Đề tài Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình thực hiện doanh thu tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội

Bảng phân tích trên cho thấy mức độ ảnh hưởng của 2 nhân tố là số lượng lao động và năng suất lao động tới doanh thu của Công ty. Do ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động làm cho doanh thu của Công ty tăng 100.280 trđ, tỷ lệ tăng là 67,36%. Phân tích ảnh hưởng của 2 nhân tố này tới tình hình thực hiện doanh thu tại các phòng nghiệp vụ ta thấy: Do sự thay đổi về số lượng lao động và năng suất lao động làm cho doanh thu của phòng nghiệp vụ I tăng 24.200 trđ, tỷ lệ tăng là 103,42%. Doanh thu phòng nghiệp vụ II tăng 16.640 trđ tương ứng với tỷ lệ tăng là 54,16%. Còn doanh thu phòng nghiệp vụ III tăng 32.890 trđ, tỷ lệ tăng 85,43%. Trong khi đó doanh thu phòng nghiệp vụ IV tăng 26.550 trđ, tỷ lệ tăng 47,2%. Như vậy ta thấy tình hình thực hiện doanh thu của các phòng nghiệp vụ đều tăng lên nhất là phòng nghiệp vụ I, tỷ lệ tăng doanh thu rất cao 103,42%. Đi sâu phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố tới sự biến động của doanh thu ta thấy: Do ảnh hưởng của số lượng lao động làm cho doanh thu tăng 7.548 trđ, tỷ lệ tăng là 5,07%. Do ảnh hưởng của năng suất lao động làm cho doanh thu tăng 92.732 trđ, tỷ lệ tăng là 62,29%. Như vậy sự biến động của doanh thu chủ yếu là ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động. Doanh thu của Công ty tăng lên chủ yếu là do năng suất lao động tăng. Tình hình thực hiện doanh thu của Công ty như vậy là tốt. Công ty cần tiếp tục phát huy nhằm nâng cao năng suất lao động của các nhân viên trong Công ty hơn nữa.

doc80 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình thực hiện doanh thu tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cần phấn đấu giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí tài chính và chi phí bán hàng. Có như vậy mới tăng được lợi nhuận. Công ty đã thực hiện tương đối tốt việc giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 giảm so với năm 2003 là 2.728.314.694, tỷ lệ giảm là 85,282%. II. Thực trạng về tình hình thực hiện công tác phân tích doanh thu tại Công ty. 1. Tình hình thực hiện công tác phân tích tại Công ty. Công tác phân tích hoạt động kinh tế đã được Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội tiến hành phân tích trong những năm gần đây. Cụ thể: Việc phân tích thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế, việc phân tích tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh bao gồm cả tình hình tài chính của Công ty do phòng Kế toán tài vụ đảm nhiệm. Kế toán trưởng là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước ban giám đốc Công ty về kết quả phân tích. Đồng thời kế toán trưởng là người hướng dẫn, chỉ đạo các nhân viên kế toán tiến hành tính toán và lập các biểu mẫu phân tích. Trong thời gian qua Công ty đã tiến hành thực hiện phân tích ở một số lĩnh vực như: phân tích tình hình mua hàng, phân tích chung tình hình chi phí trong mối liên hệ với doanh thu, phân tích tình hình lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty, phân tích tình hình tài chính, phân tích tình hình thực hiện doanh thu. Đây là những nội dung phân tích cần thiết đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phân tích những nội dung này giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn tổng quan hơn về toàn bộ thực trạng của Công ty. Nguồn số liệu sử dụng trong công tác phân tích được lấy trực tiếp từ các sổ kế toán của phòng kế toán tài vụ. Tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội mỗi phòng nghiệp vụ thực hiện kinh doanh các mặt hàng khác nhau. Nhưng khi có hoá đơn, chứng từ các phòng, ban đều phải tập hợp về phòng kế toán tài vụ để các nhân viên kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ. Ngoài những số liệu từ các sổ kế toán, Công ty còn thu thập số liệu từ các nguồn khác như các tạp chí về kinh tế như: thời báo kinh tế, báo thương mại … Từ các số liệu thu thập được Công ty tiến hành tính toán phân tích bằng việc sử dụng các phương pháp trong phân tích. Phương pháp phân tích mà Công ty sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh với số tương đối hoàn thành kế hoạch và tỷ lệ % tăng giảm. Phương pháp này phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu có liên hệ với nhau. So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so sánh với số cùng kỳ năm trước để thấy được sự biến động tăng giảm. Sau khi tính toán các chỉ tiêu, bộ phân thực hiện phân tích tiến hành lập các bảng, biểu phân tích và điền các số liệu đã tính toán vào bảng. Kết quả phân tích được công bố cho ban giám đốc Công ty cùng các phòng ban chức năng để các nhà lãnh đạo thấy được tình hình thực tế tại Công ty. Căn cứ vào những nhận xét, đánh giá từ bảng số liệu phân tích ban giám đốc Công ty đưa ra các phương hướng, chính sách điều chỉnh kịp thời nhằm phát huy mặt mạnh, đưa ra các giải pháp khắc phục những mặt còn yếu kém trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho Công ty. 2. Tình hình thực hiện nội dung phân tích doanh thu tại Công ty. Trong thời gian qua Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ đã tiến hành thực hiện một số nội dung phân tích doanh thu sau: 2.1 Phân tích doanh thu theo tháng. đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh tăng giảm Số tiền Tỷ lệ(%) Tháng 1 5.003.837.451 20.204.639.009 15.200.801.558 303,783 Tháng 2 1.248.226.568 26.908.378.635 25.660.152.067 2.055,729 Tháng 3 7.537.697.640 8.717.601.049 1.179.903.409 15,653 Tháng 4 5.973.992.737 6.290.645.712 316.652.975 5,301 Tháng 5 6.578.984.654 7.565.511.756 986.527.102 14,995 Tháng 6 13.351.960.117 13.398.295.215 46.335.098 0,347 Tháng 7 6.371.946.738 14.468.163.189 8.096.216.451 127,060 Tháng 8 10.663.289.846 6.873.213.514 -3.790.076.332 -35,543 Tháng 9 13.424.048.991 9.262.374.639 -4.161.674.352 -31,002 Tháng 10 14.048.011.607 47.256.721.945 33.208.710.338 236,394 Tháng 11 20.077.399.140 24.806.057.471 4.728.658.331 23,552 Tháng 12 46.022.841.710 65.201.240.955 19.178.399.245 41,671 Tổng cộng 150.302.237.199 250.952.843.089 100.650.605.890 66,965 Bảng phân tích doanh thu theo tháng Nhận xét: Từ bảng phân tích trên ta thấy được tình hình thực hiện doanh thu Công ty qua các tháng trong năm 2003, 2004. Nhìn chung doanh thu các từng tháng trong năm 2003 so với năm 2004 đều tăng, trừ hai tháng 7 và 8. Năm 2003 doanh thu tháng 12 thực hiện được là nhiều nhất trong năm, doanh thu đạt 46.022.841.710 VND. Trong khi đó doanh thu tháng 2 là thấp nhất chỉ đạt 1.248.226.568 