Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn) thực hiện

Một qui trình kiểm toán có hiệu quả luôn là một lợi thế đối với bất cứ một Công ty kiểm toán nào. Nó không những cho phép công ty kiểm toán giảm bớt chi phí mà còn giảm thiểu rủi ro kiểm toán đồng thời tạo được uy tín của Công ty đối với dịch vụ cung cấp. Mặt khác, khi các vấn đề hội nhập kinh tế như hợp đồng của pháp nhân , hợp đồng của thể nhân, chấp nhận dịch vụ qua biên giới, chính sách khuyến khích đầu tư trong nước ra nước ngoài. làm cho nhu cầu hội nhập kinh tế trở thành xu thế tất yếu của thời đại đã và đang đặt ra cơ hội và thách thức lớn đối với loại hình dịch vụ kiểm toán. Làm thế nào để các Công ty kiểm toán Việt Nam có thể cạnh tranh được với các Công ty kiểm toán nước ngoài khi các hiệp định thương mại quốc tế có hiệu lực tại Việt Nam. Đó chỉ có thể là nội lực của chính bản thân các công ty. Xuất phát từ yêu cầu đó, nhu cầu hoàn thiện qui trình kiểm toán sao cho khoa học hơn, phù hợp hơn luôn được AFC Sài Gòn quan tâm. Muốn hoàn thiện được qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung thì phải hoàn thiện ngay từ qui trình kiểm toán các chu trình, khoản mục. Kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ là một phần quan trọng trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính, có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến kết quả toàn bộ cuộc kiểm toán.

doc92 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộp 60 60 133 Thuế GTGT được khấu trừ Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ 632 Giá vốn hàng bán 1.350 1.350 2141 Hao mòn TSCĐ trích khấu hao bổ xung 632 Giá vốn hàng bán 500 500 642 CPQLDN Phân loại lại chi phí trên báo cáo KQKD 212 TSCĐ thuê TC 1.900 95 133 Thuế GTGT được khấu trừ 342 Nợ dài hạn 1.580 135 315 Nợ dài hạn đến hạn trả 2142 Hao mòn TSCĐ thuê TC 90 190 632 Giá vốn hàng bán Ghi nhận đối với TSCĐ thuê mua “máy in Cameron t1000” HĐ 100/HĐTM 333 Thuế GTGT phải nộp 133 Thuế GTGT được khấu trừ k/c thuế GTGT được khấu trừ – thuế GTGT của tiền thuê kỳ 1 Cộng 1.850 590 2.115 3.375 2.2.1.3 Kết thúc kiểm toán Đây là giai đoạn cuối cùng của mọi cuộc kiểm toán, nó chiếm vị trí tương đối quan trọng và góp phần không nhỏ vào sự thành công của toàn cuộc kiểm toán. Tại AFC Sài Gòn, trong giai đoạn này thường thực hiện các công việc sau: Soát xét giấy làm việc của kiểm toán viên. Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC. Họp đánh giá sau kiểm toán. Lập và phát hành báo cáo kiểm toán. Soát xét giấy làm việc của kiểm toán viên. Sau khi các kiểm toán viên kết thúc công việc kiểm toán từng phần hành được giao, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành tập hợp lại và thực hiện kiểm tra, soát xét các giấy tờ làm việc nhằm mục đích: Bảo đảm các bằng chứng đã thu thập, đánh giá có khả năng mô tả một cách đầy đủ thông tin của khách hàng. Kiểm tra tính phù hợp trong việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán và các tiêu chuẩn nghề nghiệp được chấp nhận rộng rãi. Đảm bảo các mục tiêu kiểm toán xác định đã được thoả mãn Khẳng định giấy làm việc đã chứa đựng đầy đủ các thông tin cần thiết để chứng minh cho kết luận trên BCKT sau này. Với phần hành TSCĐ kiểm toán tại công ty ABC, sau khi soát xét trưởng nhóm đánh giá là khá đầy đủ và đã nêu được tất cả những thông tin cần thiết về đối tượng, mục tiêu kiểm toán phần hành TSCĐ. Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính. Trong khoảng thời gian từ khi lập báo cáo tài chính đến khi phát hành báo cáo kiểm toán có rất nhiều sự kiện mới phát sinh, có thể có ảnh hưởng trọng yếu hoặc không trọng yếu tới báo cáo tài chính. Do vậy, việc xem xét này là cần thiết, phù hợp với nguyên tắc thận trọng nghề nghiệp. Để phát hiện ra những sự kiện gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả kiểm toán, kiểm toán viên thường thực hiện các thủ tục phỏng vấn ban giám đốc kết hợp với kinh nghiệm của kiểm toán viên. Đối với công ty ABC, các sự kiện sau ngày lập báo cáo liên quan đến khoản mục TSCĐ không ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Họp đánh giá. Đây là cuộc họp được tổ chức giữa kiểm toán viên và ban giám đốc đơn vị khách hàng sau khi kết thúc công việc kiểm toán. Trong cuộc họp này, kiểm toán viên phải giải trình được những sai phạm đã phát hiện và đưa ra các bằng chứng phù hợp (đã thu thập được) để chứng minh cho các sai phạm đó, đồng thời khẳng định việc lập báo cáo kiểm toán cho báo cáo tài chính của đơn vị hoàn toàn trung thực và hợp lý xét trên mọi khía cạnh trọng yếu. Sau khi họp bàn, giải quyết những vấn đề còn tồn tại, khúc mắc, hai bên đi đến thống nhất để tiến hành lập và phát hành báo cáo kiểm toán. Lập và phát hành báo cáo kiểm toán. Sau tất cả các công việc trên, kiểm toán viên tổng hợp bằng chứng kiểm toán đã thu thập đồng thời tổng hợp các bút toán điều chỉnh làm cơ sở cho việc lập báo cáo kiểm toán. Sau đó, báo cáo kiểm toán lập sẽ được gửi cho khách hàng xem xét đi đến thống nhất số liệu và các bút toán điều chỉnh để phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. Khi có yêu cầu của công ty khách hàng, AFC Sài Gòn sẽ lập thư quản lý cho khách hàng. Trong thư quản lý nêu lên những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. 2.2.2 Kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính năm 2004 của công ty H. Công ty H là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển từ DNNN sang Công ty cổ phần theo Quyết định 256/1998/QĐ-TTg ngày 31/12/1998. Công ty H là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được mở tài khoản và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 055595 ngày 5/3/1999 của Sở Kế hoạch Đầu tư Hải Phòng. Thời hạn hoạt động của Công ty là 30 năm kể từ khi có quyết định chuyển hình thức sở hữu và chính thức đi vào hoạt động từ 1/4/1999. Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập của Công ty là: 27.500.000.000đ. Trong đó: Tỷ lệ cổ phần Nhà nước: 40,8% Tỷ lệ cổ phần trong nước: 32,9% Tỷ lệ cổ phần nước ngoài : 26,3% Công ty có trụ sở tại 43 Lê Lai- Ngô Quyền- Hải Phòng Công ty hoạt động theo Luật Công ty và các qui định hiện hành khác của Nhà nước. Theo đó, Báo cáo tài chính của Công ty phải được các công ty kiểm toán mà Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp nhận kiểm toán trước khi niêm yết trên thị trường chứng khoán và cung cấp cho các nhà đầu tư. Đây cũng ảnh hưởng đến việc xác định tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán mong muốn mà kiểm toán viên phải quan tâm khi thiết kế chương trình kiểm toán. Công ty H là khách hàng thường xuyên nên việc thu thập các thông tin đều đã được lưu trữ trên hồ sơ kiểm toán từ năm bắt đầu cung cấp dịch vụ kiểm toán. Các thông tin sẽ được kiểm toán viên cập nhật bổ sung trong cuộc họp với Ban giám đốc khách hàng và trong qúa trình kiểm toán. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty H gồm: Sản xuất các sản phẩm thực phẩm đóng hộp và thực phẩm từ thuỷ sản, nông sản thực phẩm; - Xuất nhập thuỷ sản và thực phẩm khác; - Nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, hàng hoá phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Phạm vi hoạt động của Công ty có thể mở rộng hoặc thu hẹp, thay đổi do đại hôi cổ đông quyết định. Qua 2 năm vừa qua, trong bối cảnh nền kinh tế nói chung có xu hướng giảm và chững lại, do tác động xấu của thời tiết đặc biệt là mất mùa cá nghiêm trọng ở miền Bắc, vụ tranh