Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán của Công ty Cổ phần Chứng khoán Seabank

Hoàn thị nghiệp vụ bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn của Cụng ty CP Chứng khoỏn SeabankMỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3 1.4 Khái quát về công ty chứng khoán 3 1.4.1 Khái niệm, phân loại và đặc điểm công ty chứng khoán 3 1.1.1.1 khái niệm 3 1.1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán 3 1.1.1.3 Đặc điểm của công ty chứng khoán 4 1.4.2 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 4 1.4.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán 4 1.4.2.2 Nghiệp vụ tự doanh 4 1.4.2.3 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán 5 1.4.2.4 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 5 1.5 Những vấn đề cơ bản của bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty chứng khoán 5 1.2.1 khái niệm phát hành chứng khoán 5 1.2.1.1 Phương thức phát hành chứng khoán 6 1.2.1.2 Phát hành riêng lẻ 6 1.2.1.3 Phát hành chứng khoán ra công chúng 6 1.2.1.4 Ý nghĩa của việc phân biệt giữa phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng 6 1.2.2 Khái niệm bảo lãnh chứng khoán 7 1.2.2.1 Các phương thức bảo lãnh phát hành 7 1.2.3 Nguyên tắc chung của bảo lãnh phát hành chứng khoán 8 1.2.4 Các hành vi bị cấm trong bảo lãnh phát hành chứng khoán đối với công ty 9 1.2.4.1 Đối với công ty 9 1.2.4.2 Đối với nhân viên bảo lãnh phát hành 10 1.3 Quy định phòng ngừa rủi ro trong hoạt động bảo lãnh phát hành 10 1.4 Cơ cấu tổ chức - quyền hạn và 10 1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động bảo lãnh phát hành 11 1.4.2 Quyền hạn và trách nhiệm trong hoạt động bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh 11 1.4.2.1 Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty đối với công ty cổ phần 11 1.4.2.2 Hội đồng đầu tư 11 1.4.2.3 Giám đốc Công ty 12 1.4.2.4 Phó giám đốc công ty 12 1.4.2.5 Trưởng phòng Tự doanh - phát hành 12 1.5 Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 13 1.5.1 Đối với doanh nghiệp 13 1.5.2 Đối với công ty chứng khoán 14 CHƯƠNG 2: HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SEABANK 15 2.8 Khái quát về Công ty Chứng khoán SEABANK 15 2.8.1 Sơ lược quá trình phát triển 15 2.8.2 Cơ cấu tổ chức, nhân sự 16 2.8.3 Cơ cấu tổ chức 16 2.8.4 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại trụ sở chính 19 2.8.5 Cơ cấu nhân sự 21 2.8.6 Hoạt động kinh doanh của công ty 22 2.9 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành tại Công ty Chứng khoán Seabank 22 2.10 Mục đích xây quy trình nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán 22 2.11 Phạm vi áp dụng 22 2.12 Xây dựng quy trình nghiệp vụ bảo lãnh trên cơ sở tham chiếu một số tài liệu sau 23 2.13 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại công ty chứng khoán 24 2.13.1 Quy trình chung 24 2.13.2 Nội dung chi tiết 24 2.14 Những thành công đạt được và hạn chế của của nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank 46 2.14.1 Thành công đạt được 46 2.14.2 Hạn chế và nguyên nhân 48 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 52 3.4 Định hướng phát triển Công ty Chứng khoán Seabank 52 3.4.1 Định hướng phát triển chung 52 3.4.2 Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của Công ty Chứng khoán Seabank 52 3.5 Một số giải phát đề xuất nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán tại Công ty Chứng khoán Seabank 54 3.5.1 Một số quy định cần thực hiện đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty chứng khoán 54 3.5.2 Quy định về kiểm soát hồ sơ tài liệu 54 3.5.3 Quy định khắc phục, phòng ngừa rủi ro 56 3.6 Một số kiến nghị đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành tại Công ty Chứng khoán Seabank 57 3.6.1 Đối với các bộ ngành liên quan 57 3.6.2 Đối với Uỷ ban chứng khoán nhà nước 59 3.6.3 Đối với các trung tâm giao dịch 60 3.6.4 Đối với Công ty mẹ là Ngân hàng Thương mại Đông Nam Á 60 3.6.5 Đối với Công ty Chứng khoán Seabank 60 KẾT KUẬN 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1768 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán của Công ty Cổ phần Chứng khoán Seabank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình Trưởng Phòng xem xét Cung cấp thông tin về đợt phát hành khách hàng nhằm thăm dò nhu cầu đầu tư Tập hợp nhu cầu đầu tư và tiếp tục dàn xếp việc mua bán cổ phiếu sắp phát hành trong trường hợp khối lượng cổ phiếu vẫn chưa được đăng ký mua hết. Báo cáo thường xuyên lên Trưởng Phòng Tự doanh - Phát hành (Phó phòng) về tiến độ của đợt bảo lãnh Nộp hồ sơ phát hành lên UBCKNN Yêu cầu tổ chức phát hành hoàn thiện hồ sơ Nộp hồ sơ lên UBCKNN Tiếp tục cung cấp thông tin cho khách hàng và thăm dò nhu cầu đầu tư trong phạm vi luật pháp cho phép Sau khi được UBCK NN chấp nhận phát hành Thực hiện việc công bố phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật Cung cấp Bản cáo bạch cho nhà đầu tư Thực hiện việc chào bán cổ phiếu Yêu cầu các nhà đầu tư đăng ký mua cổ phiếu ký kết hợp đồng mua bán cổ phiếu Tổng hợp danh sách nhà đầu tư ký hợp đồng mua cổ phiếu sau thời hạn chào bán được quy định Theo dõi tiến độ nộp tiền đặt cọc mua cổ phiếu vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp Thực hiện phân phối cổ phiếu cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật Thực hiện trách nhiệm bảo lãnh phát hành bằng cách mua lại sổ cổ phiếu chưa phân phối hết (nếu có) Theo dõi tiến độ nộp tiền còn lại mua cổ phiếu của nhà đầu tư vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp Chuyển tiền mua cổ phiếu của Công ty vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp Theo dõi tiến độ niêm yết bổ sung cổ phiếu trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Bổ sung số cổ phiếu mua lại vào danh mục đầu tư của Công ty. Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Thực hiện việc xem xét nội dung Dự thảo hợp đồng bảo lãnh phát hành, hợp đồng mua bán cổ phiếu. -> Ký nháy vào hợp đồng bảo lãnh phát hành, Trình Giám đốc ký duyệt Xem xét nội dung Hợp đồng mua bán cổ phiếu với nhà đầu tư đăng ký mua cổ phiếu - > Ký nháy vào hợp đồng, trình Giám đốc ký duyệt Tổng giám đốc Ký duyệt Hợp đồng bảo lãnh phát hành Ký duyệt Hợp đồng mua bán cổ phiếu Bước 4: Báo cáo Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Lập Báo cáo kết quả thực hiện phương án Gửi báo cáo cho Trưởng phòng bảo lãnh phát hành Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Kiểm tra báo cáo nhân viên gửi, nếu phát hiện có vấn đề sai sót thì yêu cầu nhân viên sửa chữa lại Trưởng phòng xem xét và chuyển báo cáo cho Giám đốc (để báo cáo) Tổng giám đốc Xem xét đưa ra ý kiến chỉ đạo (nếu cần) và lưu trữ báo cáo Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh cổ phiếu chưa niêm yết Tài liệu tham chiếu Bản công bố thông tin kinh tế và thị trường Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Phân tích thị trường ngành Kế