Ngay sau khi nhận buồng nhân viên lễ tân phải khẳng định việc đặt buồng với khách bằng điện thoại, thư, fax, hoặc e-mail theo quy định của khách sạn.
Một số thông tin cần khẳng định:
- Tên khách hàng, địa chỉ và số điện thoại.
- Loại buồng, giá buồng.
- Số lượng buồng, số lượng khách
- Ngày giờ đến và số đêm lưu trú.
- Các yêu cầu đặc biệt của khách.
- Đặt buồng có đảm bảo hay không đảm bảo.
- Phương thức thanh toán.
- Số đặt buồng (số của phiếu đặt buồng)
Bước 5: Kết thúc việc đặt buồng
Lễ tân chào khách, cảm ơn khách đã lựa chọn khách sạn. Giới thiệu một số dịch vụ trong khách sạn và hẹn gặp lại khách trong ngày khách tới khách sạn.
3.4 Một số công việc sau khi nhận đặt buồng:
- Cập nhật thông tin về số phòng đã nhận.
- Ghi chép thông tin yêu cầu đặt buồng của khách vào sổ nhận đặt buồng và ghi tóm tắt vào sổ giao ca để các ca khác theo dõi và bán buồng.
- Gửi thư khẳng định đặt buồng nếu khách yêu cầu (trong thư có ghi đầy đủ về
38 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình đặt buồng của bộ phận lễ tân tại khách sạn Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới, ngành du lịch đang góp phần quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, giải quyết công ăn việc làm, cho nhiều lao động.
Đối với Việt Nam, du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác hỗ trợ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi để du lịch và phát triển mạnh hơn khi Việt Nam gia nhập WTO. Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch hấp dẫn, nên nhiều du khách nước ngoài đã tìm đến Việt Nam như một điểm dừng chân lý tưởng. Các cơ sở lưu trú du lịch không những ngày càng tăng về số lượng mà còn rất được nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng, chất lượng của cơ sở lưu trú cũng là vấn đề đang được đặt ra, lượng của cơ sở lưu trú có ảnh hưởng khá lớn tới lượng khách du lịch ở Việt Nam. Để nâng cao chất lượng trang thiết bị tiện nghi cần phải chú ý đến việc đầu tư, nâng cấp, tăng quy mô về số lượng dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ của từng bộ phận trong khách sạn. Việc nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân cũng là một vấn đề quan trọng trong công tác quản lý một doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực khách sạn.
Chính vì vậy, qua thời gian thực tập tại khách sạn Đông Á, nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của ngành này đặc biệt là lĩnh vực lưu trú nên em đã chọn chủ đề “Hoàn thiện quy trình đặt buồng của bộ phận lễ tân tại khách sạn Đông Á” làm báo cáo thực tập.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận
Phần 2: Thực trạng về quy trnh đặt buồng của bộ phận lễ tân tại khách sạn Đông Á
Phần 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trnh đặt buồng của bộ phận lễ tân tại khách sạn Đông Á.
Do thời gian thực tập chưa nhiều và kiến thức có hạn nên bài báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô để bài báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc và các anh, chị bộ phận lễ tân tại khách sạn Đông Á và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô Huỳnh Thị Cẩm Lệ để giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Tam Kỳ, tháng 07 năm 2009
Học sinh thực hiện
Phan Trường Hoài Ân
PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Cơ sở lý luận về du lịch
1.1. Khái niệm về du lịch:
Từ xa xưa du lịch chỉ là một hiện tượng lẻ tẻ của một số ít người thuộc tầng lớp trung lưu trở lên, đi du lịch như là một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Vì vậy mà du lịch chưa được xem là đối tượng kinh doanh, mà chỉ được xem là một hiện tượng nhân văn và khái niệm du lịch được hiểu như sau:
“Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ” Theo 2 học giả của Thuỵ Sĩ: Hunziker và Kraff.
“Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, nghĩ ngơi, nghĩ dưởng trong một khoảng thời gian nhất định” Theo pháp lệnh du lịch Việt Nam tại điều 10, chương I.
Về mặt kinh tế - xã hội:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai thì du lịch ngày càng phát triển và khái niệm về du lịch lúc này gắn liền vào các hoạt động kinh tế: Vì vậy mà khái niệm du lịch được hiểu như sau: “Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức, hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ của những doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế - chính trị- xã hội, thiết thực cho nước làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp”
1.2. Sản phẩm du lịch và đặc điểm của sản phẩm du lịch
1.2.1. Khái niệm:
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hoá cung cấp cho du khách được tạo nên sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội vợi việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó.
1.2.2. Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch:
Qua khái niệm trên, có thể thấy sản phẩm du lịch bao gồm cả những yếu tố hữu hình và những yếu tố vô hình. Yếu tố hữu hình là hàng hoá, yếu tố vô hình là dịch vụ
Xét theo quá trình của khách du lịch trên chiều hành trình du lịch thì chúng ta có thể tổng hợp các thành phần của sản phẩm du lịch theo các nhóm cơ bản sau:
Dịch vụ vận chuyển
Dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, đồ ăn, thức uống
Dịch vụ tham quan, giải trí
Hàng hoá tiêu dùng và đồ lưu niệm
Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch
1.2.3 Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ:
Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới dạng vật thể, thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ (thường chiếm 80%- 90% về mặt giá trị), hàng hoá chiếm tỷ trọng nhỏ.
Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn liền với yếu tố, tài nguyên du lịch, sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được
Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng các sản phẩm du lịch trùng nhau về không gian và thời gian. Chúng không thể cất đi, tồn kho như các hàng hoá thông thường khác
Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch thường không diễn ra điều đặn, mà có thể chỉ tập trung và những thời gian nhất định trong ngày, trong tuần, trong năm
Vì vậy, trên thực tế hoạt động kinh doanh du lịch thường mang tính mùa vụ. Sự dao động (về thời gian) trong tiêu dùng du lịch gây khó khăn cho việc tổ chức hoạt động kinh doanh và từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
2. Cơ sở lý luận về khách sạn
2.1. Khái niệm về khách sạn:
Theo nghiên cứu về du lịch và khách sạn của Morcel Gotie: “Khách sạn là nơi lưu trú tạm thời của du khách cùng với các buồng ngủ còn có các nhà hàng với nhiều chủng loại khác nhau”
Theo thông tư số 01/2002/TT- TCDL ngày 27/04/2001 của Tổng Cục Du Lịch “Khách sạn (Hotel) là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch”
Khoa Du Lịch Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân “Khách sạn là cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi và các dịch vụ cần thiết khác cho khách lưu lại qua đêm và thường được xây dựng tại các điểm du lịch.”
2.2. Sản phẩm của khách sạn
2.2.1 Khái niệm:
Sản phẩm của khách sạn là tất cả những dịch vụ và hàng hoá mà khách sạn cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ khi họ liên hệ với khách sạn lần đầu tiên để đăng ký cho tới khi tiêu dùng xong và rời khỏi khách sạn.
