Sổ kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện ghi chép các nghiệp vụ kinh tế. Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh, quy mô và trình độ đội ngũ là công tác kế toán tại công ty, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của công tác hạch toán kế toán. Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh doanh. Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái sử dụng sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Sự lựa chọn này phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh của công ty.
Các mẫu sổ mà công ty đang trực tiếp sử dụng là sổ nhật ký chung; sổ cái; các sổ,thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp dụng hệ thống Tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các Quyết định, Thông tư bổ sung, sửa đổi theo qui định của Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
- Niên độ kế toán: Công ty áp dụng niên độ kế toán năm báo cáo( bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm).
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
-Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ: Sử dụng tỷ giá thực tế bán ra của ngân hàng ngoại thương Vietcombank.
Hình thức kế toán mà công ty đã áp dụng là hình thức kế toán Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung được thể hiện ở sơ đồ sau:
Chứng từ gốc(hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho)
Sổ, thẻ kế toán chi tiết (chi tiết bán hàng,hàng hoá)
Sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký bán hàng,
nhật ký thu tiền)
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
TK 151,156…
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng,hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
2.2. Thực trạng kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ nhập khẩu ở công ty
Tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái nghiệp vụ nhập khẩu rất được coi trọng, là một trong những hoạt động kinh doanh chính của Công ty, tạo điều kiện cho Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty.
Công ty Nhập khẩu các mặt hàng như: tivi, tủ lạnh, các linh kiện điện tử …chủ yếu từ thị trường Thái Lan. Với phương thức nhập khẩu ngoài nghị định thư ( Nhập khẩu tự cân đối) và với hình thức nhập khẩu trực tiếp là chủ yếu công ty đã chủ động lựa chon đối tác, tiến hành giao dịch và ký kết hợp đồng Nhập khẩu trong phạm vi pháp luật cho phép. Đến nay Công ty đã và đang hoạt động có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu trước hết cán bộ ở phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty sau khi nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu ở thị trường trong và ngoài nước cùng với việc xem xét kế hoạch nhập khẩu của công ty phải lập phương án trình lên giám đốc công ty. Giám đốc tham khảo ý kiến của Phó giám đốc và Kế toán trưởng phê duyệt. Sau đó cán bộ của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng với các đơn vị nước ngoài thông qua hình thức đàm phán giao dịch trực tiếp hoặc thông qua các đơn chào hàng cố định. Nếu việc đàm phán có kết quả công ty tiến hành ký kết hợp đồng ngoại thương chính thức.
Hợp đồng ngoại thương phải được ký kết theo đúng nguyên tắc, đúng quy định của pháp luật hiện hành, phải ghi rõ ràng đầy đủ các điều khoản theo quy định và các điều khoản hai bên thoả thuận, phải có chữ ký đại diện hợp pháp của hai bên. Hợp đồng ngoại thương phải được thể hiện dưới hình thức văn bản (đây là hình thức bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu ở nước ta trong giao dịch với các nước ). Hợp đồng được lập ra với số lượng bản gốc tuỳ thuộc vào sự thoả thuận ( thường là nhiều hơn hai bản ) có thể lập bằng tiếng Anh hay tiếng Việt. Mỗi bên sẽ giữ một số lượng bản gốc nhất định để làm cơ sở pháp lý cho sự ký kết và triển khai thực hiện.
2.2.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái
Công ty chủ yếu sử dụng hình thức Nhập khẩu trực tiếp để tham gia ký kết hợp đồng Nhập khẩu với phương thức thanh toán T/T ( gồm thanh toán trả trước hoặc thanh toán trả sau tuỳ theo điều kiện từng hợp đồng ), hoặc thanh toán bằng L/C, đối với hình thức Nhập khẩu uỷ thác công ty ít sử dụng.
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
* Đối với nghiệp vụ Nhập khẩu hàng hoá trực tiếp :
+ Hợp đồng ngoại thương
+ Hoá đơn thương mại (Commercial invoice )
+ Phiếu đóng gói
+ Tờ khai hàng hoá Nhập khẩu
+ Biên lai thuế Xuất - Nhập khẩu, thuế GTGT hàng Nhập khẩu
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm (Certificate of insurance )
+ Phiếu nhập kho
+ Lệnh chuyển tiền
+ Hợp đồng mua bán ngoại tệ
+ Giấy báo của Ngân hàng: báo nợ, báo có
+ Một số chứng từ liên quan khác như: giấy đề nghị tạm ứng,phiếu chi…
* Đối với nghiệp vụ Nhập khẩu uỷ thác:
Các chứng từ sử dụng như nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp ngoài ra còn có thêm một số chứng từ:
+ Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
+ Biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác Nhập khẩu
+ Hoá đơn dịch vụ hoa hồng uỷ thác
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Trong hạch toán các nghiệp vu nhập khẩu, công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản thống nhất do vụ chế độ kế toán thuộc Bộ tài chính quy định. Công ty không sử dụng tài khoản sáng tạo thêm để phục vụ cho việc hạch toán, tuy nhiên công ty có mở rộng chi tiết một số tài khoản cấp 4,5 để theo dõi cho từng đối tượng hạch toán. Cụ thể các tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu bao gồm :
- TK 156: Hàng hoá
TK 15611 : Giá mua hàng hoá
TK 15612 : Chi phí thu mua hàng hoá
- TK 131: Phải thu khách hàng
TK 1311: Uỷ thác Nhập khẩu
TK 1312: Phải thu khách hàng
- TK 144: Ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- TK 111 : Tiền mặt
TK 11111 : Tiền mặt Việt Nam của công ty
TK 11112 : Tiền mặt ngoại tệ của công ty
TK 1111 : Tiền mặt ở quỹ của công ty
- TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
TK 1121 : Tiền gửi Việt Nam của công ty
TK 1121 : Tiền gửi ngoại tệ của công ty
- TK 1121 được chi tiết theo từng ngân hàng
TK 112111 : Tiền gửi Việt Nam của công ty-NH ngoại thương VN
TK 112112 : Tiền gửi VN của Cty-NH Ngoại thương Quảng Ninh
- TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu
- TK 3388 : Phải trả khác
- TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
- TK 331 : Phải trả người bán
- TK 641 : Chi phí bán hàng
2.2.2.3. Trình tự hạch toán
ă Đối với nghiệp vụ Nhập khẩu trực tiếp:
Để thấy được tình hình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái, ta có thể thông qua quá trình hạch toán của một hợp đồng nhập khẩu trực tiếp,cụ thể:
Hợp động nhập khẩu trực tiếp số 52/NK2/TBTB ngày 15/2/2006 giữa Công ty Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái, Việt Nam (bên mua) và Công ty YHI HOLDING PTE LFD, Thái Lan về việc mua 250 chiếc Tivi Panasonic, 21 in. Các điều khoản của hợp đồng quy định rõ.
