Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất theo hướng vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán

Điều này sẽ có ảnh hưởng xấu tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khi giá cả nguyên vật liệu trên thị trường biến động lớn. 3.1.2.4. Về công tác tổ chức hệ thống sổ sách kế toán Chưa xây dựng được hệ thống sổ danh điểm vật liệu thống nhất của toàn Công ty nên ảnh hưởng lớn tới quá trình theo dõi sự biến động của từng thứ, từng loại vật liệu nhất là đối với hạch toán chi tiết. Bởi vậy, Công ty nên sớm xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu thống nhất trong toàn Công ty để khi ghi vào sổ số dư và thẻ kho sẽ dễ kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng Kế toán về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu

doc68 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất theo hướng vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g kế toán còn bị trùng lập về chỉ tiêu số lượng ghi chép nhiều. 5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho sử dụng thẻ kho theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn. Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng giá trị nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu. Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (1) Thủ kho tiến hành công việc quy định tương tự phương pháp thẻ song song. (2) Định kỳ kế toán mở bảng thống nhất tổng hợp nhập, xuất, tồn trên cơ sở các chứng từ nhập xuất của từng thứ nguyên liệu vật liệu luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu trên số lượng và giá trị. (3) Căn cứ vào bảng tổng hợp trên bảng kê để ghi sổ đối chiếu luân chuyển trong tháng, mỗi thứ một dòng vào cuối tháng (4) Cuối tháng, đối chiếu giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển. (5) Đối chiếu sổ giá trị nguyên liệu vật liệu nhập, xuất, tồn trên cơ sở đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp. Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Thẻ kho Phiếu nhập Bảng kê nhập Phiếu xuất Bảng kê xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần và cuối tháng. Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn trùng lập với thủ kho về mặt số lượng, việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức năng của kế toán. 5.3. Phương pháp số dư: Nguyên tắc: Thủ kho dùng để ghi chép số lượng nhập, xuất, tồn và cuối kỳ, ghi sổ tồn kho đã tính được trên thẻ kho vào cột số lượng trên sổ dư. Kế toán lập bảng tổng hợp giá trị nhập, xuất tồn của từng nhóm nguyên liệu vật liệu vào cột số tiền trên sổ số dư để đối chiếu với bảng tổng hợp nhập xuất tồn về mặt số liệu đã được lập vào dùng cả năm. Trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư. (1) Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận thẻ xong, thủ kho tập hợp và phân loại chứng từ theo từng nhóm vật tư. (2) Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) của từng nhóm nguyên vật liệu theo chứng từ gốc gửi cho kế toán vật tư. (3) Kế toán chi tiết vật liệu, khi nhận được phiếu giao nhận chứng từ của từng nhóm đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra phân loại chứng từ và ghi giá trị hạch toán trên từng chứng từ gốc, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập xuất theo từng nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ sau đó lập bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn theo từng kho. (4) Kế toán chi tiết vật liệu căn cứ vào bảng thiết kế nhập xuất tồn để lập bảng tổng hợp N-X-T (5) Cănghiên cứu ứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng vật liệu ở kho vào sổ số dư sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho và dùng cho cả năm giao cho thủ kho trước cuối tháng. (6) Khi nhận sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư, sau đó đối chiếu giá trị trên bảng luỹ kế nhập xuất tồn hoặc bảng tổng hợp nhập xuất tồn với sổ số dư. Sơ đồ trình tự kế toán theo phương pháp sổ số dư Thẻ kho Sổ số dư Sổ tổng hợp N - X - T Bảng luỹ kế N - X - T Chứng từ xuất Chứng từ nhập Bàn giao nhập chứng từ nhập Bàn giao nhập chứng từ xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết vật liệu chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật tư tránh việc trùng lập với thủ kho. Công việc kế toán được tiến hành đều trong tháng. Nhược điểm: Khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu để phát hiện sai sót và đòi yêu cầu trình độ quản lý của kế toán phải cao. 6. Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu 6.1. Các tài khoản chủ yếu sử dụng - TK 152 - nguyên liệu vật liệu Kế toán sử dụng tài khoản này để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại nguyên vật liệu. Nội dung, kết cấu của TK 152 TK 152 - NLVL - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho - Trị giá nguyên vật liệutrả lại người bán hoặc giảm giá. - Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê - Trị giá nguyên vật liệu thực tế kết chuyển tồn kho đầu kỳ. - Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho - Trị giá nguyên vật liệu phát thừa khi kiểm kê Số dư: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ - TK 152 được mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ - Công dụng: kế toán sử dụng tài khoản này để tính số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ và còn được khấu trừ. - Nội dung, kết cấu: TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ - Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại Số dư:- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - TK 331 - Phải trả người bán - Công dụng: kế toán sử dụng tài khoản này để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp công trình phụ chính. - Nội dung, kết cấu: TK 331 - Phải trả người bán - Số tiền phải trả cho người bán. - Điều chỉnh giá tạm tính về giá trị thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức. - Số tiền đã trả cho người bán - Số tiền ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được hàng hoá. - Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số hàng đã giao theo hợp đồng. - Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả. - Cuối kỳ kết chuyển giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán Số dư: Số tiền còn phải trả cho người bán Chú ý: Khi lập báo cáo tài chính cuối kỳ kế toán không được bù trừ giữa số dư nợ và số dư có của tài khoản 331 mà phải căn cứ vào số dư của tài khoản chi tiết để phản ánh vào chỉ tiêu tương ứng trên phần tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. 