Kiểm toán khoản mục thuế đóng một vai trò quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Nhưng do những yếu tố khách quan và một phần là do chủ quan nên mảng này chưa được quan tâm đúng mức. Nên điều kiện cấp thiết hiện nay là phải có một chuẩn mực về kiểm toán khoản mục thuế.
83 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cáo kiểm toán:
Sau khi hoàn thành kiểm toán , bên B sẽ cung cấp cho bên A:
+ Báo cáo kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004
+ Thư quản lý (nếu có) sẽ đề cập đến những điểm còn tồn tại và ý kiến đề xuất của KTV nhằm cải tiến hệ thống kế toán và HTKSNB.
+ Số lượng Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (nếu có) được lập
Phương thức thực hiện : Qui định thời gian thực hiện.
Phí dịch vụ và phương thức thanh toán:
+ Phí kiểm toán chưa bao gồm VAT.
+ Phương thức thanh toán
Cam kết thực hiện và thời hạn hoàn thành:
+ Hai bên cam kết thực hiện tất cả các điều khoản đã ghi trong Hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, hai bên thông báo cho nhau kịp thời để cũng bàn biện pháp giải quyết. Trường hợp cần điều chỉnh Hợp đồng thì cần phải được sự thống nhất bằng văn bản của hai bên.
+ Mọi thông tin phải được thông báo trực tiếp cho mỗi bên theo địa chỉ đã ghi trong Hợp đồng.
+ BCKT sẽ được bên B hoàn thành, ký và phát hành trong thời gian nhanh nhất và nộp cho bên A kể từ sau ngày bên A cung cấp đầy đủ tài liệu cho bên B.
Hiệu lực, thời hạn hợp đồng :
+ Hợp đồng này có hiệu lực sau khi hai bên đã ký.
+ Hợp đồng này đảm bảo có giá trị cho đến khi thanh lý hợp đồng.
+ Số lượng bản Hợp đồng được lập.
Sau khi Hợp đồng đã được ký kết, VAE yêu cầu Công ty khách hàng cung cấp các BCTC như BCĐKT , báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính của năm 2003 và cam kết của Ban giám đốc Công ty khách hàng trong việc lập BCTC của Công ty tại thời điểm kết thúc năm và kết quả kinh doanh của năm 2003 theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán quốc tế và các qui định hiện hành của Việt Nam. Sau khi nhận được các tài liệu cần thiết, VAE tiến hành lập kế hoạch kiểm toán.
Thông thường một nhóm kiểm toán sẽ bao gồm: Một chủ phần hùn , một chủ nhiệm kiểm toán, một kiểm toán viên cao cấp , một kiểm toán viên và một hoặc hai trợ lý kiểm toán.
2.2.2.3. Lập kế hoạch kiểm toán
* Thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của Công ty khách hàng
Để thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của Công ty khách hàng kiểm toán viên cần phải tìm hiểu về: Ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng ; Kết quả kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung; Các bên liên quan; Giấy phép thành lập và Điều lệ của Công ty; Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước; Biên bản cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc; Các hợp đồng và cam kết quan trọng.
ã Về hợp doanh TH :
Đây là khách hàng được Công ty kiểm toán từ năm 2002.
Loại hình doanh nghiệp : Hợp doanh thành lập dựa trên hợp đồng hợp tác kinh đoanh giữa doanh nghiệp nhà nước T và Công ty H của Hàn Quốc, hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam , có thời hạn hoạt động ban đầu là 10 năm và được kéo dài thời gian hoạt động là 15 năm.
Trụ sở đặt tại Quận Hoàng Mai, Hà Nội .
Lĩnh vực hoạt động của hợp doanh: Sản xuất các sản phẩm nhựa cao cấp phục vụ công nghiệp xe máy, điện tử, ô tô.
Tổng số vốn pháp định, vốn đầu tư của hợp doanh là 1 triệu USD trong dó phía Việt Nam góp 30%,70% còn lại phía Hàn Quốc góp.
ã Về Công ty CL :
Đây là khách hàng được VAE kiểm toán từ năm 2003.
Loại hình doanh nghiệp: Là doanh nghiệp nhà nước , là đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thuốc là Việt Nam hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước.
Trụ sở đặt tại: Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thuốc lá điếu.
* Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đây là phần công việc quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán không kể khách hàng đó thuộc loại hình doanh nghiệp hay thành phần kinh tế nào. Kiểm toán viên phải có sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định thời gian, phạm vi của các cuộc khảo sát phải thực hiện. Để tìm hiểu về HTKSNB của khách hàng, Kỉêm toán viên phải tìm hiểu về môi trường kiểm soát, về qui trình kế toán ... của khách hàng.
ã Tìm hiểu về môi trường kiểm soát.
- Hợp doanh TH : Ban điều phối có nhiệm vụ điều hành hoạt động của hợp doanh gồm có : Ông Lee Young Kyea-Trưởng ban điều phối, ông Phạm Thanh Hoàng - phó ban điều phối, kế toán trưởng hợp doanh là bà Nguyễn Bích Thuỷ.
Trưởng ban điều phối của hợp doanh có quyền quyết định mọi hoạt động của hợp doanh. Phó ban điều phối có nhiệm vụ giúp trưởng ban điều phối hoàn thành công việc. Kế toán trưởng hợp doanh là người có trình độ rất cao, liêm khiết và tư vấn cho giám đốc về tình hình tài chính của Hợp doanh.
- Công ty CL : Ban giám đốc gồm ông Nguyễn Hồng Sơn - Giám đốc, bà Vũ Thu Phương - Phó giám đốc , kế toán trưởng là ông Lê Thanh Hà.
ã Tìm hiểu về qui trình kế toán
- Hợp doanh TH:
Đơn vị tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam.
Hình thức sổ kế toán là Nhật ký chung.
Hiện nay đơn vị đã áp dụng 4 chuẩn mực kế toán đợt 1 và 6 chuẩn mực kế toán đợt 2.
*Công ty CL:
Tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam, đồng thời tuân thủ những qui định về quản lý tài chính của Tổng công ty.
Hình thức sổ kế toán là Nhật ký chứng từ.
Hiện nay đơn vị đã áp dụng 4 chuẩn mực kế toán đợt 1 và 6 chuẩn mực kế toán đợt 2.
* Lập kế hoạch kiểm toán.
Sau khi tìm hiểu về các thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý và HTKSNB trong các Công ty khách hàng, VAE tiến hành lập kế hoạch kiểm toán . Kế hoạch kiểm toán bao gồm những nội dung sau :
Thời gian thực hiện kiểm toán.
Nhóm kiểm toán :
+ Phụ trách chung.
+ Kiểm soát chất lượng.
+ Kiểm toán viên chính.