2.2.2. Đặc điểm
Sản phẩm dịch vụ của khách sạn mang tính vô hình
Sản phẩm khách sạn là dịch vụ không thể lưu kho cất giữ được
Sản phẩm khách sạn có tính cao cấp
Sản phẩm khách sạn có tính tổng hợp cao
Sản phẩm của khách sạn chỉ được thực hiệnvới sự tham gia trực tiếp của khách hàng
Sản phẩm của khách sạn chỉ được thực hiện trong những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định.
2.3. Khái niệm kinh doanh khách sạn:
Theo nghĩa hẹp: kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo cho việc phục vụ nhu cầu ngủ, nghỉ cho khách.
Theo nghĩa rộng: Kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ phụ vụ nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống cho khách
Vậy kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lợi.
2.4. Bản chất của hoạt động kinh doanh khách sạn:
“Sản phẩm” của ngành khách sạn chủ yếu là “dịch vụ” và một phần là “Hàng hoá”. Bản chất của kinh doanh khách sạn là kinh doanh dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ bổ sung khác nhằm mục đích thu lợi nhiều.
Để hiểu rõ hơn bản chất, ta tìm hiểu từng dịch vụ:
Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú: Là hoạt động kinh doanh ngoài lĩnh vực sản xuất vật chất, cung cấp các dịch vụ cho thuê buồng ngủ và các dịch vụ bổ sung khác cho khách trong thời gian lưu lại tạm thời các điểm du lịch nhằm mục đích có lợi.
Hoạt động kinh doanh ăn uống trong dịch vụ bao gồm các hoạt động chế biến thức ăn, bán và phục vụ cho khách với mục đích sinh lãi. Dịch vụ ăn uống có ba chức năng đó là sản xuất, lưu thông, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, cả ba chức năng này nó luôn luôn tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, nếu thiếu một trong ba chức năng đó thì sẽ mất đi bản chất dịch vụ ăn uống của nó.
Qua những ý kiến đã nói trên thì kinh doanh khách sạn trong hoạt động du lịch, thực hiện hoạt động kinh doanh tổ chức “sản xuất” và “bán” dịch vụ lưu trú, dịch vụ phục vụ ăn uống, giải trí và các dịch vụ bổ sung khác của khách sạn với mục đích cuối cùng là thu lợi nhuận.
2.5. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch.
Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn
Kinh doanh khách sạn mang tính du lịch
2.6. Ý nghĩa của kinh doanh khách sạn:
2.6.1. Ý nghĩa kinh tế:
- Kinh doanh khách sạn là một trong hững hoạt động chính của ngành du lịch và thực hiện nhiệm vụ quan trọng của ngành. Kinh doanh khách sạn cũng tác động đến sự phát triển của ngành du lịch và đến đời sống kinh tế - xã hội nói chung của một quốc gia.
- Kinh doanh khách sạn góp phần phân phối lại quỹ tiêu dùng từ vùng này sang vùng khác, từ nước này sang nước khác. Theo cách này, kinh doanh khách sạn góp phần làm tăng GDP cho các vùng và các quốc gia.
- Kinh doanh khách sạn phát triển góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước và huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân.
- Các khách sạn là những bạn hàng lớn của nhiều ngành khác nhau trong nền kinh tế, vì hằng ngày các khách sạn tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm của nhiều ngành khác như: thực phẩm, công nghiệp, bưu chính viễn thông
- Vì kinh doanh khách sạn luôn đòi hỏi một lượng lao động trực tiếp tương đối lớn, cho nên phát triển kinh doanh khách sạn sẽ góp phần giải quyết một khối lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động.
2.6.2. Ý nghĩa xã hội:
- Thông qua việc đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi tích cực trong thời gian đi du lịch của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên, kinh doanh khách sạn góp phần gìn giữ và phục hồi khả năng lao động và sức sản suất của người lao động. Vai trò của kinh doanh khách sạn trong sự nâng cao khả năng lao động của con người được nâng lên ở Việt Nam
- Kinh doanh khách sạn còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự gặp gỡ, giao lưu với mọi người từ khắp nơi, từ quốc gia, các Châu lục trên thế giới tới Việt Nam. Điều đó làm tăng ý nghĩa vì mục đích hoà bình, hữu nghị và tình đoàn kết giữa các dân tộc của kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng.
- Khách sạn là nơi diễn ra các cuộc họp, các cuộc hội nghị cấp cao, gặp gỡ công vụ về kinh tế, văn hoá chính trị.
- Như vậy, kinh doanh khách sạn đóng góp tích cực cho sự phát triển, giao lưu giữa các quốc gia và các dân tộc trên thế giới trên nhiều phương diện khác nhau.
3. Khái quát về bộ phận lễ tân trong khách sạn.
3.1 Khái niệm :
Bộ phận lễ tân bao gồm các phòng ban cùng làm việc với nhau tại khu vực tiền sảnh để tiếp khách, làm vừa lòng khách đến và khách đi. Do tính chất cùng làm việc chung nên người ta gọi là bộ phận lễ tân.
3.2. Vai trò và nhiệm vụ của bộ phận lễ tân.
3.2.1 Vai trò:
- Bộ phận lễ tân được ví như ‘’Trung tâm thần kinh’’ của khách sạn. Tại đây khách đến đặt buồng, đăng ký khách sạn, trao đổi thông tin, trả buồng, thanh toán Mọi hoạt động của khách sạn đều hướng về bộ phận lễ tân. Lễ tân cũng là nơi thu nhận thông tin và chuyển phát mọi thông tin tới tấc cả các bộ phận khác trong khách sạn.
- Bộ phận lễ tân là bộ phận đại diện cho khách sạn, là người bán hàng, cung cấp mọi thông tin về dịch vụ của khách sạn cho khách hàng. Bộ phận lễ tân còn là bộ phận đầu tiên tiếp xúc với khách hàng, tạo ra những ấn tượng ban đầu cho khách hàng về chất lượng phục vụ của khách sạn.
- Bộ phận lễ tân là nơi tiếp nhận, giải quyết mọi ý kiến đóng góp của khách hàng và là bộ phận nắm rõ mọi thị hiếu, sở thích của khách hàng
- Bộ phận lễ tân đóng vai trò quan trọng trong việc giúp ban giám đốc vạch ra các chiến lược để hoàn thiện sản phẩm và thị trường.