VND. Sang năm 2004 doanh thu thực hiện được nhiều nhất cũng vào tháng 12 đạt 65.201.240.955 VND, doanh thu thấp nhất là vào tháng 4 chỉ đạt 6.290.645.712 VND. Doanh thu tháng 2 năm 2004 so với năm 2003 có sự tăng lên đáng kể, tăng 25.660.152.067 VND, tỷ lệ tăng 2.055,729%. So với năm 2003 thì doanh thu thực hiện được trong các tháng năm 2004 có sự đồng đều, ít chênh lệch hơn. Nhìn chung doanh thu của Công ty chủ yếu thực hiện nhiều vào các tháng cuối năm, các tháng đầu năm doanh thu đạt được chưa cao. Đó là do các hợp đồng, các đơn đặt hàng của Công ty chủ yếu được ký kết vào các tháng cuối năm. Tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng 100.650.605.890 VND tương ứng với tỷ lệ tăng là 66,965%. Ưu điểm: Nội dung phân tích này cho thấy tình hình thực hiện doanh thu theo từng tháng, tỷ lệ tăng giảm doanh thu thực hiện được trong cùng một tháng của 2 năm với nhau. Hạn chế: Bảng phân tích này không chỉ ra được tỷ trọng doanh thu của từng tháng so với cả năm. Đồng thời không thể hiện rõ tính quy luật của sự biến động doanh thu và không gắn với tiến độ hoàn thành kế hoạch năm. Cần đưa thêm cột tỷ trọng vào bảng phân tích để giúp cho Công ty có biện pháp thích hợp làm sao cho tỷ trọng doanh thu thực hiện các tháng đồng đều nhau tránh tình trạng hoạt động kinh doanh chỉ tập trung ở một vài tháng, còn những tháng còn lại hoạt động không hiệu quả. 2.2 Phân tích doanh thu theo quý. Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh tăng giảm Tiền TL(%) Quý I 13.789.761.659 55.830.618.693 42.040.857.034 304,870 Quý II 25,904.937.508 17.254.452.683 -8.650.484.825 -33,393 Quý III 30.459.285.575 33.603.751.342 3.144.465.767 10,324 Quý IV 80.148.252.457 144.264.020.371 64.115.767.914 79,996 Tổng 150.302.237.199 250.952.843.089 100.650.605.890 66,965 Bảng phân tích doanh thu theo quý Nhận xét: Bảng phân tích doanh thu theo quý của Công ty cho thấy tình hình thực hiện doanh thu của từng quý trong hai năm 2003, 2004. Quý I năm 2004 doanh thu thực hiện được là 55.830.618.693 VND tăng so vơi cùng kỳ năm truớc 42.040.857.034 VND, tỷ lệ tăng là 304,87%. Quý II doanh thu đạt 17.254452.683 VND giảm so với cùng kỳ năm trước là 8.650.484.825 VND tương ứng với tỷ lệ giảm là 33,393%. Doanh thu quý III đạt 33.603.751.342 VND tăng so với cùng kỳ năm 2003 là 3.144.465.767, tỷ lệ tăng là 10,324%. Quý IV doanh thu thực hiện được là 144.264.020.371 VND tăng so với cùng kỳ năm ngoái là 64.115.767.914 VND, tỷ lệ tăng là 79,996%. Ưu điểm: Bảng phân tích doanh thu theo quý đã chỉ ra được mức độ tăng giảm doanh thu từng quý năm 2004 so với năm 2003. Đồng thời cũng cho thấy tỷ lệ tăng giảm doanh thu từng quý và cả năm 2004 so với năm trước. Hạn chế: Bảng phân tích chưa chỉ ra được tỷ trọng doanh thu từng quý so với cả năm. Đồng thời cũng chưa thấy được quy luật biến động của doanh thu và chưa gắn với tiến độ hoàn thành kế hoạch năm. Chưa thấy được khoảng thời gian Công ty hoạt động có hiệu quả nhất. Vì vậy cần đưa chỉ tiêu này vào bảng để Công ty có thể có phương hướng tập trung nguồn lực vào thời điểm phát sinh nhiều hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.3 Phân tích doanh thu theo kết cấu doanh thu. Đơn vị: Đồng chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh tăng giảm Tiền TL(%) 1. DT bán hàng xuất khẩu 18.000.152.319 36.146.059.247 18.145.906.928 100,810 2. DT bán hàng nội địa 130.870.582.619 213.013.681.470 82.143.098.851 62,767 3. DT khác 1.431.538.261 1.793.102.372 361.564.111 25,257 Tổng cộng 150.302.237.199 250.952.843.089 100.650.605.890 66,965 Bảng phân tích doanh thu theo kết cấu Nhận xét: Doanh thu của Công ty được thực hiện chủ yếu qua hoạt động xuất khẩu hàng hoá và nhập khẩu hàng từ nước ngoài về để bán trong nước. Doanh thu khác chủ Công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính, thu lãi tiền gửi ngân hàng… Năm 2004 doanh thu xuất khẩu của Công ty đạt 36.146.059.247 VND tăng so với năm 2003 là 18.145.906.928 VND tương ứng với tỷ lệ tăng là 100,81%. Doanh thu bán hàng nội địa năm 2004 đạt 213.013.681.470 VND tăng 82.143.098.851 so với năm 2003, tỷ lệ tăng là 62,767%. Thu nhập từ các hoạt động khác đạt 1.793.102.372 VND tăng 361.564.111 VND so với năm 2003, tỷ lệ tăng là 25,257%. Như vậy doanh thu của Công ty chủ yếu thu được từ việc bán hàng hoá trong nước. Ưu điểm: Bảng phân tích doanh thu theo kết cấu đã chỉ ra mức tăng giảm doanh thu xuất khẩu, doanh thu bán hàng trong nước và doanh thu khác của năm 2004 so với năm 2003. Bảng phân tích cũng cho thấy được tỷ lệ tăng giảm của từng loại doanh thu. Hạn chế: Bảng phân tích chưa chỉ ra được tỷ trọng doanh thu của từng kết cấu doanh thu so với tổng doanh thu.Như vậy chưa thấy được mức độ quan trọng của từng loại doanh thu để Công ty có hướng ưu tiên phát triền hợp lý như cần phải tăng doanh thu của hoạt động nào, để từ đó Công ty có chính sách, phương hướng đầu tư cụ thể nhằm phát huy hết tiềm năng, tối đa hoá doanh thu. 2.4 Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu. Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh tăng giảm Tiền TL(%) Chỉ tơ tằm 918.219.919 387.447.076 -530.772.843 -57,805 Hàng thép 78.149.502.385 137.102.278.845 58.952.776.460 75,436 Hàng nhựa 4.617.220.899 10.157.829.484 5.540.608.585 119,999 ống cao su 1.113.734.208 3.815.885.639 2.702.151.431 242,621 Mây tre 16.745.997.897 7.415.907.760 -9.330.090.137 -55,715 Mặt hàng khác 47.326.059.630 90.280.391.913 42.954.332.283 90,763 Tổng 148.870.734.938 249.159.740.717 100.289.005.779 67,367 Bảng phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu Nhận xét: Các mặt hàng kinh doanh của Công ty bao gồm hàng thủ công mỹ nghệ, chỉ tơ tằm, mây tre, mặt hàng thép, hàng nhựa, máy xúc, máy ủi, ống cao su… Trong năm 2004 doanh thu hàng chỉ tơ tằm đạt 387.447.076 VND giảm 530.772.843 VND so với năm 2003, tỷ lệ giảm là 75,805%. Doanh thu hàng thép đạt 137.102.278.845 VND tăng 58.952.776.460 VND tương ứng với tỷ lệ tăng là 75.436%. Hàng nhựa năm 2004 có doanh thu là 10.157.829.484 VND tăng 5.540.608.585 VND, tỷ lệ tăng gần 120%. Mặt hàng ống cao su doanh thu năm 2004 đạt 3.815.885.639 VND tăng 2.702.151.431 VND tương ứng với tỷ lệ tăng là242,621%. Doanh thu hàng mây tre năm 2003 đạt 16.745.997.897 VND nhưng sang năm 2004 chỉ còn 7.415.907.760 VND, giảm 9.330.090.137 VND, tỷ lệ giảm là 55,715%. Các mặt hàng khác năm 2004 có doanh thu là 90.280.391.913 VND tăng 52.954.332.283 VND, tỷ lệ tăng là 90,763%. Tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng năm 2004 đạt 249.159.740.717 VND tăng 100.289.005.779 VND tương ứng với tỷ lệ tăng là 67,367%. Như vậy nhìn chung doanh thu các mặt hàng năm 2004 so với năm 2003 đều tăng trừ mặt hàng chỉ tơ tằm và mây tre. Ưu điểm: Bảng phân tích doanh thu theo mặt hàng cho thấy sự tăng giảm doanh thu từng mặt hàng năm 2004 so với năm 2003. Đồng thời chỉ ra được tỷ lệ tăng giảm từng mặt hàng, Hạn chế: Bảng phân tích này chưa chỉ ra được tỷ trọng doanh thu của từng mặt hàng so với tổng doanh thu bán hàng. Như vậy chưa thấy được những mặt hàng chủ yếu đóng góp phần lớn doanh thu trong tổng doanh thu bán hàng của Công ty. Công ty cần đưa thêm chỉ tiêu này vào bảng phân tích để từ đó có chính sách đầu tư vào các mặt hàng chủ đạo của Công ty giúp tăng tổng doanh thu. Mặt khác bảng phân tích này cũng chưa nêu rõ doanh thu chi tiết các mặt hàng. Như mặt hàng thép của Công ty bao gồm ống thép, dây thép, cáp thép… III. Đánh giá chung về tình hình thực hiện công tác phân tích doanh thu tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội. Từ khi thành lập đến nay Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội đã trải qua nhiều biến động và thăng trầm. Hoạt động kinh doanh của Công ty đã có những lúc gặp rất nhiều khó khăn nhưng nhờ sự cố gắng nỗ lực của ban giám đốc cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên mà Công ty đã đi vào hoạt động ổn định và đến nay đã đứng vững trên thị trường, tạo được uy tín đối với các bạn hàng trong và ngoài nước. Để có được những kết quả như hiện nay là nhờ vào các chính sách, phương hướng hợp lý đúng đắn của Công ty trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cũng như việc sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý kinh tế. Phân tích hoạt động kinh tế nói chung và công tác phân tích tình hình thực hiện doanh thu nói riêng của Công ty là một công cụ quản lý kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chính xác thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua việc thu thập và xử lý số liệu. Và từ đó đưa ra những giải pháp, chiến lược kinh tế phù hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho Công ty. Việc phân tích hoạt động kinh doanh cũng như phân tích tình hình thực hiện doanh thu thực tế tại Công ty có những ưu điểm và tồn tại như sau: 1. Những ưu điểm: Công tác phân tích kinh doanh nói chung và công tác tổ chức phân tích doanh thu nói riêng tại Công ty đã đi vào nề nếp khá ổn định và đã có những đóng góp to lớn vào sự phát triển của Công ty. Công tác phân tích đã không ngừng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao của nền kinh tế. Các số liệu dùng để phân tích doanh thu tiêu thụ hàng hoá được lấy trực tiếp từ phòng kế toán tài vụ nên tương đối chính xác. Phương pháp sử dụng khi phân tích doanh thu tại Công ty là phương pháp so sánh. Công ty sử dụng chủ yếu phương pháp này khi phân tích doanh thu làm cho các con số biết nói nên sự thật của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, giúp cho Công ty nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế chính xác để từ đó có biện pháp đẩy mạnh quá trình phát triển kinh doanh của Công ty. Nội dung phân tích doanh thu đã phản ánh một cách tương đối đầy đủ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu đề ra, qua đó xác định chính xác kết quả kinh doanh, phản ánh một cách toàn diện và sâu sắc chỉ tiêu doanh thu đồng thời cũng cho thấy được tình hình diễn biến cũng như mối quan hệ tác động của nó tới kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Ví dụ nội dung phân tích doanh thu theo tháng, quý đã đánh giá được những mức độ tiến độ thực hiện kế hoạch doanh thu, phát hiện những mặt tồn tại, bất hợp lý từ đó có những điều chỉnh kịp thời trong kỳ tới. Đây là nội dung phân tích mới không phải doanh nghiệp nào có thể tổng hợp số liệu để phân tích được. Tóm lại, nội dung phân tích doanh thu mà Công ty đã sử dụng tương đối phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, thuận lợi cho công tác quản lý của Công ty, giúp Công ty hiểu rõ được khó khăn, những mặt tồn tại và đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm giúp Công ty nắm bắt được kịp thời các thông tin kinh tế chính xác, có biện pháp đẩy mạnh và ngăn ngừa tạo điều kiện tăng doanh thu đẩy mạnh quá trình phát triển kinh doanh của mình. Qua việc phân tích doanh thu của Công ty dưới nhiều góc độ khác nhau cho chúng ta thấy cái nhìn toàn diện về tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty. Bên cạnh những ưu điểm của nội dung phân tích tình hình thực hiện doanh thu tại Công ty còn một số những tồn tại cần giải quyết để có thể giúp Công ty đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, tăng lợi nhuận. 2. Nhược điểm: Tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội việc thu nhập các số liệu và xử lý thông tin, lập bảng biểu phân tích doanh thu do phòng kế toán tài vụ đảm nhiệm. Tuy nhiên họ không phải là những cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực này nên dễ gây ra sai sót không đáng có trong quá trình lập bảng phân tích. Mặt khác tại Công ty vẫn chưa hình thành rõ ràng một bộ phận phụ trách công tác phân tích kinh tế nói chung và phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nói riêng, do vậy những phương hướng và biện pháp của nhà quản lý đưa ra sẽ không được kịp thời và đầy đủ. Khi phân tích doanh thu tiêu thụ hàng hoá, phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh. Phương pháp so sánh này mới chỉ thấy được sự biến động tăng giảm của từng nhân tố qua các năm, chưa thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động tăng giảm đó, vì vậy việc đưa ra các biện pháp chưa được cụ thể. Để khắc phục hạn chế này cần kết hợp phương pháp so sánh với các phương pháp khác như: phương pháp chênh lệch, phương pháp thay thế liên hoàn… Trong nội dung phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty chỉ mới phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo bốn nội dung là phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo tháng, theo quý, theo các mặt hàng kinh doanh, theo kết cấu doanh thu. Mà ít có sự đánh giá ở các chỉ tiêu cụ thể như: Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu như ảnh hưởng của lượng bán và giá bán tới doanh thu, ảnh hưởng của số lao động và năng suất lao động đến doanh thu. Đặc biệt Công ty cần thiết phải phân tích riêng doanh thu của hoạt động xuất khẩu hàng hoá, vì đây là hoạt động kinh doanh đặc thù của Công ty. Đây là những nội dung phân tích quan trọng giúp Công ty nắm bắt kịp thời tình hình doanh thu tiêu thụ của Công ty trong thời gian qua trên mọi phương diện khác nhau. Từ đó Công ty có cái nhìn