LỜI MỞ ĐẦU
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là một vấn đề có vai trò quan trọng
trong quản lý vĩ mô nhưng nó cũng rất phức tạp, liên quan đến việc giải quyết mối
quan hệ giữa các cấp quản lý trong việc tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ NSNN.
Phân cấp quản lý NSNN có mục đích là chuyển giao trách nhiệm về quản lý
NSNN cho chính quyền cấp dưới nhằm đưa chính quyền về gần với dân, phải tạo ra
những dịch vụ công cộng thuận tiện cho dân chúng với những chi phí thấp nhất và
mang lại cho người dân cơ hội tham gia vào quá trình ra quyết sách, đồng thời nâng
cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương, tạo điều kiện cho
chính quyền địa phương hoạt động độc lập hơn trong khả năng của mình. Một hệ
thống phân cấp được thiết kế tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích trong việc đẩy mạnh tăng
trưởng và ổn định kinh tế, ngược lại việc phân cấp được tiết kế không tốt, hoặc giám
sát kém, lỏng lẻo đối với hoạt động của chính quyền cấp dưới sẽ ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế, quản lý Nhà nước và cung cấp dịch vụ.
Công cuộc đổi mới đất nước, sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và xu hướng mở cửa, hội nhập quốc tế tạo ra những tiền đề và đòi
hỏi phải đổi mới, tăng cường phân cấp quản lý nhà nước giữa Trung ương và địa
phương nhằm phát huy mạnh mẽ tính năng động, sáng tạo, tăng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp trong quản lý, thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn.Trong thực tế những năm vừa qua, nước ta
đã thực hiện tương đối tốt việc phân cấp quản lý NSNN, nhờ đó đã đóng góp phần ổn
định và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, tạo điều kiện ổn định và tăng trưởng
kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nội lực phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện, cơ chế phân cấp hiện hành đã
bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như thẩm quyền quyết định ngân sách nhà nước còn
chồng chéo, một số nguồn thu, nhiệm vụ chi phân cấp còn chưa hợp lý, cơ chế
thưởng, cơ chế xác định số bổ sung cho ngân sách cấp dưới chưa tạo ra động lực
mạnh mẽ thúc đẩy các cấp chính quyền địa phương thực sự làm chủ ngân sách của
mình.
Phân cấp quản lý NSNN không có mô hình chung cho tất cả các nước để áp
dụng. Vì vậy, để phân cấp quản lý NSNN ở nước ta có hiệu quả, khắc phục những
yếu kém trong thời gian vừa qua, tập trung nguồn lực, tạo điều kiện để Nhà nước
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội trên phạm vi quốc gia
cũng như từng địa phương thì cần thiết phải nghiên cứu sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn
thiện phân cấp quản lý NSNN.
Xuất phát từ lý do khách quan trên, đề tài “Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” được lựa chọn nhằm mục đích đưa ra một
số nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung để góp phần hoàn thiện phân cấp quản lý
NSNN trong thời gian tới.
Về phạm vi, đề tài chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu, giải quyết về phân
cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp ngân sách, không
nghiên cứu phân cấp quản lý về tài sản, tài nguyên, tổ chức bộ máy, cán bộ, công
chức v.v.
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận về ngân
sách nhà nước, đối chiếu với thực tế tình hình phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
của một số nước trên thế giới và một số địa phương trong thời gian qua nhằm xác
định một số vấn đề còn bất hợp lý, đề xuất biện pháp khả thi nhằm từng bước hoàn
thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của Việt Nam và tại Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phân cấp quản lý NSNN.
Chương 2: Thực trạng phân cấp quản lý NSNN ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chương 3: Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nuớc ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
99 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1752 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chú
trọng đến chi đầu tư cơ sở hạ tầng - tức là không bám sát và tôn trọng định hướng
chung. Chính vì vậy, trung ương cần thiết phải ban hành luật pháp, cơ chế để định
hướng cho các địa phương - một mặt cho phép địa phương được tự do phát triển,
nhưng sự phát triển này phải trong khuôn khổ ràng buộc, phải tôn trọng lợi ích của
quốc gia nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô nhưng không được vượt quá giới hạn vay
nợ, đảm bảo nguồn lực cho các mục tiêu cần ưu tiên như giải quyết việc làm, xoá
đói giảm nghèo…
Phân định lại một số nguồn thu, nhiệm vụ chi cho phù hợp :
-Về nguồn thu :
Đối với nguồn thu ngân sách mỗi cấp hưởng 100% . cần phân cấp nhiều hơn
nguồn thu này cho ngân sách cấp dưới để khuyến khích địa phương làm chủ ngân
sách cấp mình. Hướng phân cấp các khoản thu trên địa bàn cho ngân sách địa
phương theo 2 loại địa phương: loại thứ nhất thuộc diện phải bổ sung cân đối thì
phân cấp tất cả các nguồn thu trên địa bàn và để lại 100% cho địa phương; loại thứ
hai thuộc diện có khả năng tự cân đối thì cũng phân cấp tất cả các nguồn thu trên
địa bàn (nhưng trừ một số khoản thu đặc thù như dầu khí, hàng không...) nhưng
theo một tỷ lệ cụ thể. Để ổn định các nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng
66
100% (trong thực tế nguồn thu này thường thiếu tính chắc chắn ở nhiều địa
phương, làm ảnh hưởng đến nguồn chi của ngân sách địa phương), nên giao cho cơ
quan điều hành ngân sách tổng kết, xem xét và có biện pháp cụ thể bổ sung nguồn
thu ổn định hơn cho từng địa phương theo hướng: nâng dần số tỉnh tự cân đối được
ngân sách, giảm số tỉnh phải nhận trợ cấp từ Trung ương.
+ Thuế môn bài (không phân biệt thu từ đối tượng nào, không phân biệt bậc thuế)
là khoản thu phân cấp ngân sách xã hưởng 100%. Tránh tình trạng cùng là một khoản
thu nhưng là phân cấp theo nhiều cách, gây phức tạp trong khi thực hiện.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước, phân cấp thống nhất theo sắc
thuế, không phân cấp theo loại sản phẩm, mặt hàng, dịch vụ như hiện nay và đưa thuế
tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước vào các khoản thu điều tiết 100% về cho
NSĐP (hiện nay nguồn thu này là khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP).
+ Không quy định cứng tỷ lệ phân chia thuế sử dụng đất nông nghiệp cho
ngân sách xã tối thiểu là 70%. Việc quy định tỷ lệ này do địa phương (cấp tỉnh)
quyết định, như vậy địa phương sẽ chủ động trong bố trí sử dụng và điều hoà nguồn
giữa các huyện, xã trong tỉnh; tránh tình trạng có xã “thừa nguồn” vì riêng 70%
thuế sử dụng đất nông nghiệp được hưởng theo phân cấp đã vượt nhiệm vụ chi,
trong khi đó các xã khác thiếu nguồn mà không điều hoà được.
Đối với nguồn thu phân chia giữa các cấp ngân sách . Cần sửa đổi cơ chế
phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách theo định hướng giảm số lượng các
khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (hiện nay
là 5 khoản) xuống còn 3 khoản; tăng các khoản thu cho địa phương hưởng 100%.
Cụ thể về các khoản thu phân chia, chỉ nên quy định 3 khoản là: (1) Thuế giá trị gia
tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu); (2) Thuế thu nhập doanh
nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn
67
ngành); (3) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Còn thuế tiêu thụ đặc biệt
hàng hóa, dịch vụ trong nước; phí xăng,dầu phân cấp cho địa phương hưởng 100%.