6.2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến nguyên vật liệu 6.2.1. Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu tăng do mua ngoài -Trường hợp hàng nhập kho và hoá đơn cùng về Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan. Nếu mua hàng trong nước. Nợ TK 152: Giá mua thực tế Nợ TK 133 (1): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán Mua hàng nhập khẩu Đối với nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. + Ghi nhận giá thực tế nguyên vật liệu nhập khẩu. Nợ TK 152: Giá mua + thuế nhập khẩu Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán Có TK 3333: Thuế suất nhập khẩu Có TK 515: Lãi tỷ giá + Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá và thuế GTGT hàng nhập khẩu. Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu - Trường hợp hàng nhập kho chưa có hóa đơn Trường hợp này kế toán không ghi sổ ngay mà lưu phiếu nhập vào hồ sơ "hàng về chưa có hoá đơn". Nợ TK 152: Giá tạm tính Có TK 331 - Phải trả cho người bán * Các trường hợp khác: - Nhập vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến Nợ TK 152: Theo giá thực tế Có TK 154: Giá thực tế vật liệu tự sản xuất - Tăng do nhận góp vốn liên doanh: Nợ TK 152: Giá thực tế Có TK 441: Giá thực tế - Tăng do thu hồi góp vốn liên doanh Nợ TK 152: Giá thực tế Có TK 128, 222: Giá thực tế - Tăng do sản xuất dùng không hết thu hồi nhập kho Nợ TK 152 Có TK 621, 627, 641, 642 - Tăng do kiểm kê phát hiện thừa Nợ TK 152: Giá thực tế Có TK 642: Số thừa trong định mức Có TK 338: Thừa ngoài định mức chờ xử lý - Tăng do đánh giá lại: Nợ TK 152: Phần chênh lệch Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản 6.2.2. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu - Xuất vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh, căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu xuất kho. Nợ TK 621,627, 641, 642 Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng - Xuất vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài chế biến Nợ TK 154 Có TK 152 - Xuất vật liệu góp liên doanh với các đơn vị khác + Nếu giá trị vốn góp liên doanh đánh giá lớn hơn giá thực tế vật liệu xuất kho, phần chênh lệch ghi có TK 412. Nợ TK 128, 222 Có TK 152 Có TK 412 + Nếu giá trị vốn góp liên doanh đánh giá nhỏ hơn giá trị thực tế vật liệu xuất kho. Nợ TK 128, 222 Nợ TK 152 Có TK 152 - Xuất vật liệu cho vay tạm thời Nợ TK 138 (8) Nợ TK 136 (8) Có TK 152 - Xuất nguyên liệu bán trả lương, thưởng, tặng, biếu Nợ TK 632 Có TK 152 - Xuất vật liệu do kiểm kê phát hiện thừa Nợ TK 642 Nợ TK 138 (1) Có TK 152 - Đánh giá giảm nguyên vật liệu theo quy định của Nhà nước Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK 152 Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên (Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) TK 111,112,141,331 Mua ngoài vật liệu TK 152 TK 621 Xuất chế tạo sản phẩm TK 151 TK 133 Hàng đi đường nhập kho TK 627,641,642 Xuất kho SXC, cho bán hàng, cho QLDN TK 141 Nhận cấp phát, nhận góp vốn liên doanh TK 154 VL thuê ngoài chế biến, tự chế biến nhập kho TK 128,222 Nhận lại vốn góp LD TK 632,338 (3381) Phát hiện thừa khi kiểm kê TK 711 VL được tặng thưởng viện trợ TK 128,222 Góp vốn LD TK 154 Xuất VL tự chế hay thuê ngoài chế biến TK 632 Xuất bán trả lương, trả thưởng tặng biếu TK 632,138,334 Phát iện thiếu khi kiểm kê TK 142 Đánh giá giảm vật liệu Chương II Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư & Phát triển Tân Việt I. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Tân Việt là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập ngày 22 tháng 11 năm 2002, giấy phép kinh doanh số 0102008852 của Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Tên công ty: Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Tân Việt Địa chỉ trụ sở: 2A Trần Thánh Tông - Ha Bà Trưng - Hà Nội Tổng sô vốn của doanh nghiệp khi thành lập: 5.715.304.000đ Trong đó: Vốn ngân sách: 3.329.690.000đ Vốn tự bổ sung: 2.385.614.879đ 2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điẻm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Căn cứ giấy phép kinh doanh số 0102008852 cấp ngày 22/11/2002 Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Tân Việt là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng và được phép hành nghề trong các lĩnh vực sau: - Sản xuất SGK, sản xuất mực, giấy than. - Quảng cáo và giới thiệu các loại SGK trên thị trường Có đội ngũ CBCNV lâu năm trong ngành có nhiều kinh nghiệm. 2.2. Đăc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty có những bộ phận sản xuất trực tiếp và các bộ phận kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của công ty. Sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng hoặc theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. ở mỗi bộ phận đều có các nhân viên kế toán và nhân viên kinh tế riêng. Để phát triển sản xuất và kinh doanh, mở rộng thị trường, tạo thế đứng trên thương trường, công ty đã liên tục thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh,nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng. Nhờ đó, công ty đã có một thị trường tương đối ổn định. 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay phòng tài vụ của Công ty có 07 người trong đó trình độ đại học và cao đẳng là 05 người, trung cấp là 02 người. Mỗi nhân viên kế toán được giao nhiệm vụ phụ trách một mảng chuyên môn nhất định cụ thể: - Trưởng phòng kế toán: Giúp giám đốc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý có hiệu quả; chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thống kê kế toán đồng thời tổng hợp số liệu kế toán vào sổ cái, lập báo cáo tài chính, lưu giữ hồ sơ theo quy định. - Kế toán nguyên vật liệu, CCDC: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tổng hợp về tình hình nhập, xuất, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, phân loại đánh giá nguyên vật liệu, CCDC cả về giá trị lẫn hiện vật. - Kế toán thuế, TSCĐ và nguồn vốn: Kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào, tính toán và lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng và các công việc có liên quan tới thuế GTGT theo quy định của luật thuế GTGT. Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tài sản cố định của Công ty. Mở sổ theo dõi việc tăng giảm tài sản cố định như: mua sắm tài sản cố định, thanh lý, khấu hao tài sản cố định vàtheo dõi các nguồn vốn. - Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ tính toán quý lương và các khoản trích theo lương một cách đầy đủ, chính xác kịp thời của toàn bộ cán bộ công nhân viên. - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp các chiphí; xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ tính toán các loạigiá như giá hạch toán phân xưởng hay còn gọi là giá thành định mức và giá thành sản phẩm và theo dõi giám sát tình hình hạch toán nội bộ. - Kế toán kho thành phẩm: Có nhiệm vụ mở sổ sách theo dõi việc nhập xuất tồn kho thành phẩm cả về số lượng và chất lượng. - Kế toán bán hàng và xác định kết quả: Có nhiệm vụ tổ chức, theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời, giám sát chặt chẽ tình hình bán hàng và xác định kết quả. Trực tiếp mở NKCT cho TK511, 632. Định kỳ lên bảng kê và làm thủ tục về hoá đơn bán hàng. - Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình tăng giảm toàn bộ các loại vốn bằng tiền như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Chịu trách nhiệm quản lý số tiền có trong quỹ của công ty. Phản ánh số hiện có còn thông qua kiểm kê thường xuyên số tiền quỹ thực tế tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ kế toán. Sơ đồ bộ máy kế toán Trưởng phòng kế toán Kế toán thuế, TSCĐ và nguồn vốn Kế toán NVL, CCDC Kế toán chi phí giá thành Kế toán lương và các khoản trích theo lương Kế toán kho thành phẩm Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ Kế toán bán hàng và xác định kết quả * Hệ thống sổ sách công ty sử dụng: Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, năm 2001 công ty chính thức áp dụng phần mềm kế toán Bravo 4.0 vào công tác kế toán. Tất cả mọi công việc hạch toán đều được lập trên máy từ khâu lập chứng từ ban đầu, vào sổ kế toán cho đến khâu lên báo cáo tài chính cuối cùng. Hình thức kế toán hiện nay công ty áp dụng là: "Chứng từ ghi sổ". Đây chính là hình thức ghi sổ đơn giản, phù hợp với việc áp dụng kế toán máy mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin, báo cáo cần thiết. Hình thức chứng từ ghi sổ: Các chứng từ ghi sổ được lập ra căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, phân loại, lập bảng tổng hợp và định khoản chính xác có xác minh trách nhiệm của kế toán trưởng và ngườil ập chứng từ ghi sổ. Hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Các chứng từ gốc: - Hoá đơn GTGT - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho -.. (Bảng tổng hợp chứng từ gốc) Bảng phân bổ VL và CCDC Sổ chi tiết TK 152, TK 153 Sổ chi phí sản xuất Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 152, TK 153 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra * Công ty TNHH ĐT & PT Tân Việt áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Niên độ kế toán khoá sổ theo từng tháng, đơn vị tiền tệ kế toán (đvt: VNĐ). 2. Thực tế công tác kế toán NL, VL tại công ty 2.1. Công tác phân loại NL, VL tại công ty Danh điểm Tên nhãn hiệu quy cách NVL ĐVT Giá hạch toán Ghi chú Loại Nhóm Thứ 1521 Nguyên liệu, vật liệu chính 01 Dây nilon_PP 02 Nhóm giấy Crapt 001 Giấy Grapt INDO 002 Giấy Grapt PM1 003 Giấy Grapt PM2 Cộng nhóm 02 03 Mực in bao PP 04 Nhóm nhựa 001 Nhựa kéo 002 Nhựa LDPE 003 Nhựa tráng . . Cộng nhóm 04 . Cộng loại 1521 1522 Nguyên liệu, vật liệu phụ 01 Keo Silicat .. Cộng loại 1522 Tổng cộng nguyên liệu vật liệu 2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Tân Việt * Thủ tục nhập - xuất nguyên liệu vật liệu và chứng từ kế toán có liên quan a) Kế toán chi tiết nhập nguyên liệu vật liệu tại công ty - Tại kho: Căn cứ vào phiếu nhập kho hợp lệ của phòng vật tư chuyển mới, thủ kho tiến hành cho nhập kho và ghi số thực vào thẻ kho, thẻ kho được mở cho từng loại nguyên liệu vật liệu trong từng tháng. - Tại phòng kế toán: Khi nhận được phiếu nhập kho, kế toán nguyên liệu vật liệu tiến hành ghi vào sổ chi tiết nguyên liệu vật liệu - sổ này được mở cho từng thứ nguyên liệu vật liệu cũng giống như thẻ kho nhưng chỉ khác là có thêm cột giá trị, sổ chi tiết này được dùng để ghi chép cho cả quý. Đồng thời các chứng từ nhập kế toán tiến hành ghi chép vào "sổ chi tiết nguyên liệu vật liệu" sổ này phản ánh chứng từ ghi theo trình tự thời gian rất tiện cho việc thu mua cũng như theo dõi hình thức thanh toán. b. Kế toán xuất nguyên liệu vật liệu tại công ty: Các nghiệp vụ xuất nguyên liệu vật liệu tại công ty được thực hiện trên cơ sở các chứng từ: - Phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho theo hạn mức - Hoá đơn GTGT Phiếu xuất kho được lập cho từng lần xuất và được lập thành ba liên Một liên lưu tại phòng vật tư Một liên thủ kho giữ Một liên đối tượng lĩnh vật tư giữ Biểu 1: Mẫu số 01/GTKT -322 KB/2003B Số HĐ: 0026451 Hoá đơn gtgt Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 10/5/2005 Đơn vị bán hàng: Chi nhánh Công ty XNK giấy Hoàng Văn Thụ Địa chỉ: Phú Xá - Thái Nguyên Số TK: MST: 0100105694997 Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Trần Gia Linh Đơn vị: Công ty TNHH ĐT & PT Tân Việt Địa chỉ: 536A - Minh Khai - Hà Nội Số TK: MST: 0100105775 Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Giấy Crapt INDO Kg 2.000 7.800 15.600.000 2 Giấy Crapt PM1 Kg 2.000 8.100 16.200.000 3 Giấy Crapt PM2 Kg 2.000 8.400 16.800.000 Cộng tiền hàng: 48.600.000 Thuế suất thuế GTGT (5%): 2.430.