3.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của bộ phận lễ tân
- Giới thiệu, quảng cáo, bán buồng và các dịch vụ khác của khách sạn
- Nhận đặt buồng và bố trí buồng cho khách
- Đón tiếp khách và làm thủ tục nhập buồng khách sạn
- Trực tiếp và phối hợp với các bộ phận khác phục vụ khách trong thời gian khách lưu trú tại khách sạn
- Thanh toán và tiễn khách
- Tham gia vào công tác marketing của khách sạn
3.3. Cơ cấu, chức năng của bộ phận lễ tân.
3.3.1.Đối với các khách sạn lớn và các khách sạn liên doanh
Trong các khách sạn lớn, mỗi nhân viên đảm nhiệm một mảnh công việc khác nhau. Nhưng vào thời điểm đông khách các nhân viên lễ tân thường hỗ trợ nhau. Mỗi khách sạn có một cơ cấu tổ chức lễ tân khác nhau, nhưng phổ biến bộ phận lễ tân thường thực hiện 5 chức năng sau:
- Đặt buồng (Reservation)
- Đón tiếp (Reception)
- Thu ngân (Cashier &Night Auditor)
- Tổng đài điện thoại (Switch bord operator)
- Quan hệ với khách (Guest Relation)
3.3.2. Đối với khách sạn vừa và nhỏ
Trong khách sạn nhỏ số lượng nhân viên lễ tân có hạn nên mỗi nhân viên phải đảm nhiệm hai hoặc nhiều công việc trong ca.
4. Cơ sở lý luận về quy trình đặt buồng của bộ phận lễ tân tại khách sạn:
4.1. Khái quát chung về bộ phận đặt buồng
4.1.1. Khái niệm:
Đặt buồng trước là sự thoả thuận giữa khách hàng với khách sạn trong đó khách sạn phải dùng riêng cho khách một loại buồng, số lượng và các nhu cầu đặc biệt vào thời gian cụ thể mà khách yêu cầu để sử dụng trong thời gian lưu trú tại khách sạn.
4.1.2. Mục đích của việc đặt buồng trước:
- Việc đặt buồng trước của khách giúp cho khách sạn nắm được số lượng khách vào thời điểm trong tương lai. Do vậy giúp khách sạn lên kế hoạch trước và đảm bảo có buồng cho khách vào một ngày họ tới, tối đa hoá công suất buồng và doanh thu buồng.
- Công việc đặt buồng được thực hiện tốt sẽ giúp cho khách sạn chủ động trong việc đón tiếp và thoả thuận nhu cầu của khách cũng như phân công, bố trí và điều phối hợp hoạt động trong khách sạn. Ngược lại, hệ thống đặt buồng không tốt sẽ làm giảm công suất sử dụng buồng và doanh thu của khách sạn, thậm chí còn tạo ấn tượng xấu cho khách.
4.2. Qui trình nhận đặt buồng của bộ phận lễ tân tại khách sạn
Qui trình nhận đặt buồng của khách sạn được thực hiện theo trình tự sau:
Nhận yêu cầu đặt buồng
Xác định khả năng đáp ứng của khách sạn
Thỏa thuận và thuyết phục việc đặt buồng với khách
Nhập các thông tin đặt buồng
Khách sạn khẳng định việc đặt buồng
Lưu thông tin đặt buồng
Nhận khẳng định lại từ khách
Tổng hợp lại tình hình đặt buồng và chuyển cho bộ phận đón tiếp
PHẦN 2
THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH ĐẶT BUỒNG CỦA BỘ PHẬN LỄ TÂN TẠI KHÁCH SẠN ĐÔNG Á
1. Giới thiệu tổng quát về khách sạn Đông Á
1.1. Sự hình thành và phát triển của khách sạn Đông Á
1.1.1. Sự ra đời
Khách sạn Đông Á trực thuộc Doanh nghiệp tư nhận Quang Minh được khởi công xây dựng năm 2000 và đến năm 2002 đưa vào hoạt động.
Khách sạn hoạt động dưới sự điều hành của Doanh nghiệp tư nhận Quang Minh và tuân theo các quy định về kinh doanh khách sạn và các dịch vụ khác liên quan.
Khách sạn ra đời khi tỉnh Quảng Nam đã tách tỉnh được 5 năm, trước đây là tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, khách sạn có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Nam.
Xuất phát từ yêu cầu bức thiết của việc lưu trú của khách tại thị xã Tam Kỳ - một thị xã thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cũ, nay là thành phố Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam. Nằm ở vị trí trung độ của cả nước có đường quốc lộ 1A đi qua, đường sắt Bắc -Nam nằm ở phía Tây cách trung tâm khoảng 2km. Tam Kỳ còn là cửa ngõ các huyện đồng bằng và các huyện miền núi. Thành phố Tam Kỳ là trung tâm kinh tế mua bán nhiều hàng hóa từ các vùng khác đưa về và là nơi có nhiều danh lam thắng cảnh như hồ sinh thái Phú Ninh, bãi biển Tam Thanh. Hằng năm có nhiều đoàn nghệ thuật văn hoá, thể dục - thể thao về thành phố thi đấu biểu diễn. Ngoài ra còn là nơi khách quốc tế, trong nước và nhân dân đi lại tham quan, ngủ nghỉ, giải trí.
Từ những nhu cầu trên, khách sạn được xây dựng với sự giúp đỡ của các nghành các cấp Trung ương, Tỉnh, khách sạn đã hoàn thành và đưa vào hoạt động tháng 04 năm 2002.
Bước đầu thành lập, doanh nghiệp còn gặp những khó khăn nhất định. Chưa ổn định tổ chức, cơ sở vật kỹ thuật còn hạn chế, máy móc thiết bị đầy đủ. Song, do bước đầu nên chưa phát huy hết công suất, do đó hiệu quả kinh tế còn thấp.
Trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp chưa đồng đều, nhờ tính đoàn kết và sự nhiệt tình trong lao động. Đặc biệt, là nhờ sự giúp đỡ của các cấp các ngành cùng nhiều chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp đã hoàn thành và nhờ sự cố gắng hết sức của tập thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Sau 7 năm thành lập và họat động đến nay doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ và có chiều hướng phát triển, kinh doanh ổn định và làm ăn có hiệu quả, tự khẳng định mình trên thương trường, đủ sức cạnh tranh trong cơ chế mới.
- Tên giao dịch: Khách sạn Đông Á
- Giám đốc : Trương Thị Thạnh
- Địa chỉ : 540 Phan Chu Trinh – TP Tam Kỳ - Quảng Nam
- Điện thoại : (0510) 3. 834666 - 815566
- Fax : (0510)254414
- Mã số thuế : 4000331601
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của khách sạn Đông Á
1.1.2.1. Chức năng:
Khách sạn có chức năng chủ yếu là kinh doanh dịch vụ lưu trú. Ngoài ra khách sạn còn kinh doanh các dịch vụ bổ sung như: massage, xông hơi tại khách sạn, nhà hàng, cà phê, dịch vụ vui chơi giải trí, bể bơi phục vụ hội nghị, hội thảo, tiệc cưới tại khu du lịch sinh thái.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
- Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách sạn đã đề ra ở đầu năm.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước.
- Lập sổ sách kế toán, ghi chép sổ kế toán, hóa đơn chứng từ và lập báo cáo tài chính trung thực và chính xác.
- Tạo điều kiện về mặt vật chất và thời gian cho cán bộ công nhân viên trong khách sạn tham gia các khóa học bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc học chuyên môn ngành ở những bậc tiếp theo nhằm trang bị kiến thức để phục vụ cho khách sạn hiệu quả hơn.
