Đề tài Hoàn thiện Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong Kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế

+ Tổng hợp kết quả Kiểm toán. + Lập dự thảo báo cáo Kiểm toán. + Thảo luận với nhóm Kiểm toán về các vấn đề sai sót hay rủi ro của khách hàng. + Thảo luận và thống nhất với khách hàng về các vấn đề trên

doc100 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong Kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố tồn trên thẻ và chuyển chứng từ cho phòng kế toán (đã được sắp xếp theo từng khoản vật tư, hàng hóa). Tại phòng kế toán tùy theo tính chất của từng kho, từng loại mặt hàng, định kỳ từ 3 đến 5 ngày, kế toán hàng tồn kho nhận chứng từ do thủ kho chuyển giao, kiểm tra lại việc phân loại chứng từ, tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ. Sau đó kế toán xác nhận ngay vào thẻ kho chứ không lập phiếu giao nhận chứng từ. Kế toán tiến hành định khoản chứng từ nhập, xuất, phân loại riêng rồi tính giá trị vào các phiếu. Cuối tháng, kế toán kiểm tra lần nữa thẻ kho và các chứng từ kế toán sau đó trực tiếp ghi vào sổ số dư cả cột khối lượng và thành tiền. Để phục vụ cho công tác kế toán có hiệu quả, tại xí nghiệp đã xây dựng một hệ thống danh điểm hàng tồn kho khá đầy đủ theo từng loại, nhóm, kho và có sổ tổng hợp nhập, xuất vật tư, hàng hóa. * Hạch toán tổng hợp. Song song với công tác hạch toán chi tiết hàng tồn kho, kế toán tổng hợp ghi chép, phản ánh các chỉ tiêu giá trị trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp. Các tài khoản sử dụng tại côngty theo quyết định của Bộ Tài chính và xí nghiệp không mở thêm tài khoản nào khác Các thủ tục kiểm soát Kiểm toán viên quan sát việc tách ly trách nhiệm trong việc thực hiện các chức năng của chu trình và ai là người thực hiện các chức năng đó trong năm tài chính. Kiểm tra sự tồn tại của phòng thu mua độc lập chuyên thực hiện trách nhiệm mua tất cả nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. Kiểm tra sự tốn tại của phòng nhận hàng chuyên thực hiện trách nhiệm nhận hàng. Kiểm tra xem các vật tư hàng hoá có được kiểm soát và cất trữ bởi một bộ phận kho độc lập không. Kiểm tra sự kiểm soát trong việc xuất dùng vật tư hàng hoá. 2. thực hiện Kiểm toán 2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra các chứng từ gốc như các phiếu yêu cầu mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu yêu cầu sử dụng vật tư… xem các chứng từ này có liên tục, có đầy đủ chữ ký phê duyệt và các yếu tố cần thiết hay không. Tiến hành phỏng vấn các nhân viên trong Công ty về việc quản lý vật liệu về quy trình tiếp nhận hàng và được trả lời rằng khi tiếp nhận hàng phải có biên bản kiểm nghiệm nhưng trên thực tế khi Kiểm toán viên kiểm tra một số chứng từ gốc thì phát hiện một số chứng từ không có biên bản kiểm nghiệm đi kèm. Qua điều tra phỏng vấn Kiểm toán viên thấy tằng bộ phận kiểm kê hàng tồn kho do đơn vị lập đảm bảo tính độc lập, có sự tồn tại của biên bản kiển kê và có sự đối chiếu với kế toán đơn vị. Nghiên cứu hệ thống kế toán của đơn vị Kiểm toán viên thấy có sự phân ly trách nhiệm cao giữa thủ kho nhân viên kế toán và người chịu trách nhiệm ký duyệt. 2.2. Thực hiện các thủ tục phân tích Việc phân tích này nhằm phát hiện ra sự biến động của các khoản mục trên báo cáo tài chính của năm nay so với năm trước. Giúp Kiểm toán viên phát hiện ra những nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng và khả năng sai sót trên báo cáo tài chính. Bảng số 1: Bảng cân đối kế toán Nội dung 31/12/2003 31/12/2004 Chênh lệch VNĐ Chênh lệch (% ) I/ Tài sản 796.527.846 1. 571. 540. 936 775. 013. 090 97,3 A/ TSLĐ và ĐTNH 167. 119. 626 907. 416. 202 740. 296. 576 442,97 1/ Tiền 138.238.948 209.868.802 71.539.854 51,75 2/ Các khoản phải thu 20.538.778 370.844.002 350.305.224 1705,58 3/ Hàng tồn kho 8.521.900 309. 202. 398 300. 680. 498 3528,33 Nguyên vật liệu chính 7. 294. 300 82. 573. 516 75. 279. 216 1032,03 Công cụ dụng cụ - 3. 441. 282 3. 441. 282 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - 221. 960. 000 221. 960. 000 Hàng hoá tồn kho 1. 240. 000 1. 240. 000 0 Dự phòng ( 12. 400 ) ( 12. 400 ) 0 4/ Tài sản lưu động khác 700.000 700.000 B/ TSCĐ và ĐTDH 629.138.220 680.925.734 51.787.514 8,23 II/ NV 796.527.846 1. 571. 540. 936 775. 013. 090 97,3 1/ Nợ ngắn hạn 145.726.062 363.116.047 217.389.985 149,18 2/ VCSH 650.801.784 1.208.424.889 557.623.105 85,68 Bảng số2: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu 2003 2004 Doanh thu 951. 366.624 1.443.997.068 Giá vốn hàng bán 129.756.243 356.425.875 Lợi nhuận gộp 821.610.381 1.087.571.193 Chi phí bán hàng 356.812.354 384.635.112 Chi phí quản lý Doanh nghiệp 300.214.658 324.125.834 Bảng 3: Bảng phân tích một số chỉ tiêu Chỉ tiêu Năm 2003 (%) Năm 2004 (%) Chênh lệch (%) 1. (S HTK/S TS). 100 1,07 34,07 33 2. (S HTK/S DT). 100 1,44 21,41 19,97 3. (S HTK/S GVHB). 100 6,58 86,75 80,17 Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho = Tổng giá vốn HTK/Trị giá bình quân HTK Trị giá bình quân HTK = SDHTK Đầu kỳ + SDHTK Cuối kỳ/ 2 NX: Hệ số vòng quay HTK của kỳ này 1/86,75 quá chênh lệch, nhỏ hơn nhiều với kỳ trước 1/6,58. Điều này có thể có thể có sự bất thường, Kiểm toán viên phải tìm hiểu làm rõ. Trong trường hợp hệ số vòng quay HTK kỳ này sấp xỉ kỳ trước cũng chưa chắc đã tốt, mà cần so sánh với hệ số vòng quay HTK BQ ngành để có kết luận đúng đắn.Qua so sánh hệ số bình quân ngành thấy không có sự chênh lệch quá lớn, Kiểm toán viên thấy rằng nguyên nhân là do sự thay đổi về kiểu dáng hàng túi cặp và nhu cầu thị hiếu của giới trẻ tăng mạnh trong năm vì đang có mốt túi cặp ở các thị trường lớn. Kiểm toán viên có thể sử dụng sự kết hợp tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho với tỷ lệ lãi gộp khi phân tích. Khi kết hợp như vậy cho phép KTV đánh giá tính hợp lý của giá vốn hàng bán. Tỷ lệ lãi gộp = Tổng lãi gộp/ Doanh thu Nếu tỷ lệ lợi nhuận quá thấp hoặc tỷ lệ vồng quay HTK quá cao so với dự kiến của KTV thì có thể do đơn vị khách hàng đã khai tăng giá vốn hàng bán hoặc khai giảm hàng tồn kho. Kiểm toán viên có thể so sánh giữa số lượng HTK dự trữ trong kho với diện tích có thể chứa kho đó. Số liệu HTK về mặt giá trị có thể đem so sánh với chỉ tiêu số lượng và so sánh với các con số thống kê trong nghành. Từ sự phân tích trên Kiểm toán viên thu được những bằng chứng cần thiết và giúp Kiểm toán viên định hướng được