Khi một khách hàng tương lai chưa được kiểm toán bởi một Công ty kiểm toán khác thì cần có các cuộc điều tra khác như thông qua việc nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các bên liên quan như Ngân hàng, cố vấn pháp lý, các bên có mối quan hệ tài chính buôn bán với khách hàng. Thậm chí có thể thuê các nhà điều tra chuyên nghiệp để điều tra các vấn đề cần thiết khác.
- Nhận diện lý do kiểm toán của Công ty khách hàng:
+ Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng là việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ. Để biết được điều này KTV có thể phỏng vấn trực tiếp BGĐ khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã được thực hiện trước đó (khách hàng truyền thống). Việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà KTV đưa ra trong Báo cáo kiểm toán. Nếu các BCTC được sử dụng càng rộng rãi thì mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin trên BCTC đòi hỏi càng cao, do đó số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng nhiều.
104 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính (Aca group) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm toán mà vẫn không nhận được thư phúc đáp, các thủ tục thay thế thường được KTV sử dụng là: kiểm tra thanh toán sau ngày khoá sổ, hoặc kiểm tra đến chứng từ nhập và thanh toán trong kỳ.
Trích Thư xác nhận số dư công nợ của khách hàng Y với nhà cung cấp là Công ty ABC:
Bảng 2.12 Thư xác nhận số dư
Hà Tây, ngày 02 tháng 02 năm 2006
Kính gửi: Ông/ Bà: Kế toán trưởng
Công ty: Cổ phần ABC
Địa chỉ :
Điện thoại:
Thưa Quý Ông/Bà,
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH (ACA GROUP) đang thực hiện kiểm toán BCTC của Công ty chúng tôi cho kỳ tài chính kết thúc ngày 30 tháng 06 năm 2006. Kính đề nghị Quý Ông/ Bà xác nhận và gửi trực tiếp cho KTV của chúng tôi, theo địa chỉ dưới đây, số dư khoản công nợ CÔNG TY Y phải trả cho Quý Công ty tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006.
Trước khi gửi bản chính qua đường Bưu điện xin Quý Công ty vui lòng gửi Fax trước cho KTV của chúng tôi theo số: 04.2811499.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Ông/Bà.
CÔNG TY Y
Ký và đóng dấu
Kính gửi: CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
Phòng 504, Toá nhà 17T7, Khu đô thị, Tring Hoà, Nhân Chính.
Người nhận: Nguyễn Thị Huyền Trang - Kiểm toán viên
Chúng tôi xác nhận khoản công nợ CÔNG TY Y phải trả tại thời điểm 31/12/2006 là: 2.850.527.500 đồng. Chúng tôi gửi kèm đây là sổ chi tiết của chúng tôi (nếu có chênh lệch).
Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2007
Giám đốc
Ký, đóng dấu
Như vậy, số liệu trên thư xác nhận và số liệu trên sổ sách của đơn vị hoàn toàn trùng khớp. KTV kết luận rằng đơn vị đã phản ánh đúng số dư công nợ với nhà cung cấp này.
2.2.2.2. Kiểm tra chi tiết công nợ
Kiểm tra Tài khoản Phải trả người bán là kiểm tra số dư của từng đối tượng. KTV tiến hành kiểm tra việc hạch toán mua hàng và thanh toán (giá hoá đơn, chi phí thu mua, vận chuyển và thuế GTGT đầu vào) đối với cả hai Công ty X và Y nhằm đảm bảo chính sách mua hàng của đơn vị được thực hiện đúng trên thực tế. KTV tiến hành chọn mẫu để kiểm tra chi tiết. Do vậy việc chọn mẫu cũng chọn theo đối tượng và thực hiện kiểm tra chi tiết số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ cho đối tượng đó, KTV thường tiến hành kiểm tra chọn mẫu đối với các nghiệp vụ có số phát sinh lớn và dựa trên phán đoán nghề nghiệp của KTV. Kết quả làm việc được thể hiện trên Wps như sau:
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACA GROUP
Khách hàng: Công ty X Người lập: NTHT Ngày: 16/09/2006
Kì kiểm toán: 30/06/2006 Người soát xét: DQC Ngày: 07/10/2006
Nội dung: Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh
Mục tiêu: bảo đảm số dư công nợ của Công ty Nông thổ sản không có sai sót trọng yếu.
Thủ tục: Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh trong năm và nghiệp vụ thanh toán sau ngày khoá sổ kế toán trên sổ kế toán tới các Hoá đơn, chứng từ liên quan.
Dưới đây là một số các nghiệp phát sinh tăng giảm trong tháng 06/2006
Ngày
Nội dung
Nợ
Có
(1)
(2)
(3)
1/6/06
Mua dầu Diezel
181.423.500
x
2/6/06
Thanh toán
260.661.000
x
3/6/06
Mua dầu Diezel
34.404.500
x
6/6/06
Mua dầu Diezel
34.246.500
x
12/6/06
Mua dầu Diezel
53.799.000
x
13/6/06
Mua dầu Diezel
181.423.500
x
16/6/06
Mua dầu Diezel
43.134.000
x
21/6/06
Thanh toán
318.000.000
x
22/6/06
Thanh toán, mua dầu Diezel
275.048.500
53.917.500
x
24/6/06
Mua dầu Diezel
181.423.500
x
25/6/06
Mua dầu Diezel
33.891.000
x
26/6/06
Mua dầu Diezel
1.350.000
x
Số dư đầu tháng
Mua dầu Diezel
1.057.869.760
x
Số sư cuối tháng
1.001.823.260
x
x: đã kiểm tra được thỏa mãn
(1) Kiểm tra hoá đơn và Bảng kê chi tiết, Phiếu nhập kho kèm theo
(2) Kiểm tra chứng từ thanh toán, Hợp đồng mua hàng, các phiếu chi
(3) Chưa trả tiền cho người bán, đã đối chiếu với Bản đối chiếu công nợ
Kết luận: Khoản phải trả Công ty Nông thổ sản không có sai sót trọng yếu.
Bảng 2.13 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh
Đối với Công ty Y, kết quả kiểm tra chọn mẫu như sau:
- Khoản tạm ứng cho nhà cung cấp MN của Công ty Y (phiếu chi số 32 ngày 23/09) đơn vị hạch toán nhầm vào khoản phải trả với số tiền là 350.000.000 VNĐ, KTV đưa ra bút toán phân loại lại như sau:
Nợ TK 331 - Phải trả nhà cung cấp: 350.000.000
Có TK 331 - Ứng trước cho người bán: 350.000.000
- Khoản phải thu khách hàng của Công ty Y theo hoá đơn GTGT số 12345, kế toán cộng vào chỉ tiêu ứng trước cho nhà cung cấp với số tiền là 100.000.000. KTV đưa ra bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng: 100.000.000
Có TK 331 - Ứng trước cho người bán: 100.000.000
2.2.2.3. Kiểm tra, đối chiếu chứng từ thanh toán với sổ chi tiết ngân hàng
Công việc này được thể hiện trên giấy tờ làm việc như sau:
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACA GROUP
Khách hàng: Công ty X Người lập: NTHT Ngày: 16/09/2006
Kì kiểm toán: 30/06/2006 Người soát xét: DQC Ngày: 07/10/2006
Nội dung: Đối chiếu với sổ chi tiết Ngân hàng
Mục tiêu: Bảo đảm tính đầy đủ, hiệu lực và đúng kỳ của của các khoản phải trả, công nợ dồn tích.
Phải trả người bán
Uỷ nhiệm chi
Kiểm tra ngày
Số tiền
Hoá đơn mua hàng
Ghi sổ ngày 30.06.06
Công ty Trung Hưng Thịnh
UNC1107T7
02.08.06
1.946.345.230
x
x
Công ty TNHH đầu tư xây dựng Phú Thái
UNC1987
28.07.06
1.921.328.600
x
x
Công ty TNHH MBT (Việt Nam)
UNC1033
02.08.06
1.864.427.150
x
x
Sung Wey Ocean CO.
