Đề tài Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I 3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3 I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3 II. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG 3 1. Khái niệm bán hàng 3 2. Các phương thức bán hàng chủ yếu 4 3. Kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ bán hàng 6 4. Phương pháp tính trị giá hàng hoá xuất kho 20 III. KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG 23 1. Kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 23 2. Kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại 24 CHƯƠNG II 32 TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM HÀ NỘI 32 I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM HÀ NỘI 32 1. Quá trình hành thành và phát triển tại Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội 32 2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý của Công ty Xuất Nhập Khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội 34 3. Đặc điểm về công tác tổ chức kế toán tại Công ty Xuất nhập khẩu Nông sản thực phẩm Hà Nội 36 II. THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM HÀ NỘI 40 1. Tình hình tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Công ty 40 2. Kế toán xác định kết qủ bán hàng 51 CHƯƠNG III 65 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM HÀ NỘI 65 I. NHỮNG ƯU ĐIỂM CHỦ YẾU 65 II. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI 65 III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY 66 1. Phương hướng hoàn thiện 66 2. Một số ý kiến đề xuất 67 KẾT LUẬN 69 MỤC LỤC 70

doc122 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
642( 6421): 1.228.376.441 Có TK 334: 1.032.249.110 Có TK 338: 196.127.331 Phản ánh chi phí vật liệu quản lý, căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn, phiếu chi, kế toán ghi: Nợ TK 642( 6422): 20.211.651 Có TK 152: 9.856.437 Có TK 111: 10.355.214 Phản ánh chi phí đồ dùng văn phòng, căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng tính và phân bổ giá trị công cụ dụng cụ kế toán ghi: Nợ TK 642( 6423): 118.947.977 Có TK 153: 67.584.480 Có TK 142: 51.363.497 Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao kế toán ghi: Nợ TK 642( 6424): 180.333.465 Có TK 214: 180.333.465 Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài, căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi kế toán ghi: Nợ TK 642( 6427): 538.766.282 Có TK 111: 384.154.615 Có TK 331: 154.611.667 Phản ánh chi phí bằng tiền khác, căn cứ vào phiếu chi phí kế toán ghi: Nợ TK 642( 6428): 266.896.428 Có TK 111: 266.896.428 Cuối năm Kế toán xác định kết quả và kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Nợ TK 511( chi tiết) Có TK 911( chi tiết) Kế toán xác định chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân bổ. (Do công ty hoạt động thuộc lĩnh vực dịch vụ là chủ yếu nên chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ được kết chuyển hết để xác định kết quả, không cần phân bổ cho hàng tồn kho). Sau đó, kế toán tiến hành phân bổ từng chi phí cho từng bộ phận thực hiện dịch vụ theo công thức: Tổng chi phí Chi phí phân bổ = * Doanh thu cho bộ phận i Tổng doanh thu thuần thuần bộ phận i Bộ phận i là một trong 6 bộ phận thực hiện dịch vụ sau: Công viên Nước. Bán lẻ. ẩm thực. Công viên Vầng Trăng. Bãi xe. Bộ phận khác. - Kết chuyển giá vốn hàng bán. Nợ TK 911( chi tiết) Có TK 632, 621, 627( chi tiết) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính Nợ TK 515 Có TK 911( 9111) Kết chuyển chi phí tài chính. Nợ TK 911( 9111) Có TK 635 Kết chuyển chi phí bán, chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 911( chi tiết) Có TK 641, 642 Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu lãi: Nợ TK 911 Có TK 421( 4212) Nếu lỗ: Nợ TK 421( 4212) Có TK 911 Ví dụ: năm 2003( đơn vị: đồng) Cuối năm Xác định và kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Nợ TK 511: 24.915.234.282 TK 5111: 13.685.952.083 TK 5112: 1.107.776.480 TK 5113: 4.089.922.610 TK 5114: 4.429.463.551 TK 5117: 1.274.888.193 TK 5118: 327.231.365 Có TK 911: 24. 915.234.282 TK 9111: 13.685.952.083 TK 9112: 1.107.776.480 TK 9113: 4.089.922.610 TK 9114: 4.429.463.551 TK 9117: 1.274.888.193 TK 9118: 327.231.365 Các chi phí cần phân bổ: - Chi phí sản xuất chung 11.060.186.601 - Chi phí bán hàng 4.374.451. 305 - Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.353.532.244 Bảng phân bổ chi phí Bộ phận Doanh thu thuần Chi phí sản xuất chung Chi phí bán hàng Chi phí quản lý DN Côngviên Nước 13.685.952.083 6.075.366.667 2.402.888.541 1.292.796.574 Bán lẻ 1.107.776.480 491.755.945 194.496.035 104.642.310 ẩm thực 4.089.922.610 1.815.568.208 718.081.439 386.340.527 CôngviênVầng Trăng 4.429.463.551 1.966.294.712 777.695.7082 418.414.098 Bãi xe 327.231.365 145.262.128 57.453.109 30.910.790 Bộ phận khác 1.274.888.193 565.938.941 223.836.399 120.427.945 Tổng 24.915.234.282 11.060.186.601 4.374.451.305 2.353.532.244 Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911: 1.623.518.323 TK 9112: 590.383.630 TK 9113: 1.033.134.693 Có TK632: 1.623.518.323 TK 6322: 590.383.630 TK 6323: 1.033.134.693 Nợ TK 911: 2.673.860.254 TK 9111: 408.659.705 TK 9112: 3.393.278 TK 9113: 1.171.858.295 TK 9114: 89.948.976 Có TK 621: 2.673.860.254 TK 6211: 408.659.705 TK 6212: 3.393.278 TK 6213: 1.171.858.295 TK 6214: 89.948.976 Nợ TK 911: 11.060.186.601 TK 9111: 6.075.366.667 TK 9112: 491.755.945 TK 9113: 1.815.568.208 TK 9114: 1.966.294.712 TK 9117: 565.938.941 TK 9118: 145.262.128 Có TK 627: 11.060.186.601 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính Nợ TK 515: 47.236.580 Có TK 911(9111): 47.236.580 Kết chuyển chi phí tài chính Nợ TK 911( 9111): 2.665.186.733 Có TK 635: 2.665.186.733 Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911: 4.374.451.305 TK 9111: 2.402.888.541 TK 9112: 194.496.035 TK 9113: 718.081.439 TK 9114: 777.695.782 TK 9117: 223.836.399 TK 9118: 57.453.109 Có TK 641: 4.374.451.305 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 911: 2.353.532.244 TK 9111: 1.292.706.57 TK 9112: 104.642.310 TK 9113: 386.340.527 TK 9114: 418.414.098 TK 9117: 120.427.945 TK 9118: 30.910.790 Có TK 642: 2.353.532.244 Xác định và kết chuyển kết quả kinh doanh. Nợ TK 911: 1.211.735.402 Có TK 421( 4212): 1.211.735.402 Chi tiết Nợ TK 911: 2.523.690.672 TK 9111: 888.290.443 TK 9114: 1.177.109.983 TK 9117: 364.684.908 TK 9118: 