+ Trợ lý KTV.
+ Nhân viên khác.
Phân công nhiệm vụ của nhóm kiểm toán.
Chi phí kiểm toán và phương tiện làm việc.
Những yêu cầu liên quan đến cuộc kiểm toán cần sự hỗ trợ của khách hàng : Tài liệu chính và tài liệu bổ sung đối với từng phần hành kiểm toán cụ thể .
Sau đó, kế hoạch này sẽ được phổ biến cho toàn bộ đoàn kiểm toán . Mỗi Kiểm toán viên sẽ đảm nhiệm các khoản mục cụ thể.
Việc kiểm toán thuế của khách hàng sẽ được thực hiện theo chương trình thiết kế mẫu cảu VAE phù hợp với điều kiện thực tế .
Chương trình kiểm toán mẫu của VAE về kiểm toán khoản mục thuế.
* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế giá trị giá tăng
Khách hàng: Người lập: Ngày:
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010
Thuế giá trị gia tăng (vat)
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công văn liên quan đến thuês giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc.
Lưu ý: Tất cả các công việckiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ ra các nội dung sau:
Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;
Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;
Kết quả công việc kiểm toán;
Kết luận
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sơ dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là:
Các khoản thuế VAT có được ghi chép đầy đủ không ?
Thuế VAT đầu ra có phù hợp với doanh thu không; Thuế VAT đầu vào có phù hợp với chi phí không ?
Xác định xem số dư thuế VAT còn phải nộp, được hoàn lại trình bày trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và các văn bản quy định của Nhà nước.
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Tham chiếu
I
Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1
Kiểm tra xác định xem Công ty thực hiện nghĩa vụ thuế theo văn bản pháp qui nào; Việc nghiên cứu và thực hiện các qui định thuế đó của Công ty như thế nào.
2
Trình tự kê thai và nộp thuế của Công ty có thực hiện đúng không.
II
Phân tích soát xét
1
Phân tích tỷ trọng số dư thuế VAT còn phải nộp cuối kỳ trên tổng số thuế phải nộp Ngân sách; So sánh với năm trước về tổng số thuế phát sinh trong kỳ.
2
Phân tích những biến động về thuế do thay đổi quy luật thuế của Nhà nước; Do thay đổi cơ cấu sản phẩm kinh doanh của Công ty.
III
Kiểm tra chi tiết
Kiểm tra thuế VAT đầu ra
1
Lập bảng tổng hợp về biến động của VAT phải trả theo từng tháng. Phân tích sự biến động giữa các tháng so với doanh thu.
2
đối chiếu giữa số thuế VAT phải nộp hàng tháng trên Sổ cái với báo cáo kết quả kinh doanh từng tháng.
3
Đối chiếu giữa nghiệp vụ trên Sổ cái với các tờ chi tiết kê khai thuế hàng tháng.
4
Kiểm tra đối chiếu với phần doanh thu, xem xét một số vấn đề sau:
a/Tập hợp doanh thu theo từng loại thuế suất VAT
b/Tập hợp các khoản giảm trừ doanh thu theo từng loại thuế suất(*)
c/Tính ra doanh thu chịu thuế theo từng loại thuế suất.
d/Tính ra số thuế VAT phải nộp.
e/Đối chiếu tổng số thuế VAT phải nộp với số thuế VAT trên phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh.
(*) Đối với các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá, chiết khấu, hoa hồng, doanh thu bị trả lại, khiếu nại của khách hàng…) thì cần:
-Xem xét kỹ tính chất của từng loại; đối chiếu với luật thuế và các qui định hiện hành có liên quan để xem có phù hợp không, nếu là những khoản đặc biệt thì phải có sự phê đuyệt của cơ quan thuế.
5
Trên sổ doanh thu chọn một số khoản doanh thu để kiểm tra:
Đối chiếu vơi hoá đơn.
kiểm tra các chứng từ có liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu.
Kiểm tra việc tính thuế VAT trên hoá đơn.
Đối chiếu việc tính thuế VAT trên hoá đơn với chính sách kế toán của Công ty và các qui định hiện hành của nhà nước.
6
Đối chiếu giữa các bút toán nộp thuế trên Sổ cái TK thuế, doanh thu, phiếu chi trả thuế và phiếu thu của Cơ quan thuế.
7
Đối chiếu với phần kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu để tìm ra các khoản doanh thu ghi sót hoặc thừa. Nếu là số lớn thì phải điều chỉnh doanh thu và thuế VAT phải trả.
8
Lập bảng tính thuế VAT cho cả năm, sau đó đối chiếu với sổ thuế phải trả mà công ty đã tính và đã hạch toán.
9
Nếu việc tính thuế VAT của Công ty phức tạp, phải có sự soát xét của chuyên gia về thuế của Công ty hoặc tham khảo ý kiến của cơ quan thuế.
10
Nếu có vấn đề đang có tranh cãi giữa khách hàng và cơ quan thuế, phải thảo luận với khách hàng và cơ quan thuế có hướng xử lý.
Kiểm tra thuế VAT đầu vào
1
Lập bảng tổng hợp về biến động của thuế VAT đầu vào theo từng tháng. Phân tích sự biến động giữa các tháng so với chi phí.
2
Đối chiếu giữa số thuế VAT đầu vào hàng tháng trên Sổ cái với Báo cáo kết quả kinh doanh từng tháng (phần III của Báo cáo tài chính).
3
Đối chiếu giữa nghiệp vụ trên sổ cái với các tờ chi tiết kê khai thuế hàng tháng.
4
Kiểm tra đối chiếu với phần kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán TSCĐ và kiểm toán chi phí; xem xét việc tính thuế có phù hợp với tỷ lệ thuế suất không; đối chiếu với luật thuế và các qui định hiện hành có liên quan để xem có phù hợp không.
5
Đối chiếu với phần kiểm tra tính đúng kỳ của chi phí để tìm ra các khoản chi phí sót hoặc thừa. Nếu là là số lớn thì phải điều chỉnh chi phí và thuế VAT đầu vào.
6
Nếu có vấn đề đang có tranh cãi giữa khách hàng và cơ quan thuế, phải thảo luận với khách hàng và cơ quan thuế về hướng xử lý.
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế VAT là đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khach hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế VAT phải nộp…………………của Công ty trên sổ báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày……. đến ngày………
* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế thu nhập doanh nghiệp
Khách hàng: Người lập: Ngày:
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết toán thuế của năm trước và các công văn liên quan đến giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc.
Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm tra được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ ra các nội dung sau:
Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;
Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;
Kết quả công việc kiểm toán;
Kết luận
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sơ dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là:
Các khoản thuế VAT có được ghi chép đầy đủ không ?