UNC1011
11.07.06
1.705.181.920
x
x
Công ty Cổ phần Vật liệu và xây dựng Hà Nội
UNC3996
25.08.06
1.700.527.500
x
x
Công ty Cảng Hà Tây
UNC1024
02.08.06
1.389.963.240
x
x
Công ty TNHH Phú Quang
UNC2032
31.07.06
1.276.577.400
x
x
Công ty Nông thổ sản I
UNC1524
22.07.06
1.003.158.500
x
x
x Đồng ý với kết quả thu được.
Kết luận: Mục tiêu đã đạt được.
Bảng 2.14 Đối chiếu với sổ chi tiết Ngân hàng
Đối với Công ty X, KTV không tiến hành thực hiện thủ tục này.
2.2.2.4. Kiểm tra tính đúng kỳ của việc ghi nhận công nợ
Sai sót về tính đúng kỳ của việc ghi nhận công nợ thể hiện ở hai trờng hợp: mua hàng kỳ này nhưng đến kỳ sau mới được ghi nhận công nợ hoặc ngược lại, ghi nhận công nợ cho các nghiệp vụ mua hàng thực tế phát sinh ở kỳ kế toán sau. Để kiểm tra mục tiêu này, KTV tiến hành chọn mẫu một số nghiệp vụ mua hàng trong 5 đến 10 ngày trước thời điểm khoá sổ, thu thập Hoá đơn của người bán, Phiếu nhập kho, báo cáo nhận hàng, sổ nhật ký mua hàng và sổ chi tiết thanh toán với người bán liên qian đến nghiệp vụ này, so sánh đối chiếu ngày trên các chứng từ sổ sách này để xác minh các nghiệp vụ có được ghi sổ đúng kỳ hay không?
KTV tiến hành kiểm tra Phiếu nhập kho liên quan tới các nghiệp vụ ghi tăng hàng mua phát sinh sau ngày khóa sổ, đối chiếu với sổ mua hàng để đảm bảo nghiệp vụ mua hàng được hạch toán đúng kỳ.
Công việc này của KTV được thể hiện trên Wps như sau:
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACA GROUP
Khách hàng: Công ty X Người lập: NTHT Ngày: 16/09/2006
Kỳ kiểm toán: 30/06/2006 Người soát xét: DQC Ngày: 07/10/2006
Nội dung: Kiểm tra tình đúng kỳ
Mục tiêu: Bảo đảm công nợ được ghi nhận đúng kỳ.
Thủ tục: chọn các Phiếu nhập kho phát sinh 10 ngày trước ngày khóa sổ, kiểm tra đến hoá đơn, chứng từ kèm theo.
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
Số
Ngày
PN412
15/06/06
Mua xi măng
23.456.000
x
PN413
16/06/06
Mua nguyên vật liệu
45.120.000
x
PN414
20/06/06
Mua hóa chất
14.987.000
x
PN415
22/06/06
Mua xi măng
43.329.000
x
PN416
25/06/06
Mua dầu Diezel
33.891.000
x
PN417
27/06/06
Mua vật tư
36.340.000
x
x: đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng về số liệu, ngày tháng giữa Hoá đơn chứng từ liên quan với sổ sách.
Kết luận: Các khoản công nợ được ghi nhận đúng kỳ.
Bảng 2.15 Kiểm tra tình đúng kỳ
* Công ty Y
KTV cũng tiến hành kiểm tra tính đúng kỳ các khoản phải trả người bán của Công ty Y tương tự như thực hiện với Công ty X. KTV nhận thấy rằng các khoản công nợ của Công ty đều được ghi nhận đúng kỳ.
Trong các khoản phải trả nhà cung cấp của Công ty Y thì có khoản nợ với Công ty TNHH Ngọc Đức là có gốc ngoại tệ, do đó KTV đã tiến hành đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ đối với khoản công nợ này. Mục đích: KTV tiến hành kiểm tra xem việc đánh giá chênh lệch ngoại tệ của khách hàng Y có đúng không?
Qua tính toán và kiểm tra, KTV đưa ra kết luận: khoản phải trả nhà cung cấp Ngọc Đức có gốc ngoại tệ của Công ty Y được phản ánh trung thực, hợp lý.
2.2.2.5. Kết luận kiểm toán của KTV
Sau khi hoàn thành các công việc trên, KTV đưa ra kết luận kiểm toán dựa trên những bằng chứng thu được.
Kết luận kiểm toán đối với khoản Phải trả người bán của khách hàng X như sau:
- Đơn vị đã hạch toán chi tiết theo từng đối tượng công nợ, điều này phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và tạo điều kiện thuận lợi trong công tác theo dõi công nợ.
- Hầu hết các khoản thanh toán được thực hiện bằng tiền gửi Ngân hàng, KTV đã tiến hành xem xét một số uỷ nhiệm chi của Ngân hàng và đối chiếu số liệu khớp đúng với sổ sách.
- Tuy nhiên đơn vị vẫn chưa tiến hành xác nhận hết các khoản phải trả tại thời điểm cuối niên độ kế toán, điều này gây khó khăn trong công tác kiểm toán. Nhưng tổng các khoản phải trả chưa có xác nhận được đánh giá là không trọng yếu.
Tóm lại, đơn vị đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu số dư công nợ Phải trả người bán.
Kết luận kiểm toán đối với khoản Phải trả người bán của khách hàng Y như sau:
- Đơn vị đã hạch toán chi tiết theo từng đối tượng công nợ, điều này phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và tạo điều kiện thuận lợi trong công tác theo dõi công nợ.
- Đơn vị đã tiến hành việc đối chiếu công nợ phải trả nhà cung cấp tới từng đối tượng tại thời điểm 31/12/2006.
- Kế toán đã hạch toán nhầm khoản tạm ứng cho nhà cung cấp MN thành khoản phải trả nhà cung cấp với số tiền 350.000.000. Bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ TK 331 - Phải trả nhà cung cấp: 350.000.000
Có TK 331 - Ứng trước cho người bán: 350.000.000
- Khoản phải thu của khách hàng kế toán đã cộng vào chỉ tiêu ứng trước cho nhà cung cấp với số tiền là 100.000.000. Bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng: 100.000.000
Có TK 331 - Ứng trước cho người bán: 100.000.000
Như vậy, ngoại trừ các vấn đề nêu trên, đơn vị đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu số dư công nợ Phải trả người bán.
2.2.3. Thực trạng quy trình kiểm toán Vay ngắn hạn
2.2.3.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi Hệ thống KSNB của khách hàng được đánh giá ban đầu là có hiệu lực. Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của Hệ thống kế toán và Hệ thống KSNB.
KTV tiến hành kiểm tra sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền đối với các khoản vay của Công ty X và Công ty Y.
Hệ thống kiểm soát của khách hàng có thích hợp với việc thanh toán các khoản gốc và lãi vay hay không?
Định kỳ Công ty X, Y có tiến hành đối chiếu với các đối tượng cho vay hay không?
2.2.3.2. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
*Công ty X
* KTV tiến hành kiểm tra sự khớp đúng của số dư tài khoản Vay ngắn hạn.
KTV tiến hành tổng hợp các khoản Vay ngắn hạn theo số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ (theo hợp đồng vay, mục đích vay) để kiểm tra sự khớp đúng của số liệu trên sổ sách liên quan.
Khi phát hiện sai lệch KTV tiến hành tìm hiểu nguyên nhân của sự sai lệch đó, và ghi vào Wps. Nếu không thấy có sự khác biệt về số liệu kế toán, KTV tiến hành kiểm tra sự khớp đúng của số dư tài khoản. KTV đối chiếu số liệu trên BCTC với số dư cuối năm trên Sổ cái. Sau khi kiểm tra KTV nhận thấy Công ty X đã có sự khớp đúng giữa số liệu trên Sổ cái với số liệu trên BCTC của các khoản Vay ngắn hạn.