cụ thể về tình hình thực hiện doanh thu nhằm đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời và phương hướng cho năm tới để tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Mặt khác, khi lập bảng phân tích các nội dung phân tích sau: Phân tích doanh thu theo tháng, quý; phân tích doanh thu theo phương thức bán, phân tích doanh thu theo kết cấu mặt hàng kinh doanh chưa khái quát hết được những điều số liệu muốn nói. Vì thế khi nhận xét, đánh giá các chỉ tiêu Công ty chưa đi sâu tới từng nhân tố ảnh hưởng để tìm ra những nguyên nhân và phương hướng. Công ty nên lập thêm cột tỷ trọng vào các biểu mẫu phân tích của các nội dung phân tích trên. Qua việc phân tích đánh giá những ưu nhược điểm trên cho ta thấy về cơ bản thì nội dung phân tích doanh thu tiêu thụ tại Công ty cũng đã phản ánh đánh giá đúng thực trạng doanh thu của Công ty, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá, cung cấp những thông tin có ích cho việc đưa ra những quyết định kinh doanh sáng suốt nhất của ban lãnh đạo Công ty. Tuy nhiên việc hoàn thiện hơn nữa nội dung phân tích doanh thu tiêu thụ hàng hoá là rất cần thiết đối với Công ty. Chương III. Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình thực hiện doanh thu tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội. Sự cần thiết phải hoàn thiện. 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện Phân tích hoạt động kinh tế nói chung cũng như phân tích tình hình thực hiện doanh thu nói riêng có vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Để quản lý tốt một doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra được những chủ trương, chính sách và biện pháp quản lý đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tiễn và quy luật khách quan. Muốn vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải thường xuyên tiến hành phân tích các hiện tượng kinh tế cũng như quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh. Những số liệu, tài liệu phân tích hoạt động kinh tế là những thông tin đáng tin cậy, làm cơ sở quan trọng cho việc đề ra những quyết định tối ưu trong kinh doanh và quản lý. Các quyết định của nhà quản lý nếu thiếu sự nghiên cứu, phân tích một cách đầy đủ toàn diện các số liệu thông tin thì sẽ dẫn đến những quyết định thoát ly thực tế, không phù hợp với những yêu cầu khách quan, từ đó dẫn đến khả năng rủi ro, thua lỗ trong sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, sự tác động của các yếu tố có liên quan đến tình hình sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày càng nhiều. Đồng thời, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngày càng gay gắt thì càng đòi hỏi các nhà quản lý phải thường xuyên đổi mới và ngày càng hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích các hiện tượng và quá trình kinh tế để đề ra được những quyết định hợp lý, tối ưu nhất trong việc chỉ đạo kinh doanh cũng như quản lý kinh tế. Tóm lại, việc hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích tình hình thực hiện doanh thu nói riêng tại các doanh nghiệp là rất cần thiết. Bởi vì phân tích hoạt động kinh tế không chỉ là một phương pháp quản lý có hiệu quả mà nó còn là một công cụ rất quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thu thập, xử lý thông tin để đưa ra các quyết định trong kinh doanh và quản lý.Vai trò quan trọng của phân tích trong việc đưa ra những quyết định trong quản lý có thể minh hoạ theo sơ đồ sau: Thu thập Thông tin Phân tích Thông tin Các quyết định trong quản lý Từ sơ đồ trên ta thấy rằng các quyết định của nhà quản lý có phát huy hiệu lực và mang lại hiệu quả hay không hoàn toàn phụ thuộc vào việc thu thập và phân tích thông tin. Để việc thu thập và phân tích thông tin được đầy đủ, chính xác và phản ánh đúng thực trạng kinh tế tại doanh nghiệp thì việc hoàn thiện công tác phân tích kinh tế trong các doanh nghiệp là hết sức cần thiết. 2. Nguyên tắc của việc hoàn thiện: Việc hoàn thiện phải dựa vào tình hình thực tế của Công ty và kết hợp với các nội dung phân tích hiện hành để tìm ra những hạn chế trong nội dung phân tích mà Công ty đã thực hiện từ đó đưa ra các ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện nội dung phân tích tại Công ty. Hoàn thiện công tác phân tích tại Công ty có thể thực hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể tiến hành hoàn thiện ở khâu tổ chức phân tích kinh tế, hoàn thiện tổ chức lực lượng phân tích kinh tế, hoàn thiện quy trình tổ chức công tác phân tích kinh tế, hoàn thiện nội dung hay phương pháp phân tích tại Công ty. Tuy nhiên việc hoàn thiện phải đảm bảo sao cho công tác phân tích phải thực hiện ngày càng tốt hơn nhiệm vụ của mình. Đó là: -Phân tích hoạt động kinh tế phải kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm cả các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật. -Phân tích hoạt động kinh tế phải góp phần vào việc thực hiện tốt các nguyên tắc của hạch toán kinh tế tại Công ty. -Phân tích hoạt động kinh tế có nhiệm vụ phát hiện và khai thác những khả năng tiềm tàng nhằm thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và mang lại hiệu quả kinh tế cao. II. Nội dung hoàn thiện công tác phân tích. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh luôn có những thay đổi đòi hỏi phân tích hoạt động kinh tế nói chung và nội dung phân tích doanh thu nói riêng phải phản ánh các thông tin một các kịp thời đầy đủ để giúp lãnh đạo Công ty đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn. Về cơ bản nội dung phân tích doanh thu tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội đã đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty, đáp ứng được nhu cầu quản lý của Công ty và giúp Công ty lập các báo cáo phân tích đầy đủ, kịp thời. Tuy nhiên trong bộ máy quản lý của Công ty không có bộ phận chức năng chuyên làm tất cả các công việc về phân tích kinh tế. Việc phân tích tình hình thực hiện doanh thu của Công ty do phòng kế toán tài vụ đảm nhận. Trong điều kiện đó, một mặt cần kết hợp chức năng của từng bộ phận để phân công rõ trách nhiệm từng phòng, ban, bộ phận thực hiện từng công việc hoặc phần hành phân tích. Đồng thời, cần có những bộ phận trung tâm và thành lập hội đồng phân tích làm tham mưu cho giám đốc về phân tích kinh tế. Cụ thể, lực lượng phân tích có thể được tổ chức như sau: - Bộ phận kế toán tài vụ có nhiệm vụ phân tích tất cả các vấn đề về vốn: từ kế hoạch tài chính, dự toán chi phí đến tiến độ huy động, sử dụng các loại vốn và định kỳ đánh giá tình hình tài chính của Công ty, phân tích chi phí kinh doanh, phân tích tình hình thực