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 51.030.000 Bằng chữ: Năm mươi mốt triệu không trăm ba mươi ngàn đồng Người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2: biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá Căn cứ vào HĐ số 0026451 ngày 10/5/2005 Biên bản kiểm nghiệm gồm có: Ông: Trần Công Đô Trưởng ban Ông: Trần Đức Tuấn Uỷ viên Bà: Nguyễn Thị Hợi Thủ kho Đã kiểm nghiệm các loại: STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Giấy Crapt INDO Kg 2.000 7.800 15.600.000 2 Giấy Crapt PM1 Kg 2.000 8.100 16.200.000 3 Giấy Crapt PM2 Kg 2.000 8.400 16.800.000 Nhận xét: Hàng đã nhập đủ số lượng, chất lượng, phẩm chất tốt. Đại diện kỹ thuật (ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (ký, ghi rõ họ tên) Trưởng ban (ký, ghi rõ họ tên) Biểu 3: Mẫu số 01-VT Bộ Tài chính Số: 511 phiếu nhập kho Ngày 10/5/2005 Họ tên người giao hàng: Trần Duy Hưng Địa chỉ: Chi nhánh Công ty XNK giấy Hoàng Văn Thụ Theo HĐ số 0026451 ngày 10/5/2005 Nhập tại kho: VLC Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất VT ĐVT Mã số Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập Giấy Crapt INDO Kg 2.000 7.800 15.600.000 Giấy Crapt PM1 Kg 2.000 8.100 16.200.000 Giấy Crapt PM2 Kg 2.000 8.400 16.800.000 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu 5: Mẫu số 01/GTKT -3LL DA/01B Số HĐ: 0026789 Hoá đơn gtgt Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 15/5/2005 Đơn vị bán hàng: Công ty nhựa VINA Địa chỉ: Ngô Quyền - Hà Nội Số TK: MST: 300136238 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Huy Khanh Đơn vị: Công ty TNHH ĐT & PT Tân Việt Hình thức thanh toán: Trả sau MS: 50027041 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Nhựa kéo Tấn 10 1.850.000 18.500.000 2 Nhựa LDPE Tấn 10 1.800.000 18.000.000 3 Nhựa tráng Tấn 20 1.750.000 35.000.000 Cộng tiền hàng: 71.500.000 Thuế suất thuế GTGT (5%): 7.150.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 78.650.000 Bằng chữ: Bảy mươi tám triệu sắm trăm năm mươi nghìn đồng Người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) Biểu 6: biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá Căn cứ vào HĐ số 0026789 ngày 15/5/2005 Biên bản kiểm nghiệm gồm có: Ông: Trần Công Đô Trưởng ban Ông: Trần Đức Tuấn Uỷ viên Bà: Nguyễn Thị Hợi Thủ kho Đã kiểm nghiệm các loại STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Nhựa kéo Tấn 10 1.850.000 18.500.000 2 Nhựa LDPE Tấn 10 1.800.000 18.000.000 3 Nhựa tráng Tấn 20 1.750.000 35.000.000 Nhận xét: Hàng đã nhập đủ số lượng chất lượng, phẩm chất tốt. Đại diện kỹ thuật (ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (ký, ghi rõ họ tên) Trưởng ban (ký, ghi rõ họ tên) Biểu 7: Mẫu số 01-VT Bộ Tài chính Số: 513 phiếu nhập kho Ngày 15/2005 Họ tên người giao hàng: Trần Trọng Nghĩa Địa chỉ: Công ty nhựa VINA Theo HĐ số 0026789 ngày 15/5/2005 MST: 0100105694007 Nhập tại kho: VLC STT Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất VT ĐVT Mã số Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập 1 Nhựa kéo Tấn 10 1.850.000 18.500.000 2 Nhựa LDPE Tấn 10 1.800.000 18.000.000 3 Nhựa tráng Tấn 20 1.750.000 35.000.000 Cộng 71.500.000 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu 8: Mẫu số 02-VT Bộ Tài chính Số: 352 phiếu xuất kho Ngày 25/5/2005 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Hà Địa chỉ: Xưởng sản xuất chai PET Lý do xuất kho: sản xuất sản phẩm Xuất tại kho: VLC STT Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất VT ĐVT Mã số Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập 1 Nhựa kéo Tấn 10 1.850.000 18.500.000 2 Nhựa LDPE Tấn 10 1.800.000 18.000.000 3 Nhựa tráng Tấn 10 1.750.000 17.500.000 Cộng 54.000.000 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu số 9 Thẻ kho Tên vật liệu: Giấy Grapt INDO Chứng từ Diễn giải Số lượng SH NSX Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 05/2005 0 511 10/5 Mua của công ty XNK giấy Hoàng Văn Thụ 2000 350 20/5 Xuất cho Trần Đức Huy 1000 Cộng tồn cuối tháng 2000 1000 1000 Biểu số 10 Thẻ kho Tên vật liệu: Giấy Grapt PM1 Chứng từ Diễn giải Số lượng SH NSX Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 05/2005 511 10/5 Mua của công ty XNK giấy Hoàng Văn Thụ 2000 350 20/5 Xuất cho Trần Đức Huy 1000 Cộng tồn cuối tháng 2000 1000 1000 Biểu số 11 Thẻ kho Tên vật liệu: Giấy Grapt PM2 Chứng từ Diễn giải Số lượng SH NSX Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 05/2005 0 511 10/5 Mua của công ty XNK giấy Hoàng Văn Thụ 2000 350 20/5 Xuất cho Trần Đức Huy 2000 Cộng tồn cuối tháng 2000 2000 0 Biểu số 12 Thẻ kho Tên vật liệu: Nhựa kéo Chứng từ Diễn giải Số lượng SH NSX Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 05/2005 513 15/5 Mua của công ty nhựa VINA 10 352 25/5 Xuất cho Nguyễn Văn Hà 10 Cộng tồn cuối tháng 10 10 Biểu số 13 Thẻ kho Tên vật liệu: Nhựa LDPE Chứng từ Diễn giải Số lượng SH NSX Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 05/2005 513 15/5 Mua của công ty nhựa VINA 10 352 25/5 Xuất cho Nguyễn Văn Hà 10 Cộng tồn cuối tháng 10 10 Biểu số 14 Thẻ kho Tên vật liệu: Nhựa tráng Chứng từ Diễn giải Số lượng SH NSX Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 05/2005 513 15/5 Mua của công ty nhựa VINA 20 352 25/5 Xuất cho Nguyễn Văn Hà 10 Cộng tồn cuối tháng 20 10 10 Biểu số 15 Công ty TNHH ĐT & PT Tân Việt Tên vật liệu: Giấy Crapt INDO Số chi tiết nguyên vật liệu Đvt: Kg Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Tồn kho đầu tháng 5 10/5 511 Nhập kho 2000 7.800 15.600.000 20/5 350 Xuất kho để sản xuất SP 1000 7.800 7.800.000 Tổng cộng tồn cuối tháng 2000 7.800 15.600.000 1000 7.800 7.800.000 1000 7.800.000 Biểu số 16 Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Tân Việt Tên vật liệu: Giấy Crapt PM1 Sổ chi tiết nguyên vật liệu ĐVT: Kg NT Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Tồn kho đầu tháng 5 10/5 511 Nhập kho 2000 8.100 16.200.000 20/5 350 Xuất kho để sản xuất SP 1000 8100 8.100.000 Tổng cộng tồn cuối tháng 2000 8.100 16.200.000 1000 8100 8.100.000 1000 8.100.000 Biểu số 17 Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Tân Việt Tên vật liệu: Giấy Crapt PM2 Sổ chi tiết nguyên vật liệu ĐVT: Kg Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Tồn kho đầu tháng 5 10/5 511 Nhập kho 2000 8.400 16.800.000 20/5 350 Xuất kho để sản xuất SP 2000 8.400 16.800.000 Tổng cộng tồn cuối tháng 2000 8.400 16.800.000 2000 8.400 16.800.000 Biểu số 18 Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Tân Việt Tên vật liệu: Nhựa kéo Sổ chi tiết nguyên vật liệu ĐVT: Tấn Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Tồn kho đầu tháng 5 15/5 513 Nhập kho 10 1.850.000 