Đề tài Hoàn thiện một số chính sách kinh tế phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước

Để tạo điều kiện hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa , Nhà nước cần phải chú trọng giải quyết các vấn đề sau: + Nhà nước phải thỗng nhất và hiện đại hoá việc đăng ký , hợp lý hoá đất đai và nhà xưởng . Đồng thời cần phải làm rõ và đẩy nhanh các thủ tục cấp quyền sử dụng đất đai và nhà xưởng , khuyến khích nhân dân đăng ký , bằng cách xoá bỏ những trở ngại lớn về mặt tài chính đang kìm hãm việc đăng ký đất đai và các công trình xây dựng , cụ thể là phí và thuế vượt quá 25% giá trị tài sản . Quy định rõ ràng các thủ tục , đơn giản hoá và công bằng để giải quyết các xụ tranh chấp và kiện tụng nhằm giải quyết các vấn đề về quyền sở hữu và quyền sử dụng . + Mở rộng quyền giao đất , cấp đất cho chính quyền địa phương , tiến hành cho thuê hoặc đấu thầu những cơ sở sản xuất bị giải thể , ưu đãi đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động , áp dụng công nghệ mới , sản xuất sản phẩm mới , áp dụng công nghệ sạch , thực hiện chính sách cho thuê đất bình đẳng đối với tất cả các thành phần kinh tế để sử dụng vào mục đích kinh doanh . + Nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa như là việc cho các doanh nghiệp thuê mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất với gía ưu đãi trong khu công nghiệp . Nhà nước nên xây dựng các khu công nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa , xây dựng lồng ấp các doanh nghiệp nhỏ và vừa .

doc83 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1613 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện một số chính sách kinh tế phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trong khi đó các nước trong khu vực cũng như ngoài khu vực đều tìm cách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nước mình bằng việc đưa ra các chính sách hấp dẫn . Trong bối cảnh đó, việc thu hút vốn từ bên ngoài vào việt nam sẽ bị ảnh hưởng nếu không huy động vốn đầu tư trong nước thì rất khó thực hiện được mục tiêu, chiến lược vạch ra. Một giải pháp trong tình thế này chính là việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua tự do hoá việc thành lập doanh nghiệp của mọi công dân và mọi thành phần kinh tế . Đó chính là cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển . Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa rất phát triển ở các nước trong khu vực . Các nước đó đều có các chính sách riêng , khung khổ pháp luật riêng , rõ ràng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa , có cơ quan nhà nước chuyên soạn thảo chính sách đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.các nước đó đã thu được nhiều kinh nghiệm trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển . Trong những năm qua , thông qua các tổ chức quốc tế , các cơ quan quản lý nhà nước , các doanh nghiệp , các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp ... đã có nhiều tiếp cận , học hỏi kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa với các nươcá trong khu vực , trao đổi về nhu cầu hợp tác , đào tạo cán bộ , cũng như các kỹ năng tư vaans hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Những điều đó là sự khích lệ đối với khu vực doanh nguiệp nhỏ và vừa trong nước . 1.2. Tình hình về khung khổ luật pháp và các chính sách phát triển Doanh nghiệp ở trong nước Nước ta đang tiến hành chiến lược công nghiệp hoá hiện đại hoá . Cùng với xu thế phát triển chung trong khu vực và trên toàn thế giới , nhà nước ta sẽ tiếp tục dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa sự chú ý thích đáng nhằm huy động mọi nguồn lực , thế mạnh của khu vực này cho sự phát triển chung của đất nước.Đó là một thuận lợi cơ bản chúng ta đang tiếp tục đổi toàn bộ nền kinh tế theo hướng xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần , có sự quản lý của nhà nước , theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Trong thời gian đổi mới vừa qua chúng ta đã đạt được những thành tựu quan trọng , góp phần sự an tâm cho các nhà đầu tư, đó chính là một thuận lợi cho khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa ,và cần phát huy thế mạnh tiềm tàng của nó để phát triển. Về khung khổ pháp luật và chính sách , bên cạnh những thuận lợi còn có những mặt hạn chế .Sau đây là một số điểm chính: Hiện nay nhà nước chưa có khung khổ luật pháp riêng , thích hợp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa . một số cơ quan quản lý , cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp , một số địa phương đã tự ban hành những tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo mục đích hoạt động , Vì chưa có tiêu chí thống nhất chung cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa , nên cũng chưa có hệ thống các văn bản pháp quy chung cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa , và do đó cũng chưa có các chính sách cụ thể , rõ ràng cho các doanh nghiệp thống nhất trong cả nước . Việc ban hành các tiêu chí chính thức về doanh nghiệp nhỏ và vừa , xây dựng khung khổ pháp lý riêng , rõ ràng cho khu vực này là một yêu cầu tất yếu khách quan và cần triển khai một cách kịp thời . Về chính sách có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay đang còn tồn đọng một số hạn chế sau đây: +Về chính sách đầu tư: hiện nay nhà nước đã ban hành luật khuyến khích đầu tư trong nước , trong đó đã ghi rõ các lĩnh vực , vùng ưu tiên cho các nhà đầu tư trong nước .Điều kiện được hưởng các ưu đãi là phải có dự án đầu tư mới hoặc là phải đầu tư mở rộng ,đầu tư vào các vùng nông thôn , miền núi , vùng xa và các vùng gặp nhiều khó khăn , hay các ngành nghề đang nằm trong danh mục được hưởng ưu đãi . Một số đối tượng chính sách xã hội cũng được hưởng một số ưu đãi qua các chương trình giải quyết việc làm , hoà nhập với cộng đồng , xoá đói giảm nghèo ... Chính sách ưu đãi đầu tư thể hiện ở việc nhà nước miễn ,giảm thuế doanh thu , thuế lợi tức cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện , được vay tín dụng ưu đãi lãi suất thấp từ các nguồn khác nhau ... Hiện nay có nhiều doanh nghiệp quy mô nhỏ , nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn chưa được tiếp cận với chính sách ưu đãi đầu tư này bởi có nhiều nguyên nhân khác nhau . Có thể ở nơi này , nơi khác , lúc này, lúc khác vẫn còn tình trạng phân biệt giữa các doanh nghiệp với nhau , phân biệt doanh nghiệp trong quốc doanh với doanh nghiệp ngoài quốc doanh , mắc dù chính sách của Đảng và nhà nước là đảm bảo sự phát triển bình đẳng cho tất cả các thành phần kinh tế . + Về chính sách thuế : để phù hợp với sự vận động của thị trường hiện nay , hệ thống thuế cũng được cải cách từng bước theo hướng đơn giản hoá dễ thực hiện , đảm bảo sự công bằng giữa các thành phần kinh tế . Tuy nhiên các luật thuế vẫn còn phức tạp và còn nhiều khe hở . Trong thời gian