1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của khách sạn Đông Á
1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của khách sạn Đông Á
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
B. PHẬN HÀNH CHÍNH
B. PHẬN KẾ TOÁN
B. PHẬN
LỄ TÂN
B. PHẬN
BUỒNG
B. PHẬN
BẢO VỆ
BỘ PHẬN KỸ THUẬT
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Đây là mô hình tổ chức bộ máy quản lý cụ thể của khách sạn Đông Á, giữa các bộ phận có mối quan hệ mật thiết với nhau dưới sự lãnh đạo của Giám đốc và Phó Giám đốc để mang lại lợi nhuận cho Công ty.
Mô hình tổ chức của khách sạn Đông Á là mô hình trực tuyến chức năng, trong cơ cấu này khách sạn sắp đặt các nhân viên có chuyên môn giống nhau hoặc gần nhau thành nhóm tương thích với cơ sở vật chất kỹ thuật, được sự điều hành và kiểm soát của người đứng đầu trực tiếp để thực hiện các công việc giống nhau.
* Ưu điểm: Hiệu quả cao, phát huy được lợi điểm của chuyên môn hóa, đơn giản hóa việc đào tạo chuyên viên quản lý, chú trọng đến tiêu chuẩn hóa chức danh nghề nghiệp và nhân cách của người đảm nhận chức danh.
* Nhược điểm: Tạo ra sự mâu thuẫn giữa các bộ phận, bộ phận nào cũng cho mình là quan trọng nhất, thiếu sự thống nhất nếu cơ chế điều phối các hoạt động ở từng bộ phận và từng cá nhân không rõ ràng.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong khách sạn
- Giám đốc: Tổ chức chỉ huy mọi hoạt động của Công ty theo đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước và pháp luật. Xây dựng các kế hoạch, mục tiêu chiến lược kinh doanh của Công ty, kiểm tra, giám sát điều hành mọi hoạt động theo từng nhiệm vụ, chức năng được giao.
- Phó giám đốc: Có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc, và thực hiện công tác tổ chức kiểm tra các hoạt động của khách sạn.
- Bộ phận hành chính: Lưu giữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách sạn.
- Bộ phận kế toán: Cung cấp số liệu thông tin kế toán về các họat động kinh doanh của Công ty. Thực hiện các hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện kế toán, phân tích các hoạt động kinh doanh để tham mưu cho Ban giám đốc lãnh đạo và quản lý có hiệu quả hơn.
- Bộ phận lễ tân: Là bộ mặt của khách sạn, đòi hỏi nhân viên lễ tân có kiến thức và ứng xử nhanh trong mọi tình huống, có nghĩa vụ đón tiếp khách và giới thiệu khách sạn bằng cách làm cho khách cảm thấy hài lòng, thoải mái khi lưu trú, thực hiện tốt nghiệp vụ báo cáo số lượng hàng ngày cho cơ quan quản lý.
- Bộ phận buồng: Thực hiện việc chuẩn bị phòng, làm vệ sinh phòng trước khi khách đến, khi khách lưu trú tại khách sạn thì phải kiểm tra đồ dùng trong phòng, thông báo tình trạng phòng cho bộ phận lễ tân để tiện sắp xếp phòng cho khách.
- Bộ phận bảo vệ: Có chức năng bảo vệ khách sạn, góp phần vào việc đón tiếp khách, chuyển hành lý cho khách, đưa khách lên tận phòng. Đồng thời theo dõi sự đến và đi của khách.
- Bộ phận kỹ thuật: Đảm bảo mọi trang thiết bị trong khách sạn hoạt động một cách liên tục và đều đặn.
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn Đông Á
1.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật lưu trú
Trang thiết bị
Phòng loại 1
Phòng loại 2
Đồ gỗ
Giường
x
x
Tủ đựng quần áo
x
x
Bàn làm việc
x
x
Bàn ghế tiếp khách
x
0
Tủ để đầu giường
x
0
Đồ vải
Các loại chăn
x
x
Ra, GD & Đ tối
x
x
Rèm cửa
x
x
Khăn các loại
x
x
Nệm
x
x
Đồ điện
Tivi
x
x
Tủ lạnh
x
x
Máy điều hòa
x
x
Đèn phòng, đèn ngủ
x
x
Điện thoại
x
x
Đồ thủy tinh
Ly uống nước
x
x
Gương soi
x
x
Tranh ảnh
x
x
Lọ hoa
x
x
Dép đi trong nhà
x
x
Các ấn phẩm quảng cáo
x
x
Thực đơn
x
x
Bồn tắm
x
0
Vòi hoa sen
x
x
Nguồn: Bộ phận hành chính nhân sự khách sạn Đông Á
Qua bảng thống kê trên có thể dễ dàng thấy rằng các trang thiết bị tiện nghi phục vụ khách lưu trú của khách sạn tương đối đầy đủ, đáp ứng nhu cầu của khách trong thời gian khách lưu trú tại khách sạn.
1.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật tại quầy lễ tân
- Khái niệm: Quầy lễ tân là nơi làm thủ tục cho khách đặt phòng, trả phòng.
- Bộ phận lễ tân: Là người trực tiếp đón và trao đổi với khách về nhận và đặt phòng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật tại quầy lễ tân gồm:
STT
Tên thiết bị
Số lượng
1
Điện thoại
4
2
Máy Fax
1
3
Đồng hồ các nước
3
4
Tủ đựng chìa khóa
1
5
Quầy lễ tân
1
6
Máy vi tính
1
7
Máy in
1
8
Quạt máy
1
Nguồn: Bộ phận lễ tân của khách sạn Đông Á
1.4. Nguồn nhân lực của khách sạn
Cơ cấu lao động tại khách sạn Đông Á
Tên bộ phận
Số lượng
Giới tính
Trình độ
Nam
Nữ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
Phổ thông
Lãnh đạo
01
01
01
Lễ tân
02
02
02
Buồng phòng
03
03
03
Bảo vệ
02
02
02
Tổ chức hành chính
01
01
01
Kế toán
02
02
02
Massage
06
06
06
Kỹ thuật
02
02
01
01
Tạp vụ
02
01
01
02
Tổng cộng
21
08
13
03
02
03
11
02
Nguồn: Bộ phận kế toán
1.5. Quy mô cơ cấu phòng của khách sạn
* Sơ đồ buồng phòng
P301
P302
P303
Sân vườn
Cầu thang
P210
P211
P212
Sân vườn
Đường
Thông qua
WC
WC
P202
P204
P206
P208
Hành lang
Cầu thang
P201
P203
P205
P207
Cầu thang
P209
P112
P113
P114
P115
Đường
Thông qua
P102
P104
P106
P108
P110
P111
P101
Cầu thang
P103
P105
P107
Cầu thang
P109
Garageôtô
002
PNV
004
Kho
006
008
Lễ tân
Cầu thang
WC
001
003
005
Cầu thang
009
Khách sạn được xây dựng theo quy mô: Gồm 36 phòng ngủ nhằm phục vụ lưu trú và 3 phòng dành cho nhân viên.