Thuế VAT đầu ra có phù hợp với doanh thu không; Thuế VAT đầu vào có phù hợp với chi phí không ?
Xác định xem số dư thuế VAT còn phải nộp, được hoàn lại trình bày trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và các văn bản quy định của Nhà nước.
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Tham chiếu
I
Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1
Kiểm tra xác định xem Công ty thực hiện nghĩa vụ thuế theo văn bản pháp qui nào; Việc nghiên cứu và thực hiện các qui định thuế đó của Công ty như thế nào.
2
Trình tự kê thai và nộp thuế của Công ty có thực hiện đúng không.
II
Phân tích soát xét
1
Phân tích những biến động về thuế thu nhập doanh nghiệp so với năm trước, tìm nguyên nhân của những biến động bất thường
2
Phân tích những biến động về thuế do thay đổi luật thuế của Nhà nước; Do thay đổi cơ cấu sản phẩm kinh doanh của Công ty.
III
Kiểm tra chi tiết
1
Lập bảng tổng hợp về biến động của TK thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả từ đầu năm đến cuối năm (chi tiết từng nghiệp vụ)
2
Đối chiếu kiểm tra phiếu chi trả thuế và phiếu thu của cơ quan thuế.
3
Lập bảng tính thuế độc lập, sau đó đối chiếu với số thuế công ty đã tạm tính:
Kê khai một bảng danh sách các chi phí có thể coi là không hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (khấu hao vượt, tiền thưởng, chi phí giao dịch tiếp khách, trợ cấp cho người nước ngoài, các khoản bảo hiểm trích vượt, thuế thu nhập cá nhân trả hộ người lao động, chi phí thiệt hại, phạt hợp đồng kinh tế, phạt thuế…và các chi phí khác không đủ chứng từ hợp lệ)
Dự phòng số thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty sẽ phải nộp thêm, trao đổi vơí khách hàng xem có điều chỉnh không và hướng xử lý.
4
Xem các vấn đề có liên quan đến hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp do tái đâu tư. (nếu có)
5
Nếu việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty phức tạp phải có sự soát xét về thuế của chuyên gia thuế của công ty hoặc tham khảo ý kiến của cơ quan thuế.
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp là đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp………………của Công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày……. đến ngày………
* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế nhập khẩu
Khách hàng: Người lập: Ngày:
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010
Thuế nhập khẩu
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công văn liên quan đến thuế giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc.
Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ ra các nội dung sau:
Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;
Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;
Kết quả công việc kiểm toán;
Kết luận
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là:
Các khoản thuế nhập khẩu có được ghi chép đầy đủ không ?
Xác định xem số dư thuế nhập khẩu còn phải nộp, được hoàn lại trình bày trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và các văn bản quy định của Nhà nước.
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Tham chiếu
I
Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1
Kiểm tra qui chế kiểm soát các khoản thuế xuất nhập khẩu, qui trình kê khai làm thủ tục Hải quan và nộp thuế.
II
Phân tích soát xét
1
So sánh số thuế nhập khẩu phải nộp trong năm với năm trước, với cơ cấu hàng nhập khẩu trong kỳ.
III
Kiểm tra chi tiết
1
Lập bảng tổng hợp về sự biến động của TK thuế nhập khẩu phải trả của các tháng trong năm. Giải thich sự biến động của thuế nhập khẩu phải trả so với sự biến động của hàng nhập khẩu.
2
Kiểm tra chọn mẫu đối với các lô hàng nhập khẩu lớn về:
Kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu: Hợp đồng kinh tế, Vận đơn đường biển, Hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói, giấy chứng nhập xuất xứ, tờ khai hải quan, giấy phép nhập khẩu…
Đối chiếu về tên, số lượng, giá giữa các chứng từ trên.
Đối chiếu thuế suất giữa tờ khai Hải quan với Biểu thuế nhập khẩu.
Đối chiếu số thuế được tính trên tờ khai hải quan với số tiền ghi vào tài khoản hàng nhập khâu và TK thuế nhập khẩu phải trả.
3
Nếu là hàng miễn thuế nhập khẩu thì phải kiểm tra đối chiếu giưa tên hàng, số lượng, giá cả (nếu có) trên danh mục hàng miễn thuế nhập khẩu của Bộ Tài chính duyệt với bộ chứng từ nhập khẩu
4
Nếu là hàng miễn thuế nhập khẩu thì phải kiểm tra đối chiếu giữa tên hàng, số lượng suất cho sản xuất sản phẩm xuất khẩu, số lượng hàng xuất khẩu, kèm theo bộ chứng từ hàng xuất khẩu.
Kiểm tra thuế được hoàn lại với công văn chấp thuận hoàn thuế nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền, phiếu thu hoặc giấy báo có số tiền thuế hoàn lại.
Kiểm tra hạch toán hoàn lại thuế nhập khẩu (ghi giảm trị NVL hay giảm giá vốn hàng bán).
5
Kiểm tra, đối chiếu các bút toán nộp thiếu trên Sổ cái TK thuế nhập khẩu phải trả, các phiếu chi trả thuế và phiếu thu của hải quan
6
Kê khai một bản danh sách các khoản có thể làm tăng số thuế nhập khẩu phải nộp so với số đã tính và hạch toán,.
7
Dự phòng số thuế nhập khẩu phải nộp thêm.
8
Nếu việc tính thuế phức tạp thì cần mời chuyên gia thuế của Công ty soát xét hoặc tham khảo ý kiến của hải quan.
9
Nếu có vấn đề đanh tranh cãi giữa Công ty và hải quan phải thảo luận với khách hàng và hải quan về hướng giải quyết.
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế nhập khẩu là đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế nhập khẩu phải nộp………………của Công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày……. đến ngày………
* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế thu nhập cá nhân
Khách hàng: Người lập: Ngày:
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010
Thuế thu nhập khẩu cá nhân
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công văn liên quan đến thuế giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc.
Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ ra các nội dung sau:
Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;
Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;
Kết quả công việc kiểm toán;
Kết luận
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là:
Các khoản thuế thu nhập khẩu có được ghi chép đầy đủ không ?
Xác định xem số dư thuế thu nhập khẩu còn phải nộp, được hoàn lại trình bày trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và các văn bản quy định của Nhà nước.
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Tham chiếu
I
Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1
Kiểm tra qui chế kiểm soát các khoản thuế thu nhập cá nhân của Công ty thực hiện như thế nào
II
Phân tích soát xét
1
So sánh biến động về thuế thu nhập khẩu cá nhân phải nộp trong năm so với năm trước,so với biến động về lao động, những thay đổi về chính sách tiền lương và thu nhập …..để xác định số người phải nộp thuế thu nhập trong năm.