- Về nhiệm vụ chi :
Phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách hiện còn chưa rõ ràng, có khi
chồng lấn giữa trung ương và địa phương. Vì vậy, đề nghị phải phân cấp quản lý
kinh tế- xã hội rõ ràng để làm cơ sở phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách. Trên cơ sở
đó sẽ thực hiện việc sửa đổi chế độ phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách giữa ngân
sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương theo hướng:
Các nhiệm vụ chi Trung ương chi phối và đảm nhận 100% như ngoại giao,
quốc phòng, an ninh quốc gia, xây dựng cơ bản trọng điểm... là những nhiệm vụ có
tính chiến lược phải gắn với vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương.
Các nhiệm vụ chi địa phương chi phối và đảm nhận 100% gắn trực tiếp với sự
chỉ đạo của chính quyền địa phương như chi đảm bảo an toàn giao thông, sửa chữa
các đường giao thông địa phương, các tổ chức thuộc địa phương... nên giao cho địa
phương vì đây là những nhiệm vụ chi có tính cách địa phương, địa phương có điều
kiện chăm lo và khả năng thực hiện tốt hơn Trung ương.
Các nhiệm vụ chi liên đới giữa Trung ương và địa phương nên phân cấp theo
hướng sau:
Đối với chi giáo dục và đào tạo: Ngân sách trung ương chi cho toàn bộ các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; ngân sách tỉnh chi
cho các trường trung học cơ sở (cấp III) và trung học phổ thông (cấp II); ngân sách
xã chi về nhà trẻ, mẫu giáo và bổ túc văn hoá...
Đối với chi y tế: Ngân sách trung ương chi cho các bệnh viện đầu ngành, các
viện nghiên cứu, các bệnh viện vùng, khu vực (liên tỉnh); ngân sách tỉnh chi cho
68
các bệnh viện thị xã, thành phố thuộc tỉnh, bệnh viện các cụm dân cư, các phòng
khám đa khoa khu vực; ngân sách xã chi cho các trạm y tế xã, nhà hộ sinh?
Đối với chi văn hoá: Ngân sách trung ương chi cho các nhà bảo tàng, thư viện
quốc gia, các di tích lịch sử lớn; ngân sách tỉnh chi bảo tàng, thư viện tỉnh; còn toàn
bộ nhà văn hoá, rạp hát, rạp chiếu bóng, các công trình thể thao giao cho thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và xã quản lý.
Đối với chi bảo đảm xã hội: Ngân sách trung ương quản lý toàn bộ các khoản
chi về bảo hiểm xã hội, chi cho các đối tượng chính sách của Nhà nước; ngân sách
tỉnh quản lý các trung tâm bảo trợ xã hội và hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội
trên địa bàn.
Đối với chi giao thông: Ngân sách trung ương chi về xây dựng và quản lý toàn
bộ hệ thống cầu, đường liên tỉnh và các cụm dân cư lớn, đường sắt, đường sông,
cảng biển, sân bay; ngân sách tỉnh quản lý các đường liên huyện; ngân sách xã
quản lý các đường liên xã, bến đò...
Đối với chi thuỷ lợi: Ngân sách trung ương chi toàn bộ các tuyến đê chống lũ,
đê quai lấn biển, chắn sóng, các đầu mối thuỷ lợi lớn; ngân sách tỉnh quản lý các
kênh mương nội đồng, liên huyện, liên xã...
Về cơ bản, phân cấp phải bảo đảm đúng tinh thần: khi đã phân cấp thì cần
phân cấp " trọn gói " gồm cả vốn xây dựng cơ bản, tiền lương và các khoản chi
khác. Đơn vị thuộc cấp nào quản lý thì ngân sách cấp đó đài thọ toàn bộ, từng bước
khắc phục tình trạng một đơn vị, một nhiệm vụ mà có nhiều cấp cùng quản lý, cùng
chi. Việc phân định nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền cần phải được quy định
trong các luật và phải được chi tiết hoá bằng hệ thống văn bản pháp quy chặt chẽ và
thống nhất.
69
Chuyển giao về địa phương những nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, bảo quản
tu bổ đê điều, chi giữ gìn an ninh trật tự, chi lương hưu … để gắn liền vai trò trách
nhiệm của địa phương đối với nhân dân về những vấn để thiết thực trên.
3.3.1.2,Thay đổi lại phương pháp xác định tỷ lệ phân chia các khoản thu và
số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
- Về tỷ lệ phân chia các khoản thu :
+ Thực hiện phân cấp thống nhất theo sắc thuế, không phân cấp theo sản phẩm
và phân cấp theo đối tượng thu để tránh gây khó khăn, phức tạp trong thực hiện
cũng như tình trạng co kéo giữa các cấp.
+ Tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương được quy định ngay trong luật. Có thể áp dụng tỷ lệ phân chia theo 3 nhóm
tỉnh giàu, nghèo và trung bình theo nguyên tắc tỉnh giàu thì tỷ lệ thấp, tỉnh nghèo tỷ
lệ cao.
Theo phương pháp này thì, việc xác định tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương không hoàn toàn căn cứ vào nhiệm
vụ chi của từng địa phương và sao cho tất cả các địa phương đều có tỷ lệ phân chia
và đều phải nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương (quy định hiện hành, chỉ
những tỉnh nghèo mới nhận được số bổ sung từ ngân sách trung ương).
Việc quy định như trên không những nâng cao được tính pháp lý (tỷ lệ quy
định ngay trong luật) mà còn phân tán được “may, rủi” cho cả ngân sách địa
phương lẫn ngân sách trung ương - tức là nếu có tăng thu thì cả ngân sách trung
ương lẫn ngân sách địa phương đều được hưởng, nếu giảm thu thì ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương cùng phải gánh chịu.
- Xác định số bổ sung từ ngân sách cấp trên :
Căn cứ vào số thực thu năm trước (thu nội địa của ngân sách trung ương),
trung ương quyết định giành ra theo một tỷ lệ nhất định để bổ sung cho ngân sách
70
địa phương. Số bổ sung cho ngân sách địa phương được chia thành 2 phần là bổ
sung cân đối và bổ sung theo mục tiêu:
+ Bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và thời
gian ổn định số bổ sung cân đối :
Trên cơ sở tổng mức bổ sung cân đối cho ngân sách địa phương, thực hiện
phân chia số bổ sung cho từng địa phương theo một số tiêu thức nhất định như dân
số, diện tích, đơn vị hành chính (có thể quy định hệ số giữa các vùng cho phù hợp).
Số bổ sung này, địa phương không bị ràng buộc về mục tiêu sử dụng hay nói cách
khác là trung ương không chỉ định mục tiêu sử dụng cụ thể.
Trung ương thông báo số bổ sung cân đối cho địa phương vào khoảng tháng 6
năm trước để địa phương chủ động trong xây dựng dự toán. Số bổ sung cân đối
được xác định vào năm đầu của kỳ ổn định, và các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn
định được tăng theo tỷ lệ bằng một phần tăng trưởng kinh tế và trượt giá. Thời gian
ổn định số bổ sung cân đối của trung ương cho địa phương là 5 năm và trùng với
nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân.
Như vậy, cùng với các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%,
các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm và số bổ sung cân đối từ ngân sách
trung ương, địa phương hoàn toàn có thể quyết định tổng mức chi tiêu của mình và
thực hiện phân bổ cụ thể cho các nhiệm vụ chi đã được phân cấp.
+ Bổ sung theo mục tiêu :
Để đảm bảo phát triển đồng đều, cân đối giữa các địa phương và để đảm bảo
những cân đối lớn, những mục tiêu ưu tiên của quốc gia, ngoài số bổ sung cân đối,
ngân sách trung ương còn thực hiện bổ sung theo mục tiêu cho các địa phương theo
các dự án, các chương trình phát triển kinh tế xã hội, đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, phúc lợi công cộng như trường học, bệnh viện….