Các phòng được bố trí theo không gian thoáng mát, rộng rãi, thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi của khách. Phong cách bày trí đẹp mắt trang nhã, khung màu ấn tượng ấm áp vào mùa đông và mát mẽ vào mùa hè tạo cảm giác dễ chịu khi khách lưu trú tại khách sạn.
Cơ cấu giá phòng khách sạn như sau:
- Khách Việt Nam (VNĐ)
Loại phòng
Phòng đơn
Phòng đôi
Phòng ba
Loại 1
230.000
250.000
270.000
Loại 2
150.000
200.000
250.000
- Khách Quốc tế (USD)
Loại phòng
Phòng đơn
Phòng đôi
Phòng ba
Loại 1
22$
24$
25$
Loại 2
15$
18$
24$
2. Tình hình họat động trong khách sạn Đông Á
2.1. Tình hình ngồn khách tại khách sạn Đông Á (2006-2008)
Bảng cơ cấu khách du lịch do bộ phận lưu trú phục vụ
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển
SL
TT%
SL
TT%
SL
TT%
2007/2006
2008/2007
CL
TT%
CL
TT%
1. Tổng lượt khách
9.500
100
10.102
100
13.320
100
602
106,3
3.218
131,9
- Khách quốc tế
1.394
14,7
1.524
15,1
1.725
12,9
130
109,3
201
113,2
- Khách nội địa
8.106
85,3
8.578
84,9
11.595
87,1
472
105,8
3.017
135,2
2. Tổng ngày khách
17.540
100
19.242
100
22.431
100
1.702
109,7
3.189
116,6
- Khách quốc tế
3.680
22,9
3.810
19,8
4.088
18,2
130
103,5
278
107,3
- Khách nội địa
13.860
79,1
15.432
80,2
18.343
81,8
1.572
111,3
2.911
118,9
3. Thời gian lưu trú bình quân
1,84
1,9
1,68
- Khách quốc tế
2,64
2,5
2,37
- Khách nội địa
1,71
1,8
1,8
Nguồn: Bộ phận lễ tân
Nhận xét:
Qua bảng số liệu cho thấy: tổng lượt khách và tổng ngày khách có xu hướng gia tăng còn trong thời gian lưu trú bình quân lại giảm.
Tổng lượt khách đến khách sạn ngày càng tăng cụ thể năm 2006 số lượt khách là 9.500 lượt. Trong đó số khách quốc tế chiếm 14,7%, khách nội địa chiếm 85,7%. Đến năm 2007 lượt khách là 10.102. Trong đó số khách quốc tế chiếm 15,1% tăng 130 lượt khách ứng với 9,3%. Còn khách nội địa 8.578 lượt chiếm 84,9% tăng 5,8% so với năm 2006 ứng với 472 lượt khách. Đến năm 2008 tổng lượt khách tăng lên 13.320 lượt, tăng 31,9% so với năm 2007 ứng với 3.218 lượt khách. Trong đó khách quốc tế chiếm 1.728 lượt, ứng với 12,9%, khách nội địa là 11.595 lượt chiếm 87,1% ứng với 135,2% so với tốc độ phát triển của năm 2007.
Khách quốc tế tăng chậm so với khách nội địa. Chứng tỏ khách sạn vẫn chưa có các chính sách tuyên truyền, quảng cáo để đưa hình ảnh của khách sạn đến với công chúng.
Tổng ngày khách năm 2006 là 17.540 đến năm 2007 là 19.242 tăng lên 9,7% ứng với 1.702. Đến năm 2008 tăng lên 22.431, tăng 16,6% so với năm 2007, ứng với 3.189 lượt khách.
Thời gian lưu lại bình quân giảm qua các năm nguyên nhân do tính chất công việc hay sự không hài lòng của khách hàng trong quá trình lưu trú tại khách sạn. Thời gian lưu lại bình quân năm 2006 là 1,84 năm 2007 có tăng nhưng không đáng kể 1,9 đến năm 2008 giảm xuống 1,68.
2.2. Tình hình họat động kinh doanh của khách sạn Đông Á
Bảng tình hình họat động doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua 3 năm 2006 đến 2008 của khách sạn Đông Á
ĐVT: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển
2007/2006
2008/2007
CL
TT%
CL
TT%
Tổng doanh thu
2.568
2.635
3.268
67
102,6
633
124,1
Tổng chi phí
2.364
2.398
2.881
34
101,4
483
120,1
Lợi nhuận trước thuế
204
237
387
33
116,2
150
163,3
TCP/DT (%)
92
91
88,2
TLN / DT %
7,9
9,0
11,8
Nguồn: Bộ phận kế toán
* Nhận xét: Dựa vào bảng số liệu, ta thấy tình hình kinh doanh ở khách sạn Đông Á là khá thuận lợi. Doanh thu năm 2006 là 2.568 triệu đồng, năm 2007 tăng 67 triệu đồng, tăng 2,6% so với năm 2006. Năm 2008 tăng 633 triệu đồng, tăng 24,1% so với năm 2007. Doanh thu năm 2008 là 3.268 triệu đồng.
Năm 2006 TTLN/DT của khách sạn là 7,9% nghĩa là tăng 100 đồng doanh thu của khách sạn lãi 7,9 đồng.
TTLN/DT của khách sạn năm 2007 là 9,0% tăng hơn so với năm 2006.
TTLN/DT của khách sạn năm 2008 là 11,8% tăng hơn so với năm 2007.
TTCP/DT của khách sạn năm 2006 là 98% nghĩa là cứ 92,1 đồng chi phí bỏ ra khách sạn sẽ thu được 100 đồng doanh thu.
Năm 2007 do mức độ tăng của tổng chi phí nhỏ hơn mức độ tăng của tổng doanh thu kéo theo TTCP/DT năm 2007 nhỏ hơn năm 2006. Cụ thể TTCP/DT năm 2007 là 91%.
Năm 2008 do mức tăng của tổng chi phí nhỏ hơn mức độ tăng của tổng doanh thu kéo theo TTCP/DT năm 2008 nhỏ hơn năm 2007. Cụ thể TTCP/DT năm 2008 là 98,2%.
Nhìn chung, tổng doanh thu của khách sạn qua các năm đều tăng nhưng lại không cao khách sạn đã góp phần vào việc phát triển nền kinh tế của địa phương.
3. Quy trình đặt buồng của bộ phận lễ tân tại khách sạn Đông Á
3.1. Cơ cấu tổ chức của bộ phận lễ tân trong khách sạn Đông Á
Sơ đồ
Quản lý bộ phận lễ tân
Nhân viên
Nhân viên
Chú thích: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Cơ chế làm việc: Bộ phận lễ tân gồm 3 nhân viên, trong đó quản lý là người trực tiếp giám sát mọi công việc của nhân viên, cùng 2 nhân viên thay ca tlàm việc, ca làm việc của bộ phận lễ tân được làm 24h/24h. Mỗi ca 1 nhân viên cùng nhau đón tiếp phục vụ khách.