93.605.338 Có TK 421( 4212): 2.523.690.672 Nợ TK 421( 4212): 1.394.408.498 Có TK 911: 1.394.408.498 TK 9112: 276.894.718 TK 9113: 1.035.060.552 Trình tự kế toán xác định kết quả hoạt động khác. Phản ánh thu nhập khác. Thu nhập khác của công ty là khoản thu từ việc thanh lý tài sản. Khi phát sinh nghiệp vụ thanh lý tài sản, căn cứ vào hoá đơn, phiếu thu kế toán ghi: Nợ TK 111, 131 Có TK 711 Thu nhập khác Phản ánh chi phí khác. Chi phí khác của công ty là khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc thanh lý tài sản. Khi phát sinh khoản chi phí khác, căn cứ vào phiếu chi, phiếu xuất kho kế toán ghi: Nợ TK 811 Chi phí khác. Có TK 111, 156 Cuối kỳ, kế toán kết chuyển thu nhập khác. Nợ TK 711 Có TK 911( 9111) Kết chuyển chi phí khác. Nợ TK 911( 9111) Có TK 811 Kết chuyển kết quả hoạt động khác. Nếu lãi Nợ TK 911( 9111) Có TK 421( 4212) Nếu lỗ Nợ TK 421( 4212) Có TK 911( 9111) Ví dụ: năm 2003( đơn vị: đồng) Khi thanh lý tài sản, căn cứ vào hoá đơn, phiếu thu kế toán ghi: Nợ TK 131: 56.903.966 Nợ TK 111: 69.573.740 Có TK 711: 126.477.706 Phản ánh chi phí khác, căn cứ vào phiếu chi, phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 811: 116.448.754 Có TK 111: 77.586.034 Có TK 156: 38.862.720 Cuối năm, kế toán kết chuyển thu nhập khác, chi phí khác. Nợ TK 711: 126.477.706 Có TK 911( 9111) :126.477.706 Nợ TK 911( 9111): 116.448.754 Có TK 811: 116.448.754 Kết chuyển kết quả hoạt động khác. Nợ TK 911( 9111): 10.028.952 Có TK 421( 4212): 10.028.952 Sơ đồ 8: Sơ đồ kế toán xác định kết quả của công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội. TK 632, 621, 627 TK 911 TK 511 KC giá vốn hàng bán KC doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 635 KC chi phí tài chính TK641,642 TK 515 KC chi phí bán hàng KC doanh thu hoạt động tài chính chi phí QLDN TK 811 TK 711 KC chi phí khác KC thu nhập khác TK 421 KC lãi KC lỗ 2.2.4. Sổ kế toán. Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng các loại sổ: + Sổ nhật ký chung. + Sổ cái TK 911, 421 và các TK liên quan. + Sổ chi tiết TK. Mẫu 04 Sổ nhật ký chung ( Trích sổ Nhật ký chung năm 2003) sổ nhật ký chung Năm 2003 Đơn vị: VNĐ Ngày tháng Chứng từ Số chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản Số phát sinh Nợ có 1 2 3 4 5 6 7 . . . 01/07 PC 536 Chi phí gặp gỡ đối tác tỉnh. 641 133 111 2.223.636 222.364 2.446.000 01/07 PT 467 Thanh lý tổng đài 111 711 3331 500.000 454.545 45.455 . . . 31/07 PX 125/7 Phục vụ kinh doanh 642 152 252.000 252.000 Tổng cộng Mẫu 05: Sổ cái. (Trích sổ cái TK 911 năm 2003) sổ cái Năm 2003 Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh. Số hiệu: 911 Đơn vị: VNĐ Ngày tháng Chứng từ Số CT Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Nợ có 1 2 3 4 5 6 7 31/12 PKT KC doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 511 24.915.234 31/12 PKT KC giá vốn hàng bán KC chi phí NVL trực tiếp KC chi phí sản xuất chung 632 621 627 1.623.518.323 2.673.860.254 11.060.186.601 31/12 PKT KCdoanh thu HĐTC 515 47.236.580 SDCK Nợ: 0 SDCK Có: 0 Quy trình ghi sổ kế toán xác định kết quả kinh doanh được trình bày ở phần 2.2.4 Kế toán phân phối lợi nhuận. Nguyên tắc phân phối. Kết quả kinh doanh của công ty hàng năm được phân phối theo thứ tự ưu tiên sau: + Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. + Lập quỹ dự phòng tài chính: trích 5% số lợi nhuận còn lại. + Trả cổ tức phổ thông, cổ tức ưu đãi. Số cổ tức ưu đãi cố định phải trả được xác định là 2.676.000.000 mỗi năm. + Trích khen thưởng theo nghị quyết của Hội đồng quản trị của công ty. Kết quả kinh doanh của công ty được phân phối theo hai giai đoạn: - Giai đoạn 1: Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Tạm lập quỹ dự phòng tài chính. - Giai đoạn 2: Sang niên độ kế toán tiếp theo, khi báo cáo tài chính năm trước được duyệt, công ty sẽ phân phối chính thức. Đối với việc chia cổ tức còn phải phụ thuộc vào nghị quyết của Đại hội cổ đông thường niên. Phương pháp kế toán phân phối lợi nhuận. Hạch toán ban đầu. Kế toán phân phối lợi nhuận sử dụng những chứng từ sau: + Thông báo về số thuế phải nộp của cơ quan thuế, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp. + Nghị quyết chia cổ tức của Đại hội cổ đông. + Báo cáo tài chính được duyệt. + Phiếu chi, giấy báo nợ. + Chứng từ tự lập. Mẫu 06 Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp. Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp do công ty tự lập sau đó nộp lên cục thuế với mục đích xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp dự kiến phải nộp của năm hoạt động. Mẫu số: 02A/ TNDN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tổng cục thuế Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2003 Mã số thuế: 0100844825 - 1 Tên cơ sở kinh doanh: công ty cổ phần dịch vụ giải trí hà nội. Địa chỉ: 614 Lạc Long Quân. Quận/ huyện : Tây Hồ. Tỉnh, thành phố: Hà Nội. Điện thoại: 7183175 Fax: Email: Ngành nghề kinh doanh chính: dịch vụ giải trí. Chỉ tiêu Mã Số (ms) Thực hiện năm trước Dự kiến năm nay Thực hiện 9 tháng ước cả năm 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Trong đó: doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất 01 02 22.917.947.538 24.184.515.213 24.748.035.470 2. Các khoản giảm trừ 03 3. Chi phí SXKD hàng hoá, dịch vụ Trong đó chi phí chuyển quyền sử dụng đất 04 05 18.602.107.577 21.206.592.290 21.620.690.650 4. Chi phí tài chính 06 2.264.326.053 2.715.148.857 2.736.870.040 5. Lợi nhuận từ hoạt đọng SXKD (MS01-MS03-MS04- MS06). Trong đó lợi nhuận từ chuyển quyền sử dụng đát, chuyển quyền thuê đất. 07 08 2.051.513.928 262.774.066 390.474.776 6. Thu nhập khác 09 562.623.208 611.125.209 658.379.498 7. Chi phí khác 10 239.351.480 335.481.798 387.238.669 8. Lợi nhuận khác (MS09- MS10) 11 323.271.728 275.643.411 271.140.829 9. Lỗ năm trước chuyển sang 12 10. Tổng thu nhập chịu thuế (MS 07 + MS11- MS 12) 13 2.374.785.656 538.417.477 661.615.605 11. Thuế suất 14 12,5% 12,5% 12,5% 12. Thuế phải nộp, chưa bao gồm thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất( MS13- MS18*MS14) 15 296.848.207 67.302.185 82.701.951 13. Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. 16 14. Thuế được miễn giảm nếu có 17 15. Tổng số thuế tạm nộp cả năm. 18 16. Số thuế tạm nộp từng quý 19 Thuyết minh của cơ sở kinh doanh về các chỉ tiêu nêu trên trong đó ghi rõ nguyên nhân tăng, giảm so với năm trước. Doanh thu tăng so với năm 2002 là 563.520.263đ tức 2,33%. Tổng chi phí kinh doanh tăng là 414.098.362 đ hay 1,95%. Năm 2003, doanh nghiệp dự kiến phải nộp thuế TNDN là 82.701.951 đ. Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng giám đốc Nơi gửi tờ khai: Cơ quan thuế Địa chỉ: Cơ quan thuế nhận tờ khai. Ngày nhận Người lập( Ký và ghi rõ họ tên) Tài khoản sử dụng. Kế toán phân phối lợi nhuận sử dụng tài khoản 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối” Tài khoản 421 có các tài khoản chi tiết: TK 4211 Lợi nhuận năm trước. TK 422 Lợi nhuận năm nay. Ngoài ra, kế toán phân phối lợi nhuận còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK 3334, 415, 111, 112, 138, 411, 431. Trình tự kế toán. - Trong năm, công ty kết chuyển kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 Có TK 421( 4212) Căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế, công ty tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 421( 4212) Có TK 333( 3334) Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng, biên lai nộp thuế kế toán ghi: Nợ TK 333( 3334) Có TK 112 Tạm trích lập các quỹ dự phòng tài chính, kế toán ghi: Nợ TK 421( 4212) Có TK 415 Quỹ dự phòng tài chính. - Cuối niên độ kế toán, kết chuyển số lợi nhuận còn lại chưa phân phối của năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối của năm trước kế toán ghi: Nợ TK 4212 Có TK 4211 - Sang niên độ kế toán tiếp theo, khi báo cáo quyết toán năm trước được duyệt, căn cứ vào số lợi nhuận chính thức phân phối cho các lĩnh vực, kế toán điều chỉnh số tạm phân phối theo số phân phối chính thức. + Nếu số tạm phân phối nhỏ hơn số phân phối chính thức. Phản ánh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm, số trích cho quỹ dự phòng tài chính, kế toán ghi: Nợ TK 421( 4211) Có TK 3334, 415 + Nếu số tạm phân phối lớn hơn số phân phối chính thức, số phân phối thừa sẽ thu hồi hoặc chyển phân phối bù cho năm tiếp theo. Nợ TK 3334, 112, 415 Có TK 421( 4211) Theo nghị quyết của Đại hội cổ đông, công ty trả cổ tức phổ thông, cổ tức ưu đãi, kế toán ghi: Nợ TK 421( 4211) Có TK 111, 112, 338 Theo nghị quyết của Hội đồng quản trị, công ty trích khen thưởng, kế toán ghi: Nợ TK 421( 4211) Có TK 431 Ví dụ: năm 2003( đơn vị: đồng) Trong năm, kết chuyển kết quả kinh doanh. Nợ TK 911: 1.221.764.354 Có TK 421( 4212): 1.221.764.354 Căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế, kế toán tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Nợ TK 421( 4212): 82.701.951 Có TK 333( 3334): 82.701.951 Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng, biên lai nộp thuế, kế toán ghi: Nợ TK 333( 3334): 82.701.951 Có TK 112: 82.701.951 Kế toán tạm trích lập quỹ dự phòng tài chính. Nợ TK 421( 4212): 53.452.191 Có TK 415: 53.452.191 Cuối năm 2003, kế toán kết chuyển số lợi nhuận còn lại chưa phân phối năm năm nay sang lợi chưa phân phối năm trước. Nợ TK 421( 4212): 1.085.610.212 Có TK 421( 4211) :1.085.610.212 Sang năm 2004, khi báo cáo quyết toán năm được duyệt kế toán tiến hành phân phối chính thức. Căn cứ vào báo cáo quyết toán đã duyệt, thông báo của cơ quan thuế, chứng từ tự lập kế toán ghi: Nợ TK 421( 4212): 70.018.593 Có TK 333( 3334): 70.018.593 Theo nghị quyết của Đại hội cổ đông, công ty trả cổ tức phổ thông, cổ tức ưu đãi, căn cứ vào giấy báo nợ, kế toán ghi: Nợ TK 421( 4211): 3.120.244.444 Có TK 338 : 1.862.926.000 Có TK 112: 1.257.318.444 Theo nghị quyết của Hội đồng quản trị, công ty khen thưởng kế toán ghi: Nợ TK 421( 4211): 90.716.669 Có TK 431: 90.716.669 Sơ đồ 9. Sơ đồ hạch toán kế toán phân phối lợi nhuận của công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội. TK 333( 3334) TK 421 TK 911 Thuế TNDN Kết chuyển lãi ( tạm nộp và nộp bổ sung) TK415 TK 3334, 415, 112 Lập quỹ dự phòng TC Số tạm phân phối lớn hơn (tạm trích và trích bổ sung) số phân phối chính thức TK 111, 112, 338 Trả cổ tức TK 431 Trích khen thưởng Sổ kế toán. Kế toán phân phối lợi nhuận sử dụng các loại sổ: + Sổ nhật ký chung. + Sổ cái TK 421 và các TK liên quan. + Sổ chi tiết tài khoản. Mẫu 07. Sổ cái TK 421( năm 2003) Sổ cái Năm 2003 Tên tài khoản: Lợi nhuận chưa phân phối. Số hiệu: 421 SD ĐK Nợ: 0 SD ĐK Có: 5.159.853.725 đơn vị: đồng Ngày tháng Chứng từ Số CT Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 08/04 15/04 31/12 31/12 31/12 PKT BC PKT PKT PKT Trích thuế thu nhập DN Trả cổ tức phổ thông Tạm trích thuế TNDN Tạm trích quỹ dự phòng TC Két quả kinh doanh 3334 112 3334 415 911 117.472.588 258.453.000 82.701.951 53.452.191 1.221.764.354 SDCK Nợ: 0 SDCK Có: 3.521.905.261 Sơ đồ10. Quy trình ghi sổ kế toán của kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội. Hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có, phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu kế toán . . . Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết TK 511, 515, 632, 627, 635, 641, 642, 711, 811, 911, 421 Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 911, 421 và TK liên quan Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn, phiếu thu, phiếu chi . . . đã kiểm tra hợp lệ, hợp pháp kế toán ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết TK 911, 421 và TK liên quan, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 911, 421 và TK liên quan. Cuối kỳ, căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu với sổ cái. Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận kết hợp với kế toán phần hành khác lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo kế toán. Chương III Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của công ty cổ phần dịch vụ giải trí hà nội. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. Hoàn thiện kế toán nói chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng không chỉ là công việc của người kế toán mà nó còn là công việc của Nhà nước, của doanh nghiệp. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhà nước ta không chỉ hoàn thiện hành lang pháp lý cho đầu tư, kinh doanh . . . mà Nhà nước còn hoàn thiện công tác kế toán. Kế toán có vai trò quan trọng trong công tác quản lý của nhà nước. Và nó cũng là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình tiến hành kinh doanh của một doanh nghiệp. Chính vì vậy, nhà nước cần: Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt nam. Nhà nước ta đưa ra các chuẩn mực kế toán, kiểm toán trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế. Từ đó, tạo điều kiện cho nước ta thu hút vốn đầu tư của nước ngoài và các doanh nghiệp sẽ không gặp nhiều khó khăn trong công tác kế toán khi gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới. Trên cơ sở các chuẩn mực, Nhà nước đưa ra các thông tư hướng dẫn cụ thể các chuẩn mực đó để tránh việc hiểu sai, hiểu lầm dẫn tới việc áp dụng không đúng chuẩn mực làm ảnh hưởng tới quy trình hạch toán, thông tin kế toán và các quyết định của nhà nước, của doanh nghiệp, của các nhà đầu tư. Bên cạnh việc đưa ra các chuẩn mực, thông tư hướng dẫn Nhà nước cần đưa ra các biện pháp khống chế phù hợp để các đơn vị áp dụng và thực hiện đúng chuẩn mực, thông tư ban hành. Nhà nước ban hành chế độ kế toán để áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp cũng có một vai trò nhất định trong việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng.Việc hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau: Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Mỗi quốc gia đều có cơ chế tài chính, chế độ kế toán riêng tuỳ thuộc vào cơ chế quản lý kinh tế của quốc gia đó. Các doanh nghiệp đều hạch toán theo chế độ kế toán của quốc gia mình. Bởi vì kế toán là công cụ quản lý kinh tế của doanh nghiệp và của nhà nước. Nhà nước dựa vào chế độ kế toán để đánh giá công tác kế toán của doanh nghiệp. Nhưng điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp phải rập khuôn theo đúng chế độ mà doanh nghiệp áp dụng chế độ trên cơ sở vận dụng sáng tạo vào doanh nghiệp mình để đáp ứng được nhu cầu quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng liên quan. Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước ban hành hệ thống kế toán, chuẩn mực kế toán, luật kế toán cho các doanh nghiệp nói chung, chứ không ban hành cho một doanh nghiệp cụ thể nào. Do đó, các doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm của mình để xây dựng cho doanh nghiệp một hệ thống kế toán riêng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Hoàn thiện trên cơ sở tiết kiệm chi phí. Chi phí hạch toán cũng là một khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì tiết kiệm chi phí cũng là một biện pháp. Doanh nghiệp nào cũng muốn chi phí bỏ ra ít nhưng lợi nhuận thu lại thì nhiều. Cho nên việc hoàn thiện công tác kế toán trên cơ sở tiết kiệm chi phí cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận xét, đánh giá công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của công ty dịch vụ giải trí Hà Nội. Nhận xét chung. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội em đã tìm hiểu công tác kế toán cũng như công tác quản lý và có một số nhận xét như sau: Công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội có khu vui chơi giải trí tổng hợp (Công viên Hồ Tây). Công viên Hồ Tây ngày càng khẳng định vị thế là trung tâm vui chơi giải trí tổng hợp số một về quy mô, mức độ hấp dẫn, tính văn hoá . . . tại miền Bắc Việt nam. Để đạt được vị thế đó là nhờ vào ban lãnh đạo công ty, cùng với sự hỗ trợ của các bộ phận, phòng ban và bản thân mỗi nhân viên trong công ty. Sau mỗi kỳ kinh doanh, công ty thường tổng kết và đánh giá hoạt động của mình trong năm qua, và đưa ra những biện pháp khắc phục khó khăn, tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, do công ty mới thành lập, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực dịch vụ giải trí, kinh nghiệm còn ít nên những giải pháp, biện pháp của công ty chưa vượt qua hết những thách thức của sự bùng nổ nhu cầu, của sự hội nhập để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. Vì thế, việc cập nhật thông tin của thị trường, của bản thân công ty là việc cần thiết nhằm đưa ra những quyết định kịp thời, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tổ chức kinh doanh của công ty phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của công ty. Bộ máy quản lý đơn giản, gọn nhẹ giúp cho việc cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời. Công tác kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung phù hợp với địa bàn hoạt động tập trung của công ty. Do đó, công ty có điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng kế toán máy, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý toàn doanh nghiệp. Nhận xét và đánh giá về kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận ở công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội. Kế toán ở công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của từng hoạt động trong từng kỳ kinh doanh theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận vẫn còn những điểm tồn tại khi áp dụng chuẩn mực kế toán mới. Hạch toán ban đầu: Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của công ty sử dụng chứng từ theo chế độ kế toán và chứng từ tự lập. Với chứng từ theo chế độ kế toán, công ty lập theo đúng quy định của Nhà nước. Nhìn chung, chứng từ được ghi chép rõ ràng, chính xác, trung thực, đầy đủ các yếu tố của chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý. Tài khoản kế toán. Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty sử dụng hệ thống tài khoản cấp I theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận còn mở các tài khoản chi tiết theo bộ phận kinh doanh. Nhưng kế toán lại không mở tài khoản 911 chi tiết theo từng hoạt động( hoạt động kinh doanh và hoạt động khác). Mặt khác, công ty không mở tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực hiện dịch vụ. Và công ty cũng không tổng hợp chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thực hiện dịch vụ. Phương pháp hạch toán. + Đối với kế toán xác định kết quả kinh doanh. Trong kỳ kinh doanh, kế toán tập hợp chi phí( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thực hiện dịch vụ vào TK 621, 627. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí từ TK 621, 627 sang TK 911 để xác định, bút toán này không ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh nhưng bút toán đó không đúng chế độ kế toán. Bên cạnh đó, kế toán không tập hợp chi phí nhân công trực tiếp vào TK 622 mà tập hợp vào TK 641(6411). Công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội đã hạch toán doanh thu tài chính, chi phí tài chính, thu nhập khác, chi phí khác theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Nhưng cuối kỳ, để xác định kết quả kinh doanh kế toán kết chuyển doanh thu tài chính, chi phí tài chính, thu nhập khác, chi phí khác sang TK 9111- Xác định kết quả kinh doanh của công viên Nước. Việc hạch toán như vậy không ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh chung công ty nhưng lại ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của từng bộ phận thực hiện dịch vụ. + Đối với kế toán phân phối lợi nhuận. Công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội không phải là doanh nghiệp nhà nước nên sau khi công ty nộp thuế thu nhập theo luật định, lợi nhuận còn lại công ty đã trích lập quỹ dự trữ bắt buộc( quỹ dự phòng tài chính), chia lãi cổ phần, trích khen thưởng. Việc phân phối lợi nhuận của công ty không trái với quy định của Nhà nước. Tức là công ty không phải là doanh nghiệp nhà nước nên không cần trích lập hết các quỹ( quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi) theo tỷ lệ quy định của nhà nước. Sổ kế toán. Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của công ty có các mẫu sổ theo đúng chế độ kế toán. Tuy nhiên, các mẫu sổ có kết cấu không giống chế độ kế toán hoàn toàn. Nhưng điều đó không ảnh hưởng đến quy trình hạch toán của công ty: Kết cấu của các loại sổ có cột chứng từ và cột số chứng từ, không có cột ngày tháng lập chứng từ. Nhưng không ảnh hưởng gì đến việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Vì sổ sách của công ty ghi theo trình tự thời gian và ngày lập chứng từ của công ty cũng là ngày ghi sổ. Mặt khác, đối với các chứng từ không phải do công ty lập thì công ty quản lý theo đơn vị lập và số chứng từ. Do đó, công ty không gặp phải khó khăn trong việc đối chiếu số liệu với chứng từ gốc. Sổ nhật ký chung không có cột “Đã ghi sổ cái”, sổ cái không có cột “Trang sổ nhật ký chung” Kết cấu của các loại sổ như vậy không ảnh hưởng đến quy trình hạch toán mà thuận tiện cho việc áp dụng kế toán trên máy vi tính. Công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ (gồm dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ ăn uống . . .). Công ty đã tiến hành xác định kết quả cho từng bộ phận thực hiện dịch vụ nhưng chưa được chính xác. Do đó, các quyết định đưa ra dựa trên những thông tin đó có độ xác thực chưa cao, ảnh hưởng tớ việc nâng cao kết quả kinh doanh. Để nâng cao kết quả kinh doanh, theo em công ty nên hạch toán các khoản thu, chi của từng bộ phận thực hiện dịch vụ cụ thể hơn. Từ đó, dẫn tới việc xác định kết quả kinh doanh cho từng bộ phận chính xác hơn. Trên cơ sở đó, kế toán đưa ra những thông tin có độ chính xác cao giúp cho các nhà quản lý đưa ra được các quyết định, biện pháp thích hợp với từng bộ phận nhằm nâng cao kết quả kinh doanh. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội. Hoàn thiện tài khoản sử dụng. Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội có hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Do đó, TK 911 nên mở chi tiết cho từng hoạt động TK 911( HĐKD) TK 911( HĐ khác) Để xác định chính xác kết quả kinh doanh của từng bộ phận kế toán mở thêm TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. TK 622 dùng để tập hợp chi phí cho nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ. Kết cấu: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực hiện dịch vụ gồm: tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương theo quy định Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK154 TK622 không có số dư cuối kỳ TK 622 có các TK chi tiết sau: TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp công viên Nước: phản ánh các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên của công viên nước như nhân viên cứu hộ, nhân viên vận hành . . . TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp bộ phận bán lẻ: phản ánh tiền lương và các khoản phải trả cho nhân viên bộ phận bán lẻ( bộ phận bán lẻ gồm có bán đồ lưu niệm, cho thuê đồ bơi, các nhân viên của bộ phận này không phân biệt được nhân viên nào bán đồ lưu niệm, nhân viên nào phụ trách việc cho thuê nên chi phí nhân viên của bộ phận bán lẻ hạch toán vào TK 6222). TK 6223: Chi phí nhân công trực tiếp của bộ phận ẩm thực: phản ánh tiền lương và các khoản phải trả cho nhân viên của bộ phận ẩm thực như: nhân viên chế biến, nhân viên phục vụ. TK 6224 : Chi phí nhân công trực tiếp công viên Vầng Trăng: phản ánh tiền lương và các khoản phải trả của nhân viên vận hành các trò chơi của Công viên Vầng Trăng. TK 6228: Chi phí nhân công trực tiếp bộ phận bãi xe: phản ánh tiền lương và các khoản phải trả của nhân viên trông giữ xe. Bộ phận khác là bộ phận kinh doanh cho thuê TSCĐ( thuê hoạt động) nên không có nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ. Vì thế, TK 622 không mở cho bộ phận khác. TK154 dùng để tổng hợp chi phí kinh doanh phục vụ cho việc tính chi phí thực tế của các bộ phận thực hiện dịch vụ. Kết cấu: Bên Nợ: Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ Bên Có: Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thànhcung cấp cho khách hàng TK154 không có số dư cuối kỳ. Vì: Sản phẩm dịch vụ hoàn thành không nhập kho mà được tính là tiêu thụ ngay, và các sản phẩm dịch vụ không tính được chi phí sản phẩm dở dang. TK 154 cũng mở chi tiết cho các bộ phận như sau: TK 1541: Chi phí kinh doanh Công viên nước: phản ánh chi phí kinh doanh (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) của Công viên Nước. TK 1542 : Chi phí kinh doanh bộ phận bán lẻ. TK 1543 : Chi phí kinh doanh bộ phận ẩm thực. TK 1544 : Chi phí kinh doanh Công viên Vầng Trăng. TK 1547: Chi phí kinh doanh bộ phận khác. TK 1548 : Chi phí kinh doanh bộ phận bãi xe. Ngoài ra TK 632 mở chi tiết thêm cho các bộ phận như sau: TK 6321: Phản ánh trị giá vốn của Công viên nước. TK 6324: Phản ánh trị giá vốn của Công viên Vầng Trăng. TK 6327 : Phản ánh trị giá vốn của bộ phận khác. TK 6328 : Phản ánh trị giá vốn của bãi xe. 2. Hoàn thiện trình tự hạch toán Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội tập hợp chi phí nhân viên thực hiện dịch vụ (tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội . . .) và tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” Khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên thực hiện dịch vụ, căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng tính lương và bảo hiểm xã hội, kế toán ghi: Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Có TK 334, 338 Nhưng theo chế độ kế toán hiện hành các chi phí liên quan đến nhân viên thực hiện dịch vụ thì phải hạch toán vào TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”. Do đó, khi phát sinh khoản chi phí cho nhân viên thực hiện dịch vụ( lương, BHXH, BHYT . . .) kế toán phải hạch toán như sau: Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán ghi: Nợ TK 622( chi tiết) Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334 Phải trả công nhân viên. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi: Nợ TK 622( chi tiết) Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 338( 3382, 3383, 3384) Ví dụ: năm 2003( đơn vị: đồng) Khi tính tiền lương, phụ cấp phải trả, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên thực hiện dịch vụ, căn cứ vào bảng thanh toán lương và BHXH kế toán ghi: Nợ TK 622: 1.923.602.657 TK 6221: 977.305.430 TK 6222: 112.801.152 TK 6223: 354.235.832 TK 6224: 416.748.037 TK 6228: 62.512.206 Có TK 334: 1.616.472.821 Có TK 338 : 307.129.836 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Vì tính chất đặc thù của dịch vụ vui chơi giải trí nên chi phí khấu hao TSCĐ lớn. Để quản lý chi phí có hiệu quả và xác định kết quả kinh doanh cho từng bộ phận thực hiện dịch vụ chính xác hơn, kế toán nên tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ chi tiết cho từng bộ phận thực hiện dịch vụ: Công ty tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ của bộ phận thực hiện dịch vụ vào TK 6274. Các bộ phận thực hiện dịch vụ không sử dụng chung TSCĐ trong quá trình thực hiện dịch vụ. Cho nên TK 6274 có thể mở chi tiết cho từng bộ phận để kết quả của từng bộ phận được chính xác hơn. TK 6274 mở chi tiết như sau: TK 6274( CVN): phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ của Công viên Nước. TK 6274( Blẻ): phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ của bộ phận bán lẻ. TK 6274( AT): phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ của bộ phận ẩm thực. TK 6274( CVVT): phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ của Công viên Vầng Trăng. TK 6274( BP khác): phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ của bộ phận khác. TK 6274( Bãi xe): phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ của bãi xe. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung tập hợp chi tiết TK 6274 sang TK 154 chi tiết cho từng bộ phận. Còn chi phí chung tập hợp trên TK 6272, 6277, 6278 kế toán phân bổ cho các bộ phận theo công thức: Chi phí chung cần phân bổ Chi phí chung phân = * Doanh thu thuần bộ phận i bổ cho bộ phận i Tổng doanh thu thuần Công viên Nước, Công viên Vầng Trăng có bộ phận quản lý công viên gồm: Giám đốc, phó giám đốc. Cho nên đối với Công viên nước, Công viên Vầng Trăng cần hạch toán chi phí nhân viên quản lý công ty vào TK 627 và TK 627 mở thêm TK chi tiết sau: TK 6271: Chi phí nhân viên. TK 6271 mở chi tiết cho hai công viên thuận tiện cho việc tính chi phí thực tế hình thành nên dịch vụ: TK 6271( CVN): Chi phí nhân viên quản lý của Công viên nước. TK 6272( CVVT): Chi phí nhân viên quản lý của Công viên Vầng Trăng. Còn các bộ phận thực hiện dịch vụ khác như bán lẻ, ẩm thực, bãi xe không có bộ phận quản lý riêng chỉ có tổ, đội trưởng nhưng họ vẫn trực tiếp tham gia quá trình thực hiện dịch vụ. Căn cứ vào bảng tính lương và BHXH kế toán ghi: Nợ TK 6271( chi tiết) Có TK 334, 338 Ví dụ: năm 2003( đơn vị: đồng) Căn cứ vào bảng tính lương, BHXH kế toán ghi: Nợ TK 6271: 77.112.462 TK 6271( CVN): 38.556.231 TK 6271( CVVT): 38.556.231 Có TK 334: 64.800.388 Có TK 338: 12.312.074 Căn cứ vào sổ theo dõi TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán ghi: Nợ TK 6274: 8.861.088.429 TK 6274( CVN): 6.123.106.572 TK 6274( Blẻ): 25.765.243 TK 6274( AT): 468.937.528 TK 6274( CVVT): 1.259.424.198 TK 6274( BP khác): 942.876.432 TK 6274( Bãi xe): 40.978.456 Có TK 214: 8.861.088.429 Chi phí chung cần phân bổ: 11.060.186.601 - 8.861.088.429 = 2.199.098.172 Phân bổ chi phí chung Bộ phận Doanh thu thuần Chi phí chung pb Tổng chi phí chung Công viên Nước 13.685.952.083 1.207.965.852 7.369.628.655 Bán lẻ 1.107.776.480 97.775.891 123.541.134 ẩm thực 4.089.922.610 360.989.635 829.927.163 CôngviênVầngTrăng 4.429.463.551 390.958.603 1.688.939.032 Bãi xe 327.231.365 28.882.486 69.860.942 Bộ phận khác 1.274.888.193 112.525.705 1.055.402.137 Cộng 24.915.234.2852 2.199.098.172 11.137.299.063 Kế toán tổng hợp chi phí. Công ty không tổng hơp chi phí thực tế phát sinh của các bộ phận thực hiện dịch vụ. Kế toán kết chuyển thẳng các khoản chi phí( chi phí NVL trực tiếp, chi phí sản xuất chung) sang TK 911 để xác định kết quả. Nợ TK 911 Có TK 621,627 Việc hạch toán như vậy không làm ảnh hưởng đến kết quả của các bộ phận. Nhưng hạch toán không theo đúng chế độ kế toán. Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán cần tổng hợp chi phí thực tế của từng bộ phận thực hiện dịch vụ vào TK 154 Đối tượng tổng hợp chi phí của công ty: bộ phận thực hiện dịch vụ. Sản phẩm dịch vụ hoàn thành không nhập kho mà được tính là tiêu thụ ngay. Nên khi tổng hợp chi phí không có chi phí dở dang. Trước tiên kế toán lập bảng tổng hợp chi phí cho từng bộ phận. Bảng tổng hợp chi phí Năm . . . Khoản mục phí Bộ phận Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí chung Tổng chi phí thực tế Công viên Nước Bán lẻ ẩm thực Công viên Vầng Trăng Bãi xe Bộ phận khác Cộng Sau đó kế toán ghi: Nợ TK 154( chi tiết) Có TK 621, 622, 627 Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí thực tế của từng bộ phận để xác định kết quả: Nợ TK 632( chi tiết) Có TK 154( chi tiết) Sau đó, kế toán ghi: Nợ TK 911( chi tiết) Có TK 632( chi tiết) Ví dụ: năm 2003( đơn vị: đồng) Bảng tổng hợp chi phí Khoản mục phí Bộ phận Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí chung Tổng chi phí thực tế Công viên Nước Bán lẻ ẩm thực Công viên Vầng Trăng Bãi xe Bộ phận khác 408.659.705 3.393.278 1.171.858.295 89.948.976 - - 977.305.430 112.801.152 354.235.832 416.748.037 62.512.206 - 7.369.628.655 123.541.134 829.927.163 1.688.939.032 69.860.942 1.055.402.137 8.755.593.790 239.735.564 2.356.021.290 2.195.636.045 132.373.148 1.055.402.137 Cộng 1.673.860.254 1.923.602.657 11.137.299.063 14.734.761.974 Căn cứ vào bảng tổng hợp kế toán ghi: Nợ TK 154( 1541): 8.755.593.790 Có TK 621( 6211): 408.659.705 Có TK 622( 6221): 977.305.430 Có TK 627 7: 369.628.655 Nợ TK 154( 1542): 239.735.564 Có TK 621( 6212): 239.735.564 Có TK 622( 6222): 3.393.278 Có TK 627: 123.541.134 Nợ TK 154( 1543): 2.356.021.290 Có TK 621( 6213): 1.171.858.295 Có TK 622( 6223): 354.235.832 Có TK 627: 829.927.163 Nợ TK 154( 1544): 2.195.636.045 Có TK 621( 6214): 89.948.976 