Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam trong diều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

Là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Ưu điểm: Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán CPSX chính xác, làm cơ sở cho công tác tính giá thành. Nhược điểm: Nếu đối tượng tập hợp chi phí phức tạp, kế toán phải mở nhiều sổ, khối lượng công việc lớn.

doc57 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1013 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam trong diều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ phần Haco Việt Nam 2.1.1. Đặc điểm, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 2.1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khí hậu và mang tính thời vụ. Nhiều sản phẩm của Công ty phục vụ cho sơn sửa các công trình xây dựng nên tính thời vụ trong quá trình hoạt động sản xuất của Công ty phụ thuộc vào tính thời vụ của ngành xây dựng. Đời sống của các sản phẩm sơn ngắn, nhu cầu tiêu dùng phụ thuộc vào thị hiếu của người tiêu dùng và hay thay đổi đòi hỏi công ty phải liên tục cải tiến về tính năng của sản phẩm và đặc biệt phải đưa ra nhiều sản phẩm đẹp, tốt và phong phú. Như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường và thị trường kinh doanh bên ngoài. 2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo kiểu một cấp, gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý. * Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông uỷ quyền. * Hội đồng quản trị: do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có nghĩa vụ quản trị Công ty giữa 2 kỳ đại hội. Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị và của mỗi thành viên là 3 năm. Hiện tại hội đồng Quản trị của Công ty gồm 6 thành viên. * Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trong quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh, các báo cáo tài chính của Công ty. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát và của mỗi thành viên là 3 năm. * Ban giám đốc: - Giám đốc: phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng như phòng kế toán, phòng tổ chức, phòng kinh doanh. - Phó giám đốc kinh doanh: Thay mặt tổng giám đốc điều hành công việc kinh doanh như giải quyết các vấn đề đầu ra, đầu vào, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm... Trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh và phòng kế hoạch vật tư. - Phó giám đốc kỹ thuật: Thay mặt tổng giám đốc điều hành sản xuất, các bộ phận sản xuất, các phòng ban liên quan đến sản xuất như: phân xưởng sản xuất kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng nghiên cứu... * Các phòng chức năng bao gồm: - Phòng kỹ thuật: trực thuộc giám đốc chịu trách nhiệm điều hành sản xuất, chỉ dạo kỹ thuật sản xuất ở các phân xưởng hay bộ phận sản xuất. - Phòng nghiên cứu: Chuyên nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác sản xuất như nghiên cứu về sản phẩm sơn mới, nghiên cứu về tiến bộ ký thuật nhằm rút ngắn thời gian sản xuất... - Phòng kiểm nghiệm: Kiểm tra về chất lượng, hàm lượng nguyên vật liệu khi đưa vào pha chế, kiểm tra chất lượng sản phẩm khi đem đi tiêu thụ. - Phòng hành chính: Đặt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc kinh doanh, chịu trách nhiệm điều hành bộ máy hành chính, điều hành các hoạt động chung phục vụ cho vấn đề xã hội cũng như đời sống tinh thần của toàn xí nghiệp. - Phòng kế toán: Trực thuộc Giám đốc có nhiệm vụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin cho Giám đốc nhằm phục vụ công tác quản lý kinh tế. - Phòng tổ chức: Trực thuộc Giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong công tác tổ chức, điều hành cán bộ, công nhân lao động hay điều động công tác của cán bộ nhân viên. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban giám đốc Khối nghiệp vụ Ban kiểm soát Phòng Kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng bảo vệ Khối sản xuất Khối phòng ban phục vụ Các phân xưởng sản xuất chính Các phân xưởng sản xuất phụ Phòng Kiểm nghiệm Phòng đảm bảo chất lượng Khối kinh doanh Phòng Kế hoạch vật tư Phòng kinh doanh 2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 2.1.2.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán: Công ty Cổ phần Haco Việt Nam có quy mô không lớn, địa bàn hoạt động không rộng. Chính vì thế, hình thức tổ chức công tác kế toán của Công ty là mô hình tập trung, công tác kế toán được phân chia theo từng phần hành cụ thể và cùng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. 2.1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán, với tổng số 7 người trình độ đa số là đại học, nắm chắc chuyên môn và nhiệt tình công tác. Hiện nay phòng kế toán được trang bị 7 máy vi tính (mỗi người sử dụng một máy, trong đó có một máy chủ). Nhiệm vụ của mỗi bộ phận kế toán như sau: - Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tính lương, thưởng cho người lao động căn cứ vào bảng chấm công, lập bảng thanh toán lương và trích lập các quỹ chính sách khác như quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. - Bộ phận kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ làm nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, kiểm tra chứng từ, vào các sổ chi tiết, sổ cái. Cuối kỳ, kế toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất trong kỳ, làm cơ sỏ tính giá thành sản phẩm. - Bộ phận kế toán TSCĐ làm nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng hoặc giảm TSCĐ, tính khấu hao và xác định giá trị còn lại của TSCĐ nhằm đưa ra các biện pháp tối ưu để quản lý TSCĐ một cách hiệu quả. - Bộ phận thanh toán làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục chi tiêu tiền mặt và thanh toán các khoản tạm ứng công nợ. - Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm làm nhiệm vụ tập hợp chi phí của các sản phẩm và tính ra giá thành của từng loại sản phẩm. Ngoài ra còn có một thủ quỹ làm nhiệm vụ quản lý tiền mặt trong các quỹ thông qua sổ quỹ. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu chi để thu chi tiền mặt. Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán NVL Kế toán tiền mặt Kế toán TL, BHXH, TGNH Thủ quỹ Kế toán thanh toán với người bán Kế toán giá thành 2.1.2.3 Hình thức kế toán Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để tổ chức hệ thống sổ kế toán. Đặc điểm của hình thức sổ này là: Sơ đồ quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Định kỳ cuối tháng Ghi hàng ngày Đối chiếu 2.1.2.4 Các chính sách kế toán của Công ty - Từ ngày 1/1/1996, Công ty đã thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 1141 TC/QĐ ngày 1/11/1995 của bộ tài chính. - Niên độ kế toán Công ty áp dụng bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Công ty sử dụng phần mềm EFFCT ACCOUNTING 2.0 do công ty phần mền tài chính kế toán EFFECT cung cấp. - Công ty thực hiện hạch toán công tác kế toán theo hướng dẫn của các chuẩn mực kế toán theo thông tư 89, 105, 23 về kế toán hàng tồn kho, chuẩn mực tài sản cố định hữu hình, chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính. - Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trong lớn trong giá thành. Do đó Công ty chọn phương pháp đánh giá SPDD dựa trên chi phí nguyên vật liệu. - Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá gốc Giá mua ghi trên thuế nhập Các chi phí thu hàng tồn = hoá đơn (không + khẩu (nếu có) + mua thực tế kho có thuế GTGT) Giá gốc thành phẩm nhập kho = Giá thành sản xuất thực tế - Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - hàng hoá vật tư dùng trong kỳ và vật tư tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. 2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam. 2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành hoá chất, từ tình hình thực tế và đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi đưa vật liệu vào cho tới khi sản phẩm hoàn thành và nhập kho. Sản phẩm của Công ty là sơn tổng hợp các loại. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là phạm vi sản xuất mà kế toán cần phảI tập hợp theo đó. 2.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất, Công ty áp dụng cả 2 phương pháp: - Phương pháp trực tiếp: Kế toán tập hợp riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các sản phẩm sơn theo một định mức cụ thể tuỳ theo các loại sơn mà có các định mức cụ thể tuỳ theo các loại sơn mà có các định mức tiêu hao nguyên vật liệu khác nhau. - Phương pháp phân bổ gián tiếp: Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và cuối kỳ phân bổ cho từng sản phẩm theo sản lượng thực tế hoàn thành. 2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Chứng từ sử dụng - Phiếu đề nghị lĩnh vật tư. - Phiếu xuất kho. Đối với loại chi phí này Công ty đã xây dựng định mức chi phí cụ thể công tác tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp ở Công ty được tiến hành như sau: Trước hết phòng Kế hoạch căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức sử dụng nguyên vật liệu tiến hành giao nhiệm vụ cho các phân xưởng. Các phân xưởng căn cứ vào sản lượng và chủng loại sản phẩm được giao tiến hành lập phiếu lĩnh vật tư chuyển cho thủ kho để lĩnh vật tư sản xuất. Khi xuất kho, căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư theo định mức, (trên phiếu lĩnh vật tư theo định mức có ghi rõ ràng đơn vị sử dụng, đối tượng sử dụng, tên vật liệu, số lượng lĩnh và có đầy đủ chữ ký của người có trách nhiệm). Thủ kho cùng với người nhận vật liệu phải tiền hành kiểm tra chất lượng, số lượng, sau đó người nhận vật tư phải ký xác nhận vào phiếu xuất kho số lượng thực lĩnh. Thủ kho căn cứ vào những chứng từ nhập, xuất vật liệu để ghi vào thẻ kho, cuối tháng bàn giao phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho và thẻ kho cho phòng kế toán để chấm thẻ kho và xác nhận số dư (về mặt lượng). Công ty cổ phần Phiếu đề nghị lĩnh vật tư Haco việt nam Số: 156 Ngày 12 tháng 01 năm 2007 Tên đơn vị lĩnh: Phân xưởng mầu Lĩnh tại kho: Nguyên vật liệu chính STT Tên nguyên vật liệu Đơn vị tính Số lượng Xy len Kg 38.000 Xăng pha sơn Kg 92.000 Toluen Kg 5.000 ButylAcetat Kg 500 Cộng Kg 152.000 Dùng vào việc: Dung môi để sản xuất sơn tháng 5 năm 2007 phân xưởng Sơn Tường Người đề nghị trưởng đơn vị giám đốc duyệt Đơn vị:.. Địa chỉ: Phiếu xuất kho Ngày:.. tháng:.. năm:...... Số:.. Nợ: Có:. Họ, tên người nhận hàng: Anh Linh Địa chỉ: Phân xưởng Sơn Tường Lý do xuất kho: Dung môi để sản xuất sơn tháng 2 năm 2007 Xuất tại kho: Số 4 (Kho Bắc Sơn) STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SP, HH) Mã Số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xy len Kg 38.000 38.000 2 Xăng pha sơn Kg 92.000 92.000 3 Toluen Kg 5.000 5.000 4 ButylAcetat Kg 500 500 Xuất, ngày. tháng. năm 2007 Phụ trách bộ phận sử dụng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Trưởng đơn vị (Ký, họ tên) * Tài khoản sử dụng. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 "chi phí NVL trực tiếp" - Kết cấu tài khoản 621 phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành. Để theo dõi tổng quát tình hình nhập - xuất - tồn, của toàn bộ vật liệu kế toán mở tài khoản 152 "Nguyên vật liệu" Để theo dõi tổng quát tình hình nhập - xuất - tồn của công cụ, dụng cụ kế toán mở tài khoản 153 "Công cụ, dụng cụ". * Trình tự kế toán Do công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX nên việc hạch toán chi phí NVL của công ty như sau: Căn cứ vào bảng phân bố NVL, CCDC, kế toán ghi bút toán sau Nợ TK 621 : 37.127.200.337 Có TK 152 : 37.127.200.337 - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm: Nợ TK 154 : 37.127.200.337 Có TK 621 :37.127.200.337 * Sổ sách kế toán Định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc (Phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho) kế toán tổng hợp và phân loại theo từng loại nguyên vật liệu, căn cứ vào mục đích sử dụng định khoản ngay trên chứng từ đó, theo giá hạch toán. Sau khi tập hợp đủ chứng từ kế toán tính toán, vào bảng phân bổ số 2, cột giá hạch toán. Cuối quý để tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ, dụng cụ, kế toán dùng bảng kê số 3. Để tính được giá thực tế vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng bằng cách lấy số liệu ở bảng phân bổ số 2 (Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ) giá hạch toán nhân với hệ số chênh lệch. Sau đó căn cứ vào dòng, cột nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có các TK 152, 153 để ghi vào bảng kê số 4 rồi sau đó ghi vào NKCT số 7. Từ nhật ký chứng từ số 7 lấy số liệu để ghi vào sổ cái TK 621 theo dòng cột tương ứng. Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL từ sổ cái TK 621 vào sổ cái TK 154 theo dòng cột tương ứng. 2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương là phần chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động và đây là các khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công ở công ty CP Haco Việt Nam bao gồm các khoản: tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản trích BHXH, KPCĐ, BHYT, KPCĐ. Hiện nay CP Haco Việt Nam đang áp dụng hai hình thức tiền lương đó là lương thời gian và lương sản phẩm. Lương thời gian áp dụng cho bộ máy quản lý, chỉ đạo sản xuất sản phẩm và những công việc không có định mức hao phí nhân công. Lương sản phẩm được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm và những công việc có định mức hao phí nhân công. Hàng tháng công ty tiến hành trả lương cho công nhân làm 2 kỳ là: - Mồng 5 hàng tháng. - 20 trả lương còn lại. Phương pháp tính lương trả cho người lao động. * Lương sản phẩm Lương sản phẩm được xác định trên cơ sở Lương sản Đơn giá định Số lượng SP thực tế = x phẩm mức cho 1 Sp hoàn thành nhập kho Đơn giá nhân công được sử dụng là đơn giá nội bộ của Công ty do các phòng chức năng lập * Lương thời gian Bao gồm: Tiền lương nghỉ phép, lương thời gian phải trả cho cán bộ công nhân viên, những ngày được nghỉ theo chế độ của nhà nước. Lương thời gian = Số ngày thực tế được hưởng x Hệ số lương cơ bản Số ngày làm việc trong tháng - Các khoản phụ cấp: + Trợ cấp độc hại: 1 công = 7.920 đ Ngoài ra còn có tiền thưởng, tiền ăn ca được trả trực tiếp cho người lao động, còn làm thêm ca 3 được trả gấp rưỡi ca bình thường. - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công ty đúng như theo tỷ lệ quy định là 25% trong đó. + BHXH: hàng tháng trích 20%/ lương cơ bản trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, còn 5% khấu trừ vào tiền lương của công nhân. + KPCĐ: hàng tháng trích 2% trên lương thực tế, khoản này tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. + BHYT: hàng tháng trích 3%/ lương cơ bản trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, còn 1% khấu trừ vào tiền lương của công dân. * Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công ( đối với lương theo thời gian của bộ phận quản lý) - Bảng thanh toán lương theo sản phẩm ( đối với lương của bộ phận sản xuất ) * Tài khoản sử dụng. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp). Kết cấu TK 622 phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành. * Trình tự kế toán Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, trình độ tay nghề, cấp bậc công việc, kế toán tiến hành tính lương cho từng người cho toàn Công ty. Kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 622 : 1.093.418.636 Có TK 334 : 1.041.453.939 Có TK 338 : 51.964.697 Đến cuối quý, kế toán kết chuyển chi phí nhân công vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang như sau: Nợ TK 154 : 1.093.418.636 Có TK 622 : 1.093.418.636 * Sổ sách kế toán Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí phân công trực tiếp là các bảng chấm công hàng tháng, bảng thanh toán lương sản phẩm theo khối lượng, đơn giá, thời gian và chất lượng sản phẩm hoàn thành. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, trình độ tay nghề, cấp bậc công việc, kế toán tiến hành tính lương cho từng người cho toàn Công ty bằng cách căn cứ vào hệ số bậc lương. Cuối quý kế toán tổng hợp lên bảng phân bổ tiền lương và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tính vào giá thành sản phẩm theo quy định. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán phụ trách về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm lấy số liệu tại dòng, cột nợ TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp), cột có TK 334, 338 để nghi vào bảng kê số 4 sau đó ghi vào nhật ký chứng từ số 7 theo từng dòng tương ứng ở các cột có TK 334, 338. Từ nhật ký chứng từ số 7 lấy số liệu ghi vào sổ cái TK 622 theo dòng cột tương ứng (cột nợ TK 622; có TK 334, 338). Cuối kỳ, căn cứ vào sổ cái TK 622 để ghi vào sổ cái TK 154 theo dòng cột tương ứng. 2.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất ở phân xưởng. Tại công ty, chi phí sản xuất chung được tập hợp bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng: Khối quản lý bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương. - Chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất - Chi phí công cụ dụng cụ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác. * Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ - Hóa đơn dịch vụ mua ngoài - Phiếu chi * Tài khoản sử dụng: TK 627: chi phí sản xuất chung Về kết cấu TK phù hợp với quy định chế độ kế toán hiện hành * Trình tự kế toán 2.2.2.3.1. Chi phí nhân viên phân xưởng Là các khoản lương phảI trả cho cán bộ công nhân viên phân xưởng, cùng các khoản trích theo lương, BHYT, KPCĐ. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công các phân xưởng gửi lên, căn cứ vào các chính sách chế độ hiện hành của Nhà nước về tiền lương, quy chế tiền lương, tiền thưởng trong Công ty, Các căn cứ để tính toán như sau: - Ngày công làm việc, mức độ khối lượng hoàn thành công việc. - Chức vụ đảm nhận - Trình độ chuyên môn - Mức phụ cấp chuẩn trong kỳ. Việc tính lương cho nhân viên quản lý phân xưởng được thể hiện trên bảng thanh toán lương của Công ty. Bảng thanh toán lương này là cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội. Định khoản Nợ 6271 :573.015.019 Có TK 334 : 545.728.590 Có TK 338 : 27.286.429 2.2.3.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, - Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng cho nhu cầu của phân xưởng và công cụ phục vụ cho nhu cầu quản lý của phân xưởng. Vịêc tập hợp chi phí này đựơc thể hiện trên bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, như bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ (theo biểu số 4) Định khoản Nợ 6272 : 1.375.042.965 Có TK 152 : 909.589.026 Có TK 153 : 456.453.939 2.2.3.3. Chi phí khấu hao TCSĐ. - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất và các TSCĐ khác dùng trong sản xuất. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu hao TSCĐ dựa trên cơ sở nguyên giá TSCĐ (đã được điều chỉnh trontg từng thời kỳ) và tỷ lệ khấu hao hàng năm từ đó tính ra tỷ lệ khấu hao để có mức khấu hao tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. * Tài khoản sử dụng _ Tài khoản 214 "Hao mòn TCSĐ. Ngoài ra công ty còn mở chi tiết TK cấp 2 TK 214 TK 2142: Hao mòn nhà xưởng, vật kiến trúc. TK 2142: Hao mòn máy móc thiết bị. TK 2144: Hao mòn phương tiện vận tải. - Căn cứ vào tình hình tăng giảm TSCĐ trong kỳ, mức tính khấu hao tuỳ theo tình hình sản xuất sản phẩm của Công ty để tính khấu hao quý. Mức khấu hao năm = Nguyên giá TCSĐ Số năm sử dụng Mức khấu hao quý = Mức khấu hao năm 4 Bảng khấu hao TCSĐ Quý I năm 2007 TK ghi Có TK ghi Nợ 2142 2143 2144 Tổng cộng 627 - Chi phí sản xuất chung 56.541.700 511.575.300 568.417.000 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ 641 - Chi phí bán hàng 59.634.580 59.634.580 6414 - Chi phí KH TSCĐ 642 - Chi phí quản lý đất nước 6424 - Chi phí KH TSCĐ 320.156920 405.439.600 Tổng cộng 376.698.520 405.439.600 917.014.900 1.353.348.100 - Khấu hao tính vào chi phí sản xuất chung quý I năm 2007: Nợ TK 6274: 568.417.000 Có TK 2142: 56.841.700 Có TK 2413: 511.575.300 Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 009: 568.417.000 2.2.3.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất sản phẩm (như chi phí điện, nước) và các chi phí bằng tiền phục vụ cho nhu cầu quản lý và sản xuất của phân xưởng. Căn cứ vào phần nợ TK 627, có TK 331 của tháng 1+2+3 năm 2007 tổng hợp lại số tiền đã chi trong quý cho công tác quản lý phân xưởng. Nhật ký chứng từ số 5 Ghi Có TK 331 - phải trả người bán Tháng 3 năm 2007 Đơn vị: VNĐ Tên ĐV hoặc người bán Số dư đầu quý Ghi Có TK 331, Ghi Nợ các TK Theo dõi thanh toán (Ghi Nợ TK 331 Dư cuối quý Nợ Có 133 627 Cộng Có TK 331 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 316.343.61,8 316.343.618 347.977.979,8 Định khoản Nợ 6277: 316.343.618 Nợ 133: 316.343.61,8 2.2.3.5. Chi phí bằng tiền khác. Các khoản chi phí bằng tiền phát sinh tại công ty là những chi phí như: chi phí mua giấy bút, văn phòng phẩm, chi phí tiếp khách hội nghị những chi phí này thường được chi bằng tiền mặt hoặc tiền tạm ứng. Cuối tháng kế toán tập hợp phiếu chi tiền mặt, giấy thanh toán tiền tạm ứng và các tài liệu có liên quan thuộc chi phí sản xuất chung và ghi theo định khoản: Nợ TK 6278: 224.834.000 Nợ TK 133: 2.284.300 Có TK 111: 80.801.000 Có TK 141: 144.042.000 Có TK 338: 2.284.300 Các khoản chi về tiền mặt và tiền tam ứng được phản ánh chi tiết trong nhật ký chứng từ số 1 và nhật ký chứng từ số 10. Biểu số 1 Nhật ký chứng từ số 1 Ghi Có TK 111 - Tiền mặt Quý I năm 2005 Đơn vị: VNĐ TT Ngày Ghi có TK 111, Ghi Nợ các TK 112 113 627 Cộng Có TK 111 1 QI/2005 80.801.000 80.801.000 80.801.000 Biểu số 2 Công ty Cổ phần Haco Việt Nam Nhật ký chứng từ số 10 Đơn vị: VNĐ Ghi Số dư đầu quý Ghi Có TK 141, Ghi Nợ các TK Theo dõi thanh toán (Ghi Nợ TK 331 Dư cuối tháng Nợ Có 627 Cộng Có TK 141 Cộng TK Nợ Có 144.042.000 144.042.000 Cộng 144.042.000 Toàn bộ chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp và phản ánh đầy đủ trên sổ cái của TK 627. 2.2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất * Tài khoản sử dụng - Toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến giá thành sản phẩm của công ty đến cuối kỳ cũng phải tập hợp vào bên nợ của TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" - Kết cấu của TK 154 phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành - Trình tự kế toán Cuối kỳ, khi tính được các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp kế toán chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm trên nhật ký chừng từ số 7. Nợ TK 154: 41.278.037.335 Có TK 621: 37.127.200.337 Có TK 622: 1.093.418.636 Có TK 627: 3.057.418.362 Sơ đổ quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần Haco Việt Nam TK 152 TK 621 (1) TK 154 TK 632 TK155 (4a) (5) (6) TK 334,338 TK 622 (2) (4b) TK 111,112,214 TK 627 (3) (4c) Trong đó: 1. Xuất kho vật liệu dùng trong quá trình quản lý 2. Tính tiền lương phải trả, trích BHXH của công nhân sản xuất, nhân viên phân xưởng. 3. Chi phí sản xuất chung phát sinh (Trích khấu hao TSCĐ, chi bằng tiền) 4. Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. 5. Nhập khẩu kho thành phẩm. 6. Kết chuyển giá vốn. * Sổ sách kế toán. Cuối quý kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 - (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được phản ánh chi tiết tại bảng kế số 4, từ bảng kế số 4 ghi vào nhật ký chứng từ số 7, sau đó ghi vào sổ cái của các TK 621,622,627. Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 3.1.1. Ưu điểm: - Về bộ máy quản lý Công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý rất gọn nhẹ, hợp lý, thay thế dần lao động thủ công bằng việc tin học hóa các phần quản lý, phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả cung cấp kịp thời chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty trong việc giám sát ký thuật, sản xuất sản phẩm, quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công từ đó tạo điều kiện cho Công ty được chủ động trong tình hình sản xuất kinh doanh, quan hệ với khách hàng và ngày càng có uy tín trên thị trường đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. - Về bộ máy kế toán Phòng kế toán - tài vụ của Công ty được bố trí hợp lý, chặt chẽ các công việc được giao được phân công một cách rõ ràng, cụ thể phù hợp với yêu cầu của từng bộ phận. Trình độ nghiệp vụ của kế toán viên luôn được chú ý nâng cao cả về chuyên môn cũng như tin học giúp cho kế toán trưởng thực hiện được sự lãnh đạo tập trung thống nhất. Đội ngũ kế toán viên hầu hết có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung thực đã có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác kế toán xứng đáng là cánh tay đắc lực cho công tác quản lý của công ty. - Về tổ chức hạch toán ban đầu Hạch toán ban đầu đã đi vào thống nhất, hoàn chỉnh thống nhất về tổ chức chỉ đạo lao động, công việc hạch toán ban đầu, ghi chép, đối chiếu kiểm tra, phê chuẩn thống nhất về đơn vị tính, phương pháp cho các đối tượng cụ thể. Sự thống nhất về hạch toán