- Giá trị hợp đồng là : 31.250 USD (CIF Hải Phòng)
- Phương thức thanh toán L/C không huỷ ngang
- Địa điểm giao hàng : Cảng Hải Phòng
Hợp đồng còn quy định rõ ràng về số lượng, chủng loại, các hoá đơn chứng từ, bao bì, mẫu mã, điều kiện về phẩm chất, chất lượng, điều kiện về vận chuyển và giao hàng, khiếu nại và các điều kiện có liên quan khác.
- Phí mở L/C và điện phí : (0,2%+20 USD ) = 82,5 USD
- Thuế nhập khẩu : 10%
- Thuế GTGT : 10%
- Lệ phí vận chuyển và bốc dỡ hàng về kho là : 440.000 VND
+ Ngày 18/3/2006 Công ty nhận được bộ chứng từ do ngân hàng gửi đến, sau khi kiểm tra đối chiếu với các điều kiện của L/C công ty chấp nhận trả tiền.
+Ngày 26/3/2006 Công ty nhận được thông báo hàng đã về đến cửa khẩu cảng Hải Phòng, công ty cử cán bộ tại trạm tiếp nhận Hải Phòng và các bộ phụ trách theo dõi hợp đồng đi nhận hàng và làm thủ tục hải quan (Tỷ giá tính thuế do hải quan quy định là 15.950 VND/USD).
+Ngày 29/3/2006, sau khi kiểm nhận hàng hoá đầy đủ số lượng, phẩm chất quy cách đúng mẫu mã, Công ty làm thủ tục nhập kho hàng hoá .
+Ngày 29/3/2006, Công ty nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về việc thanh toán L/C cho lô hàng cho Công ty YHI HOLDING PTE LFD, Thái Lan.
• Quy trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu được thực hiện như sau:
- Ngày 16/3/2006, công ty ký quỹ mở L/C, căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng kế toán ghi sổ theo định khoản sau: (tỷ giá thực tế 15.914 VND/USD , khoản ký quỹ mở L/C là 30% giá trị hợp đồng).
Nợ TK 144 : 31.250*30%*15.914 = 149.193.750
Có TK 1122 : 149.193.750
- Ngày 16/3/2006, công ty nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về lệ phí mở L/C theo tỷ giá thực tế là 15.914 VND/USD, kế toán ghi :
Nợ TK 6418 : 82,5*15.914 = 1.312.905
Nợ TK 1331 : 131.290,5
Có TK 1122 : 1.444.195,5
- Ngày 26/3/2006 công ty tạm ứng cho cán bộ nhận hàng với khoản tiền là : 600.000 VND để đi nhận hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 141 : 600.000
Có TK 111 : 600.000
- Ngày 29/3/2006, hàng hoá nhập khẩu được chuyển về nhập kho, kế toán phản ánh giá trị hàng nhập như sau : ( tỷ giá thực tế là 15.950 VND/USD )
Giá trị hàng nhập khẩu = 31.250*15.950 = 498.437.500 VND
Thuế nhập khẩu = 31.250*10%*15.950 = 49.843.750 VND
Căn cứ vào phiếu nhập kho, giấy thông báo thuế phụ thu, kế toán ghi:
Nợ TK 156 : 548.281.250
Có TK 3333 : 49.843.750
Có TK 331 : 498.437.500
- Ngày 29/3/2006 Công ty nhận được giấy báo nợ của Ngân hàng thông báo đã thanh toán cho nhà xuất khẩu với tổng số tiền là: 498.437.500 VND. Do đã ký quỹ 30% nên công ty chỉ thanh toán thêm là: 348.906.250 VND. Vì tỷ giá thực tế tại thời điểm ký quỹ nhỏ hơn tỷ giá tại thời điểm thanh toán, khoản chênh lệch công ty cho vào tài khoản 515, kế toán ghi.
Nợ TK 331 : 498.437.500
Có TK 515: 337.500
Có TK 1122 : 348.906.250
Có TK 144 : 149.193.750
- Ngày 30/3/2006 căn cứ vào vào giấy thông báo thuế và phụ thu, kế toán phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu(tỷ giá tính thuế do hải quan quy định là 15.950 VND/USD).
Giá tính thuế của hàng nhập khẩu là:
31.250*15.950 + 49.843.750 = 548.281.250 VND, kế toán ghi:
Nợ TK 133 : 54.828.125
Có TK 3331 (33312) : 54.828.125
- Ngày 1/4 khi nộp thuế căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng (tỷ giá thực tế là 15.073 USD/VND ), kế toán ghi:
Nợ TK 3333 : 49.843.750
Nợ TK 3331 (33312) : 54.828.125
Có TK 1121 : 104.671.875
- Căn cứ vào phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán phản ánh chi phí giao nhận vận chuyển, bốc dỡ theo định khoản sau:
Nợ TK 6418 : 440.000
Có TK 141: 440.000
Ta có thể khái quát quy trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp ở Công ty qua sơ đồ sau:
• Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái:
TK 1121,1122 TK144 TK 331 TK 151 TK 157
(1) (2) (3) (4)
TK 632
(5)
TK 635 (6)
(5a)
TK 3333 TK 1561
TK515 (9)
(5b) (8)
(7)
TK 133
TK 33312
(10) (11)
TK 1562 TK 632
(12) (13)
Chú thích:
(1) : Ký quỹ mở L/C
(9) : Nhập kho
(2) : Thanh toán với ngưòi xuất khẩu
(10): Nộp thuế VAT
(3) : Nhận được thông báo hàng về tới cảng
(11): VAT được khấu trừ
(4) : Hàng gửi đi bán
(12): Chi phí nhập khẩu
(5) : Thanh toán với người xuất khẩu
(13): Chi phí phân bổ cho hàng đã tiêu thụ
(5a): Tỷ giá thực tế sau nhỏ hơn tỷ giá thực tế trước
(5b): Tỷ giá thực tế sau lớn hơn tỷ giá thực tế trước
ă Đối với nghiệp vụ Nhập khẩu uỷ thác:
Để xem xét tình hình hạch toán hoạt động nhập khẩu uỷ thác tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái, ta xem xét hợp đồng cụ thể sau:
Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác số 07/NK5-MP/2006 ký kết ngày 25/5/2006, giữa Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái (đơn vị nhận uỷ thác ) và công ty Thương mại Minh Phương (đơn vị giao uỷ thác ) và hợp đồng ngoại thương số 01-CLM-USG2006 giữa Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái, Việt Nam và Công ty USG PRODUCTS (F.E) PTE. LTD về việc công ty Thương mại Minh Phương uỷ thác cho Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái nhập khẩu mặt hàng phụ tùng của máy Komatsu theo như Annex.