Công việc này được thể hiện trên Wps như sau:
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACA GROUP
Khách hàng: Công ty X Người lập: NTHT Ngày: 16/09/2006
Kì kiểm tóan: 30/06/2006 Người soát xét: DQC Ngày: 07/10/2006
Tờ tổng hợp khoản Vay ngắn hạn của KTV
Tham chiếu: F100
Tài khoản: 311 (Vay ngắn hạn)
Ban đầu
AJE
Điều chỉnh
RJE
Cuối kỳ
Đầu kỳ
Chênh lệch
8.350.000.000
0
8.350.000.000
0
8.350.000.000
8.350.000.000
0
Tài khoản: 315 (Vay dài hạn đến hạn trả)
Ban đầu
AJE
Điều chỉnh
RJE
Cuối kỳ
Đầu kỳ
Chênh lệch
96.863.218.600
0
96.863.218.600
0
96.863.218.600
96.863.218.600
0
Bảng 2.16 Tổng hợp khoản Vay ngắn hạn
Bảng 2.15 Tổng hợp các khoản Vay ngắn hạn
Bảng 2.17 Tổng hợp các khoản Vay ngắn hạn
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACA GROUP
Khách hàng: Công ty X Người lập: NTHT Ngày: 16/09/2006
Kì kiểm toán: 30/06/2006 Người soát xét: DQC Ngày: 07/10/2006
Nội dung: Tổng hợp các khoản Vay ngắn hạn Tham chiếu: H540
Mục tiêu: bảo đảm tính đầy đủ, hiện hữu của các khoản vay.
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ
Vay ngắn hạn (*)
8.350.000.000
8.350.000.000
Vay dài hạn đến hạn trả (**)
96.347.246.080
96.863.218.600
Tổng
104.697.246.080
105.213.218.600
Kết luận: khớp số liệu trến BCĐKT.
Ghi chú: (*) Các khoản vay ngắn hạn tại 30/06/2006 là khoản vay ngắn hạn từ Ngân hàng ABC dưới hình thức Bảo lãnh Ngân hàng bao gồm các hình thức: Tín dụng quay vòng (“RC”), Thư tín dụng (“LC”), theo Thư đề nghị của Ngân hàng Ref.HN/LO002/0017 và nghị quyết của Hội đồng Quản trị ngày 18/06/2002. Khoản vay này là khoản vay không cần bảo đảm.
(**) Đây là khoản vay từ Sunway Holdings (Việt Nam) Sdn.Bhd, một bên góp vốn thành lập Công ty. Khoản vay này phải được hoàn trả theo từng quý bắt đầu từ tháng 03/2002 đến tháng 03/2004. Khoản vay này là khoản vay không cần đảm bảo.
* KTV tiến hành khẳng định số dư của khách hàng
KTV tiến hành bước công việc này là để xác định được những yếu tố cấu thành lên số dư các khoản vay tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán và làm cơ sở để tiến hành gửi thư xác nhận. Đối với Công ty X các nghiệp vụ liên quan đến Vay ngắn hạn phát sinh không nhiều, đồng thời qua xem xét KTV biết được Ngân hàng giao dịch của Công ty X là Ngân hàng ABC và một bên cho vay nữa là Suway Holdings (khoản vay của Công ty này là khoản vay dài hạn đến hạn trả). Do đó, KTV đánh giá không thể xảy ra sai phạm ghi nhầm giữa khoản vay của bên cho vay này với bên cho vay khác. Công việc này được thể hiện qua WPs như sau:
Bảng 2.18 Kiểm tra chi tiết Hợp đồng tín dụng
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACA GROUP
Khách hàng: Công ty X Người lập: NTHT Ngày: 16/09/2006
Kì kiểm toán: 30/0602006 Người soát xét: DQC Ngày: 07/10/2006
Nội dung: Kiểm tra Hợp đồng tín dụng
Mục tiêu: Kiểm tra sự hợp lệ, hợp lý của các khoản Vay ngắn hạn.
Đơn vị: VNĐ
Nội dung
Tổng số tiền
Ghi chú
Vay MAY BANK
Vay Sunway Holdings
8.350.000.000
96.863.218.600
x
x
x: KTV đã kiểm tra đối chiếu với Hợp đồng vay vốn.
Kết luận: Mục tiêu đã đạt được.
Ngoài ra, KTV cũng có thể đối chiếu với xác nhận của Ngân hàng vào thời điểm cuối kỳ.
* KTV tiến hành kiểm tra chi tiết biến động tăng giảm tiền vay ngắn hạn.
Các khoản vay của Công ty chủ yếu dùng để thanh toán cho nhà cung cấp: khi đến hạn trả nhà cung cấp, Công ty tiến hành vay để trả nợ. Mỗi lần vay ngắn hạn đều kèm theo Giấy nhận Nợ trong đó ghi rõ số tiền vay và lãi suất phải trả. KTV tiến hành kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ, kết quả kiểm tra được thể hiện trên WPs như sau:
Bảng 2.19 Kiểm tra số phát sinh Có TK 311
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACA GROUP
Khách hàng: Công ty X Người lập: NTHT Ngày: 16/09/2006
Kì kiểm toán:30/06/2006 Người soát xét: DQC Ngày: 07/10/2006
Nội dung: Kiểm tra chi tiết số phát sinh Có TK 311.
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
SH NT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
PT05 14/03
Vay Ngân hàng nhập quỹ tiền mặt
1111
450.000.000 (x)
UNC01 14/03
Trả tiền cho Công ty Mỹ Hoa
331
175.000.000 (x)
UNC02 24/03
Trả tiền mua nguyên vật liệu
621
110.000.000 (x)
x: KTV đã tiến hành kiểm tra giấy nhận Nợ, chứng từ tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, Hoá đơn GTGT.
Bảng 2.20 Kiểm tra số phát sinh Nợ TK 311
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACA GROUP
Khách hàng: Công ty X Người lập: NTHT Ngày: 16/09/2006
Kì kiểm toán: 30/06/2006 Người soát xét: DQC Ngày: 07/10/2006
Nội dung: Kiểm tra chi tiết số phát sinh Nợ TK 311.
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
SH NT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
UNC11 09/03
Trả gốc vay Ngân hàng
1121
250.000.000 (x)
UNC12 07/04
Trả gốc vay Ngân hàng
1121
450.000.000 (x)
UNC13 09/05
Trả gốc vay Ngân hàng
1121
190.000.000 (x)
x: KTV đã tiến hành kiểm tra Hợp đồng vay, Chứng từ liên quan.
Kết luận: sau khi tiến hành kiểm tra chi tiết số dư và một số nghiệp vụ phát sinh tăng, giảm khoản mục Vay ngắn hạn, KTV kết luận rằng không cần có bất kỳ bút toán điều chỉnh nào đối với khoản mục Vay ngắn hạn của Công ty X.
* KTV tiến hành kiểm tra việc trả lãi tiền vay của khách hàng X.
Dựa trên những thông tin được xác nhận về lãi suất, ngày trả lãi KTV tiến hành tính toán tiền lãi phải trả, sau đó KTV so sánh với số liệu trên sổ sách của Công ty X, đồng thời KTV tiến hành kiểm tra việc thanh toán tiền lãi của Công ty X. Quá trình này được thể hiện trên Wps như sau:
Bảng 2.21 Kiểm tra việc tính lãi vay
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACA GROUP
Khách hàng: Công ty X Người lập: NTHT Ngày: 16/09/2006
Kì kiểm toán:30/06/2006 Người soát xét: DQC Ngày: 07/10/2006
Nội dung: Kiểm tra việc tính lãi vay. Tham chiếu: H541
Đơn vị: VNĐ
STT
Chủ nợ
Tiền gốc vay
Tiền lãi vay
Chênh lệch
Số liệu của Công ty X
Số liệu của KTV
1.