tới phải có những cải cách thuế theo hướng đơn giản hoá các loại thuế , giảm thuế suất , giảm sự trùng lặp trong các loại thuế , đồng thời tiến hành áp dụng và đẩy mạnh thực hiện các loại thuế mới như thuế giá trị gia tăng , thuế thu nhập công ty, góp phần khuyến khích các nhà đầu tư . + Về chính sách lãi suất và tính dụng của các ngân hàng: cùng với sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô trong suốt thời gian qua , chính sách tài chính, tín dụng đã có tác dụng tích cực thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa xong vẫn chưa tương xứng với tổng số doanh nghiệp cũng như sự đóng góp của nó trong tổng số GDP. Sự ổn định tương đối của giá cả trong vài năm trở lại đây cũng có tác động tốt tới quá trình đầu tư và sản xuấ kinh doanh , làm cho quá trình lưu thông hàng hoá được thuận tiện hơn . + Chính sách thị trường và cạnh tranh : nhìn chung thị trường nước ta đang chịu ảnh hưởng rất lớn của hàng hoá nhập lậu qua biên giới . Hàng lậu thuế , hàng gian lận thương mại , nhất là hàng hoá tiêu dùng , điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa vì đây là thị trường của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa . Nhưng các biện pháp chống buôn lậu , hàng lậu hiện nay vẫn chưa thực hiện thật tốt . Một số biện pháp có tác dụng tốt như dán tem xong vẫn chưa thực hiện tốt. bên cạnh đó thị trường trong nước dành cho sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của các doanh nghiệp vẫn chưa được xác định rõ ràng + Chính sách xuất nhập khẩu và tỷ giá : Sự điêù hành chính sách xuất nhập khẩu trong thời gian qua còn có một số điểm gây khó khăn cho doanh nghiệp , nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa . Thí dụ như ,tình trạng thay đổi thường xuyên trong chính sách mặt hàng khiến cho nhiều Doanh nghiệp trở tay không kịp trong việc xuất nhập khẩu , dẫn tới thua thiệt , lỗ vốn . + Chính sách đất đai : nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay còn thiếu mặt bằng sản xuất nhất là các doanh nghiệp ở các thành phố và trung tâm công nghiệp . hiện nay ta vẫn còn thiếu quy hoạch các khu công nghiệp tập trung dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa . + Chính sách công nghệ : Hiện nay các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng đang gặp phải vấn đề hết sức khó khăn liên quan đến thông tin , không hiểu rõ đối tác của mình như thế nào , nhất là các đối tác nước ngoài , không biết nguồn công nghệ tìm ở đâu và nguồn thông tin để đánh giá tính thích hợp và tính cạnh tranh của công nghệ . Nói chung , chính sách của ta chưa chú trọng đến những vấn đề này của doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa . Nhìn chung , chính sách củata chỉ dừng ở mức phương hướng , chưa có chính sách cụ thể và rõ ràng về công nghệ . Vì thế , công nghệ chậm đổi mới , việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào nhiều khi còn gây thiệt hại lớn cho Việt Nam . Tiềm lực chuyển giao công nghệ vừa yếu , vừa phân tán . trong khi đó mối quan hệ giữa doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp nhỏ và vừa về vấn đề chuyển giao công nghệ lại rất kém . Bên cạnh đó , chính sách vĩ mô cũng mâu thuẫn nhau . Thí dụ , Nhà nước khẳng định khuyến khích việc đổi mới công nghệ .Nhưng , chính sách thuế hầu như lại không cho phép bất cứ doanh nghiệp nào được khấu hao nhanh máy móc và trang thiết bị mới . 2. Quan điểm và mục tiêu phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta. Thấy rõ vai trò và tầm quan trọng của loại hình doanh nghiệp này ngày càng gia tăng và có sự đóng góp không nhỏ trong công cuộc hiện đại hoá đất nước Đảng và Nhà nước đã đưa ra quan điểm và mục tiêu phát triển loại hình doanh nghiệp này trong thời gian tới như sau: 2.1. Những quan điểm chung: *Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận quan trong trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở nước ta vì một số lý do sau : ++) Kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trường nên các doanh nghiệp , các nhà đầu tư còn chưa có nhiều kinh nghiệm về kinh tế thị trường , sức ì còn lớn , tâm lý chụp dật còn phổ biến , chưa chú ý nhiều đến chiến lược kinh doanh lâu dài . Trong tình hình đó , việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ tạo điều kiện cho một đội ngũ kinh doanh của việt nam ra đời , và tạo điều kiện về yếu tố con người cho các giai đoạn phát triển tiếp theo. việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ khuyến khích và tăng cường sức cạnh tranh thị trường trong nước , đồng thời đòi hỏi các doanh nghiệp phải vươn lên không ngừng bằng chất lượng và hiệu quả . Nhờ đó , nền kinh tế sẽ có cơ hội phát triển sức cạnh tranh của mình trên thị trường thế giới . ++) Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có ưu thế trong việc tạo ra công ăn việc làm cho người lao động . Điều này là hết sức quan tọng đối với một nước đang phát triển có lợi thế về lao động , đồng thời giảm bớt gánh nặng xã hội như ở nước ta . Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ góp phần thu hút thêm lao động , giảm sức ép việc làm , tăng thu nhập cải thiện đời sống cho người lao động , vừa góp phần sử dụng tốt nguồn lực sẵn có nhất của nền kinh tế, đó là lao động ,để tạo tiền đề về tích luỹ cho các giai đoạn sau phát triển . ++) V iệc phát triển loại hình này cũng đồng nghĩa với việc tạo cơ hội cho các nhà đầu tư tự bỏ vốn hay huy động vốn của người khác vào kinh doanh . Đây cũng là một trong những biện pháp góp phần làm tăng tích luỹ của nền kinh tế để đạt được các mục tiêu tăng trưởng của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước . * Doanh nghiệp nhỏ và vừa cần được ưu tien phát triển trên cơ sở thị trường trong một số ngành có lựa chọn : ++) Các ngành sản xuất hàng tiêu dùng , hàng thay thế nhập khẩu và hàng xuất khẩu có khả năng cạnh tranh . ++) Các ngành tạo đầu vào cho các doanh nghiệp lớn , cũng như trong các lĩnh vực phục vụ đầu ra cho các sản phẩm của doanh nghiệp lớn ( tức làm mạng lưới phân phối , gia công bán thành phẩm , chế biến sâu...) ++) Các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp nông thôn , bao gồm các sản phẩm truyền thống thuộc về các làng nghề. * Ưu tiên phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn , cả công nghiệp và các ngành dịch vụ , coi công nghiệp nhỏ và vừa là bộ phận quan trọng nhất của chiến lược công nghiệp hoá hiện , đại hoá nông nghiệp và nônh thôn . Vì hiện nay nước ta dân số sống ở nông thôn là rất cao chiếm khoảng 80% tổng số dân số cả nước . Sự phát triển của vài năm trở lại đây đã tạo ra sự chênh lệch nhất định về thu nhập nói riêng và trình độ phát triển nói chung giữa thành thị và nông thôn . Tình trạng nguồn lao động ở nông thôn không được sử dụng tốt cho sự phát triển kinh tế đã và đang dẫn tới sức ép di cư vào các trung tâm công nghiệp và đô thị và sẽ gây