III
Kiểm tra chi tiết
1
Lập bảng tổng hợp về sự biến động của thuế thu nhập cá nhân phải trả của các tháng trong năm. Giải thích sự biến động của thuế thu nhập so với sự biến động của mức lương
2
Soát xét kỹ bút toán điều chỉnh thuế thu nhập cuối năm.
3
Tổng hợp lương và các khoản phụ cấp của từng người cho cả năm nhằm:
Tính lại số thu nhập chịu thuế của từng người (bình quân tháng).
Đối chiếu số thuế thu nhập phải nộp của từng người cả năm với số thuế đã tính lại trong năm.
Xác định số thuế nộp thừa, nộp thiếu của từng người.
4
Kiểm tra việc hạch toán thuế thu nhập cá nhân xem thuế thu nhập cá nhân có được khấu trừ tiền lương của người lao động hay người lao động tự nộp thuế.
5
Đối chiếu cac khoản thu nhập chịu thuế đang có vấn đề tranh cãi giữa khách hàng và cơ quan thuế, phải tiến hành trao đổi với khách hàng và cơ quan thuế về giải pháp thực hiện.
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế thu nhập là đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế thu cá nhân phải nộp………………của Công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày……. đến ngày………
2.2.3. Thực hiện kiểm toán
Sau khi kế hoạch đã được phổ biến cho các thành viên của đoàn kiểm toán, các kiểm toán viên đến khách hàng và bắt đầu thực hiện kiểm toán. Quá trình kiểm toán khoản mục thuế được kiểm toán viên tiến hành theo trình tự của chương trình kiểm toán mẫu.
2.2.3.1. Kiểm tra hệ thống kiểm soát.
Do đây đều là khách hàng lâu năm nên thủ tục này không cần thiết phải kiểm tra kỹ.
Tiếp theo công việc kiểm tra hệ thống kiểm soát kiểm toán viên bắt đầu đi đến thủ tục phân tích soát xét . Trong phần này kiểm toán viên nhận thấy số thuế phải nộp cuối kỳ trên báo cáo tài chính , cũng như trên tờ kê khai thuế cuối năm; So sánh số thuế phải nộp năm trước là không có biến đổi lớn nên kiểm toán viên có thể bỏ qua thủ tục này chuyển ngay sang thủ tục kiểm tra chi tiết.
2.2.3.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết
Đầu tiên trong thủ tục kiểm tra chi tiết , KTV phải thu thập thông tin chung về thuế của Công ty khách hàng.
* Hợp doanh TH:
Join stock com
VAE
Cụng ty kiểm toỏn và định giỏ Việt Nam
Viet Nam Auditing and Estimate company
Khỏch hàng : Hợp doanh TH
Kỳ …….31/12/2004
Nội dung : Ghi chỳ hệ thống về thuế
Người lập : …..NĐH………
Người soỏt xột :……………..
Người soỏt xột : …………….
Ngày : 15/03/2005
Ngày :………………
Ngày : ……………...
Các loại thuế mà đơn vị phải nộp bao gồm:
Thuế GTGT :
Phương pháp tính thuế : khấu trừ thuế.
Các mặt hàng của hợp doanh chịu thuế GTGT như sau:
Khuôn ép nhựa : 5%
Các sản phẩm nhựa , hàng hoá khác và gia công : 10%
Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hợp doanh thực ra không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mà thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ do các bên hợp đoanh chi trả dựa trên phần lợi nhuận được phân chia. Phía Công ty H của Hàn Quốc sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế 25% và thuế suất chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là 7% trên phần lợi nhuận được chia (70%) lợi nhuận.
Thuế thu nhập cá nhân.
Do doanh nghiệp chịu thuế thu nhập cá nhân cho người lao động đối với khoản thu nhập đo hợp oanh chi trả tính vào chi phí . Người lao động phải trả thuế đối với khoản thu nhập do bên ngoài chi trả, đơn vị tổng hợp và tính trừ vào lương của người lao động.
Mức thuế suất theo biểu thuế quy định tại thông tư số 05/2002/TT-BTC với thu nhập thường xuyên của người Việt Nam.
Thuế xuất nhập khẩu.
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của hợp doanh là hạt nhựa để sản xuất nhựa cao cấp, thuế được kê khai và nộp theo từng lần nhập theo tờ khai hải quan.
*Kiểm toán thuế GTGT:
Kiểm toán viên lập Bảng tổng hợp về thuế GTGT của đơn vị được kỉêm toán rồi đối chiếu với sổ Cái và Báo cáo tài chính để đảm bảo thuế GTGT được hạch toán, trình bày và kê khai bảng kê khai thuế
Join stock com
VAE
Cụng ty kiểm toỏn và định giỏ Việt Nam
Viet Nam Auditing and Estimate company
Khỏch hàng : Hợp doanh TH
Kỳ …….31/12/2004
Nội dung : Tổng hợp thuế giỏ trị gia tăng được khấu trừ , được hoàn lại
Người lập : …..NĐH………
Người soỏt xột :……………..
Người soỏt xột …………….
Ngày : 15/03/2005
Ngày :………………
Ngày : ……………...
Chỉ tiờu
Mó số
Số tiền
Thuế GTGT được khấu trừ.
Số thuế GTGT cũn được khấu trừ, cũn được hoàn lại đầu kỳ
Số thuế GTGT được khấu trừ phỏt sinh.
Số thuế GTGT đó được khấu trừ, đó hoàn lại, thuế GTGT hàng mua trả lại và khụng được khấu trừ.
Trong đú :
Số thuế GTGT đó khấu trừ.
Số thuế GTGT đó hoàn lại.
Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giỏ hàng mua.
Số thuế GTGT khụng được khấu trừ.
Số thuế GTGT cũn được khấu trừ, cũn được hoàn lại cuối kỳ.
Thuế GTGT hàng bỏn nội địa.
Thuế GTGT hàng bỏn nội địa cũn phải nộp đầu kỳ.
Thuế GTGT đầu ra phỏt sinh.
Thuế GTGT đầu vào đó khấu trừ.
Thuế GTGT hàng bỏn nội địa đó nộp vào ngõn sỏch nhà nước .
Thuế GTGT hàng bỏn nội địa cũn phải nộp cuối kỳ.
Điều chỉnh thuế GTGT
Điều chỉnh số thuế được khấu trừ thiếu.
Điều chỉnh số thuế GTGT đầu ra đơn vị hạch toỏn nhầm
Số thuế GTGT hàng nội địa cũn phải nộp cuối kỳ sau điều chỉnh.