các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với HTK cần thực hiện. 2.3. Kiểm tra chi tiết Sau khi kế hoạch Kiểm toán được hoàn thành, trưởng đoàn Kiểm toán sẽ triệu tập nhóm Kiểm toán để công bố Kế hoạch triển khai, phân công công việc cho từng thành viên, thời gian tiến hành và kết thúc công việc. Tùy thuộc vào mức độ rủi ro của từng khoản mục mà từ đó tiến hành kiểm tra chi tiết ở các mức độ khác nhau. Do mức độ phát sinh lớn và tính phức tạp về nghiệp vụ ảnh hưởng nhiều đến các chỉ tiêu quan trọng trong Báo cáo tài chính và các tiêu thức đánh giá tình hình tài chính của Doanh nghiệp như cơ cấu tài sản, tốc độ quay vòng của hàng tồn kho, tình hình sử dụng vốn… nên Kiểm toán chu trình Hàng tồn kho là một khâu bắt buộc trong mọi cuộc Kiểm toán. Báo cáo tài chính của mọi khách thể Kiểm toán. Để hiểu rõ công việc Kiểm toán tại Công ty cổ phần kiểm toán - Tư vấn thuế dưới đây là minh họa thực tế cuộc kiểm tra chi tiết chu trình hàng tồn kho tại Công ty K. 2.3.1. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ Sổ cái TK152 Sổ cái TK153 Bảng tổng hợp NXT Sổ chi tiết vật liệu Bảng phân bổ CCDC Sổ nhật ký chung Sổ cái TK154 Sổ cái TK155 Sổ cái TK156 Sổ cái TK khác Chứng từ gốc Chứng từ gốc Chứng từ gốc Sổ cáI TK 621,622,627 Sổ cáiTK632 Bảng cân đối kế toán Bảng THCP và tính GTSP Chứng từ gốc Sổ chi tiết hàng hoá Bảng tổng hợp NXT Trong đó: : Đối chiếu, kiểm tra tính hợp lý và độ chính xác của phép tính và chuyển sổ Trong Kiểm toán chi tiết nghiệp vụ hàng tồn kho, Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu để kiểm tra. Số lượng nghiệp vụ được kiểm tra tùy thuộc vào mức độ rủi ro của các tài khoản được đánh giá trong bản Kế hoạch Kiểm toán tổng quát. Kiểm toán Hàng tồn kho tại Công ty K, Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết nghiệp vụ với sô lượng lớn theo Kế hoạch đề ra. Các nghiệp vụ được chọn sẽ tiến hành đối chiếu với các sổ sách chứng từ liên quan, phỏng vấn người thực hiện công việc kế toán đó và kế toán trưởng. Quy trình đối chiếu, kiểm tra được mô tả qua sơ đồ trên. Những nội dung cụ thể thực hiện kiểm tra chi tiết nghiệp vụ được thể hiện qua các giấy tờ làm việc qua các bước sau: 2.3.1.1. Kiểm tra số dư trên các tài khoản hàng tồn kho Trong công việc này Kiểm toán viên lấy số liệu sổ Cái làm trọng tâm để đối chiếu với Bảng cân đối kế toán, bảng tổng hợp vật liệu, sổ chi tiết vật liệu, Nhật ký chung. Hay nói một cách khác, mục tiêu của công việc này là kiểm tra sự khớp đúng giữa các sổ sách: sổ tổng hợp, sổ chi tiết. Bảng4: Công ty cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế Khách hàng: K Tham chiếu: Niên độ kế toán: 31/12/2004 Người thực hiện: Khoản mục thực hiện: Hàng tồn kho Ngày thực hiện: Công việc: Kiểm tra số dư Khoản mục 01/01/2004 PS Nợ PS Có 31/12/2004 1/ NVL 2/ CC-DC 3/CPSXKDDD 4/ HH 5/ DP GGHTK 7.294.300 - - 1.240.000 12.400 889.326.444 34.412.817 2.040.673.335 - - 814.083.228 30.971.535 1.818.713.335 - - 82.537.516 3.441.282 221.960.000 1.240.000 12.400 Tổng 8.521.900 2.964.412.595 2.663.768.098 309.202.398 u o Ă Ghi chú: o Đối chiếu khớp với số dư đầu kỳ Ă Đối chiếu khớp với bảng cân đối số phát sinh u Đã kiểm tra cộng dồn đúng KL: Số liệu trên các tài khoản đầu kỳ và cuối kỳ khớp với các sổ sách báo cáo liên quan tương ứng. Bảng 5: Công ty cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế Tên khách hàng: Công ty K Tham chiếu: Khoản mục kiểm tra Người thực hiện Thang Sổ cái TK 152 Ghi chú Nợ Có 1 1.868.453 ỹ 2 260.000 ỹ 3 9.097.680 49.462.000 ỹ 4 22.780.816 ỹ 5 92.997.549 508.747.506 ỹ 6 75.010.054 ỹ 7 113.000.000 ỹ 8 95.892.661 ỹ 9 49.669.700 ỹ 10 64.286.000 ỹ 11 70.152.250 ỹ 12 294.000.000 255.873.722 ỹ Tổng 889.362.444 814.083.228 ỹ ỹ Đã tính cộng dồn,kiểm tra và đối chiếu với số liệu phát sinh của Tk621, Tk627, Tk641, Tk642 khớp đúng. Kết luận: Việc tính toán trên các sổ cái TK 152, TK 621, TK 627 (6272), TK 641 (6412), TK 642 (6422) và sổ tổng hợp chi tiết vật liệu được tính cộng dồn chính xác. Số liệu trên TK 152 khớp đúng với các sổ sách liên quan. Tương tự như vậy Kiểm toán viên cũng thực hiện đối với TK154. Tổng số phát sinh Nợ và phát sinh Có của TK154 được đối chiếu với tổng quát phát sinh của TK 621, 627, 622. Đối với TK155, được đánh dấu đã kiểm tra và phương pháp kiểm tra được tiến hành như trên, song Kiểm toán viên không ghi chép trên giấy tờ làm việc. Kết quả thu được từ việc kiểm tra sổ Cái TK154, TK155 cuối kỳ khớp đúng với các sổ sách liên quan. Lưu ý của Kiểm toán viên, qua Kiểm toán viên ở trên cho thấy tổng phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên TK 152, TK621, TK627 trong tháng 7, 8, 12 đã tăng đột biến so với các tháng khác trong năm. vấn đề này được Kế toán trưởng và Giám đốc giải thích cụ thể là do trong các tháng này đã có nhiều hợp đồng đặt hàng vì đây là thời gian điểm nóng về hàng trong năm. Tuy vậy để có được các bằng chứng xác đáng Kiểm toán viên quyết định tăng số nghiệp vụ được kiểm tra phát sinh trong tháng 7 và tháng 12. 2.3.1.2. Kiểm tra tính có thực của nghiệp vụ phát sinh trên sổ sách Thực chất là kiểm tra các chứng từ gốc liên quan đến nghiệp vụ đó. Trước tiên Kiểm toán viên tiến hành chọn mấu, số nghiệp được chọn dựa vào số hiệu chứng từ hoặc nội dung kinh tế phát sinh hoặc dựa vào quy mô của nghiệp vụ được ghi trên sổ Cái. Công việc này được thực hiện đối chiếu ngược từ sổ Cái xuống Nhật ký chung và xuống Chứng từ gốc. Kiểm toán chu trình Hàng tồn kho tại Công ty K Kiểm toán viên chọn mẫu theo số hiệu chứng từ trên sổ Cái, với những phát hiện ở trên Kiểm toán viên quyết định tăng số nghiệp vụ được kiểm tra tháng 7, 8, 12. Để kiểm tra số phát sinh trên TK154 đều có thật, Kiểm toán viên dựa trên việc kiểm tra số phát sinh TK621, TK 622 và TK 627. Kiểm tra phát sinh Có trên tài khoản 152 đã đồng thời thỏa mãn phần lớn mục tiêu cho phát sinh Nợ trên tài khoản 621 và tài khoản 627 (6272). Trên tài khoản 627 bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công phân xưởng, chi phí khâu hao tài sản cố định, chi phí mua ngoài và chi phí khác. Chi phí nhân công trực tiếp TK 622 và chi phí nhân công phân xưởng TK 627 (6271) được kế thừa kết quả từ Kiểm toán chu trình Tiền lương và Nhân viên. Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định kết quả được lấy từ Kiểm toán chu trình Tài sản cố định còn chi phí mua ngoài và chi phí khác được Kiểm toán thực hiện tương tự như trên. Bảng6: Công ty cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế Tên khách hàng: Công ty K Tham chiếu: Khoản mục kiểm tra: Chi phí sản xuất chung Người thực hiện Chứng từ Nội dung kinh tế Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 05 5/7 Chi phí điện mua ngoài 6277 112 10. 566. 320 ỹ 06 7/7 Chi phí tiền nước cho SX 6277 112 207. 500 ỹ 41 20/12 Chi phí sửa chữa máy 6278 111 1. 450. 000 ỹx 42 28/12 Chi phí thuê máy 6277 112 3. 200. 000 ỹ 67 30/12 Chi phí tiền điện mua ngoài 6277 331 18. 345. 200 ỹ ỹ Đã đối chiếu trên sổ cái TK 627 với chứng từ gốc và TK thanh toán như: TK 112, 111, 331 x: không có chứng từ gốc. Kết luận: Ngoài nghiệp vụ sửa chữa máy là không có chứng từ gốc, còn lại đều hợp lý. Nghiệp vụ này được giải thích do thuê thợ cơ khí bên ngoài không phản ánh hoá đơn.Tuy nhiên qua tìm hiểu thì cho thấy nghiệp vụ này vẫn tồn tại và số liệu phát sinh là chính xác. 2.3.1.3. Công việc tiếp theo được Kiểm toán viên thực hiện để kiểm tra tính đầy đủ, tính chính xác, tính phân loại và tính trình bày. Bằng cách chọn mẫu nghiệp vụ dựa trên số liệu chứng từ ( nhập và xuất) hoặc dựa trên quy mô nghiệp vụ để đối chiếu với các chứng từ, sổ sách liên quan nhằm tìm ra các sai phạm trong quá trình hạch toán như chi phí sản xuất lại được hạch toán vào chi phí bán hàng hay chi phí quản lý Doanh nghiệp. Đối với nghiệp vụ nhập mua vật tư đối chiếu với phiếu đề nghị mua vật tư được phê chuẩn, sổ chi tiết vật liệu, sổ Nhật ký chung, số Cái TK 152 và đối chiếu với các tài khoản thanh toán ( sổ chi tiết TK111, TK112… ). Nghiệp vụ xuất vật tư được kiểm tra, đối chiếu chứng từ với phiếu yêu cầu lĩnh vật tư của các bộ phận, sổ chi tiết vật liệu, sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK152 và các sổ chi tiết tài khoản chịu phí ( sổ cái TK 621, TK 627, TK 641, TK 642 ). Đối với nghiệp vụ xuất bán thành phẩm bán được kiểm tra, đối chiếu với vận đơn, hợp đồng đặt hàng và các sổ sách liên quan ( Nhật ký chung, sổ cái TK 155 ). Trong công việc này Kiểm toán viên rất chú trọng chọn những nghiệp sát ngày kết thúc niên độ và một số nghiệp vụ xảy ra ở đầu niên độ sau để kiểm tra với việc ghi chép trên sổ nhằm tìm hiểu tính đúng kỳ của các nghiệp vụ đó. Kết quả của việc kiểm tra, đối chiếu trong kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tại Công ty K được thể hiện dưới đây. - Để kiểm tra công tác hạch toán các nghiệp vụ nhập mua nguyên vật liệu đã phát sinh có được ghi chép đầy đủ vào các sổ liên quan, đúng đắn về số liệu không và đúng kỳ không. Bảng7: Công ty cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế Tên khách hàng: Công ty K Tham chiếu: Khoản mục kiểm tra: Nghiệp vụ xuất nguyên phụ liệu Người thực hiện Chứng từ Nội dung kinh tế TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT SS TT Sổ sách Thực tế NT 01 8/3/2003 Xuất nguyên phụ liệu để sản xuất đơn 621 621 36.031.000 36.031.000 NT 02 04/04/2003 Xuất kho nguyên phụ liệu để sản xuất hàng 621 621 13.431.000 13.431.000 NT 03 30/5/2003 Xuất kho nguyên phụ liệu để sản xuất hàng 621 621 60.425.000 60.425.000 NT 04 01/06/2003 Xuất kho nguyên phụ liệu để sản xuất hàng 621 621 125.342.112 125.342.112 NT 05 12/06/2003 Xuất kho nguyên phụ liệu để sản xuất hàng 621 621 134.258.000 134.258.000 NT 06 15/062003 Xuất kho nguyên phụ liệu để sản xuất hàng 627 627 56.538.191 56.538.191 NT 07 04/07/2003 Xuất kho nguyên phụ liệu để sản xuất hàng 621 621 44.161.908 44.161.908 NT 08 12/08/2003 Xuất kho nguyên phụ liệu để sản xuất hàng 621 621 41.835.381 41.835.381 NT 09 24/08/2003 Xuất kho nguyên phụ liệu để sản xuất hàng 621 621 46.186.914 46.186.914 NT 011 31/12/2003 Xuất kho nguyên phụ liệu để sản xuất hàng 621 621 175.236.541 175.236.541 & NT 012 31/12/2003 Xuất kho nguyên phụ liệu để sản xuất hàng 621 621 80.637.181 80.637.181 Dấu &: Nghiệp vụ này xảy ra trong năm 2004 nhưng lại phản ánh vào 31/12/2003. Qua điều tra cho tháy nguyên nhân là do sự nhầm lẫn trong chép và chấp nhận điều chỉnh lại cho phù hợp với kỳ kế toán của đơn vị. Bút toán điều chỉnh: Nợ TK152:175.236.541 Có TK 621: 175.236.541 Kết luận: Công việc ghi chép nghiệp vụ xuất dùng nguyên vật liệu là chính xác về số phát sinh - Để đảm bảo rằng các nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu đã phát sinh đều được ghi sổ và đúng theo tài khoản chịu phí trên cột tài khoản đối ứng của Nhật ký chung và đúng theo sổ cái tài khoản đó. Đối nghiệp vụ xuất kho thành phẩm để bán được hạch toán vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 155 (hay đảm bảo rằng tổng số phát sinh có của TK 155 đã bao gồm tất cả các nghiệp vụ xuất thành phẩm trong kỳ). Và tính đúng kỳ được tuân thủ. Giấy tờ làm việc sau là thể hiện kết quả đạt được sau khi thực hiện kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu, thành phẩm. -Tương tự như việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu ở phần trên kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xuất bán thành phẩm cũng được kiểm tra tương tự. Chọn một số nghiệp vụ (chú ý các nghiệp vụ xảy ra sát ngày kết thúc niên độ và chọn một số nghiệp vụ phát sinh ở niên độ sau) để kiểm tra đối chiếu với hợp đồng kinh tế, vận đơn và các sổ sách liên quan. Kết quả được thực hiện qua bảng dưới đây. Bảng 8 Công ty cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế Tên khách hàng: Công ty K Tham chiếu: Khoản mục kiểm tra: Nghiệp vụ xuất bán thành phẩm Người thực hiện Chứng từ Nội dung kinh tế TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT SS TT Sổ sách Thực tế BP 001 05/01/2003 Xuất kho bán quần bò 632 632 100. 235. 640 100. 235. 640 ỹ BP 002 09/01/2003 Xuất bán quần bò 632 632 78. 562. 000 78. 562. 000 ỹ BP 003 10/06/2003 Xuất kho bán quần bò 632 632 120. 783. 000 120. 783. 000 ỹ BP 004 27/08/2003 Xuất kho bán túi cặp 632 632 112. 679. 500 112. 679. 500 ỹ BP 005 30/12/2003 Xuất bán Bánh túi cặp 632 632 111. 165. 800 111. 165. 800 ỹ BP 006 14/02/2004 Xuất bán Bánh túi cặp 632 632 97. 532. 000 97. 532. 000 ư BP 007 31/3/2004 Xuất bán Bánh túi cặp 632 632 45. 621. 700 45. 621. 700 ỹ Dấu ỹ: đã kiểm tra với các chứng từ gốc, sổ sách và khớp đúng Kết luận: Sau khi kiểm tra 10 nghiệp vụ xuất bán Bánh gạo và 14 nghiệp vụ xuất bán Bánh bột mỳ thì các nghiệp vụ đã được hoàn toàn đúng đắn, chính xác về số phát sinh, tài khoản đối ứng và đúng kỳ. (Sự tăng đột biến của giá vốn hàng bán là hợp lý với sự tăng lên của chi phí nguyên vật liệu) ưHoá đơn BP 009 phát sinh ngày 31/12/2003 nhưng trên sổ sách kế toán lại ghi vào ngày 14/02/2004, như vậy vi phạm tính đúng kỳ của kế toán Bút toán điều chỉnh: Nợ TK155: 97. 