Trị giá hợp đồng là 150.400 USD
Mặt hàng này ở trong nhóm được miễn thuế nhập khẩu
+ Ngày 29/5/2006 nhận tiền của bên giao uỷ thác là 15% giá trị hợp đồng( và theo tỷ giá thực tế thời điểm là 15.940 VND/USD ) để ký quỹ mở L/C và 451,2 USD tiền phí cho ngân hàng cũng theo tỷ giá như vậy.
+ Ngày 1/6/2006 ký quỹ mở L/C
Tỷ giá thực tế 15.940 VND/USD
Phí thanh toán : 0,3% giá trị hợp đồng
- Ngày 8/6/2006 hàng về đến cảng với quy cách phẩm chất đúng số lượng.
- Ngày 10/6/2006, công ty nhận tiền từ bên uỷ thác đồng thời thanh toán tiền cho bên nước ngoài theo giá trị lô hàng đã thoả thuận.
- Ngày 15/6/2006, công ty nhận tiền đồng thời nộp hộ thuế GTGT cho bên uỷ thác theo giấy thông báo thuế và tờ khai hải quan.
- Ngày 20/6/2006, công ty nhận được khoản phí hoa hồng uỷ thác với mức phí 0,5% trị giá lô hàng tương đương 752 USD.
Tỷ giá thực tế là 15.997 USD/VND
- Sau khi ký kết hợp đồng với cả bên giao uỷ thác lẫn bên nước ngoài ngày 29/5/2006, Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái nhận được tiền từ công ty Thương mại Minh Phương để ký quỹ mở L/C. Khoản tiền ký quỹ là 15% trị giá hợp đồng cộng tiền phí phải trả khi ký quỹ, căn cứ vào phiếu thu (theo tỷ giá thực tế thời điểm là 15.940 ), kế toán ghi:
Nợ TK 1122 : 359.606.400
Nợ TK 1121 : 7.192.128
Có TK 3388 : 366.798.528
- Ngày 1/6/2006, công ty ký quỹ mở L/C (tỷ giá thực tế thời điểm là 15.940 USD/VND), căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 144 : 359.606.400
Có TK 3388 : 359.606.400
Phí thanh toán, đơn vị nộp hộ =150.400*0,3%*15.940 = 7.192.128 VND
Nợ TK 3388 : 7.192.128
Có TK 1121 : 7.192.128
- Ngày 10/6, nhận tiền của bên uỷ thác thanh toán với nhà xuất khẩu, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ khác, kế toán ghi:
+ Nhận tiền từ bên uỷ thác (tỷ giá thực tế 15.964 VND/USD)
Số tiền nhận = Số phải trả nhà xuất khẩu - Số đã ký quỹ
=150.400- 22.560 = 127.840 USD
Quy đổi : 127.840*15.964 = 2.040.837.760 VND
Nợ TK 1122 : 2.040.837.760
Có TK 3388 : 2.040.837.760
+ Khi thanh toán cho nhà xuất khẩu
Nợ TK 3388 : 2.400.444.160
Có TK 1122 : 2.040.837.760
Có TK 144 : 359.606.400 (tỷ giá lúc ký quỹ)
- Ngày 14/6/2006, đơn vị nộp hộ thuế GTGT cho bên uỷ thác theo tờ khai hải quan và giấy thông báo thuế (tỷ giá thực tế là 15.970 ).
+ Nhận tiền của bên giao uỷ thác để nộp thuế GTGT ( Tỷ giá thực tế là 15.970 VND/USD theo như quy định của hải quan).
Nợ TK 1121 : 240.188.800
Có TK 3388: 240.188.800
+ Khi nộp thuế cho ngân sách nhà nước (theo tỷ giá như ngày nhận tiền để nộp hộ thuế)
Nợ TK 3388 : 240.188.800
Có TK 1121 : 240.188.800
- Ngày 20/6/2006, công ty Thương mại Minh Phương thanh toán tiền phí uỷ thác cho Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái:
Phí uỷ thác : 0,5%*150.400 = 752 USD
Quy đổi : 752*15.997 = 12.029.744 VND
Tiền thuế giá trị gia tăng = 12.029.744 *10% = 1.202.974,4 VND
đTổng cộng số tiền phải thanh toán là : VND
Nợ TK 1121 : 13.232.718,4
Có TK 5113 : 12.029.744
Có TK 3331 : 1.202.974,4
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển khoản thu nhập từ TK 5113 sang TK 911:
Nợ TK 5113: 12.029.744
Có TK 911: 12.029.744
Đồng thời, kế toán quản lý ngoại tệ phải thực hiện công tác điều chỉnh lại số ngoại tệ trên tài khoản ngoài bảng 007, căn cứ vào số phát sinh tăng và số phát sinh có nhưng được treo trong kỳ.
• Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái như sau:
TK 3388 TK 111,112 TK 144
Nhận tiền do bên uỷ thác giao Ký quỹ mở L/C
Lệ phí thanh toán
Đến hạn thanh toán bên UT chuyển
tiền nhờ nộp thuế và tiền hàng
TK 5113
tiền hoa
hồng UT
TK 3331
VAT đầu ra
thanh toán cho nhà xuất khẩu
dùng tiền ký quỹ thanh toán cho nhà xuất khẩu
2.2.2.4. Sổ sách kế toán sử dụng
Sổ kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện ghi chép các nghiệp vụ kinh tế. Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh, quy mô và trình độ đội ngũ là công tác kế toán tại công ty, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của công tác hạch toán kế toán. Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh doanh. Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái sử dụng sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Sự lựa chọn này phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh của công ty.
Các mẫu sổ mà công ty đang trực tiếp sử dụng là sổ nhật ký chung; sổ cái; các sổ,thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Cuối tháng ( cuối quý, cuối năm ) khoá Sổ cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Từ các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết lập “ Bảng tổng hợp chi tiết “ cho từng tài khoản.
Sau đây là một vài mẫu sổ và giấy tờ mà công ty hay dùng có liên quan đến hoạt động nhập khẩu cũng như nhập khẩu uỷ thác:
Mẫu số 02-TT
QĐ 1141-TC/QP/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Đơn vị: Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái .
Phiếu chi
Địa chỉ : Số 1,lô 5,ngõ 51,Lãng yên,PhườngThanh Lương,Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Quyển số
Số
Ngày 26 tháng 03 năm 2006
Tài khoản nợ
TK Số tiền
141 600.000
Cộng 600.000
Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Thanh Sơn
Địa chỉ : Phòng kế toán
Lý do chi tiền : Tạm ứng tiền đi nhận hàng tại Hải Phòng
Số tiền chi : 600.000 (Viết bằng chữ ) Sáu trăm nghàn đồng
Kèm theo Chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ) : Sáu trăm nghàn đồng chẵn
Thủ quỹ Người lĩnh
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
phiếu nhập kho
Số 52
Ngày 29 tháng 3 năm 2006
Họ, tên người giao hàng : Công ty YHI HOLDING PTE LFD, Thái Lan.
Theo Hợp đồng nhập khẩu số 52NK2/TBTB. Ngày 15/02/2006.