3.2. Một số công việc trước khi đặt buồng
- Khẳng định, kiểm tra lại số khách trả phòng.
- Xác định tình trạng phòng hiện tại.
- Nắm vững và chính xác các loại giá, hạng phòng, vị trí phòng để kịp thời thông tin cho khách.
- Chuẩn bị đầy đủ các loại sổ sách biểu mẫu liên quan đến công việc như:
+ Sổ nhận đặt phòng.
+ Sổ lưu báo cáo hủy đặt phòng
+ Sổ đặt phòng khách nghỉ dài hạn
+ Sổ giao ca
+ Sơ đồ phòng, phiếu đặt phòng.
3.3. Nhận đặt buồng của bộ phận lễ tân
Tiếp nhận các thông tin đặt buồng
Các giải pháp thay thế
Thay đổi thời gian lưu trú
Giới thiệu khách sạn khác
Từ chối
Xếp vào danh sách khách chờ
Không
Kiểm tra khả năng đáp ứng của khách sạn
Tiếp nhận yêu cầu về buồng của khách
Kết thúc
Xác nhận các chi tiết đặt buồng
Không
Có
Văn bản
Lời
Có
Quy trình nhận đặt buồng của khách sạn gồm 05 bước:
Bước 1: Nhận yêu cầu đặt buồng.
Trước tiên nhân viên lễ tân chào khách và gợi ý giúp đỡ khách.
Nếu khách yêu cầu đặt buồng thì nhân viên lễ tân sẽ thực hiện:
- Giới thiệu về các loại phòng, giá cả để khách lựa chọn.
- Tiếp nhận yêu cầu đặt buồng của khách (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhân viên lễ tân phải ghi đầy đủ thông tin:
- Tên khách (tên đoàn khách), tên người đăng ký.
- Địa chỉ, số điện thoại, số fax của khách.
- Địa chỉ, số điện thoại, số fax của người đặt buồng.
- Số khách cùng đi trong đoàn.
- Ngày giờ đến và số đêm lưu trú.
- Số lượng buồng và loại buồng.
- Giá buồng và hình thức thanh toán.
- Loại đặt buồng (đảm bảo hay không đảm bảo).
- Các yêu cầu đặc biệt của khách (nếu có)
Bước 2: Xác định khả năng đáp ứng của khách sạn :
Trong khi tiếp nhận yêu cầu đặt buồng của khách, nhân viên lễ tân phải kiểm tra xem số lượng buồng và lượng buồng còn trống của khách sạn có đáp ứng yêu cầu của khách hay không?
* Nếu khách sạn có khả năng đáp ứng theo yêu cầu của khách:
- Nhân viên thông báo lại cho khách, thoả thuận về giá buồng, các dịch vụ kèm theo và các yêu cầu đặc biệt khác.
- Bố trí buồng cho khách (nếu khách đến đặt buồng và ở ngay lúc đó).
- Làm thủ tục đăng ký cho khách. Hẹn ngày, giờ gặp lại khách (nếu khách đến đặt phòng qua khách sạn)
* Nếu khách sạn không có khả năng đáp ứng:
Nhân viên đặt buồng nên khéo léo gợi ý cho khách phương án thay đổi (loại buồng, ngày đến)
Nếu khách không đồng ý thì giới thiệu khách sang khách sạn khác tương đương và hẹn một diệp khác.
Nếu khách đồng ý thì nhân viên lễ tân lịch sự xin lỗi khách và thông báo với khách đưa tên khách vào “danh sách khách chờ” và xin địa chỉ liên lạc với khách.
Bước 3: Nhập các thông tin đặt buồng
Sau khi đã thoả thuận với khách, nhân viên lễ tân tiến hành nhập các thông tin đặt buồng theo quy định của khách sạn.
Bước 4: Xác nhận các chi tiết đặt buồng
Ngay sau khi nhận buồng nhân viên lễ tân phải khẳng định việc đặt buồng với khách bằng điện thoại, thư, fax, hoặc e-mail theo quy định của khách sạn.
Một số thông tin cần khẳng định:
- Tên khách hàng, địa chỉ và số điện thoại.
- Loại buồng, giá buồng.
- Số lượng buồng, số lượng khách
- Ngày giờ đến và số đêm lưu trú.
- Các yêu cầu đặc biệt của khách.
- Đặt buồng có đảm bảo hay không đảm bảo.
- Phương thức thanh toán.
- Số đặt buồng (số của phiếu đặt buồng)
Bước 5: Kết thúc việc đặt buồng
Lễ tân chào khách, cảm ơn khách đã lựa chọn khách sạn. Giới thiệu một số dịch vụ trong khách sạn và hẹn gặp lại khách trong ngày khách tới khách sạn.
3.4 Một số công việc sau khi nhận đặt buồng:
- Cập nhật thông tin về số phòng đã nhận.
- Ghi chép thông tin yêu cầu đặt buồng của khách vào sổ nhận đặt buồng và ghi tóm tắt vào sổ giao ca để các ca khác theo dõi và bán buồng.
- Gửi thư khẳng định đặt buồng nếu khách yêu cầu (trong thư có ghi đầy đủ về các quy định về việc đặt buồng.
- Lập danh sách khách chờ.
- Chuẩn bị danh sách khách dự đến và đi trong thời gian đến.
- Lập báo cáo về phòng.
* Phục vụ cho khách lưu trú tại phòng:
- Đón đợi khách đến nhận phòng.
- Nhận khách và mời khách vào phòng để trao phòng cho khách
- Khéo léo giới thiệu cách sử dụng các thiết bị cũng như các dịch vụ. Đặc biệt giới thiệu nội quy, quy chế phòng ngủ, nội quy phòng cháy chữa cháy, bàn giao các hàng hoá trong tủ lạnh như bia, nước ngọt, nước suối..
- Trong thời gian khách ở lại tại khách sạn, thực hiện nhiệm vụ vệ sinh phòng ngủ, phòng vệ sinh hằng ngày đồng thời thay thế các hàng hoá và vật dụng trong phòng.
- Giải quyết các yêu cầu khi khách đề nghị như: giờ báo thức
- Nhận và thích các dịch vụ bổ sung mà khách yêu cầu hằng ngày.
* Giai đoạn chuẩn bị khách trả phòng:
- Kiểm tra lại chất lượng, số lượng các trang thiết bị, vật dụng hàng hoá trong phòng để phát hiện kịp thời các hư hỏng, mất mát để báo cáo với lễ tân hay giám đốc.
- Giúp khách chuẩn bị hành lý tư trang (nếu khách có yêu cầu)
- Thanh toán các khoản ký nợ của khách hoặc chuyển giấy báo nợ cho lễ tân.
- Tiễn khách: phải chú ý tỏ ra lưu luyến và mong muốn được tiếp tục phục vụ khách trong thời gian đến.