ban đầu là nội dung cơ bản cụ thể liên kết các loại hạch toán, thống nhất. - Về phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Kế toán công ty đã tổ chức tập hợp chi phí sản xuất trong từng quý một cách rõ ràng đơn giản xác định đối tượng và lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp với yêu cầu đặc điểm hoạt động của Công ty, của từng loại chi phí. Phục vụ tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm chính xác nhanh gọn. Từ đó phản ánh trung thực chi phí sản xuất bỏ ra và hiệu quả kinh tế đối với từng loại sản phẩm. Tuy nhiên trong công tác kế toán của công ty tất yếu không thể tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định đặc biệt là công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Về hệ thống tài khoản áp dụng Công ty áp dụng hệ thống tài khoản dựa trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán áp dụng do doanh nghiệp của Bộ tài chính để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. - Về phương pháp trình tự hạch toán và hệ thống sổ sách chứng từ. Phòng kế toán - tài vụ Công ty thực hiện tốt hình thức kế toán (Nhật ký chứng từ) Tận dụng được những ưu điểm của hình thức kế toán này là về cơ bản đã phản ánh được kịp thời, đầy đủ, chính xác các số liệu kế toán, kể cả các số liệu phát sinh. Hệ thống sổ sách chứng từ kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán khoa học hợp lý phù hợp với mục đích yêu cầu của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán tài chính, kế toán quản trị một cách dễ dàng giảm bớt khối lượng ghi chép, sổ kế toán được mở rộng tương đối đầy đủ, đáp ứng đủ các thông tin ứng dụng đối với yêu cầu quản lý của Công ty và đối tượng liên quan khác. Công tác hạch toán đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo tài chính chính xác, đảm bảo độ tin cậy cho các cấp lãnh đạo và các bạn hàng. - Về hệ thống báo cáo. Hệ thống báo cáo tài chính là bộ phận quan trọng trong hệ thống chế độ kế toán của doanh nghiệp tại công ty do áp dụng hệ thống sổ sách kế toán hợp lý. Trình tự ghi chép luân chuyển chính xác kịp thời nên hệ thống báo cáo được hoàn thiện hơn. Các báo cáo về chi phí sản xuất đã được phản ánh được tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ. Hệ thống báo cáo do nhà nước quy định như bảng cân đối tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ do công ty lập tất cả đều được thực hiện đầy đủ, kịp thời về thời hạn, nội dung và phương pháp lập báo cáo. Kế toán viên không chỉ biết lập báo cáo mà còn biết lọc và phân tích báo cáo kế toán để thông qua đó có những ý kiến đề xuất cho lãnh đạo quản lý công ty tốt hơn. 3.1.2. Những hạn chế trong kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 3.1.2.1. Về công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu. Hiện tại ở công ty có 3 phân xưởng sản xuất Sơn đó là - Phân xưởng I: Phân xưởng sơn cao cấp - Phân xưởng II: Phân xưởng sơn công nghiệp - Phân xưởng III: Phân xưởng sơn tường. Công ty đã xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu các loại cho một đơn vị sản phẩm. Việc xây dựng định mức tiêu hao đã góp phần tiết kiệm, vật liệu hạn chế sự mất mát. Tuy nhiên tất cả các loại nguyên vật liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ công ty không mở chi tiết theo dõi tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu nên việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu chưa rõ ràng. 3.1.2.2. Về việc trích trước lương nghỉ phép. Để ổn định giá thành, doanh nghiệp cần trích trước lương nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên trong công ty và sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí trong thời gian ngừng sản xuất. Vì vậy để ổn định giá thành công ty nên trích trước các khoản này phát sinh làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm trong kỳ đó, làm cho giá thành sản phẩm tăng ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng như thị phần của công ty trên thị trường sản phẩm sơn vì trong cơ chế thị trường doanh nghiệp nào có giá thành hạ và chất lượng sản phẩm tốt đáp ứng nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng thì doanh nghiệp đó sẽ đứng vững trên thị trường. 3.1.2.3. Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty và đặc điểm sơn các loại, sản phẩm sơn là loại sản phẩm không có sản phẩm dở dang cuối kỳ, nên hàng năm công ty đánh giá sản phẩm dở dang vào quý VI hàng năm đánh giá theo nguyên vật liệu trực tiếp nếu công ty cần dùng sản phẩm dở dang vào năm sau, còn nếu không dùng thì công ty tính trị giá của sản phẩm dở dang vào chi phí sản xuất như vậy việc tính giá trị của sản phẩm dở dang nếu công ty không có kế hoạch sử dụng sản phẩm dở dang sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng cao, như vậy việc tính giá thành không đúng với thực tế. 3.1.2.4. Về phương pháp khấu hao TSCĐ Việc phân bổ khấu hao TSCĐ Công ty đã căn cứ vào kế hoạch sản xuất của năm, quý từ đó phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ theo sản lượng sản phẩm từng quý. Việc trích khấu hao, phân bổ khấu hao của công ty là hoàn toàn phù hợp với quyết định số 166/ TC/ QĐ/ BTC năm 1999, tuy nhiên từ năm 2004, công ty cần có sự thay đổi về việc ghi nhận và trích khấu hao TSCĐ theo quyết định 206/2003/QĐ/BTC ban hành ngày 12/12/2003 để cho phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành. 3.1.2.5. Về việc ứng dụng máy vi tính. Hiện nay ở công ty CP Haco Việt Nam, việc trang bị máy vi tính cho phòng kế toán còn hạn chế, máy vi tính chưa thực sự phát huy hết vai trò của nó. Các phần hành kế toán chủ yếu làm bằng tay sau đó nhập vào máy dưới dạng bảng biểu Nhật ký chứng từ. Như vậy việc trùng lắp giữa công ty là việc tất yếu dẫn đến việc không tiết kiệm lao động, hơn nữa làm bằng tay khó tránh khỏi những sai sót, vì vậy công ty nên áp dụng các phần mềm kế toán. 3.2. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 3.2.