Nhập tại kho: Kho chính.
STT
Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Tivi Panasonic TC – 21FX20B
RBC010
Cái
250
125
31.250 USD
Thuế nhập khẩu
49.843.750 VND
Quy đổi: (31.250 *15.073)
498.437.500 VND
Cộng
548.281.250 VND
Cộng thành tiền (bằng chữ): Năm trăm bốn tám triệu,hai trăm tám mốt nghìn, hai trăm năm mươi đồng.
Nhập ngày 29 tháng 03 năm 2006
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên )
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Sổ chi tiết tài khoản 3333
Từ ngày 29/3 đến ngày 1/4 năm 2006
Ngày
Số Ctừ
Nội dung
TK đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
29/3
01
Khi tính thuế nhập khẩu Tivi Panasonic TC – 21FX20B, phải nộp.
156
49.843.750
VND
1/4
02
Khi nộp thuế nhập khẩu Tivi Panasonic TC – 21FX20B.
1121
49.843.750
VND
Bảng kê chi tiết hàng nhập
Ngày 29/3/2002
Chứng từ
Tên hàng
Trị giá
(USD)
Ghi nợ
TK 1561
Ghi có các TK
Thuế VAT nhập khẩu
TK(33312)
Số
NT
331
3333
01
29/3
Nhập khẩu Tivi Panasonic TC – 21FX20B
31.250
498.437500
498.437500
49.843.750
54.828.125
Cộng:
31.250
498.437500
498.437500
49.843.750
54.828.125
Kế toán trưởng
Ngày tháng năm
Người lập biểu
Sổ chi tiết
Từ ngày26/3 đến ngày 30/3
Tên cán bộ
Tài khoản 141
Dư nợ đầu kỳ:
STT
Ngày
Số ctừ
Diễn giải
TK đứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
1
26/3
01
Tạm ứng đi nhận hàng
111
600.000
2
30/3
02
Thanh toán tạm ứng
6418
440.000
Tổng cộng
Ngưòi lập biểu
Sổ chi tiết
Từ ngày 29/3 đến ngày 21/6
Tài khoản 1121
STT
Ngày
Số ctừ
Diễn giải
TK đứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
1
29/3
01
Nộp thuế nhập khẩu
3333
49.843.750
2
29/3
01
Nộp thuế VAT
33312
54.828.125
3
12/6
02
Nhận tiền nộp hộ thuế của Cty TM Minh Phương
3388
240.188.800
4
13/6
03
Nộp hộ thuế cty TM MP
3388
240.188.800
5
21/6
04
Nhận tiền hoa hồng
131
13.232.718,4
Tổng cộng
Người lập biểu
Sổ chi tiết
Tên chủ nợ
Địa chỉ
TK 331
Ngày
Số ctừ
Nội dung
TK đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
29/03
01
Nhập khẩu Tivi Panasonic TC – 21FX20B.
156
498.437.500
29/03
02
Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
1122
348.906.250
144
149.193.750
Sổ chi tiết tài khoản 3388
Tên chủ nợ
Địa chỉ
Ngày
Số ctừ
Nội dung
TK đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
1/6
01
Nhận tiền của công ty TM Minh Phương để ký quỹ mở L/C
1122
1121
359.606.400
7.192.128
10/8
02
Thanh toán tiền hàng cho Cty TM Minh Phương
144
1122
359.606.400
2.040.837.760
14/8
03
Nhận tiền nộp hộ thuế cho cty Minh Phương
1121
240.188.800
14/8
04
Khi nộp thuế hộ cty
1121
240.188.800
Tổng cộng
2.640.632.960
606.987.328
Kế toán trưởng
Ngày tháng năm
Ngưòi lập biểu
Sổ cái tài khoản
Tài khoản : 112
Từ ngày 1/4 đến ngày 10/6 năm 2006
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Số tiền
Mã Ctừ
Số
Ngày
Nợ
Có
2344
01
16/3
Ký quỹ mở L/C
144
149.193.750
2365
02
16/3
Lệ phí mở L/C
6418
1.312.905
2367
03
29/3
Thanh toán tiền cho công ty YHI HOLDING PTE LFD Thái Lan
331
348.906.250
2455
04
1/4
Nộp thuế(nhập khẩu,GTGT)
333(3333,33312)
104.671.875
4567
05
29/5
Nhận tiền NK uỷ thác
3388
359.606.400
5677
06
10/6
Thanh toán cho nhà xuất khẩu
3388
2.040.837.760
Tổng cộng
359.606.400
2.644.922.540
Kế toán trưởng
Ngày tháng năm
Người lập biểu
Sổ CHI TIÊT TK112
Bộ:…………… mẫu sổ: s04 – h
đơn vị: …….. (Ban hành theo QĐ số: 19/2005/QĐ - BTC
Ngày 30/03/2005 của bộ Bộ trưởng BTC )
Sổ NHậT Ký CHUNG
NĂM:2006
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
F
G
1
2
12/4
01
29/3
Nhập khẩu Tivi Panasonic TC – 21FX20B
01
156
498.437.500
12/4
02
29/3
Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
´
02
1122
348.906.250
15/6
06
10/6
Thanh toán cho nhà xuất khẩu
´
03
3388
2.040.837.760
- Sổ này có … trang, đánh số từ trang 01 đến trang…
- Ngày mở sổ…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Công ty
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu )
Chương III
Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quá trình kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trong điều kiện hiện nay
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
Sau khi chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước nền kinh tế của nước ta bước sang một giai đoạn phát triển mới. Trong quá trình phát triển đòi hỏi các công cụ kinh tế, công tác quản lý phải không ngừng đổi mới, vận dụng và hoàn thiện. Kế toán, một công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân, điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và sử dụng kinh phí trong các đơn vị, tổ chức, xí nghiệp cũng đòi hỏi phải đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp.Trước yêu cầu của nền kinh tế thị trường, nền tài chính của nước ta chưa phát triển đòi hỏi khi tài chính có sự thay đổi thì kế toán cũng phải thay đổi theo cho phù hợp.Mỗi một hệ thống mới sau khi ra đời trong quá trình vận hành sẽ bộc lộ những mặt hạn chế, tồn tại, những thiếu sót cần thiết phải được hoàn thiện. Mới đây nhất ta có thể thấy một trong những sự hoàn thiện hạch toán kế toán là đã ban hành ra luật thuế giá trị gia tăng ngày 01/01/1999. Hơn thế đổi mới là một quá trình vận chuyển và hoàn thiện. Do đó đã có bước mở đầu tất yếu phải có bước tiếp theo, thậm chí nhiều bước tiếp theo và hiện nay các chuẩn mực kế toán mới đã được phát hành theo quy định của Bộ tài chính. Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đang ngày càng trở nên phức tạp và có tính cạnh tranh cao. Đi sâu vào lĩnh vực hạch toán nhập khẩu ở các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu ta thấy còn nhiều điều chưa được thống nhất. Các chứng từ ban đầu được lập, hệ thống tài khoản sử dụng cũng như sổ sách phản ánh chưa đáp ứng được yêu cầu như : phân định rõ trách nhiệm vật chất giữa các đơn vị ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, cung cấp kịp thời các thông tin cho quản lý, việc đối chiếu sổ sách còn gặp nhiều khó khăn.