Ngân hàng ABC
8.350.000.000
476.427.950
476.427.950
0
2.
SW Holdings
96.863.218.600
3.374.508.700
3.374.508.700
0
Kết luận: Công ty X đã tiến hành tính toán và theo dõi chi phí lãi Vay ngắn hạn hoàn toàn chính xác.
Bảng 2.22 Kiểm tra việc thanh toán lãi vay
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACA GROUP
Khách hàng: Công ty X Người lập: NTHT Ngày: 16/09/2006
Kì kiểm toán:30/06/2006 Người soát xét: DQC Ngày: 07/10/2006
Nội dung: Kiểm tra việc thanh toán lãi vay của Công ty X cho SW Holdings.
Tham chiếu: H542
Đơn vị: 1000 VNĐ
Tiền lãi
Lãi tháng 01/06
Lãi tháng 02/06
Lãi tháng 03/06
Lãi tháng 04/06
Lãi tháng 05/06
Lãi tháng 06/06
Tổng tiền lãi
Lãi suất
Số tiền
6,58%
6,64%
6,841%
7,0488%
7,11%
7,344%
96.863.218,6
548.837,76
500.244,71
570.607,77
568.970,51
593.045,06
592.802,9
3.374.508,7
Kết luận: Công ty X đã thanh toán đầy đủ tiền lãi vay cho SW Holdings.
Ngoài ra, KTV cũng kiểm trả việc trả lãi của Công ty X cho Ngân hàng ABC. KTV nhận thấy rằng: Công ty đã thanh toán đầy đủ tiền lãi vay cho ABC, đồng thời kế toán cũng đã ghi chép và hạch toán chính xác chi phí lãi vay này vào Tài khoản 635.
* KTV đưa ra kết luận kiểm toán đối với khoản Vay ngắn hạn của Công ty X.
Khi KTV đã hoàn thành công việc kiểm tra đối với khoản Vay ngắn hạn, KTV đưa ra kết luận kiểm toán như sau:
- Qua kiểm tra việc sử dụng vốn Vay ngắn hạn KTV phát hiện thấy một số khoản sử dụng không đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng. Tuy nhiên, các khoản sử dụng không phù hợp với hoạt động là các khoản có giá trị nhỏ, thời gian hoàn trả vốn nhanh nên không mang tính trọng yếu.
- Tóm lại, cơ sở dẫn liệu cho phần khoản Vay ngắn hạn, Nợ dài hạn đến hạn trả là thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu và Tổng số dư Nợ, dư Có là trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung.
* Công ty Y
Đối với Công ty Y, KTV cũng lần lượt thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết các khoản Vay ngắn hạn tương tự như Công ty X.
Qua xem xét KTV nhận thấy rằng tất cả các khoản Vay ngắn hạn của Công ty Y đều là vay theo hạn mức tín dụng từ Ngân hàng ngoại thương Thái Bình: giữa Công ty Y và Ngân hàng ngoại thương Thái Bình có ký kết hợp đồng tín dụng theo hạn mức tín dụng số 034/030/06/0000123/NHNT – CVNH với hạn mức tín dụng là 2.000.000.000 VBĐ, thờ hạn cho vay là bốn tháng. Hàng tháng khi đến hạn trả lãi suất (cuối tháng) Ngân hàng gửi thông báo trả lãi suất Vay ngắn hạn về cho doanh nghiệp, đồng thời thu lãi tiền vay bằng chuyển khoản. Doanh nghiệp căn cứ vào thông báo trả lãi suất của Ngân hàng để hạch toán khoản lãi vay vào chi phí hoạt động tài chính.
Vào cuối kỳ, Ngân hàng gửi Giấy báo số dư đến cho đơn vị, trong đó có phản ánh số tiền mà đơn vị Vay ngắn hạn của Ngân hàng và số lãi mà đơn vị phải thanh toán. KTV đã đối chiếu số dư tài khoản Vay ngắn hạn với số liệu này, đồng thời xem xét hợp đồng vay thấy khớp đúng. Như vậy sau khi kiểm tra KTV thấy rằng đơn vị đã phản ánh trung thực số tiền Vay ngắn hạn của Công ty Y là 1.956.240.349 VNĐ.
Ngoài việc nhận được Giấy báo số dư, giữa Ngân hàng Thái Bình và Công ty Y còn lập Biên bản xác nhận lãi tiền vay trong đó ghi rõ số lãi Vay ngắn hạn đã thanh toán, số còn phải thanh toán trong từng tháng của năm 2006. KTV đối chiếu biên bản này với các nghiệp vụ trích trước lãi vay, thanh toán lãi vay phản ánh trên tài khoản liên quan và thấy khớp đúng, đơn vị hạch toán lãi vay theo đúng quy định hiện hành.
Ngoài ra khi thực hiện kiểm tra chi tiết biến động tăng giảm các khoản Vay ngắn hạn của Công ty Y, KTV nhận thấy rằng các nghiệp vụ về tăng giảm khoản Vay ngắn hạn được đơn vị hạch toán đầy đủ, có sự khớp đúng giữa số liệu trên sổ sách và các chứng từ liên quan.
Cuối cùng KTV đưa ra kết luận kiểm toán đối với khoản Vay ngắn hạn của Công ty Y như sau: các khoản Vay ngắn hạn của khách hàng Y là trung thực và hợp lý.
2.3. Kết thúc kiểm toán
2.3.1. Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
Một kỳ kế toán được coi là kết thúc vào ngày khoá sổ kế toán, lập các BCTC. Tuy nhiên trên thực tế, có rất nhiều những nghiệp vụ, sự kiện liên quan đến kì kế toán nhưng do một số nguyên nhân nào đó, sau khi lập các BCTC kế toán mới nhận được thông tin liên quan đến các nghiệp vụ đó. Vì vậy, những sự kiện xảy sau ngày khoá sổ kế toán có thể ảnh hưởng trọng yếu hoặc không trọng yếu đến BCTC. Việc soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC được các KTV của ACA GROUP tiến hành theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560 - Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC.
Trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC, các KTV của ACA GROUP tổ chức cuộc họp với khách hàng nhằm thảo luận và thống nhất với khách hàng về BCTC đã được kiểm toán, đồng thời thu thập báo cáo của BGĐ. Nội dung chủ yếu của báo cáo này là sự thừa nhận của BGĐ Công ty X về trách nhiệm đối với BCTC và sự khẳng định của BGĐ về các sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán.
Đối với khoản Nợ ngắn hạn của Công ty X, KTV thực hiện soát xét các khoản công nợ tiềm tàng. Đây là những khoản công nợ dự kiến mà nếu có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì chúng phải được khách hàng trình bày trên ghi chú BCTC. Để phát hiện ra các khoản công nợ tiềm tàng này, KTV thường thực hiện các thủ tục như phỏng vấn BGĐ, thu thập thư giải trình của BGĐ, Biên bản Họp Ban quản trị, kiểm tra cá chứng từ, hợp đồng có liên quan,kết hợp với kinh nghiệm của KTV.
2.3.2 Tổng hợp các kết quả kiểm toán
Trước khi lập Báo cáo kiểm toán, KTV chính (hay trưởng nhóm kiểm toán) tiến hành tập hợp và thực hiện kiểm tra, soát xét lại các giấy tờ làm việc của các KTV trong nhóm kiểm toán nhằm phát hiẹn những sai sót còn tồn tại của cuộc kiểm toán để hoàn thiện hay bổ sung để làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiếm kiểm toán.