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam. Nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phảI sản xuất ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao như: chất lượng tốt phù hợp với nhu cầu thị trường đặc biệt giá cả phảI hợp lý. Doanh nghiệp hoạt động thực sự có hiệu quả cần đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí và phảI có lãi. Vì vậy, yêu cầu Công ty phảI tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất với chức năng ghi chép, phản ánh trung thực, đầy đủ kịp thời cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí sản xuất cho lãnh đạo công ty để phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và kế hoạch giá thành. qua đó, Công ty tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy việc hoàn thiện kế toán sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan trong của Công ty. 3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam - Hoàn thiện trên cơ sỏ tôn trọng chế độ kế toán mà nhà nước đã xây dựng và ban hành, một chế độ kế toán phù hợp cơ chế quản lý tài chính của Công ty. - Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, vì mỗi Công ty có những đặc điểm riêng về tổ chức quản lý sản xuất nhằm đem lại hiệu quả cho Công ty. Công ty Cổ phần Haco Việt Nam là công ty có tổ chức bộ máy quản lý sản xuất khác so với các Công ty trong các ngành khác vì sản phẩm sơn là loại sản phẩm sơn đặc thù có thời gian sống ngắn, việc tiêu thụ hàng hoá thường theo thời vụ vào những tháng cuối năm thời tiết ổn định, vì vậy việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất phảI phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. - Hoàn thiện phảI đảm bảo đáp ứng được yêu cầu quản lý vì chức năng của kế toán là cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết và kịp thời cho việc đưa ra những quyết định và phương án kinh doanh có lợi cho Công ty. 3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam 3.3.1 ý kiến thứ nhất: Hoàn thiện kỳ tập hợp chi phí sản xuất Hiện tại tại Công ty, việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện vào cuối mỗi quý nên thông tin về chi phí không đáp ứng được yêu cầu của quản lý. Mặt khác đời sống của các sản phẩm sơn ngắn, sản phẩm được hoàn thành trong một thời gian ngắn theo quy trình sản xuất nên tập hợp chi phí sản xuất vào cuối quý sẽ làm cho công việc tập hợp chi phí khó khăn phức tạp. Vì vậy để đưa ra số liệu kịp thời, theo em công ty nên thay đổi kỳ tập hợp chi phí sản xuất thay vì quý như trước, Công ty nên tạp hợp chi phí sản xuất theo từng tháng, việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng tháng đối với các sản phẩm sẽ giúp cho công việc tính toán dễ dàng và chính xác, công việc không dồn dập vào cuối quý. Mặt khác tập hợp chi phí sản xuất theo từng tháng sẽ cung cấp thông tin kịp thời cho ban giám đốc để từ đó ban giám đốc đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm làm tăng sản lượng sản phẩm bán trên thị trường và nâng cao vị thế cạnh tranh của Công ty. 3.3.2 ý kiến thứ hai: Về việc trích khấu hao TSCĐ Để phù hợp với sự thay đổi về việc ghi nhận và trích khấu hao TSCĐ theo quyết đính số 206-QĐ/BTC, Công ty cổ phần HACO Việt Nam nên có phương pháp khấu hao theo đúng quy định. Quyết định này có hai điểm đáng lưu ý sau: * Điều kiện ghi nhận là TSCĐ - Phải chắc chắn thu được lợi ích từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy - Có thời gian sử dụng một năm trở lên. - Có giá trị từ 10.000 đồng trở lên Vậy theo quyết định này, công ty cần xác định lại các tài sản của mình, xem xét tài sản nào đủ điều kiện là TSCĐ và tài sản nào không đủ điều kiện TSCĐ thì chuyển sang theo dõi, quản lý sử dụng và phân bổ giá trị còn lại như những công cụ lao động. Ví dụ: Tại phòng kế toán tài chính có một máy vi tính, thời gian sử dụng là 5 năm. Nguyên giá là 5.500.000 đồng. Trước tháng 1/2004 việc quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản này giống như TSCĐ. Nhưng kể từ tháng 1/2004, theo quyết định 206 thì công ty phải chuyển sang theo dõi như công cụ dụng cụvì có nguyên giá dưới 10.000.000 đồng. * Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ: Việc tính trích khấu hao TSCĐ không theo nguyên tắc tròn tháng mà được tính bắt đầu từ ngày tăng giảm. Ví dụ: Bộ máy tính Compax tại phòng kế toán tài chính. + Nguyêngiá: 12.000.000 đồng + Ngày mua: 15/4/2001 + Thời hạn sử dụng: 5 năm Đến ngày 15/4/2006 hết thời hạn khấu hao. Theo quyết định số 206 trong tháng 4 vẫn phải trích khấu hao cho bộ máy này đến hết ngày 15/5/2006 số tiền trích khấu hao của máy này là: = = = 100.000 = = = 200.000 3.3.3 ý kiến thứ ba: Về hệ số phân bổ chi phí: Trong quá trình hoạt động sản xuất có nhiều khoản chi phí tham gia cấu tạo nên sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Với mỗi loại chi phí kế toán có cách tập hợp khác nhau như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu để tập hợp chi phí. Với mỗi loại chi phí này kế toán cần phảI nắm được nguyên vật liệu của sản phẩm tuy nhiên kế toán không thể điều chỉnh được chi phí này. Doanh nghiệp thường tiến hành sản xuất theo từng phân xưởng. - Chi phí nhân công trực tiếp: Kế toán căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán lương, bảng thanh toán thưởng để xác định chi phí này. - Chi phí sản xuất chung: Kế toán căn cứ vào bảng lương của nhân viên quản lý và phân xưởng Công ty để tập hợp chi phí sản xuất này. 3.3.4. ý kiến thứ 4: Về việc ứng dụng máy tính Ngày nay cùngvới sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải áp dụng khoa học công nghệ vào cuộc sống nhằm giảm bớt đại lượng hao phí lao động sống và lao động xã hội không cần thiết. Việc ứng dụng tin học vào cuộc sống đã và đang được quan tâm chú ý ở các nước đang phát triển. ở Việt Nam , việc đưa tin học vào công tác kế toán cũng đã và đang được thực hiện vào những năm gần đây, đã giúp cho cán bộ kế toán giảm bớt được công việc giản đơn, làm cho hiệu quả của việc quản lý kế toán cao hơn. Tại Công ty cổ phần HACO Việt Nam, việc trang bị máy vi tính còn hạn chế, máy vi tính chưa phát huy hết vai trò của nó. Hiện nay có những phần mềm kế toán như AC_NET_PAST, ACCOUTANT, QUIKBOOK, FAST đây là những phần mềm kế toán có tính năng ưu việt, có thể tự động kết chuyển số dư, số phát sinh vào các tài khoản kế toán một cách tương ứng. Việc triển khai áp dụng các phần mềm kế toán phải được thực hiện theo từng giai đoạn tránh những xáo trộn lớn. Mặt khác ngoài trang bị máy móc còn phải chú ý đến vấn đề đào tạo bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về