71
Đối với số bổ sung theo mục tiêu, trung ương chỉ bổ sung một phần cho ngân
sách địa phương. Phần còn lại, địa phương có trách nhiệm đóng góp (có phân biệt
mức đóng góp giữa các địa phương tùy mức độ giàu nghèo cũng như điều kiện cụ
thể của địa phương). Khác với số bổ sung cân đối, số bổ sung này bị ràng buộc theo
mục tiêu bắt buộc của trung ương, tức là địa phương không được sử dụng vào các
mục tiêu khác. Có như vậy, ngân sách trung ương mới thực hiện được vai trò điều
tiết vĩ mô của mình; đồng thời nâng cao vai trò, trách nhiệm của địa phương trong
quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực để cùng với trung ương thực hiện những
mục tiêu chung của quốc gia.
3.3.1.3, Về dự phòng ngân sách và qũy dự trữ tài chính
-Dự phòng ngân sách chỉ giới hạn mức tối thiểu (2% tổng chi), không giới hạn
mức tối đa (5%) như hiện nay. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho địa phương thực sự
chủ động trong quản lý điều hành ngân sách – có đủ nguồn để ứng phó với các nhu
cầu chi phát sinh đột xuất nhất, là cứu đói, khắc phục hậu quả thiên tai…
-Việc trích kết dư đưa vào qũy dự trữ tài chính, giao quyền cho địa phương
quyết định, không quy định cứng như hiện nay là trích 50% kết dư vào qũy dự trữ
tài chính. Đồng thời mở rộng phạm vi sử dụng của qũy dự trữ tài chính như có thể
sử dụng để đầu tư , cơ sở hạ tầng, đầu tư cho doanh nghiệp, không hạn chế phạm vi
sử dụng như hiện nay.
3.3.2 Những kiến nghị đối với Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
3.3.2.1 Phương hướng phân cấp nguồn thu – nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trong thời gian tới trên địa bàn
tỉnh BRVT
Vẫn thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách đã áp dụng cho thời kỳ ổn định năm 2004-
2006 và bổ sung thêm một số nhiệm vụ cho phù hợp với tình hình mới, cụ thể:
72
- Bổ sung thêm một số nhiệm vụ chi cho chính quyền cấp xã đối với nội dung
chi sự nghiệp kinh tế như sau:
+ Chi “Các hoạt động sự nghiệp về vệ sinh môi trường ”.
+ Chi “Các sự nghiệp kinh tế khác thuộc cấp xã quản lý”.
- Cần nghiên cứu phân cấp lại nhiệm vụ chi cho phụ hợp với nhiệm vụ thu.
- Cần xây dựng định mức phân bổ chi vốn đầu tư để cùng với việc ban hành
định mức chi thường xuyên thành bộ công cụ pháp lý hoàn chỉnh trong việc thảo
luận phân bổ ngân sách một cách công khai, minh bạch.
- Thực hiện phân cấp vốn đầu tư XDCB một cách hoàn chỉnh trong tất cả các
khâu (quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế dự toán,...đến khâu quyết toán). Hiện
nay tỉnh đang phân cấp quyết định đầu tư cho ngân sách cấp Huyện là 5tỷ đồng,
song khoảng chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng rất cao chiếm 70% trong tổng
vốn đầu tư. Vì vậy, nên tăng mức quyết định đầu tư cho cấp Huyện lên 10tỷ đồng.
- Phân cấp nhiệm vụ thu đối với các khoản thu của các hộ sản xuất kinh doanh
cho các Xã ( thay cho việc Uỷ nhiệm thu như hiện nay) điều này phù hợp với chủ
trương của Đảng và Nhà Nước trước xu hướng phát triển nền kinh tế của đất nước
hiện nay và được sự đồng tình ủng hộ của các cấp chính quyền, của nhân dân và
các đối tượng nộp thuế, đồng thời gắn công tác thu chi ngân sách với trách nhiệm
quản lý nhà nước vào công tác thuế tại địa phương, từ đó tạo nên sự chuyển biến
tích cực cho việc quản lý thu thuế, hạn chế nợ đọng thuế và tăng thu cho ngân sách
nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của người dân khi thực hiện
nghĩa vụ với Nhà Nước.
- Điều chỉnh tỷ lệ % phân chia nguồn thu giữa Ngân sách cấp Huyện và Ngân
sách cấp Xã của một số địa bàn cụ thể.
73
+ Điều chỉnh tỷ lệ % điều tiết nguồn thu thuế Giá trị Gia tăng, Thuế Thu nhập
Doanh nghiệp đối với: các phường 1;2;3 (thuộc Thành phố Vũng Tàu), phường
Phước Trung (thuộc Thị xã Bà Rịa), xã Phước Tỉnh (thuộc Huyện Long Điền), các
xã, thị trấn (thuộc huyện Châu Đức).
+ Điều chỉnh tỷ lệ % điều tiết nguồn thu lệ phí trước bạ nhà, đất phát sinh trên
địa bàn phường đối với các phường thuộc thành phố Vũng Tàu.
+ Điều chỉnh tỷ lệ % điều tiết nguồn thu thuế tài nguyên thu từ cá nhân và hộ
gia đình đối với xã Phước Tỉnh thuộc huyện Long Điền.
+ Điều chỉnh tỷ lệ % điều tiết thu thuế chuyển quyền sử dụng đất phát sinh
trên địa bàn phường, xã; đối với các phường thuộc thành phố Vũng Tàu; và đối với
các xã, thị trấn thuộc Huyện Long Điền.
3.3.2.2 Về tổ chức hành chính
- Thực hiện phân cấp nhiệm vụ quản lý thu đối với tất cả các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh cho các Huyện quản lý để phù hợp với phân cấp quản lý ngân
sách hiện hành của HĐND Tỉnh.(hiện tại Tỉnh đã phân cấp nguồn thu nhưng chưa
phân cấp quản lý thu cho các Chi cục thuế)
- Tăng cường và kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tài chính – ngân sách
phù hợp với những nội dung phân cấp cho địa phương.
- Đảm bảo phương tiện vật chất kỷ thuật cần thiết để nâng cao chất lượng hoạt
động của bộ máy công chức, hoạt động công vụ.
- Tăng cường bồi dưỡng giáo dục cán bộ công chức đi đôi với xiết chặt kỷ
luật, xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật nói chung, cũng như
pháp luật tài chính – ngân sách nói riêng.
- Thực hiện bồi dưỡng kiến thức quản lý tài chính cho cán bộ lãnh đạo các cơ
quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh; lãnh đạo UBND các Huyện, Thị, Thành phố;
bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kế tóan và kế toán trưởng.
74
3.3.2.3 Về phân cấp quản lý kinh tế
Thực hiện thiện cơ chế phân cấp quản lý kinh tế trên toàn địa bàn làm cơ sở
cho phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, trước mắt phân cấp ngay chi sự nghiệp
duy tu, sửa chữa, nạo vét cống rãnh cho cấp Huyện quản lý, một điều nhìn thấy rõ
là nếu để nhiệm vụ chi này cho cấp Huyện thì sẽ hiệu quả hơn.
3.3.2.4, Kiện toàn tổ chức và nâng cao vai trò của HĐND.
- Về tổ chức, bộ máy, nguồn lực:
Nâng cao năng lực, tiến tới chuẩn hóa cán bộ làm công tác tài chính – ngân
sách tại các địa phương để có thể đáp ứng được yêu cầu khi phân cấp cho địa
phương, nhất là cán bộ cấp Huyện, Xã.
Nâng cao năng lực, tiến tới chuẩn hóa đội ngũ giúp việc về tài chính – ngân
sách của HĐND để giúp các Đại biểu HĐND thực hiện quyền của mình trong lĩnh
vực tài chính – ngân sách. Về lâu dài, một bộ phận quan trọng Đại biểu HĐND nhất
là cấp tỉnh cần phải làm việc theo chế độ chuyên trách.