ra những biến động không lường trong xã hội . Kinh nghiệm phát triển kinh tế ở các nước châu á cho thấy chiến lược phát triển kinh tế đi từ nông nghiệp và nông thôn là sự lựa chọn khôn ngoan và có hiệu quả do bởi một số lý so sau : ++) Việc tập chung phát triển nông thôn sẽ làm tăng thu nhập của bộ phận lớn dân cư sống ở nông thôn , góp phần giảm thiểu nhu cầu di cư vào các thành phố và các khu công nghiệp , ổn định về xã hội , tránh cho các phố rơi vào tình trạng quá tải và hỗn độn về mọi mặt. ++) Thu nhập dân cư tăng lên sẽ làm cho sức mua của xã hội cũng tăng lên . Dẫn tới kích thích sản xuất không chỉ đối với kinh tế nông thôn mà còn đối với kinh tế thành thị . Điều này sẽ làm tăng mối liên kết giữa nông thôn - thành thị đồng thời rút ngắn khoảng cách chênh lệch về sự phát triển . ++) Bên cạnh đó còn sử dụng được nguồn lực lao động dồi dào - một trong hai yếu tố quan trọng cho sự tăng trưởng ( vốn và lao động ) trong khi đó nước ta lại đang thiếu vốn . ++) Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực phân phối , lưu thông hàng hoá ở nông thôn sẽ góp phần thúc đẩy thị trường ở nông thôn phát triển , thu hút đượcsố lượng lớn lao động nhàn rỗi . Phát triển mạng lưới phân phối nhiều cấp rộng khắp ở nông thôn sẽ tạo điều kiện tiêu thụ hàng hoá công nghiệp tốt hơn .Tuy nhiên , vì quá nhiều cấp sẽ làm tăng mức chi phí dịch vụ . Kinh nghiệm ở một số nước cho thấy nếu kết hợp hệ thống trả lương , thưỏng cao thì hệ thống phân phối rộng rãi đó sẽ khuyến khích tiêu thụ hàng hoá nội địa. Điều này , đến lượt mình lại kích thích sản xuất . ++) Nông thôn có sẵn nguồn nguyên vật liệu tại chỗ phong phú cho sự phát triển các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng , nhất là các ngành công nghiệp chế biến lương thực , thực phẩm . Công nghiệp nông thôn có thể tập trung phát triển vào ở một số ngành và sản phẩm như : ++) Các ngành đáp ứng nhu tiêu dùng tại chỗ như : chế biến lương thực , thực phẩm , sản xuất vật liệu xây dựng , các sản phẩm kim loại . ++) Cơ khí sửa chữa phục vụ sản xuất và đời sống . ++) May mặc , sản phẩm mây tre , thủ công mỹ nghệ . * Doanh nghiệp nhỏ và vừa được khuyến khích phát triển trong một số ngành nhất định mà các doanh nghiệp lớn không có lợi thế tham gia : Nguyên lý chung là sản xuất lớn , sản xuất hàng loạt sẽ có hiệu quả hơn sản xuất nhỏ xét về mặt kinh tế . Tuy nhiên, nếu xét về hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế nói chung , chứ không phải xét riêng của một doanh nghiệp hay một công ty nào , thì việc xét như vậy chưa phải hoàn toàn đúng . Bởi vì thị trường có rất nhiều phân đoạn : phân đoạn dành cho sản phẩm có thị trường với số lượng lớn , phân đoạn đối với các sản phẩm đơn chiếc , đáp ứng đối với riêng một nhóm người hay một bộ phận số hộ nào đó . Chính doanh nghiệp nhỏ và vừa lại thích hợp với loại thị trường thứ hia này . Thông thường , nếu không có sự can thiệp của nhà nước thì các doanh nghiệp chiếm lĩnh mọi thị trường , bất kể là lớn hay nhỏ , do vậy cần phải có khuôn khổ luật pháp rõ ràng quy định loại sản phẩm nào , ngành nào sản xuất , với tỷ trọng là bao nhiêu phải do doanh nghiệp nhỏ và vừa đảm nhận , doanh nghiệp lớn không được chiếm tỷ trọng cao hơn mức quy định đó , * Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong mối liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp lớn . Mối liên hệ chặt chẽ đó thể hiện qua các khía cạnh sau: ++) Phân công chuyên môn hoá giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp lớn sao cho có hiệu quả , doanh nghiệp nhỏ và vừa phải vừa là tạo đầu vào , đồng thời vừa là đầu ra cho các doanh nghiệp lớn . ++) Doanh nghiệp lớn phải hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa về đào tạo tay nghề , trao đổi thông tin , chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý . ++) Giao thầu lại cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa những phần việc trong các hợp đồng lớn mà doanh nghiệp lớn đã ký kết với Nhà nước . * Nên có một số khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa . ++) Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa về cơ sở hạ tầng, điện nước , thông tin liên lạc , tiếp cận thị trường , giải quyết khó khăn về mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp nhỏ va vừa . ++) Nhà nước dễ dàng thực hiện các chính sách ưu đãi và tiến hành hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nằm trong khu công nghiệp Rõ ràng , việc hình thành các khu tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận của chiến lược phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta . 2.2. Một số chỉ tiêu định hướng phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Dự kiến một số chỉ tiêu quan trọng của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam như sau: Bảng ...Dự kiến một số chỉ tiêu phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa Chỉ tiêu Năm 1995 2000 2005 2010 1.Tỷ trọng trong GDP, % 2. Tỷ trọng lao động , % 3.Tỷ trọng GTTSL CN, % 24 25 31(*) 25,0 26,0 32,0 26,0 26,5 33,0 28,0 29,0 34,0 (*) Ước tính cho năm 1996 Các chỉ tiêu trên tính theo giả thiết là tốc độ tăng trưởng của khu vực doanh nghiệp nhỏ va vừa ở mức trung bình so với tốc độ tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh tế .Trong những năm qua và những năm sắp tới , tốc độ tăng trưởng vẫn do những doanh nghiệp lớn quyết định . Do đó , giả thiết doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng ở mức trung bình có thể coi là hợp lý và chấp nhận được . Ngoài các chỉ tiêu cơ bản trên , doanh nghiệp nhỏ và vừa cũgn sẽ gia tăng phần đóng góp của mình vào giá trị xuất khẩu của cả nước , xét về mặt giá trị tuyệt đối . Về mặt tỷ trọng , phần của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong xuất khẩu có thể sẽ không tăng so với hiện nay vì sức cạnh tranh trên thị trường thế giới của các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hạn chế , kể cả trong những năm sắp tới . II.Hoàn thiện hệ thống chính sách kinh tế chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa . 1. Chính sách thương mại : Để phát huy khả năng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển mạnh mẽ , ổn định và đúng hướng , Nhà nước cần phải có chính sách cụ thể khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia tích cực và có hiệu quả vào việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu như : xoá bỏ hạn ngạch đối với những mặt hàng mà Nhà nước không cần quản lý và thay thế bằng thuế xuất nhập khẩu ; bảo hộ sản xuất trong nước ; có chính sách ưu đãi hợp lý với các doanh nghiệp phải nhập khẩu , bên cạnh đó Nhà nước cần phải kiên quyết đẩy mạnh công tác chống buôn lậu , nhập lậu chống hàng giả , hàng nhái nhãn hiệu , mẫu mã ..., và chỗng tình trạng không để cho các doanh nghiệp Nhà nước độc quyền bóp méo thị trường trong nức như hiện nay. Chính Phủ cần phải tích cực hỗ trợ một phần kinh tế tài trợ trong việc hình thành và phát triển các vườn ươm doanh nghiệp ( Incubator) . Trước hết là các vườn ươm chung và tiến tới hình thành vườn ươm doanh nghiệp chuyên ngành kỹ thuật nhằm cung cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa cơ sở hạ tầng dịch vụ khi khởi sự và tăng cường khả năng kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa .Và trước hết nên xây dựng thí điểm ở một vài thành phố như ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh , sau đó mở rộng dàn trải trên cả nước . - Khuyến khích các hình thức hợp tác trong kĩnh vực xuất khẩu giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cả nước , và với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở trong khu vực và trên thế giới ., hỗ trợ chi phí rong việc tham dự các hội nghị thương mại ở nước ngoài . - Tiếp tục theo đuổi những nỗ lực quan trọng của Chính Phủ nhằm mở rộng thị trường quốc tế cho tất cả các doanh nghiệp , kể cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa , thông qua Nghị định 57 ( đây là một bước tiến quan rọng của Chính Phủ trong việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu quốc tế cho tất cả các doanh nghiệp,bao gồm cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa , trong phạm vi giấy phép kinh doanh mà không cần sự cho phép đặc biệt nào từ Bộ Thương mại ) theo hướng : + Loại bỏ yêu cầu phải xin cấp các mã thuế hoặc đẩy nhanh quá rình cấp mã thuế như: Nhanh chóng ban hành các mã số hải quan tạm thời khi doanh nghiệp trình giấy phép thành lập của mình trong khi chờ Bộ Tài Chính cấp mã số thuế ; quy địn về thời hạn chót đẻ Bộ Tài Chính và Tổng Cục hải quan cấp mã số thuế va mã hải quan cho các doanh nghiệp , tương tự như quy định hiện nay đang được áp dụng cho sở KH&ĐT và các cơ sở khác có liên quan trong việc đăng ký các doanh nghiệp và các công ty mới theo Thông tư liên bộ số 5 ngày 10/5/1999, ví dụ như: mã số hải quan và mã số thuế sẽ được cấp không quá 10 ngày sau khi nộp đơn. + Hoàn thiện việc tiếp cận ngoại tệ để có thê tiếp cận dễ dàng hơn vào hoạt động thương mại quốc tế , đầu tư và các giao dịch chuyển giao công nghệ . Do đó , cần phải có sự lựa chọn chính sách trong tương lai đối với việc cung cấp ngoại tệ đáp ứng các nhu cầu về giao dịch ngoại tệ . - Tiếp tục điều chỉnh linh hoạt tỷ giá hối đoái . Có thể thực hiện kiểm soát ngoại hối khi cần thiết và tìm cách duy trì để tỷ giá dao động ở mức mà giá trị đồng nội tệ được đánh giá ở mức thấp trong những năm đầu phát triển để khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khâủ và buôn lậu . Nhưng sự thật trong thời gian qua giá trị tỷ giá đồng nội tệ Việt Nam giamt 20% so với đôla Mỹ . Tuy nhiên đồng nội tệ vẫn bị đánh giá là quá cao bằng chứng đó là sự thiếu hụt ngoại tệ , hơn nữa sự mất giá tiền tệ ở các nước trong khu vực , đã làm cho hàng hoá của các nước này rẻ hơn , bởi vậy tính cạnh tranh cao hơn so với hàng Việt Nam . - Có thể duy trì kiểm soát ngoại tệ nhưng cho phép các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường không chính thức để huy động ngoại tệ trong khu vực tư nhân vào mục đích sản xuất . Những biện pháp theo đuổi Nghị định 57 sẽ là đối tượng cần thiết phải xem xét và nghiên cứu nghiêm túc . Những nghiên cứu đó phải sớm thực hiện bởi tầm quan trọng và tính khẩn cấp của vấn đề liên quan đến vị thế cạnh tranh quốc tế của Việt nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài và mở rộng hoạt động xuất khẩu . - Hoàn thiện việc tiếp cận các thị trường thế giới bằng việc hạ thấp thuế quan xuỗng mức thuế quan của các nước trong khu vực và đơn giản hoá các thủ tục hải quan để giảm động cơ buôn lậu siêu lợi nhuận và khuyến khích mạnh mẽ hơn nữa các ngành công nghiệp của Việt Nam nâng cao tính cạnh tranh . * Hoàn thiện chính sách thuế : - Tiếp tục cải cách thuế bằng việc đơn giản hoá các loại thuế va làm cho các loại thuế trỏ nên binhf đẳng hơn thông qua việc loại bỏ sự phân biệt đối xử . + Chúng ta đã có sự tốt đẹ về cải cách thuế nhằm đơn giản hoá các loại thuế và mở rộng diện tích thuế nhưng cần thực hiện triệt để hơn nữa vì các mức thuế có xu hướng quá cao so với các nước trong khu vực và hệ thống thuế vẫn phức tạp và có sự phân biệt đối xử với những người nộp thuế . + Chúng ta cần phải tiếp tục hơn nữa trong việc đơn giản hoá thuế thu nhập công ty và mở rộng diện tích thuế bằng cáh loại bỏ các trường hợp miễn thuế và thống nhất thuế sản xuất cho tất cả các doanh nghiệp . Các kêt quả nghiên cứu đã chỉ ra răng việc thực hiện những ưu đãi về thuế là phức tạp và tốn kém với Chính phủ và người nộp thuế hơn nữa những ưu đãi về thuế thường tạo ra sụ phân biệt đối xử với những người phải nộp thuế , điều đó gây ra sự bất bình đẳng và quan điểm cho rằng hệ thống thuế không " công bằng". - Cần tiếp tục đơn giản hoá thuế VAT và mở rộn diện tính thuế bằng cách giảm bớt các trường hợp miêns thuế và giảm 3 mức thuế xuống còn một mức thuế duy nhất cho tất cả các hàng hoá và dịch vụ không thuộc diện miễn thuế . - Cần sửa đổi thuế thu nhập đánh vào người có thu nhập cao bằng cách giảm bớt thuế suất biên và tăng số đối tượng tính thuế theo sát các nước Đông Nam á và bằng cách thống nhất các mức thuế áp dụng cho người Việt Nam và người nước ngoài . Vì thuế thu nhập cao sẽ dẫn tới chi phí thuê nhân viên quản lý và chuyên gia Việt Nam cao hơn so với các nước khác trong khu vực , ảnh hưởng xấu tới vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam và sẽ gây ra hiện tượng " chảy máu chất xám " tới các nước khác , mặt khác tạo ra những động cơ mạnh mẽ cho việc trốn thuế và tham nhũng . Tóm lại việc hoàn thiện chính sách thuế cần phải làm những việc như sau: + Nên tránh có sự trùng lặp các loại thuế với nhau , các văn bản thuế phải rõ ràng , nhất quán và ổn định , giải quyết sự bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế giữa các loại hình doanh nghiệp . + Những ưu đãi về thuế cần phải nhằm vào các tiêu thức sau : Theo quy mô từng doanh nghiệp , từng loại ngành nghề , theo vùng , theo quá trình tổ chức kinh doanh , theo sự tác động tới việc giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội ( sử dụng nhiều lao động nữ , thu hút các đối tượng chính sách...). Như vậy sự ưu đãi về thuế hoàn toàn không được xác định theo thành phần kinh tế và nguồn gốc đầu tư . Có chính sách ưu đãi về thuế thu nhập cho các ngân hàng khi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn , cho phép lập quỹ dự phòng rủi ro tính từ lợi nhuận thu được do được ưu đãi về thuế quan mang lại . * Hoàn thiện chính sách thị trường . Mọi nỗ lực hỗ trợ nêu trên hoặc hỗ trợ nào khác cũng sẽ dẫn tới vô ích nếu cuối cùng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam không có thị trường tiêu thu sản phẩm vững chắc . Vì thế song song với cuộc vận động " Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam ", Nhà nước - với tư cách là người tiêu dùng - cần khuyến khích các cơ quan , doanh nghiệp Nhà nước phải ưu tiên tiêu dùng hàng Việt Nam . Đồng thời , cần phải triển khai mạnh mẽ hai biệ pháp cụ thể sau : + Trước hết , nhà nước cần tích cực hỗ trợ băng biện pháp ngoại giao , thông qua các cơ quan xúc tiến thương mại với các nước nhằm mở cửa thị trường hơn nữa cho các hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Doanh nghiệp nhỏ vàvừa nói riêng có thể xâm nhập vào thị trường các nước trên thế giới . Cung cấp thông tin miễn phí cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa về khách hàng , thị trường nước ngoài . + Thứ hai , Nhà nước cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào các dự án xây dựng cơ sở hạng tầng đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách , Việc tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia đấu thầu xây dựng các công trình công cộng cũng không nằm ngoài chủ trương bình đẳng giữa các thành phần kinh tế , tạo công ăn việc làm cho người lao động . 2. Chính sách về tài chính - tín dụng và vốn cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Cũng như các doanh nghiệp khác, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng phải có tài chính để mà tồn tại và phát triển. Bên cạnh vốn tự có, còn có hai nguồn tài chính cho các doanh nghiệp , đó là tín dụng và vốn .Để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp nhận được hai nguồn này thì cần: - Phải hoàn thiện việc tiếp cận tín dụgn ngân hàng trung và dài hạn của các doanh nghiệp nhỏ và vưà bằng việc tạo ra một " sân chơi bình đẳng " để tất cả mọi thành phần đi vay đều tuân thủ theo những thể lệ giống nhau . - Nhanh chóng củng cố hệ thống tài chính và ngân hàng của Việt Nam . Như áp dụng và thi hành các chỉ tiêu kế toán quốc tế và thực hiện kiểm toán định kỳ tại ngân hàng, ccác tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp thông qua các kiểm toán viên độc lập có trình độ , đảm bảo các khoản vay được thực hiện trên cơ sở phân tích tài chính chứ không phải các quyết định chính trị , kể cả các khoản cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay ... - Hoàn thiện việc tiếp cận vốn và quỹ đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng : + Cho phép các doanh nghiệp tiếp cận với vốn nước ngoài bằng cách cho phép các công ty bán một số cổ phiếu của họ cho các nhà đầu tư nước ngoài + Khuyến khích và cho phép các doanh nghiệp tham gia nhiều hơn vào các công ty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài , bởi vì hiện nay có rất ít các doanh nghiệp nhỏ và vừa liên doanh với nước ngoài mà chỉ có các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân .Để khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ vàvừa cand phải loại bỏ các trở ngại , như việc góp vốn bằng đất ... - Xem xét thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng. Quỹ này chỉ giành riêng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa , nhằm trợ giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi gặp khó khăn có thể được vay, hay có thể đáp ứng được các yêu cầu về thế chấp để vay tín dụng từ các nguồn tài chính chính thức . Ngoài chức năng về tài chính , quỹ bảo lãnh còn có thể hỗ trợ cho các nhà cung cấp dịch vụ trong việc tổ chức các khoá đào tạo cho các chủ hoặc các ngành quanr lý doanh nghiệp về các hệ thống và kinh nghiệm quản lý tài chính tốt hơn. Trên đây là các nhiệm vụ cụ thể hoàn thiện chính sách tài chính tín dụng nhằm đảm bảo vốn vay cho các doanh nghiệp một cách hợp lý . Vì : Một là : Đảm bảo cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu vực tư nhân được sự bình đẳng giống như các doanh nghiệp Nhà nước trong việc vay vốn ngân hàng . Bãi bỏ đối sử ưu đãi về vay nợ , giãn nợ đối với các khoản nợ quá hạn , gia hạn nợ đối với các khoản vay gặp rủi ro . Hai là : Mở rộng hình thức tín dụng thuê và cung cấp các khoản tín dụng trung và dài hạn với lãi xuất ưu đãi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới khởi sự hoặc đầu tư mới kỹ thuật công nghệ tiên tiến . Thứ ba : Chính phủ lập hệ thống bảo lãnh và bảo hiểm tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa , trong đó chủ yếu là vốn ngân sách và đóng góp của các tổ chức trong và ngoài nước bao gồm ccả các doanh nghiệp nhỏ và vừa . Mục đích của quỹ là giúp cho các doanh nghiệp có dự án khả thi cần huy động vốn tín dụng đầu tư , song thiếu một phần thế chấp , bảo lãnh theo hợp đồng vay vốn . Thứ tư : Đơn giản hoá các thủ tục ngân hàng trong việc cho vay tín dụng , đặc biệt là các khoản vay trung hạn và dài hạn bị quy định bởi các thủ tục rất rườm rà , phức tạp làm cho chi phí giao dịch tăng cao. * Hoàn thiện chính sách đầu tư Về khuyến khích đầu tư phát triển , Nhà nước cần phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu : đường , điện , nước , ..., đặc biệt là hỗ trợ đầu tư vào trang thiết bị công nghệ xử lý chất thải mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa do bị hạn chế không thể đầu tư. 3. Chính sách đất đai . Đất đai và nhà xưởng là các nhân tố không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp, gồm các doanh nghiệp nhỏ vàvừa . Nếu không có quy định rõ ràng , ổn định về quyền sử dụng , sở hữu , quyền thuê đất đai , nhà xưởng , có thể dẫn tới sự bất ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp . Do đó , việc giảm bớt các thủ tục , các quy định về đất đai và nhà xưởng , loại nào được cấp và quyền hợp pháp sẽ trở thành một yếu tố quan trọng trong việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện của các doanh nghiệp , cũng như các dự án đang còn nằm trên " giấy tờ ". Vấn đề đất đai là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp , đặc biệt là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa . Trước hết rất khó thuê đất cho mục đích đầu tư . Tiếp đến là hệ thống cấp phép của Chính phủ trong việc thực hiện quyền sử dụng đất còn quá cồng kềnh , phiền toái , không có hiệu quả về mặt kinh tế và còn tạo ra những cơ hội để trục lợi và các lạm dụng khác , ... Để khắc phục tình trạng trên chính sách đất đai phải hoàn thiện theo hướng : Nên mở rộng quyền cho các chính quyền địa phương trong việc giải quyết đất đai vào mục đích sản xuất , và cho thuê nhưng cũng cần có quy định rõ ràng về các quy định , quyền hạn , trách nhiệm rõ ràng để tránh hiện tượng tham nhũng . Sử dụng ngay những cơ sở sản xuất bị giải thể bằng cách cho thuê hoặc đấu thầu tránh tình trạng lãng phí , nơi thiếu nơi thừa ... Tăng thời hạn sử dụng miễn và giảm thuế đối với phần bở vốn vào việc mở rộng đất đai , tận dụng đất ao hồ ... để đưa vào sản xuất . Mở rộng hình thức khu công nghiệp tập trung , để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước . Khuyến khích các doanh nghiệp liên kết xây dựng cơ sở hạ tầng để cho thuê mặt bằng nhà xưởng với giá ưu đãi đó là xây dựng " khu công nghiệp nội địa " mà ở Hà nội đã và đang làm Về thủ tục đăng ký cần : Thống nhất và hiện đại hoá việc đăng ký đất đai , nhà xưởng và hợp lý hoá các thủ tục này; quy đinhj các thủ tục rõ ràng , đơn giản và công bằng để giải quyết các vụ tranh chấp và kiện tụng nhằm giải quyết các vấn đề sở hữu và quyền sử dụng, thậm chí trong trường hợp không có giấy tờ cần thiết. Ngoài ra còn khuyến khích nhân dân đăng ký bằng cách xoá bỏ những trở ngại lớn về tài chính đang kìm hãm việc đăng ký đất đai và các công trình xây dựng , cụ thể là phí và thuế vượt quá 25% giá trị tài sản . 