10
11
12
13
14
15
16
17
40
41
42
45
46
4.875.742.935
4.875.742.935
4.774.074.201
101.668.734
33.129.419
4.547.775.332
4.785.742.938
143.873.928
-349.712.115
-12.625.845
-13.394.774
768.774
-362.337.960
Kiểm toán viên đã đưa ra các bút toán điều chỉnh :
Nợ TK 333/Có TK 133 : 13.394.619 do điều chỉnh số thuế được khấu trừ thiếu.
Nợ TK 632/Có TK 333 : 768.774 do Hợp dồng hạch toán nhầm thuế GTGT bán hạt nhựa
Kiểm toán viên sẽ kiểm tra tính đầy đủ của thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate company
Khách hàng Hợp doanh TH
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : …Tổng hợp Tk 133
Người lập : ……..NĐH…….
Người soát xét : ………
Người soát xét :………….
Date/Ngày : 14/03/2005
Date/Ngày : …………..
Date/Ngày : ……….
Số tiền
Thuế suất
Số thuế
Doanh thu bán sản phẩm (Trừ Daewoo và Sam Sung xuất khẩu không chịu thuế)
Doanh thu bán hàng hoá
Trong đó
Tiền điện
Phí triển lãm
Bán máy tính
Tổng cộng
Số thuế đơn vị tính toán
Chênh lệch
42.570.908.100
3.066.000.495
2.186.375.913
879.624.582
257.629.380
28.783.980
3.755.740
10%
10%
5%
10%
10%
5%
4.527.090.810
218.637.591
43.981.229
25.762.938
2.878.398
178.787
4.548.538.753
763.421
Chênh lệch là do thuế GTGT bán hạt nhựa, hợp doanh hạch toán nhầm khi bán hạt nhựa không ghi nhận doanh thu mà ghi giảm TK 627 sẽ làm ảnh hướng đến giá thành của sản phẩm nên kiẻm toán viên sẽ điều chỉnh vao TK 632
Bút toán điều chỉnh : Nợ Tk 632/ Có TK 333 : 768.774
Chú ý : Doanh thu bán hàng cho Deawoo và Samsung đã đối chiếu với tờ khai xuất khẩu các thủ tục kiểm tra khác đã được thực hiện tại phần kiểm toán doanh thu.
Tiếp theo Kiểm toán viên sẽ kiểm tra tính hiện hữu của thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Kiểm toán viên tiến hành thu thập Bảng khai thuế GTGT hàng tháng , đối chiếu số liệu với số trên sổ sách và giải thích các chênh lệch nếu có để đảm bảo số thuế GTGT đầu vào đã được kê khai đúng kỳ
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate company
Khách hàng Hợp doanh TH
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : …Tổng hợp Tk 133
Người lập : ……..NĐH…….
Người soát xét : ………
Người soát xét :………….
Date/Ngày : 14/03/2004
Date/Ngày : …………..
Date/Ngày : ……….
Tháng
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế GTGT đầu vào mua hàng
Tổng số trên tờ khai thuế
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
189.865.746
54.878.329
303.972.796
99.876.732
252.976..754
153.879.467
261.974.953
276.798.430
365.983.784
539.469.240
178.936.321
106.783.938
72.830.937
63.983.762
51.863.784
114.867.338
117.685.397
169.763.915
220.915.304
198.635.937
334.982.730
132.793.632
86.353.465
325.690.245
262.696.683
118.862.091
355.836.580
214.744.070
370.662.151
523.643.382
482.890.257
475.434.367
700.946.654
672.262.872
265.289.786
432.474.182
Cộng
2.785.376.489
2.090.366.446
4.8752.742.935
Số thuế không được khấu trừ
Tổng cộng
Số ghi trên sổ kế toán
-101.668.734
4.774.074.201
4.774.074.201
Chênh lệch
0
Trong số tiền thuế 101.668.734 không được khấu trừ, Hợp doanh đã ghi nhầm số thuế 9.848.985 đồng thuế GTGT được khấu trừ tháng 10 , hợp doanh dề nghị điều chỉnh tờ khai ngày nhưng chưa hạch toán khấu trừ.
Bút toán đề chỉnh : Nợ TK 333 / Có TK 133 : 13.394.619
Kết luận : Thuế GTGT đầu vào được kê khai đúng khớp với sổ sách
Đối với thuế GTGT đầu vào sai sót thường thấy là bị khai tăng lên so với số thực tế do đó kiểm toán viên sẽ kiểm tra một số nghiệp vụ thuế GTGT đầu vào trên Bảng kê khai thuế GTGT hàng tháng để đảm bảo các nghiệp vụ này có đủ chứng từ chứng minh.
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate company
Khách hàng Hợp doanh TH
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu vào
Người lập : ……..NĐH…….
Người soát xét : ………
Người soát xét :………….
Date/Ngày : 14/03/2005
Date/Ngày : …………..
Date/Ngày : ……….
Số chứng từ
Nội dung
Số tiền
Chứng từ gốc
436
425
428
427
489
Chi phí gia công tháng 12/2004
Chi phí gia công
Chi phí gia công Watson
Gioăng cao su
Nhựa PP 600F
...
105.263.339
56.154.162
7.157.398
9.197.158
9.858.575
ă
ă
ă
ă
ă
Chứng từ gốc (ă): Đã kiểm tra tới hoá đơn tài chính , phiếu nhập kho (nếu hàng hoá nhập kho ) và được kê khai đúng số thuế GTGT đầu vào.
Kết luận : Các mẫu chọn kiểm tra được kê khai có cơ sở hợp lý
Tiếp theo kiểm toán viên kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate company
Khách hàng Hợp doanh TH
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu
Người lập : ……..NĐH…….
Người soát xét : ………
Người soát xét :………….
Date/Ngày : 14/03/2005
Date/Ngày : …………..
Date/Ngày : ……….
Số chứng từ
Nội dung
Số tiền
Chứng từ gốc
TBT879
TBT832
TBT3198
TBT9357
TBT3815
TKHQ số : 758 NKD
TKHQ số : 485 NKD
TKHQ số : 568 NKD
TKHQ số : 214 NKD
TKHQ số : 478 NKD
...
38.500.758
42.560.203
57.362.200
28.629.500
33.201.582
ă
ă
ă
ă
ă
Chứng từ gốc (ă): Đã kiểm tra tới hoá đơn tài chính và được kê khai đúng số thuế GTGT phải nộp.
Kết luận : Các mẫu chọn kiểm tra được kê khai có cơ sở hợp lý
Cuối cùng kiểm toán viên kiểm tra tình hình nộp thuế GTGT tại Hợp doanh TH
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate company
Khách hàng Hợp doanh TH
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu
Người lập : ……..NĐH…….
Người soát xét : ………
Người soát xét :………….
Date/Ngày : 14/03/2005
Date/Ngày : …………..
Date/Ngày : ……….