Chính những hạn chế trên đòi hỏi các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải không ngừng hoàn thiện quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung và hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá nói riêng để phát huy được những ưu điểm và khặc phục được những nhược điểm phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý.
3.1.2. Yêu cầu và ý nghĩa của việc hoàn thiện
Trong sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nước ta và bối cảnh thế giới hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên đa dạng phức tạp và mang tính cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải đối mặt thường xuyên với sự biến động của môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế. Chính vì vậy, muốn đạt được hiệu quả kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động kinh doanh ở đơn vị mình. Để đạt được mục tiêu đó, công tác kế toán phải không ngừng được hoàn thiện, đặc biệt ở Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái.
+ Hoàn thiện hình thức kế toán áp dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức công tác kế toán quản lý của doanh nghiệp.
+ Hoàn thiện về xác định đúng phạm vi và thời điểm xác định là hàng nhập khẩu đây là yêu cầu rất quan trọng có xác định đúng thì mới có thể đảm bảo ghi chép, phản ánh một cách kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Hoàn thiện phương pháp kế toán nhằm đáp ứng tốt nhu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu có những ý nghĩa sau:
• Đối với công tác kế toán :
- Hoàn thiện quá trình hạch toán hoạt động nhập khẩu giúp cho việc ghi chép đơn giản, rõ ràng mang tính thuyết phục hơn, giảm nhẹ phần nào khối lượng công việc, tăng hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu giữa các sổ sách kế toán.
- Tạo điều kiện cho việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán.
• Đối với công tác quản lý :
- Kế toán luôn là một công cụ hữu hiệu trong việc cung cấp những thông tin quan trọng về tài chính giúp cho nhà quản lý có thể điều hành, kiểm soát hoạt động kinh doanh của đơn vị. Chính vì vậy, hoàn thiện qúa trình hạch toán nói chung và qúa trình hạch toán hoạt động nhập khẩu nói riêng là điều cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường.
- Việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu là một trong những nhân tố thúc đẩy việc thực hiện tốt các nhiệm vụ của kế toán, phát huy tác dụng của kế toán trong việc phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh đã đặt ra, thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế. Hoạt động nhập khẩu bao gồm việc mua hàng của nước ngoài và bán ra trong nước. Vì vậy việc hoàn thiện quá trình hạch toán nhập khẩu giúp các cấp lãnh đạo kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu và bán hàng hoá nhằm không ngừng nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh.
- Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu góp phần làm công việc kế toán tại đơn vị ngày càng hoàn thiện đáp ứng được những đòi hỏi trong quá trình quản lý, sử dụng thông tin.
- Đối với những cơ quan quản lý cấp trên thì thông tin do kế toán mang lại sẽ là cơ sở để tính thuế, tránh trốn lậu thuế gây thất thu cho ngân sách nhà nước.
3.2. Nhận xét, đánh giá về kế toán hoạt động nhập khẩu tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái, em thấy công tác kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu của Công ty đã có rất nhiều những ưu điểm, song bên cạnh đó còn tồn tại những nhược điểm, cụ thể như sau:
3.2.1. Ưu điểm
3.2.1.1. Về công tác quản lý nghiệp vụ Nhập khẩu
Tổ chức bộ máy của công ty tương đối gọn nhẹ, đảm bảo hiệu quả công việc. Giám đốc theo dõi thường xuyên nghiệp vụ Nhập khẩu. Các phòng ban phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau để tìm kiếm nguồn hàng tốt nhất, với giá cả hợp lý nhấtnhằm vừa đáp ứng được nhu cầu khách hàng, vưa tiết kiệm chi phí. Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty đã không ngừng cải tiến, đổi mới biệ pháp quản lý nhằm đạt đến hiệu quả công việc cao nhất. Hiện nay công ty đã và đang tạo được uy tín với đối tác và khách hàng.
3.2.1.2. Về tình hình tổ chức kế toán
Công ty tổ chức kế toán một cách khoa học có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên xuống dưới. Việc bố trí cán bộ kế toán và phân định công việc trong bộ máy kế toán của công ty là tương đối phù hợp với khả năng của mỗi kế toán viên và khối lượng công việc và đáp ứng yêu cầu của quản lý đặt ra. Đội ngũ kế toán của công ty có trình độ cao, nghiệp vụ thành thạo, có trách nhiệm trong công tác kế toán. Do đó việc tổ chức chỉ đạo các hoạt động kế toán của công ty luôn chính xác, phải đảm bảm được yêu cầu quản lý của công ty, tránh cho công ty được những bất lợi trong thanh toán và kinh doanh.
3.2.1.3. Về hệ thống tài khoản sử dụng
Theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo đúng chế độ. Bên cạnh đó công ty còn áp dụng NĐ 59/CP ngày 3/10/96 của chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước. Hiện nay các chuẩn mực kế toán đã được ban hành và công ty cũng đã có hướng để chuẩn bị thực hiện theo như đúng quy định.
3.2.1.4. Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Các số liệu trên sổ sách kế toán là thông tin đã được xử lý, cung cấp thông tin về các đối tượng kế toán một cách có hệ thống về không gian và thời gian và từng loại đối tượng. Công ty đã áp dụng các hình thức sổ sách kế toán theo quy định 1141/TC/CĐKT đồng thời có điều chỉnh một số nội dung nhằm giảm nhẹ công việc ghi chép, kế toán vẫn đảm bảo và theo dõi đầy đủ kịp thời các hoạt động kinh tế phát sinh.
3.2.1.5. Về hệ thống chứng từ
Công ty sử dụng và chấp hành nghiêm chỉnh mọi hoá đơn chứng từ theo đúng mẫu quy định của Bộ tài chính. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên các hoá đơn, chứng từ phù hợp cả về số lượng nguyên tắc ghi chép cũng như yêu cầu của công tác quản lý chứng từ.
3.2.1.6. Về hạch toán hàng tồn kho
Công ty áp dụng phương pháp kê thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp này đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, thường xuyên về tình trạng biến động của hàng nhập khẩu trên các mặt tiêu thụ, dự trữ và cung ứng, tạo sự quản lý và bảo quản tốt hàng hoá cả về số lượng và giá trị.
