LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC THI CÁC HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
I.Tổng quan về cho thuê tài chính và các hợp đồng cho thuê tài chính 3
1.Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài chính 5
2.Đặc trưng của giao dịch cho thuê tài chính 13
3.Hợp đồng cho thuê tài chính 15
II.Quá trình xây dựng và tổ chức thực thi các hợp đồng cho thuê tài chính 19
1. Nguyên tắc xây dựng và tổ chức thực thi các hợp đồng cho thuê tài chính 19
2 Quá trình xây dựng 22
3. Quá trình tổ chức thực hiện 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC THI CÁC HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 30
I .Tình hình tổ chức 30
1.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty cho thuê tài chính 1 Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Viêt Nam 30
2.Chức năng và nhiệm vụ 31
3.Đặc điểm tổ chức bộ máy 32
II. Thực trạng quá trình xây dựng và tổ chức thực thi các hợp đồng cho thuê tài chính 34
1.Công ty không ngừng mở rộng hoạt động cho thuê 34
2.Những kết quả đạt được 35
3.Thực trạng quá trình xây dựng tổ chức thực thi các hợp đồng cho thuê tài chính 43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC THI CÁC HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH. 48
I.Định hướng chung của công ty cho thuê tài chính 1 48
1.Định hướng chung 48
2.Định hướng cụ thể 48
3 Định hướng hoạt động trên thị trường của công ty cho thuê tài chính I .49
II.Kiến nghị 51
1.Về tổ chức 51
2.Về mô hình hoạt động 51
3.Về chính sách 52
KẾT LUẬN 54
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quá trình xây dựng và tổ chức thực thi các hợp đồng cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính 1 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uê phải có dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.Những trường hợp quy định dự án phải có phê duyệt thì phải được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Với cán bộ tín dụng của Công ty cần phải có thái độ khách quan tận tuỵ trong quản lí hợp đồng, tránh thái độ chủ quan hay cố tình làm sai lệch các điều khoản trong hợp đồng, làm giảm uy tín của Công ty.
2. Quá trình xây dựng
2.1.Khái niệm về xây dựng hợp đồng cho thuê tài chính
Là quá trình hoàn thiện hợp đồng cho thuê tài chính bắt đầu từ khâu tiếp nhận thông tin về nhu cầu thuê tài chính của khách hàng đến khi hợp đồng được kí kết.
*Sản phẩm của quá trình này chính là những hợp đồng cho thuê được kí kết giữa khách hàng và công ty cho thuê tài chính. Sau khi hợp đồng được kí kết thì chính là lúc quá trình xây dựng kết thúc. Hợp đồng sẽ được chuyển giao cho cán bộ tín dụng quản lí trong suốt quá trình cho thuê.
2.2. Quá trình xây dựng một hợp đồng cho thuê tài chính
Trong một hợp đồng cho thuê tài chính , luôn luôn ít nhất phải có hai bên tham gia đó là khách hàng xin thuê và người cho thuê. Do đó, trước hết khách hàng có nhu cầu xin thuê tài sản sẽ thiết lập một bộ hồ sơ xin thuê bao gồm những hồ sơ sau:
*Hồ sơ pháp lý:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh, điều lệ hoạt động của doanh nghiệp.
- Quyết định bổ nhiệm hoặc công nhận tổng giám đốc (giám đốc), kế toán trưởng.
Trong thời gian thực hiện hợp đồng, nếu có thay đổi, điều chỉnh hồ sơ nói trên, Bên thuê phải bổ sung kịp thời cho công ty được biết.
*Hồ sơ kinh tế:
- Đơn đề nghị thuê tài chính.
- Dự án đầu tư được duyệt hoặc phương án sản xuất kinh doanh là cơ sở xin thuê tài chính có khả năng thực thi, có hiệu quả.
- Các tài liệu về tài sản thuê và văn bản thoả thuận với bên cung ứng tài sản.
- Báo cáo về tình hình tài chính hai năm liền kề và quý gần kề với quý thực hiện thuê tài chính trong năm kế hoạch hiện hành. Các lần sau chỉ cần gửi báo cáo tháng hoặc quý liền kề.
- Bảng kê dư nợ vay, thuê các tổ chức tín dụng và các khoản phải trả khác đến ngày xin vay.
- Bảng kê vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nếu có.
2.2.1 Công tác thẩm định hồ sơ xin thuê:
Cán bộ chuyên quản thực hiện thẩm định và lập báo cáo thẩm định, ghi rõ ý kiến và lý do đồng ý hay không đồng ý trình trưởng phòng kinh doanh. Trưởng phòng kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra bộ hồ sơ và báo cáo kết quả thẩm định. Sau khi có kết quả thẩm định, trưởng phòng kinh doanh ghi rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý trình cấp trên có thẩm quyền xem xét quyết định.
2.2.2.Phê duyệt và thông báo
Hồ sơ sau khi được giám đốc phê duyệt, cán bộ chuyên quản thông báo cho khách hàng để thực hiện các bước tiếp theo của quy trình cho thuê.
Nếu không cho thuê, công ty thông báo rõ lý do và trả lại bộ hồ sơ cho khách hàng thuê.
2.2.3.Đàm phán, ký kết và đăng ký hợp đồng cho thuê
Cán bộ chuyên quản trực tiếp đàm phán và soạn thảo các điều khoản trong
hợp đồng cho thuê với bên thuê. Sau khi thống nhất nội dung hợp đồng đi đến ký kết hợp đồng.
Sau khi hợp đồng cho thuê đã được kí kết cán bộ tín dụng sẽ thực hiện đăng kí hợp đồng cho thuê tài chính.Trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và văn bản thoả thuận của bên thuê đối với nhà cung cấp về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, cách thức, thời gian và địa điểm giao nhận lắp đặt và bảo hành tài sản thuê, cán bộ chuyên quản soạn thảo hợp đồng mua bán tài sản. Sau khi thống nhất nội dung hợp đồng đi đến ký kết.
Sau khi hợp đồng cho thuê và hợp đồng mua tài sản đã được ký kết, phòng kinh doanh sẽ chính thức tiếp nhận hợp đồng và theo dõi việc thanh toán tiền mua tài sản của khách hàng.
.2.2.4 Giao nhận và quản lý tài sản thuê.
Bên thuê trực tiếp nhận tài sản thuê từ người bán theo thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng mua tài sản. Trong một số trường hợp có thể nhận từ bên cho thuê. Bên thuê chịu trách nhiệm kiểm tra tình trạng kỹ thuật của tài sản thuê theo điều kiện đã được thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản. Nếu phát hiện tài sản thuê không đáp ứng được các đặc tính kỹ thuật, chủng loại đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua tài sản, bên thuê có quyền từ chối nhận hàng bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối gửi cho bên cho thuê và nhà cung cấp.
Việc giao nhận và kiểm tra tình trạng kỹ thuật của tài sản thuê phải có sự chứng kiến của bên cho thuê (phòng kinh doanh). Kết thúc kiểm tra giao nhận phải có biên bản giao nhận có đầy dủ chữ ký của các bên có liên quan.
Phòng kinh doanh làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản và đăng ký bảo hiểm tài sản theo quy định, đính ký hiệu sở hữu tài sản. Kí hiệu sở hữu có thể có nhiều loại tuỳ thuộc vào loại tài sản thuê do Giám đốc Co;ong ty quyết định. Bên thuê được quyền sử dụng tài sản thuê trong suốt thời hạn thuê nhưng phải đảm bảo đúng các cam kết về quản lí tài sản thuê trong hợp đồng cho thuê.
2.2.5Kiểm tra sau khi cho thuê.