hiện doanh thu… - Bộ phận quản lý nhân sự có nhiệm vụ phân tích toàn bộ các vấn đề về lao động, việc làm… - Hội đồng phân tích của Công ty có nhiệm vụ giúp giám đốc toàn bộ công tác tổ chức phân tích kinh tế từ việc xây dựng nội quy, quy trình phân tích đến hướng dẫn thực hiện các quy trình và tổ chức hội nghị phân tích. Để công tác phân tích tình hình thực hiện doanh thu của Công ty ngày càng hoàn thiện và có những đóng góp hiệu quả hơn cho việc ra các quyết định trong quản lý và kinh doanh thì vấn đề đặt ra là phải hoàn thiện quá trình thu thập thông tin. Vì để có thể tiến hành phân tích hoạt động kinh tế nói chung va phân tích tình hình thực hiện doanh thu nói riêng đòi hỏi phải thu thập một lượng thông tin cần thiết, đầy đủ kịp thời phù hợp với mục đích yêu cầu về nội dung và phạm vi của đối tượng phân tích. Hoàn thiện quá trình thu thập thông tin. Những thông tin sử dụng trong công tác phân tích tình hình thực hiện doanh thu tại Công ty được thu thập từ các sổ kế toán của Công ty. Căn cứ các hoá đơn, chứng từ liên quan đến việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ của Công ty bộ phận kế toán tiến hành song song việc ghi sổ kế toán và vào số liệu cho phần mềm kế toán mà Công ty đang sử dụng. Bộ phận kế toán của Công ty có sự chuyên môn hoá, mỗi người chịu trách nhiệm về một mảng nhất định trong công tác kế toán. Có nhân viên chuyên đảm nhiệm việc ghi sổ kế toán, có nhân viên chuyên sử dụng phần mềm kế toán. Cũng do sự phân công công việc như vậy nên khi có sự thay đổi, điều chỉnh về số liệu có bộ phận chưa điều chỉnh kịp nên dẫn đến sự sai lệch giữa số liệu sổ kế toán và số liệu do phần mềm kế toán trên máy vi tính cung cấp. Sự sai lệch số liệu như vậy làm ảnh hưởng đến việc thu thập thông tin sử dụng trong công tác phân tích. Hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu nên phương tiện thanh toán chủ yếu là thanh toán bằng ngoại tệ thông qua chuyển khoản. Để thực hiện được một hợp đồng xuất khẩu sẽ mất một thời gian dài thường là vài tháng. Từ lúc giao hàng cho đến khi người mua chấp nhận thanh toán và lúc người bán chuyển trả tiền vào tài khoản ngân hàng của Công ty cũng mất một khoảng thời gian tương đối dài. Mặt khác do sự luôn luôn biến động của tỷ giá ngoại tệ nên việc điều chỉnh tăng giảm doanh thu do có những điều chỉnh về tỷ giá là điều không tránh khỏi. Do đó để việc thu thập số liệu cho công tác phân tích tình hình thực hiện doanh thu của Công ty được chính xác thì ngoài việc căn cứ vào số liệu từ sổ kế toán ta phải căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ gốc. Việc phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích tình hình thực hiện doanh thu tại Công ty nói riêng đòi hỏi việc cung cấp số liệu không chỉ chính xác mà phải đầy đủ và kịp thời. Có như vậy việc phân tích mới giúp cho Công ty có những quyết định hay điều chỉnh kịp thời trong công tác quản lý và kinh doanh. Tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội việc kinh doanh xuất nhập khẩu các loại hàng hoá lại do các phòng nghiệp vụ đảm nhiệm. Khi có đơn đặt hàng, tuỳ theo mặt hàng mà Công ty giao cho các phòng nghiệp vụ đảm nhiệm. Khi có hoá đơn, chứng từ của lô hàng xuất khẩu về thì các phòng nghiệp vụ chuyển sang phòng kế toán tài vụ để các nhân viên kế toán tiến hành ghi sổ. Tuy nhiên các hoá đơn, chứng từ thường về chậm hoặc do các phòng nghiệp vụ chuyển lên phòng kế toán không kịp thời cũng có khi bị mất mát làm cho việc cung cấp số liệu cho công tác phân tích bị chậm trễ, không đầy đủ. Để phục vụ tốt cho việc thu thập số liệu cho công tác phân tích đòi hỏi Công ty phải có biện pháp sao cho việc quản lý và luân chuyển hệ thống hoá đơn, chứng từ một cách hợp lý. Các phòng nghiệp vụ khi có chứng từ về phải chuyển ngay sang cho phòng kế toán tài vụ tránh hiện tượng chậm trễ, mất mát. Khi đã có đầy đủ số liệu phục vụ cho công tác phân tích, bộ phận phân tích tiến hành tính toán các số liệu đó thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích. Việc vận dụng các phương pháp phân tích thích hợp đối với mỗi chỉ tiêu và nội dung phân tích một cách phù hợp sẽ làm cho các số liệu đó phản ánh một cách chính xác và toàn diện các hiện tượng kinh tế. Vì vậy hoàn thiện và bổ sung thêm các phương pháp phân tích trong công tác phân tích doanh thu tại Công ty là rất cần thiết. Hoàn thiện phương pháp phân tích. Công tác phân tích doanh thu tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh với số tương đối hoàn thành kế hoạch. Như vậy chưa phản ánh hết được ý nghĩa kinh tế của các số liệu thu thập được. Công ty nên sử dụng thêm các phương pháp phân tích khác như phương pháp thay thế liên hoàn. Công ty có thể sử dụng phương pháp phân tích này trong nội dung phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu như: ảnh hưởng của đơn giá bán và số lượng hàng bán ra, ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động. Đối với trường hợp công thức tính doanh thu có dạng tích số, số nhân tố ảnh hưởng có từ 2 đến 3 nhân tố, số liệu có ít chữ số và là số nguyên thì sử dụng phương pháp số chênh lệch. Phương pháp số chênh lệch cho phép tính ngay kết quả cuối cùng bằng cách xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy ngay số chênh lệch giữa kỳ gốc và kỳ phân tích của nhân tố đó rồi nhân với số liệu kỳ gốc của nhân tố đứng sau và số liệu kỳ phân tích của nhân tố đứng trước. Công ty nên sử dụng phương pháp phân tích này để tính toán trong trường hợp phải xác định ảnh hưởng của trên 2 nhân tố tới doanh thu như phân tích ảnh hưởng của số ngày lao động bình quân, số lao động bình quân và năng suất lao động bình quân. Khi sử dụng kết hợp các phương pháp này một cách linh hoạt sẽ giúp cho ban giám đốc Công ty có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề xuất các biện pháp khá đầy đủ và cụ thể. Ngoài ra Công ty có thể sử dụng thêm các phương pháp như: Phương pháp cân đối, phương pháp chỉ số để cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện doanh thu được đầy đủ, chính xác và toàn diện hơn. Các biểu mẫu sử dụng trong phân tích các nội dung trên nên sử dụng biểu 8 cột. Trong đó có thêm các cột tỷ trọng. Các biểu mẫu phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích doanh thu tiêu thụ nói riêng của Công ty phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phù hợp với nội dung và hệ thống chỉ tiêu phân tích. - Số lượng mẫu biểu phải cung cấp đủ số liệu phục vụ cho công tác phân tích. - Việc tính toán các chỉ tiêu và số liệu trên biểu mẫu phải rõ ràng, đầy đủ. - Hệ thống mẫu biểu phải bao gồm hai bộ phận: Một biểu phục