Có TK 622( 6224): 416.748.037 Có TK 627: 1.688.939.032 Nợ TK 154( 1547) : 1.055.402.137 Có TK 627: 1.055.402.137 Nợ TK 154( 1548): 132.373.148 Có TK 622( 6228): 62.512.206 Có TK 627: 69.860.942 Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí thực tế của các bộ phận sang giá vốn hàng bán để xác định kết quả: Nợ TK 632( 6321): 8.755.593.790 Có TK 154( 1541): 8.755.593.790 Nợ TK 632( 6322): 239.735.564 Có TK 154(1542): 239.735.564 Nợ TK 632( 6323): 2.356.021.290 Có TK 154( 1543): 2.356.021.290 Nợ TK 632( 6324): 2.195.636.045 Có TK 154( 1544): 2.195.636.045 Nợ TK 632( 6327) :1.055.402.137 Có TK 154( 1547) : 1.055.402.137 Nợ TK 632( 6328) ; 132.373.148 Có TK 154( 1548): 132.373.148 Kế toán kết chuyển trị giá vốn để xác định kết quả: Nợ TK 911( HĐKD) 16.358.297 TK 9111 8.755.593.790 TK 9112 830.119.194 TK 9113 3.389.155.983 TK 9114 2.195.636.045 TK 9117 1.055.402.137 TK 9118 132.373.148 Có TK 632 16.358.280.297 TK 6321 8.755.593.790 TK 6322 830.119.194 TK 6323 3.389.155.983 TK 6324 2.195.636.045 TK 6327 1.055.402.137 TK 6328 132.373.148 Kế toán chi phí bán hàng. Chi phí nhân viên của các bộ phận thực hiện dịch vụ được hạch toán vào TK 6411 Theo như phần hoàn thiện chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí nhân viên hạch toán vào TK 6411 chỉ còn chi phí nhân viên bán vé. Căn cứ vào bảng tính lương và BHXH kế toán ghi: Nợ TK 641( 6411) Có TK 334, 338 Do bộ phận khác là hoạt động cho thuê tài sản( thuê hoạt động) nên chi phí cho bộ phận này chủ yếu là chi phí khấu hao TSCĐ. Ngoài ra, còn các chi phí duy tu, bảo dưỡng TSCĐ. Các chi phí đó đã được tập hợp vào TK 627 Bộ phận bãi xe cũng như bộ phận khác, doanh thu thuần thu được từ việc nhận tiền gửi xe không những của khách vào công viên mà còn của những người vào các cơ quan khác. Như vậy, chi phí bán hàng của công ty chỉ cần phân bổ cho Công viên Nước, Công viên Vầng Trăng, bán lẻ, ẩm thực theo doanh thu thuần. Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng phân = * Doanh thu thuần của bổ cho bộ phận i Tổng doanh thu thuần bộ phận i ( của bốn bộ phận) Bộ phận i là 1 trong 4 bộ phận: Công viên Nước. Công viên Vầng Trăng Bán lẻ ẩm thực Ví dụ: năm 2003( đơn vị: đồng) Căn cứ vào bảng tính lương và BHXH kế toán ghi: Nợ TK 641( 6411): 98.702.298 Có TK 334: 82.943.108 Có TK 338: 15.759.190 Chi phí bán hàng cần phân bổ Nợ TK 641 2.373.736.186 TK 6411 98.702.298 TK 6412 402.773.345 TK 6418 1.872.260.543 Phân bổ chi phí bán hàng. Bộ phận Doanh thu thuần Chi phí bán hàng Công viên Nước 13.685.952.083 1.393.500.615 Công viên Vầng Trăng 4.429.463.551 451.006.999 Bán lẻ 1.107.776.480 112.793.556 ẩm thực 4.089.922.610 416.435.016 Cộng 23.313.114.724 2.373.736.186 Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả Nợ TK 911( HĐKD): 2.373.736.186 TK 9111: 1.393.500.615 TK 9112: 112.793.556 TK 9113: 416.435.016 TK 9114: 451.006.999 Có TK 641: 2.373.736.186 Qua công tác hoàn thiện quá trình hạch toán xác định kết quả của hoạt động kinh doanh, ta có thể tính kết quả kinh doanh của công ty chi tiết cho từng bộ phận thực hiện dịch vụ. Ta có bảng tính kết quả kinh doanh của năm 2003 như sau: Bộ phận Doanh thu thuần Trị giá vốn Lãi gộp Chi phí bán hàng Chi phí QLDN Lợi nhuận trước thuế CôngviênNước 13.685.952.083 8.755.593.790 4.930.358.293 1.393.500.615 1.292.796.574 2.244.061.104 Bán lẻ 1.107.776.480 830.119.194 277.657.286 112.793.556 104.642.310 60.221.420 ẩm thực 4.089.922.610 3.389.155.983 700.766.627 416.435.016 386.340.527 (102.008.916 ) CôngviênVầngTrăng 4.429.463.551 2.195.636.045 2.233.827.506 451.006.999 418.414.098 1.364.406.409 Bãi xe 327.231.365 132.373.148 194.858.217 - 30.910.790 163.947.427 Bộ phận khác 1.271.888.193 1.055.102.137 219.486.056 - 120.427.945 99.058.111 Tổng 24.915.234.282 16.358.280.297 8.556.953.985 2.373.736.186 2.353.532.244 3.829.685.555 Như vậy, thông qua việc hoàn thiện ta thấy các bộ phận thực hiện dịch vụ( trừ ẩm thực) có lãi. Mà bộ phận ẩm thực chỉ lỗ 102.008.916 đồng (trước khi hoàn thiện bộ phận bán lẻ, ẩm thực bị lỗ và ẩm thực lỗ 1.035.060.552 đồng). Sau khi hoàn thiện ta có được kết quả của các bộ phận cao hơn, và chính xác hơn giúp cho các nhà quản lý đưa ra quyết định, biện pháp phù hợp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh. Kế toán doanh thu tài chính, chi phí tài chính. Cuối kỳ, công ty kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính theo bút toán sau: Nợ TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính. Có TK 911( 9111) Xác định kết quả kinh doanh Công viên Nước Nợ TK 911 (9111) Xác định KQKD Công viên Nước Có TK 635 Chi phí tài chính Việc hạch toán như trên làm ảnh hưởng tới việc xác định kết quả kinh doanh của Công viên Nước. Theo chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp có 2 hoạt động: hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Hoạt động tài chính không được coi là một hoạt động của doanh nghiệp mà được coi là một bộ phận của hoạt động kinh doanh. Do đó cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu tài chính, chi phi tài chính sang tài khoản 9111(HĐKD)để xác định kết quả của hoạt động kinh doanh theo các bút toán sau: Nợ TK 515 Có TK 911(HĐK D) Nợ TK 911(HĐKD) Có TK 635 Ví dụ: năm 2003( đơn vị: đồng) Kết chuyển doanh thu tài chính: Nợ TK515: 47.236.580 Có TK 911(HĐKD): 47.236.580 Kết chuyển chi phí tài chính: Nợ TK 911(HĐKD): 2.665.186.733 CóTK635::2.665.186.733 Kế toán kết quả hoạt động khác Công ty kết chuyển thu nhập khác, chi phí khác sang tài khoản xác định kết quả của Công viên Nước. Nợ TK 711 Thu nhập khác Có TK 911( 9111) Xác định KQKD Công viên Nước. Nợ TK 911( 9111) Xác định KQKD Công viên Nước Có TK 811 Chi phí khác. Việc hạch toán như trên làm cho việc theo dõi kết quả của hoạt động khác khó khăn. Để thuận tiện cho việc theo dõi, phân tích, đánh giá kết quả của từng hoạt động, kế toán viên sử dụng TK 911( HĐ khác). Do đó, cuối kỳ kế toán xác định kết quả hoạt động khác hạch toán như sau: Nợ TK 711 Có TK 911( HĐ khác) Nợ TK 911( HĐ khác) Có TK 811 Kết chuyển kết quả hoạt động khác. Nếu lãi Nợ TK 911( HĐ khác) Có TK 421 Nếu lỗ Nợ TK 421 Có TK 911( HĐ khác) Ví dụ: năm 2003( đơn vị: đồng) Kết chuyển thu nhập khác Nợ TK 711: 126.477.706 Có TK 911( HĐ khác): 126.477.706 Kết chuyển chi phí khác Nợ TK 911( HĐ khác): 116.448.754 Có TK 811: 116.448.754 Kết chuyển kết quả hoạt động khác Nợ TK 911( HĐ khác): 10.028.952 Có TK 421: 10.028.952 Sau