tin học cho nhân viên trong phòng kế toán để áp dụng kế toán máy vào tổ chức kế toán. 3.3.5. ý kiến thứ 5: Về tập hợp chi phí sản xuất theo yêu cầu của kế toán quản trị: Kế toán quản trị trong quá trình sản xuất giảI quyết vấn đề cung cấp thông tin cho việc hoạch định và điều hành quá trình sản xuất. Chính vì vậy dựa trên các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của Công ty kế toán tiến hành phân loại các chi phí này theo biến phí và định phí, từ đó mở sổ theo dõi chi tiết cho từng loại chi phí ở từng phân xưởng. Biến phí là những chi phí thay đổi khi lượng sản xuất ra của doanh nghiệp thay đổi. Chi phí này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm, tiền điện, nước Định phí là những chi phí không thay đổi khi sản lượng sản xuất ra của doanh nghiệp thay đổi. Định phí bao gồm: Lương trả cho cán bộ, công nhân viên sản xuất trong công ty, chi phí thuê văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí máy móc thiết bị. Việc phân loại chi phí này sẽ là cơ sở cho Công ty lãnh đạo Công ty đưa ra quyết định trong việc sản xuất, có nên đầu tư mua maqý móc thiết bị mới đẻ nâng cao năng suất lao động, hay đầu tư nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty sản xuất sản phẩm. Việc đưa ra quyết định chính xác phụ thuộc vào trình đọ của người quản lý. 3.3.6. ý kiến thứ 6: áp dụng hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp: Kế toán quản trị là quá trình định dạng, đo lường tổng hợp,phân tích giảI thích trình và báo cáo các số liệu tài chính và phí tài chính cho nhà quản lý để nhà quản lý lập kế hoạch, đánh giá theo dõi thường xuyên việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp nhằm quản lý có hiệu quả tài sản cũng như các khoản chi phí. Bản chất của kế toán quản trị: - kế toán quản trị không chỉ ghi thu, xử lý cung cấp thông tin về các nghiệp vụ kinh tế đã thực sự hoàn thành, đã ghi chép, hệ thống hoá trên sơ kế toán mà còn xử lý cung cấp các thông tin cho việc ra quyết định của chủ doanh nghiệp. Những thông tin mà kế toán quản trị cung cấp về hoạt đọng kinh tế tài chính trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp chỉ có ý nghĩa đối với người điều hành quản lý công việc, không được cung cấp cũng như không có ý nghĩa đối với bên ngoài doanh nghiệp. Để áp dụng đựơc hệ thống kế toán quản trị chi ơphí sản xuất cần phảI thực hiện các nội dung sau: Xây dựng các dự toán về chi phí sản xuất: Trong hoạt động của hệ thống kế toán hiện nay, kế toán quản trị có vai trò nổi bật, giúp nhà quản lý trong việc ra quyết định. Thông tin của kế toán quản trị nổi bật, giúp nhà quản lý trong việc ra quyết định. Thông tin của kế toán quản trị đưa ra không chỉ theo dõi, phân tích theo một hướng nhất định mà kế toán quản trị đã thực sự trở thành công cụ đắc lực giúp các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động. Muốn vậy người phụ trách phần kế toán quản trị phải tiến hành dự toán, so sánh, đánh giá kết quả thực tế đạt được theo chiều hướng phân tích khác nhau. Từ những số liệu thu được ở kỳ kinh doanh trước đó mà kế toán quản trị có những vai dự toán chi phí hợp lý cho chu kỳ kinh doanh sau, điều này sẽ đảm bảo cân đối nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh Thu thập thông tin phục vụ cho việc quản lý: Có thể nói kế toán là một công cụ vô cùng quan trọng trong công tác quản lý và điều hành tại Công ty. Kế toán cung cấp thông tin trung thực,kịp thời , đầy đủ sẽ đóng góp rất lớn trong việc đưa ra quyết định đúng đắn. Trong thời kỳ kinh tế thị trưòng như hiện nay thì công tác quản lý chi phí tốt sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Tổ chức báo cáo kế toán quản trị: Tại Công ty thì việc lập báo cáo theo từng phân xưởng sẽ cho phép các nhà quản trị doanh nghiệp so sánh hiệu quả sử dụng chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm, xem phân xưởng nào đã thực hiện tiết kiệm chi phí hay chưa, hiệu quả sản xuất tại phân xưởng nào tốt nhất. Với mỗi một lô sản xuất thì mỗi một phân xưởng cũng có một chi phí định mức cụ thể cho từng lô, bên cạnh đó còn tính trước sự mất mát, tiêu hao, hỏng của các nguyên vật liệu sản xuất sơn và đánh giá được công tác quản lý lao động đối với mỗi phân xưởng sản xuất. Phân tích thông tin phục vụ cho quản trị doanh nghiệp: Tất cả các công tác thực hiện ở trên đều phục vụ cho một mục đích là cung cấp đầy đủ nhất thông tin phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, điều này đòi hỏi trình độ tổ chức và áp dụng kế toán quản trị của người quản lý. Nếu như thực hiện tốt những bước nêu trên thì việc đưa ra được quyết định của nhà quản trị sẽ vừa đảm bảo tính hợp lý vừa đảm bảo tính khả thi, và quyết định đó sẽ mang lại hiệu quả nhất định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết luận Công tác tập hợp chi phí sản xuất là một công tác rất quan trọng và cần được quan tâm một cách sát sao, thường xuyên liên tục ở các doanh nghiệp sản xuất. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phảI tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất. Thực hiện tốt nhiệm vụ đó không chỉ là cơ sở để đánh giá đúng kết quả sản xuất của Công ty mà nó còn tạo tiền đề để có các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống cho người lao động. Bằng những kiến thức đã học ở trường kết hợp với quá trình tiếp cận thực tế tại Công ty, em đã hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam là giai đoạn bước đầu tìm hiểu thực tế. Vì vậy, kiến thức thực tế của em còn nhiều hạn chế nên luận văn mới đưa ra được những ý kiến bước đầu nên không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong nhận được sự thông cảm và sự góp ý của Các thầy cô và các cô chú trong phòng kế toán tài chính của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Viết Tiến đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập và hoàn thành bản chuyên đề này. Danh mục các từ viết tắt CPSX : Chi phí sản xuất BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn SPDD : Sản phẩm dở dang TSCĐ : Tài sản cố định NVL : Nguyên vật liệu GTGT : Giá trị gia tăng Tài liệu tham khảo Giáo trình Kế toán sản xuất - Trường Đại học Thương mại - Nhà xuất bản Thống kê - 2003. Giáo trình Kế toán doanh nghiệp của