vụ cho đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu và mẫu biểu phục vụ cho đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu qua các thời kỳ khác. Để thực hiện phân tích doanh thu ta có thể di sâu phân tích ở nhiều nội dung, nhiều khía cạnh. Tuy nhiên để việc phân tích mang lại hiệu quả cao nhất với mức chi phí phục vụ cho công tác phân tích là thấp nhất Công ty cần lựa chọn một số nội dung phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy việc hoàn thiện các nội dung phân tích mà Công ty đã thực hiện trong thời gian qua và bổ sung thêm một số nội dung phân tích mới để cho việc nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện doanh thu chính xác và toan diện hơn là điều cần thiết. Dưới đây là một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện nội dung phân tích tại Công ty. Hoàn thiện nội dung phân tích Trong quá trình phân tích tình hình thực hiện doanh thu Công ty đã sử dụng một số nội dung phân tích tương đối có hiệu quả. Các nội dung phân tích này đã phản ánh một cách tương đối chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực trạng doanh thu tại Công ty. Công ty đã tiến hành phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo các nội dung sau: Phân tích doanh thu theo tháng, quý; phân tích doanh thu theo kết cấu; phân tích doanh thu theo các mặt hàng kinh doanh. Để công tác phân tích phản ánh tình hình thực hiện doanh thu một cách đầy đủ và toàn diện hơn nữa Công ty nên bổ sung thêm một số nội dung phân tích sau: 3.1 Phân tích tốc độ phát triển của chỉ tiêu doanh thu qua các năm. Công ty nên phân tích tốc độ phát triển doanh thu qua các năm, qua đó thấy được sự biến động và xu hướng phát triển của doanh thu làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch trung và dài hạn. Khi thực hiện nội dung phân tích này Công ty nên áp dụng phương pháp phân tích là tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ phát triển liên hoàn, tỷ lệ phát triển định gốc và tỷ lệ phát triển bình quân. Đơn vị: Đồng Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng doanh thu 76.384.564.214 85.687.594.325 112.598.349.258 150.302.237.199 250.952.843.089 - 9.303.030.111 26.910.754.933 37.703.887.941 100.650.605.890 ti (%) - 112,2 131,4 133,5 167 Ti(%) 100 112,2 147,4 196,8 328,5 Bảng phân tích tốc độ phát triển doanh thu Trong đó: : Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn. ti: Tốc độ phát triển liên hoàn. Ti: Tốc độ phát triển định gốc. = yi – y(i-1) ti(%) = yi y(i-1) Ti (%) = yi y1 yi: doanh thu năm i y(i-1): doanh thu năm i-1 y1: doanh thu năm được chọn làm năm gốc Nhận xét: Bảng phân tích cho thấy xu hướng biến động của tổng doanh thu từ năm 2000 đến năm 2004. Dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn ta thấy doanh thu của Công ty từ năm 2000 đến năm 2004 tăng lên năm sau tăng hơn năm trước từ 9.303.030.111 đến 100.650.605.891. Căn cứ vào tốc độ phát triển liên hoàn thì tốc độ tăng doanh thu từ năm 2000 là 112,2% đến 167% năm 2004. Dựa vào tốc độ phát triển định gốc ta thấy xu hướng biến động của doanh thu trong 5 năm tăng lên liên tục từ 112,2% đến 328,5% so với năm 2000. Từ bảng phân tích tốc độ phát triển của chỉ tiêu tổng doanh thu qua 5 năm ta thấy tình hình thực hiện doanh thu của Công ty là khá tốt. Doanh thu tăng lên liên tục từ năm 2000 đến 2004, tốc độ tăng năm sau cao hơn năm trước. Công ty cần có những chính sách biện pháp nhằm phát huy hết khả năng của mình nhằm tối đa hoá doanh thu. 3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu Do hoạt động đặc thù của Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hoá khi có đơn đặt hàng. Vì vậy trước khi quyết định có thực hiện một hợp đồng hay không Công ty và bên đối tác phải cùng nhau nhất trí và cam kết thực hiện các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng. Trong hợp đồng kinh tế đơn giá và số lượng hàng hoá đã được xác định trước. Khi đã thực hiện hợp đồng việc thay đổi đơn giá và số lượng hàng bán hầu như không có. Vì vậy ảnh hưởng của giá bán và số lượng hàng bán tới doanh thu tại Công ty không nhiều như đối với các doanh nghiệp thương mại khác. Sự thay đổi nếu có là do sự thuyết phục người mua mua hàng với số lượng lớn hơn. Đồng thời Công ty cần có sự thoả thuận về giá cả sao cho hợp đồng đó mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho mình. Điều này phụ thuộc vào khả năng đối ngoại của các nhà ngoại giao của Công ty. Một trong những nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của doanh thu là số lượng lao động và năng suất lao động của các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Bộ phận đảm nhiệm công tác phân tích của Công ty nên tiến hành phân tích sự ảnh hưởng của hai nhân tố này để từ đó có những chính sách, những điều chỉnh về nhân sự hợp lý và phát huy được tối đa khả năng của lực lượng lao động trong Công ty. Để thực hiện tốt nội dung phân tích này Công ty nên sử dụng phương pháp phân tích là phương pháp thay thế liên hoàn để thấy được ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động tới doanh thu. Đơn vị: trđ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 T0w0 T1w1 T1w0 ảnh hưởng của T ảnh hưởng của w ảnh hưởng T0 w0 T1 w1 ST TL(%) ST TL(%) ST TL(%) Phòng NV I 12 1.950 14 3.400 23.400 47.600 27.300 3.900 16,67 20.300 86,75 24.200 103,42 Phòng NV II 15 2.048 16 2.960 30.720 47.360 32.768 2.048 6,67 14.592 47,5 16.640 54,16 Phòng NV III 20 1.925 22 3.245 38.500 71.390 42.350 3.850 10 29.040 75,43 32.890 85,43 Phòng NV IV 25 2.250 24 3.450 56.250 82.800 54.000 -2.250 -4 28.800 51,2 26.550 47,2 72 76 148.870 249.150 156.418 7.548 5,07 92.732 69.29 100.280 67,36 Bảng phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động tới doanh thu Nhận xét: Bảng phân tích trên cho thấy mức độ ảnh hưởng của 2 nhân tố là số lượng lao động và năng suất lao động tới doanh thu của Công ty. Do ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động làm cho doanh thu của Công ty tăng 100.280 trđ, tỷ lệ tăng là 67,36%. Phân tích ảnh hưởng của 2 nhân tố này tới tình hình thực hiện doanh thu tại các phòng nghiệp vụ ta thấy: Do sự thay đổi về số lượng lao động và năng suất lao động làm cho doanh thu của phòng nghiệp vụ I tăng 24.200 trđ, tỷ lệ tăng là 103,42%. Doanh thu phòng nghiệp vụ II tăng 16.640 trđ tương ứng với tỷ lệ tăng là 54,16%. Còn doanh thu phòng nghiệp vụ III tăng 32.890 trđ, tỷ lệ tăng 85,43%. Trong khi đó doanh thu phòng nghiệp vụ IV tăng 26.550 trđ, tỷ lệ tăng 47,2%. Như vậy ta thấy tình hình thực hiện doanh thu của các phòng nghiệp vụ đều tăng lên nhất là phòng