4. Chính sách công nghệ và đào tạo. Chính phủ cần phải có biện pháp khuyến khích để hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa .Cần tăng thời hạn xét miễn giảm thuế cho các dự án đổi mới công nghệ . Về lâu dài cần có chươnh trình trợ giúp cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có các dự án khả thi về đổi mới công nghệ tiên tiến .với những nhiệm vụ cụ thể sau : - Khuyến khích các hợp đồng thuê tài chính và bán trả góp để các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận hoặc nâng cấp máy móc , thiết bị mới một cách tốt hơn , bởi vì có rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa không có khả năng mua máy móc , thiết bị mới . Đồng thời các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó khăn vay các khoản tín dụng từ ngân hàng . Do đó hình thức thuê mua là một giải pháp cho vấn đề này bởi vì doanh nghiệp có thể mua máy móc , thiết bị mới hoặc nâng cấp để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình mà không phải thanh toán toàn bộ số tiền khi mua hàng . Thay vào đó , họ phải trả số tiền thuê máy móc nhỏ hơn nhiều . - Tiếp tục loại bỏ những trở ngại về luật pháp và chính sách đối với việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam . Nhờ bỏ visa xuất cảnh , mà đã loại bỏ được trở ngại chính trong việc chuyển giao công nghệ , bởi vì điều đó cho phép những nhà quản lý và chuyên gia Việt Nam đi sang nước ngoài để nghiên cứu công nghệ mới , do vậy cần tiếp tục đơn giản hoá các thủ tục và giảm bớt các phí tổn . Thực tế chi phí sử dụng và truy cập Internet của Việt Nam rất đắt , đắt gấp gần 5 lần so với nước láng giềng nơi mà GDP cao gấp 30 lần so với Việt Nam . Do vậy việc truy cập thông tin trên thế giới vẫn là một trở ngại lớn đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam , và có thể nói việc truy nhập mạng ở Việt Nam vào loại cao trên thế giới , nên gây khó khăn cho việc truy cập và học hỏi những công nghệ mới , cũng như những kỹ năng về công nghệ . Có đề nghị giảm phí 30% hoặc 50% sẽ được trình lên Uỷ ban điều phối Internet quốc gia (NICC) , nếu đề nghị được chấp thuận sẽ được nhiệt liệt hưởng ứng . Việc phát huy , khuyến khích các doanh nghiệp tham gia việc truy cập sẽ giúp cho họ thu thập được thông tin thị trường , từ đó sẽ tạo cơ hội cho họ trong việc kinh doanh , đồng thời cũng mang lại lợi ích cho đất nước trong việc chuyển giao công nghệ qua mạng đem lại . Cần phải giảm cước phí liên lạc viễn thông quốc tế xuống mức hợp lý hơn theo tiêu chuẩn quốc tế . Bởi vì , hiện nay đàm thoại quốc tế ở Việt Nam còn ở mức cao so với khu vực và trên thế giới , do đó đã làm hạn chế việc sử dụng phương tiện thông tin, dấn tới việc chuyển giao công nghệ bị hạn chế . Chúng ta nên nghiêm túc xem xét việc nới lỏng các quy định nghiêm ngặt hiện hành liên quan đến việc hạn chế nhập khẩu máy móc và thiết bị cũ , cho phép nhập khẩu những thiết bị , máy móc cũ phù hợp với nguồn tài chính nhưng vẫn sử dụng được, tránh tình trạng biến đất nước thành một bãi " rác thải" của những máy móc hư hỏng . Nên quan tâm đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa . Bằng việc xúc tiến hỗ trợ , liên kết các Doanh nghiệp nhỏ và vừa với các viện kinh tế , trường Đại Học trong và ngoài nước nhằm đào tạo những nhà quản lý giỏi và công nhân có trình độ , tay nghề cao. Chính phủ cần tích cực đầu tư thêm , mở rộng các trung tâm đào tạo đội ngũ quản lý và người lao động , có sự liên kết chặt chẽ với các trường đại học với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta . Về lâu về dài cũng cần phải có sự cải tổ trong hệ thống giáo dục nhằm đào tạo, nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp trong quá trình tham gia vào thị trường thế giới . Về lao động ở nước ta có tình trạng vừa thiếu vừa thừa , vừa thiếu ở đây là thiếu đội ngũ lao động có tay nghề , có trình độ cao , thừa là ở hàng năm chúng ta có thêm khoảng 1,1 triệu lao động bước vào độ tuổi lao động , nhưng đại bộ phận là lực lượng lao động phổ thông , trình độ tay nghề không có . Nên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về chuyên môn , pháp luật... để đáp ứng nhu cầu thị trường trong thời gian tới , về lâu về dài chúng ta cần phải mở rộng các lớp dạy nghề ,và khuyến khích mọi người theo học , các trường đại học nơi đào tạo các nhà quản lý cần phải nâng cao chất lượng đào tạo , phải gắn lý thuyết trên sách vở với thực tiễn . Nên giải quyết được vấn đề về lao động , chúng ta sẽ tận dụng được lợi thế so sánh với các nước trên thế giới . Tóm lại đất nước đã và đang đạt được một số thành tựu trong chính sách cải cách kinh tế , nhưng chúng ta cần phải có những biện pháp toàn diện hơn , trước mắt va lâu dài đối với loại hình Doanh nghiệp nhỏ và vừa . Đó là , hoàn thiện cơ chế quản lý và thiết lập chính sách phù hợp cho sự phát triển doanh nghiệp nỏ và vừa là cần thiết và thực hiện ở nhiều nước khác nhau . Vì vậy trước mắt cần có những cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và những chính sách phù hợp liên quan đến môi trường đầu tư , chính sách thương mại , cải tạo cơ sở hạ tầng ,... đáp ứng đòi hỏi của môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng hiện nay theo lộ trình hội nhạp kinh tế quốc tế (AFTA và WTO ) , tiếp tục con đường cải cách và hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ mô III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chính sách. Sau khi nghiên cứu và phân tích các chính sách kinh tế liên quan đến sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở trên . Nhằm mục đích phát huy nội lực cần thiết cho sự thành công của công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước vào năm 2020 . Em xin có vài kiến nghị sau đây : 1. Đối với chính sách thương mại . Nền kinh tế đang trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Với những gay go vốn có của cơ chế thị trường và những bất lợi của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay , đòi hỏi Nhà nước và Chính phủ phải có sự hỗ trợ , nâng đỡ các Doanh nghiệp nhỏ và vừa , là một xu hướng mang tính chất khách quan . Trên cơ sở thực tiễn của nền kinh tế Nước ta đã đạt được và kinh nghiệm của nước ngoài về lĩnh vực Doanh nghiệp nhỏ và vừa , nước ta cần : Một là : Hình thành càng sớm càng tốt các hệ thống tổ chức bộ máy với chức năng, nhiệm vụ hỗ trợ cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa , đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ . Về nguyên tắc quản lý , các đối tượng quản lý có tính đặc thù Doanh nghiệp nhỏ và vừa . Do đó cần phải có chính sách quản lý và bộ máy quản lý phù hợp . Nhưng đối với nước ta hiện nay , cơ quan quản lý được lập ra nhưng vấn không được làm tăng số lượng cơ quan quản lý của Nhà nước , và càng không được làm tăng chi phí hoạt động quản lý của Nhà nước . Vì vậy , cơ quan quản lý và hỗ trợ các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể thuộc một bộ phận , chức năng thích hợp , hoặc độc lập được hình thành trên cơ sở tách một số chức năng , nhiệm vụ hỗ trợ các doanh nghiệp từ các bộ khác , ví dụ như : từ Bộ Thương Mại , Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư . Hai là : Nhà nước và Chính phủ cần phải sớm hình thành hệ thống các chính sách hỗ trợ thực sự . Xác định khung khổ pháp lý về Doanh nghiệp nhỏ và vừa , nhờ đó xây dựng , hình thành và hoàn thiện hệ thống các chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nho thuộc các lĩnh vực khác . Ba là : Phải có quy chế , hướng dẫn hình thành các tổ chức , các chuyên gia kinh tế , chuyên gia quản lý , chuyên gia khoa học công nghệ tham gia thực hiện hỗ trợ các Doanh nghiệp nhỏ và vừa . * Về chính sách thuế Nhà nước và Chính Phủ cần phải : Đơn giản hoá hệ thống thuế , giảm bớt các mức thuế suất để tránh tiêu cực , lợi dụng . Không nên đặt mong muốn quá cao vào khả năng điều tiết của chính sách thuế thông qua ưu đãi thuế , vì nếu thuế suất ưu đãi chênh lệch lớn để hấp dẫn các nhà kinh doanh sẽ làm nảy sinh các hiện tượng tiêu cực còn nếu thuế suất ưu đãi không đáng kể sẽ không hấp dẫn đầu tư . Tuy nhiên , cũng không nên coi nhẹ vai trò điều tiết của thuế . Thay vì phải ưu đãi thuế cho hàng triệu cơ sở doanh nghiệp nhỏ và vừa thì nên ưu đãi thuế cho các tổ chức trung gian có chức năng hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa , giảm thuế cho các hội nghề , các tổ chức đại diện cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa . Chú trọng hệ thống trợ cấp ( Thuế âm ) , đặc biệt là trợ cấp thông qua các chương trình cho vay vốn , tăng thời gian cho vay chưa phải trả hết lãi , kết hợp với các chương trình đào tạo , để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn . 2. Đối với chính sách ngân sách , tiền tệ và tài chính - Chính phủ và nhà nước cần phải nhanh chóng hoàn thiện sự tiếp cận tín dụng ngân hàng trung hạn , dài hạn cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa , nhằm tạo ra một "sân chơi bình đẳng " để tất cả mọi người đi vay đều tuân thủ những thể lệ giống nhau - Nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa , bằng cách cấp một lượng vốn đáng kể , với mức lãi suất ưu đãi và giao cho một cơ quan của Nhà nước quản lývà cho vay như quỹ hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm làm giảm bớt đầu mối và trực tiếp xác định các doanh nghiệp cần hỗ trợ để cho vay vốn . - Cần phải phân loại lĩnh vực hoạt động để có thể ưu đãi về vay vốn như : Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp , doanh nghiệp hoạt động dịch vụ , doanh nghiệp sản xuất lĩnh vực nông nghiệp , doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp vì mỗi lĩnh vực hoạt động thì yêu cầu về lượng vốn khác nhau , căn cứ vào loại hình lĩnh vực hoạt động để giới hạn lượng vốn vay cao nhất để tránh rủi ro mà vẫn hỗ trợ vốn kịp thời cho các doanh nghiệp . - Nhà nước nên có chính sách hỗ trợ gián tiếp thông qua các công ty tài chính . Các công ty này được hưởng một số quyền lợi từ phía Nhà nước để thực hiện chính sách hỗ trợ . Một mặt , công ty ổn định thị phần cho vay , mặt khác các doanh nghiệp cũng được hưởng lãi suất thấp hơn vay các ngân hàng thương mại và được vay một cách thuận lợi . - Chính sách hỗ trợ vốn tín dụng cần phải được thực hiện một cách mạnh mẽ , để phát Doanh nghiệp nhằm tạo ra giá trị tổng sản phẩm quốc dân , tạo việc làm , là bước tập dượt từ thấp lên cao khi tiến hành công nghiệp hoá và để góp phần hỗ trợ công nghiệp nói chung . 3. Đối với chính sách đất đai . Để tạo điều kiện hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa , Nhà nước cần phải chú trọng giải quyết các vấn đề sau: + Nhà nước phải thỗng nhất và hiện đại hoá việc đăng ký , hợp lý hoá đất đai và nhà xưởng . Đồng thời cần phải làm rõ và đẩy nhanh các thủ tục cấp quyền sử dụng đất đai và nhà xưởng , khuyến khích nhân dân đăng ký , bằng cách xoá bỏ những trở ngại lớn về mặt tài chính đang kìm hãm việc đăng ký đất đai và các công trình xây dựng , cụ thể là phí và thuế vượt quá 25% giá trị tài sản . Quy định rõ ràng các thủ tục , đơn giản hoá và công bằng để giải quyết các xụ tranh chấp và kiện tụng nhằm giải quyết các vấn đề về quyền sở hữu và quyền sử dụng . + Mở rộng quyền giao đất , cấp đất cho chính quyền địa phương , tiến hành cho thuê hoặc đấu thầu những cơ sở sản xuất bị giải thể , ưu đãi đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động , áp dụng công nghệ mới , sản xuất sản phẩm mới , áp dụng công nghệ sạch , thực hiện chính sách cho thuê đất bình đẳng đối với tất cả các thành phần kinh tế để sử dụng vào mục đích kinh doanh . + Nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa như là việc cho các doanh nghiệp thuê mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất với gía ưu đãi trong khu công nghiệp . Nhà nước nên xây dựng các khu công nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa , xây dựng lồng ấp các doanh nghiệp nhỏ và vừa . 4. Đối với chính sách công nghệ và đào tạo . -Về mặt chính sách này Nhà nước , Chính phủ và các ban ngành cần phải nhanh chóng xúc tiến thành lập Trung tâm hỗ trợ chuyển giao công nghệ cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa , đồng thời cũng phải thành lập các khoá học nhằm đào tạo , hỗ trợ nguồn nhân lực cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa . Bên cạnh đó cần phải tổ chức các câu lạc bộ Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm nâng cao kinh nhiệm quản lý và kinh doanh , đồng thời qua đó sẽ đem lại cho các doanh nghiệp những kinh nghiệm bổ ích. - Bởi vì công nghệ là mảng quan trọng để phát triển doanh nghiệp , nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa . Do vậy , công nghệ là cần thiết , vì khả năng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay là không đủ , cho nên Nhà nước cần phải có tư vấn về công nghệ ( bao gồm cố vấn phương án va triển khai các biện pháp công nghệ ) nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa . Bên cạnh đó cần phải kết hợp với các tổ chức phi chính phủ khác trong và ngoài nước trong lĩnh vực tư vấn và hỗ trợ . - Đầu tư công nghệ là lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn và có rủi ro . Do vậy cần phải có các hình thức ưu đãi vay vốn đầu tư công nghệ mới . Phần này nằm trong chính sách về vốn và điều kiện tín dụng nói chung . ở Việt Nam các doanh nghiệp gặp phải vòng luẩn quẩn : Muốn cạnh tranh và phát triển đòi hỏi phải đổi mới công nghệ , do đó cần phải có vốn vay , nhưng khi đi vay thì lại không có nguồn hoặc không được vay đủ mức của phương án đầu tư do điều kiện vay rất khó khăn . Do đó cần áp dụng các hình thức có thể có ( thế chấp , tín chấp , tín dụng thương mại , thuê mua tài chính ) để giải toả khó khăn này . - Giới thiệu thị trường đầu ra và giới thiệu các công nghệ mới cũng rất quan trọng . ở Việt Nam cũng đã có hình thức này nhưng hiệu quả chưa cao . Giới thiệu sản phẩm không thường xuyên , không đúng lúc , đúng chỗ , sẽ gây tốn kém cho các doanh nghiệp , đồng thơi lại thiếu thông tin kịp thời . Vì vậy cần phải có những công nghệ phù hợp với điều kiện sản xuất và phù hợp với tài chính của các doanh nghiệp nhỏ va vừa . 