Sau khi hiệu lực hợp đồng cho thuê được bắt đầu, cán bộ chuyên quản kiểm tra sau khi cho thuê bao gồm: Kiểm tra lần đầu (sau khi bên thuê nhận tài sản thuê 30 ngày), kiểm tra định kỳ (được thực hiện phù hợp với kỳ thanh toán tiền thuê) và kiểm tra đột xuất do trưởng phòng kinh doanh đề xuất với giám đốc công ty quyết định khi cần thiết.
Mỗi lần kiểm tra, cán bộ kiểm tra phải lập biên bản và báo cáo với trưởng phòng kinh doanh để có ý kiến xử lý các vi phạm (nếu có) trình giám đốc quyết định. Biên bản kiểm tra cần viết ngắn gọn, nêu rõ nội dung sai phạm và giải pháp chỉnh sửa. Sau đó lưu vào bộ hồ sơ thuê tài chính của từng món vay.
Cán bộ chuyên quản sẽ quản lí hợp đồng cho thuê tài chính trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng.Hàng ngày,hàng tháng cán bộ chuyên quản sẽ phải kiểm tra các khoản nợ đến kì thanh toán và đốc thúc khách hàng trả nợ.
3.Quá trình tổ chức thực hiện
3.1 Khái niệm thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính
Quá trình thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính là quá trình khách hàng sẽ định kì trả gốc và lãi như đã thoả thuận, Công ty sẽ kiểm tra tài khoản dư “Có” của mình cho đến khi hết hạn hợp đồng cho thuê.
Hợp đồng cho thuê tài chính có hiệu lực từ ngày các bên thoả thuận trong hợp đồng.
* Sản phẩm của quá trình này chính là việc khách hàng hoàn thành việc trả tiền thuê cho công ty nhu đã thoả thuận.Công ty sẽ xác nhận việc thanh toán của khách hàng thông qua báo cáo của phòng kế toán.
Trong quá trình thực hiện công ty có trách nhiệm thông báo cho khách hàng những hợp đồng đến hạn phải trả. Khách hàng sẽ có nghĩa vụ thanh toán cho công ty tiền gốc và lãi, nếu khách hàng không thể thanh toán đúng hạn thì Công ty sẽ chuyển khoản thanh toán ssó sang quá hạn và khách hàng sẽ phải chịu thanh toán số lãi quá hạn đó theo mức lãi suất công ty đã quy định.
3.2 Quyền và nghĩa vụ của Công ty cho thuê tài chính
a.Quyền của Công ty cho thuê tài chính.
Công ty cho thuê tài chính có quyền yêu cầu bên thuê cung cấp đầy đủ, toàn bộ các báo cáo quý, năm về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề liên quan đến tài sản thuê.
Có quyền mua, nhập khẩu trực tiếp tài sản theo yêu cầu của bên thuê.
Được quyền sở hữu và đính kí hiệu sở hữu trên tài sản thuê trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng.
Có quyền yêu cầu bên thuê bồi thường mọi thiệt hại phát sinh do bên thuê không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo quản sửa chữa, thanh toán tiền bảo hiểm tài sản cho thuê trong hợp đồng.
Được quyền chuyển nhượng các quyền của mình trong hợp đồng cho một công ty cho thuê tài chính khác mà không cần sự đồng ý của bên thuê.Trong trường hợp này Công ty cho thuê tài chính phải có thông báo bằng văn bản cho bên thuê.
Có quyền yêu cầu bên thuê đặt tiền kí quỹ hoặc đặt cọc đảm bảo cho hợp đồng cho thuê tài chính.
b.Nghĩa vụ của Công ty cho thuê tài chính
Có trách nhiệm đăng kí hợp đồng, làm thủ tục bảo hiểm đối với tài sản cho thuê.
Chịu trách nhiệm kí hợp đồng mua hàng, thanh toán tiền mua tài sản để cho thuê với bên cung ứng theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng.Công ty cho thuê tài chính không chịu trách nhiệm về việc tài sản không được giao hoăc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thoả thuận với bên cung ứng.Trong trường hợp tài sản thuê được nhập khẩu Công ty cho thuê tài chính có nghĩa vụ hoàn tất mọi thủ tụcnhập khẩu cần thiết.
Thực hiện các nghĩa vụ cảu mình phải bồi thường mọi thiệt hại cho bên thuê, trong trường hựop tài sản thuê không được giao đúng hạncho bên thuê do Công ty vi phạm hợp đồng mua bán.
3.3 Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
a.Quyền của bên thuê
Bên thuê có quyền lựa chọn, thương lượng và thoả thuận với bên cung ứng tài sản thuê về đặc tính kĩ thuật, chủng loại, giá cả, việc bảo hiểm, cách thức và thời gian giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản thuê.
Được trực tiếp nhận tài sản thuê từ người cung ứng.
Được quyền sử dụng tài sản thuê theo quy định trong hợp đồng.
b.Nghĩa vụ của bên thuê
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trường hợp tổng dư nợ sau khi thuê lớn hơn vốn tự có của bên thuê, bên thuê phải đặt cọc hoặc kí cược tối thiểu 5% giá trị tài sản thuê.Mức đặt cọc kí cược cụ thể do Giám đốc Công ty cho thuê tài chính quyết định tuỳ theo tính khả thi của dự án hoặc mức độ tín nhiệm của khách hàng thuê.
Trường hợp bên thuê không có đăng kí kinh doanh, hoặc có đăng kí kinh doanh mà không đăng kí vốn kinh doanh, bên thuê phải đặt cọc hoặc kí cược tối thiểu là 10% giá trị tài sản thuê.
Phải sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng.Chịu mọi rủi ro về mất mát hư hỏng đối với tài sản thuêvà những rủi ro mà tài sản thuê gây ra cho bên thứ ba.
Chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê. Không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho bên thứ ba nếu không được Công ty cho thuê tài chính đồng ý trước bằng văn bản.
Không được dùng tài sản thuê để cầm cố thế chấp hoặc đảm bảo cho bất kì một nghĩa vụ tài chính nào.
Bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê đúng thời hạn được quy định trong hợp đồng về nguyên tắc phải chịu các khoản chi phí có liên quan đến tài sản thuê như phí nhập khẩu, thuế, phí đăng kí hợp đồng, bảo hiểm đối với tài sản thuê.
Có nghĩa vụ hoàn trả tài sản thuê cho Công ty khi hết thời hạn thuê và chịu mọi chi phí liên quan đến việc hoàn trả.
3.4 Trách nhiệm của hai bên
Hai bên cam kết thi hành đầy đủ các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính. Trong quá trình thực hiện các bên không được đơn phương huỷ hợp đồng, nếu có tranh chấp thì hai bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên tinh thần hợp tác.Trường hợp không giải quyết được sẽ đưa ra toà án kinh tế và được xử lí theo pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phán quyết của toà án là quyết định cuối cùng.
3.5 Thanh lí hợp đồng
Sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được hưởng một trong ba quyền lợi sau:
- Bên thuê được quyền sở hữu tài sản khi hết thời hạn thuê, bên cho thuê làm thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê.
- Bên thuê mua lại tài sản thuê khi hết thời hạn thuê, bên cho thuê bán tài sản cho thuê với giá thoả thuận đã ghi trong hợp đồng cho thuê hoặc giá do hai bên thoả thuận vào thời điểm thanh lí hợp đồng cho thuê.Bên thuê trả tiền mua tài sản cho bên cho thuê và bên cho thuê chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
- Bên thuê thuê tiếp tài sản: Hai bên kí hợp đồng phụ lục bổ sung hợp đồng cho thuê và được nhận lại tiền kí quỹ.