3.2.1.7. Về hạch toán ngoại tệ
Công ty sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có gốc ngoại tệ. Đồng thời sử dụng tài khoản 413 (chênh lệch tỷ giá ) để phản ánh chênh lệch tỷ giá giữa thời điểm mở L/C và thời điêm thanh toán đối với nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp của công ty, còn đối với việc hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác thì công ty phản ánh đúng số tiền nhận được hoặc chi trả hộ đơn vị giao uỷ thác dù tỷ giá thực tế biến động thì không ảnh hưởng đến tiền vốn của công ty.
Công ty tổ chức kế toán một cách khoa học có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên xuống dưới. Việc bố trí cán bộ kế toán và phân định công việc trong bộ máy kế toán của công ty là tương đối phù hợp với khả năng của mỗi kế toán viên và khối lượng công việc và đáp ứng yêu cầu của quản lý đặt ra. Đội ngũ kế toán của công ty có trình độ cao, nghiệp vụ thành thạo, có trách nhiệm trong công tác kế toán. Do đó việc tổ chức chỉ đạo các hoạt động kế toán của công ty luôn chính xác, phải đảm bảm được yêu cầu quản lý của công ty, tránh cho công ty được những bất lợi trong thanh toán và kinh doanh.
3.2.2. Những tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những ưu điểm mà Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái đã đạt được trong tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu thì vẫn còn tồn tại một số đòi hỏi cần phải được quan tâm xem xét và không ngừng hoàn thiện công tác kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty và đúng với quy định về tài chính-kế toán đã ban hành.
Một là : Trong hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá, khi nhận được thông báo hàng đã về đến cảng hay về đến sân bay kế toán không phản ánh giá trị lô hàng đó thuộc quyền sở hữu của công ty ngay tại thời điểm đó qua tài khoản 151- ‘Hàng mua đang đi đường’ mà sau khi công ty đã làm mọi thủ tục hải quan nhận hàng và nhập hàng vào kho thì kế toán mới phản ánh theo bút toán:
Nợ TK 156 : Trị giá hàng nhập kho
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 3333 : Thuế nhập khẩu
Như vậy, việc xác định lô hàng nhập khẩu thuộc thuộc quyền sở hữu của công ty là sai thời điểm.
Trường hợp hàng hoá của công ty nhập khẩu về được giao bán thẳng, kế toán sẽ căn cứ vào bộ chứng từ gốc, biên bản bàn giao, phiếu bán hàng và được thực hiện theo bút toán sau :
Ghi nhận giá vốn
Nợ TK 632 : Trị giá vốn của lô hàng giao bán thẳng
Có TK 156 : Trị giá thực tế của lô hàng giao bán thẳng
Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131, 111, 112 : Số tiền bán hàng thu được
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng thu được
Có TK 3331 : VAT của hàng bán
Như vậy khi hàng hoá được gửi đi bán thẳng thì công ty lại dùng TK 156 là không hợp lý vì trong trường hợp này là hàng chưa nhập kho do đó sẽ ảnh hưởng đến giá vốn của hàng hoá bán ra, vì vậy không xác định được chính xác giá trị hàng hoá bán ra.
Hai là : Trong chế độ kế toán mới, theo quy định của Bộ tài chính thì những khoản chi phí liên quan đến việc mua hàng, trừ tiền hàng và thuế nhập khẩu, phát sinh trước lúc nhập kho hoặc tiêu thụ trực tiếp thì phải hạch toán vào tài khoản 1562- ‘chi phí mua hàng’ , đến cuối kỳ tiến hành phân bổ cho hàng đã tiêu thụ.
Những khoản chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị, quảng cáo và các khoản chi phí phát sinh trong qúa trình tiêu thụ hàng hoá thì phải hạch toán vào TK 641‘Chi phí bán hàng’.
Những chi phí chung liên quan đến hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp phải hạch toán vào tài khoản 642- ‘Chi phí quản lý doanh nghiệp’.
Đồng thời công ty sẽ gặp khó khăn trong việc tìm ra biện pháp giảm tối thiểu các khoản chi phí cụ thể phát sinh trong quá trình mua hàng và bán hàng cũng như khó khăn trong việc xây dựng một chiến lược kinh doanh hợp lý.
Ba là : Theo những quy định của chế độ kế toán hiện hành thì doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ phải theo dõi tình hình tăng giảm nguyên tệ chi tiết theo từng loại trên tài khoản ngoài bảng 007 ‘Nguyên tệ’. Tuy nhiên tại công ty tài khoản này không thực hiện được đúng chức năng của mình khi phát sinh các khoản tăng giảm ngoại tệ. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc kiểm tra số dư của các loại ngoại tệ khi cần sử dụng đến ngoại tệ đó.
Bốn là : Lượng hàng nhập khẩu uỷ thác chưa giao ngay cho bên uỷ thác mà tiến hành nhập kho công ty, số hàng này không được đưa vào theo dõi trên tài khoản ngoài bảng 002 ‘Hàng hóa nhận giữ hộ’. Vì vậy tình hình hàng nhận ủy thác nhập khẩu tạm nhập kho của công ty không được theo dõi và phản ánh chi tiết đối với từng thương vụ.
Năm là : Tại công ty luôn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ nhưng công ty lại áp dụng tỷ giá thực tế thời điểm để phản ánh số ngoại tệ quy đổi ra tiền Việt Nam trên các tài khoản : tiền gửi ngân hàng, chi phí, doanh thu..Với tình hình biến động không ngừng của tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
Những vấn đề còn tồn tại ở trên của công ty cần thiết được xem xét và nghiên cứu lại để có thể nâng cao được tính chính xác và kịp thời trong công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu.
3.3. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty
Thông qua những suy nghĩ, nhận xét đánh giá về công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái ở trên ta thấy được những điểm nổi bật cũng như những vấn đề còn tồn tại cần được hoàn thiện trong công tác kế toán hoạt động nhập khẩu của Công ty. Sau khi nghiên cứu và cân nhắc dựa trên các kiến thức đã học tại trường tôi xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến có thể hoàn thiện
hơn nữa công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại Công ty nhằm góp phần tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng.
3.3.1. Về hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là việc ghi chép, phản ánh và giám đốc toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Như vậy hạch toán ban đầu là khâu đầu tiên của công việc kế toán nó có vị trí rất quan trọng và quyết định đến chất lượng của toàn bộ công tác kế toán. Hạch toán ban đầu có hai hình thức biểu hiện .Là chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán. Do vậy tổ chức hợp lý công tác hạch toán ban đầu chính là lập hệ thống chứng từ phù hợp và tổ chức quy trình luân chuyển hợp lý. Về việc tổ chức hạch toán ban đầu Công ty đã thực hiện tương đối tốt.