18.500.000 25/5 352 Xuất kho để phục vụ sản xuất 10 1.850.000 18.500.000 Tổng cộng tồn cuối tháng 10 1.850.000 18.500.000 10 1.850.000 18.500.000 Biểu số 19 Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Tân Việt Tên vật liệu: Nhựa LDPE Sổ chi tiết nguyên vật liệu ĐVT: Tấn Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Tồn kho đầu tháng 5 15/5 513 Nhập kho 10 1.800.000 18.000.000 25/5 352 Xuất kho để phục vụ sản xuất 10 1.800.000 18.000.000 Tổng cộng tồn cuối tháng 10 1.800.000 18.000.000 10 1.800.000 18.000.000 Biểu số 20 Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Tân Việt Tên vật liệu: Nhựa tráng Sổ chi tiết nguyên vật liệu ĐVT: Tấn NT Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất SL ĐG TT SL ĐG TT SL Đg TT Tồn kho đầu tháng 5 15/5 513 Nhập kho 20 1.750.000 35.000.000 25/5 352 XK để phục vụ sản xuất 10 1.750.000 17.500.000 Tổng cộng tồn cuối tháng 20 1.750.000 35.000.000 10 1.750.000 17.500.000 10 1750000 3. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 3.1 Tài kkoản kế toán sử dụng ở công ty. Tại Công ty TNHH ĐT & PT Tân Việt kế toán sử dụng một số tài khoản sau: + TK 152 : nguyên liệu vật liệu Các nghiệp vụ nhập vật tư kế toán sử dụng các TK sau: - TK 111: Tiền mặt - TK 112: Tiền gửi ngân hàng - TK 331: Phải trả người bán Các TK xuất vật tư kế toán sử dụng các TK sau: - TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK 627: Chi phí sản xuất chung - TK 632: Giá vốn hàng bán - TK 641: Chi phí bán hàng - TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.2 Phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu tại công ty. 3.2.1 Hạch toán tổng hợp về nhập nguyên vật liệu. Cùng với việc hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày thì việc tổ chức hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu là một khâu quan trọng trong công tác hạch toán vật tư. Do vật liệu của công ty hầu hết là mua ngoài nhập kho nên đã nảy sinh quan hệ thanh toán giữa công ty với người cung cấp vật tư. Thực tế ở công ty khi mua vật tư về sản xuất thì vật liệu được đưa về công ty bao giờ cũng có hoá đơn kèm theo. Không có trường hợp nào vật tư đã về đến công ty mà hoá đơn chưa về và ngược lại. Cụ thể hạch toán tổng hợp vật liệu được thể hiện như sau: Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho và các hoá đơn kế toán lên bảng kê chứn từ gốc cùng loại, cuối tháng dùng số liệu của từng bảng kê này để vào chứng từ ghi sổ. Trong tháng khi vật liệu được mua về nhập kho căn cứ vào hoá đơn, các phiếu chi nếu công ty thanh toán bằng tiền mặt thì kế toán ghi vào bảng kê chứng từ gốc cùng loại: Nợ TK 152: Nguyên vật liệu Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 111, 331....... Ví dụ: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 511 ngày 10/5/2005 nhập kho giấy Crapt của công ty XNK giấy Hoàng Văn Thụ, đã thanh toán bằng tiền mặt (trong đó thuế GTGT thuế suất 5%) kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 152 - NLVL : 48.600.000 (chi tiết: Giấy Crapt INDO: 15.600.000 Giấy Crapt PM1: 16.200.000 Giấy Crapt PM2: 16.800.000) Nợ TK 133 2.430.000 Có TK 111: 51.030.000 Căn cứ vào phiếu nhập kho số 513 ngày 15/5/2005 nhập kho nhựa của công ty nhựa VINA (thuế GTGT thuế suất 10%) kế toán ghi: Nợ TK 152: NLVL 71.500.000 ( chi tiết: Nhựa kéo: 18.500.000 Nhựa LDPE: 18.000.000 Nhựa tráng: 25.000.000 Nợ TK 133(1): Thuế GTGT 7.150.000 Có TK 331:PTCNB 78.650.000 Khi có khả năng thanh toán và đã tiến hành thanh toán cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK 111, 112 Căn cứ vào phiếu chi công ty đã tiến hành thanh toán khoản nợ với công ty nhựa VINA về số nhựa đã nhập kho theo phiếu nhập 513ngày 15/5/2005, kế toán ghi: Nợ TK 331: 78.650.000 Có TK 111: 78.650.000 Trường hợp hàng nhập kho nhưng không đúng chủng loại, chất lượng thì trả lại cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK 152 Có TK 133 Với các nghiệp vụ nhập kho vật liệu liên quan đến tiền mặt thì kế toán viết phiếu chi rồi chuyển đến Giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt. 3.2.2 Hạch toán tổng hợp về xuất nguyên vật liệu. Vật liệu công ty xuất kho chủ yếu là phục vụ sản xuất cụ thể là cung cấp cho các công trình và một số sản phẩm khác. Bên cạnh đó, cũng có một ít vật liệu được xuất dùng cho chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung để gia công chế biến, xuất trả nợ, xuất cho vay... vật liệu phải phản ánh kịp thời. - Khi xuất vật liệu để trực tiếp sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp Có TK 152: NLVL Căn cứ vào phiếu xuất kho số 350 ngày 20/5 xuất kho giấy Crapt để trực tiếp sản xuất. Nợ TK 621: 34.335.000 Có TK 152: 34.335.000 - Khi xuất kho nguyên vật liệu cho quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK 627, 642: Có TK 152: Biểu số 21 Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Tân Việt Bảng kê nhập kho vật liệu Ghi nợ TK 152, Ghi có TK liên quan CT Ngày nhập Tên vật liệu ĐVT SL Đơn giá Thành tiền TK có 511 10/5 Giấy Crapt INDO Kg 2000 7.800 15.600.000 111 511 10/5 Giấy Crapt PM1 Kg 2000 8.100 16.200.000 111 511 10/5 Giấy Crapt PM2 Kg 2000 8.400 16.800.000 111 512 13/5 Mực in bao PP Kg 100 37.000 37.000.000 111 513 15/5 Nhựa kéo Tấn 10 1.850.000 18.500.000 331 513 15/5 Nhựa LDPE Tấn 10 1.800.000 18.000.000 331 513 15/5 Nhựa tráng Tấn 20 1.750.000 35.000.000 331 514 19/5 Keo Silicat Kg 1000 2000 2.000.000 331 Tổng cộng 125.800.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 22 Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Tân Việt Bảng kê nhập kho vật liệu Ghi nợ TK liên quan, Ghi có TK 152 CT Ngày nhập Tên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền TK có 350 20/5 Giấy Crapt INDO Kg 1000 7.800 7.800.000 621 350 20/5 Giấy Crapt PM1 Kg 1000 8.100 8.100.000 621 350 20/5 Giấy Crapt PM2 Kg 2000 8.400 16.800.000 621 351 22/5 Mực in bao PP Kg 100 37.000 37.000.000 621 352 25/5 Nhựa kéo Tấn 10 1.850.000 18.500.000 621 352 25/5 Nhựa LDPE Tấn 10 1.800.000 18.000.000 621 352 25/5 Nhựa tráng Tấn 10 1.750.000 17.000.000 621 353 28/5 Keo Silicat Kg 1000 2000 2.000.000 627 Tổng cộng 92.400.