3.6 Chấm dứt hợp đồng cho thuê trước hạn
*Bên cho thuê có thể chấm dứt hợp đồng cho thuê trước khi kết thúc thời hạn cho thuê trong các trường hợp sau:
- Bên thuê vi phạm điều khoản cam kết của hợp đồng cho thuê dẫn tới tài sản thuê có nguy cơ mất mát hư hỏng như: Sử dụng quá tính năng tác dụng, thiếu an toàn, không thực hiện chế độ bảo dưỡng theo quy định mặc dù đã được bên cho thuê nhắc nhở nhiều lần.
- Bên thuê là pháp nhân xảy ra các trường hợp:
Bị tuyên bố phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
Bị giải thể hoặc sát nhập thành một pháp nhân khác nhưng pháp nhân mới không đồng ý tiếp tục thực hiện hợp đồng.
- Người thuê tài sản trốn, chết, mất tích, đi tù không có người thừa kế hoặc người thừa kế không có khả năng như trạng thái trước khi xảy ra.
- Tài sản thuê gặp tai nạn, hỏng hóc không có khả năng khắc phục trạng thái trước khi xảy ra.
Tài sản thuê bị mất.
* Bên thuê có thể chấm dứt hợp đồng cho thuê trước khi kết thúc thời hạn cho thuê trong các trường hợp sau:
- Tài sản cho thuê không được giao đúng thời hạn do lỗi của bên cho thuê.
- Bên cho thuê vi phạm các điều khoản cam kết trong hợp đồng cho thuê ở mức độ không thể thoả thuận hoặc khắc phục được.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC THI CÁC HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1
I.TÌNH HÌNH TỔ CHỨC
1.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty cho thuê tài chính I
Công ty cho thuê tài chính 1-Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, được thành lập theo quyết định số 238/1998/QĐ-HĐQT ngày 14 tháng 7 năm 1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam, là đơn vị thành viên được thành lập theo đề nghị của hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam , được tổ chức hoạt động theo luật Ngân hàng Nhà nước và pháp luật về Ngân hàng và công ty tài chính theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty cho thuê tài chính1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam,gọi tắt là công ty cho thuê tài chính 1 Ngân hàng Nông nghiệp.
Tên giao dịch bằng tiếng anh: Financial Leasing Company I of Việt Nam Bank for Agriculture and Rural Development, gọi tắt là Agriculture Leasing Company I, viết tắt là ALC I.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 141 Lê Duẩn Hoàn Kiếm Hà nội; Từ 18 cán bộ công nhân viên, cho thuê dư nợ 20 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/1999 sau khi mới được thành lập. Đến thời điểm 31/12/2003 Công ty được bổ sung vốn điều lệ từ 65 tỷ lên 150 tỷ đồng; có một chi nhánh đặt tại thnàh phố Hải Phòng với tổng số 55 cán bộ công nhân viên; có nguồn vốn huy động là 100 tỷ đồng, dư nợ cho thuê là 720 tỷ đồng.
Công ty cho thuê tài chính I – là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và được giao vốn điều lệ là 150 tỷ đồng, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh và những cam kết của mình.
Tổ chức và hoạt động theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 và thông tư số 08/2001/thị trường-NHNN ngày 6/9/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam .
- Địa bàn hoạt động của Công ty cho thuê tài chính I từ các tỉnh Bình Trị Thiên trở ra, được thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện tại các khu vực khi được hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp phê duyệt và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
- Thời hạn hoạt động của công ty là 70 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động. Việc gia hạn thời hạn hoạt động của công ty do Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp quyết định và phải được thống đốc Ngân hàng Nhà Nước đồng ý.
Công ty cũng là một tổ chức phi Ngân hàng, hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê tài sản là máy móc, thiết bị phương tiện vận tải và các đồng sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa các bên cho thuê và bên thuê.
2. Chức năng nhiệm vụ:
Theo điều lệ, hoạt động chủ yếu của Công ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là:
Huy động vốn. Nguồn vốn của Công ty bao gồm: nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay. Nguồn vốn vay ngắn hạn và trung hạn được huy động từ việc vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước khi được Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cho phép, phát hành trái phiếu và các giấy tờ có giá khác .
Nguồn vốn tự có bao gồm: vốn điều lệ, các qũy và lợi nhuận chưa chia. Công ty không được phép huy động tiền gửi dưới mọi hình thức.
Cho thuê tài chính . Cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản theo mục đích kinh doanh hợp pháp.
Thực hiện các dịch vụ khác.
Trong các hoạt động trên thì hoạt động chủ đạo của Công ty là cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác.Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản lí tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.
Thực hiện hoạt động ngoại hối theo giấy phép hoạt động ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính, làm đại lí dịch vụ uỷ thác huy động vốn cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam .
3.Đặc điểm tổ chức bộ máy
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính I –Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam ban hành kèm theo Quyết định số : 123 /1998 /HĐQT –02 ngày 14/10/1998 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam thì bộ máy Công ty cho thuê tài chính I gồm có :
- Phòng Thị trường và kinh doanh (gọi tắt là phòng kinh doanh)
- Phòng Tài chính kế toán (gọi tắt là phòng kế toán )
- Phòng Tổng hợp
- Phòng kiểm tra KTNB
- Phòng hành chính nhân sự
- Phòng giao dịch
Sơ đồ tổ chức của Công ty cho thuê tài chính I .
GIÁM ĐỐC
P.Tổng hợp
P.Kiểm tra,kiểm toán nội bộ
P.Kinh doanh
P.Kế toán
Giữa các phòng ban của Công ty luôn có sự hỗ trợ lẫn nhau hiệu quả.
- Tính cho đến thời điểm hiện tại, công ty đã có đủ 4 phòng 52 biên chế. Công ty có giám đốc, 02 phó giám đốc, 4 trưởng phòng, 3 phó phòng. Mặc dù được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động ngày 14/7/1998 nhưng công ty chỉ ổn định tổ chức, đào tạo nghiệp vụ, nghiên cứu nhu cầu cho thuê và khả năng đáp ứng của công ty và chỉ thực tế đi vào kinh doanh kể từ đầu năm 1999, đến tháng 4/2002 công ty đã thành lập một chi nhánh Thành Phố Hải Phòng. Trong tương lai không xa Công ty sẽ thành lập thêm một chi nhánh tại Quảng Ninh.
II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC THI CÁC HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY.
1.Công ty không ngừng mở rộng hoạt động cho thuê.
1.1 Sản phẩm hoạt động của công ty
Có thể thấy rằng hoạt động cho thuê tài chính của công ty chính là việc cho thuê những động sản như máy móc, trang thiết bị, dây chuyền công nghệ, các loại ô tô và đặc biệt là tàu vận tải biển.
Nhờ cho thuê tài chính mà rất nhiều khách hàng của Công ty đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thương trường, như Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thanh Thanh Vân, khởi nghiệp chỉ có vỏn vẹn 300 triệu đồng nhưng thông qua việc thuê hàng loạt ô tô tải của công ty cho thuê tài chính mà đến nay công đã có trị giá tài sản lên đến hàng trăm tỷ đồng.
Hoạt động cho thuê của công ty cũng mở rộng sang ngành công nghiệp tàu thuỷ. Công ty đã cho các doanh nghiệp vay hàng nghìn tỷ để đóng những con tàu lên đến vài nghìn tấn. Quả thực chỉ có cho thuê tài chính mới có đủ khả năng và tiềm lực để làm như vậy.
Trong các sản phẩm cho thuê thì ô tô chiếm một vị trí đáng kể, chiếm khoảng 82% tổng giá trị các hợp đồng cho thuê của công ty.