532. 000 Có TK632: 97. 532. 000 ỹ Đã đối chiếu khớp đúng giữa hoá đơn bán hàng, hợp đồng mua hàng, phiếu xuất kho và sổ sách kế toán có liên quan. 2.3.2. Kiểm tra chi tiết số dư Kiểm tra chi tiết số dư là công việc chiếm rất nhiều thời gian trong Kiểm toán chu trình hàng tồn kho. Đồng thời đây là giai đoạn quan trọng nhất, đem lại những bằng chứng có độ tin cậy cao. Những công việc Kiểm toán viên thực hiện trong giai đoạn này thường bao gồm: Kiểm kê hàng tồn kho, kiểm tra tính hợp lý của chứng từ, kiểm tra quy trình tính giá hàng tồn kho và cuối cùng kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được ghi sổ không. Mục tiêu của giai đoạn này là nhằm đảm bảo tính có thật, tính trọn vẹn, tính chính xác, tính đánh giá, quyền và nghĩa vụ và tính trình bày, cụ thể: - Số dư hàng tồn kho được phản ánh trên sổ sách là được biểu hiện bằng hàng tồn kho thực tế trong kho (Qua kiểm kê để xác định) - Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên sổ sách - Việc tính toán số dư nói chung và quy mô của các nghiệp vụ phát sinh nói riêng được tính toán đúng đắn. - Sô dư hàng tồn kho trong kho là thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp, nó được phản ánh trên sổ sách và được chứng minh bằng các chứng từ gốc hợp lệ. - Các khoản mục hàng tồn kho được trình bày trung thực hợp lý theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Để có được những bằng chứng đủ tin cậy đảm bảo cho việc đưa ra ý kiến của mình dựa trên các mục tiêu này, trong cuộc Kiểm toán hàng tồn kho Công ty K Kiểm toán viên thực hiện các công việc sau: 2.3.2.1. Kiểm kê hàng tồn kho của Công ty K Công việc này thường được tiến hành vào lúc khách hàng thực hiện kiểm kê thực tế hàng tồn kho vào cuối năm hoặc cuối kỳ kế toán. Trong cuộc Kiểm toán Hàng tồn kho, thông thường Kiểm toán viên thu nhập bằng chứng về tính hiện hữu và tình trạng của hàng tồn bằng cách tham dự vào cuộc kiểm kê kho tại Doanh nghiệp. Trừ khi công việc tham dự vào cuộc kiểm kê là không thể. Trường hợp này, Công ty Công ty cổ phần kiểm toán - Tư vấn thuế tiến hành kiểm kê mẫu một số mặt hàng nếu được sự đồng ý của khách hàng, để thỏa mãn tính hiện hữu của hàng tồn kho. Ngược lại nếu khách hàng không cho phép kiểm kê chọn mẫu thì Kiểm toán viên sẽ tiến hành 1 số thủ tục khác hoặc quyết định đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần về tính hiện hữu của hàng tồn kho. Tham dự vào cuộc kiểm kê không chỉ cho phép Kiểm toán viên kiểm tra thực tế hàng tồn kho mà còn giúp Kiểm toán viên quan sát hoạt động của những thủ tục kiểm soát trong quá trình kiểm kê. Từ đó Kiểm toán viên thu nhập được những bằng chứng về tính hiệu lực của sự thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Sử dụng phương pháp kiểm kê thì Kiểm toán viên sẽ thu nhập được những bằng chứng có độ tin cậy cao. Đồng thời kết hợp với các bằng chứng khác thu nhập được khi kiểm tra chi tiết sổ sách chứng từ cho phép Kiểm toán viên đưa ra kết luận của mình về số dư các khoản mục hàng tồn kho được phản ánh trên Báo cáo tài chính. Cuộc kiểm kê hàng tồn kho được thông báo từ trước. Công tác tham dự cuộc kiểm kê được ATC chuẩn bị và các khâu công việc được tiến hành theo các bước. 2.3.2.1.1. Tổng hợp số liệu về hàng tồn kho của Công ty A Công việc này được tiến hành trước khi kiểm kê, các số liệu được Kiểm toán viên thu thập từ các sổ sách của Công ty K . Đây là cơ sở để kiếm toán viên đối chiếu với số hàng tồn trong kho. Bảng9: Bảng tổng hợp NPL tồn kho ngày 31/12/2001 của Công ty A Số TT Tên NPL Kích thước ( cm ) Đơn vị tính Số lượng Thành tiền Ghi chú 1 Băng nhám ghi 2.5 Cuộn 116 3.306.000 2 Băng nhám ghi 5 Cuộn 86 5.504.000 3 Băng nhám vàng 2 Cuộn 157 5.495.000 4 Băng nhám vàng 2.5 Cuộn 117 3.334.500 5 Băng nhám cam 2 Cuộn 123 5.535.000 6 Băng nhám cam 2.5 Cuộn 110 5.500.000 7 Băng nhám xanh 2 Cuộn 126 5.512.500 8 Băng nhám xanh 2.5 Cuộn 137 6.504.516 9 Băng nhám đen 2 Cuộn 101 3.535.000 10 Băng nhám đen 2.5 Cuộn 123 3.444.000 11 Chỉ ghi Cuộn 650 7.150.000 12 Chỉ cam Cuộn 1003 11.033.000 13 Chỉ vàng Cuộn 1148 12.628.000 14 Chỉ nâu Cuộn 127 1.397.000 15 Chỉ navy Cuộn 245 2.695.000 Tổng cộng số tồn kho cuối kỳ 82.573.516 2.3.2.1.2. Tham gia quan sát kiểm kê: Trước khi tham kiểm kê Kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm kê nhằm xác định các công việc sẽ phải làm và đưa ra những lưu ý cho quá trình quan sát cuộc kiểm kê tại Công ty K. Một Kiểm toán viên cùng hai trợ lý Kiểm toán viên của Công ty Công ty cổ phần kiểm toán - Tư vấn thuế được cử đến để cùng tham dự kiểm kê vào ngày 31/12/2004 cùng với Đại diên của ban giám đốc, thủ kho, kế toán hàng tồn kho, nhân viên kiểm kê. Các Kiểm toán viên có trách nhiệm quan sát, đánh giá thủ tục kiểm kê, và phản ánh các nhận định của kiểm toán viên trên các giấy tờ làm việc. 2.3.2.1.3. Đối chiếu kết quả kiểm kê với Bảng tổng hợp hàng tồn kho. Sau khi có kết quả kiểm kê Kiểm toán viên đối chiếu với số dư hàng tồn kho được tổng hợp từ sổ sách của Công ty về khối lượng, phẩm chất và đơn giá để thấy được sự chênh lệch giữa thực tế và sổ sách. Kiểm toán viên đưa ra nhận định về việc kiểm kê tại Công ty K như sau: " Công ty K tiến hành kiểm kê một cách nghiêm túc, cẩn thận, có đại diện của Ban giám đốc tham gia, bảo đảm mục tiêu là hàng tồn kho của Công ty đều được kiểm kê tại chỗ, đều được cân, đo, đếm và ghi chép lại trong biên bản kiểm kê" Kết quả đối chiếu được ghi nhận như sau - Số lượng băng nhám ghi kích thước 5 thực tế kiểm kê là 66 nhưng trên sổ sách lại ghi là 76 - Số lượng chỉ cam thực tế là 988 nhưng trên sổ sách lại ghi là 1003 - Số lượng chỉ nâu thực tế là 100 nhưng sổ sách ghi là 127 Bút toán điều chỉnh Nợ TK 138:1.102.000 Băng nhám ghi:640.000 Chỉ cam :165.000 Chỉ nâu :297.000 Có TK152:1.102.000 2.3.2.2. Kiểm tra chi tiết việc tính giá xuất nguyên vật liệu Trong khuân này Kiểm toán việc phải thực hiện kiểm tra kỹ thuật tính giá nguyên vật liệu xuất dùng thông qua phỏng vấn và kiểm tra trên sổ chi tiết vật liệu. Sau khi phỏng vấn kế toán viên về việc tính giá xuất của các nghiệp vụ xẩy ra trong kỳ, Kiểm toán viên quan sát thực hiện ghi chép nghiệp vụ xuất dùng nguyên vật liệu và chọn một số trang sổ trong sổ chi tiết vật