5. Đối với các vấn đề khác . - Để nâng cao hoạt động và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa , Nhà nước cần phải tổ chức hình thức trách nhiệm quản lý của mình thông qua các biện pháp sau như : nhanh chóng ban hành một văn bản chính sách va luật pháp ở cấp cao để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ; và cần sớm thành lập hoặc đề cử một cơ quan quản lý chuyên trách cấp quốc gia có trách nhiệm rõ ràng và phối hợp việc xây dựng và thực hiện các chính sách và các chương trình phù hợp để khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Nhà nước va Chính Phủ cần phải ban hành các văn bản pháp quy cần thiết cho việc thành lập một cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp va công ty đã đăng ký , đồng thời cho phép công chúng sử dụng thông tin đó . Phần kết luận Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu về các Doanh nghiệp nhỏ và vừa em thấy rõ: trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá , hiện đại hoá , chúng ta cần phải huy động mọi nguồn lực cho phát triển , chúng ta cần phải nhận thức rõ vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa , và từ đó chúng ta phải có những chính sách hỗ trợ , tăng cường quản lý của Nhà nước đối với việc phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa .Bởi vậy việc hoàn thiện một số chính sách kinh tế liên quan đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp nhỏ và vừa ,là một vấn đề cần được quan tâm và bàn luận . Bài viết của em có liên quan đến vấn đề này , trong quá trình nghiên cứu , viết bài , cộng với khả năng có giới hạn nên em rất mong thầy , cô , cùng toàn thể các bác , cô chú nơi cơ quan thực tập thật sự thông cảm, chỉ bảo, để bài viết sau được tốt hơn . Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo , cùng các bác, cô, chú, tại Vụ doanh nghiệp Bộ Kế Hoạch Đầu Tư đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này . Hà Nội ngày 12 tháng 5 năm 2002 Sinh viên Lê Văn Hoàn Tài liệu tham khảo 1. Niên giám thống kê năm 1998, 1999 (NXB Hà Nội năm 1999) 2. Báo cáo định hướng chiến lược và kiến nghị chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đến năm 2010 (Bộ kế hoạch đầu tư ) 3. Báo cáo nghiên cứu hoàn thiện chính sách vĩ mô và đopỏi mới các thủ tục hành chính nhằm thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Bộ KH & ĐT) và tổ chức phát triển công nghiệp của niên hiệp quốc (UNIDO) 4. Đổi mới doanh nghiệp vừa và nhỏ (Nguyễn Hữu Hinh) 5. Dự án nội trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam - US/ VIE/ 95/ 004. 6. Tham luận báo cáo đệ trình chính phủ đề tài khoa học của vụ doanh nghiệp 7. nghiên cứu kinh tế số 248 tháng 1 năm 1999. TS. Dương Bá Phượng: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình công nghiệp hoá Việt Nam 8. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 215 tháng 4 năm 1999: Phát tinr doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 9. Báo cáo kế hoạch hành động khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, tháng 6 năm 2000. 10. Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2000 -2001 Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I: Sự cần thiết của sự tác động chính phủ thông qua các chính sách để phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa 4 I- Doanh nghiệp nhỏ và vừa với phát triển kinh tế Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH 4 1- Khái niệm và các tiêu chí đánh giá các doanh nghiệp nhỏ và vừa 4 2- Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa với phát triển kinh tế 9 II- Vai trò và nội dung tác động của Chính phủ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 13 1- Sự cần thiết của Chính phủ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 13 2- Nội dung tác động của chính phủ 13 3- Tác động của một số chính sách kinh tế với sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 15 III- Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 20 Chương II: Phân tích sự tác động của một số chính sách kinh tế với sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong thời gian qua 23 I- Tình hình hoạt động và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong thời gian qua 23 1- Quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 23 2- Tình hình sản xuất kinh doanh 25 II- Các chủ trương chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 33 1- Các chủ trương đường lối phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 33 2- Sự tác động của các chính sách tới phát triển kinh tế doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 34 III- Phân tích sự tác động của các chính sách kinh tế tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa 47 1- Đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh 47 2- Thu hút lao động 48 3- Những vướng mắc hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ 48 Chương III: Hoàn thiện một số chính sách của Chính phủ nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đến năm 2010 56 I- Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đến năm 2010 56 1- Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến doanh nghiệp nhỏ và vừa 56 2- Quan điểm và mục tiêu phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 60 II- Hoàn thiện hệ thống chính sách kinh tế chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 65 1- Chính sách thương mại 65 2- Chính sách về tài chính - tín dụng và vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 69 3- Chính sách đất đai 71 4- Chính sách công nghệ và đào tạo 72 III- Một số kiến nghị nâng cao hoạt động của các chính sách 75 1- Đối với sách sách thương mại 75 2- Đối với chính sách ngân ngân sách, tiền tệ và tài chính 76 3- Đối với chín sách đất đai 78 4- Đối với chính sách công nghệ và đào tạo 78 5- Đối với các vấn đề khác 79 Kết luận 80 Tài liệu tham khảo 81

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28788.doc
Tài liệu liên quan