Dư nợ cho thuê ngày càng tăng, số lượng hợp đồng thuê tài sản của công ty ngày một nhiều, chứng tỏ công ty đã bắt đầu dần dần có uy tín trên thị trường. Hiện nay, đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Mặc dù tỷ phần các khách hàng của công ty thì tăng không đáng kể. Do đó, một mặt công ty vẫn cố gắng thực hiện tốt việc quản lý và giữ vững mối quan hệ với các khách hàng đang giao dịch. Mặt khác, công ty tiến hành nhiều biện pháp nhằm thu hút các doanh nghiệp quốc doanh như: Công ty điện tử công nghiệp Hà nội, Công ty vận chuyển khách hàng du lịch và taxi, công ty công trình giao thông 128, tổng công ty Muối. Trong năm nay Công ty đang có xu hướng cho thuê tàu biển nhiều hơn bên cạnh những hợp đồng cũ.
1.2 Tổng dư nợ qua một vài năm
Năm
2000
2001
2002
2003
Dư nợ
(triệu đồng)
98,427
229,249
314,392
721,158
Tính đến 31/12/2003: -Doanh số cho thuê : 677.330 trđ
-Doanh số thu nợ : 342.525 trđ
-Nợ quá hạn : 20.789 trđ chiếm tỷ lệ 2.88%
Tốc độ tăng, giảm so với đầu năm
- Doanh số cho thuê tăng so với năm 2002 : 324.656 trđ
- Doanh số thu nợ tăng so với năm 2002 : 144.957 trđ
- Tổng số dư nợ tăng so với năm 2002 : 332.759 trđ
- Nợ quá hạn tăng so với năm 2002 : 11.616 trđ
2. Những kết quả đạt được
a.Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2000
*Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2000
- Tổng nguồn vốn quản lí đến 31/12/2000 là: 100,466 tỷ đồng
Trong đó vốn điều lệ là : 65 tỷ
Tổng giá trị tài sản cho thuê cả năm 2000 đạt 104 tỷ bằng 384% năm 1999
Tổng giá trị tài sản cho thuê đến 31/12/2000 là 132 tỷ
Dư nợ: 98,5 tỷ đạt 151% kế hoạch
Thu nợ : 29,5 tỷ
Nợ quá hạn : 0
Dư nợ bình quân 1 cán bộ tín dụng là :14,061 tỷ
Cơ cấu dư nợ được phân tích như sau:
* Theo thành phần kinh tế
Stt
Loại hình DN
Doanh số cho thuê
Doanh số thu nợ
Dư nợ
Tỷ lệ
Số dự án
Số tiền
Tổng số
Trong đó
Tổng số
Quá hạn
T. đặt cọc
Thu nợ
1
DN Nhà Nước
28
17.507
5.995
1.887
4.108
26.731
0
27,16
2
DN Tư nhân
8
2.228
879
550
329
2.388
0
2,43
3
Cty TNHH
173
77.707
20.883
14.839
6.044
62.975
0
63,98
4
Cty Cổ phần
12
4.497
990
876
114
3.831
0
3,89
5
Hợp tác xã
7
2.916
754
633
121
2.502
0
2,54
Cộng
288
10494
29.501
18.785
10.716
98.427
0
100
Dư nợ cho thuê nội nghành đến cuối năm 2000 là 3,1 tỷ đồng chiếm 3,2% tổng dư nợ.
-Kết quả tài chính
Tổng doanh thu là 5,722 tỷ đạt 108% kế hoạch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam giao.Trong đó thu từ hoạt động cho thuê tài chính là 5,242 tỷ băng 92% tổng doanh thu, 8% còn lại là thu khác trong đó có thu tiền gửi Ngân hàng do vốn điều lệ chưa sử dụng hết năm.
Tổng chi bằng 2,885 tỷ đồng trong đó chi lương và phụ cấp 1,815 tỷ chiếm 63% tổng chi. Chi lương tính theo mức khoán 700,05 đ tiền lương/1000 tổng thu nhập. Chênh lệch thu nhập trừ chi phí (chưa lương) đạt 4,625 tỷ đồng, đạt 109% kế hoạch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam giao. Nếu tính đơn thuần số liệu trên bảng cân đối kế toán thì năm 2000 Công ty còn lỗ do số thu sử dụng vốn điều lệ 3,9%(Mặc dù mọi chỉ tiêu Trung ương giao Công ty đều vượt 10% kế hoạch).
Năm 2000 tuy Công ty cho thuê tài chính I còn bị thua lỗ xong cái được lớn nhất là qua thực tế hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã đào taọ được đội ngũ cán bộ trẻ cả tuổi đời và kinh nghiệm nhưng chỉ sau hai năm hoạt động cán bộ đã am hiểu nghiệp vụ cho thuê tài chính. Qua những ngày đầu còn bỡ ngỡ đến nay hầu hết cán bộ của Công ty ở mọi vị trí công tác đều có thể độc lập quản lí các hợp đồng cho thuê.
Do khách hàng chủ yếu là ngoài quốc doanh nên Công ty đã chỉ đạo cán bộ tín dụng phải hết sức thận trọng khi quyết định cho thuê và quản lí các hợp đồng, lấy mục tiêu an toàn là chính, không đàu tư số vốn lớn vào một doanh nghiệp .
Tuy đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ nhưng trong quá trình cho thuê và quản lí các hợp đồng cho thuê Công ty vẫn còn một số hạn chề nhất định.
-Về cơ cấu tài sản cho thuê đang còn tập trung cho thuê vào các tài sản thông thường chủ yếu như ô tô các loại chiếm 81 tỷ/92,5 tỷ bằng 82% tổng dư nợ.
- Các tài sản trực tiếp sản xuất cho thuê còn chiếm tỷ trọng thấp. Nếu tính cẩ một số ô tô phục vụ trong xây dựng cơ bản thì tài sản trực tiếp sản xuất mới chỉ chiếm 50% tổng dư nợ.
- Các dự án có vốn đầu tư lớn, phức tạp như đay chuyền sản xuất đồng bộ, đóng mới tàu thuyền vận tải…có vốn đầu tư từ 5-10 tỷ tuy đã có tiếp cận xong còn do dự chưa dám đầu tư.
- Trình độ thẩm định các dự án phức tạp có quy mô lớn, cũng như năng lực của cán bộ chuyên quản còn yếu. Bên cạnh đó là sự yếu kém trong quá trình quản lí các hợp đồng cho thuê.
b.Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001
Tổng nguồn vốn quản lí đến 31/12/2001 là 234,133 tỷ đồng
Trong đó vốn điều lệ : 65 tỷ
Tổng giá trị tài sản cho thuê đến 31/12/2001 là 237,855 tỷ
Dư nợ : 299 tỷ đạt 127% kế hoạch bằng 234% năm 2000
Thu nợ 98 tỷ đồng
Nợ quá hạn: 376 triệu và băng 0,16% tổng dư nợ
Dư nợ bình quân 1 cán bộ tín dụng 28,6 tỷ
Cơ cấu dư nợ được phân tích như sau:
Theo ngành kinh tế :
Ngành công nghiệp : 6 tỷ
Ngành xây dựng : 27 tỷ
Ngành thương nghiệp vận tải : 97 tỷ
Ngành khác :99 tỷ
Theo thành phần kinh tế
Dư nợ doanh nghiệp Nhà nước : 24 tỷ
Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh : 190tỷ
Dư nợ doanh nghiệp tư nhân : 9 tỷ
Cá nhân hộ gia đình : 385 triệu
Chất lượng tín dụng
Dư nợ quá hạn đầu năm : 0
Số quá hạn phát sinh trong năm : 8.727 triệu
Nợ quá hạn đã thu hồi và xử lí trong năm : 8.351 triệu
Nợ quá hạn đến hết 30/12/2001 :376 triệu
Dư nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế
- Doanh nghiệp Nhà nước : 72 triệu
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh : 205 triệu
- Doanh nghiệp tư nhân : 56 triệu
- Cá nhân hộ gia đình : 0
Nhìn chung đến cuối năm 2001 hầu hết các doanh nghiệp được Công ty cho thuê đều kinh doanh ổn định và có xu thế phát triển. Đây chính là cơ sở vững chắc để tạo ra nguồn thu nợ cho Công ty, bảo đảm thu nhập cho người lao động, làm nghĩa vụ đối với Nhà nước với Ngân hàng nông nghiệp và tạo ra lợi nhuận để tích luỹ.