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 23 Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Ghi có TK 111 Loại chứng từ mua nguyên vật liệu nhập kho tháng 5/2005 Chứng từ Diễn giải Số tiền TK 152 TK 133 NT SH 10/5 511 Nhập kho Giấy Crapt 51.030.000 48.600.000 2.430.000 13/5 512 Nhập kho mực in bao PP 4.070.000 3.700.000 370.000 Cộng 55.100.000 52.300.000 2.800.000 Biểu số 24 Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Ghi có TK 152 Loại chứng từ mua nguyên vật liệu xuất kho tháng 5/2005 Chứng từ Diễn giải Số tiền TK 621 TK 2411 NT SH 20/5 350 Xuất kho Giấy Crapt 34.335.000 34.335.000 22/5 351 Xuất kho mực in bao PP 4.070.000 4.070.000 Cộng 38.405.000 38.405.000 Biểu số 25 Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Ghi có TK 331 Loại chứng từ mua nguyên vật liệu nhập kho tháng 5/2005 Chứng từ Diễn giải Số tiền TK 152 TK 133 NT SH 15/5 513 Nhập kho nhựa 78.650.000 71.500.000 7.150.000 19/5 514 Nhập kho keo Silicat 2.200.000 2.000.000 200.000 Cộng 80.850.000 73.500.000 7.350.000 Biểu số 26 Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Ghi có TK 152 Loại chứng từ mua nguyên vật liệu xuất kho tháng 5/2005 Chứng từ Diễn giải Số tiền TK 621 TK 627 NT SH 25/5 352 Xuất kho nhựa để SXSP 59.400.000 59.400.000 28/5 353 Xuất kho keo Silicat 2.200.000 2.200.000 Cộng 61.600.000 59.400.000 2.200.000 Cuối tháng căn cứ vào bảng chứng từ gốc cùng loại, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Biểu số 27 Chứng từ ghi sổ Tháng 5/2005 Số 28 Ghi nợ TK 152: NLVL STT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có 1 Nhập kho giấy Crapt 152 111 51.030.000 2 Nhập kho mực in bao PP 152 111 4.070.000 3 Nhập kho nhựa 152 331 78.650.000 4 Nhập kho keo Silicat 152 331 2.200.000 Cộng 135.950.000 Biểu số 28 Chứng từ ghi sổ Tháng 5/2005 Số 29 Ghi nợ TK 152: NLVL STT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có 1 Chi phí NVL trực tiếp 621 152 97.805.000 2 Chi phí sản xuất chung 627 152 2.200.000 Cộng 100.005.000 Biểu số 29 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 5/2005 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 28 5/2005 135.950.000 29 5/2005 100.005.000 Biểu số 30 Sổ cái Tháng 5/2005 TK 111: Tiền mặt NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKđối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 10/5 511 10/5 Mua giấy Crapt 152 48.600.000 133 2.430.000 13/5 512 10/5 Mua mực in bao PP 152 3.700.000 133 370.000 Cộng 55.100.000 Ngày 31/5/2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu số 31 Sổ cái Tháng 5/2005 TK 152: NLVL ĐVT: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKđối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Tồn đầu tháng 10/5 511 10/5 Nhập kho giấy Crapt 111 51.030.000 13/5 512 13/5 Nhập kho mực in bao PP 111 4.070.000 15/5 513 15/5 Nhập kho nhựa 331 78.650.000 19/5 514 19/5 Nhập kho keo Silicat 331 2.200.000 20/5 350 20/5 Xuất kho giấy Crapt 621 34.335.000 22/5 351 22/5 Xuất kho mực in bao PP 621 4.070.000 22/5 352 22/5 Xuất kho nhựa 621 59.400.000 28/5 353 28/5 Xuất kho keo Silicat 627 2.200.000 Cộng 135.950.000 100.005.000 Ngày 31/5/2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu số 32 Sổ cái Tháng 5/2005 TK 331: PTNB ĐVT: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKđối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Tồn đầu tháng 15/5 513 15/5 Mua nhựa về nhập kho 152 71.500.000 133 7.150.000 19/5 514 19/5 Mua keo Silicát về nhập kho 152 2.000.000 133 200.000 Cộng 80.850.000 Ngày 31/5/2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu số 33 Sổ cái Tháng 5/2005 TK 133:Thuế GTGT được khấu trừ ĐVT: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKđối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Tồn đầu tháng 10/5 511 10/5 Mua giấy Crapt 111 2.430.000 13/5 512 13/5 Mua mực in bao PP 111 3.700.000 15/5 513 15/5 Mua nhựa 331 7.150.000 19/5 514 19/5 Mua keo Silicat 331 200.000 Cộng 13.480.000 Ngày 31/5/2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu số 34 sổ cái Tháng 5/2005 TK 621: Chi phí NLVL trực tiếp ĐVT: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Tồn đầu tháng 20/5 350 20/5 Xuất kho giấy Crapt 152 34.335.000 22/5 351 22/5 Xuất kho mực in bao PP 152 4.070.000 22/5 352 22/5 Xuất kho nhựa 152 59.400.000 Cộng 97.805.000 Ngày 31/5/2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu số 35 sổ cái Tháng 5/2005 TK 621: Chi phí NLVL trực tiếp ĐVT: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Tồn đầu tháng 28/5 353 28/5 Xuất kho keo 152 2.200.000 Cộng 2.200.000 Ngày 31/5/2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) chương III Phương pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư & Phát triển Tân Việt 3.1. Đánh giá kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Tân Việt 3.1.1. Ưu điểm 3.1.1.1. Về tổ chức hạch toán ban đầu Hệ thống chứng từ sử dụng theo mẫu biểu của Bộ Tài chính. Các chứng từ được lập hợp lý, hợp lệ, hợp pháp theo đúng chế độ kế toán hiện hành đảm bảo tính chính xác, rõ ràng thuận lợi trong công tác hạch toán kế toán. 3.1.1.2. Về tài khoản sử dụng Nhìn chung kế toán đã sử dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của hệ thống tài khoản kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính và đã mở thêm một số tài khoản chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu chính để tiện theo dõi và đối chiếu. 3.1.1.3. Trình tự hạch toán Về cơ bản Công ty đã tuân thủ theo đúng trình tự hạch toán, ghi chép đầy đủ, rõ ràng tình hình biến động của nguyên vật liệu. 3.1.1.4. Về công tác tổ chức hệ thống sổ sách kế toán Hệ thống sổ sách tổng hợp, chi tiết được tổ chức ghi chép hợp lệ, hợp pháp theo đúng chế độ kế toán hiện hành đảm bảo tính chính xác, rõ ràng trong công tác hạch toán kế toán. 3.1.2. Những hạn chế trong công tác kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại Công ty 3.1.2.1. Về công tác tổ chức hạch toán ban đầu Không lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất: Điều này sẽ dẫn đến việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn, dễ gây thất thoát vật liệu và phản ánh không chính xác số liệu nhập, xuất, tồn hàng ngày trong tháng. 