hoạch phát hành cổ phiếu, kế hoạch sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành. Phiếu thăm dò nhu cầu đầu tư Quy chế đấu giá cổ phần (nếu có) Điều lệ công ty cổ phần Bước 1: lâp phương án- Nhân viên bảo lãnh phụ trách Thu thập các tài liệu liên quan đến tổ chức phát hành và đợt phát hành. Xây dựng phương án bảo lãnh phát hành bao gồm các thông tin sau: Thông tin sơ bộ về tổ chức phát hành Đánh giá tình hình tài chính, thị trường, SWOT, tiềm năng phát triển của tổ chức phát hành. Xác định giá phát hành, giá bảo lãnh theo một số phương pháp khác nhau. Xác định mức phí bảo lãnh phát hành Đánh giá tính thanh khoản của cổ phiếu (trong trường hợp phát hành thêm). Đánh giá về mức độ hấp thụ của thị trường đối với cổ phiếu sắp phát hành. Đánh giá sơ bộ mức độ thành công của đợt phát hành Bước 2: Duyệt phương án Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Trình phương án cho Trưởng (hoặc Phó) Phòng Tự doanh - Phát hành nhận xét, cho ý kiến Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Tiến hành thẩm định phương án bảo lãnh phát hành Ghi nhận xét của mình, kết luận đồng ý/ bác bỏ/hoặc đưa ý kiến bổ sung khác vào phương án: trong vòng 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án đó. Trình phương án lên Giám đốc Công ty hoặc Hội đồng đầu tư (trường hợp phương án bảo lãnh phát hành thuộc thẩm quyền của Hội đồng đầu tư) xem xét quyết định. Tổng giám đốc Nếu phương án trong hạn mức trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án (đã có ý kiến của Trưởng, Phó Phòng Bảo lãnh phát hành), Phê duyệt: + Đồng ý thực hiện phương án + Bác bỏ phương án + Có quyết định khác -> Chuyển phương án cho phòng bảo lãnh phát hành thực hiện Nếu phương án vượt hạn mức trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án (đã có ý kiến của Trưởng, Phó Phòng Bảo lãnh phát hành), Xem xét: + Bác bỏ phương án + Đồng ý thực hiện phương án (ghi ý kiến) + Có quyết định khác -> Trình phương án lên Chủ tịch công ty Bước 3: Thực hiện phướng án Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Nhận lại phương án được duyệt Thực hiện phương án bảo lãnh, bao gồm các nội dung sau: trường hợp phát hành cổ phiếu ra công chúng (xin phép UBCK NN) thực hiện các bước tiếp theo như bảo lãnh phát hành cổ phiếu niêm yết. Trường hợp phát hành cổ phiếu riêng lẻ thực hiện các bước sau: Trước khi phát hành Phối hợp với tổ chức phát hành chuẩn bị bản công bố thông tin. Xây dựng hợp đồng bảo lãnh phát hành, dự thảo hợp đồng mua bán cổ phiếu trình Trưởng Phòng xem xét Cung cấp thông tin về đợt phát hành khách hàng nhằm thăm dò nhu cầu đầu tư Tập hợp nhu cầu đầu tư và tiếp tục dàn xếp việc mua bán cổ phiếu sắp phát hành trong trường hợp khối lượng cổ phiếu vẫn chưa được đăng ký mua hết. Báo cáo thường xuyên lên Trưởng Phòng Tự doanh - Phát hành (Phó phòng) về tiến độ của đợt bảo lãnh Thực hiện phát hành cổ phiếu Thực hiện việc công bố phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng Cung cấp Bản cáo bạch cho nhà đầu tư Thực hiện việc chào bán cổ phiếu Yêu cầu các nhà đầu tư đăng ký mua cổ phiếu ký kết hợp đồng mua bán cổ phiếu Tổng hợp danh sách nhà đầu tư ký hợp đồng mua cổ phiếu sau thời hạn chào bán được quy định Theo dõi tiến độ nộp tiền đặt cọc mua cổ phiếu vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp. Thực hiện phân phối cổ phiếu cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật Thực hiện trách nhiệm bảo lãnh phát hành bằng cách mua lại sổ cổ phiếu chưa phân phối hết (nếu có). Theo dõi tiến độ nộp tiền còn lại mua cổ phiếu của nhà đầu tư vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp. Chuyển tiền mua cổ phiếu của Công ty vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp. Bổ sung số cổ phiếu mua lại vào danh mục đầu tư của Công ty. Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Thực hiện việc xem xét nội dung Dự thảo hợp đồng bảo lãnh phát hành, hợp đồng mua bán cổ phiếu. ->Ký nháy vào hợp đồng bảo lãnh phát hành, Trình Giám đốc ký duyệt Xem xét nội dung Hợp đồng mua bán cổ phiếu với nhà đầu tư đăng ký mua cổ phiếu. - >Ký nháy vào hợp đồng, trình Giám đốc ký duyệt Tổng giám đốc Ký duyệt Hợp đồng bảo lãnh phát hành Ký duyệt Hợp đồng mua bán cổ phiếu Bước 4: Báo cáo Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Lập Báo cáo kết quả thực hiện phương án Gửi báo cáo cho Trưởng phòng bảo lãnh phát hành Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Kiểm tra báo cáo nhân viên gửi, nếu phát hiện có vấn đề sai sót thì yêu cầu nhân viên sửa chữa lại. Trưởng phòng xem xét và chuyển báo cáo cho Giám đốc (để báo cáo) Tổng giám đốc Xem xét đưa ra ý kiến chỉ đạo (nếu cần) và lưu trữ báo cáo Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh trái phiếu niêm yết Tài liệu tham chiếu Bản công bố thông tin kinh tế và thị trường Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Phân tích thị trường ngành Kế hoạch phát hành trái phiếu, kế hoạch sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành.\ Phiếu thăm dò nhu cầu đầu tư Quy chế đấu giá trái phiếu (nếu có) Bước 1: Lập phương án- Nhân viên bảo lãnh phụ trách Thu thập các tài liệu liên quan đến tổ chức phát hành và đợt phát hành. Thăm dò lãi suất trái phiếu Xây dựng phương án bảo lãnh phát hành bao gồm các thông tin sau: Thông tin sơ bộ về tổ chức phát hành Đánh giá tình hình tài chính, thị trường, SWOT, tiềm năng phát triển của tổ chức phát hành Xác định lãi suất trái phiếu. Xác định mức phí bảo lãnh phát hành Đánh giá xu hướng biến động lãi suất thị trường Đánh giá về mức độ hấp thụ của thị trường đối với trái phiếu sắp phát hành Đánh giá sơ bộ mức độ thành công của đợt phát hành Bước 2: Duyệt phương án Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Trình phương án cho Trưởng (hoặc Phó) Phòng Tự doanh - Phát hành nhận xét, cho ý kiến Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Tiến hành thẩm định phương án bảo lãnh phát hành Ghi nhận xét của mình, kết luận đồng ý/ bác bỏ/hoặc đưa ý kiến bổ sung khác vào phương án: trong vòng 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án đó. Trình phương án lên Giám đốc Công ty hoặc Hội đồng đầu tư (trường hợp phương án bảo lãnh phát hành thuộc thẩm quyền của Hội đồng đầu tư) xem xét quyết định. Tổng giám đốc Nếu phương án trong hạn mức trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án (đã có ý kiến của Trưởng, Phó Phòng Bảo lãnh phát hành), Phê duyệt: + Đồng ý thực hiện phương án + Bác bỏ phương án + Có quyết định khác -> Chuyển phương án cho phòng bảo lãnh phát hành thực hiện Nếu phương án vượt hạn mức trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án (đã có ý kiến của Trưởng, Phó Phòng Bảo lãnh phát hành), Xem xét: + Bác bỏ phương án + Đồng ý thực hiện phương án (ghi ý kiến) + Có quyết định khác -> Trình phương án lên Chủ tịch công ty Bước 3: Thực hiện phương án Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Nhận lại phương án được