c.Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003
Dư nợ :389 tỷ
Lợi nhuận trước thuế :5,3 tỷ
Tổng thu :30,8 tỷ
Nợ quá hạn :2,4%
Huy động vốn :55 tỷ
Mục tiêu đầu năm do Công ty đề xuất và được Ngân hàng Nông nghiệp chấp nhận thông báo kế hoạch dư nợ là 346 tỷ, tăng 51% so với đầu năm. Số tăng tuyệt đối 117 tỷ. Đến tháng 6/2002 Công ty xin điều chỉnh kế hoạch dư nợ là 380 tỷ. Tăng 66% so với đầu năm so với số tăng tuyệt đối là 159 tỷ Kế hoạch thu đầu năm được thông báo là 26 tỷ. Đến tháng 6/2002 Công ty xin điều chỉnh 28 tỷ.Tuy kế hoạch đã điều chỉnh song cuối năm Công ty đều phấn đấu vượt các chỉ tiêu.
Về chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế đặt ra là 5 tỷ. Cuối năm đã đạt 5,3 tỷ, khi xây dựng kế hoạch cho Công ty chưa tính đến khoản chi trích quỹ dự phòng rủi ro: 4 tỷ 873 triệu. Nợ quá hạn: 2,4% là thực chất, trong năm Công ty dã hạn chế tối đa việc gia hạn nợ, điều chỉnh kì hạn nợ quá hạn vào nợ, số thu trong năm đạt tới 97% số phải thu.
Về tình hình tăng trưởng tín dụng:
Do đã qua 3 năm hoạt động khách hàng đã quên với nghiệp vụ cho thuê tài chính và thực sự họ đã tìm thấy lợi thế và những ưu việt của hình thức cấp tín dụng mới mẻ này.
Cùng với hoàn thiện các quy chế nghiệp vụ về cho thuê tài chính năm 2002 , hoạt động cho thuê tài chính còn được tác độg tích cức bởi luật doanh nghiệp.
Đến 31/12/2002 Công ty cho thuê tài chính I đã có quan hệ với trên 800 khách hàng với 1251 hợp đồng cho thuê.
Tại văn phòng công ty: 1.100 hợp đồng, chi nhánh Hải Phòng: 151 hợp đồng
Với tổng giá trị tài sản cho thuê là : 648 tỷ đồng
Đã thu nợ : 259 tỷ đồng
Trong đó thu nợ từ tiền đặt cọc là:148 tỷ (thực chất tiền đặt cọc là vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án)
Đến nay bình quân một hợp đồng cho thuê mới đạt doanh số 520 triệu đồng. Nếu trừ tiền đặt cọc thì dư nợ bình quân một hợp đồng là 400 triệu. Như vậy là chưa tương xứng với hoạt động cho thuê tài chính , một hình thức cấp tín dụng tiên tiến. An toàn cao và nhiều tiện ích vẫn mang tính chắp vá, sản xuất nhỏ và mang tính thử nghiệm, nhiều dự án nhỏ và làm cho chi phí cao.Thấy được mặt hạn chế đó gàn đây Công ty đã mạnh đạn đầu tư vào một số dự án có vốn đầu tư lớn, chủ yếu là đầu tư vào vận tải biển từ 1000 đến 3500 tấn.
Trong số hơn 1000 hợp đồng cho thuê thì tỷ lệ khách hàng vi phạm hợp đồng rất ít.Thường dao động trong tỉ lệ từ 3 đến 5% trong năm đã phải thanh lí trước hạn 12 hợp đồng với giá trị tài sản thuê là 5,890 triệu do bên thuê vi phạm hợp đồng ở mức không thể khắc phục được, 100% số tài sản thu hồi về đều được bán và cho thuê lại đã đủ hoặc thừa dư nợ.
Những kết quả trên là rất đáng kể tuy vẫn cồn những hạn chế nhất định:
Công tác quản lí các hợp đồng cho thuê chưa thật sự hiệu quả, trình độ của cán bộ tín dụng vẫn còn một số hạn chế nhất định.Tâm lí ngại khó, chưa chủ động tìm kiếm các dự án lớn, còn để xảy ra sai sót nhiều trong quá trình quản lí hợp đồng.
Những sai sót đã phát hiện chậm sửa chữa, hoặc được sửa chữa thì lần sau lại phạm vào đúng vào lỗi đó.
Tư tưởng chủ quan, dựa dẫm, lười suy nghĩ, thành tích thì nhận còn khuyết điểm đổ ngay cho người khác. Nhiều việc có thể được giải quyết ở cấp cán bộ nghiệp vụ cũng phải trình lên giám đốc.
d.Dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Thành phần kinh tế
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
Tăng(+)
Giảm(-)
Dư nợ
(triệu đồng)
Tỷ lệ
%
Dư nợ
(triệu đồng)
Tỷ lệ
%
DN Nhà Nước
25.428
6,6
44.672
6,2
+19.244
Hợp tác xã
9.689
2,5
10.436
1,4
+747
Công ty cổ phần
52.542
13,6
129.270
17,9
+76.728
Công ty TNHH
256.655
66,3
471.115
65,3
+214.460
DN tư nhân
25.897
6,7
26.873
3,7
+976
Cá thể-gia đình
16.997
4,4
38.792
5,4
+21.795
Tổng
387.208
100
721.158
100
+333.950
Từ bảng trên cho thấy tổng dư nợ của Công ty trong năm 2003 đã tăng +333.950 triệu đồng so với năm 2002.Điều này chứng tỏ số hợp đồng kinh tế đã tăng đáng kể, khách hàng của Công ty không ngừng tăng thêm.Trong số dư nợ trên thì dư nợ của các Công ty trách nhiệm hữu hạn là cao nhất (+214.460 trđ), phản ánh rằng các công ty loại này là khách hàng lớn của Công ty.Nó cũng cho thấy Công ty cho thuê tài chính là một mô hình phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công ty cho thuê tài chính có thể giúp các doanh nghiệp này kịp thời hiện đại hoá máy móc trang thiết bị, tăng vốn sản xuất, mở rộng thị trưòng và tăng khả năng cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển
c..Theo số lượng hợp đồng cho thuê
Loại sản phẩm cho thuê
Năm 2002
Năm 2003
Dư nợ (trđ)
Số hợp đồng
Dư nợ
(trđ)
Số hợp đồng
Máy móc thiết bị phục vụ XDCB&CN
82.681
214
106.537
277
Dây chuyền sản xuất
41.340
207
62.296
311
Xe ô tô vận tải các loại
231.232
697
299.400
632
Thiết bị y tế văn phòng
25.892
97
13.000
45
Tàu vận tải sông biển
6.063
36
239.952
352
Tổng
387.208
1251
721.158
1526
Nếu phân theo đối tượng đầu tư thì có thể thấy trong năm 2003 dư nợ của tàu vận tải sông biển đã tăng rất lớn(239.952trđ) so với 6.063 trđ của năm 2002. Điều này chứng tỏ xu thế về việc tăng cường cho thuê tàu vận tải sông biển của Công ty trong thời gian tới, nhằm mở rộng phạm vi hoạt động và số lượng khách hàng. Số liệu cũng cho thấy việc giảm hẳn về dư nợ cho thuê thiết bị y tế văn phòng từ 25.892 trđ giảm xuống 13000trđ.
3. Thực trạng quá trình xây dựng và tổ chức thực thi các hợp đồng cho thuê tài chính.
Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận trong những năm qua nhưng nhìn chung việc xây dựng và tổ chức thực thi các hợp đồng cho thuê vẫn chưa thật sự hiệu quả.Những kết quả đạt được chưa xứng với tiềm năng và nỗ lực của cán bộ công nhân viên công ty cho thuê tài chính I.
Số khách hàng vi phạm hợp đồng vẫn còn, tình trạng chậm trễ trong việc thanh toán cho công ty còn tiếp diễn. Các cán bộ chuyên quản chưa thực sự năng động trong việc quản lí các hợp đồng cho thuê. Điều này bắt đầu từ việc khai thác tìm hiểu nhu cầu khách hàng, giúp họ hiểu về nghiệp vụ cho thuê tài chính đến khâu tổ chức thực hiện hợp đồng cho thuê.
Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho thuê chưa được tìm hiểu kĩ, một số văn bản thông tư hướng dẫn đã không còn phù hợp với tình hình hiện tại vẫ chưa được sửa chữa và bổ xung.
Mặc dù số lượng hợp đồng cho thuê có tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng còn chậm chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp .Từ năm 2002 đến 2003 số lượng hợp đồng chỉ tăng chưa đầy 300 hợp đồng.Điều này cho thấy công tác xây đựng và tổ chức thực thi các hợp đồng vẫn cồn nhiều khuyết điểm cần được sửa chữa trong trời gian tới.Nhưng trước hết cần phân tích những nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên.
3.1Nhân tố chủ quan
Trình độ nghiệp vụ nói chung và khả năng quản lí các hợp đồng cho thuê của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế. Điều này có thể hiểu được vì nghiệp vụ này còn mới mẻ ngay cả đối với họ nên cho thuê tài chính chưa được xã hội chấp nhận một cách rộng rãi.
Công tác quảng cáo tiếp thị về hình ảnh của công ty nói chung và nghiệp vụ cho thuê tài chính nói riêng còn nhiều hạn chế. Mặc dù công ty cũng đã tổ chức nhiều chương trình giao lưu với các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân mà mới đây nhất là chương trình giao lưu “Thái Thuỵ hướng ra biển cả” được công ty tổ chức tại Thái Thuỵ Thái Bình nhưng nội dung còn sơ sài chưa thực sự làm rõ nghiệp vụ cho thuê tài chính của công ty.
Có thể nói răng chiến lược tiếp thị quảng bá hình ảnh của công ty chưa thật sự mang lại hiệu quả vì nghiệp vụ này vẫn thật sự mới mẻ với ngay cả một vài cán bộ tín dụng của công ty.
Tư tưởng trông chờ ỉ lại vào cấp trên còn phổ biến, một bộ phận cán bộ tín dụng còn lười suy nghĩ, không tiếp thu kịp thời các văn bản, thông tư chỉ đạo của cấp trên nên việc quản lí các hợp đồng cho thuê còn chưa sâu sát và kịp thời.
Cán bộ tín dụng còn chưa bám sát quy trình nghiệp vụ như thẩm định hồ sơ, quản lí hợp đồng cho thuê. Chưa liên lạc thường xuyên, kịp thời với khách hàng để biết khả năng, uy tín của khách hàng.
Do công tác quản lí hợp đồng cho thuê còn yếu nên nhiều nhiều khoản nợ chưa được tích cực đôn đốc, không đề xuất được các biện pháp giải quyết nên nhiều hợp đồng quá hạn vẫn gia tăng với thời gian lớn hơn 180 ngày.
Chưa tích cực tham mưu cho ban Giám đốc ban hành các văn bản chỉ đạo về xử lí nợ.
Lề lối làm việc còn chưa nghiêm túc, hiện tượng cán bộ tín dụng đến cơ quan muộn, làm việc chưa hiệu quả vẫn phổ biến.
Phí cho thuê tài chính còn quá cao, bởi nó dựa trên lãi suất vay trung, dài hạn và một tỉ lệ % phí hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
Đối tượng phục vụ của cho thuê tài chính chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân, các Công ty trách nhiệm hữu hạn và người thuê vẫn coi phương thức tài trợ thuê tài chính là phương thức cuối cùng trong việc lựa chọn nguồn tài trợ kinh doanh.
Chưa duy trì được lòng tin của khách hàng vào công ty cho thuê tài chính, điều này đã làm cho khách hàng chưa thật sự tôn trọng hợp đồng cho thuê.
Công tác xử lí sai phạm của cán bộ chưa thật kiên quyết, các hình thức kỉ luật còn nhiều hạn chế
3..2Nhân tố khách quan
Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập
Công ty cho thuê tài chính là một hoạt động còn đang mới mẻ ở nước ta nên nhiều văn bản pháp luật hiện hành lúc ban đâù đã không dự liệu cho hoạt động này nên đã ảnh hưởng đến tính đồng bộ của hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh. Mặt khác nhiều điều luật đã lỗi thời, mâu thuẫn, chồng chéo nhau nhất là khi xử phạt và xử lý vi phạm.Chính nguyên nhân này đã làm cho côgn ty cho thuê tài chính I phát triển chưa đúng với tầm vóc của nó trong các nghiệp vụ tài chính hiện đại.
Ngoài ra, nghị định 64 CP ra đời đã được hai năm nhưng ngoài ngân hàng nhà nước Việt Nam thì các bộ và các cơ quan hữu quan vẫn chưa ra thông tư hướng dẫn. Điều này đã gây khó khăn cho hoạt động của các công ty cho thuê tài chính đặc biệt là công tác cho thuê và quản lí các hợp đồng.
Các văn bản điều chỉnh hoạt động công ty cho thuê tài chính nằm trong khuôn khổ của pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990. Trong khi đó hoạt động này có nhiều đặc điểm khác cho vay nhưng vẫn phải áp dụng các điều khoản và nguyên tắc của cho vay thành thử có nhiều điều không hợp lý, dẫn đến cản trở hoạt động trong thực tiễn trong quá trình xây dựng và thực thi các hợp đồng cho thuê.
Ví dụ như điều 25 trong pháp lệnh ngân hàng quy định “Tổ chức tín dụng không được cho khách hàng vay quá 10% vốn tự có và vốn dự trữ. Tổng số vốn cho 1 khách hàng vay không được quá 30% tổng số dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng. Các tiêu chuẩn này có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng hơn là cho các tổ chức công ty cho thuê tài chính.
Quy chế tạm thời năm 1995 về hoạt động này cũng như pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990 sau một thời gian không được sửa đổi dẫn đến không tạo được cơ sở pháp lý thuận lợi hơn cho hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.
Môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê của các công ty cho thuê tài chính
Những khó khăn và vướng mắc về mặt kinh tế xã hội của Việt Nam cũng cản trở cho hoạt động quản lí các hợp đồng cho thuê của các công ty cho thuê tài chính. Khó khăn lớn nhất của Việt Nam hiện nay là vốn. Nghiệp vụ công ty cho thuê tài chính đòi hỏi các công ty cho thuê tài chính một lượng vốn rất lớn. Lượng vốn trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay còn rất hạn chế, mặc dù đã sử dụng các công cụ huy động vốn trung và dài hạn (như trái phiếu ngân hàng thương maị, tiết kiệm xây dựng nhà ở...).Với lãi suất khá hấp dẫn, nhưng do nền kinh tế chưa thật ổn định còn lạm phát nên nguồn vốn này còn hạn hẹp chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới thiết bị theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá cho các doanh nghiệp.