3.3.2. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
• Để phản ánh đúng thời điểm hàng hoá nhập khẩu thuộc quyền sở hữu công ty và để theo dõi chặt chẽ hơn hàng hoá của công ty trong quá trình nhập khẩu được tốt công ty nên mở thêm tài khoản 151-‘ Hàng mua đang đi đường’ dùng để phản ánh giá trị của các loại vật tư, hàng nhập khẩu đã thuộc quyền sở hữu của công ty mà còn đang trên đường vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến công ty nhưng đang chờ kiểm nghiệm, giám định kiểm tra chưa nhập kho. Khi đó công ty nên tiến hành hạch toán như sau:
Khi nhận được thông báo hàng nhập khẩu đã về đến sân bay hoặc đến cảng kế toán phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá, thiết bị nhập khẩu theo giá trị thực tế của hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 151 : Trị giá lô hàng theo giá mua thực tế
Có TK 331 : Phải trả người bán
Có TK 333 : Thuế nhập khẩu
Sau khi hàng được giám định tại cảng hay sân bay nếu thấy phù hợp với vận đơn. Hàng có thể chuyển về nhập kho, gửi đi bán hoặc giao tay ba. Khi đó kế toán ghi:
Nợ TK 1561 : Hàng chuyển về nhập kho
Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632 : Hàng bán giao tay ba
Có 151 : Hàng mua đang đi đường
• Để đáp ứng yêu cầu theo dõi chi tiết tình hình tăng giảm ngoại tệ, công ty nên sử dụng đồng thời bút toán đơn ghi Nợ TK 007 hoặc ghi Có TK 007 cùng các bút toán liên quan đến ngoại tệ. Hơn nữa công ty cần mở chi tiết tài khoản 007 cho một số ngoại tệ mạnh thường xuyên được sử dụng tại công ty như sau:
TK 0071 ‘ USD’
TK 0072 ‘EUR’
TK 0073 ‘DEM’
TK 0074 ‘GBP’
Nhờ có các tài khoản chi tiết này công ty có thể hoàn toàn chủ động trong việc dùng ngoại tệ nào hay mua ngoại tệ nào khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế đòi hỏi chi ngoại tệ nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho đơn vị.
• Kế toán công ty nên sử sụng tài khoản 002 ‘Hàng hoá nhận giữ hộ ‘ để hạch toán. Tuy nhiên theo thông tư 108 thì việc hạch toán quá trình nhận hàng và giao cho bên giao uỷ thác lại đưa vào TK 151,156 để phản ánh. Hàng nhận nhập khẩu uỷ thác coi như thuộc quyền sở hữu của công ty. Vì vậy kế toán công ty nên sử dụng TK 151, 156 để phản ánh giá trị hàng hoá nhập khẩu và cách hạch toán như sau:
+ Khi hàng về đến cảng, ga, sân bay hay biên giới, căn cứ vào trị giá của hàng hoá nhập khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 156 : Trị giá hàng hoá (nếu hàng hoá nhập kho )
Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi đường
Có TK 331 : Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng người bán )
+ Khi giao hàng cho bên giao uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào hoá đơn,các chứng từ có liên quan , kế toán ghi:
Nợ TK 131 : Phải thu của khách hàng(chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác NK)
Có TK 156 : Hàng hoá nhập kho
Có TK 151 : Hàng mua đang đi đường
Việc hạch toán quá trình nhận hàng và giao hàng vào TK 151, 156 theo thông tư 108 sẽ giúp cho công ty giảm số lượng sổ sách .
Công ty có hoạt động kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu hàng về để bán. Số lượng nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ tương đối nhiều. Vì vậy để đảm bảo cho quá trình hạch toán nhanh gọn, chính xác, đơn giản thuận tiện, công ty nên áp dụng tỷ giá hạch toán (Tỷ giá hạch toán do đơn vị tự quy định và sử dụng ổn định trong mộy kỳ kế toán, có thể một quý hoặc một năm ) khi hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trên các tài khoản thanh toán (111, 112, 331, 131). Trên các tài sản vật tư hàng hoá, doanh thu, chi phí phản ánh theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Phần chênh lệch tỷ giá, giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán phản ánh trên tài khoản 413.
3.3.3. Sổ sách kế toán
Hoạt động chủ yếu của công ty là Nhập khẩu hàng để bán, vấn đề theo dõi thông tin về tong hợp đồng Nhập khẩu là rất cần thiết. Theo em, để Giám đốc và trưởng phòng các ban có cơ sở vững chắc trong việc ra quyết định kinh doanh, kế toán công ty nên mở thêm sổ chi tiết theo dõi từng hợp đồng, mẫu sổ như sau:
CT
Diễn giải
Số lượng
Trị giá hàng mua
Chi phí phân bổ cho hợp đồng
Doanh thu
Lợi nhuận
Số
Ngày
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc công ty
3.3.4. Các giải pháp khác
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng để điều hành quản lý mọi hoạt động trong các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng. Xuất phát từ vai trò quan trọng đó, yêu cầu đặt ra trước mắt là phải khắc phục nhược điểm, phát huy ưu điểm của công tác kế toán cụ thể như sau:
+ Người quản lý cần phải nắm vững và tổ chức tốt việc thực hiện các chính sách, nghị định chế độ tài chính kế toán hiện hành. Trong những năm tới, hàng loạt chính sách, chế độ mới được áp dụng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, chính sách tự khai báo để tính thuế xuất nhập khẩu và một số sửa đổi bổ sung chính sách khác. Tất cả các chính sách trên đều tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Bên cạnh đó, chính sách quản lý ngoại tệ khiến công ty phải tự tìm phương pháp kinh doanh tối ưu nhằm bảo toàn vốn, cân đối giữa xuất và nhập, hạn chế chi phí phát sinh do sự biến động của ngoại tệ. Vì vậy nhà quản lý càng cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên kế toán để công tác quản lý tài chính ngày càng phát huy hiệu quả.
+ Phân công rõ ràng trách nhiệm giữa các cán bộ kế toán một cách hợp lý, đồng thời có kế hoạch luân chuyển chứng từ thích hợp đảm bảo việc nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng chính xác.
+ Đi đôi với phân công trách nhiệm, kế toán trưởng phải tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quá trình hạch toán nhằm rút ra những tồn tại cần khắc phục, qua đó tìm ra những phương thức giải quyết tốt nhất.
+ Không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty, đặc biệt việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán đảm bảo xử lý số liệu và thông tin kế toán chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác này.
3.3.5. Hiệu quả thực hiện
- Việc hoàn thiện quá trình hạch toán hoạt động nhập khẩu nói riêng và công tác kế toán nói chung tại công ty Coalimex sẽ đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của kế toán.
- Cung cấp thông tin kinh tế tài chính một cách chính xác, kịp thời cho công tác điều hành quản lý, giúp nhà quản lý lập kế hoạch tài chính cho kỳ.
- Khi những tồn tại trong công tác kế toán được khắc phục kịp thời, thông tin kế toán sẽ đến tay nhà quản lý với mức độ chính xác cao hơn, tiết kiệm thời gian.