nghiệp vụ I, tỷ lệ tăng doanh thu rất cao 103,42%. Đi sâu phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố tới sự biến động của doanh thu ta thấy: Do ảnh hưởng của số lượng lao động làm cho doanh thu tăng 7.548 trđ, tỷ lệ tăng là 5,07%. Do ảnh hưởng của năng suất lao động làm cho doanh thu tăng 92.732 trđ, tỷ lệ tăng là 62,29%. Như vậy sự biến động của doanh thu chủ yếu là ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động. Doanh thu của Công ty tăng lên chủ yếu là do năng suất lao động tăng. Tình hình thực hiện doanh thu của Công ty như vậy là tốt. Công ty cần tiếp tục phát huy nhằm nâng cao năng suất lao động của các nhân viên trong Công ty hơn nữa. 3.3 Phân tích doanh thu xuất khẩu Bên cạnh doanh thu chủ yếu là do nhập khẩu hàng về bán trong nước, doanh thu thu được từ hoạt động xuất khẩu cũng có những đóng đáng kể trong tổng doanh thu của toàn Công ty. Mặt khác, xuất khẩu hàng hoá là một nghiệp vụ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá có những đặc điểm khác biệt so với kinh doanh nội địa. Do đó việc phân tích doanh thu xuất khẩu của Công ty là cần thiết để Công ty thấy được thực trạng kinh doanh xuất khẩu của mình để từ đó có các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của các các hợp đồng xuất khẩu và có kế hoạch, phương hướng đầu tư cho hoạt động xuất khẩu một cách hợp lý và có hiệu quả hơn. * Phân tích doanh thu xuất khẩu theo phương thức xuất Hoạt động xuất khẩu của Công ty được thực hiện bằng hai phương thức chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu uỷ thác. Mỗi phương thức xuất khẩu có những tiềm năng tạo nên doanh thu khác nhau. Do vậy chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu của Công ty nên được phân tích chi tiết theo từng phương thức xuất. Qua đó thấy được sự biến động tăng giảm và tìm ra được những chính sách biện pháp nhằm khai thác tốt những tiềm năng trong từng phương thức xuất, tăng doanh thu. Thông qua việc thu thập số liệu và sử dụng các phương pháp tính toán ta có bảng phân tích doanh thu xuất khẩu theo các phương thức xuất: Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Phương thức XK Năm 2003 Năm 2004 So sánh tăng giảm Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) TL (%) XK trực tiếp 15.246.319.782 84,7 29.963.607.313 82,9 14.717.287.531 -1,8 96,53 XK uỷ thác 2.753.832.537 15,3 6.182.451.934 17,1 3.428.619.397 1,8 124,5 DTXK 18.000.152.319 100 36.146.059.247 100 18.145.906.928 100,81 Bảng phân tích doanh thu xuất khẩu theo phương thức xuất Nhận xét: Từ bảng phân tích trên ta thấy doanh thu thu được từ hoạt động xuất khẩu của Công ty chủ yếu là do phương thức xuất khâủ trực tiếp đem lại. Doanh thu xuất khẩu trực tiếp năm 2004 đạt 29.963.607.313 tăng so với năm 2003 là 14.717.287.531 tương ứng với tỷ lệ tăng là 96,53%. Trong khi đó doanh thu từ hoạt động xuất khẩu uỷ thác năm 2004 chỉ đạt 6.182.451.934 tăng 3.428.619.397 so với năm 2003 , tỷ lệ tăng là 124,5%. Phân tích doanh thu xuất khẩu theo phương thức xuất cho ta thấy phương thức xuất khẩu trực tiếp là phương thức xuất khẩu chủ yếu của Công ty. Doanh thu xuất khẩu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu xuất khẩu. Công ty cần có chính sách tập trung đầu tư có hiệu quả để phát huy tốt hơn nữa thế mạnh này. Trong khi đó doanh thu xuất khẩu uỷ thác tăng 124,5%, tỷ trọng tăng từ 15,3% đến 17,1 % trông tổng doanh thu xuất khẩu. Điều đó chứng tỏ doanh thu từ hoạt động xuất khẩu uỷ thác của Công ty vẫn còn có khả năng tăng cao hơn nữa và chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng doanh thu xuất khẩu. Điều đó đòi hỏi ban giám đốc Công ty cần có các chủ trương, chính sách đầu tư phù hợp để phát thế mạnh là hoạt động xuất khẩu trực tiếp và khai thác tốt tiềm năng từ hoạt động xuất khẩu uỷ thác làm cho tăng tổng doanh thu xuất khẩu. * Phân tích doanh thu xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu Một đặc điểm quan trọng trong phân tích doanh thu xuất khẩu là thị trường xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu của Công ty chủ yếu là ở ba khu vực: châu á, châu âu và bắc mỹ. Trong mỗi thị trường khu vực lại có thị trường của từng nước. Mỗi thị trường xuất khẩu lại có những đặc tính và những tiềm năng rất khác nhau trong quan hệ mua bán. Các chính sách ngoại thương ở mỗi thị trường xuất khẩu cũng có những đặc điểm khác biệt do đó phân tích doanh thu xuất khẩu Công ty cần phân tích chi tiết theo từng thị trường để thấy được sự biến động của chúng. Qua đó giúp cho ban giam đốc Công ty có được những nhận thức, đánh giá một cách sâu sắc hơn về tình hình xuất khẩu và phát hiện, khai thác những thị trường tiềm năng nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng doanh thu. Đơn vi: đồng Chỉ tiêu Thị trường Năm 2003 Năm 2004 So sánh Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) TL (%) Châu á 7.746.083.212 43,03 15.975.366.160 44,2 8.229.282.948 1,17 106,238 Châu Âu 4.536.749.384 25,21 7.249.315.656 19,78 2.712.566.272 -5,43 59,791 Bắc Mỹ 5.717.319.723 31,76 12.921.377.431 36,02 7.204.057.708 4,26 126,004 DTXK 18.000.152.319 100 36.146.059.247 100 18.145.906.928 100,81 Bảng phân tích doanh thu xuất khẩu theo thị trườngxuất khẩu Nhận xét: Từ các số liệu tính toán trên bảng phân tích ta thấy thị trường xuất khẩu chủ yếu của Công ty là ở khu vực châu á và châu âu sau đó là thị trường Bắc Mỹ. Doanh thu xuất khẩu tại thị trường châu á năm 2004 đạt 15.975.366.160 chiếm tỷ trọng 44,2% tổng doanh thu xuất khẩu, tăng so với năm 2003 là 8.229.282.948 tương ứng với tỷ lệ tăng là 106,238%,tỷ trọng tăng 1,17%. Còn tại thị trường châu âu doanh thu xuất khẩu năm 2004 đạt 7.249.315.656 chiếm tỷ trọng 19,78% trong tổng doanh thu xuất khẩu. So với năm 2003 doanh thu thu được tại thị trường này tăng 2.712.566.272, tỷ lệ tăng là 59,791%, tỷ trọng doanh thu tại thị trường này giảm 5,43%. Trong khi đó tại thị trường Bắc Mỹ doanh thu xuất khẩu năm 2004 đạt 12.921.377.431 chiếm tỷ trọng 36,02% trong tổng doanh thu xuất khẩu, tăng 7.204.057.708 so với năm 2003, tương ứng với tỷ lệ tăng là 126,004%, tỷ trọng tăng 4,26% Tổng doanh thu xuất khẩu của Công ty năm 2004 đạt 36.146.059.247, tăng 18.145.906.928, tỷ lệ tăng là100,81%. Phân tích doanh thu xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu không chỉ phản ánh mức tăng giảm doanh thu trên các thị trường mà còn chỉ ra đâu là thị trường xuất khẩu chính của Công ty thông qua tỷ trọng doanh thu đạt được ở các thị trường trong 2 năm vừa qua. Hai thị trường xuất khẩu chính của Công ty là thị trường châu á và thị trường Bắc Mỹ. Doanh thu thu được