Số chứng từ
Nội dung
Số tiền
Chứng từ gốc
CTNH38/1
CTNH55/3
CTNH15/4
CTNH84/9
CTNH47/11
Cộng
Nộp thuế GTGT vào ngân sách
Nộp thuế GTGT vào ngân sách
Nộp thuế GTGT vào ngân sách
Nộp thuế GTGT vào ngân sách
Nộp thuế GTGT vào ngân sách
32.911.100
5.348.379
37.868.739
20.867.348
46.878.362
143.873.928
ă
ă
ă
ă
ă
Chứng từ gốc (ă): Đã kiểm tra tới uỷ nhiệm chi, giấy báo số dư ngân hàng, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Kết luận : Các mẫu chọn kiểm tra được kê khai có cơ sở hợp lý
Khi xem xét các Bảng kê khai thuế GTGT đầu vào hàng tháng kiểm toán viên đã chú ý xem xét và không thấy có hoá đơn nào kê khai khấu trừ muộn quá 3 tháng.
Với các kết quả đạt được từ kiểm toán thuế GTGT kiểm toán viên sẽ tổng hợp các bút toán điều chỉnh và đưa ra các kết quả đạt được kết luận của kiểm toán viên : Thuế GTGT của hợp doanh sau khi điều chỉnh đã không có sai sót trọng yếu.
Như vậy việc thực hiện kiểm toán của kiểm toán viên đã đảm bảo tuân thủ được các thủ tục kiểm toán chi tiết của chương trình kiểm toán đề ra và thu thập đủ bằng chứng chứng minh cho các ý kiến về số dư thế GTGT
*Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Trước hết , từ sổ chi tiết thuế thu nhập doanh nghiệp Kiểm toán viên thực hiện lập Bảng tổng hợp thuế thu nhập doanh nghiệp để thấy được tình hình thuế thu nhập doanh nghiệp và đối chiếu với báo cáo tài chính.
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate company
Khách hàng Công ty CL
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu
Người lập : ……..NĐH…
Người soát xét : ………
Người soát xét :………….
Date/Ngày : 14/03/2005
Date/Ngày : …………..
Date/Ngày : ……….
Chỉ tiêu
Số tiền
Số dư đầu năm
Số phải nộp trong năm
Trong đó
Thuế tương ứng với lợi nhuận thu được trong năm
Số thuế điều chỉnh giảm theo kiểm toán nhà nước
Số đã nộp trong năm
Số đư cuối năm
1.843.928.379
9.678.937.893
9.748.622.461
-69.684.568
6.397.967.836
5.124.898.436
Việc kiểm toán thuế thu nhập đoanh nghiệp thường dựa vào kết quả doanh thu và chi phí. Khi kiểm toán doanh thu, chi phí , được cho là thực hiện tốt thì việc còn lại chỉ là việc tính toán lại thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu và chi phí đã được kiểm toán. Theo yêu cầu thì kiểm toán thuế TNDN phải lập bảng chi ra được các khoản chi phí không hợp lý hợp lệ, tuy nhiên điều này được thực hiện bởi người kiểm toán chi phí khi thực hiện các thủ tục phân tích chi phí và kiểm tra chi tiết chi phí.
Kiểm toán viên thực hiện tính toán lại thuế TNDN rồi so sánh với số đã được đơn vị tính toán để đảm bảo thuế TNDN của họ đã được phản ánh hợp lý và đánh giá kết quả thực hiện. Trong quá trình thực hiện kiểm toán ở các phần hành có thể có sự điều chỉnh về doanh thu và chi phí, những chi phí này sẽ được tổng hợp lại và tính ra sự ảnh hưởng của chúng tời thuế TNDN. Kiểm toán viên sẽ tiến hành điều chỉnh thuế TNDN với qui dịnh hiện hành.
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate company
Khách hàng Công ty CL
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : …Tổng hợp Tk 133
Người lập : ……..NĐH…….
Người soát xét : ………
Người soát xét :………….
Date/Ngày: 14/03/2005
Date/Ngày: …………..
Date/Ngày : ……….
Nội dung
Số tiền
Thu nhập trước điều chỉnh
30.464.445.197
Điều chỉnh
Thu nhập trước thuế sau điều chỉnh
30.464.445.197
Thuế suất
32%
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
9.748.622.463
Chênh lệch
-2
Kết luận : khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đã được tính toán đúng
Đồng thời kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra lại việc thực hiện thuế thu nhập của công ty để đảm bảo rằng số thuế thu nhập đã nộp trình bày trên báo cáo là có thật. Trong trường hợp này, Kiểm toán viên kiểm tra chi tiết việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate company
Khách hàng Công ty CL
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu
Người lập : ……..NĐH…….
Người soát xét : ………
Người soát xét :………….
Date/Ngày : 14/03/2005
Date/Ngày : …………..
Date/Ngày : ……….
Số chứng từ
Nội dung
Số tiền
Chứng từ gốc
24NH/1
18NH/4
36NH/7
45NH/10
75NH/12
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
72.937.486
1.324.385.965
1.248.397.638
1.135.685.873
2.616.560.874
ă
ă
ă
ă
ă
ă
Chứng từ gốc (ă):Đã kiểm tra tới số uỷ nhiệm chi, giấy báo số dư ngân hàng, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
Kết luận :Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp được đơn vị phản ánh hợp lý.
Phần III
Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán thuế tại Công ty Kiểm toán
và Định giá Việt Nam
3.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán thuế tại VAE.
3.1.1 Những thuận lợi
* Các chính sách về thuế
Trong những năm qua, nhà nước ta luôn có những biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế nhờ đó có thể chống được tình trạng thất thu thuế, tạo ra sự cân bằng, công bằng giữa, bình đẳng giữa những người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Điều này được thể hiện bằng việc ban hành các chính sách thuế mới: thuế GTGT thay cho thuế doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho thuế lợi tức,... Và các chính sách này liên tục được bổ sung khắc phục những nhược điểm trong quá trình thực hiện.
Nhà nước đã có những cải tiến đáng kể khi ban hành các văn bản, chính sách mới tạo điều kiện cho các đối tượng dễ dàng nắm bắt thông tin, các văn bản hướng dẫn rất cụ thể để đảm bảo hiểu đúng tinh thần của văn bản. Các thông tư hướng dẫn đưa ra là hướng dẫn cho tất cả các văn đang có hiệu lực giúp cho các đối tượng quan tâm không phải sử dụng nhiều văn bản một lúc,...
* Các chính sách về kế toán và kiểm toán.
Luật kế toán được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 19/05/2003 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004 là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất về kế toán . Ngoài ra còn có các văn bản hướng dẫn thi hành Luật kế toán trên , Hiện tại đã có 16 chuẩn mực kế toán và 21 chuẩn mực kiểm toán được ban hành. Những văn bản pháp qui này ra đời đã phục vụ đắc lực cho hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán thuế nói riêng .
