có thể được tính theo tỷ lệ % so với số tiền khách hàng thanh toán ... 2.4.5 Vấn đề sử dụng sổ kế toán . Đối với tình hình của công ty hiện nay thì việc áp dụng hình thức “chứng từ ghi sổ là rất phù hợp “. Tuy nhiên theo hình thức này thì phải có sổ đăng ký chứng từ ghi sổ nhưng thực tế thì công ty đã không sử dụng loại sổ này theo quy định của chế độ kế toán .Vì thế mà trong quá trình sử dụng hình thức này công ty đã thiếu sổ .Công ty nên sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo sổ đăng ký chứng từ ghi sổ công ty lấy số và ngày ghi ở chứng từ ghi sổ số 10,11 ở phần trên như sau : Biểu 29 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ngày 31/01/2003 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ghi Số tiền Số Ngày Nợ Có 10 31/1 Nhập kho thành phẩm 156 15.331 970.619.621 11 31/1 Xuất kho thành phẩm 632 156 902.822.724 Kèm theo……..chứng từ gốc Kế toán trưởng (Ký và ghi họ tên) Kế toán lập (Ký và ghi họ tên) 2.4.6 Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty cần phải nắm bắt các thông tin về thị trường ,nhu cầu thị trường về loại sản phẩm mà công ty đang tiêu thụ ,phải nắm được lượng tiêu thụ trên thị trường để từ đó có chiến lược trong khâu nhập xuất hợp lý ,không để có tình trạng có loại hàng thì thiếu ,có loại lại thừa để ứ đọng trong kho Hơn nữa ,công ty cần tăng cường phát triển quan hệ với bạn hàng ,tranh thủ khai thác triệt để thị trường truyền thống đồng thời có biện pháp mở rộng thị trường mới . Mặt khác khi từ hoá đơn GTGT để vào sổ chi tiết bán hàng kế toán của công ty có thể vào riêng từng loại (mỗi loại có thể ở một trang hoạc vài trang sổ )như thế tiện cho việc theo dõi chi tiết hàng bán và xác định được hiệu quả từng loại thuốc ,giúp công ty xác định được ngay loại nào có lợi nhuận cao ,loại nào còn kém ,từ đó có chính sách khắc phục Như vậy để có thể tăng nhanh doanh số tiêu thụ công ty cần phải kết hợp hài hoà hợp lý giữa các biện pháp trên để phù hợp với điều kiện thực tế của công ty .Và để giúp công ty có chiến lược kinh doanh đứng đắn chủ động thích ứng với môi trường kinh doanh ,huy động hiệu quả các nguồn lực hiện có và chủ động huy động nguồn lực lâu dài .Đảm bảo công ty làm ăn có hiệu quả ,tăng năng suất và tăng thu nhập cho người lao động Kết Luận Như vậy tình hình tổ chức kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh nói riêng của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội vẫn còn một số vướng mắc cần phải khắc phục .Trong những năm qua .Công ty đã có những biện pháp hữu ích nhằm dần dần tháo gỡ những tồn tại và vướng mắc đó .Những biện pháp này thực sự là những cố gắng đáng ghi nhận của công ty .Tuy nhiên việc giải quyết mọi vấn đề chưa thể đạt được kết quả ngay bằng sự cố gắng của một số người .Việc hoàn thiện công tác kế toán lành mạnh hoạc công tác hạch toán kinh doanh để kế toán thể hiện hết vai trò là công cụ đắc lực của quản lý phải là một quá trình lâu dài với sự nỗ lực tham gia không chỉ của doanh nghiệp mà cần có sự tham gia của các cơ quan nhà nước có liên quan Thời gian thực tập ngắn ở chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội không chỉ giúp em hoàn thiện bản luận văn này mà điều quan trọng hơn là thời gian này giúp em nâng cao nhận thức và trách nhiệm của một sinh viên kế toán .Càng tiếp cận với thực tế ,em càng thấy được sự linh hoạt và sôi động cùng với sự phức tạp trong lĩnh vực kế toán .Qua đó em nhận ra rằng Những kiến thức đã tiếp thu được khi ngồi trên ghế nhà trường thực sự đáng quý .Tuy nhiên những kiến thức đó chỉ là nền tảng cơ sở về mặt lý thuyết mà sinh viên phải dựa vào đó để tiếp cận và ứng dụng vào thực tế thì mới có thể hoà nhập vào bộ máy kế toán của các doanh nghiệp .Chỉ khi đạt được sự hoà nhập đó thì sinh viên mới có đủ hành trang cần thiết để trở thành một con người lao động thực sự Do khả naeng và kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết này chắc chắn không tránh khỏi sai sót ,em rất mong nhận được ý kiến đóng góp sửa chữa của các thầy cô và các cán bộ kế toán của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội để bài viết này thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo hướng dẫn Trần Thị Xinh và các cán bộ kế toán chi nhánh Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và cung cấp đủ tài liệu giúp em hoàn thiện báo cáo tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2004 Nhận xét quá trình thực tập của đơn vị thực tập 1. Thời gian thực tập tại doanh nghiệp. 2. Thái độ tinh thần kỷ luật trong quá trình thực tập. 3. Tính thực tiễn của báo cáo thực tập.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28674.doc
Tài liệu liên quan