- Kiện toàn tổ chức của Hội dồng nhân dân :
Vai trò của HĐND địa phương đối với ngân sách là rất lớn, vì vậy để thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình cần thiết phải kiện toàn lại HĐND; cụ thể :
Thứ nhất, đại biểu Hội đồng nhân dân phải nắm vững các quy định của Pháp
luật về ngân sách, nhất là quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp, các ngành đối với ngân sách được quy định như thế nào, cũng
như nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp được phân định ra sao …. Trên cơ sở đó
thực hiện đầy đủ và đúng các chức năng nhiệm vụ cũng như xử lý tốt mối quan hệ
với cơ quan hành chính, các ban ngành ….
Thứ hai, cơ quan giúp việc, tham mưu cho Hội đòng nhân dân các vấn đề
ngân sách là Ban kinh tế về ngân sách, để làm tốt công tác tham mưu cho Hội đồng
nhân dân. Ban kinh tế ngân sách phải thường xuyên liên hệ, trao đổi, phối hợp với
75
các cơ quan chuyên môn (Sở, Ban, Ngành) có trách nhiệm chuẩn bị đề án để tham
gia ngay trong quá trình soạn thảo, tránh tình trạng Ủy ban nhân dân trình rồi mới
chuẩn bị ý kiến.
Thứ ba, ở mỗi địa phương, cấp tỉnh đều có cơ quan kiểm toán, cơ quan này
thuộc Hội đồng nhân dân và kiểm toán là quy trình bắt buộc trước khi Hội đồng
nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:
Ở chương 3 của Luận văn, trên cơ sở những tồn tại ở chương 2 về phân cấp
quản lý NSNN ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tác giả đã đề xuất quan điểm và giải
pháp hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian
tới, bao gồm hai nhóm giải pháp đó là:
- Những kiến nghị đối với Trung ương.
+ Về hoàn thiện cơ sở pháp lý.
+ Về thay đổi phương pháp xác định tỷ lệ phân chia các khoản thu và số bổ
sung từ NSTW cho NSĐP.
+ Về mở rộng quyền quyết định tỷ lệ dự phòng ngân sách và tỷ lệ trích chuyển
số kết dư ngân sách vào quỹ dự trữ tài chính.
- Những kiến nghị đối với Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
+ Phương hướng phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân trăm phân chia
trong thời gian tới.
+ Phân cấp tổ chức hành chính.
+ Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý kinh tế.
+ Kiện toàn tổ chức và nâng cao vai trò của HĐND các cấp.
76
KẾT LUẬN
Với mục tiêu đặt ra, đề tài đã phân tích những vấn đề chung về phân cấp quản lý
NSNN, tham khảo kinh nghiệm phân cấp quản lý ngân sách cụ thể của một số nước và
đặc biệt là căn cứ vào điều kiện thực tiển của Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chỉ ra những
mặt còn tồn tại trong phân cấp quản lý NSNN, để từ đó đưa ra những nội dung cần sửa
đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN nói chung và Tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu nói riêng trong giai đoạn tới.
Luận văn đã thành công trên các điểm chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phân cấp quản lý NSNN trong nền kinh
tế thị trường.
- Nêu lên bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về phân cấp quản
lý NSNN có thể vận dụng vào điều kiện Việt nam như Công hòa pháp, Cộng hòa liên
bang đức, Cộng hòa nhân dân trung hoa.
- Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý NSNN ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ
năm 1991 đến nay, quá trình đánh giá được chia làm 2 giai đoạn, trước khi có Luật
NSNN và sau khi có Luật đến nay. Qua đó rút ra được những thành tựu và tồn tại cần
hoàn thiện trong thời gian tới.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN ở
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới, chia làm 2 nhóm giải pháp đối với Trung
ương và đối với Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Tuy nhiên, do chưa có điều kiện để đánh giá, khái quát đầy đủ các vấn đề liên
quan đến phân cấp quản lý NSNN nên đề tài chủ yếu mới tập trung vào mối quan hệ về
phân cấp giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương (cấp tỉnh), chưa có điểu
kiện đi sâu vào phân cấp cụ thể trong nội bộ địa phương và cũng không thể tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Phân cấp quản lý NSNN vừa là một vấn đề lớn, phức tạp,
vừa là chủ đề luôn gây tranh luận và thu hút sự chú ý của giới nghiên cứu lẫn giới quản
lý hoạch định chính sách. Tác giả rất mong muốn sự đóng góp ý kiến và trao đổi của
các bạn và các thầy, cô để có thể tiếp tục hoàn thiện đề tài./.
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng (2006) Quản lý ngân sách nhà nước,Nxb Thống
kê.
2. GS.TS. Dương Thị Bình Minh (2005), Sách Tài Chính Công, Nxb Tài chính.
3. PGS.TS Lê Văn Tề, TS. Nguyễn Văn Hà (2005),Giáo trình lý thuyết tài
chính – tiền tệ, Nxb Thống kê.
4. PGS.TS Trần Bình Trọng (2005), Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tế,
Nxb Thống kê.
5. Sách Phân cấp ở Đông Á để chính quyền địa phương phát huy tác dụng (2005),
Nxb Văn hóa thông tin, Ngân hàng thế giới.
6. Thái Thị Cam, Phó Vụ Trưởng Vụ NSNN, báo cáo kết quả khảo sát nghiệp vụ
của Đoàn cán bộ Bộ Ngành Tài Chính Việt Nam về phân cấp quản lý tài chính - ngân
sách tại Công Hòa Nhân Dân Trung Hoa từ ngày 17/2004 đến 29/4/2004.
7.Phạm Đình Cường, Phó Vụ Trưởng Vụ NSNN báo cáo kết quả khảo sát nghiệp
vụ của Đoàn cán bộ Bộ Ngành Tài Chính Việt Nam về phân cấp quản lý tài chính -
ngân sách tại Công Hòa Nhân Dân Trung Hoa từ ngày 18/6/2005 đến ngày 2/7/2005.
8.Vũ Văn Ninh, Vụ trưởng vụ NSNN, Bộ Tài Chính, Báo cáo kết quả khảo sát
nghiệp vụ của Đoàn cán bộ Bộ Ngành Tài Chính Việt Nam về phân cấp quản lý ngân
sách địa phương tại Công Hòa Pháp
9.Đỗ Hòang Anh Tuấn, Vụ trưởng vụ NSNN, Bộ Tài Chính, Báo cáo kết quả
khảo sát nghiệp vụ của Đoàn cán bộ Bộ Tài Chính về lập kế hoạch ngân sách tại Công
Hòa Liên Bang Đức.
I- Các văn bản Quốc hội ban hành, Ủy ban thường vụ quốc hội:
1. Hiến pháp 1992
2. Luật NSNN số 01/2002/HQ11
78
3. Luật Xây dựng số 16/2003/QH11
4. Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001
5. Pháp lệnh dự trữ Quốc gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004
II. Các văn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành:
1. Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính Phủ về tiếp tục đẩy
mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Chính quyền cấp Tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương.
2. Nghị quyết số 186/HĐBT ngày 27/11/1989 của Hội đồng bộ trưởng về phân
cấp quản lý ngân sách cho địa phương.
3. Nghị quyết số 168-HĐBT ngày 16/5/1992 của Hội đồng bộ trưởng về sửa đổi,
bổ sung Nghị quyết số 186/HĐBT ngày 27/11/1989 của Hội đồng bộ trưởng.
4. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
5. Nghị định 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ về Quy chế xem xét,
thảo luận quyết định dự toán, phân bổ ngân sách và phê chuẩn quyết toán NSĐP.
6. Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ chính cho đơn vị
sự nghiệp có thu.
7. Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy chế quyền tự
chủ,tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình.
9. Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây
dựng
79
10. Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ ban hành quy chế
đấu thầu.
11. Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP
ngày 1/9/1999 của Chính phủ.
12. Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP
ngày 1/9/1999 của Chính phủ và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của
Chính phủ.
13. Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP
ngày 1/9/1999 của Chính phủ và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của
Chính phủ.
14. Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí, lệ phí.