từ hoạt động xuất khẩu sang 2 thị trường này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng doanh thu xuất khẩu. Năm 2004 doanh thu xuất khẩu sang thị trường châu á tăng 106,283% so với năm 2003, trong khi đó tại thị trường Bắc Mỹ là 126,004%. Điều đó chứng tỏ trong thời gian qua Công ty đã khai thác khá tốt tiềm năng kinh doanh từ 2 thị trường này làm cho tỷ trọng doanh thu thu được tại 2 thị trường đều tăng đặc biệt là thị trường Bắc Mỹ tỷ trọng tăng 4,26%. Trong những năm tiếp theo Công ty cần tiếp tục phát huy, khai thác triệt để và có hiệu quả hơn ở hai thị trường này. Tại thị trường châu âu doanh thu xuất khẩu còn chưa cao, Công ty cần tìm ra các nguyên và biện pháp khắc phục như cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng doanh thu xuất khẩu ở thị trường này. * Phân tích doanh thu xuất khẩu theo giá cả và phương tiện thanh toán Một đặc điểm nữa cần quan tâm trong kinh doanh hàng xuất khẩu là giá cả và phương tiện thanh toán. Giá cả trong xuất khẩu có nhiều loại tuỳ thuộc vào những điều kiện phương thức giao nhận hàng hoá và sự thoả thuận giữa các bên có thể là giá FOB, giá CIF, giá CF… Phương tiện thanh toán hàng xuất khẩu cũng rất đa dạng: thanh toán bằng ngoại tệ, thanh toán bằng hàng nhập khẩu( xuất nhập khẩu kết hợp), xuất khẩu trừ nợ. Phương tiện thanh toán hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ là thanh toán bằng ngoại tệ mà chủ yếu là dollar Mỹ và đồng Yên Nhật. Khi phân tích doanh thu xuất khẩu bộ phận thực hiện phân tích cần căn cứ vào giá xuất khẩu và phương tiện thanh toán để tính toán, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Ví dụ khi xuất khẩu thanh toán bằng ngoại tế thì doanh thu xuất khẩu tiền Việt Nam được tính theo công thức sau: Doanh thu số lượng Đơn giá tỷ giá hàng xK = hàng * xuất * ngoại ( VND) xuất khẩu khẩu tệ * Phân tích hiệu quả của lô hàng xuất khẩu Để thấy được hiệu quả kinh doanh của lô hàng xuất khẩu cần phải tính toán toàn bộ chi phí cho hàng xuất khẩu bao gồm chi phí mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, tái chế hàng xuất khẩu và những chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp khác gắn với hợp đồng xuất khẩu với doanh thu ngoại tệ thu được để so sánh với tỷ giá mua ngoại tệ thực tế do Ngân hàng Ngoại Thương công bố. Công thức sử dụng: HXK = Tổng chi phí hàng xuất khẩu( VND) Doanh thu xuất khẩu (Nguyên tệ) Nếu H < tỷ giá thực tế thì hợp đồng xuất khẩu không có hiệu quả và ngược lại. III. điều kiện thực hiện Để thực hiện được việc hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình thực hiện doanh thu tại Công ty cần phải có sự kết hợp của các bộ phận phòng, ban trong Công ty và các bộ phận phải đảm nhiệm những chức năng và nhiệm vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn. Để cho công tác phân tích kinh tế nói chung và phân tích tình hình thực hiện doanh thu nói riêng Công ty cần đào tạo chuyên môn cho các cán bộ đảm nhiệm công tác phân tích. Vì bộ phận thực hiện công tác phân tích tại Công ty là do các nhân viên phòng kế toán đảm nhiệm. Họ chưa phải là những cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực này. mặt khác, bộ phận kế toán phải cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các số liệu để phân tích. Các số liệu doanh thu dùng để phân tích phải qua kiểm tra đánh giá, và số liệu này phải đưa cho giám đốc duyệt. Kế toán trưởng là người trực tiếp giúp giám đốc Công ty tổ chức phân tích hoạt động kinh tế đặc biệt là mảng phân tích doanh thu một cách thường xuyên liên tục nhằm đánh giá đúng tình hình, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, phát hiện những lãng phí thiệt hại đã xảy ra để có biện pháp khắc phục kịp thời. Có như vậy công tác phân tích doanh thu của Công ty mới ngày càng hoàng thiện. Công ty có thể sử dụng một số biểu mẫu, bảng kê về hoạt động bán hàng dùng trong công tác kế toán như bảng kê hàng hoá mua vào, bán ra...để phục vụ cho công tác phân tích nhằm làm cho công tác phân tích doanh thu nói riêng và công tác phân tích hoạt động kinh tế nói chung của Công ty ngày càng hoàn thiện hơn nữa. Công ty phải đưa công tác phân tích hoạt động kinh tế đặc biệt là công tác phân tích tình hình thực hiện doanh thu là nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện theo định kỳ. Ngoài ra trong Công ty cần phải có sự thống nhất và quy định cụ thể khi lập biểu phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích doanh thu tiêu thụ nói riêng. Tạo điều kiện để thực hiện các ý kiến đề xuất một cách nhanh chóng và tốt nhất. Kết luận Sau một thời gian thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chị phòng kế toán tài vụ của Công ty cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình các thầy cô giáo trong khoa kế toán – tài chính đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lương Thị Trâm đã giúp em hoàn thành đề tài: “Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình thực hiện doanh thu tại Công ty xuất nhập khâủ hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội”. Phần một đề tài đã trình bày một cách có hệ thống những lý luận chung về doanh thu và phân tích doanh thu tiêu thụ sản phẩm, dựa vào cơ sở lý luận này cùng với những kiến thức đã được học ở trường em đã tiến hành phân tích , đánh giá thực trạng công tác phân tích doanh thu tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội để thấy được những mặt mạnh cũng như những vấn đề còn tồn tại trong công tác phân tích doanh thu tại Công ty và từ đó em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa nội dung và phương pháp phân tích tình hình thực hiện doanh thu tại Công ty. Với vốn kiến thức của bản thân còn ít ỏi, thiếu kinh nghiệm thực tế, thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài không tránh khỏi những sơ suất và thiếu sót. Em mong được sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn phân tích hoạt động kinh tế cũng như toàn thể các bạn sinh viên để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! tài liệu tham khảo 1.Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại-dịch vụ – PGS.TS Trần Thế Dũng- TS. Nguyễn Quang Hùng- Th.S Lương Thị Trâm trường Đại học Thương Mại. 2. Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp – TS Nguyễn Năng Phúc trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 3. Giáo trình thống kê thương mại trường Đại học Thương Mại. 4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh trường Đại học Tài Chính Kế Toán. 5. Các báo cáo tài chính năm của Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0044.doc
Tài liệu liên quan