chấp thưong mại sản phẩm từ thủy sản với Mỹ nhưng sản xuất và tiêu thụ của Công ty vẫn tăng trưởng, đồng thời đạt hiệu quả kinh tế (lợi nhuận) ổn định. Trong năm 2005 tới, Công ty sẽ tăng cường công tác thị trường, đặc biệt với khu vực phía Nam. Hội đồng quản trị Công ty cũng thống nhất quan điểm cần đổi mới thiết bị công nghệ để nâng cao tỷ lệ trí thức hoá trong kết cấu giá bán, nhằm tạo cho sản phẩm của Công ty có khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường. Tổ chức bộ máy quản lý và hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ: Sau khi khách hàng cung cấp, các thông tin về tổ chức quản lý và các qui chế kiểm soát được kiểm toán viên thu thập và lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán. Theo nhận xét của kiểm toán viên thì: tổ chức quản lý của Công ty được phân cấp phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mang tính chất gọn nhẹ, thống nhất, chi phí quản lý được khuyến khích tiết kiệm nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ yêu cầu triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh; TSCĐ được quản lý và theo dõi tại các bộ phận sử dụng nhưng việc duy trì một ban kiểm soát độc lập và sự hiện diện của các quy chế kế toán-tài chính thiết kế cho các phòng ban trong đơn vị đã tạo nên một hệ thống kiểm soát nội bộ khá mạnh đối với quản lý TSCĐ tại đơn vị. Việc tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị được thực hiện qua thu thập các tài liệu do khách hàng cung cấp và các cuộc phỏng vấn Ban giám đốc và Ban kiểm soát đơn vị. Theo thông tin cập nhật thì các chính sách kế toán của Công ty H liên quan đến TSCĐ như sau: - Báo cáo tài chính của Công ty được lập bằng VNĐ, theo nguyên tắc giá gốc. Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ trong năm được chuyển sang đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. - Niên độ kế toán: 1/1 đến 31/12 năm dương lịch. - Hình thức sổ: Nhật ký chứng từ . - Phương pháp hạch toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ: + TSCĐ được đầu tư trước khi chuyển sang công ty cổ phần đã được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá. + TSCĐ được đầu tư đổi mới sau khi Công ty đã chuyển sang công ty cổ phần phản ánh theo giá gốc. + Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản phù hợp với Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 31/12/2003. Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty H cũng được tiến hành tương tự như đối với công ty ABC nên trong khuôn khổ bài viết này em chỉ đề cập đến những công việc kiểm tra chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán bao gồm: kiểm toán nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ và kiểm toán khấu hao TSCĐ. Cũng tương tự như kiểm toán phần hành TSCĐ được thực hiện tại công ty ABC, kiểm toán viên lập bảng tổng hợp về khoản mục TSCĐ nhằm thu thập được những thông tin tổng hợp cho việc đánh giá toàn bộ tình hình biến động về tài sản. Biểu 2.9: Bảng tổng hợp tăng, giảm TSCĐ của Công ty H Diễn giải Số đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Số cuối kỳ TSCĐ hữu hình 40.251.276.416 3.364.502.866 _ 43.615.779.281 TSCĐ vô hình _ 27.500.000 _ 27.500.000 TSCĐ thuê tài chính _ _ _ _ Hao mòn TSCĐ 20.630.513.253 364.516.246 _ 20.995.029.499 Giá trị còn lại 19.620.763.163 _ _ 22.648.249.782 Qua kiểm tra, xem xét tình hình tăng, giảm TSCĐ, kiểm toán viên thấy rằng Công ty H có số lượng nghiệp vụ không quá nhiều đối với từng bộ phận sử dụng nên thực hiện kiểm tra 100% nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ. Trong năm, TSCĐ hữu hình tăng 3.364.502.866 là do mua sắm mới, TSCĐ vô hình tăng 27.500.000 là do công ty mua phần mềm quản trị tác nghiệp trên