Việc kiểm tra, soát xét công việc kiểm toán này nhằm mục đích lớn nhất là đảm bảo rằng các công việc kiểm toán được tiến hành theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế, và nhằm đảm bảo các mục đích sau:
Các bằng chứng đã thu thập, đánh giá mô tả được một cách đầy đủ thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Quá trình kiểm toán được thực hiện theo đúng chính sách của ACA GROUP.
Các mục tiêu kiểm toán được xác định đã được thoả mãn.
Các giấy tờ làm việc đã chứa đựng đầy đủ các thông tin cần thiết để chứng minh cho kết luận trên Báo cáo kiểm toán sau này.
Bên cạnh đó, việc soát xét lại giúp cho ACA GROUP đánh giá được chất lượng công việc và kiểm soát chất lượng kiểm toán ngày càng tốt hơn, đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp và nâng cao uy tín trên thị trường dịch vụ kiểm toán ngày càng phát triển như hiện nay.
Trong quá trình soát xét nếu phát hiện ra những điểm chưa hoàn thiện, đáp ứng được các mục tiêu đã đặt ra thì trưởng nhóm kiểm toán sẽ yêu cầu KTV phần hành sửa chữa và bổ sung.
Đối với phần thực hiện kiểm toán Nợ ngắn hạn của Công ty X và Công ty Y, sau khi soát xét trưởng nhóm kiểm toán đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện khá đầy đủ, các bằng chứng thu thập đã mô tả được những thông tin cần thiết về các khoản công nợ của khách hàng X và Y, đồng thời đạt được mục tiêu kiểm toán đã đề ra đối với khoản mục này. Do vậy KTV đã đưa kết luận kiểm toán đối với khoản mục Nợ ngắn hạn như sau: Công ty X và Công ty Y đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu đối với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến Nợ ngắn hạn, và KTV không đưa ra các bút toán điều chỉnh liên quan tới các TK 331, 311, 315,
* Đánh giá quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn tại hai khách hàng là Công ty X và Công ty Y do ACA GROUP thực hiện:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: do Công ty X là khách hàng quen thuộc còn Công ty Y là khách hàng đầu tiên của ACA GROUP nên các công việc thực hiện cho việc lập kế hoạch kiểm toán Nợ ngắn hạn cho hai khách hàng này tuy nhìn chung khá giống nhau (đều thực hiện các bước cơ bản theo quy trình chung) nhưng lại có những điểm khác biệt cơ bản sau đây:
- Công ty X do đã được ACA GROUP kiểm toán cho năm tài chính 2005 nên việc tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh cũng như hệ thống KSNB của X được các KTV tiến hành thực hiện rất sơ sài, không đầy đủ nhất là đối với việc tìm hiểu thông tin về hệ thống KSNB của khách hàng. KTV chỉ tiến hành xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước mà không tìm hiểu những thay đổi có thể có qua một năm về hệ thống KSNB của khách hàng X, điều này có thể gây ảnh hưởng đến quá trình kiểm toán Nợ ngắn hạn tại khách hàng X. Tuy nhiên trong quá trình kiểm toán KTV không gặp khó khăn nào do hệ thống KSNB của khách hàng không có thay đổi đáng kể và hoạt động có hiệu quả.
- Công ty Y là khách hàng ACA GROUP kiểm toán năm đầu tiên do đó KTV của ACA đã thực hiện rất nhiều các thủ tục cần thiết để kiểm tra sự tồn tại và đánh giá sự hoạt động có hiệu quả của hệ thống KSNB tại khách hàng Y, điều này giúp cho việc kiểm toán Nợ ngắn hạn tại Công ty Y thuận lợi hơn khi KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Nợ ngắn hạn: các KTV của ACA GROUP đều thực hiện kiểm toán Nợ ngắn hạn cho hai khách hàng X và Y theo chương trình kiểm toán chung đã được Công ty thiết kế nhưng do đặc thù về loại hình sở hữu và hoạt động kinh doanh cũng như lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên có một số thủ tục kiểm toán khác nhau như:
- Công ty X, do không có khoản công nợ phải trả nhà cung cấp nào bằng ngoại tệ nên Công ty X không tiến hành theo dõi nguyên tệ đối với công nợ phải trả nhà cung cấp nên các KTV đã không tiến hành xem xét đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ. Còn đối với Công ty Y, do có khoản công nợ phải nhà cung cấp Ngọc Đức liên quan đến ngoại tệ nên KTV đã thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết để đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ đối với khoản công nợ này.
- Công ty X chủ yếu thanh toán các khoản phải trả nhà cung cấp qua Ngân hàng, do đó KTV đã tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu trên các uỷ nhiệm chi với số liệu trên sổ sách kế toán của đơn vị nhằm mục địch xác nhận việc thanh toán với các nhà cung cấp qua Ngân hàng. Còn Công ty Y do đơn vị ít thanh toán các khoản phải trả nhà cung cấp qua Ngân hàng nên KTV đã không thực hiện thủ tục này.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV thực hiện các bước công việc ở cả hai Công ty X và Y là tương tự như nhau theo quy trình kiểm toán chung của ACA GROUP.
Chương III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính thực hiện
3.1. Nhận xét chung về quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do ACA GROUP thực hiện
3.1.1. Ưu điểm của việc kiểm toán Nợ ngắn hạn
3.1.1.1.Thiết kế chương trình kiểm toán của KTV
Đối với kiểm toán Nợ ngắn hạn, các thủ tục kiểm toán được thiết kế chi tiết nhằm mục đích thu thập đầy đủ những bằng chứng hợp lý cho bốn mục tiêu cụ thể là tính chính xác, tính đầy đủ, tính có thực và trình bày, khai báo. Hơn nữa, các thủ tục kiểm toán được thiết kế sau khi KTV đã có những hiểu biết đầy đủ thông tin về các khoản Nợ ngắn hạn của khách hàng, đồng thời KTV cũng đã có những đánh giá sơ bộ về rủi ro của các sai phạm trọng yếu liên quan đến các khoản nợ của khách hàng. Do đó, các thủ tục kiểm toán được thiết kế phù hợp nhằm thu thập các bằng chứng hữu hiệu phục vụ cho việc đưa ra kết luận kiểm toán.
3.1.1.2 Kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Việc kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng mà KTV của ACA GROUP đã thực hiện trong kiểm toán tài chính nói chung và kiểm toán Nợ ngắn hạn tỏ ra rất hiệu quả khi thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV đã kết hợp hài hoà các biện pháp như gửi thư xác nhận, xác minh tài liệu, điều tra, phỏng vấn,Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm toán của các KTV, đồng thời giúp các KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán chính xác – là cơ sở cho ý kiến kiểm toán của các KTV sau này.
3.1.1.3. Ghi chép giấy tờ làm việc của KTV
Thực tế làm việc ở ACA GROUP cho thấy việc ghi chép Wps của KTV đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thành chương trình kiểm toán đúng thời hạn và thu thập bằng chứng có tính thuyết phục cao. Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán, KTV của ACA GROUP ghi chép rất dễ hiểu và logic về các bước thực hiện của mình. Chỉ cần thông qua Wps của KTV, người kiểm tra, rà soát có thể thấy rõ KTV thực hiện thủ tục đó để làm gì, tham chiếu tới đâu, quá trình thực hiện như thế nào và kết luận ra sao.
Tất cả đều được làm một cách có trình tự và rất dễ dàng trong việc tìm kiếm, tham chiếu tới các vấn đề có liên quan. Hơn nữa, việc ghi chép Wps cẩn thận và dễ hiểu còn giúp cho cuộc kiểm toán năm sau được dễ dàng và hiệu quả hơn.
3.1.2. Hạn chế kiểm toán Nợ ngắn hạn
3.1.2.1. Kiểm tra số dư đầu kỳ
Số dư khoản Phải trả người bán và Vay ngắn hạn đầu năm là số dư trên tài khoản 331 và 311 vào thời điểm đầu năm tài chính. Số dư đầu năm được lập dựa trên cơ sở số dư cuối năm tài chính trước. Năm đầu tiên là năm được kiểm toán mà BCTC năm trước đó chưa được kiểm toán hoặc được kiểm toán bởi các Công ty kiểm toán khác.