khi hoàn thiện kế toán xác định kết quả của công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội được tóm tắt qua sơ đồ sau Sơ đồ 11: Sơ đồ hoàn thiện kế toán xác định kết quả của công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội. TK621 TK154 TK632 TK911 TK511 KC chi phí KC chi phí thực KC giá vốn KC doanh thu NVLTT tế của bộ phận hàng bán thuần bán hàng thực hiện dịch vụ và cung cấp dịch vụ TK 622 KC chi phí NCTT TK627 TK 515 KC chi phí sxc TK 635 KC doanh thu TC KC CFTC TK 711 TK 641, 642 KC thu nhập khác KC CFBH, CFQLDN TK 811 KC chi phí khác TK 421 KC lãi KC lỗ 2.7. Hoàn thiện kế toán xác định kết quả của từng trò chơi. Để kế toán đưa ra thông tin kịp thời, chính xác, cụ thể hơn cho các nhà quản lý thì công ty nên tổ chức theo dõi chi tiết hơn trong từng bộ phận thực hiện dịch vụ, đặc biệt là Công viên Vầng Trăng. Công viên Vầng Trăng có rất nhiều trò chơi gồm có trò chơi trên không, mặt đất, mặt nước. Công ty có thể theo dõi doanh thu, chi phí của từng trò chơi. Mỗi trò chơi bố trí nhân viên phụ trách nhất định. Nhân viên phụ trách có trách nhiệm thu thập số vé mà khách hàng đã chơi trò chơi đó. Như vậy, cuối ngày và cuối mỗi ca, kế toán có thể xác định được số lượt người đã chơi trò chơi đó( hay doanh thu của trò chơi). Kế toán cũng có thể lập được chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp của từng trò chơi, còn chi phí sản xuất chung( của cả Công viên Vầng Trăng) được phân bổ cho các trò chơi theo chi phí NVL trực tiếp hoặc nhân công trực tiếp. Từ đó, kế toán sẽ có được chi phí thực tế của một trò chơi và chi phí thực tế một lượt chơi của một người( Việc hạch toán chi tiết cho từng trò chơi cũng giống như việc hạch toán chi tiết cho từng bộ phận). Có doanh thu, chi phí của trò chơi, kế toán sẽ tính được kết quả của một trò chơi. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá giúp các nhà quản lý đưa ra những biện pháp, quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao kết quả kinh doanh. Tóm lại công ty nên theo dõi chi tiết cho từng bộ phận thực hiện dịch vụ. Việc theo dõi chi tiết sẽ giúp nhà quản lý tìm ra được nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra biện pháp khắc phục những tồn tại, phát huy mặt tích cực của từng bộ phận với mục đích nâng cao kết quả kinh doanh. sổ chi phí sản xuất kinh doanh (Dùng cho các tài khoản 621, 622, 627, 154, 631, 641, 642, 142, 335) Tài khoản: Tên bộ phận thực hiện dịch vụ : Tên trò chơi: Ngày tháng Chứng từ Số CT Diễn giải Tài khoản đối ứng Ghi Nợ TK Tổng sổ tiền Chia ra … … … … … … … 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Số dư đầu kỳ Cộng phát sinh Ghi có TK . . . Số dư cuối kỳ Hàng ngày căn cứ vào báo cáo bán vé, bảng thanh toán lương và BHXH … kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và sổ chi phí sản xuất kinh doanh sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 622, 154. TÀI LIỆU THAM KHẢO Hệ thống kế toán doanh nghiệp/ NXB tài chính - 1995. Thông tư số 89/ 2002/ TT - BTC. TS Nguyễn Văn Công/ Hạch toán kế toán trong các DNTM/ NXB tài chính - 2001. PGS - PTS Lê Gia Lục/ Kế toán đại cương và tổ chức công tác kế toán ở DN/ NXB Thống kê - 1999. Đinh Văn Sơn/ tài chính DNTM/ NXB Quốc Gia Hà nội - 2002 PGS- TS Ngô Gia Thế/ Kế toán chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh dịch vụ/ NXB Thống kê- 1998 Hệ thống chế độ quản lý TCDN/ BTC/ NXB Thống kê - 1999. Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Chương I: LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP I. Kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp 1. Khái niệm và nội dung của kết quả kinh doanh 1.1. Khái niệm 1.2. Nội dung 1.3. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh 1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 1.3.2. Kết quả hoạt động khác 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh 2.1. Yếu tố khách quan 2.2. Yếu tố chủ quan 3. Các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh 3.1. Nâng cao doanh thu bán hàng 3.2. Tiết kiệm chi phí 3.3. Tăng cường công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp 4. Phương pháp kế toán kết quả kinh doanh 4.1. Hạch toán ban đầu 4.2. Tài khoản sử dụng 4.3. Trình tự kế toán 4.4. Sổ kế toán II. Phân phối lợi nhuận 1. Nội dung và nguyên tắc phân phối lợi nhuận 1.1. Nội dung 1.2. Nguyên tắc 2. Phương pháp kế toán phân phối lợi nhuận 2.1. Hạch toán ban đầu 2.2. Tài khoản sử dụng 2.3. Trình tự kế toán 2.4. Sổ kế toán III. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp 1. Yêu cầu quản lý 1.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh 1.2. Yêu cầu quản lý việc phân phối lợi nhuận 2. Nhiệm vụ kế toán IV. Nội dung, ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp 1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận 2. Nội dung của việc hoàn thiện 2.1. Hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu 2.2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán 2.3. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán 2.4. Hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính 3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận Chương II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ GIẢI TRÍ HÀ NỘI I. Khái quát về công ty 1. Giới thiệu về công ty 2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán II. Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội 1. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 1.1. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến kế toán xác định kết quả kinh doanh 1.2. Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh 1.2.1. Hạch toán ban đầu 1.2.2. Tài khoản sử dụng 1.2.3. Trình tự kế toán 1.2.4. Sổ kế toán 2. Kế toán phân phối lợi nhuận 2.1. Nguyên tắc phân phối 2.2. Phương pháp kế toán phân phối lợi nhuận 2.2.1. Hạch toán ban đầu 2.2.2. Tài khoản sử dụng 2.2.3. Trình tự kế toán 2.2.4. Sổ kế toán Chương III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN I. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận II. Nhận xét, đánh giá công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của công ty 1. Nhận xét chung 2. Nhận xét và đánh giá về kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của Công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận 1. Hoàn thiện tài khoản sử dụng 2. Hoàn thiện trình tự hạch toán 3. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1516.doc
Tài liệu liên quan