mạng. Bảng 2.10: Tình hình tăng, giảm TSCĐ và hao mòn TSCĐ Đơn vị :VNĐ Chỉ tiêu Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phương tiện tải TSCĐ khác Tổng cộng I. Nguyên giá Số đầu kỳ 14.908.322.202 22.721.937.541 2.007.823.918 613.192.755 40.251.276.416 Tăng trong kỳ - Do mua sắm 2.376.643.865 987.859.000 3.364.502.865 Giảm trong kỳ 0 0 0 0 0 Số cuối kỳ 17.284.966.067 22.721.937.541 2.995.682.918 613.192.755 43.615.779.281 II. Hao mòn TSCĐ Số đầu kỳ 8.376.720.096 11.355.202.933 713.048.960 185.541.264 20.630.513.253 Tăng trong kỳ - Do trích khấu hao 118.832.194 112.706.305 98.785.900 34.191.847 364.516.246 Số cuối kỳ 8.495.552.290 11.467.909.238 811.834.860 219.733.111 20.995.029.499 III. Giá trị còn lại Số dư đầu kỳ 6.531.602.106 11.366.734.608 1.294.774.958 427.651.491 19.620.763.163 Số dư cuối kỳ 8.789.413.777 11.254.028.303 2.183.848.158 393.459.644 22.620.749.782 Số liệu được căn cứ trên danh mục TSCĐ Phù hợp với sổ cái. Phù hợp với bảng cân đối kế toán Phù hợp với số liệu kiểm toán năm trước Kiểm toán khoản mục tăng tài sản cố định. Khi thực hiện kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên phải xem xét từng nghiệp vụ tăng trên sổ chi tiết đối chiếu lại với các chứng từ tương ứng với các công việc gồm: kiểm tra bộ hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản đó; kiểm tra định khoản của kế toán, tính toán lại giá trị tài sản trên các chứng từ; kiểm tra tính hợp lý về thời gian tăng, giảm và đối chiếu loại tài sản đó với qui định hiện hành nhằm xem xem doanh nghiệp đã đưa ra thời gian sử dụng ước tính của TSCĐ hợp lý chưa. Bước công việc này thoả mãn được các mục tiêu đảm bảo các TSCĐ tăng trong kỳ đều có căn cứ hợp lý, được tính toán và cộng dồn đúng đắn, khẳng định được quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với TSCĐ tăng trong kỳ. Bên cạnh đó, qua kiểm tra chi tiết và các nghiệp vụ TSCĐ, kiểm toán viên sẽ tính toán được mức khấu hao tài sản tăng trong kỳ được phân bổ trong kỳ kiểm toán phục vụ cho kiểm toán khoản mục khấu hao. Qua quá trình kiểm toán các nghiệp vụ tăng TSCĐ, kiểm toán viên nhận thấy trong năm đơn vị có nghiệp vụ tăng TSCĐ là do mua sắm mới, còn TSCĐ vô hình tăng là do nguyên nhân công ty mua phần mềm quản trị tác nghiệp trên mạng. Biểu 2.11 Trích giấy làm việc của kiểm toán viên. AFC Sài Gòn Khách hàng: Công ty H Nội dung: TSCĐ Niên Độ: 31/12/2004 Người TH: VAT Người KT Mã số: Trang Tài sản cố định hữu hình tăng trong năm 2004 đơn vị: VND Tên TSCĐ Ngày mua KH Trên sổ sách Nguyên giá trên chứng từ Chênh lệch Nguyên giá tăng bq tính kh Nhà xưởng sản xuất X 11/01/04 5% 2.376.643.866 2.376.643.866 0 2.376.643.866 Mua xe Toyota (8 chỗ) 09/01/04 10% 987.859.000 987.859.000 0 987.859.000 Tổng cộng 3.364.502.866 3.364.502.866 0 3.364.502.866 Kiểm tra chứng từ tăng tài sản cố định “xe ô tô toyota 8 chỗ ngồi”,”nhà xưởng X” Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có PC35 1/1 Ông H mua xe biển kiểm soát 11K-1456 211 111 987.300.000 Thiếu hoá đơn GTGT PC45 7/1 A. Q nộp thuế trước bạ đăng ký xe 11K-1456 (2%) 211 111 19.746.000 Đầy đủ biên lai, và giấy tờ xe PC89 9/1 A.Q thanh toán tiền lệ phí đăng ký xe 211 111 559.000 Tổng giá trị đã hạch toán tăng TSCĐ: 987.859.000 PC99 11/1 A.T mua lại nhà xưởngX 211 112 2.376.643.866 Đã đầy đủ các chứng từ cần thiết: hoá đơn thanh lý TSCĐ đối với nhà máy X, phê duyệt của hội đồng quản trị, biên bản bàn giao nghiệm thu đưa vào sử dụng. Nhận xét: Trong giá trị tài nhà xưởng mà công ty ABC mua lại của công ty HY có phần tài sản lưu động (vật tư, phụ tùng thay thế, dụng cụ đã qua sử dụng) là 112.930.500, đơn vị nên phản ánh vào tài khoản hàng tồn kho Nợ TK 152: 112.930.500 Có TK 211: 112.930.500 