15. Quyết định 139/2003/QĐ-TTg ngày 11/7/2003 của Thủ Tướng Chính Phủ về
việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi NSNN năm 2004.
16. Nghị định số 123/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính Phủ quy định về
một số cơ chế tài chính – ngân sách đặc thù đối với Thủ Đô Hà Nội.
17. Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính Phủ quy định về
một số cơ chế tài chính – ngân sách đặc thù đối với Thành phố Hồ Chí Minh.
18. Nghị định số 54/2004/NĐ-CP ngày 5/4/2004 của Chính Phủ quy định về một
số cơ chế tài chính – ngân sách ưu đãi đối với Thành phố Hải Phòng.
19. Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính Phủ quy định chức
năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư.
80
20. Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính Phủ quy định chức
năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài Chính.
21. Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước.
22. Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 của Thủ Tướng Chính Phủ
về định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát
triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên.
23. Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 của Thủ Tướng Chính Phủ
về phát triển kinh tế xã hội vùng Đồng bằng sông cữu long giai đoạn 2001-2005.
24. Quyết định số 186/2001/QĐ-TTg ngày 7/12/2001 của Thủ Tướng Chính Phủ
về phát triển kinh tế xã hội ở 6 tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc thời kỳ 2001-
2005.
25. Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ Tướng Chính Phủ
về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà nở và nước sinh hoạt cho đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
26. Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ Tướng Chính Phủ
về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu Quốc gia.
III/ Các văn bản do các liên Bộ phối hợp ban hành:
1.Thông tư liên tịch Bộ Tài Chính - Bộ Quốc Phòng số 23/2004/TTLT/BTC-BQP
ngày 26/3/2004 về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước đối
với một số lĩnh vực Quốc Phòng.
2.Thông tư liên tịch Bộ Tài Chính - Bộ Công An số 54/2004/TTLT/BTC-BCA
ngày 10/6/2004 về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước đối
với một số lĩnh vực An ninh.
81
3. Thông tư liên tịch Bộ Tài Chính – Ban tài chính quản trị Trung ương số
216/2004/TTLT/BTC-BCA ngày 29/3/2004 hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài
chính Đảng.
IV/ Các văn bản do Bộ Tài Chính ban hành:
1. Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
2. Thông tư số 60/TT-BTC ngày 23/6/2003 quy định về quản lý ngân sách xã và
các hoạt động tài chính khác của xã, phương, thị trấn.
3. Quyết định 130/2003/QĐ-BTC ngày 18/8/2003 về việc ban hành chế độ kế
toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
4. Thông tư 51/2004/TT-BTC ngày 9/6/2004 hướng dẫn thi hành Nghị định
123/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách
đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội.
5. Thông tư 52/2004/TT-BTC ngày 9/6/2004 hướng dẫn thi hành Nghị định
124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách
đặc thù đối với Thành Phố Hồ Chí Minh.
6. Thông tư 53/2004/TT-BTC ngày 9/6/2004 hướng dẫn thi hành Nghị định
54/2004/NĐ-CP ngày 5/4/2004 của Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu
đãi đối với Thành phố Hải Phòng.
7. Thông tư số 04/2002/TT-BTC ngày 16/1/2002 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
nguồn vốn Đầu tư phát triển từ NSNN mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị để xây
dựng trụ sở cơ quan.
8. Thông tư số 98/2003/TT-BTC ngày 14/10/2003 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
quản lý, sử dụng chi phí dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN.
82
9. Thông tư số 106/2003/TT-BTC ngày 7/11/2003 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc xã, thị trấn.
10. Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
11. Thông tư số 57 TC/NSNN ngày 12/12/1989 Hướng dẫn thi hành Nghị quyết
186/HĐBT ngày 27/11/1989 của Hội đồng bộ trưởng về phân cấp quản lý ngân sách
cho địa phương.
12. Thông tư 15a TC/NSNN ngày 28/5/1992 hướng dẫn thi hành - Quyết định
168-HĐNT ngày 16/5/1992 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 186/HĐBT ngày
27-11-1989 của Hội đồng Bộ trưởng về phân cấp quản lý NSĐP.
83
PHỤ LỤC 2
NỘI DUNG PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI, TỶ LỆ % PHÂN
CHIA NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH THUỘC TÌNH BR-VT
(nguồn theo Quyết định số 9567/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2003 của UBND
Tỉnh BRVT)
1/ Thu ngân sách :
1.1/ Các khoản thu mỗi cấp ngân sách ( Tỉnh, Huyện, Xã ) được hưởng
100% :
Số
TT
Tên các khoản thu
Ngân
sách
cấp
Tỉnh
Ngân
sách
cấp
Huyện
Ngân
sách
các xã,
thị
trấn
Ngân
sách
phường
a.1 Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: 100%
a.2
Thuế sử dụng đất nông nghiệp :
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ
gia đình.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ các
đối tượng còn lại (các nông trường , các hợp
tác xã ..v.v..)
100%
100%
100%
a.3 Thu tiền sử dụng đất :
- Trung ương và Tỉnh quyết định giao đất
- Huyện quyết định giao đất
100%
100%
a.4 Thu tiền thuê đất , thuê mặt nước:
không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt
động dầu ,khí :
- Mặt đất,mặt nước Trung ương và Tỉnh
quyết định cho thuê
- Mặt đất , mặt nước cấp Huyện quyết định
cho thuê
- Mặt đất , mặt nước cấp Xã quyết định cho
thuê
100%
100%
100%
100%
a.5 Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước:
- Nhà cấp Tỉnh quản lý
- Nhà cấp Huyện , Xã quản lý
100%
100%
a.6 Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa
84
Số
TT
Tên các khoản thu
Ngân
sách
cấp
Tỉnh
Ngân
sách
cấp
Huyện
Ngân
sách
các xã,
thị
trấn
Ngân
sách
phường
phương, tiền thu hồi vốn của ngân sách địa
phương tại các cơ sở kinh tế , thu thanh lý
tài sản và các khoản thu khác của doanh
nghiêp nhà nước do địa phương quản lý ,
phần nộp ngân sách theo quy định của pháp
luật;
100%
a.7 Thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh : 100%
a.8 Caùc khoaûn phí , leä phí phaàn noäp
ngaân saùch theo quy ñònh : (khoâng keå
leä phí xaêng daàu vaø leä phí tröôùc ba)
- Ñôn vò caáp Tænh quaûn lyù vaø toå
chöùc thu
- Ñôn vò caáp Huyeän quaûn lyù vaø toå
chöùc thu
- Ñôn vò caáp Xaõ quaûn lyù vaø toå chöùc
thu
100%
100%
100%
100%
a.9 Thu töø quyõ ñaát coâng ích (thu ñaáu
thaàu, thu khoaùn theo muøa vuï ...) vaø thu
hoa lôïi coâng saûn khaùc:
100%
100%
a.10 Thu söï nghieäp ,phaàn noäp ngaân saùch
theo quy ñònh cuûa phaùp luaät :
- Ñôn vò thuoäc caáp Tænh quaûn lyù
- Ñôn vò thuoäc caáp Huyeän quaûn lyù
- Ñôn vò thuoäc caáp Xaõ quaûn lyù
100%
100%
100%
100%
a.11 Huy ñoäng töø caùc toå chöùc , caù nhaân
ñeå ñaàu tö xaây döïng caùc coâng trình
keát caáu haï taàng theo quy ñònh cuûa
phaùp luaät :
- Caáp Tænh huy ñoäng
- Caáp Huyeän huy ñoäng
- Caáp Xaõ huy ñoäng
100%
100%
100%
100%
a.12 Ñoùng goùp töï nguyeän cuûa caùc toå
chöùc , caù nhaân ôû trong vaø ngoaøi
nöôùc :
- Ñoùng goùp cho caáp Tænh .
- Ñoùng goùp cho caáp Huyeän .
- Ñoùng goùp cho caáp Xaõ .