liệu để kiểm tra. Kết quả đạt được sau phỏng vấn và quan sát kế toán viên thực hiện là cách thức tính giá của kế toán viên là tuân theo nguyên tắc quy định của Công ty và của chế độ Việt Nam. Đối với việc kiểm tra trên sổ chi tiết vật liệu được thể hiện trong bảng dưới đây. Vì Công ty K sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước nên Kiểm toán viên đối chiếu xuất của từng nghiệp vụ trên cột đơn giá trên cột tồn vật tư cuối ngày trước đó. Mẫu sổ chi tiết vật liệu: Bảng10: Sổ chi tiết vật liệu M Năm 2004 Chứng từ Nội dung Nhập Xuất Tồn SH NT KL ĐG TT KL ĐG TT KL ĐG TT … … … … … … … … Kiểm toán viên tiến hành thủ tục tính toán lại giá với một số loại hàng tồn kho được chọn đối chiếu với kết quả tính toán của Doanh nghiệp trên bảng tổng hợp X-N-T cho thấy việc tính giá của Công ty K là chính xác hoặc Kiểm toán viên có thể lấy kết quả từ các phần hành khác có liên quan tới việc tính giá. 3. Hoàn tất Kiểm toán và lập báo cáo Kiểm toán Đây là giai đoạn cuối của cuộc Kiểm toán tổng hợp kết quả mà Kiểm toán viên thu thập được.Chủ nhiệm Kiểm toán soát xét lại toàn bộ vấn đề như số lượng bằng chứng Kiểm toán và chất lượng của những bằng chứng thu thập được đó, quy trình Kiểm toán có tuân thủ theo kế hoạch Kiểm toánđã lập hay không, các sự kiện phát sinh sau Kiểm toán, thiết kế các thủ tục Kiểm toán bổ sung cần thiết trước khi kết thúc Kiểm toán, thảo luận với ban giám đốc Công ty khách hàng để thống nhất về các bút toán điều chỉnh. Cuối cùng sau khi xem xét tháy các bằng chứng thu được bảo đảm cả về tính đầy đủ và hiệu lực đồng thời phù hợp với nhận định đưa ra về báo cáo tài chính và hàng tồnkho thì chủ nhiệm Kiểm toán đưa ra kết luận Kiểm toán. Bảng 11: Công ty cổ phần kiểm toán - Tư vấn thuế Khách hàng: Công ty K Tham chiếu Niên độ kế toán: 31/12/2004 Người thực hiện Bước công việc Ngàythực hiện Các bút toán điều chỉnh -Bút toán điều chỉnh thiêú hụt trong kiểm kê Nợ TK 138:1.102.000 Băng nhám ghi:640.000 Chỉ cam :165.000 Chỉ nâu :297.000 Có TK152:1.102.000 - Bút toán điều chỉnhhạch toán sai niên độ kế toán Nợ TK155: 97. 532. 000 Có TK632: 97. 532. 000 - Bút toán điều chỉnh: Nợ TK152:175.236.541 Có TK 621: 175.236.541 Bảng12 Công ty cổ phần kiểm toán - Tư vấn thuế Khách hàng: Tham chiếu: Niên độ kế toán: Người thực hiện: Bước công việc: Ngày thực hiện: Kết luận Kiểm toán Công việc đã tiến hành Công việc thực hiện đối với hàng tồn kho đã tiến hành theo đúng quy định Các vấn đề phát sinh Số dư tài khoản hàng tồn kho chủ yếu là nguyên vật liệu và hàng hoá. Các phát hiện trong quá trình kiểm toán đã được tìm hiểu và trao đổi với các bên liên quan. Các chứng từ hạch toán nhầm niên độ còn tồn tại và với quy mô lớn. Công tác quản lý về mặt vật chất hàng tồn kho và về mặt sổ sách còn chưa chặt chẽ nên hàng tồn kho bị thiếu hụt trong kiểm kê. Kết luận Dựa vào kết quả công việc đã thực hiện, theo ý kiến chúng tôi: …………. …………. 4. Công việc sau Kiểm toán ATC đánh giá lại toàn bộ công việc Kiểm toán . Sự đánh giá được nhìn nhận từ hai phía cả khách hàng và bản thân Công ty Kiểm toán. Đây là bước cuối cùng của cuộc Kiểm toán nhằm rút kinh nghiệm, nâng cao chất lượng Kiểm toán trong những lần Kiểm toán sau. - Đánh giá từ phía khách hàng: Sau khi phát hành Báo cáo Kiểm toán và Thư quản lý, Công ty đều chú ý tiếp nhận các ý kiến, đánh giá nhận xét của khách hàng đối với dịch vụ mà Công ty cung cấp trên cả hai mặt ưu điểm và nhược điểm. Khách hàng sẽ cho ý kiến xem dịch vụ Kiểm toán mà Công ty cung cấp có hợp lý về thời gian, phương pháp làm việc, thái độ làm việc của Kiểm toán viên, cuộc Kiểm toán có gây trở ngại cho khách hàng hay không, các dịch vụ mà Công ty tư vấn đã thoả mãn nhu cầu của khách hàng hay chưa...Đối với Công ty K, sau khi hoàn thành cuộc Kiểm toán, phản hồi từ phía Ban Giám đốc Công ty cho thấy, Ban Giám đốc Công ty đánh giá cao kết quả làm việc và tinh thần trách nhiệm của các Kiểm toán viên và hoàn toàn tán thành với các nhận xét, kiến nghị của Kiểm toán viên và đánh giá cuộc Kiểm toán đã mang lại hiệu quả thiết thực cho Công ty trong công tác quản lý tài chính kế toán. - Đánh giá trong nội bộ Công ty: Sau mỗi cuộc Kiểm toán, Công ty tổ chức một cuộc họp với sự tham gia của nhóm Kiểm toán và Ban giám đốc Công ty nhằm đánh giá toàn bộ cuộc Kiểm toán trên các mặt: Đánh giá việc lập kế hoạch Kiểm toán, đánh giá việc thực hiện Kiểm toán, những vấn đề còn tồn đọng, những vấn đề cần lưu ý, đánh giá sự hài lòng của khách hàng, đánh giá chất lượng làm việc của các Kiểm toán viên. Ngoài ra, Công ty còn đánh giá phí Kiểm toán và các vấn đề liên quan khác để kết luận có nên tiếp tục Kiểm toán cho khách hàng lần sau nữa không. Đối với Công ty K, trưởng nhóm Kiểm toán nhắc nhở các Kiểm toán viên cần khắc phục những hạn chế khách quan và chủ quan của khách hàng để hoàn thành cuộc Kiểm toán đúng thời hạn, tránh tình trạng vượt quá ngày thoả thuận trong Hợp đồng Kiểm toán. Bước này không được thể hiện trên giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên. - Giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng: Sau Kiểm toán, công việc giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng cũng được Công ty tiến hành thường xuyên nhằm mục đích duy trì và giữ uy tín với những khách hàng truyền thống. Công việc này được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như điện thoại, thư, fax...Công ty cũng thường xuyên thu thập những thông tin về khách hàng và cung cấp miễn phí tới các khách hàng các quy định mới về kế toán, Kiểm toán, thuế. Chính nhờ biết coi trọng việc giữ quan hệ thường xuyên với khách hàng nên đã giúp Công ty có được một số lượng khách hàng tương đối lớn chỉ sau hơn 2 năm hoạt động. PHầN 3: PHƯƠNG HƯớNG Và GIảI PHáP HOàN THIệN QUY TRìNH KIểM TOáN CHU TRìNH hàng tồn kho 1. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ công việc thực hiện Kiểm toán chu trình hàng tồn kho do ATC thực hiện Qua quá trình tìm hiểu thực hiện Kiểm toán tại ATC cho thấy sự lãnh đạo đúng đắn và khoa học của lãnh đạo Công ty đã rất năng động trong khai thác mở rộng thị trường chủ động trực tiếp trong quá trình Kiểm toán. Lãnh đạo trong Công ty có năng lực và trình độ và đặc biệt là kinh nghiệm trong lĩng vực thị trường Kiểm toán việt nam. Ngoài ra đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ trung năng động có trình độ kỹ năng chuyên môn tốt, sáng tạo trong công việc đươc đào tạo 100% từ các trường đại học chuyên ngành kế toán và Kiểm toán và các trường kinh tế ngoại ngữ khác. Chương trình Kiểm toán của Công ty được xây dựng dựa trên sự kết hợp lý luận và thực tiễn tuyệt đối tuân thủ các chuẩn mực Kiểm toán, kế toán việt nam. Hiện nay Công ty ATC gặp phải sự cạnh tranh mạnh từ các Công ty Kiểm toán có bế dày truyến thống khác, nhưng ban lãnh đạo không coi đây là một khó khăn đơn thuần mà còn coi đây là động lực để Công ty nâng cao chất lương của mình để khẳng định vị thế trên thị trường Kiểm toán việt nam. Một khó khăn chung đó là sự non trẻ của ngành Kiểm toán việt nam nên chưa có tiếng nói cao nhất trong lĩnh vực của mình. Trong Kiểm toán do Công ty thực hiên dưới góc độ một bài viết cá nhân, bài viết xin đưa ra một số nhận xét và ý kiến chủ quan để từ đó đề xuất những giải pháp mang tính chủ quan. Trong giai đoạn tiếp cận và lập kế hoạch Kiểm toán tổng quát ATC thường cử trưởng phòng hay Kiểm toán viên cao cấp tiếp cận với khách hàng. Công việc này được thực hiện nhanh chóng không gây khó khăn cho khách hàng, đưa ra các yêu cầu phù hợp do đó việc kí kết hợp đồng đựoc thực hiện một cách nhanh chóng. Thủ tục ký kết hợp đồng được thực hiện đầy đủ nghiêm túc phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật về hợp đồng kinh tế và chuẩn mực Kiểm toán việt nam. Trong giai đoạn lập kế hoạch Kiểm toán Các Kiểm toán viên luôn chú trọng thu thập tìm hiểu các thông tin chi tiết về khách hàng tham gia việc quan sát, phỏng vấn, gặp gỡ trực tiếp với ban giám đốc khách hàng. Việc đánh giá HTKSNB của đơn vị khách hàng trong giai đoạn này được Công ty thực hiện rất tốt. Kiểm toán viên đánh giá được điểm yếu điểm mạnh của khách hàng ngay từ giai đoạn này cho phép Kiểm toán viên xác định được phương pháp tiếp cận phù hợp. Trong giai đoạn thực hiện Kiểm toán Trên cơ sở lập kế hoạch đầy đủ về thời gian, mục tiêu, phạm vi tiến hành Kiểm toán và dựa trên phầntrình Kiểm toán chuẩn của mình, Công ty cổ phần kiểm toán - Tư vấn thuế tiến hành Kiểm toán chi tiết một cách toàn diện. Trưởng nhóm Kiểm toán luôn bám sát công việc của trợ lý và kiểm tra công việc của trợ lý. Các vấn đề phát hiện luôn được thảo luận kỹ cùng với thống nhất cách giải quyết. Các tài liệu thu thập được đánh số tham chiếu một cách hệ thống giúp cho Kiểm toán viên và người soát luôn có bằng chứng khi tra cứu. Kiểm toán các khoản mục trọng yếu như hàng tồn kho luôn được Kiểm toán viên trực tiếp thực hiện. Trong quá trình Kiểm toán, mặcdù tiếp cận các phần hành Kiểm toán theo khoản mục nhưng Kiểm toán viên đã kết hơp chặt chẽ các khoản mục có liên quan làm giảm bớt thời gian Kiểm toán cho từng khoản mục và gắn kết các mối quan hệ. Tuy nhiên trong quá trình Kiểm toán hàng tổn kho vẫn còn những tồn tại sau: - Do hạn chế về thời gian nên phần lớn Kiểm toán viên của Công ty đã không thể trực tiếp tham dự các cuộc kiểm kể tại đơn vị vào ngày kết thúc niên độ. Vì vậy Kiểm toán viên thường dựa vào kết quả kiểm kê của đơn vị đưa cho để làm kết quả đánh giá. - Trong nhiều cuộc Kiểm toán mà hàng tồn kho có tiêu chuẩn kỹ thuật phức tạp nên cần có các chuyên gia đi cùng để đánh giá hàng tồn kho hợp lý hơn. - Trong quá trình chọn mẫu, Kiểm toán viên vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân và thường lựa chọn những mẫu có quy mô lớn. Điều này đã làm hạn chế tính đại diện của mẫu chọn. Trong giai đoạn kết thúc Kiểm toán ATC luôn thực hiên rà soát loại toàn bộ công việc Kiểm toán của giai đoạn trước đó. Việc thực hiện này được thực hiện bởi trưởng nhóm Kiểm toán và sau đó là ban giám đốc Công ty trước khi phát hành báo cáo Kiểm toán chính thức. Kết luận Kiểm toán trong báo cáo kiểm toán chính thức được đưa ra một cách độc lập khách quan, chính xác với thực tế tạo được sự tin cậy của người quan tâm. Trong quá trình Kiểm toán chu trình hàng tồn kho Kiểm toán viên luôn liên hệ với kết quả của Kiểm toán chi trình khác để khẳng định tính có thật của các nghiệp vụ về hàng tồn kho. Các thủ tục Kiểm toán luôn bảm sát mục tiêu để tránh thủ tục không có hiệu quả tốt. Kiểm toán viên luôn thận trọng xem xét bằng chứng đối với một sai sót phát hiện để tìm ra nguyên nhân của sai sót đó. 2. Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình Kiểm toán chu trình hàng tồn kho Vấn đề về tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng ATC hay dùng bảng tường thuật và bảng phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ Công ty khách hàng. Điều này đôi khi gây khó khăn cho người đọc hơn là sự thuận tiện trong khi hình dung các công đoạn và các thủ tục kiểm soát thực hiện.Theo ý kiến cá nhân người viết ATC nên dùng lưu đồ trong việc mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ để có thể giúp người đọc nhanh chóng thấy được.Việc sử dụng này giúp KTV nhanh chóng tiến hành công việc mà không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Công ty nên vận dụng cả mô tả bảng tường thuật, bảng phân tích soát xét, lưu đồ và các biện pháp khác sẽ đạt hiệu quả cao nhất. Vấn đề hồ sơ Kiểm toán Hồ sơ Kiểm toán là phương tiện lưu giữ mọi thông tin về khách hàng cũng như giấy tờ làm việc Kiểm toán viên trong quá trình Kiểm toán. Hồ sơ Kiểm toán lưu giữ tất cả bắng chứng thu thập được trong quá trình Kiểm toán, các ý kiến Kiểm toán viên, các chứng minh về chuyên môn và pháp lý cho công việc Kiểm toán để làm cơ sở cho cuộc Kiểm toán. Trên cơ sở lý thuyết đươc trang bị khi xem xét hồ sơ Kiểm toán của ATC em xin đưa ra ý kiến ATC nên chú trọng hơn trong phần này để hồ sơ Kiểm toán được đầy đủ và khoa học, các thủ tục Kiểm toán cần được lưu lại cụ thể khi Kiểm toán với mỗi Công ty khách hàng, các thông tin về số liệu và các thông tin về Công ty khách hàng cần được đầy đủ hơn để làm tư liệu cần thiết với công tác đào tạo của ATC cũng như giúp khách hàng thoả mãn khi tiếp cận với hồ sơ Kiểm toán. 3. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình Kiểm toán chu trình hàng tồn kho. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay thì Kiểm toán độc lập trở thành một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu đòi hỏi sự nỗ lực của nhà nước và các Công ty Kiểm toán. Để nâng cao chất lượng Kiểm toán hàng tồn kho cần sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, Quốc hội, Bộ tài chính...Do vậy để tiếp tục sự nghiệp đổi mới kinh tế, đẩy mạnh công nghệ hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế trong những năm trước mắt là phải phát huy cao nhất các nguồn lực, các tiềm năng, các lợi thế, khắc phục khó khăn và những vấn đề nảy sinh, tạo sự phát triển nhanh, bền vững. Với tư cách là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính trong nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, kế toán, Kiểm toán, các chính sách về thuế cần tiếp tục hoàn thiện, phát triển trên cơ sở những giải pháp sau: Đối với nhà nước: tạo lập và hoàn thiện cơ sở pháp lý chung cho hoạt động Kiểm toán. Hiện nay nghành Kiểm toán đã được tách khỏi sự quản lý của Bộ tài chính và chính thức trực thuộc sự quản lý chính phủ, đây là một thuận lợi ngành Kiểm toán phát huy được lợi thế của mình, nâng cao chất lượng Kiểm toán cũng như khẳng định vài trò của mình. Cấn phải tiếp tục soạn thảo và ban hành những chuẩn mực Kiểm toán khác trên cơ sở vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực Kiểm toán quốc tế, phát triển các tiền lệ được phổ biến rộng rãi phù hợp nền kinh tế Việt Nam. Ngoài ra cần phải có luật Kiểm toán cụ thể được ban hành có các thông tư hướng dẫn thực hiện. Kết qủa Kiểm toán phải được các cơ quan thuế công nhận. Đối với các Công ty Kiểm toán: Phải thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên, tăng cường giao lưu với các Công ty khác để cùng nhau học hỏi trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp. Tạo điều kiện để các nhân viên trong Công ty được tiếp cận nhanh với cac chính sách, quyết định mới của nhà nước về lĩnh vực tài chính. Mở rộng quan hệ với các Công ty Kiểm toán nước ngoài là điều cần thiết trong xu thế hội nhập khi mà có số ít các Công ty Kiểm toán Việt nam được quốc tế công nhận về chất lượng Kiểm toán và các Công ty Kiểm toán nước ngoài chiếm ưu thế hơn là các Công ty trong nước. Để quá trình Kiểm toán được thực hiện có hiệu quả tai chính Công ty ATC, thì Công ty cần thực hiện một số việc sau: Một là: Cần tuyển dụng thêm đội ngũ nhân viên để giảm nhẹ công việc của các Kiểm toán viên, và cần có chế độ bồi dưỡng thỏa đáng cho các Kiểm toán viên để một mặt tạo thuận lợi cho họ có cuộc sống ổn định một mặt khuyến khích họ làm việc với hiệu quả cao. Hai là: ngoài phương pháp chọn mẫu theo xét đoán, các Kiểm toán viên cần áp dụng các phương pháp chọn mẫu khác để đảm bảo mẫu được chọn có tính đại diện cao. Kết luận Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế với mục đích tìm hiểu về công tác Kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và Kiểm toán chu trình Hàng tồn kho nói riêng đã giúp em hiểu rõ hơn những kiến thức đã học tại trường, đồng thời được tiếp thu kinh nghiệm thực tế trong việc triển khai một cuộc Kiểm toán Báo cáo tài chính tại 1 đơn vị cung cấp dịch vụ Kiểm toán. Vì thời gian tìm hiểu thực tế và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán, các cô chú, anh chị tại Công ty cổ phần kiểm toán - Tư vấn thuế. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh các chị trong Công ty cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế và đặc biệt TS. CHU thành đã tạo điều kiện và giúp đỡ để em hoàn thành chuyên đề này. Danh mục các từ viết tắt BCKT : Báo cáo Kiểm toán BCTC : Báo cáo tài chính CTKT : Chương trình Kiểm toán SXC : Sản xuất chung ATC : Công ty cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế VAT   : Thuế giá trị gia tăng HTKSNB  : Hệ thống kiểm soát nội bộ HTKS : Hệ thống kiểm soát HTKT  : Hệ thống kế toán NCTT : Nhân công trực tiếp KHKTTT : Kế hoạch Kiểm toán tổng thể KTV : Kiểm toán viên THCP : Tập hợp chi phí TK : Tài khoản HGB : Hàng gửi bán KCCP   : Kết chuyển chi phí GTGT : Giá trị gia tăng Mục lục danh mục tài kiệu tham khảo 1. " Auditing - Kiểm toán ''. Alvin A.Arens, James K. Loebbecke. Nhà xuất bản thống kê 1995. Biên dịch: Đặng Kim Cương, Phạm Văn Được 2. Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán việt nam. Nhà xuất bản tài chính 3. Kiểm toán. PTS Vương Đình Huệ, PTS Đoàn Xuân Tiên. Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội 1996. 4. Lí thuyết Kiểm toán. Gs.Ts Nguyễn Quang Quynh. Nhà xuất bản Tài chính 2001. 6. Tạp chí kế toán, Kiểm toán. 7. Kiểm toán tài chính. Gs.Ts Nguyễn Quang Quynh. Nhà xuất bản tài chính 2001. 8. Các tài liệu làm việc của Kiểm toán viên. 9. Một số Luận văn và Báo cáo thực tập tham khảo về chu trình Hàng tồn kho. Bảng phụ lục chương trỡnh kiểm toỏn hàng tồn kho Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ TT Các vấn đề cần tìm hiểu Trả lời Tham chiếu 1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị liên quan đến hàng tồn kho Đặc điểm về tính chất hoá lý của các loại hàng tồn kho 2 Số lượng kho hàng địa chỉ từng kho 3 Tìm hiểu về quá trình nhập hàng: có tờ trình của bộ phận mua hàng không, tờ trình có được lãnh đạo phê duyệt không, có được các cán bộ am hiểu về hàng hoá đánh giá khi mua và khi nhập kho không, yêu cầu tham khảo thị trường là giá mua hợp lý… 4 Vế quy trình xuất hàng: có tờ trình, lệnh xuất hàng không, lệnh xuất có được lãnh đạo phê duyệt không, đối với vật tư đơn vị thực hiện xuất theo nhu cầu thực tế hay theo định mức tiêu hao vật tư. 5 Tìm hiểu quy trình luân chuyển chứng từ theo dõi hàng tồn kho có tuân theo các quy định hiện hành của nhà nước không. 6 Khảo sát tại xưởng sản xuất và chi phí sản xuất: Có bộ phận theo dõi quá trình sản xuất tại phân xưởng, xem xét các biên bản của bộ phận kiểm soát chất lượng, xem xét qui trình và thủ tục kiểm kê sảm phẩmvà đánh giá sản phẩm dở dang. 7 Kiểm soát quá trình bảo quản hàng tồn kho: Xem xét các qui định của đơn vị về bảo quản và bảo vệ hàng hoá, vật tư tại các kho tàng, bến bãi, xưởng sản xuất… Đối với các vật tư có giá trị lớn, có tính chất lý hoá riêng, đơn vị có biện pháp bảo vệ và bảo quản không, có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng từ bên ngoài không. 8 Kiểm soát quá trình hàng gửi bán: Đơn vị có các qui định nội bộ để kiếm soát giá trị và số lượng hàng gửi bán không, có được theo dõi chi tiết theo từng cửa hàng không, đại lý không? 9 Khảo sát hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán: có được mở và lưu trữ đúng qui định không, có được đối chiếu thường xuyên giữa kế toán vật tư và thủ kho không? 