Đối với nghiệp vụ tăng TSCĐ vô hình đơn vị đầu tư vào phần mềm quản trị mạng kiểm toán viên đã xem xét và nhận thấy đơn vị đã có đầy đủ các chứng từ cần thiết liên quan: có quyết định được phê duyệt của hội đồng quản trị, biên bản nghiệm thu trước khi bàn giao đưa vào sử dụng kèm theo báo giá để đơn vị tham khảo, hoá đơn GTGT các thiết bị lắp đặt mạng… Kiểm toán hoạt động giảm tài sản cố định. Đối với nghiệp vụ giảm TSCĐ, theo bảng tổng hợp tình hình tăng, giảm thì trong kỳ kiểm toán đơn vị không phát sinh nghiệp vụ giảm TSCĐ nào. Tuy nhiên, qua kiểm tra sổ cái và sổ chi tiết thì kiểm toán viên thấy rằng, có một số TSCĐ đơn vị nhận định sai về mặt giá trị. Đơn vị tăng 20 máy điều hoà. Giá trị 20 x 4.952.380 đ/chiếc = 99.047.600 Đã khấu hao 19.809.520 (mua vào 31/12/2003). Theo ý kiến của kiểm toán viên, đơn vị cần được hạch toán tài sản này vào công cụ lao động vì không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ. Bút toán điều chỉnh mà kiểm toán viên đưa ra: a. Nợ TK 153 99.047.600 Có TK 211 99.047.600 b. Nợ TK 214 19.809.520 Có TK 642 19.809.520 Kiểm toán khấu hao tài sản cố định. Sau khi kiểm tra chi tiết số dư tài khoản TSCĐ , kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi phí khấu hao. Trước hết, kiểm toán viên thu thập bảng tổng hợp khấu hao tăng và bảng tổng hợp khấu hao giảm và bảng phân bổ khấu hao theo đối tượng sử dụng. Các vấn đề mà kiểm toán viên cần quan tâm khi kiểm toán khấu hao TSCĐ là: mức trích khấu hao của đơn vị có phù hợp với Quyết định 206/BTC 31/12/2004. hay các văn bản được chấp thuận khác hay không; các tài sản sự nghiệp, tài sản phúc lợi có trích khấu hao và chi phí trong kỳ không; TSCĐ không dùng, TSCĐ chờ thanh lý, TSCĐ hết khấu hao... đơn vị có trích khấu hao không?... Trong bước công việc này, trước hết, kiểm toán viên xét duyệt lại các chính sách khấu hao do Ban giám đốc vạch ra. Điều này được thể hiện trong các sổ, thẻ chi tiết tài sản. Khi tăng TSCĐ đã có quyết định về thời gian phân bổ khấu hao cho từng tài sản. Qua kiểm tra, kiểm toán viên thấy rằng qui định về thời gian khấu hao TSCĐ rất rõ ràng khi bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng. Kiểm tra chi tiết mức khấu hao là bước công việc quan trọng trong kiểm toán khấu hao. Trong bước công việc này, kiểm toán viên kiểm tra tỷ lệ khấu hao của năm hiện hành và điều tra các chêch lệch. Đồng thời, kiểm toán viên tính toán lại mức khấu hao cho mỗi tài sản và lần theo số liệu của nó trên sổ cái. Kiểm toán viên đặc biệt chú ý những trường hợp tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn còn tiếp tục tính khấu hao, tài sản không dùng cho mục đích kinh doanh hay những tài sản đơn vị không trích khấu hao. Cụ thể đối với tài sản cố định vô hình: hệ thống mạng quản trị đã được đưa vào sử dụng vào ngày 18/11/2004 nhưng đơn vị vẫn không không trích khấu hao vào tháng 12, đề nghị công ty xem xét để tiến hành trích khấu hao bổ xung. Cuối cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phần hành TSCĐ hoàn thiện giấy tờ làm việc và giải quyết những vấn đề tồn tại theo hướng xem xét lại toàn bộ công việc mình đã thực hịện và đánh giá bằng chứng kiểm toán thu thập. Sau đó, kiểm toán viên đưa ra các bút toán điều chỉnh. Những nhận xét, kiến nghị trong phạm vi phần hành của mình được đưa ra trên bảng tổng hợp nhận xét cho các khoản mục thực hiện làm cơ sở cho trưởng nhóm kiểm toán kiếm tra và lập thư quản lý. Nhận xét, kiến nghị của kiểm toán viên đối với Công ty H như sau: Sổ tài sản ghi đầy đủ chi tiết các tài sản Việc lưu giữ chứng từ hoá đơn tại đơn vị còn có nhiều hạn chế cụ thể việc thiếu hoá đơn GTGT đối với “Ô tô Toyota 8 chỗ ngồi” Tổng hợp kết quả sau kiểm toán. Biểu 2.12 Trích