100%
100%
100%
100%
a.13 Huy ñoäng ñaàu tö xaây döïng caùc coâng
85
Số
TT
Tên các khoản thu
Ngân
sách
cấp
Tỉnh
Ngân
sách
cấp
Huyện
Ngân
sách
các xã,
thị
trấn
Ngân
sách
phường
trình keát caáu haï taàng theo quy ñònh taïi
khoaûn 3 ñieàu 8 Luaät ngaân saùch nhaø
nöôùc :
100%
a.14 Thu töø caùc khoaûn tieàn phaït , tòch thu
theo quy ñònh cuûa phaùp luaät :
- Caáp Tænh ra quyeát ñònh
- Caáp Huyeän ra quyeát ñònh
- Caáp Xaõ ra quyeát ñònh
100%
100%
100%
100%
a.15 Thu keát dö :
- Ngaân saùch caáp Tænh .
- Ngaân saùch caáp Huyeän .
- Ngaân saùch caáp Xaõ .
100%
100%
100%
100%
a.16 Thu boå sung töø ngaân saùch caáp treân:
- Boå sung töø ngaân saùch Trung öông.
- Boå sung ngaân saùch caáp Tænh .
- Boå sung ngaân saùch caáp Huyeän .
100%
100%
100%
100%
a.17 Thu chuyeån nguoàn ngaân saùch töø
ngaân saùch naêm tröôùc sang ngaân saùch
naêm sau:
- Chuyeån nguoàn ngaân saùch caáp Tænh.
- Chuyeån nguoàn ngaân saùch caáp Huyeän
- Chuyeån nguoàn ngaân saùch caáp Xaõ .
100%
100%
100%
100%
a.18 Vieän trôï khoâng hoaøn laïi cuûa caùc toå
chöùc , caù nhaân ôû nöôùc ngoaøi :
- Vieän trôï cho caáp Tænh.
- Vieân trôï cho caáp Huyeän .
- Vieän trôï cho caáp Xaõ .
100%
100%
100%
100%
a.19 Tieàn ñeàn buø thieät haïi ñaát: 100%
a.20 Thu khaùc cuûa ngaân saùch theo quy ñònh
cuûa phaùp luaät:
- Caáp Tænh quaûn lyù.
- Caáp Huyeän quaûn lyù.
- Caáp Xaõ quaûn lyù.
100%
100%
100%
100%
1.2/ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách:
Ghi chú: Khoản thu ngân sách Trung ương điều tiết cho tỉnh được xem là
100% để tính tỷ lệ đều tiết giữa ngân sách cấp Tỉnh-Huyện-Xã.
86
Số
TT
Tên các khoản thu
NSĐP
được
hưởng
( % )
Ngân
sách
cấp
Tỉnh
Ngân
sách
cấp
Huyện
Ngân
sách các
xã,thị
trấn
Ngân
sách
Phường
b.1
Thuế giá trị gia tăng: không
kể thuế giá trị gia tăng hàng
hóa nhập khẩu và thuế giá trị
gia tăng thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết :
- Thuế GTGT thu từ các
doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và doanh nghiệp
cổ phần có vốn của nhà nước.
- Thuế GTGT thu từ các
doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và các hợp tác xã.
-Thuế GTGT thu từ cá nhân
và hộ sản xuất , kinh doanh ,
dịch vụ .
100%
phần
NSTW
điều tiết
cho ĐP.
100%
phần
NSTW
điều tiết
cho ĐP.
80% phần
NSTW
điều tiết
cho ĐP.
20%
phần
NSTW
điều tiết
cho ĐP
20%
phần
NSTW
điều tiết
cho ĐP.
b.2
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
không kể thuế thu nhập doanh
nghiệp của các đơn vị hạch
toán toàn ngành và thuế thu
nhập doanh nghiệp thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết :
- Thuế TNDN thu từ các
doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và doanh nghiệp
cổ phần có vốn của nhà nước.
- Thuế TNDN thu từ các
doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và các hợp tác xã.
- Thuế TNDN thu từ cá nhân
và hộ sản xuất , kinh doanh ,
dịch vụ .
100%
phần
NSTW
điều tiết
cho địa
phương
.
100%
phần
NSTW
điều tiết
cho ĐP.
80% phần
NSTW
điều tiết
20%
phần
NSTW
điều tiết
20%
phần
NSTW
điều tiết
87
Số
TT
Tên các khoản thu
NSĐP
được
hưởng
( % )
Ngân
sách
cấp
Tỉnh
Ngân
sách
cấp
Huyện
Ngân
sách các
xã,thị
trấn
Ngân
sách
Phường
cho ĐP.
cho ĐP. cho ĐP.
b.3
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
thu từ hàng hóa, dịch vụ trong
nước: (không kể thuế tiêu thụ
đặc biệt thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết) :
- Thuế TTĐB thu từ các
doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và công ty cổ
phần có vốn góp của nhà
nước.
- Thuế TTĐB thu từ các
doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và các hợp tác xã.
- Thuế TTĐB thu từ cá nhân
và hộ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ .
100%
phần
NSTW
để lại
cho ĐP.
100%
phần
NSTW để
lại cho
ĐP.
50% phần
NSTW
điều tiết
cho ĐP.
50%phần
NSTW
điều tiết
cho ĐP
50%phầ
n
NSTW
điều tiết
cho ĐP.
b.4
Thuế tài nguyên:
(không kể thuế tài nguyên thu
từ các hoạt động dầu ,khí) :
- Thuế tài nguyên thu từ các
doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và doanh nghiệp
cổ phần có vốn góp của nhà
nước.
- Thuế tài nguyên thu từ các
doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và các hợp tác xã.
- Thuế tài nguyên thu từ cá
nhân và hộ gia đình .
100%
100%
100%
50%
50%
50%
b.5
Thuế môn bài :
- Thuế môn bài thu từ các
88
Số
TT
Tên các khoản thu
NSĐP
được
hưởng
( % )
Ngân
sách
cấp
Tỉnh
Ngân
sách
cấp
Huyện
Ngân
sách các
xã,thị
trấn
Ngân
sách
Phường
doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và công ty cổ
phần có vốn của nhà nước.
- Thuế môn bài thu từ các
doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, các hợp tác xã.
- Thuế môn bài thu từ cá nhân
; hộ sản xuất ,kinh doanh,
dịch vụ phát sinh trên địa bàn
phường .
-Thuế môn bài thu từ cá nhân
và hộ sản xuất , kinh doanh ,
dịch vụ phát sinh trên địa bàn
xã , thị trấn .
100%
100%
100%
80%
100%
20%
b.6 Thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao.
100%
b.7
Lệ phí trước bạ :
- Lệ phí trước bạ nhà, đất
phát sinh trên địa bàn xã ,thị
trấn.
- Lệ phí trước bạ nhà, đất
phát sinh trên địa bàn phường.
- Lệ phí trước bạ còn lại
100%
50%
100%
100%
50%
b.8 Phí xăng , dầu. 100%
b.9 Thuế nhà ,đất :
- Thuế nhà, đất phát sinh trên
địa bàn phường
- Thuế nhà, đất phát sinh trên
địa bàn xã , thị trấn .
100%
50%
100%
50%
b.1
0
Thuế chuyển quyền sử dụng
đất (CQSD):
- Thuế CQSD đất phát sinh
trên địa bàn phường.
-Thuế CQSD đất phát sinh
trên địa bàn Xã,TT.
100%
50%
100%
50%
89
2/ Chi ngân sách :
NỘI DUNG CÁC KHOẢN CHI Số
T
T Cấp Tỉnh Huyện, Thị, Thành phố Xã, phường, thị trấn
2.
1
Chi đầu tư phát triển:
a – Đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế- xã hội không có khả
năng thu hồi vốn do cấp tỉnh
quản lý.
b – Đầu tư và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, các tổ chức tài chính
của nhà nước theo quy định
của pháp luật.
c – Phần chi đầu tư phát triển
trong các chương trình quốc
gia do các cơ quan địa
phương thực hiện.
d– Các khoản chi đầu tư phát
triển khác theo quy định của
pháp luật.