duyệt Thực hiện phương án bảo lãnh, bao gồm các nội dung sau: Trước khi nộp Hồ sơ phát hành lên UBCKNN Yêu cầu tổ chức phát hành chuẩn bị Hồ sơ xin phép phát hành Xây dựng hợp đồng bảo lãnh phát hành theo mẫu quy định, dự thảo hợp đồng mua bán trái phiếu trình Trưởng Phòng xem xét Cung cấp thông tin về đợt phát hành khách hàng nhằm thăm dò nhu cầu đầu tư Tập hợp nhu cầu đầu tư và tiếp tục dàn xếp việc mua bán trái phiếu sắp phát hành trong trường hợp khối lượng trái phiếu vẫn chưa được đăng ký mua hết. Báo cáo thường xuyên lên Trưởng Phòng Tự doanh - Phát hành (Phó phòng) về tiến độ của đợt bảo lãnh Nộp hồ sơ phát hành lên UBCKNN Yêu cầu tổ chức phát hành hoàn thiện hồ sơ Nộp hồ sơ lên UBCKNN Tiếp tục cung cấp thông tin cho khách hàng và thăm dò nhu cầu đầu tư trong phạm vi luật pháp cho phép Sau khi được UBCK NN chấp nhận phát hành Thực hiện việc công bố phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật. Cung cấp Bản cáo bạch cho nhà đầu tư Thực hiện việc chào bán trái phiếu Yêu cầu các nhà đầu tư đăng ký mua cổ phiếu ký kết hợp đồng mua bán trái phiếu Tổng hợp danh sách nhà đầu tư ký hợp đồng mua trái phiếu sau thời hạn chào bán được quy định Theo dõi tiến độ nộp tiền đặt cọc mua trái phiếu vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp. Thực hiện phân phối trái phiếu cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật. Thực hiện trách nhiệm bảo lãnh phát hành bằng cách mua lại số trái phiếu chưa phân phối hết (nếu có) Theo dõi tiến độ nộp tiền còn lại mua trái phiếu của nhà đầu tư vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp Chuyển tiền mua trái phiếu của Công ty vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp. Theo dõi tiến độ niêm yết bổ sung trái phiếu trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán. Bổ sung số trái phiếu mua lại vào danh mục đầu tư của Công ty. Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Thực hiện việc xem xét nội dung Dự thảo hợp đồng bảo lãnh phát hành, hợp đồng mua bán trái phiếu. -> Ký nháy vào hợp đồng bảo lãnh phát hành, Trình Giám đốc ký duyệt Xem xét nội dung Hợp đồng mua bán cổ phiếu với nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu -> Ký nháy vào hợp đồng, trình Giám đốc ký duyệt Tổng giám đốc Ký duyệt Hợp đồng bảo lãnh phát hành Ký duyệt Hợp đồng mua bán trái phiếu Bước 4: Báo cáo Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên BL Lập Báo cáo kết quả thực hiện phương án Gửi báo cáo cho Trưởng phòng bảo lãnh phát hành TP Tín dụng – P.hành Kiểm tra báo cáo nhân viên gửi, nếu phát hiện có vấn đề sai sót thì yêu cầu nhân viên sửa chữa lại Trưởng phòng xem xét và chuyển báo cáo cho Giám đốc (để báo cáo) Tổng giám đốc Xem xét đưa ra ý kiến chỉ đạo (nếu cần) và lưu trữ báo cáo Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu chưa niêm yết Tài liệu tham chiếu Bản công bố thông tin kinh tế và thị trường Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Phân tích thị trường ngành Kế hoạch phát hành trái phiếu, kế hoạch sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành. Phiếu thăm dò nhu cầu đầu tư Quy chế đấu giá trái phiếu (nếu có) Điều lệ tổ chức phát hành Tài liệu tham khảo khác Bước 1: Lập phương án- Nhân viên bảo lãnh phụ trách Thu thập các tài liệu liên quan đến tổ chức phát hành và đợt phát hành. Thăm dò lãi suất trái phiếu Xây dựng phương án bảo lãnh phát hành bao gồm các thông tin sau: Thông tin sơ bộ về tổ chức phát hành. Đánh giá tình hình tài chính, thị trường, SWOT, tiềm năng phát triển của tổ chức phát hành. Xác định lãi suất trái phiếu Xác định mức phí bảo lãnh phát hành. Đánh giá xu hướng biến động lãi suất thị trường Đánh giá về mức độ hấp thụ của thị trường đối với trái phiếu sắp phát hành. Đánh giá sơ bộ mức độ thành công của đợt phát hành Bước 2: Duyệt phương án Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Trình phương án cho Trưởng (hoặc Phó) Phòng Tự doanh - Phát hành nhận xét, cho ý kiến Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Tiến hành thẩm định phương án bảo lãnh phát hành Ghi nhận xét của mình, kết luận đồng ý/ bác bỏ/hoặc đưa ý kiến bổ sung khác vào phương án: trong vòng 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án đó. -> Trình phương án lên Giám đốc Công ty hoặc Hội đồng đầu tư (trường hợp phương án bảo lãnh phát hành thuộc thẩm quyền của Hội đồng đầu tư) xem xét quyết định. Tổng giám đốc Nếu phương án trong hạn mức trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án (đã có ý kiến của Trưởng, Phó Phòng Bảo lãnh phát hành), Phê duyệt: + Đồng ý thực hiện phương án + Bác bỏ phương án + Có quyết định khác -> Chuyển phương án cho phòng bảo lãnh phát hành thực hiện Nếu phương án vượt hạn mức trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án (đã có ý kiến của Trưởng, Phó Phòng Bảo lãnh phát hành), Xem xét: + Bác bỏ phương án + Đồng ý thực hiện phương án (ghi ý kiến) + Có quyết định khác -> Trình phương án lên Chủ tịch công ty Bước 3: Thực hiện phương án Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Nhận lại phương án được duyệt Thực hiện phương án bảo lãnh, bao gồm các nội dung sau: Trường hợp phát hành cổ phiếu ra công chúng (xin phép UBCK NN) thực hiện các bước tiếp theo như bảo lãnh phát hành cổ phiếu niêm yết. Trường hợp phát hành cổ phiếu riêng lẻ thực hiện các bước sau: 3.2.1 Trước khi phát hành Phối hợp với tổ chức phát hành chuẩn bị Đề án phát hành, Hồ sơ xin phép phát hành nộp Bộ Tài chính Xây dựng hợp đồng bảo lãnh phát hành, dự thảo hợp đồng mua bán trái phiếu trình Trưởng Phòng xem xét Cung cấp thông tin về đợt phát hành khách hàng nhằm thăm dò nhu cầu đầu tư Tập hợp nhu cầu đầu tư và tiếp tục dàn xếp việc mua bán cổ phiếu sắp phát hành trong trường hợp khối lượng cổ phiếu vẫn chưa được đăng ký mua hết Báo cáo thường xuyên lên Trưởng Phòng Tự doanh - Phát hành (Phó phòng) về tiến độ của đợt bảo lãnh Nộp Hồ sơ phát hành lên Bộ Tài chính 3.2.2 Thực hiện phát hành trái phiếu Sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận phát hành Thực hiện việc công bố phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng Cung cấp Bản cáo bạch cho nhà đầu tư Thực hiện việc chào bán trái phiếu Yêu cầu các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu ký kết hợp đồng mua bán Tổng hợp danh sách nhà đầu tư ký hợp đồng mua trái phiếu sau thời hạn chào bán được quy định Theo dõi tiến độ nộp tiền đặt cọc mua trái phiếu vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp Thực hiện phân phối trái phiếu cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật Thực hiện trách nhiệm bảo lãnh phát hành bằng cách mua lại số trái phiếu chưa phân phối hết (nếu có) Theo dõi tiến độ nộp tiền còn lại mua trái phiếu của nhà đầu tư vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp Chuyển tiền mua trái phiếu của Công ty vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp Bổ sung số trái phiếu mua lại vào danh mục đầu tư của Công ty. Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Thực hiện việc xem xét nội dung Dự thảo hợp đồng bảo lãnh phát hành, hợp đồng mua bán trái phiếu, Đề án phát hành trái phiếu Ký nháy vào hợp đồng bảo lãnh phát hành, Trình Giám đốc ký duyệt Xem xét nội dung Hợp đồng mua bán cổ phiếu với nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu Ký nháy vào hợp đồng, trình Giám đốc ký duyệt Tổng giám đốc Ký duyệt Hợp đồng bảo lãnh phát hành Ký duyệt Hợp đồng mua bán trái phiếu Bước 4: Báo cáo Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Lập Báo cáo kết quả thực hiện phương án Gửi báo cáo cho Trưởng phòng bảo lãnh phát hành Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Kiểm tra báo cáo nhân viên gửi, nếu phát hiện có vấn đề sai sót thì yêu cầu nhân viên sửa chữa lại Trưởng phòng xem xét và chuyển báo cáo cho Giám đốc (để báo cáo) Tổng giám đốc Xem xét đưa ra ý kiến chỉ đạo (nếu cần) và lưu trữ báo cáo Những thành công đạt được và hạn chế của của nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank Thành công đạt được Công ty chứng khoán Seabank chính thức hoạt động từ ngày 05/01/2007, mặc dù mới đi vào hoạt động được 03 tháng nhưng với sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên bước đầu công ty đã gặt hái được một số thành công. Về doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành: Seabank là công ty chứng khoán thực hiện đầy đủ các hoạt động theo quy định, có đầy đủ năng lực, trình độ, công nghệ để cung cấp dịch vụ tư vấn bảo lãnh phát hành. Măc dù mới đi vào hoạt động nhưng công ty đã tư vấn cổ phần hóa cho một số công ty, như tư vấn bảo lãnh phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng cho công ty cổ phần thép Việt Đức, công ty cổ phần văn phòng phẩn Hồng Hà, Công ty vân tải xăng dầu Hải Dương, làm đại lý bán đấu giá cổ phần cho Công ty phân đam Phú Mỹ, công ty cơ điẹn Thủ Đức. Mặc dù doanh thu từ hợp đồng này là không lớn nhưng thông qua hợp đồng này công ty rút ra được nhiều kinh nghiệm trong tư vấn bảo lãnh phát hành chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho Seabank có được nhiều hợp đồng hơn trong tương lai. Chưa có một con số cụ thể về doanh thu từ hoạt động này so với tổng doanh thu của Công ty nhưng thông qua hoạt động mà công ty thực hiện thì đó là một tín hiệu hết sức lạc quan đối với một công ty chứng khoán vừa mới thành lập. Về chất lượng của đội ngũ cán bộ thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Có thể nhận thấy tất cả các cán bộ đảm nhận hoạt động Tư vấn bảo lãnh phát hành đều tốt nghiệp tại các trường Đại học lớn, trong nước và ngoài nước được trang bị những kiến thức cơ bản về lĩnh vực tài chính và được tham gia các khóa học do Bộ Tài chính tổ chức. Bên cạnh đó, Seabank cũng tạo điều kiện để cho cán bộ của mình tham gia các khóa học đào tạo ngắn hạn về chứng khoán trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. Về mạng lưới khách hàng: Seabank đã và đang thiết lập được mạng lưới khách hàng đa dạng và thuộc nhiều nghành nghề khác nhau. Với chiến lược doanh thu từ hoạt động tư vấn bảo lãnh phát hành sẽ chiếm từ 40% tổng doanh thu của công ty trở lên, mục tiêu của công ty là thu hút được một lượng lớn các doanh nghiệp có nhu cầu cổ phần hóa. Tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp công ty có thể thực hiện tư vấn một phần hoặc tư vấn trọn gói các dịch vụ tư vấn cổ phần hóa. Về quy trình bảo lãnh phát hành: Quy trình bảo lãnh phát hành cũng đang ngày càng được hoàn thiện theo đúng các tiêu chuẩn quy định của Bộ Tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành. Mỗi một công ty chứng khoán đều phải xây dựng một quy trình bảo lãnh phát hành cho riêng mình và để xây dựng được một bảo lãnh phát hành hoàn chỉnh và có hiệu quả cao đòi hỏi công ty phải làm việc hết sức vất vả và có những cán bộ chuyên môn cao và kinh nghiệm thực tế nhiều. Công ty chứng khoán Seabank ngay từ đầu đã xác định số lượng không quan trọng bằng chất lượng, chính vì vậy công ty đã đầu tư và nghiên cứu rất kỹ quy trình của Nhà nước ban hành từ đó xây dựng được cho mình một quy trình tư vấn cổ phần hóa phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp có nhu cầu tư vấn cổ phần hóa, bảo lãnh phát hành. Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Có thể nói, Công ty chứng khoán Seabank có cơ sở vật chất tương đối tốt so với các Công ty chứng khoán hiện nay. Với một sàn giao dịch tương đối hiện đại việc giao dịch diễn ra thuận lợi. Ngoài ra công ty còn có thể tổ chức đấu giá ngay tại sàn giao dịch của Seabank đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có sự trợ giúp của công ty mẹ là Ngân hàng Đông Nam Á công ty có điều kiện cả về cơ sở hạ tầng cả về nguồn nhân lực. Đây là một lợi thế rất lớn cho Công ty. Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế Ngoài những kết quả đã đạt được ở trên Công ty chứng khoán Seabank cũng gặp phải không ít khó khăn, ảnh hưởng không tốt tới hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chưa phát huy hết hiệu qua với tiềm năng của nó điều này thể hiện ở: Thứ nhất, chất lượng tư vấn chưa cao: Như đã đề cập ở trên, Tư vấn bảo lãnh phát hành là một mảng hoạt động thuộc bộ phận tư vấn tài chính. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan mà doanh thu từ hoạt động này mới chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu của Công ty tính đến thời điểm hiện tại. Trong quá trình xây dựng phương án bảo lãnh phát hành công ty phụ thuộc nhiều vào ý kiến của khách hàng là doanh nghiệp điều này làm giảm chất lượng đối với nghiệp vụ bảo lãnh của công ty. Một mặt khác công ty luôn chú trọng tìm kiếm những công ty lớn có tiềm năng để tư vấn bảo lãnh phát hành vì công ty cho rằng bảo lãnh những khách hàng lớn thì uy tín công ty được càng được khẳng định nhưng nhu cầu tư vấn cổ phần hóa hiện nay ở Việt Nam là rất lớn và các doanh nghiệp luôn đòi hỏi chất lượng dịch vụ tốt nhất với chi phí cổ phần hoá thấp nhất. Công ty cổ phần chứng khoán Seabank vừa mới thành lập và đi vào hoạt động chỉ mới chú ý nâng cao chất lượng dịch vụ nên chi phí bỏ ra còn khá cao. Do đó khách hàng của công ty thường là những khách hàng thực sự có có tiềm năng nên Công ty chứng khoán Seabank đã bỏ qua một bộ phận khá lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn chiếm tỷ lệ rất lớn trong nền kinh tế. Thứ hai, Số lượng khách hàng tìm đến thuê công ty bảo lãnh phát hành hiện còn rất thấp đa số công ty chứng khoán phát tự đi khả sát và chào hàng các doanh nghiệp. Thứ ba, hoạt động bảo lãnh phát hành chưa có quy trình hoàn chỉnh, quy trình bảo lãnh của công ty hiện vẫn chưa xây dựng song vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện. Thứ tư, Công ty vẫn còn khá lúng túng trong khâu định giá doanh nghiệp làm mức giá bảo lãnh. Khâu định giá cổ phiếu của doanh nghiệp là quan trọng bậc nhất trong quá trình bảo lãnh phát hành. Kết quả