3.1.2.2. Về tài khoản sử dụng Do mở quá nhiều tài khoản chi tiết nên đôi khi việc kiểm tra đối chiếu gặp nhiều khó khăn. 3.1.2.3. Trình tự hạch toán Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, giá cả của nhiều mặt hàng thường xuyên biến động vậy mà Công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Điều này sẽ có ảnh hưởng xấu tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khi giá cả nguyên vật liệu trên thị trường biến động lớn. 3.1.2.4. Về công tác tổ chức hệ thống sổ sách kế toán Chưa xây dựng được hệ thống sổ danh điểm vật liệu thống nhất của toàn Công ty nên ảnh hưởng lớn tới quá trình theo dõi sự biến động của từng thứ, từng loại vật liệu nhất là đối với hạch toán chi tiết. Bởi vậy, Công ty nên sớm xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu thống nhất trong toàn Công ty để khi ghi vào sổ số dư và thẻ kho sẽ dễ kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng Kế toán về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu Những tồn tại trên là do nguyên nhân chủ yếu sau: - Công ty chưa áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành nên việc phản ánh, ghi chép còn một số thiếu sót. - Do nguyên vật liệu đa dạng, thị trường luôn có sự biến động nên công tác quản lý, hạch toán gặp nhiều khó khăn. - Trình độ của cán bộ kế toán không đồng đều, chưa thật phù hợp với yêu cầu và sự đòi hỏi của Công ty. Hơn nữa, sự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, chế độ còn hạn chế. - Hướng dẫn của chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán còn chưa phù hợp, khó hiểu và khó tiếp cận. - Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán nên công việc ghi chép còn rất nặng nề, mất nhiều thời gian, hơn nữa, đòi hỏi đội ngũ cán bộ kế toán nhiều. 3.2. Sự cần thiết và yêu cầu phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kếtoán nguyên vật liệu ở nước ta, việc chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, là xuất phát từ quy luật khách quan của nền sản xuất xã hội có sự vận động và phát triển không ngừng do sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thay đổi. Cùng với sự phát triển ngày một tiến bộ thì đòi hỏi cơ chế quản lý cũng phải thay đổi để phù hợp với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Hạch toán kế toán là một bộ phận của hệ thống quản lý Nhà nước trong việc chỉ đạo các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Khi Nhà nước chuyển đổi từ cơ chế kinh tế cũ sang cơ chế kinh tế thị trường, thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, Nhà nước đã cho phép các doanh nghiệp tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật Việt Nam. Chính vì thế mà hạch toán càng trở nên có vai trò quan trọng - là nguồn cung cấp số liệu về kinh tế tài chính để làm nền tảng cho việc ra quyết định kinh doanh và có liên quan trực tiếp tới sự sống còn của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý kinh tế thay đổi nên hạch toán kế toán cũng phải đổi mới hoàn thiện cho phù hợp với nền kinh tế mới. Hạch toán nguyên vật liệu tốt sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra kịp thời đồng bộ, đáp ứng được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành định mức nguyên vật liệu, tiêu hao nguyên vật liệu, tránh hiện tượng mất mát lãng phí, hạ giá thành sản xuất mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hiện nay trên thực tế, công tác hạch toán nguyên vật liệu vẫn còn phức tạp, chưa có sự thống nhất. Vì vậy, các doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, tuỳ theo yêu cầu quản lý cần có biện pháp quản lý, hạch toán theo hướng đơn giản hoá nhưng vẫn đảm bảo đúng chế độ kế toán quy định. Việc cải cách chế độ kế toán theo quyết định 141TC/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 19995 và việc ban hành bốn chuẩn mực kế toán đầu tiên ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của bộ Tài chính kèm theo thông tư hướng dẫn thực hiện bốn chuẩn mực kế toán trên ngày 09/10/2002 đã đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán trong tình hình mới. Do nước ta đi sau nên chúng ta đã biết vận dụng được những kinh nghiệm của các nước phát triển sớm và cộng với sự giúp đỡ của các chuyên gia nước ngoài trong việc xây dựng chế độ kế toán phù hợp với kinh tế xã hội ở nước ta. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng vào thực tế tại các doanh nghiệp đã không tránh khỏi có những sai sót, do vậy việc hoàn thiện tổ chức hạch toán là vô cùng cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp phải ra sức hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp mình để phù hợp với điều kiện mới, với nền kinh tế mới. 3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Tân Việt Trong bất cứ điều kiện nào, suy cho cùng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều tìm kiếm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Do vậy, hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu là một trong những việc làm rất cần thiết để giảm thiểu chi phí và đem lại lợi nhuận tối đa. Hoàn thiện tức là ngày càng làm cho nó tốt đẹp hơn, phù hợp hơn. Hoàn thiện có nghĩa là cải tiến, bổ sung cái mới, cái tiên tiến nhất, phù hợp với công việc nhất để đem lại hiệu quả cao. Mặc dù vậy hoàn thiện cũng cần phải tuân thủ theo một quy định, tuân theo những nguyên tắc nhất định. Công ty muốn hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu phải dựa trên các chế độ kế toán, các chuẩn mực kế toán mới ban hành và thông tư hướng dẫn sử dụng chuẩn mực của Bộ Tài chính về hệ thống tài khoản sử dụng, phương pháp thực hiện, chứng từ và sổ sách kế toán đang sử dụng. Việc hoàn thiện công tác kế toán ở các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu rất cấp bách. Chính vì thế mà nhiệm vụ hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cũng được đặt ra. 3.2.3. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Tân Việt Việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại Công ty có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó giúp cho việc quản lý, nắm bắt tình hình biến động của nguyên vật liệu một cách chính xác làm giảm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong các yêu cầu quan trọng đặt ra có ý nghĩa quan trọng đối với Công ty. 3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Tân Việt 3.3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty, với góc độ là một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty như sau: 3.3.1.1. Về hạch toán ban đầu Lập phiếu giao nhạn chứng từ nhập, xuất: Do Công ty phải nhập, xuất nguyên vật liệu làm nhiều lần nên số lượng chứng từ về nhập, xuất nguyên vật liệu ở Công ty tương đối nhiều. Để nâng cao trách nhiệm bảo quản chứng từ, có cơ sở pháp lý để quy kết trách nhiệm khi chứng từ bị mất thì Công ty nên lập phiếu giao nhận chứng từ. 3.3.1.2. Tài khoản sử dụng Công ty mở thêm tài khoản 151 3.3.1.3. Trình tự hạch toán a) Về hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu - Thực hiện, áp dụng đúng chế độ kế toán, ví dụ như việc phản ánh TK151- Hạch toán "hàng đang đi đường". Công ty không mở TK151 để theo dõi hàng đang đi đường mà chờ đến khi hàng về nhập kho mới ghi sổ là chưa đúng với chế độ kế toán. Công ty cần mở TK151 để theo dõi. Khi nhận được hoá đơn của người bán nhưng hàng chưa về đến Công ty, kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ "hàng đang đi đường". Nếu trong tháng hàng về thì làm thủ tục nhập kho như bình thường, đến cuối tháng hàng vẫn chưa về, kế toán căn cứ vào hoá đơn, hợp đồng mua hàng ghi: Nợ TK151 Nợ TK133 Có TK331, 111, 112 Và ghi vào NKCT số 6 Sang tháng sau khi hàng về nhập kho, ghi: Nợ TK152 (chi tiết) Có TK 151 - Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Xét về phương diện kế toán thì lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ làm cho Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh được chính xác hơn giá trị thực của tài sản mà doanh nghiệp đang có. Về phương diện tài chính thì lập dự phòng sẽ làm giảm lợi nhuận của năm báo cáo nhưng ngược lại nó tạo ra nguồn tài chính để bù đắp cho các khoản thiệt hại có thể sẽ xảy ra. Dự phòng thực chất là việc ghi nhận một khoản lỗ vào chi phí của năm báo cáo để có nguồn tài chính bù đắp cho những thiệt hại có thể xảy ra năm kế hoạch. Việc trích lập dự phòng được thực hiện ở thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm, sau khi đã tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu. Để lập dự phòng thì nguyên vật liệu phải có các điều kiện sau: + Nguyên vật liệu là những vật tư tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính, có giá trị thường thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán. + Nguyên vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. + Có chứng từ hoá đơn hợp lệ, hợp lý. Phương pháp xác định mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho: = x - Sử dụng TK 159 để hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá Dư Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có. Phương pháp hạch toán: - Cuối niên độ kế toán năm, số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, kế toán ghi: Nợ TK632 Có TK159 - Khoản dự phòng giảm giá phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, kế toán ghi: Nợ TK159 Có TK 632 3.3.1.4. Sổ sách kế toán Như vậy, mỗi loại vật liệu sẽ có một mã, mỗi mã gồm 9 chữ số được xếp theo quy luật như trên. Từ đó ta có thể lập được sổ danh điểm vật liệu như sau: Sổ danh điểm vật liệu Loại nguyên vật liệu chính: 152 (1521) Ký hiệu Tên nhãn hiệu, quy cách nguyên liệu chính Đơn vị tính Đơn giá Ghi chú Nhóm Số danh điểm 152.1.0 152.1.001.16 SGK quyển Việc lập sổ danh điểm vật tư nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong Công ty phối hợp chặt chẽ trong quản lý vật liệu. Ngoài ra, việc lập sổ danhđiểm (theo kiểu mã số) vật tư còn giúp cho công ty thuận lợi trong công tác quản lý vật tư hàng hoá trên máy tính. 3.3.1.5. Các giải pháp khác Thêm vào đó, công ty cần quan tâm đến trình độ của CBCNV, đặc biệt là trình độ của cán bộ kế toán. Việc nâng cao trình độ của cán bộ kế toán góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán kế toán của công ty, hỗ trợ đắc lực cho giám đốc trong việc điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Cải tiến trang thiết bị làm việc của cán bộ kế toán, đưa phần mềm kế toán vào sử dụng. Điều này làm giảm bớt công việc ghi chép của kế toán, tăng độ chính xác của số liệu kế toán, tiết kiệm thời gian và lao động cho Công ty. - Về công tác kiểm kê nguyên vật liệu Công ty có thực hiện công tác kiểm kê cuối kỳ, nhưng theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam, và theo thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực kế toán thì công tác hạch toán các khoản dư thừa, hao hụt mất mát hàng tồn kho đã thay đổi. Chính vì vậy mà Công ty phải thực hiện theo chuẩn mực này về hạch toán hàng tồn kho nói riêng và về các sửa đổi bổ sung theo chuẩn mực kế toán nói chung để phù hợp với chế độ kế toán mới. + Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán hạch toán như sau: Thiếu phát hiện khi kiểm kê, kế toán phản ánh giá trị hàng tồn kho mất mát, hao hụt ghi: Nợ TK1381: Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK152 + Căn cứ vào biên bản xử lý về hàng tồn kho hao hụt mất mát kế toán ghi: Nợ TK111, 134: Cá nhân bồi thường Nợ TK 632: Trị giá thiếu hụt trong định mức Có TK 1381: Nguyên vật liệu chờ xử lý. Kết luận Kết hợp lý thuyết và thực tế một lần nữa chúng ta khẳng định lại tầm quan trọng của công tác hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán vật liệu giúp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo dõi được chặt chẽ cả về số lượng và giá trị từng loại vật liệu nhập - xuất - tồn, từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm và tăng lơi nhuận cho đơn vị mình, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu thực tế công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty TNHH đầu tư và phát triển TânViệt với lý thuyết được giảng dạy tôi thấy rằng việc vận dụng phương pháp thẻ song song tại công ty là hoàn toàn hợp lý tuy nhiên cần có sự bổ sung và đưa ra các biện pháp để công tác hạch toán tại công ty có hiệu quả hơn. Vì vậy tôi hy vọng rằng những biện pháp mà tôi mạnh dạn đề xuất ở trên có thể được vận dụng vào thực tế. Mặc dù đã nỗ lực và cố gắng tuy nhiên bài viết của tôi không tránh khỏi sai sót kính mong thầy cô trong khoa Kế toán góp ý kiến và sửa chữa cho chuyên đề của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2601.doc
Tài liệu liên quan