Chi đầu tư phát triển :
a- Đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế – xã hội theo phân
cấp của HĐND Tỉnh .
b- Các khoản chi đầu tư
phát triển khác theo quy
định của pháp luật.
Chi đầu tư phát triển :
a- Đầu tư các công kết cấu hạ
tầng trình kinh tế- xã hội không
có khả năng thu hồi vốn theo
phân cấp của Tỉnh.
b- Chi đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội của xã từ nguồn huy
động đóng góp của các tổ chức,
các nhân cho từng dự án nhất
định theo quy định của pháp
luật, do HĐND xã quyết định
đưa vào ngân sách xã quản lý.
c/ Các khoản chi đầu tư phát
triển khác theo quy định của
pháp luật.
2.
2
Chi thường xuyên:
a – Các hoạt động sự nghiệp
kinh tế :
- Sự nghiệp giao thông: Duy
tu, bảo dưỡng và sửa chữa
cầu đường và các công trình
giao thông khác; lập biển báo
và các biện pháp an toàn giao
thông trên các tuyến đường
do cấp tỉnh quản lý.
- Sự nghiệp nông nghiệp,
thủy lợi, nông nghiệp, diêm
nghiệp và lâm nghiệp: Duy
tu, bảo dưỡng các tuyến đê
do cấp tỉnh quản lý; các công
trình thủy lợi cấp 1; hoạt
động của các trạm trại nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, trung tâm khuyến
Chi thường xuyên :
a – Các hoạt động sự
nghiệp kinh tế :
- Sự nghiệp giao thông :
Duy tu , bảo dưỡng và sửa
chữa cầu , đường và các
công trình giao thông nội
thị , giao thông khác do cấp
huyện quản lý theo phân
cấp của tỉnh.
- Sự nghiệp nông nghiệp
, thuỷ lợi , ngư nghiệp và
lâm nghiệp :
+ Duy tu , bảo dưỡng các
tuyến đê do cấp huyện
quản lý; các công trình
thuỷ lợi cấp 2; hỗ trợ công
tác khuyên nông , khuyến
Chi thường xuyên :
a/ Các hoạt động sự nghiệp
kinh tế:
- Sự nghiệp giao thông : Duy tu
, bảo dưỡng , sửa chữa đường
Giao thông nông thôn , đường
hẻm nội thị và các công trình
thuộc cấp xã quản lý theo phân
cấp của tỉnh.
- Sự nghiệp nông nghiệp , thuỷ
lợi , ngư nghiệp và lâm nghiệp :
+ Duy tu , bảo dưỡng các công
trình thuỷ nông thuộc cấp xã
quản lý .
+ Hỗ trợ công tác khuyến nông
, khuyến ngư , khuyến lâm.
90
NỘI DUNG CÁC KHOẢN CHI Số
T
T Cấp Tỉnh Huyện, Thị, Thành phố Xã, phường, thị trấn
nông, khuyến lâm,khuyến
ngư; chi khoanh nuôi, bảo
vệ, phòng chống cháy rừng,
bảo vệ nguồn lợi thủy sản do
các đơn vị cấp tỉnh quản lý
thực hiện.
- Sự nghiệp thị chính: Duy
tu, sửa chữa vỉa hè theo các
tuyến đường cấp tỉnh quản
lý. hệ thống cấp, thoát nước
do cấp tỉnh quản lý. Các sự
nghiệp thị chính khác do các
đơn vị cấp tỉnh thực hiện.
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu
trữ hồ sơ địa chính và các
hoạt động sự nghiệp địa
chính khác do cơ quan cấp
tỉnh thựïc hiện.
- Điều tra cơ bản do đơn vị
cấp tỉnh thực hiện.
- Các hoạt động sự nghiệp
về môi trường do cơ quan
cấp tỉnh thực hiện.
- Các sự nghiệp kinh tế khác
do cấp tỉnh quản lý.
b – Các hoạt động sự nghiệp
giáo dục, đào tạo, dạy nghề,
y tế, xã hội, văn hóa thông
tin, văn học nghệ thuật, thể
dục thể thao, khoa học và
công nghệ, môi trường, các
sự nghiệp khác do địa
phương quản lý:
- Giáo dục phổ thông, bổ túc
văn hóa, phổ thông dân tộc
nội trú và các hoạt động
giáo dục khác do cấp tỉnh
quản lý.
- Đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, đào tạo
ngư ; bảo vệ , phòng chống
cháy rừng , bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản do các đơn vị
cấp huyện thực hiện.
- Sự nghiệp thị chính : Duy
tu , bảo dưỡng hệ thông
đèn chiếu sáng ; vỉa hè ; hệ
thống thoát nước , công
viên , cây xanh đô thị và
các hoạt động sự nghiệp
thị chính khác do các đơn
vị cấp huyện thực hiện.
- Đo đạc , lập bản đồ và
lưu trữ hồ sơ địa chính và
các hoạt động sự nghiệp
địa chính khác do cơ quan
cấp huyện thực hiện (theo
phân cấp của Tỉnh ).
- Điều tra cơ bản do đơn vị
cấp huyện thực hiện để
phục vụ yêu cầu quản lý ,
quy hoạch phát triển kinh
tế – xã hội.
- Các hoạt động sự nghiệp
về vệ sinh , môi trường,
chăm sóc công viên, lâm
viên, cây xanh đô thị.
- Các sự nghiệp kinh tế
khác thuộc cấp huyện quản
lý.
b-Các hoạt động sự nghiệp
giáo dục – đào tạo ; y tế ,
xã hội , văn hoá , thông tin
, thể dục , thể thao và các
sự nghiệp khác theo phân
cấp của Tỉnh
- Giáo dục phổ thông và bổ
túc văn hoá ở bậc : tiểu học
và trung học phổ thông cơ
sở ; nhà trẻ , mẫu giáo và
- Sự nghiệp thị chính : Duy tu ,
bảo dưỡng trụ sở , điện chiếu
sáng, vỉa hè và thoát nước công
cộng tại trung tâm xã và các
đường hẻm thuộc khu dân cư;
các công trình phúc lợi công
cộng khác do cấp xã quản lý .
b – Các hoạt động sự nghiệp
văn hoá , thông tin , thể dục,
thể thao , truyền thanh ở cấp xã
.
91
NỘI DUNG CÁC KHOẢN CHI Số
T
T Cấp Tỉnh Huyện, Thị, Thành phố Xã, phường, thị trấn
nghề, đào tạo ngắn hạn và
các hình thức đào tạo bồi
dưỡng khác.
- Phòng bệnh, chữa bệnh và
các hoạt động y tế khác do
các đơn vị cấp tỉnh thực hiện.
- Các trại xã hội, cứu tế xã
hội, cứu đói, phòng chống
các tệ nạn xã hội và các hoạt
động xã hội khác do cơ quan
cấp tỉnh thực hiện.
- Bảo tàng, bảo tồn, thư viện,
biểu diễn nghệ thuật và các
hoạt động văn hóa khác.
- Phát thanh truyền hình và
các hoạt động thông tin khác.
- Bồi dưỡng, huấn luyện
huấn luyện viên, vận động
viên các đội tuyển cấp tỉnh;
các giải thi đấu cấp tỉnh;
quản lý các cơ sở thi đấu thể
dục thể thao và các hoạt
động thể dục thể thao khác.
- Nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ.
- Các sự nghiệp khác do cấp
tỉnh quản lý.
c – Các nhiệm vụ về quốc
phòng,an ninh, trật tự an toàn
xã hội do ngân cấp tỉnh thực
hiện:
- Quốc phòng :
+ Công tác giáo dục quốc
phòng toàn dân.
+Xây dựng và huy động lực
lượng động viên.