định giá cổ phiếu của doanh nghiệp quyết đinh trực tiếp đến các bước tiếp theo của quá trình bảo lãnh phát hành nó có thể ảnh hưởng đến kết quả thành công của đợt bảo lãnh. Nguyên nhân hạn chế hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán. Nguyên nhân chủ quan Đội ngũ nhân viên của công ty còn mỏng: Đội ngũ chuyên viên tư vấn bảo lãnh phát hành có chất lượng chuyên môn cao song còn hạn chế về số lượng. Với một khối lượng lớn công việc, từ tìm kiếm khách hàng tới tư vấn trước khi bảo lãnh, làm hồ sơ bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh, phân phối chứng khoán, kết thúc hợp đồng. tại trụ sở chính ở Hà nội thực hiện cả thị trường phía Bắc nhưng chỉ mới có 4 chuyên viên. Điều đó phần nào ảnh hưởng đến việc mở rộng và phát triển thị trường của Công ty trong khi nhu cầu về cổ phần hóa ngày càng tăng. Năng lực tài chính của công ty: Hiện nay, vốn điều lệ của Công ty cổ phần mới chỉ dừng lại ở con số khiêm tốn là 50 tỷ đồng. Hơn nữa chủ yếu được sử dụng cho hoạt động tự doanh. Với lượng vốn thấp thì công ty muốn bảo lãnh những doanh nghiệp có vốn lớn rất khó khăn. Mặc dù ra đời muộn hơn so với các công ty chứng khoán khác trên thị trường, tìm hiểu được nhiều quy trình bảo lãnh của các công ty khác nhưng cho tới nay công ty vẫn chưa có một quy trình cụ thể. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất: Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển các công ty chứng khoán còn thiếu kinh nghiệp nhất là những công ty mới thành lập như Seabank. Nhân viên của CTCK hầu hết là những người có năng lực chuyên môn cao, được đào tạo bài bản. Trong quá trình học tập và nghiên cứu, họ được luyện tập thực tế tại các thị trường vốn tiên tiến trên thế giới. Khi tham gia ở Việt Nam, khả năng của họ không được phát huy hết, dẫn tới sự lãng phí về nguồn chất xám. Mặc dù mức vốn hoá thị trường tăng nhanh vào những tháng cuối năm 2006. Quy mô thị trường còn nhỏ cũng hạn chế hoạt động của CTCK. Các CTCK chưa thực sự đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu để phát triển nghiệp vụ. Do vậy chất lượng dịch vụ chưa cao. Thứ hai: Hệ thống pháp lý chưa đầy đủ và còn nhiều bất cập trong quá trình thực hiện. Các quy định về mặt pháp lý cũng là hạn chế không chỉ có riêng công ty chứng khoán Seabank gặp phải mà hầu hết các CTCK thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đều gặp phải. Thứ ba, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ trên thị trường. TTCK Việt Nam tính đến cuối năm 2005 mới chỉ có 15 CTCK tham gia hoạt động thì đến nay đã có 56 CTCK và trong đó có 28 công ty có nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, do phải cạnh tranh nhau trong tìm kiếm khách hàng và cạnh tranh trong phí tư vấn bảo lãnh phát hành nên để dành được khách hàng công ty có thể giảm mức phí xuống thấp làm cho chất lượng dịch vụ giảm. Thứ tư, cổ phần hóa mặc dù đã được thúc đẩy mạnh mẽ song tiến trình cổ phần hóa diễn ra còn chậm. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ phía các Bộ, ban ngành chưa có kế hoạch cụ thể, bên cạnh đó nhiều DNNN có khó khăn về tài chính, thua lỗ kéo dài, lao động nhiều, nợ phải trả lớn, nợ phải thu khó đòi lớn hoặc không đủ hồ sơ, nhiều tài sản vật tư ứ đọng, kém phẩm chất, lạc hậu về kỹ thuật, do đó không hấp dẫn các nhà đầu tư và vướng mắc ngay khi triển khai cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên vì sợ năng lực về vốn cũng như vai trò điều hành của công ty sẽ giảm đi. Tiến trình cổ phần hóa diễn ra chậm dẫn đến nhu cầu giảm đi và ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn cổ phần hóa, bảo lãnh cho các công ty phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng . Thứ năm: Hệ thống thông tin chưa thực sự công khai minh bạch. Chuyện rò rỉ thông tin từ chính các nhân vật có trách nhiệm của các Công ty sắp đấu giá, niêm yết đang trở thành một vấn nạn nhức nhối. Đây cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến giá cổ phiếu của công ty được bảo lãnh thường không phản ánh đúng giá trị nội tại của cổ phiếu. Mặt khác khi tìm đến CTCK các doanh nghiệp thường đưa cho CTCK bản cáo bạch và báo cáo tài chính có khi số liệu đưa ra là không thật, gây khó khăn cho cán bộ trong khâu kiểm tra để định giá lại tài sản cho đúng với giá trị thực tế. Do đó tốn rất nhiều thời gian và chi phí dẫn đến thời gian dành cho các bước tiếp theo bị rút ngắn có thể không đảm bảo được chất lượng. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Định hướng phát triển công ty chứng khoán Seabank Định hướng phát triển chung Ngay từ khi mới thành lập công ty cổ phần chứng khoán Seabank đã có định hướng lấy chất lượng phục vụ khách hàng là nền tảng cho mọi hoạt động. Với một môi trường kinh doanh chuyên nghiệp, hiệu quả, sáng tạo và cải tiến liên tục để mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng, cổ đông, người lao động và các đối tác. Chính vì vậy mà lộ trình phát triển của công ty trong vòng 05 năm từ năm 2006-2010 được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Thành lập và đi vào hoạt động 2 năm từ năm 2006-2007 Giai đoạn 2: Kiện toàn và phát triển 3 năm từ năm 2008-2010 Dự kiến sau 03- 05 tới, Công ty chứng khoán Seabank phấn đấu trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam có trình độ công nghệ, quy mô vốn và cơ sở khách hàng trong và ngoài nước đứng đầu tại Việt Nam và ngang hàng với các CTCK trong cùng khu vực. Để đạt được mục tiêu đó, Seabank đã và có đang có nhiều giải pháp tích cực như: tăng mức vốn điều lệ của công ty trên 2000 tỷ đồng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngay từ khâu tuyển chọn nhân viên. Với sự giúp đỡ của Công ty mẹ là Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á, Công ty có những thuận lợi nhất định cả về cơ sở vật chất lẫn nguồn nhân lực, mục tiêu của công ty hoàn toàn có thể đạt được. Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán Seabank Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát hành tại Seabank cũng được chia làm 2 giai đoạn bao gồm các công việc sau: Giai đoạn 1: Triển khai, từ năm 2006-2007. Mục tiêu của công ty trong giai đoạn đầu là để tập dượt chuẩn bị các điều kiện cần thiết, xây dựng được một quy trình tư vấn bảo lãnh phát hành và các điều kiện cần thiết để có thể phát triển được nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trong tương lai. Dự kiến trong năm 2007 Seabank sẽ nâng vốn điều lệ lên 150 tỷ. Tới tháng 6/ 2007 công ty sẽ thực hiện giao dịch qua mạng, tiến tới thực hiện đặt lệnh qua email, nhắn tin, an toàn và bảo mật. Giai đoạn 2: Tích lũy và triển khai. Trên cơ sở xây dựng cho mình một quy trình bảo lãnh phát hành. Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo và chuyên viên được đào tạo từ các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước công ty sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp có chất lượng cao. Trong giai đoạn bước đầu doanh nghiệp tập trung vào các doanh nghiệp lớn và sau đó dựa vào các quan hệ đa chiều với nhiều tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nước cùng với sự hậu thuẫn của công ty mẹ là ngân hàng Đông Nam Á công ty sẽ thực hiện tư vấn cổ phần hóa cho một lượng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau. Trong năm 2008 công ty sẽ nâng vốn điều lệ lên 300 tỷ, và tiến hành mở thêm chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty dự kiến số nhân viên cần thiết để mở rộng hoạt động ở miền nam là khoảng 30 người, được cơ cấu tổ chức và thực hiện đầy đủ các hoạt động giống như trụ sở chính. Một số giải phát đề xuất nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank Trên cơ sở quy trình nghiệp vụ bảo lãnh phát hành đã được trình bày ở chương 2 thì công ty chứng khoán Seabank cần thực hiện thêm một số quy định liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh phát hành để quy trình được hoàn thiện và phát huy hiệu quả. Một số quy định cần thực hiện đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty chứng khoán Quy định về kiểm soát hồ sơ tài liệu Nhằm mục đích chuẩn hóa cách thức sắp xếp, lưu trữ, bảo quản các loại hồ sơ của nhân viên bảo lãnh phát hành đảm bảo không bị mất mát, hư hỏng và dễ dàng, thuận tiện khi sử dụng và là bằng chứng xem xét, kiểm tra việc thực hiện những quy định đã đề ra, đặc biệt khi phát liên quan đến nhà phát hành và tổ chức tư vấn. Hồ sơ bao gồm: các biên bản, báo cáo, các biểu mẫu đã ghi chép phát sinh khi thực hiện những quy định của bộ phận bảo lãnh phát hành, hồ sơ về công ty phát hành. Quy định về kiểm soát hồ sô cần tuân thủ một số quy định sau: Trách nhiệm quản lý hồ sơ: Nhân viên, Trưởng, Phó phòng bảo lãnh phát hành có trách nhiệm tập hợp, sắp xếp, bảo quản hồ sơ do mình quản lý. Cách sắp xếp hồ sơ: Mỗi loại hồ sơ và tài liệu được sắp xếp riêng: tùy tính chất của từng loại hồ sơ, có thể sắp xếp theo thứ tự thời gian, theo bộ, theo tên gọi. Các hồ sơ và tài liệu có liên quan logic với nhau phải lưu giữ sao cho dễ lấy, dễ kiểm tra trong quá trình thực hiện công việc. Phía mặt ngoài của mỗi loại hồ sơ phải ghi rõ tên hồ sơ Tờ thứ nhất là bảng kê sơ bộ danh sách các hồ sơ bên trong File (để thuận tiện khi sử dụng, tra cứu nhanh chóng) Cách bảo quản hồ sơ: Mọi hồ sơ đều phải bảo quản cẩn thận và được người có trách nhiệm quản lý. Hồ sơ phải đảm bảo đóng gói sao cho không bị hư hỏng, thất lạc. Hồ sơ phải được kiểm tra thường xuyên. Đối với những hồ sơ sử dụng thường xuyên nên để ở những vị trí thuận tiện, dễ lấy. Khi người ngoài đơn vị muốn sử dụng phải được sự đồng ý của Giám đốc công ty. Nếu người sử dụng hồ sơ không tra cứu tại chỗ thì người quản lý hồ sơ phải ghi tên người sử dụng vào sổ cho mượn hồ sơ (hoặc sổ giao nhận tài liệu của phòng và đôn đốc việc trả lại. Huỷ hồ sơ: Hồ sơ hết hạn lưu trữ sẽ được huỷ bỏ: hàng năm, nhân viên bảo lãnh phát hành kiểm tra các hồ sơ hết hạn lưu ở vị trí mình (theo danh mục hồ sơ) và báo cáo Trưởng phòng để trình Giám đốc xem xét và phê duyệt. Hồ sơ cần huỷ bỏ phải được ghi lại tên, số hồ sơ và thời gian huỷ bỏ Lưu trữ : các biểu mẫu, hồ sơ liên quan được lưu trữ theo quy định trong danh mục hồ sơ. Kiểm soát hồ sơ: Việc kiểm soát hồ sơ được thực hiện dựa trên danh mục kiểm soát hồ sơ: nêu rõ từng loại hồ sơ, trách nhiệm kiểm soát, thời gian lưu trữ hồ sơ của từng nhân viên Mỗi nhân viên bảo lãnh phát hành phải lập danh mục hồ sơ do mình phụ trách. Quy định đánh giá nội bộ Để phòng tránh rủi ro đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát, công ty chứng khoán cần đánh giá để kiểm tra, xem xét một cách có hệ thống các hoạt động của nhân viên bảo lãnh phát hành có đảm bảo tuân thủ các quy định đã đề ra hay không. Quy trình đinh giá nội bộ cần tuân thủ các bước sau: Lập kế hoạch đánh giá: Việc đánh giá nội bộ tại phòng bảo lãnh phát hành phải được thực hiện mỗi quý một lần Trưởng phòng sẽ giao nhân viên lập chương trình đánh giá chi tiết (kế hoạch đánh giá) cho từng lần đánh giá: nêu những vị trí được đánh giá, các hoạt động cần đánh giá, thời gian dự kiến và thành viên của ban đánh giá Chương trình đánh giá phải được lãnh đạo phê duyệt trước khi thực hiện. Căn cứ vào chương trình đánh giá đã được phê duyệt, trưởng phòng thông báo về Chương trình đánh giá cho nhân viên liên quan. Nội dung được đánh giá sẽ bao gồm: Tình hình sử dụng hạn mức vốn Lãi (lỗ) bán cổ phiếu/trái phiếu trong kỳ mua đố với nghiệp vụ bảo lãnh Tỷ suất sinh lời của hoạt động bảo lãnh phát hành cổ phiếu/trái phiếu so với kế hoạch năm Đánh giá trạng thái cổ phiếu /trái phiếu trong danh mục Quy định khắc phục, phòng ngừa rủi ro Hoạt động phòng tránh rủi ro là việc phân tích nguyên nhân, đề ra và thực hiện các biện pháp khắc phục các tồn tại đã xảy ra, nhằm đảm bảo các rủi ro đó không bị tái diễn. Sau mỗi hợp đồng bảo lãnh phát hành bất kể hợp đồng có được ký kết hay không công ty cũng phải tiến hành họp tiến hành đánh giá về kết quả, tìm ra giải pháp khắc phục những rủi ro nếu có. Các rủi ro, sai sót có thể xảy ra trong hoạt động bảo lãnh phát hành là: Đặt lệnh mua/ bán ( bảo lãnh) cổ phiếu vượt quá hạn mức được giao Đặt nhầm giá ( không đúng giá trị nội tại), khối lượng vào 1 cổ phiếu nào đó Mua cổ phiếu với khối lượng vượt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của pháp luật Phát hiện các loại cổ phiếu, trái phiếu đã mua là giả mạo hoặc khách hàng có dấu hiệu lừa đảo Tính toán mức lãi/lỗ của hợp đồng bảo lãnh, trạng thái danh mục đầu tư có sự nhầm lẫn, sai sót. Một số kiến nghị đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành tại công ty chứng khoán Seabank Đối với các bộ ngành liên quan Hoàn thiện khung pháp lý Trong bất kỳ hoàn cảnh, lĩnh vực nào thì các văn bản pháp luật cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của ngành đó. Một hệ thống pháp lý hoàn thiện và đồng bộ sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy nền kinh kế phát triển. Chính vì vậy, để thúc đẩy hoạt động Tư vấn bảo lãnh phát hành của CTCK Seabank nói riêng và của các công ty chứng khoán nói chung, Nhà nước cần phải xây dựng văn bản pháp lý ốn định làm cơ sở cho hoạt động các nghiệp vụ của công ty chứng khoán, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ, thúc đẩy quá trình phát triển. Bộ Tài chính nên có những quy định thông thoáng hơn trong việc áp dụng mức chi phí cổ phần hóa giúp cho các doanh nghiệp lớn thuận lợi hơn cho quá trình cổ phần hóa. Toàn bộ chi phí cổ phần hóa, bao gồm cả chi phí định giá theo quy định của Bộ Tài chính là không được phép vượt quá 500 triệu VND. Đây là vấn đề trở ngại đối với những DNNN lớn, ví dụ chi phí định giá cho một DNNN trị giá khoảng 500 tỷ, theo mức cố định hiện hành (0,1%) đã hết 500 triệu, trong khi đó để cổ phần hóa, doanh nghiệp còn cần phải chi trả phí kiểm toán, làm cho giai đoạn phát hành chứng khoán lần đầu của các công ty nhất là những công ty lớn tập đoàn. Vấn đề về lao động dôi dư khi doanh nghiệp cổ phần hóa cũng nên được Chính phủ và các bộ liên quan lưu ý. Thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình cổ phần hóa Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) được coi là giải pháp quan trọng nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản trong việc thay đổi cơ cấu kinh tế, đổi mới, nâng cao hiệu quả DNNN. Trong quá trình cổ phần hoá DNNN, việc xác định đúng giá trị DN được coi là khâu then chốt, là cơ sở để xác định qui mô và cơ cấu vốn điều lệ khi chuyển sang công ty cổ phần. Kết quả xác định giá trị DN phải theo hướng gắn với thị trường, được người mua, người bán chấp nhận. Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2004. Sau một thời gian áp dụng đã phát sịnh một số vấn đề cần được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế và đồng bộ với các quy định mới nhất là các quy định mới của Luật Doanh nghiệp 2005. Do đó cần phải có những quy định mới phù hợp hơn như: mở rộng đối tượng cổ phần hoá bao gồm: Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty TNHH do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, cần phải đánh giá lại giá trị DN trước khi CPH nhằm tránh tình trạng vốn nhà nước theo sổ sách thì không còn nhưng khi đánh giá thì vẫn đủ điều kiện CPH. Về quản lý sử dụng số tiền thu từ bán cổ phần, theo quy định của Nghị định 187, khoản chênh lệch tăng do bán đấu giá cổ phần phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn đều phải nộp cho Nhà nước hoặc nộp về Tổng công ty, Công ty mẹ. Do đó mà Bộ tài chính nên đề xuất với Chính phủ quy định mới: quy định số tiền thu được sau khi trừ đi chi phí CPH DN sẽ được sử dụng để chi sắp xếp lao động dôi dư, phần còn lại được chuyển về Tổng công ty, để tăng cường năng lực tài chính của Tổng công ty hoặc chuyển về Quỹ CPH trung ương. Quỹ này dùng để chi trả các khoản chi phát sinh trong quá trình xử lý tài chính, chi hỗ trợ cho DN để sắp xếp lao động dôi dư. Phần còn lại chuyển cho TCty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước để đầu tư vào các dự án, DN mà nhà nước thấy cần đầu tư vốn. Trước hết, Chính phủ cần phải tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách cho cổ phần hoá cũng như chỉ đạo mạnh mẽ hơn, quyết liệt hơn nữa đối với các Tổng Công ty, Công ty nhà nước lớn. Bên cạnh đó, về phía các doanh nghiệp nhà nước cũng cần phải quán triệt nhận thức, nỗ lực quyết tâm trong việc vạch ra và thực thi lộ trình cổ phần hoá. Lãnh đạo các doanh nghiệp nhà nước cũng như các bộ, ngành chủ quản cần đứng trên quan điểm phát triển để nhận thức rằng cổ phần hoá là con đường tất yếu để có thể tồn tại trong bối cảnh hội nhập đang đến gần. Đối với Uỷ ban chứng khoán nhà nước Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần có những tác động tích cực, nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý về thị trường chứng khoán nói chung cũng như về những quy định bảo lãnh phát hành nói riêng, xây dựng nguồn nhân lực cho thị trường, thanh tra giám sát hoạt động tư vấn cổ phần hóa, bảo lãnh phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng của các công ty tư vấn. Uỷ ban chứng khoán cần có một số các tác động tích cực như sau: Xây dựng một đường lối chính sách và chương trình đào tạo các nhân viên tư vấn theo sát đúng với thực tế Việt Nam. Cần xây dựng chuyên sâu cho từng nhân viên tư vấn, chỉ những nhân viên tư vấn có trình độ giỏi thực sự mới có thể hoạt động tốt và hiệu quả đối với nghiệp vụ tư vấn bảo lãnh phát hành. Uỷ ban cần tăng cường hợp tác đào tạo với thị trường chứng khóan nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm giúp cho các công ty chứng khoán có thể tiếp cận các kinh nghiệp công nghệ ngoài các nước tiên tiến trên thế giới. Uỷ ban chứng khoán cần khuyến khích các CTCK thực hiện hoạt động tư vấn cổ phần hóa, bảo lãnh phát hành vì lợi ích của chính công ty cũng như của toàn thị trường. Tạo điều kiện tốt nhất cho các CTCK hoạt động, cũng như tăng cường cơ sở vật chất cho thị trường chứng khoán, thông tin cho thị trường chứng khoán. Uỷ ban chứng khoán cần phải nâng cao công tác quản lý giám sát các CTCK, tránh những mâu thuẫn về quyền lợi xảy ra giữa các bên nhà đầu tư với tổ chức phát hành. Đối với các trung tâm giao dịch Cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa hai trung tâm giao dịch chứng khoán. Đặc biệt trong hoạt động bán đấu giá cổ phần, để hoạt động này phát triển, thu hút được đông đảo công chúng tham gia, hai trung tâm này cần phải phối hợp với nhau để thực hiện đấu giá trực tuyến. Các trung tâm nên trang bị khoa học công nghệ hiện đại đảm bảo cho hoạt động bán đấu giá và hoạt động niêm yết đăng ký giao dịch chứng khoán diễn ra thuận lợi. Đối với công ty mẹ là Ngân hàng Thương mại Đông Nam Á Công ty cổ phần chứng khoán seabank được thành lập và ngân hàng mẹ là Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á là cổ đông sáng lập, do đó Công ty chứng khoán Seabank chịu sự chi phối một phần của ngân hàng mẹ. Ngân Hàng cần có chính sách hỗ trợ cho công ty chứng khoán vay vốn nhiều hơn, thủ tục vay thông thoáng hơn tạo điều kiện cho công ty chứng khoán hoạt động hiệu quả nhất là đối với nghiệp vụ bảo lãnh. Đối với công ty chứng khoán Seabank Trong quá trình bảo lãnh phát hành, Công ty chứng khoán cần đánh giá chính xác giá trị nội tại của doanh nghiệp là khách hàng, để đưa ra mức giá bảo lãnh phù hợp không cao hơn giá trị nội tại có tính đến yếu tố thị trường trong thời gian bảo lãnh, để đảm bảo việc phát hành chứng khóan lần đầu thành công nhất. Công ty chứng khoán cần chọn lựa khách hàng bảo lãnh là các doanh nghiệp tốt không nên chọn doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả không có triển vọng phát triển trong tương lai sẽ không được nhà đầu tư đón nhận đối với chứng khoán phát hành lần đầu. Việc bảo lãnh không thành công sẽ làm giảm uy tín của công ty. Đối với bảo lãnh phát hành riêng lẻ Công ty chứng khoán thường bảo lãnh theo phương thức cam kết trắc chắn, do quy định phát hành riêng lẻ thì không được bán cho quá 100 nhà đầu tư không kể nhà đầu tư chiến lược và tổ chức. Công ty chứng khoán khi đưa ra mức giá bảo lãnh phải đảm bảo an toàn cho công ty chứng khóan, mức giá không những phản ánh đúng giá trị nội tại mà còn phải tính đến yếu tố thị trường tại thời điểm bảo lãnh và trừ đi khoảng 10% giá trị nội tại của 01 cổ phần để đưa ra mức giá bảo lãnh, vì chứng khoán phát hành riêng lẻ tính thanh khoản không cao so với cổ phiếu phát hành ra công chúng và cổ phiếu đã được niêm yết, nếu chào bán không hết công ty chứng khoán sẽ phải mua lại toàn bộ số chứng khoán bán không hết với mức giá bảo lãnh. Công ty chứng khóan cần có chính sách đào tạo, tập huấn thường xuyên nâng cao trình độ cho nhân viên nghiệp vụ tư vấn đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp, do trong quá trình thẩm định doanh nghiệp nhân viên tư vấn làm việc hòan