Hiện nay, khi thực hiện kiểm toán cho khách hàng năm đầu tiên, KTV của ACA GROUP mới thực hiện kiểm tra lại tất cả các số dư đầu kỳ bằng cách đối chiếu khớp đúng với số liệu trên BCTC trong Báo cáo kiểm toán năm trước mà khách hàng lưu lại, xem xét trên thực tế khách hàng có điều chỉnh theo ý kiến của KTV chứ chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục để thu thập bằng chứng kiểm toán cho số dư đầu năm theo đúng Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 510 - Kiểm toán năm đầu tiên.
Vì công việc kiểm toán được tiến hành sau khi đơn vị đã khoá sổ kế toán nên rất nhiều Công ty số liệu được điều chỉnh vào năm tiếp theo. Mặt khác, đối với khách hàng mới, KTV kiểm tra số dư đầu kỳ chủ yếu dựa vào sự tin tưởng đối với hệ thống KSNB, KTV chưa có cơ sở kiểm tra lại sự đúng đắn và chính xác của số dư đầu kỳ này.
3.1.2.2. Sử dụng các ước tính kế toán trong thực hiện thủ tục phân tích
Hiện nay tại ACA GROUP, việc áp dụng các ước tính kế toán còn có những hạn chế. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các KTV vẫn phần nhiều nghiêng về kiểm tra chi tiết, việc tiến hành thủ tục phân tích và sử dụng các ước tính kế toán chưa được sử dụng nhiều. Điều này sẽ hạn chế một phần cái nhìn khái quát và tổng quan đối với thực trạng tài chính của khách hàng. Ngoài một số KTV cao cấp của Công ty thì số lượng KTV trẻ, mới vào nghề tham gia vào cuộc kiểm toán là khá đông. Do còn thiếu kinh nghiệm trong việc soát xét nên công việc này chủ yếu vẫn do một hoặc hai KTV cao cấp thực hiện cho tất cả các khoản mục trong quá trình kiểm toán. Do vậy, công việc đối với các KTV cao cấp là quá nặng nề. Đôi khi trong một giới hạn thời gian nhất định và do giới hạn về sức khoẻ mà điều này có thể sẽ dễ dẫn đến những sai sót không đáng có.
3.1.2.3. Chọn mẫu kiểm toán
Việc chọn mẫu mà các KTV của ACA GROUP tiến hành vẫn chỉ theo cảm tính và sự xét đoán của từng KTV. Các mẫu chọn chủ yếu thường được tiến hành là các mẫu có giá trị lớn, các mẫu có tính chất bất thường hoặc là các mẫu được lựa chọn nằm trong các tháng đầu và cuối niên độ kế toán. Các mẫu trong thời gian khác thường không được xem xét. Mặt khác, ACA GROUP chưa xây dựng phương pháp chọn mẫu nhất quán áp dụng cho toàn thể các KTV.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do ACA GROUP thực hiện
3.2.1. Kiểm toán số dư đầu năm tài chính khi kiểm toán BCTC năm đầu tiên
Theo VSA số 510, Kiểm toán năm đầu tiên - Số dư tài chính, “Khi thực hiện kiểm toán BCTC năm đầu tiên, KTV phải thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp nhằm đảm bảo:
Số đầu năm không có sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC năm nay.
Số dư cuối năm tài chính trước hết được kết chuyển chính xác hoặc được phân loại một cách phù hợp trong trường hợp cần thiết.”
Để thủ tục kiểm tra chi tiết có được kết quả đáng tin cậy thì bước đầu tiên của kiểm tra chi tiết là phải xác định sự đúng đắn của số dư đầu kỳ. Nếu số dư đầu kỳ sai sẽ ảnh hưởng tới số dư cuối kỳ, số KTV dùng để kiểm tra chi tiết và sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình kiểm tra chi tiết vì làm sai lệch các khoản mục đã chọn.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của các thủ tục kiểm tra chi tiết Nợ ngắn hạn, ACA GROUP nên quy định chi tiết hơn việc kiểm tra số dư của khoản mục này, KTV cần thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán để làm rõ các vấn đề sau:
Các số dư đầu kỳ không có sai lệch nào lớn có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC năm nay.
Số sư cuối kỳ của kỳ trước được kết chuyển sang đầu kỳ này là chính xác.
Các chế độ kế toán được áp dụng trong đơn vị là thống nhất.
KTV có thể tin tưởng vào số liệu do khách hàng cung cấp dựa trên hệ thống KSNB được thiết kế và hoạt động có hiệu quả.
Để kiểm tra số dư đầu kỳ của hai chỉ tiêu Phải trả người bán và Vay ngắn hạn, KTV có thể gửi thư xác nhận số dư đầu kỳ cùng với số dư cuối kỳ cho các nhà cung cấp thường xuyên của Công ty X, hoặc cho các nhà cung cấp có số dư lớn.
3.2.2. Sử dụng các ước tính kế toán trong thực hiện thủ tục phân tích
Sử dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Nợ ngắn hạn không những giúp KTV hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của khách hàng, dự đoán những rủi ro có thể xảy ra đối với chỉ tiêu, còn giúp KTV phát hiện những mặt yếu kém trong công tác kế toán của đơn vị để có thể tư vấn cho khách hàng, cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới. Chính vì thế kiểm toán không chỉ đơn thuần là việc kiểm tra, đối số liệu trên sổ sách chứng từ mà công việc kiểm toán đòi hỏi nhiều vào khả năng xét đoán của người KTV. Toàn bộ khối lượng công việc kiểm toán là rất lớn, bên cạnh đó thời gian cho mỗi cuộc kiểm toán là không nhiều, KTV luôn phải cân nhắc đến yếu tố thời gian và chi phí đối với mỗi cuộc kiểm toán. Do vậy việc sử dụng các ước tính trong quá trình thực hiện kiểm toán là một yếu tố rất hữu ích và mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt, đối với kiểm toán Nợ ngắn hạn, KTV không thể kiểm tra chi tiết hết từng chứng từ và từng nghiệp vụ phát sinh mà phải sử dụng óc xét đoán nghề nghiệp để thu hẹp phạm vi kiểm tra và giảm bớt khối lượng công việc.
Tuy việc sử dụng các ước tính là rất khó khăn và đòi hỏi ở người KTV một cái nhìn nhạy bén, điều này phụ thuộc nhiều vào óc phán đoán của từng người. Nhưng số lượng các ước tính kế toán trong BCTC của khách hàng cũng rất nhiều như các khoản dự phòng, khấu hao, chi phí sản xuất dở dang,Do vậy khi KTV sử dụng các ước tính riêng của mình là rất cần thiết để kiểm tra, đối chiếu với các ước tính của khách hàng.
Tuy đội ngũ KTV của ACA GROUP còn trẻ nhưng họ là những người có năng lực, vì vậy sau mỗi cuộc kiểm toán Công ty nên thường xuyên tiến hành đúc kết kinh nghiệm và bài học cho KTV trẻ thì tình hình nhanh chóng được cải thiện. Các KTV giàu kinh nghiệm nên có những buổi thảo luận, truyền đạt kinh nghiệm cho các KTV trẻ để phục vụ cho công việc hiệu quả hơn và tiết kiệm thời gian cũng như chi phí.
3.2.3. Chọn mẫu kiểm toán
Trong thực tế, công việc kiểm toán các phần hành hay khoản mục có các phát sinh và số dư lớn rất nặng nề. KTV không thể tiến hành kiểm tra chi tiết 100% để bao quát hết những rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hiệu quả kiểm toán và đảm bảo những kết luận của KTV đưa ra phải sát với thực tế tình hình của doanh nghiệp thì đòi hỏi các KTV phải tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm tra.