Nền kinh tế chưa thật ổn định, môi trường đầu tư chưa thật sự thuận lợi của Việt Nam đã hạn chế các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trung và dài hạn (vì tâm lý sợ rủi ro, không an toàn). Cho thuê tài chính thực hiện ở các ngân hàng thương mại chỉ là một phần trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay Việt Nam chưa có đội ngũ chuyên trách am hiểu sâu sắc về hoạt động cho thuê tài chính.
Một điểm bất lợi nữa đối với việc xây dựng và tổ chức thực thi các hợp đồng cho thuê là do nghiệp vụ cho thuê còn quá mới với các doanh nghiệp và các tổ chức các nhân có nhu cầu vay vốn. Phần lớn các doanh nghiệp và các tổ chức các nhân chưa hiểu rõ về bản chất và lợi ích của nghiệp vụ này. Họ cũng chưa nắm được các điều kiện và thủ tục để tài trợ dưới dạng cho thuê vì trước đó Việt Nam chưa có quy định cụ thể. Đây cũng là một trở ngại lớn trong việc triển khai nghiệp vụ cho thuê tài chính ở Việt Nam, hạn chế khách hàng đến đặt hàng với công ty cho thuê tài chính.
Thông thường lãi suất cho thuê tài chính bao giờ cũng lớn hơn lãi suất tín dụng trung vá dài hạn (trong cùng thời kì) do chi phí cho thuê tài chính lớn hơn như chi phí thẩm định dự án, chi phí giao dịch... Điều này gây trở ngại cho thuê tài chính, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC THI CÁC HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH .
I.ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I
Từ thực tiễn tình hình kinh tế của đất nước, từ sự nghiệp Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá. Công ty cho thuê tài chính I đã định hướng cho hoạt động của mình trong những năm tới như sau:
1 Định hướng chung:
Cần xác định rõ nhiệm vụ chức năng, đa dạng hoá nghiệp vụ, không chỉ ở trong nước mà cả ở cả nước ngoài. Hoàn thiện nghiệp vụ cho thuê nhằm tạo sự phát triển vững chắc và an toàn cho Công ty trong những năm tới.
2.Định hướng cụ thể:
Hướng đầu tư: Do đặc thù của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là chủ đạo hướng vào các ngành nông - lâm - ngư nghiệp nên Công ty chủ yếu tập trung đầu tư cho các đối tượng chính là: thuỷ lợi hoá, điện khí hoá, công nghiệp chế biến nông, lâm ,thuỷ sản, ngành nghề truyền thống và các ngành nghề mới như vận tải biển.
Hướng đa dạng hoá các nghiệp vụ cho thuê.:
Để thực hiện được hướng đầu tư trên cần phải đa dạng hoá các nghiệp vụ cho thuê. Từ đó, Công ty cho thuê tài chính I đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức của Công ty theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính...Như vậy, nghiệp vụ cho thuê cần được hoàn thiện để phục vụ cho mục đích đa dạng hoá các nghiệp vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.Trong tương lai, thị trường cho thuê sẽ là một thị trường hấp dẫn cao đối với các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Do thị trường cho thuê tài chính máy móc, thiết bị Việt Nam còn mới mẻ, hệ thống pháp lý, thuế - chưa hoàn chỉnh, các chính sách ưu đãi chưa được quy định cụ thể và tính khuyến khích chưa cao. Như vậy, Công ty cho thuê tài chính cần phải có định hướng riêng về phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính của mình. Kinh nghiệm của các nước khác cho thấy nếu doanh nghiệp nào nhanh chân tận dụng được các cơ hội ban đầu này thì sẽ tạo được thế đứng rất thuận lợi trong tương lai. Hiện nay, không chỉ có các công ty cho thuê tài chính trong nước mà còn có cả các công ty cho thuê tài chính quốc tế cũng tham gia cạnh tranh. Vì vậy, cần phải củng cố và phát triển nghiệp vụ cho thuê ở công ty một cách đa dạng hơn nữa cả về bề rộng và chiều sâu, để từ đó có kinh nghiệm mở rộng hoạt động cho thuê tài chính trên thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
3 Định hướng hoạt động trên thị trường của công ty cho thuê tài chính I.
Công ty cho thuê tài chính I hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài chính máy móc, thiết bị, nhất là các thiết bị phục vụ sản xuất Nông - lâm - ngư nghiệp tạo điều kiện công nghiệp hóa nông nghiệp, thâm canh, tăng năng suất. Đây là điều kiện bước đầu giúp nông dân có thể phát triển sản xuất kinh doanh trong điều kiện vốn đầu tư còn bị hạn chế. Ngoài ra, công ty còn đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần giải quyết khó khăn về vốn phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc nhận tài trợ cho thuê tài chính là giải pháp thay thế cho vốn vay ngân hàng để mua thiết bị, đáp ứng nhu cầu vốn về máy móc, thiết bị cho nền kinh tế của nước ta nói chung và của các doanh nghiệp sản xuất Nông - lâm - ngư - nghiệp nói riêng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá.
a.Các loại tài sản có thể dùng để cho thuê:
Trong một vài năm tới, công ty cho thuê tài chính có thể hướng hoạt động cho thuê của mình vào một số hướng chính như sau:- Cho thuê các phương tiện vận chuyển phục vụ cho nhu cầu hàng hóa chuyên chở hàng hóa nông sản.
- Cho thuê các máy móc, thiết bị chuyên dùng
- Cho thuê các máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản, thiết bị văn phòng, thiết bị xây dựng.
- Cho thuê tàu biển
Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư đối với các tổ chức kinh tế và dân cư thuộc các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài.
Hợp tác với nhà sản xuất trong và ngoài nước để cho thuê dưới hình thức các nhà sản xuất bán máy móc, thiết bị cho công ty theo phương thức trả chậm.
b.Phân đoạn thị trường cho thuê:
- Với thị trường nông thôn
Với thị trường nông thôn thì khách hàng chủ yếu là những người nông dân nên nhu cầu thuê chủ yếu của họ là các loại máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất nông -lâm -ngư nghiệp. Vì vậy công ty cần hiểu rõ đặc thù này để có phương hưóng hoạt động hiệu quả trên thị trường này.
-Với thị trường là các khu công nghiệp
Khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp nên nhu cầu về máy móc, dây chuyền sản xuất công nghiệp , phương tiện vận chuyển …Đây là một thị trường rất lớn , Công ty rất tích cực tim hiểu và tạo những điều kiện thuận lợi cho họ khi họ cần thuê tài chính.
II.KIẾN NGHỊ
1.Về tổ chức
a..Với Nhà nước.
Hiện nay công ty cho thuê tài chính chưa được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp mà phải gián tiếp qua các công ty khác. Nếu được nhập khẩu trực tiếp sẽ giúp cho Công ty mua được máy móc thiết bị dễ dàng hơn, mất ít thời gian và giảm được chi phí. Những tài sản cho thuê tài chính mà khách hàng vi phạm hợp đồng có thể thu hồi và tái xuất để giảm thiểu rủi ro. Để tháo gỡ khó khăn này đề nghị cho công ty được nhập khẩu trực tiếp tài sản từ các dơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu.
b.Với Ngân hàng Nông nghiệp
Thường xuyên chỉ đạo giám sát việc tổ chức hoạt động của công ty cũng như các chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật.
Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện của một giao dịch cho thuê tài chính.Theo các văn bản hiện hành thì khi kết thúc hợp đồng bên thuê được quyền sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê tiếp theo sự thoả thuận của đôi bên.Đề nghị cần bổ xung thêm điều khoản người thuê có quyền mua lại tài sản thuê sau khi hết hạn thuê.
c.Với công ty cho thuê tài chính I
Các cán bộ công nhân viên của công ty cần tích cực trau dồi kiến thức về nghiệp vụ hơn nữa.Chủ động tìm kiếm nhu cầu khách hàng, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc khách hàng trong việc thanh toán.
Tích cực hỗ trợ khách hàng trong việc làm các thủ tục liên quan đến xây dựng và thực thi các hợp đồng.
2 Về mô hình hoạt động
a. Với Nhà nước
Nhà nước cần tích cực hỗ trợ cho công ty trong việc tìm ra một mô hình hoạt
động hợp lí, đảm bảo hiệu quả cao trong quá trình cho thuê theo khuôn khổ của pháp luật.
Khuyến khích công ty đề xuất những mô hình hoạt động hợp lí và xem xét một cách nghiêm túc đề xuất của Công ty.
b.Với công ty cho thuê tài chính I
Do đặc trưng về loại hình doanh nghiệp nên Công ty cho thuê tài chính nên có những bộ phận nghiệp vụ sau:
- Bộ phận nghiệp vụ huy động vốn: Phụ trách vấn đề huy động vốn cho Công ty
- Bộ phận nghiệp vụ tín dụng: Có chức năng thẩm định các dự án đầu tư , phụ trách các hợp đồng kinh tế, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng và thu nợ.
- Bộ phận tiếp thị quản lí tài sản cho thuê: Bộ phận này đảm nhiệm chức năng nghiên cứu thị trường , thẩm định công nghệ, các yếu tố kĩ thuật của tài sản.
- Bộ phận xuất nhập khẩu: phụ trách toàn bộ công việc liên quan đến đối tác nước ngoài, nhập khẩu máy móc thiết bị, tái sản xuất tài sản cho thuê.
Bốn bộ phận trên có mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ với nhau do đó cần có sự phối hợp đồng bộ giữa chúng.
3 Về chính sách
a.Với Nhà Nước
* Về lãi suất cho thuê tài chính
Trong hoạt động cho thuê tài chính, lãi suất áp dụng thường cao hơn các loại hình cho vay khác, vì tài sản cho thuê thuộc quyền sở hữu của người cho thuê, để đảm bảo cho tài sản sử dụng đúng theo các điều khoản trong hợp đồng,do đó ngoài chi phí quản lí còn có các chi phí khác như chi phí thẩm định, chi phí thuê mua…Hiên nay lãi suất cho thuê của Công ty là 1,25%/tháng, với mức lãi này sẽ hạn chế hoạt động của Công ty.Vì vậy cần có biện pháp để giảm lãi suất cho thuê, khuyến khích các doanh nghiệp tìm đến công ty.
*Về thuế
Theo thông lệ thì thuế trước bạ do người thuê chịu. Mức thuế này đang dao động ở khoảng 2-5%. Mức thuế này là quá cao và rất khó áp dụng đối với các Công ty cho thuê tài chính. Nếu tất cả tài sản của họ đều đem cho thuê đều phải chịu thuế trước bạ thì phí cho thuê rất lớn. Vì vậychỉ nên áp dụng mức thuế khoảng 0,03-0,06%.
* Về khách hàng thuê tài chính
Hiện nay các khách hàng thuê tài chính chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để mở rộng diện khách hàng, Chính phủ có thể cho phép các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu như trường học, bênh viện….được thuê tài chính.
b.Với Công ty cho thuê tài chính I
Cần có chính sách khuyến khích cán bộ tín dụng trong công ty về việc tiếp thu, hoàn thiện những kiến thức về nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Cho phép họ được chủ động đề xuất các biện pháp quản lí tài sản với khách hàng mà họ quản lí.
Linh hoạt trong việc thực thi các hợp đồng cho thuê sao cho phù hợp với từng khách hàng. Có chế độ ưu tiên với những khách hàng luôn thực hiện tốt các điều khoản trong hợp đồng cho thuê.
*Về chính sách Maketing trong cho thuê tài chính
-Với Ngân hang Nông nghiệp Việt Nam
Do Công ty cho thuê tài chính I mới chỉ ra đời và hoạt động chưa lâu, nghiệp vụ cho thuê còn mới mẻ với các doanh nghiệp trong nước, địa bàn hoạt động rộng khắp trong toàn quốc, việc quy định chi phí quảng cáo tiếp thị của công ty là 5-7% tổng chi phí là chưa hợp lí.Đề nghị nâng mức phí này lên từ 7-10%.
KẾT LUẬN
Xây dựng và tổ chức thực thi các hợp đồng cho thuê tài chính tốt là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất nhằm tháo gỡ những khó khăn về quản lí nguồn vốn cho Công ty nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới máy móc, thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn eo hẹp về vốn, trong khi các ngân hàng thương mại chỉ tập trung cho vay vốn ngắn hạn, nhu cầu vốn trung và dài hạn hầu như được đáp ứng rất hạn chế, trong bối cảnh huy động thông qua thị trường chứng khoán chỉ đang ở dạng sơ khai... cho thuê tài chính là kênh dẫn vốn quan trọng, và tốt nhất cho nền kinh tế trong điều kiện hiện nay, góp phần đưa Việt Nam tiến tới mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, theo xu thế chung của kinh tế toàn cầu hiện nay.
Với mong muốn và hy vọng có thể đóng góp một phần nhỏ bé nào đó trong việc phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam, em đã tìm hiểu và nghiên cứu quá trình xây dựng và tổ chức thực thi các hợp đồng cho thuê tài chính cả trong lí luận cũng như trong thực tiễn hoạt động của công ty cho thuê tài chính I.
Vì thời gian thực tập có hạn, thực tế chưa nhiều nên bản báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp thêm của thầy cô và bạn bè...
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I-NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP &PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
……………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khoa Khoa học quản lí-Đại học Kinh tế quốc dân: Giáo trình Khoa học quản lí tập 1&2-Nhà xuất bản khoa học kĩ thuật Hà Nội 2002
2. Khoa Khoa học quản lí-Đại học Kinh tế quốc dân: Giáo trình Quản lí học kinh tế Quốc dân tập 1&2-Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật Hà Nội 2001
3. Công ty cho thuê tài chính I-Giáo trình giới thiệu kiến thức cơ bản về nghiệp vụ cho thuê tài chính-Hà Nội tháng 5 năm 2001
4. Công ty cho thuê tài chính I-Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm.
5. Thạc sỹ Vũ Hà Cường- Cho thuê tài chính ở nước ta hiện nay thực trạng và giả pháp-KCM tháng 4 năm 2001
6.Thạc sỹ Trần Công Diệu-Hoàn thiện và phát triển mô hình công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam –Tạp chí Ngân hàng tháng 6 năm 2001
7. Phan Lê- Công ty cho thuê tài chính mô hình phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ-Kinh tế và dự báo số 11 năm 2001
9. Thạc sỹ Hồ Kỳ Minh-Về mô hình hoạt động của công ty cho thuê tài chính trong các Tổng công ty Nhà nước ở Việt Nam –Kinh tế &Dự báo số 11 năm 2001
10. Tiến sỹ nguyễn Đăng Nam-Một số biện pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính cho các doanh nghiệp Nhà nước-Tài chính doanh nghiệp năm 2001
12. Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty thuê tài chính .
13.Thông tư hướng dẫn số 08/2001/TT-NHNN ngày 06/09/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính I
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1992.doc