Xuất phát từ những hiệu qủa trên, doanh nghiệp luôn phải đổi mới và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và kế toán hoạt động nhập khẩu nói riêng sao cho đáp ứng tốt nhu cầu thông tin kinh tế của mình.
Kết luận
Nền kinh tế Việt Nam được phát triển theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa chưa được bao lâu. Công cuộc đổi mới nền kinh tế, công nghiệp hoá hiện đại hoá đang diễn ra vì vậy đòi hỏi các chính sách kinh tế nói chung, chính sách tài chính nói riêng phải luôn được sửa đổi , bổ sung hoàn thiện. Kế toán là một công cụ quan trọng cần thiết không thể thiếu được trong quản lý kinh tế, bởi vậy để đưa nền kinh tế Việt Nam nói chung và kế toán hoạt động nhập khẩu nói riêng phát triển đồng bộ thì kế toán cũng cần được bổ sung, sửa đổi và thường xuyên hoàn thiện để phù hợp với điều kiện quản lý mới.
Trong thời gian thực tập đi sâu tìm hiểu hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói chung và công tác hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu nói riêng tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái, được sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo Lưu Thị Duuyên và sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú,anh,chị phòng kế toán tài chính tôi đã hoàn thành bài viết của mình. Tuy nhiên, do việc nghiên cứu đề tài trong phạm vi quá rộng trong khi đó thời gian thực tế còn hạn chế vì vậy bài viết sẽ không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự phê bình, góp ý của các thầy cô giáo và các cô chú, bạn bè để chuyên đề này thêm phần hoàn thiện hơn.
Chuyên đề đã đề cập được những nội dung sau :
Về lý luận : Chuyên đề nêu lên những đặc điểm cơ bản của hoạt động kế toán nhập khẩu và tổ chức công tác kế toán nhập khẩu
Về thực tế : Chuyên đề nêu lên tình hình hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái.
Từ lý luận và thực tế đó, phần cuối của Chuyên đề nêu lên một vài nhận xét đề xuất một số phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nhập khẩu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo cùng các cô chú, anh chị trong Công ty.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Kế toán doanh nghiệp thươnh mại-dịch vụ-NXB tài chính 2001
2. Kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu-PGS,PTS Ngô Thế Chi
3. Hệ thông kế toán doanh nghiệp-NXB tài chính 2000
4. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương-NXB giáo dục 1999
5. Thanh toán quốc tế trong ngoại thương
6 .Kế toán quản trị-ĐH kinh tế QD TPHCM
7. Hướng phát triển thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2000
8. Hướng dẫn thực hành chứng từ sổ sách báo cáo kế toán
9. Tạp chí kế toán
Nhận xét của cơ quan thực tập
Mục Lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I:Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ nhập
khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 3
1.1. Vai trò và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu 3
1.1.1. Vai trò của nghiệp vụ nhập khẩu 3
1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ nhập khẩu 4
1.1.2.1. Phạm vi và thời điểm xác định hàng nhập khẩu: 4
1.1.2.2. Thời điểm xác định hàng nhập khẩu: 5
1.1.3. Các hình thức và phương thức nhập khẩu 5
1.1.3.1. Các hình thức tiến hành nhập khẩu: 5
1.1.3.2. Các phương thức kinh doanh nhập khẩu: 6
1.1.4. Các điều kiện giao dịch cơ bản trong thương mại quốc tế 6
1.1.4.1. Điều kiện cơ sở giao hàng: 6
1.1.4.2. Điều kiện về giá thanh toán: 7
1.1.4.3. Điều kiện về đồng tiền thanh toán: 8
1.1.4.4. Điều kiện về thời gian thanh toán: 8
1.1.4.5. Điều kiện về phương thức thanh toán trong nhập khẩu: 9
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ nhập khẩu 14
1.2.1. Yêu cầu quản lý đối với nghiệp vụ nhập khẩu 14
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ nhập khẩu 16
1.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu 17
1.3.1. Quy định chung về nhập khẩu hàng hoá theo chuẩn mực
kế toán Việt Nam 17
1.3.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp
theo chế độ kế toán Việt Nam 19
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng 19
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng 20
1.3.2.3. Phương pháp hạch toán 23
1.3.2.4. Sổ kế toán 27
Chương II: Thực trạng kế toán nghiệp vụ nhập khẩu
hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái 29
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái 29
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý 29
2.1.1.1. Lịch sử thành lập 29
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 30
2.1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý công ty 30
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán 30
2.2. Thực trạng kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại Công ty
TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái 34
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ nhập khẩu ở công ty 34
2.2.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại
Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái 35
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng 35
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng 36
2.2.2.3. Trình tự hạch toán 37
2.2.2.4. Sổ sách kế toán sử dụng 44
Chương III: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện
kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty
TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái 53
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quá trình kế toán nghiệp vụ
nhập khẩu hàng hoá trong điều kiện hiện nay 53
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 53
3.1.2. Yêu cầu và ý nghĩa của việc hoàn thiện 54
3.2. Nhận xét, đánh giá về kế toán hoạt động nhập khẩu tại
Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái 55
3.2.1. Ưu điểm 55
3.2.1.1. Về công tác quản lý nghiệp vụ Nhập khẩu 55
3.2.1.2. Về tình hình tổ chức kế toán 56
3.2.1.3. Về hệ thống tài khoản sử dụng 56
3.2.1.4. Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 56
3.2.1.5. Về hệ thống chứng từ 56
3.2.1.6. Về hạch toán hàng tồn kho 57
3.2.1.7. Về hạch toán ngoại tệ 57
3.2.2. Những tồn tại cần khắc phục 57
3.3. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán
nhập khẩu hàng hoá tại công ty 59
3.3.1. Về hạch toán ban đầu 60
3.3.2. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán 60
3.3.3. Sổ sách kế toán 62
3.3.4. Các giải pháp khác 63
3.3.5. Hiệu quả thực hiện 63
Kết luận 65
Danh mục tài liệu tham khảo 66
Sổ chi tiết
Từ ngày 16/3/2006 đến ngày 1/6/2006
Tài khoản 1122
STT
Ngày
Số Ctừ
Diễn giải
TK đứng
PSNợ ngoại tệ
PSCó ngoại tệ
Số dư ngoại tệ
Tỷ giá
PSNợ VND
PSCó VND
Số dư VND
1
16/3
01
Ký quỹ mở L/C
144
9.375
15.914
149.193.750
Lệ phí mở L/C
6418
82,5
15.914
1.312.905
Thuế GTGT mở L/C
1331
8,25
15.914
131.290,5
2
29/3
02
Thanh toán tiền hàng NK
331
21.875
15.950
348.906.250
3
1/6
03
Nhận tiền của Cty MP để ký quỹ
3388
22.560
15.940
359.606.400
4
Thanh toán tiền hộ cy MP
3388
127.840
15.964
2.040.837.760
Tổng cộng
Người lập biểu
Ngày tháng năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0014.doc