Để đảm bảo chất lượng của kiểm toán Nợ ngắn hạn các KTV nên tiến hành phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên cho các nghiệp vụ ghi nhận công nợ. Đây là phương pháp lựa chọn các phần tử vào mẫu mà mỗi phần tử trong tổng thể đều có cơ hội như nhau để được chọn vào mẫu. KTV có thể chọn mẫu dựa vào Bảng số ngẫu nhiên, chọn mẫu theo chương trình máy tính và chọn mẫu hệ thống.
Chọn mẫu dựa trên Bảng số ngẫu nhiên: Bảng số ngẫu nhiên là một bảng bao gồm nhiều số ngẫu nhiên được sắp xếp thành các cột và dòng theo kiểu bàn cờ, mỗi con số gồm 5 chữ số thập phân. Quá trình chọn mẫu theo Bảng số ngẫu nhiên gồm 4 bước:
- Định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất.
- Thiết lập mối quan hệ giữa Bảng số ngẫu nhiên với đối tượng kiểm toán đã định lượng.
- Lập hành trình sử dụng Bảng.
- Chọn điểm xuất phát.
3.2.4 Đánh giá Hệ thống KSNB của khách hàng
Hiện nay, ACA GROUP cũng đã tiến hành công tác đánh giá Hệ thống KSNB của khách hàng, nhưng phương pháp thu nhận thông tin và mô phỏng hệ thống KSNB của khách hàng chưa được tiến hành bài bản, mới chỉ thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi về Hệ thống KSNB được thiết kế chung cho mọi khách hàng.
Việc sử dụng bảng câu hỏi nhiều khi không phù hợp với loại hình khách hàng nên có thể đưa ra nhận xét không xác thực về Hệ thống KSNB của khách hàng. Mặt khác, khi lập bảng câu hỏi này đối tượng trả lời là những người đang làm việc tại Công ty nên một phần nào đó bảng câu hỏi này không mang tính khách quan. Hơn nữa khi tiến hành đánh giá Hệ thống KSNB của khách hàng Công ty chưa có một quy định cụ thể khi nào Hệ thống KSNB đánh giá là trung bình hay yếu mà phần lớn dựa vào phán đoán nghề nghiệp của KTV.
Theo em, để hoàn thiện việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng, Công ty nên sử dụng Bảng câu hỏi kết hợp với lưu đồ và bảng tường thuật vì điều đó sẽ cung cấp cho KTV cái nhìn tổng quát và rõ nét hơn về quá trình thực hiện các nghiệp vụ từ khi nó bắt đầu phát sinh cho đến khi kết thúc. Mặt khác, việc kết hợp này có thể được áp dụng phù hợp với các loại hình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Đồng thời, KTV cũng nên tiến hành xem xét xem Hệ thống KSNB của khách hàng có thực sự tồn tại.
Đi đôi với việc xác định sự tồn tại của Hệ thống KSNB của khách hàng, KTV phải thực hiện các trắc nghiệm độ vững chãi để chứng minh tính hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát được thiết kế trong Hệ thống KSNB của khách hàng.
Cách tiếp cận chung để nghiên cứu KSNB là đạt được sự hiểu biết về Hệ thống KSNB gồm bốn nội dung: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hoạt động kiểm soát, giám sát hoạt động kiểm soát.
- Về môi trường kiểm soát: môi trường kiểm soát là thành phần đóng vai trò quan trọng trong bốn thành phần của Hệ thống KSNB. Hiệu quả của Hệ thống KSNB luôn phụ thuộc vào quan điểm của người quản lý cao cấp. KTV phải nhận biết từng nội dung, yếu tố của môi trường kiểm soát được thiết lập và thực hiện theo các phương pháp sau:
+ Cập nhật và đánh giá đúng mức tài liệu và kinh nghiệm của các KTV đã thực hiện trước đó. Bởi vì hệ thống và công việc kiểm soát thường không thay đổi liên tục, thông tin này có thể được cập nhật và được áp dụng phù hợp cho công việc kiểm toán những năm tiếp theo.
+ Tiến hành trao đổi, phỏng vấn người quản lý cấp cao và các nhân viên quản lý của đơn vị được kiểm toán về các nội dung của Hệ thống KSNB. Nội dung trao đổi cần được chuẩn bị chu đáo, có thể dưới dạng các nội dung hoặc bằng câu hỏi trả lời “có”, “không”, hoặc “không sử dụng”. Cần đặc biệt chú ý đến thái độ, tính trung thực và giá trị đạo đức của người quản lý; chính sách về nhân sự; nghiên cứu các tài liệu ghi chép có liên quan đến môi trường kiểm soát.
+ Quan sát: KTV có thể lựa chọn một số công việc kiểm soát xuyên suốt mọi hoạt động của đơn vị để quan sát thực tế.
- Về hệ thống kế toán: thực hiện nghiêm túc công tác kế toán là một trong những điều kiện phát huy được tác dụng tự kiểm tra của kế toán. Tùy điều kiện cụ thể KTV có thể xem xét, xác định các nghiệp vụ kinh tế này được bắt đầu thế nào, hiện được ghi vào sổ sách kế toán nào và bản chất của chúng là gì, các nghiệp vụ kinh tế được xử lý như thế nào từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành quá trình lập các báo cáo của kế toán. Thông thường việc nghiên cứu này được thực hiện bằng cách theo dõi một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu xuyên suốt hoạt động của khách hàng.
- Về hoạt động kiểm soát: xem xét ba loại hoạt động kiểm soát cơ bản sau: sự cách ly thích hợp về trách nhiệm; sự phân chia quyền lực đúng đắn trong quản lý và hoạt động; bảo quản tài sản, tài liệu, sổ sách và giữ bí mật các thông tin.
- Về giám sát độc lập hoạt động kiểm soát: là sự xem xét lại cẩn thận và liên tục hoặc theo giai đoạn ba nội dung trên của Hệ thống KSNB.
Khi đã có được sự hiểu biết về Hệ thống KSNB của khách hàng từ các bằng chứng thu thập được, KTV tiến hành đánh giá những mặt mạnh, yếu kém, hiệu quả hoạt động và độ tin cậy của Hệ thống KSNB. Các tiếp cận có thể được sử dụng để nhận thức được những yếu kém quan trọng bao gồm: KTV trước hết cần phải biết những hình thức kiểm soát nào đang tồn tại; những hoạt động kiểm soát mấu chốt thiếu hụt; xem xét liệu có những biện pháp bổ sung để bù lại sự thiếu hụt.
3.2.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ KTV của ACA GROUP
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 220 - kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, yêu cầu “cán bộ nhân viên chuyên nghiệp của Công ty kiểm toán phải có kỹ năng và năng lực chuyên môn, phải luôn duy trì, cập nhật và nghiên cứu kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ được giao”.
Mặt khác, hiện nay quy mô của ACA GROUP chưa lớn, việc nguồn nhân lực chưa đông đảo dễ ảnh hưởng đến tính đa dạng các loại hình dịch vụ mà Công ty cung cấp. Do vậy, trong thời gian sắp tới Công ty nên tiến hành mở rộng quy mô và nguồn nhân lực chính quy, duy trì và phát triển chính sách đào tạo của mình để đảm bảo đào tạo ra những chuyên gia kiểm toán nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về trình độ của KTV, cung cấp những dịch vụ đạt chất lượng tốt nhất và xây dựng, củng cố vị thế của Công ty trên thị trường kiểm toán.
Riêng đối với các KTV của Công ty phải không ngừng nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn và đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp (nhất là tính độc lập của KTV) vì trong nền kinh tế phát triển như ngày nay, yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của KTV trở thành vấn đề được xã hội quan tâm và đánh giá cao. Các KTV luôn phải tự tu dưỡng bản thân và phấn đấu để đạt được trình độ cao.