* Môi trường kinh doanh.
Hiện nay trên cả nước có khoảng gần 50 công ty kiểm toán lớn nhỏ hoạt động. Do vậy tính cạnh tranh rất cao , đứng trước bối cảnh đó VAE đã chú trọng tới uy tín của mình thông qua các cuộc kiểm toán có chất lượng cao. Do đó , tuy mới thành lập nhưng Công ty đã có chỗ đứng trong lòng khách hàng . Ngoài ra do qui định mới của Chính phủ sắp tới số lượng công việc sẽ nhiều lên đòi hỏi Công ty phải có những chính sách phát triển hợp lý để đáp ứng yêu cầu đó.
3.1.2. Những khó khăn
Hiện tại đã có 21 chuẩn mực kiểm toán nhưng vẫn chưa có chuẩn mực về kiểm toán thuế . Do đó khi kiểm toán thuế tại các doanh nghiệp các kiểm toán viên phải căn cứ chủ yếu vào các văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế, chính vì vậy đã gây khó khăn cho quá trình kiểm toán.
Do chúng ta đang trong quá trình hoàn thiện hệ thống tài chính nói chung cũng như hệ thống kế toán, kiểm toán nói riêng nên không thể tránh khỏi có tình trạng không thống nhất giữa các văn bản hiện tại. Vẫn còn hiện tượng văn bản về thuế qui định một đường nhưng chuẩn mực lại qui định một nẻo gây khó khăn rất lớn cho công tác kế toán tại đơn vị. Do đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc kiểm toán thúê.
Do tình trạng kế toán nói chung của nước ta hiện nay là không cao mà kế toán thuế là một trong những lĩnh vực khó nhất nên có rất nhiều sai sót trong kê khai thuế. Chính vì vậy mà rủi ro kiểm toán thuế rất cao, dẫn dến công việc kiểm toán cần phải tập trung nhiều vào kiểm tra chi tiết nên mất rất nhiều thời gian.
Trong quá trình hội nhập báo cáo tài chính đã được kiểm toán , được rất nhiều đối tượng sử đụng, do đó chất lượng của báo cáo kiểm toán đòi hỏi phải tiến tới sự hoàn hảo vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của công ty.
Mặt khác, do đây là một ngành mới trong các nhà trường nên việc đào tạo sinh viên cho chuyên ngành này chưa được sát với thực tế vì thực chất giáo viên cũng chưa được thực tế nhiều . Công tác đào tạo nhân viên sau khi nhận tốn nhiều tiền của và công sức
3.2. Một số nhận xét về quá trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện
3.2.1.Ưu điểm
Với trình độ chuyên môn vững vàng, khả năng sáng tạo cao trong công việc , qui trình kiểm toán khoản mục thuế được xây dựng và thực hiện cho từng đơn vị cụ thể luôn đạt chất lượng cao và có những ưu điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, qui trình kiểm toán khoản mục thuế do VAE thực hiện được tiến hành theo đúng trình tự kiểm toán mà kế hoạch đã xây đựng dựa trên thực tế Việt Nam và qui trình kiểm toán mẫu của Công ty kiểm toán lớn trên thế giới. Do vậy , qui tình kiểm toán của VAE rất phù hợp với các đơn vị được kiểm toán.
Thứ hai , có sự kết hợp hiệu quả kết quả kiểm toán giữa các phần hành. Số liệu đã được kiểm toán trong phần doanh thu với phần kiểm toán thuế có sự kết hợp
Thứ ba, trong quá trình thực hiện kiểm toán thủ tục được kiểm toán viên áp dụng để ước tính thuế của đơn vị. Đây là một thủ tục đem lại hiệu quả cao và phù hợp với đơn vị có số phát sinh lớn. Với số thuế phát sinh lớn , việc ước tính thuế dựa trên số liệu doanh thu , giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào đã được kiểm toán giúp cho Kiểm toán viên dự toán được phần lớn số thuế phát sinh, tiết kiệm được thời gian , hạn chế được việc thực hiện kiểm ta chi tiết. Do vậy, nâng cao hiệu qua cuộc kiểm toán.
Thứ tư, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán vien luôn nhận được sự trợ giúp có hiệu quả từ phòng tư vấn về các thắc mắc , rắc rối về thuế của khách hàng.
Thứ năm , soát xét chất lượng cuộc kiểm toán nói chung và khoản mục thuế GTGT nói riêng được thực hiện nghiêm túc bởi các kiểm toán viên có trình độ cao. Đầu tiên là trưởng nhóm kiếm toán tiếp thoe là chủ nhiệm kiểm toán và cuối cùng là một trong những thành viên của Ban giám đốc. Vậy nên, có thể nói dịch vụ kiểm toán do VAE cung cấp luôn đảm bảo chất lượng , uy tín cho khách hàng và những ngưòi quan tâm.
Thứ sáu, kiểm toán viên luôn được cập nhật các kiến thức mới về kế toán, kiểm toán và về thuế…Trong các kỳ đào tạo thường xuyên tại VAE. Do vậy , chương trình kiểm toán các khoản mục nói chung và khoản mục thuế GTGT nói riêng luôn được cập nhật và sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam
Tuy nhiên , trong khi thực hiện kiểm toán các khoản mục thuế GTGT tại VAE bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại những nhược điểm sau đây cần khắc phục.
3.2.2. Nhược điểm
Chúng ta biết rằng kiểm toán khoản mục thuế là một phần công việc trong một cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, tình trạng chung của các Công ty kiểm toán là đánh giá phần kiểm toán khoản mục thúê mức trọng yếu không cao bằng các phần kiểm toán khác như doanh thu, chi phí...nên có phần xem nhẹ. Hơn nữa khi kiểm toán thuế thì kiểm toán viên phải lấy số liệu từ các phần kiểm toán khác để so sánh, đối chiếu. Chính vì vậy mà công việc kiểm toán thuế được các kiểm toán viên làm rất nhanh.
Bên cạnh đó có nhiệu phương pháp chọn mẫu kiểm toán viên đã được đào tạo như: Chọn mẫu theo phương pháp phân tầng, chọn mẫu theo nguyên tắc giá trị luỹ tiến, chọn mẫu dựa trên mức độ trọng yếu, chọn mẫu theo xét đoán của kiểm toán viên...Tuy nhiên trong quá trình thực hiện kiểm toán , hầu hết các kiểm toán viên đều đựa vào xét đoán của bản thân để chọn mẫu kiểm toán. Do vậy có thể sẽ không bao quát được các rủi ro khi mẫu chọn không có tính đại diện cao cho quần thể.