bộ môn Kế toán - trường Đại học Thương mại. Chuẩn mực kế toán Việt Nam - Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội 2006 Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Một số tài liệu của công ty cổ phần HACO Việt Nam ý kiến nhận xét của đơn vị thực tập Đơn vị thực tập: Phòng Kế toán Công ty cổ phần HACO Việt Nam Địa chỉ: H4B Thành Công - Ba Đình - Hà Nội Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp: 10C - VB II - Đại học Thương mại Đề tài chuyên đề tốt nghiệp: “Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam trong diều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam” Trong thời gian thực tập tại Công ty, sinh viên Lan đã có thái độ nghiêm túc chấp hành các quy định chung của Công ty về giờ giấc và kỷ luật. Số liệu trong chuyên đề tốt nghiệp mà sinh viên Lan thu thập được là hợp lý với tình hình thực tế tại đơn vị. Những ý kiến đề xuất trong công tác kế toán chi phí sản xuất trong chuyên đề là những đóng góp có ý nghĩa đối với công tác kế toán của công ty và sẽ được xem xét áp dụng trong thời gian tới. Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2007 Giám đốc Công ty (Ký tên, đóng dấu) mục lục Công ty Cổ phần Haco Việt Nam Bảng kê số 3 Tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ Tháng 1 + 2 + 3 năm 2007 STT Chỉ tiêu TK 152 - Nguyên vật liệu TK 153 - Công cụ dụng cụ HT TT HT TT 1 I. Số dư đầu kỳ 37.674.644.542 37.674.644.542 269.496.298 269.496.298 2 II. Số phát sinh trong quý 25.231.765.348 26.238.267.906 342.856.789 370.285.332 3 Từ nhật ký chứng từ số 1 875.156.389 895.426.128 264.136.789 285.267.732 ghi có TK 111 4 Từ nhật ký chứng từ số 2 596.527.076 (Ghi có TK 112) 5 Từ nhật ký chứng từ số 5 23.143.039.173 23.513.327.797 52.645.000 56.856.600 (ghi có TK 331) 6 Từ nhật ký chứng từ khác 1.213.569.789 1.232.986.906 26.075.000 28.161.000 (ghi có TK 141 7 III. Số dư + số phát sinh 62.906.409.890 63.912.912.448 612.353.087 661.341.334 8 IV. Xuất dùng trong kỳ 39.074.825.639 39.700.022.849 431.028.425 465.510.699 9 V. Hệ số chênh lệch 1,016 1,08 10 VI. Tồn cuối kỳ (III- VI) 23.831.584.251 24.212.889.599 181.324.662 195.830.635 Công ty Cổ phần Haco Việt Nam Bảng Phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Tháng 1 + 2 + 3 năm 2007 STT Ghi có các TK Đối tượng sử dụng (ghi Nợ các TK TK 152 TK 153 HT TT HT TT 1 TK 621 - Chi phí NVLTT 36.542.520.017 37.127.200.337 2 TK 627- Chi phí SXC 6272- Chi phí vật liệu 895.264..789 909.589.026 6273 - Chi phí dụng cụ SX 431.028.425 465.510.699 3 641 - Chi phí bán hàng 547.268.123 556.024.413 6411 - Chi phí vật liêu bao bì 4 642 - Chi phí quản lý DN 6421- Chi phí nguyên vật liệu 1.089.772.710 1.107.209.073 5 Cộng 39.0740.825.639 39.700.022.849 431.028.425 465.510.699 Ví dụ: về cách tính lương sản phẩm các phân xưởng trong Công ty CP Haco Việt Nam Bảng Thanh toán lương sản phẩm Đơn vị: phân xưởng sơn cao cấp TT Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Sơn ghi Alkyd (Loại 9 kg) Tấn 11,495 72.204 829,985 2 Sơn ghi Alkyd (Loại 3kg) - 18,288 81.204 1.485.000 . - - - 6 Sơn đen Alkyd (Loại 7,5 kg) - 1,365 82.599 112.748 7 Sơn đen Alkyd (Loại 2,5 kg) - 2,850 91.599 261.057 Tổng 3.556.012 Người lập biểu QĐ phân xưởng Kho P.KCS P. Kế hoạch P. LĐTL Giám đốc duyệt Công ty Cổ phần Haco Việt Nam Bảng Phân bổ tiền lương bảo hiểm xã hội Tháng 1 + 2 + 3 năm 2007 STT TK ghi Có TK ghi Nợ C334 TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng C3382 C3383 C3384 Cộng 338 1 TK 622 chi phí NCTT 1.041.453.939 20.829.079 27.724.604 3.663.014 51.964.697 1.093.418.636 2 PX1 451.296.707 9.025.934 11.904.795 1.587.306 22.518.035 473.814.742 3 PX2 381.866.444 7.637.329 10.073.288 1.343.105 19.053.722 400.920.167 4 PX3 208.290.788 4.165.816 5.494.521 732.603 10.392.939 218.638.727 5 TK 6271 Chi phí nhân viên PX 545.728.590 10.914.572 14.445.756 1.926.101 27.286.429 573.015.019 6 TK 641 Chi phí nhân viên bán hàng 300.697.156 6.013.943 47.757.784 6.367.704 60.139.431 360.836.587 7 TK 6412 Chi phí nhân viên quản lý 300.898.955 6.017.979 47.789.834 6.371978 60.179.791 320.096.773 8 Cộng 2.188.778.640 64.604.652 137.465.978 18.328.797 199.570.348 2.347.015 Công ty cổ phần Haco Việt Nam Bảng Kế số 4 Tháng 1 + 2 + 3 năm 2007 STT TK ghi Có C111 C141 C152 C153 C214 C331 C334 C338 C621 C622 C627 Tổng cộng TK ghi Nợ 1 TK 154 37.127.200.337 1.093.418.636 3.057.418.362 41.278.037.335 PX1 16.088.453.479 473.814.742 1.324.881.290 17.887.149.512 PX2 13.613.306.790 400.920.167 1.121.053.399 15.135.280.356 PX3 7.425.440.067 218.683.727 611.483.672 8.255.607.467 2 TK 621 37.127.200.337 PX1 16.088.453.479 PX2 13.613.306.790 PX3 7.425.440.067 3 TK 622 1.041.453.939 51.964.697 PX1 451.296.707 22.518.035 PX2 381.866.444 19.053.722 PX3 208.290.788 10.392.939 4 TK627 144.042.000 80.801.000 909.589.026 465.510.699 568.117.000 316.343.618 545.728.590 27.286.429 3.057.418.362 PX1 62.418.200 35.013.767 394.155.245 201.721.303 246.184.033 137.082.234 236.482.389 11.824.119 1.324.811.290 PX2 52.815.400 29.627.033 333.515.976 170.687.256 208.309.567 115.992.660 200.100.483 10.005.024 1.121.053.399 PX3 28.808.400 16.160.200 181.917.805 93.102.140 113.623.400 63.268.724 109.145.718 5.457.286 611.483.672 5 Tổng cộng 144.042.000 80.801.000 909.589.026 931.021.398 568.117.000 316.343.618 1.587.182.529 79.251.126 37.127.200.337 1.093.418.636 3.057.418.362 46.470.328.272 Công ty Cổ phần Haco Việt Nam Nhận ký chứng từ số 7 Tháng 1 + 2 + 3 năm 2007 STT TK Có C111 C141 C152 C153 C214 C331 334 338 C621 C622 C627 Tổng cộng TK Nợ TK 154 37.127.200.337 1.093.418.636 3.057.418.362 41.278.037.335 TK 621 37.127.200.337 37.127.200.337 TK 622 1.041.453.939 51.964.697 1.093.418.636 TK 627 144.042.000 80.801.000 909.589.026 465.510.699 568.117.000 316.343.618 545.728.590 27.286.429 3.057.418.326 TK 641 798.526.257 556.021.413 59.634.580 300.697.156 60.139.431 1.775.018.837 TK 642 986.259.741 1.107.209.073 72.596.520 300.898.955 60.179.791 2.527.144.080 Cộng 1.928.827.998 80.801.000 39.700.019.849 465.510.699 700.348.100 316.343.618 2.188.778.640 199.570.348 37.127.200.337 1.093.418.636 3.057.418.362 86.858.237.587

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5128.doc
Tài liệu liên quan