Đồng thời các KTV cũng phải nhận thức được vai trò to lớn của mình trong công việc, phải cập nhật luật pháp và các kiến thức chuyên môn thường xuyên nhằm đảm bảo cho chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp.
Kết luận
Trong xu thế toàn cầu hoá, tiến trình mở cửa nền kinh tế Việt Nam không chỉ dừng lại ở các giao dịch thương mại hàng hoá mà còn mở rộng sang các phân ngành dịch vụ khác nhau trong đó có dịch vụ kiểm toán. Điều này tạo nên những cơ hội to lớn nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho các Công ty kiểm toán ở Việt Nam. Để đứng vững và phát triển thì mỗi Công ty kiểm toán phải tự nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, các KTV phải không ngừng trau dồi kiến thức phẩm chất đạo đức.
Nhận thức được vấn đề trên, trong thời gian thực tập ở Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính, em đã cố gắng tìm hiểu hoạt động kiểm toán BCTC nói chung và hoạt động kiểm toán Nợ ngắn hạn nói riêng. Quá trình tìm hiểu này đã giúp em đánh giá được kiểm toán Nợ ngắn hạn là một phần hành quan trọng trong kiểm toán tài chính. Kết hợp với những kiến thức được trang bị ở trường Đại học, em đã viết luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính (ACA GROUP) thực hiện”.
Luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu thực trạng kiểm toán Nợ ngắn hạn do ACA GROUP thực hiện và đã đưa ra được những nhận xét cùng các kiến nghị về công tác kiểm toán tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính.
Mặc dù kiến thức về kiểm toán còn hạn chế nhưng được sự chỉ bảo tận tình của Th.S Trần Mạnh Dũng, sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo và các Anh, Chị KTV trong ACA GROUP, em đã hoàn thành được luận văn này. Tuy vậy luận văn của em cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót em rất mong nhận được sự thông cảm và ý kiến của thầy để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Kim Phượng
Danh mục tài liệu tham khảo
Kiểm toán - Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh – NXB Lao động xã hội
Kiểm toán tài chính - Trường Đại học Kinh tế quốc dân – NXB Tài chính 2006
Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – PGS>TS Đặng Thị Loan – NXB Thống kê
Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam - Bộ Tài chính – NXB Tài chính
Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam - Bộ Tài chính – NXB Tài chính
Hồ sơ kiểm toán mẫu – ACA GROUP
Tạp chí kiểm toán và kế toán.
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1 Mối quan hệ của rủi ro với bằng chứng kiểm toán phải thu thập26
Bảng 1.2 Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nợ phải trả người bán...32
Bảng 1.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản vay...33
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh theo từng loại dịch vụ của Công ty......................42
Bảng 2.2 Trích Hợp đồng kiểm toán giữa ACA GROUP và Công ty X.50
Bảng 2.3 Sai sót tiềm tàng đối với số dư Nợ ngắn hạn...54
Bảng 2.4 Các câu hỏi về thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản phải trả .55
Bảng 2.5 Chương trình kiểm toán Phải trả người bán.56
Bảng 2.6 Chương trình kiểm toán Vay ngắn hạn60
Bảng 2.7 Trích BCĐKT của Công ty X tại ngày 30 tháng 06 năm 200663
Bảng 2.8 Tổng hợp khoản Phải trả người bán.....65
Bảng 2.9 Tổng hợp các khoản Phải trả người bán..66
Bảng 2.10 Biên bản đối chiếu công nợ68
Bảng 2.11 Tổng hợp khoản Phải trả người bán...69
Bảng 2.12 Thư xác nhận số dư....71
Bảng 2.13 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh...72
Bảng 2.14 Đối chiếu với sổ chi tiết Ngân hàng.......73
Bảng 2.15 Kiểm tra tính đúng kỳ....74
Bảng 2.16 Tổng hợp khoản Vay ngắn hạn..77
Bảng 2.17 Tổng hợp các khoản Vay ngắn hạn....78
Bảng 2.18 Kiểm tra chi tiết Hợp đồng tín dụng..79
Bảng 2.19 Kiểm tra số phát sinh Có TK 311..80
Bảng 2.20 Kiểm tra số phát sinh Nợ TK 311..80
Bảng 2.21 Kiểm tra việc tính lãi vay...81
Bảng 2.22 Kiểm tra việc thanh toán lãi vay....82
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Kế toán thanh toán với người bán....8
Sơ đồ 1.2 Kế toán tổng hợp Vay ngắn hạn.10
Sơ đồ 1.3 Các bước công việc trong lập kế hoạch kiểm toán.13
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tổ chức Bộ máy quản lý của ACA GROUP...............42
Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm toán tại ACA GROUP..45
Danh mục viết tắt
KTV : Kiểm toán viên
BCTC : Báo cáo tài chính
BGĐ : Ban giám đốc
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
KSNB : Kiểm soát nội bộ
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
Wps : Giấy tờ làm việc của KTV
TS : Tài sản
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSCĐ : Tài sản cố định
HĐKT : Hợp đồng kinh tế
GTGT : Giá trị gia tăng
VCSH : Vốn chủ sở hữu
Mục lục
Trang
Lời cảm ơn.. 1
Lời mở đầu...2
Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính...4
1. Bản chất của Nợ ngắn hạn.4
1.1. Khái niệm, đặc điểm Nợ ngắn hạn.4
1.1.1. Khái niệm..4
1.1.2. Đặc điểm...5
1.2. Hạch toán kế toán về Nợ ngắn hạn.6
1.2.1. Hạch toán kế toán các khoản thanh toán với người bán...7
1.2.2. Hạch toán kế toán các khoản Vay ngắn hạn.8
2. Kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính.10
2.1. Mục tiêu kiểm toán Nợ ngắn hạn.10
2.2. Quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính..12
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán..12
2.2.2 Thực hiện kiểm toán.30
2.2.3. Kết thúc kiểm toán..35
Chương II: Thực trạng quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính thực hiện..................................................................................38
1. Khái quát chung về Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính38
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ..38
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty...40
1.3. Chiến lược phát triển và kết quả kinh doanh của Công ty..........................42
1.4.Các loại dịch vụ và khách hàng của Công ty...43
1.4.1. Ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty.43
1.4.2. Thị trường hoạt động và các khách hàng của Công ty....43
1.5. Quy trình kiểm toán chung tại Công ty ACA GROUP44
1.5.1. Chuẩn bị kiểm toán.44
1.5.2. Thực hiện kiểm toán44
1.5.3. Kết thúc kiểm toán..45
2. Thực trạng quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do ACA GROUP thực hiện..47
2.1. Quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn do Công ty ACA GROUP thực hiện.47
2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do ACA GROUP thực hiện..48
2.2.1. Tìm hiểu về Công ty khách hàng X và Y48
2.2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán Phải trả ngời bán..64
2.2.3. Thực trạng quy trình kiểm toán Vay ngắn hạn...76
2.3. Kết thúc kiểm toán...84
2.3.1. Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC...84
2.3.2 Tổng hợp các kết quả kiểm toán..85
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính thực hiện..........88
3.1. Nhận xét chung về quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do ACA GROUP thực hiện...88
3.1.1. Ưu điểm của việc kiểm toán Nợ ngắn hạn .........88
3.1.2. Hạn chế kiểm toán Nợ ngắn hạn ....89
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do ACA GROUP thực hiện.91
3.2.1. Kiểm toán số dư đầu năm tài chính khi kiểm toán BCTC năm đầu tiên.91
3.2.2. Việc sử dụng các ước tính kế toán trong thực hiện thủ tục phân tích.92
3.2.3. Chọn mẫu kiểm toán...93
3.2.4. Đánh giá Hệ thống KSNB của khách hàng.....93
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ KTV của ACA GROUP...96
Kết luận..97
Danh mục tài liệu tham khảo...98
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3331.doc