Nhược điểm tiếp theo xuất phát từ điều kiện Công ty. Vì Công ty mới thành lập nên lượng nhân viên chỉ có khoảng 50 người nên tình trạng khi đến mùa kiểm toán các kiểm toán viên phải tha hồ “chạy xô” để kịp với yêu cầu của hợp đồng đã ký. Do vậy , tình trạng kiểm toán viên bị căng thẳng đầu óc , mệt mỏi về thân thể có thể sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng các cuộc kiểm toán.
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện
Để nâng cao chất lượng kiểm toán khoản mục thuế rất cần sự hỗ trợ từ phía nhà nước, Quốc hội, Bộ Tài chính… Do vậy, để tiếp tục sự nghiệp đổi mới kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới trước mắt là phát huy cao nhất các nguồn lực, các tiềm năng, lợi thế, khắc phục khó và những vấn đề nảy sinh, tạo sự phát triển nhanh, bền vững. Với tư cách là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính trong nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, kiểm toán, các chính sách về thuế cần tiếp tục được hoàn thiện, phát triển trên cơ sở các giải pháp sau:
Trước hết, cần nâng cao nhận thức về kế toán trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Với Nhà nước, kế toán là công cụ để kiểm kê, kiểm soát tài sản quốc gia, ngân quỹ công, ngân sách Nhà nước. Với các nhà quản lý, các đơn vị thủ trưởng ngân quỹ, các chủ doanh nghiệp, kế toán là phương tiện phản ánh, tổng kết tình hình tài sản, vốn, nguồn vốn và sự vận động của chúng, làm căn cứ tin cậy cho các quyết định quản lý. Với các công ty kiểm toán, kế toán tại đơn vị khách hàng là đối tượng chính để các công ty kiểm toán làm việc để đi đến báo cáo kiểm toán. Với các nhà đầu tư người góp vốn, người vay… Số liệu và tài liệu kế toán là căn cứ kinh tế cho các quyết sách thiết lập, duy trì hoặc từ bỏ các quan hệ kinh tế. Do vậy, để các quyết định kinh tế được duy trì, thiết lập hay từ bỏ có vai trò rất lớn của ngành kiểm toán.
Thứ hai, tạo dựng đầy đủ và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, kiểm toán, đảm bảo cho công việc kế toán, kiểm toán tổ chức bộ máy kế toán, hành nghề kế toán, kiểm toán được thực hiện theo luật pháp và điều chỉnh chế tài bằng luật pháp, luật kế toán được Quốc hội thông qua Khoá 11 ngày19/05/2003 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2004 là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất về kế toán. Mặc dù đã được quy định khá chi tiết với 7 chương và 64 điều, nhiều chế tài của Luật có thể áp dụng được ngay không cần quy định thêm, không cần phải hướng dẫn. Tuy nhiên kế toán là chuyên ngành, là nghiệp vụ đặc thù, có phạm vi áp dụng rộng rãi, yêu cầu rất cao về sự phù hợp, thích ứng, với sự rõ ràng rành mạch. Cho nên, nhiều nội dung rất cần sự quy định, hướng dẫn cụ thể chi tiết. Do đó, cần sớm ban hành các văn bản dưới Luật về kế toán Nhà nước, kế toán doanh nghiệp, về ngành nghề kế toán. Đặc biệt là cần tiếp tục soạn thảo và công bố các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, hoàn thiện các hệ thống kế toán áp dụng cho từng lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế.
Thứ ba, Nhà nước cần tổ chức tốt việc triển khai Luật kế toán trong cả nước. Các cấp, các ngành và đặc biệt là ngành tài chính, đội ngũ những người làm kế toán, kiểm toán cần coi đây là sự kiện chính trị, là cột mốc quan trọng trong quá trình phát triển ngành kế toán, kiểm toán. Cần triển khai biện pháp, nhiều hoạt động để nâng cao vị thế, nâng cao chất lượng công tác kế toán, kiểm toán. Toàn thể những người làm kế toán, kiểm toán và từng kế toán viên, kiểm toán viên phải đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức, gương mẫu, nghiêm chỉnh tuân thủ và thực hiện các quy định của Luật kế toán, các Nghị định, các Thông tư, chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực kế toán và chủ động nâng cao chất lượng kế toán.
Bên cạnh sự hỗ trợ từ phía Nhà nước Bộ Tài chính, Tổng cục thuế v.v thì nhân tố nội lực tại các công ty kiểm toán được đánh giá là mang tính quyết định để nâng cao chất lượng kiểm toán. Để quá trình kiểm toán tại VAE có hiệu quả hơn thì VAE cần phải:
Thứ nhất, trong mùa kiểm toán do số lượng khách hàng quá đông và trải rộng trên toàn nước làm cho công ty không đáp ứng được đủ số lượng nhân viên hoặc nhân viên phải di chuyển xa, làm việc với cường độ cao ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán.
Thứ hai, ngoài phương pháp chọn mẫu theo xét đoán, các kiểm toán viên nên áp dụng các phương pháp chọn mẫu khác để đảm bảo mẫu được chọn có tính đại diện cao đặc biệt là trong các cuộc kiểm toán phức tạp. Bởi vì tính đại diện của mẫu chọn không chỉ phụ thuộc vào quy mô, giá trị phát sinh mà còn phụ thuộc vào tính chất của mẫu chọn. Một số sai sót nhỏ nhưng lại là sai sót có hệ thống thì đó lại là sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu. Do đó, kiểm toán viên nên sử dụng thêm các phương pháp chọn mẫu khác ngoài phương pháp chọn mẫu theo xét đoán của kiểm toán viên để đảm bảo mẫu được chọn có tính đại diện cao.
Kết luận
Kiểm toán khoản mục thuế đóng một vai trò quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Nhưng do những yếu tố khách quan và một phần là do chủ quan nên mảng này chưa được quan tâm đúng mức. Nên điều kiện cấp thiết hiện nay là phải có một chuẩn mực về kiểm toán khoản mục thuế.
Mặt bằng chung về kiểm toán ở Việt Nam nói chung ngày càng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng lớn mạnh và cũng không kém phần phức tạp. Trong hoàn cảnh đó, Công ty Kiểm toán và định giá Việt nam luôn nỗ lực hết mình nhằm tạo dựng thương hiệu trên thị trường. Với một ban lãnh đạo có kinh nghiệm và tầm nhìn sáng suốt kết hợp với một đội ngũ nhân viên được đào tạo có bài bản và có khát vọng vươn lên không ngừng, VAE chắc chắn sẽ thành công trên con đường phát triển của mình.
Do trình độ hạn chế nên mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng bài viết của em không tránh khỏi còn thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo cùng các anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0835.doc