toàn độc lập, nhân viên tư vấn có thể làm việc không minh bạch dẫn đến có thể làm sai lệch kết quả về giá trị doanh nghiệp. KẾT LUẬN Thị trường chứng khoán Việt Nam đang phát triển một cách mạnh mẽ, hiện có gần 200 công ty cổ phần đã được niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TPHCM và HN và có hàng nghìn doanh nghiệp đang và sẽ tiếp tục cổ phần hóa trong thời gian tới, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán nghiệp vụ bảo lãnh tại công ty chứng khoán cũng ngày càng phát triển và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của thị trường chứng khoán Việt Nam. Tính đến hết tháng 03 năm 2007 tại Việt Nam có 56 công ty chứng khoán trong số đó chỉ có 28 công ty chứng khoán có đủ điều kiện về vốn để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, trong 31 công ty chứng khoán có nghiệp vụ bảo lãnh thì có tới 16 công ty vừa mới thành lập giữa năm 2006 và đầu năm 2007 nên phần lớn các công ty mới thành lập chưa có kinh nghiệp trong bảo lãnh phát hành nhất là bảo lãnh những khách hàng là doanh nghiệp có quy mô vốn lớn. Hiện nay, thị phần nghiệp vụ bảo lãnh tập chung vào một số công ty chứng khóan lớn như SSI, VCBS, BSC, TLS, BVSC, một sô công ty mới thành lập gần như không có thị phần. Trong thời gian thực tập tại một công ty chứng khoán mới thành lập, em nhận thấy tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, qua thời gian thực tập em đã tìm hiểu và xây dựng hoàn thiện quy trình nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, hy vọng với chuyên đề này em sẽ góp được một phần nhỏ bé cho nghiệp bảo lãnh phát hành tại công ty chứng khoán tại Việt Nam hoàn thiên hơn, đóng góp vào sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Do kiến thức có hạn kinh nghiệp thực tế còn thiếu, thời gian thực tập ngắn nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo góp ý của các thấy cô giáo trong bộ môn kinh doanh chứng khóan, các anh chị tại đơn vị thực tập cùng toàn thể các bạn để chuyên đề này hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn trực tiếp, thầy cô giáo trong bộ môn, các anh chị tại đơn vị thực tập cùng toàn thể các bạn trong lớp, đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Luật, nghị định, thông tư liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán Luật số 70/2006/QH 11 ngày 29/06/2006 của Quốc Hội về chứng khoán và thị trường chứng khoán Nghị định 14/2007/NĐ-BTC hướng dẫn thi hành luật chứng khóan Nghị định số 161/2004/NĐ-CP ngày 07/09/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17/06/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán Thông tư số 57/2004/TT-BTC ngày 17/06/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Thông tư số 58/2004/TT-BTC ngày 17/06/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thành viên và Giao dịch chứng khoán Thông tư số 60/2004/TT-BTC ngày 23/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành cổ phiếu ra công chúng Quyết định số 60/2004/QĐ-BTC ngày 15/07/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán - Tác giả: Th .S Lê Thị Mai Linh - NXB trính trị quốc gia - 2003 Kinh doanh chứng khoán Hướng dẫn đầu tư chứng khoán Minh Đức – Chủ biên Bài giảng thị trường chứng khoán và thị trường chứng khóan NXB Thành Phố Hồ Chí Minh MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ..1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3 Khái quát về công ty chứng khoán 3 Khái niệm, phân loại và đặc điểm công ty chứng khoán 3 1.1.1.1 khái niệm 3 1.1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán 3 1.1.1.3 Đặc điểm của công ty chứng khoán 4 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 4 Hoạt động môi giới chứng khoán 4 Nghiệp vụ tự doanh 4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán 5 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 5 Những vấn đề cơ bản của bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty chứng khoán 5 1.2.1 khái niệm phát hành chứng khoán 5 1.2.1.1 Phương thức phát hành chứng khoán 6 Phát hành riêng lẻ 6 Phát hành chứng khoán ra công chúng 6 Ý nghĩa của việc phân biệt giữa phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng….. 6 Khái niệm bảo lãnh chứng khoán 7 Các phương thức bảo lãnh phát hành 7 Nguyên tắc chung của bảo lãnh phát hành chứng khoán 8 Các hành vi bị cấm trong bảo lãnh phát hành chứng khoán đối với công ty.. 9 Đối với công ty 9 Đối với nhân viên bảo lãnh phát hành 10 1.3 Quy định phòng ngừa rủi ro trong hoạt động bảo lãnh phát hành 10 1.4 Cơ cấu tổ chức - quyền hạn và 10 1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động bảo lãnh phát hành 11 1.4.2 Quyền hạn và trách nhiệm trong hoạt động bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh 11 1.4.2.1 Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty đối với công ty cổ phần 11 1.4.2.2 Hội đồng đầu tư 11 1.4.2.3 Giám đốc Công ty 12 1.4.2.4 Phó giám đốc công ty 12 1.4.2.5 Trưởng phòng Tự doanh - phát hành 12 1.5 Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 13 1.5.1 Đối với doanh nghiệp 13 1.5.2 Đối với công ty chứng khoán 14 CHƯƠNG 2: HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SEABANK 15 Khái quát về Công ty Chứng khoán SEABANK 15 Sơ lược quá trình phát triển 15 Cơ cấu tổ chức, nhân sự 16 Cơ cấu tổ chức 16 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại trụ sở chính 19 Cơ cấu nhân sự 21 Hoạt động kinh doanh của công ty 22 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành tại Công ty Chứng khoán Seabank 22 Mục đích xây quy trình nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán 22 Phạm vi áp dụng 22 Xây dựng quy trình nghiệp vụ bảo lãnh trên cơ sở tham chiếu một số tài liệu sau 23 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại công ty chứng khoán 24 Quy trình chung 24 Nội dung chi tiết 24 Những thành công đạt được và hạn chế của của nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank 46 Thành công đạt được 46 Hạn chế và nguyên nhân 48 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 52 Định hướng phát triển Công ty Chứng khoán Seabank 52 Định hướng phát triển chung 52 Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của Công ty Chứng khoán Seabank 52 Một số giải phát đề xuất nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán tại Công ty Chứng khoán Seabank 54 Một số quy định cần thực hiện đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty chứng khoán 54 Quy định về kiểm soát hồ sơ tài liệu 54 Quy định khắc phục, phòng ngừa rủi ro 56 Một số kiến nghị đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành tại Công ty Chứng khoán Seabank 57 Đối với các bộ ngành liên quan 57 Đối với Uỷ ban chứng khoán nhà nước 59 Đối với các trung tâm giao dịch 60 Đối với Công ty mẹ là Ngân hàng Thương mại Đông Nam Á 60 Đối với Công ty Chứng khoán Seabank 60 KẾT KUẬN 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCkhoan (11).doc
Tài liệu liên quan