3.5 Một số tình huống phát sinh và cách giải quyết của nhân viên lễ tân tại khách sạn về vấn đề đặt buồng.
* Tình huống 1
Khách gọi đến khách sạn đặt 05 phòng vào tuần sau. Khách sạn vào ngày đó đã kín phòng. Cách xử lý của nhân viên lễ tân tại khách sạn Đông Á:
Lễ tân: Bộ phận lễ tân của khách sạn Đông Á xin nghe, chúng tôi có thể giúp gì cho anh (chị).
Khách: Tôi muốn đặt phòng cho đoàn của chúng tôi gồm 05 phòng vào ngày 20/5.
Lễ tân: Ồ thật đáng tiếc và thật xin lỗi chị vào ngày đó khách sạn của em đã kín phòng, chị có thể đổi lại ngày đến được không, chẳng hạn như ngày (21/5).
Khách: không đồng ý. Thật tiếc đoàn của chị đã có lịch rồi, thôi thế thì chị đi khách sạn khác, chị hẹn sẽ đến với khách sạn em một ngày không xa.
Lễ tân: Em xin cảm ơn chị, em hứa lần sau sẽ phục vụ chị tốt hơn. Chúc chuyến đi của chị vui vẻ và nhiều may mắn.
Nhận xét: Cách giải quyết của nhân viên tạm ổn. Tuy nhiên cũng không thể tránh những thiếu sót như: không xin số điện thoại khách để liên lạc, không giới thiệu khách sạn khác cho khách.
*Tình huống 2:
Khách đến với khách sạn là một khách của Công ty Xây dựng số 7 đã đặt phòng trước tại khách sạn và khách đã đến khách sạn làm thủ tục check in đúng giờ nhưng lúc làm thủ tục đăng ký thì ngưòi khách này thông báo với lễ tân rằng mình quên đêm giấy tờ tuỳ thân. Lúc này nhân viên lễ tân xử lý như sau:
Chào đón khách.
Hỏi khách đến từ Công ty nào và tìm hồ sơ đặt phòng trước của khách (hỏi tên khách hoặc hỏi tên người đặt phòng)
Báo cáo khách biết khách sạn đã giữ phòng theo yêu cầu. Hỏi thăm khách có mang theo một loại giấy tờ nào khác như bằng lái xe hay bất cứ giấy tờ nào có ảnh. Sau đó làm thủ tục check in cho khách.
Chúc khách thật thoải mái và vui vẻ trong thời gian lưu trú tại khách sạn.
Nhận xét:
Nhân viên lễ tân đã xử lý tình huống này rất hay, nhưng cần tỏ ra thân thiện thêm một tý chỉ cần cười thật tươi để khách yên tâm về việc mang giấy tờ của mình, cách xử lý này hoàn toàn chu đáo và đầy đủ yếu tố làm khách hài lòng.
PHẦN 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐẶT BUỒNG CỦA BỘ PHẬN LỄ TÂN TẠI KHÁCH SẠN ĐÔNG Á
1. Thuận lợi và khó khăn của khách sạn.
Thuận lợi:
Khách sạn Đông Á nằm ở vị trí khá thuận lợi là nằm ở trung tâm thành phố Tam Kỳ. Mặt khác, khách sạn nằm gần chợ, ga, bưu điện, ngân hàng, khu mua sắm. Với vị trí thuận lợi này khách sạn có khả năng thu hút khách rất lớn.
- Khách sạn Đông Á có vị trí thuận lợi đón khách, có sân vườn, cây cảnh, rộng rãi, thoáng mát.
- Có đội ngũ cán bộ công nhân viên làm việc nhiều năm và có đào tạo.
- Khách sạn rất coi trọng sự hợp tác với các Công ty du lịch trên tinh thần hiểu biết, các bên cùng có lợi và học hỏi kinh nghiệm từ các khách sạn khác, xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh, coi chất lượng là yếu tố quyết định.
1.2. Khó khăn.
1.2.1. Khó khăn chung:
Tình hình kinh tế xã hội của địa phương còn nhiều khó khăn, mức tăng trưởng kinh tế chưa cao, các lợi thế so sánh của địa phương (thủy sản, du lịch) chưa được khai thác tốt. Công tác quản lý nhà nước còn hạn chế, cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư toàn bộ.
Dịch cúm gia cầm và dịch tai xanh đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh du lịch.
Cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển chưa hấp dẫn nên chưa có tác dụng thúc đẩy đầu tư vào các loại hình du lịch mới.
Tài nguyên du lịch chưa được đầu tư khai thác đáng kể, sản phẩm dịch vụ chưa phong phú.
1.2.2. Khó khăn riêng
- Tình hình cung lớn hơn cầu về lưu trú đã cản trở không nhỏ đến quá trình kinh doanh của khách sạn.
- Khách đến có nhu cầu hưởng thụ không đồng đều dẫn đến khó khăn trong khâu phục vụ.
- Nguồn khách đến khách sạn chủ yếu là khách nội địa
- Cơ sở vật chất trang thiết bị còn hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu của khách
2. Phương hướng mục tiêu nhằm hoàn thiện quy trình đặt buồng.
2.1 Phương hướng
Để đạt được chất lượng và hiệu quả trong quy trình đặt buồng của bộ phận lễ tân thì có những phương hướng sau:
Tăng cường thêm đội ngũ nhân viên để thực hiện công việc nhanh chóng hơn.
Trang bị đầy đủ tiện nghi máy móc ở quầy lễ tân để việc đặt buồng diễn ra thuận lợi hơn.Ví dụ: Sơ đồ phòng có thể kiểm tra trực tiếp trên máy vi tính, cần phải có máy cà thẻ, máy kiểm tra khách du lịch để tiện hỏi khách khi thanh toán bằng hình thức gì.
Tuyển thêm đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm để nâng cao chất lượng phục vụ.
Đẩy mạnh vai trò của marketing, tăng cạnh tranh trên thị trường, giải quyết tốt và thoả mãn những mong muốn, nhu cầu của khách.
Đầu tư thêm dịch vụ mới.
Thu hút và tăng cường nguồn khách, khách đoàn nội địa, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch, cụ thể là chất lượng phục vụ. Phấn đấu tăng doanh thu, giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận.
2.2. Mục tiêu:
Việc đề ra mục tiêu cho khách sạn là yếu tố đầu tiên làm điểm mốc quyết định yếu tố thành công hay thất bại của khách sạn, giúp khách sạn định hướng rõ ràng quyết định đầu tư đúng hướng, tránh lãng phí về nhân lực lẫn vật chất cũng như các chi phí khác và hoạt động hiệu quả hơn. Bộ phận lễ tân là bộ phận quan trọng nhất của khách sạn, vì thế cần đưa ra những mục tiêu đối với bộ phận lễ tân cũng như các bộ phận khác để việc đặt buồng tốt hơn:
-Tăng doanh thu, giảm mức chi phí ở mức cho phép.