10 Phương pháp xác định giá nhập kho, xuất kho. Chính sách lập dự phòng. Thủ tục phân tích. Nội dung KTV Tham chiếu Phân tích, so sánh số dư hàng tồn kho của năm trước với năm nay, cơ cấu số dư từng loại hàng tồn kho. Tính toán và phân tích tỉ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản, trên doanh thu và trên giá vốn rồi so sánh biên động giữa các kì. Xác định nguyên nhân biến động lớn như: ế đọng sản phẩm, thay đổi định mức dự trữ hàng tồn kho… Phân tích đánh giá cụ thể khoản mục sản phẩm dở dang, xác định tỉ trọng trong tổng số hàng tồn kho. Đánh giá tính chất phù hợp của khoản mục này. Kiểm tra chi tiết. Chương trình làm việc. Tham chiếu. Người thực hiện. Ngày. 1/ - Đối chiếu số liệu (sô dư đầu kì, cuối kì, số phát sinh trong kì). Giữa bản cân đối kế toán, bản cân đối số phát sinh với sổ cái tài khoản, báo cáo tài chính năm trước (đã được Kiểm toán hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt), biên bản kiểm kê. Giữa sổ cái tài khoản với sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng tồn kho. 2/ Kiểm tra chi tiết: A/ - Đối với tài khoản 152, 153. A.1/ - Lập bản tổng hợp (hoặc liệt kê) các quan hệ đối ứng tài khoản. A.2/ - Lập mẫu chọn để kiểm tra chứng từ Với các đối ứng lạn phải kiểm tra kĩ nội dung và 100% chứng từ gốc đi kèm. Từ phân tích sự biến động số dư cuối các tháng ở trên, kiểm tra chứng từ các tháng có phát sinh lớn. Các phiếu nhập, phiếu xuất của các loại vật tư, công cụ tồn kho. A.3/ - Nội dung kiểm tra. Tính nhất quán trong việc tính giá vật tư nhập xuất. Đối chiếu với thẻ kho và kiểm tra xem kế toán có ghi chép đầy đủ, kịp thời các ngiệp vụ nhập, xuất vật tư. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ của chứng từ nhập kho. Kiểm tra tính chính xác giữa sổ kế toán và chứng từ phát sinh. So sánh thực tế tiêu thụ với định mức tiêu hao vật tư (nếu có). Biên bản kiểm kê: Nếu không có điều kiện tham gia kiểm kê thực tế tại đơn vị, Kiểm toán viên cần thu thập được các bằng chứng về tiến hành kiểm kê tại đơn vị như: quyết định thành lập ban kiểm kê, các cán bộ trong ban đã tiến hành kiểm kê thực tế, cán bộ kiểm kê am hiểu về vật tư. Kiểm tra tính hợp lý của mẫu chọn, xem xét khả năng mở rộng mẫu chọn. B/ - Đối với TK 155: Các bước kiểm tra chi tiết được tiến hành tương tự đối với TK 152, 153. Tuy nhiên cần lưu ý: Quy trình xuất kho thành phẩm tại đơn vị: được qui định và thực hiện như thế nào? Giá xuất kho: phương pháp tính, phương pháp này có phù hợp với hoạt động kinh doanh thực tế tại đơn vị không, có nhất quán không? Đối chiếu sản lượng xuất kho với việc hạch toán doanh thu, giá vốn: có phù hợp, chính xác không? C/ - Đối chiếu TK156. Các bước kiểm tra chi tiết được tiến hành tương tự đối với TK 152, 153. Tuy nhiên cần lưu ý: Các lần xuất bán cuối cùng có phù hợp với các hoá đơn ghi nhận doanh thu không? D/ - Đối với TK 157: Tài khoản này cần được quản lý như môt tài khoản công nợ phải thu, do đó cần lưư ý: Kiểm tra các hợp đồng đại lý hoặc nhận hàng gửi bán. Kiểm tra việc hạch toán và theo dõi chi tiết theo từng đối tượng (đại lý, của hàng hoặc các cơ sở gửi bán khác). Kiểm tra và đối chiếu số liệu với xác nhận của các đối tượng này về lượng hàng bán gửi. E/ - Đối với TK 154: Lập biểu quan hệ đối ứng tài khoản. Nếu có đối ứng bất thướng cần kiểm tra kĩ nội dung chi tiết và các chứng từ kèm theo. Lập bảng theo dõi sự biên động theo từng tháng và phân tích sự biến động giữa các tháng, tìm hiểu rõ nguyên nhân của sự bất thường (do giá cả thị trường hay do các nguyên nhân khác). Tìm hiểu phương pháp tính giá thành sản phẩm tại đơn vị có phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất không, có nhất quán trong kì không. Tìm hiểu qui trình sản xuất sản phẩm và mô hình tổ chức sản xuất của đơn vị, từ đó rút ra kết luận về các vấn đề: + Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, chí phí nào được tập hợp trực tiếp, chi phí nào được phân bổ. + Phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành. + Nguyên tắc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, nguyên tắc này có hợp lí và nhất quán không? F/ - Đối với TK 159: Kiểm tra cơ sở của việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại đơn vị. Kiểm tra việc thực hiện trích lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng có đúng các qui định hiện hành không? 3.2/ - Xem xét các Biên bản kiểm tra của các đoàn thanh tra tại các đơn vị, các biên bản kiểm tra thường xuyên hoặc bất thường của các cán bộ kĩ thuật tại đơn vị. 3.3/ - Đối chiếu với các phần hành Kiểm toán khác có liên quan. 4/ Kiểm tra và hoàn thiện giấy làm việc. Bảng phụ lục: Kế hoạch Kiểm toán 1.Nội dung và thời gian thực hiện Kiểm toán. - Từ / /-/ /. - Từ ngày //-//. - Từ ngày //-//. - Từ ngày //-//. - Một ngày sau khi nhận. - ý kiến cuối cùng của khách hàng về Báo cáo Kiểm toán. Nội dung. - Thực hiện Kiểm toán tại văn phòng Công ty. - Kiểm toán chu trình hàng tồn kho. - Hoàn thiện file Kiểm toán. - Tập hợp số liệu và lập dự thảo báo cáo Kiểm toán. - Gửi dự thảo báo cáo Kiểm toán. - Thảo luận và thống nhât số liệu trên Báo cáo Kiểm toán. - Phát hành báo cáo Kiểm toán chính thức. 2. Nhóm Kiểm toán và phân công công việc. a. Nhóm Kiểm toán: - Lê Thành Công. - Đoàn Thị Kìa. - Trần Thu Giang. - Nguyễn Thị Thanh Nhàn. b. Phân công công việc: - Kiểm soát chung. + Soát xét hồ sơ Kỉêm toán, kiểm soát chất lượng cuộc Kiểm toán. + Kiểm tra thảo luận với nhóm Kiểm toán về các vấn đề sai sót hay rủi ro phát sinh. + Thảo luận và thống nhất với khách hàng về báo cáo tài chính đã được Kiểm toán. + Phát hành báo cáo Kiểm toán, phụ trách thực hiện việc Kiểm toán. - Phụ trách việc thực hiện Kiểm toán. + Lập kế hoạch Kiểm toán. + Tìm hiểu và đánh giá tình hình hoạt động của khách hàng, hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. + Kiểm soát quá trình thực hiện Kiểm toán trước khi trình giám đốc. + Tổng hợp kết quả Kiểm toán. + Lập dự thảo báo cáo Kiểm toán. + Thảo luận với nhóm Kiểm toán về các vấn đề sai sót hay rủi ro của khách hàng. + Thảo luận và thống nhất với khách hàng về các vấn đề trên. + Phát hành báo cáo Kiểm toán. - Kiểm toán các phần hành chi tiết. + Chu trình hàng tồn kho. Giám đốc. Chủ nhiệm Kiểm toán. Kiểm toán viên. Kiểm toán viên. Người thực hiện. Lê Thành Công. Đoàn Thị Kìa. Đoàn Thị Kìa. Thu Giang, Thanh Nhàn. Thu Giang. Đoàn Thị Kìa. Đoàn Thị Kìa. Thu Giang, Thanh Nhàn. Lê Thành Công. Đoàn Thị Kìa. Thu Giang, Thanh Nhàn. Thanh Nhàn. Thu Giang. Thu Giang. Phê duyệt bởi. Giám Đốc. Ngày: //-//. Trần Thu Giang. Ngày: //- //. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0847.doc
Tài liệu liên quan