+ Xây dựng, huấn luyện và
hoạt động của lực lượng dân
quân tự vệ.
+ Xây dựng và hoạt động của
các hoạt động giáo dục
khác do cấp huyện quản lý.
Riêng huyện Côn Đảo kể
cả bậc giáo dục trung học
phổ thông ( cấp 3).
- Chi công tác đào tạo, bồi
dưỡng của các trung tâm
chính trị. Chi bồi dưởng và
đào tạo lại cán bộ, công
chức khối đảng, đoàn thể,
quản lý nhà nước cấp
huyện, xã.
- Chi phòng bệnh, chữa
bệnh và các hoạt động y tế
khác do cấp huyện quản lý
- Chi phòng chống tệ nạn
xã hội và các hoạt động xã
hội khác thuộc cấp huyện
quản lý .
- Các hoạt động thư viện ,
trung tâm văn hoá , biểu
diễn nghệ thuật và các hoạt
động văn hoá khác do cấp
huyện quản lý .
- Phát thanh , truyền thanh ,
tiếp kênh truyền hình và
các hoạt động thông tin
khác
- Các hoạt động thể dục,
thể thao cấp huyện quản lý
- Các sự nghiệp khác do
cấp huyện quản lý.
c – Các nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội do ngân sách
cấp huyện thực hiện:
- Quốc phòng :
+ Công tác giáo dục quốc
- Hỗ trợ hoạt động của các
trung tâm văn hóa, các đoàn
biểu diễn nghệ thuật quần
chúng; chi các hoạt động văn
hóa khác do cấp xã quản lý.
- Chi sự nghiệp truyền thanh
và các hoạt động thông tin khác
ở cấp xã.
- Hỗ trợ các hoạt động thể dục
thể thao ở cơ sở.
c – Chi cho công tác dân quân
tự vệ, trật tự an toàn xã hội:
- Công tác dân quân tự vệ:
+ Công tác đăng ký nghĩa vụ
quân sự, công tác nghĩa vụ
quân sự khác thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách cấp xã theo
quy định của pháp luật.
+ Chi huấn luyện dân quân tự
vệ; các khoản phụ cấp huy
động dân quân tự vệ và các
khoản chi khác về dân quân tự
vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân
92
NỘI DUNG CÁC KHOẢN CHI Số
T
T Cấp Tỉnh Huyện, Thị, Thành phố Xã, phường, thị trấn
Bộ Đội biên phòng theo quy
định của pháp luật.
+ Công tác tuyển quân.
+ Các nhiệm vụ khác về
quốc phòng do ngân sách
cấp tỉnh đảm bảo theo quy
định của Chính Phủ.
- An ninh : Hỗ trợ các chiến
dịch phòng ngừa, phòng
chống các loại tội phạm; hỗ
trợ các chiến dịch giữ gìn an
ninh trật tự và trật tự an toàn
xã hội; hỗ trợ công tác phòng
cháy, chữa cháy; hỗ trợ sửa
chữa nhà tạm giam, tạm giữ;
hỗ trợ sơ kết, tổng kết phong
trào quần chúng bảo vệ an
ninh tổ quốc.
d – Hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước, cơ
quan Đảng Cộng Sản Việt
Nam ở cấp tỉnh.
đ – Hoạt động của các tổ
chức chính trị – xã hội ở cấp
tỉnh : UBMT Tổ Quốc Việt
Nam, Hội cựu chiến binh
Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam, Hội Nông dân
Việt Nam, Đoàn thanh niên
Cộng Sản Hồ Chí Minh.
e – Hỗ trợ các tổ chức chính
trị xã hội – nghề nghiệp: tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp ở cấp tỉnh quản
lý theo quy định của pháp
luật.
g – Đảm bảo xã hội : Thực
hiện các chính sách xã hội
với các đối tượng do cấp tỉnh
quản lý.
phòng toàn dân.
+ Xây dựng và huy động
lực lượng động viên.
+ Công tác tuyển quân.
+ Các nhiệm vụ khác về
quốc phòng do ngân sách
cấp huyện đảm bảo theo
quy định của pháp luật.
- An ninh : Tuyên truyền,
giáo dục quần chúng
bảo vệ an ninh trật tự;
hỗ trợ thực hiện chiến
dịch giữ gìn an ninh
trật tự ở cơ sở; hỗ trợ sơ
kết, tổng kết phong trào
quần chúng bảo vệ an
ninh tổ quốc ở cơ sở.
d – Hoạt động của các cơ
quan nhà nước, các cơ quan
Đảng cộng sản việt Nam ở
cấp huyện .
đ – Hoạt động của các tổ
chức chính trị – xã hội ở
cấp huyện: Mặt trận tổ
quốc Việt Nam , Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh , Hội cựu chiến binh
Việt Nam , Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam , Hội
nông dân Việt Nam.
e – Hỗ trợ các tổ chức
chính trị xã hội- nghề
nghiệp: tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp ở
cấp huyện theo quy định
của pháp luật .
g – Đảm bảo xã hội : Thực
hiện chính sách xã hội, cứu
tế xã hội, cứu đói và các
hoạt động đảm bảo xã hội
sách cấp xã theo quy định của
pháp lệnh dân quân tự vệ.
- An ninh :
+ Tuyên truyền , vận động
quần chúng bảo vệ an ninh ,
trật tự an toàn , xã hội trên địa
bàncấp xã.
+ Hoạt động bảùo vệ an ninh ,
trật tự trên địa bàn cấp xã
d – Hoạt động của các cơ quan
nhà nước, cơ quan Đảng Cộng
Sản Việt Nam ở cấp xã .
đ – Hoạt động của các tổ chức
chính trị – xã hội ở cấp xã: Mặt
trận tổ quốc Việt Nam , Đoàn
thanh niên Cộng Sản Hồ Chí
Minh , Hội cựu chiến binh Việt
Nam , Hội liên hiệp phụ nữ
Việt Nam , Hội nông dân Việt
Nam.
e – Chi công tác xã hội :
- Sinh hoạt phí cán bộ hưu trí
xã theo quyết định số 130/CP
ngày 20/6/1975 và quyết định
số 111/ HĐBT ngày
13/10/1981 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính Phủ ).
- Trợ cấp trẻ mồ côi , người già
neo đơn , người tàn tật không
nơi nương tựa thuộc cấp xã
quản lý .
- Chi thăm hỏi các gia đình
chính sách , cứu tế xã hội và
công tác xã hội khác .
g – Các khoản chi thường
xuyên khác của ngân sách theo
quy định của pháp luật.
93
NỘI DUNG CÁC KHOẢN CHI Số
T
T Cấp Tỉnh Huyện, Thị, Thành phố Xã, phường, thị trấn
h – Phần chi thường xuyên
cho các chương trình quốc
gia.
i – Trợ giá theo chính sách
của nhà nước.
k – Các khoản chi thường
xuyên khác của ngân sách
theo quy định của pháp luật.
khác đối với các đối tượng
thuộc cấp huyện quản lý.
h – Trợ giá, trợ cước vận
tải hành khách và giá điện ,
nước sinh hoạt thuộc huyện
Côn đảo .
i – Các khoản chi thường
xuyên khác của ngân sách
theo quy định của pháp luật
.
2.
3
Chi trả gốc, lãi tiền huy
động cho đầu tư theo quy
định tại khoản 3 điều 8 luật
NSNN.
2.
4
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính
2.
5
Chi bổ sung cho ngân sách
cấp huyện.
Chi bổ sung cho ngân
sách cấp xã.
2.
6
Chi chuyển nguồn ngân
sách cấp tỉnh năm trước
sang ngân sách cấp tỉnh
năn sau.
Chi chuyển nguồn ngân
sách cấp huyện năm
trước sang ngân sách cấp
huyện năm sau.
Chi chuyển nguồn ngân sách
cấp xã năm trước sang ngân
sách cấp xã năm sau.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 460741.pdf