- Thu hút khách du lịch ngày càng cao và đặc biệt cần chú trọng đến việc thu hút nhiều hơn nữa và kéo dài thời gian lưu trú của khách.
- Đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ của khách sạn.
- Nâng cao khả năng đón tiếp và tiếp nhận yêu cầu đặt buồng của bộ phận lễ tân.
3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình đặt buồng của bộ phận lễ tân tại khách sạn Đông Á.
3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bộ phận lễ tân
Bộ phận lễ tân là bộ phận tiếp xúc nhiều nhất với khách hàng, là người giải quyết các lời phàn nàn của khách hàng cũng như các tình huống xảy ra trong quá trình phục vụ tại khách sạn. Việc tiếp nhận yêu cầu đặt buồng cho khách của bộ phận lễ tân được thực hiện tốt sẽ giúp cho khách sạn chủ động trong việc đón tiếp và thỏa mãn các nhu cầu của khách, cũng như phân công, bố trí và điều phối họat động trong khách sạn. Vì vậy, cần phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên lễ tân như: cách ăn nói, ứng xử nhanh nhẹn để việc đặt buồng này một tốt hơn.
Trưởng bộ phận và Giám đốc thường xuyên đánh giá, khảo sát những thiết sót của nhân viên trong quá trình phục vụ.
Tạo mối quan hệ hỗ trợ nhau trong quá trình phục vụ giữa các bộ phận nhằm đáp ứng nhu cầu của khách một cách nhanh chóng và hợp lý nhất.
Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên phục vụ trực tiếp.
3.2. Tăng năng suất lao động của nhân viên
Để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, khách sạn có thể xem xét một số đề nghị dưới đây.
Có kế hoạch tuyển chọn, đổi mới đội ngũ lao động theo hướng tăng cường số lao động có chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ và kinh nghiệm trong kinh doanh du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách.
Khuyến khích tạo điều kiện cho nhân viên đi học thêm ngoại ngữ.
Cho nhân viên phục vụ buồng học thêm các khóa đào đạo về quy trình làm buồng để phục vụ khách tốt hơn, tạo sự hài lòng cho khách.
Cần có chính sách thưởng phạt hợp lý nhằm nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên.
3.3. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật khách sạn
Cơ sở vật chất – kỹ thuật của tổ chức du lịch đóng vai trò quan trọng, là yếu tố bên trong có tác động quyết định đến họat động kinh doanh của tổ chức du lịch. Vì vậy nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật trong khách sạn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có kế hoạch khấu hao hợp lý.
- Việc nâng cấp, sửa chữa phải đảm bảo thực hiện nhanh chóng, tránh trì trệ, kéo dài và phải được tổ chức trong mùa vắng khách.
- Chú trọng công tác bảo trì, bảo dưỡng các cơ sở vật chất kỹ thuật trong khách sạn, tránh tình trạng xuống cấp.
Từ những yêu cầu trên em xin đề xuất những biện pháp sau nhằm hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật trong khách sạn.
* Đối với bộ phận lễ tân:
Sảnh lễ tân góp phần to lớn trong việc tạo ấn tượng tốt đẹp của khách đối với khách sạn. Khách sạn Đông Á có tiền sảnh tương đối thoáng mát so với quy mô của khách sạn, song vẫn còn một số vấn đề cần chú ý để tăng tính hấp dẫn.
Khách sạn cần đầu tư để trang bị thêm hệ thống đèn chùm, đặt thêm các chậu hoa, tranh ảnh để tạo sự trang trọng và cảm giác thoải mái cho khách.
Cần bố trí lại tivi màu để khách dễ dàng sử dụng hết thời gian rỗi một cách hữu ích trong khi làm thủ tục.
Đây là khu vực thường xuyên đi lại nên cần phải chú trọng công tác thường xuyên.
Vì mặt tiền khách sạn ngay Quốc lộ 1A nên dễ bị bụi bẫn, vì vậy cần trang bị hệ thống cửa kính ở cửa chính thay vì cửa đóng đẩy hiện nay, đồng thời có biện pháp khắc phục tình trạng này ở các cửa phục vụ để giảm bụi, khói xe thường xuyên qua lại.
* Khu vực buồng ngủ:
Khách sạn thành lập năm 2002 nên một số vật dụng trong phòng đã có tình trạng xuống cấp như: Drap, chăn, đệm vì vậy khách sạn nên có phương hướng khắc phục, thay thế để có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ hơn.
Một số lan can cầu thang gần buồng ngủ đang xuống cấp cần khắc phục.
* Khu vực dịch vụ vui chơi giải trí
Khách sạn hiện nay chưa có được hệ thống dịch vụ bổ sung đa dạng. Mặc dù có nhiều cố gắng hoàn thiện về số lượng cũng như chất lượng các dịch vụ nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót.
* Một số giải pháp nâng cao chất lượng của dịch vụ bổ sung
Khách sạn cần xây dựng và quy hoạch hệ thống cửa hàng lưu niệm, các dãy phòng massage, karaoke
Quy hoạch các khu vực trồng cây xanh, cải tạo bồn hoa, cây cảnh, nuôi cá cảnh nhằm tạo không gian xanh sạch và thoáng mát trong khuôn viên.
Đặt thêm các ghế đá nơi hành lang để khách thư giản.
Cần thường xuyên kiểm tra sự vận hành của hệ thống điều hòa, hệ thống điện nước trong khách sạn.
KẾT LUẬN
Trong họat động kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt, do vậy việc thu hút nguồn khách là một vấn đề vô cùng quan trọng, đầy khó khăn và thách thức. Nhưng nhờ vào sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên trong khách sạn Đông Á trong thời gian qua đã có những bước tiến đáng kể.
Sau gần 2 tháng tham gia tìm hiểu tại khách sạn Đông Á, em đã rút ra được nhiều điều cần phải học hỏi, em nhận thấy rằng những gì mình hiểu biết so với thực tế thì kiến thức của mình còn quá ít so với xu thế hiện nay, nhu cầu của con người ngày càng cao, đòi hỏi phải không ngừng học hỏi, tìm hiểu sáng tạo luôn tự hoàn thiện vốn kiến thức của mình để có thể hoàn thành tốt công việc của mình trong tương lai.
Đề tài mà em đã chọn với mong muốn góp phần vào việc hoàn thiện và nâng cao hơn quy trình đặt buồng của bộ phận lễ tân của khách sạn vì đây là bộ phận quan trọng góp phần vào việc tạo ra lợi nhuận cho khách sạn, từ đó em đã đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn đến Khoa Quản trị kinh doanh, giáo viên bộ môn và đặc biệt là cô Huỳnh Thị Cẩm Lệ đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo của khách sạn Đông Á và toàn bộ nhân viên tại bộ phận lễ tân của khách sạn đã tạo điều kiện cho em tiếp cận được thực tế của khách sạn trong đợt thực tập này.
Xin chân thành cám ơn!
HSTH: Phan Trường Hoài Ân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2872.doc