giấy làm việc của kiểm toán viên. AFC Sài Gòn Khách hàng: Công ty H Nội dung: TSCĐ Niên Độ: 31/12/2004 Người TH: VAT Người KT Mã số: Trang đơn vị: 1000đ Số TK Diễn giải Tham chiếu Báo cáo KQHĐ KD Bảng CĐKT Nợ Có Nợ Có 152 Nguyên liệu, vật liệu 112.930,5 112.930,5 211 Tài sản cố định hữu hình Đơn vị nhận định sai về mặt giá trị TSCĐ 153 Công cụ, dụng cụ 99.047,6 99.047,6 211 TSCĐ hữu hình Điều chỉnh giảm khấu hao TSCĐ 214 Hao mòn TSCĐ 19.809,52 19.809,52 642 Chi phí bán hàng Kết thúc kiểm toán Tương tự như quy trình kiểm toán tại công ty ABC, việc kết thúc kiểm toán tại đơn vị H cũng được thực hiện tại theo trình tự như sau: Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Xem xét các sự kiện sau ngày lập Báo cáo tài chính Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý Hai công ty ABC và công ty H là hai khách hàng kiểm toán của công ty AFC SaiGon từ năm 2003 do vậy các thông tin về khách hàng đã được lưu trữ trên hồ sơ kiểm toán từ năm bắt đầu cung cấp dịch vụ kiểm toán. Hai công ty khách hàng kiểm toán đều là hai doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do vậy tài sản cố định của hai khách hàng chủ yếu là có giá trị lớn, thời gian khấu hao dài, do vậy khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên thường tiến hành kiểm toán chi tiết 100% chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong kỳ đồng thời tiến hành kiểm tra việc tính toán trích lập khấu hao của một số tài sản có giá trị lớn của doanh nghiệp. Trên đây là toàn bộ các bước trong quy trình kiểm toán chung được AFC thực hiện tại đơn vị khách hàng. Tuy nhiên, trong mỗi cuộc kiểm toán quy trình này lại có những cách tiếp cận khác nhau tuỳ thuộc vào từng khách hàng kiểm toán và từng kiểm toán viên thực hiện. Trong xu hướng phát triển như vũ bão của nền kinh tế thị trường hiện nay, công tác quản lý nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng cũng trở nên tinh vi với trình độ chuyên nghiệp, nên việc hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán và các phương pháp kiểm toán ngay từ các phần hành là yêu cầu vô cùng cấp thiết nhằm giảm thiểu rủi ro kiểm toán ngay từ các phần hành là yêu cầu vô cùng cấp thiết nhằm giảm thiểu rủi ro kiểm toán, nhất là trong một xã hội có môi trường pháp lý cao. Phần III: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện qui trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại AFC Sài Gòn 3.1 Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn kiểm toán Tài sản cố định tại AFC Sài Gòn: Qua thực tiễn kiểm toán Báo cáo tài chính tại hai khách hàng của AFC Sài Gòn là Công ty ABC và Công ty H cho thấy: Thực tế kiểm toán TSCĐ trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính được thực hiện thống nhất trên cơ sở qui trình kiểm toán do AFC Sài Gòn xây dựng. Tuy nhiên, do nét đặc thù riêng của từng khách hàng nên nội dung của từng bước công việc đã được kiểm toán viên vận dụng linh hoạt cho phù hợp với những điều kiện cụ thể. Được tìm hiểu thực tế và được sự giúp đỡ của ban giám đốc, các anh, chị phòng nghiệp vụ 1 của AFC Sài Gòn, em có một vài nhận xét chung về kiểm toán TSCĐ trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính như sau: Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, các bước công việc kiểm toán viên cần thực hiện gồm có: tiếp cận với khách hàng, xây dựng chiến lược kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán. AFC Sài Gòn chủ trương thực hiện tốt ngay từ công tác tiếp cận với khách hàng nhằm đảm bảo cho công tác xây dựng chiến lược và lập kế hoạch đạt hiệu quả cao tạo nền tảng vững chắc cho thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán. Công tác tiếp cận khách hàng được AFC Sài Gòn thực hiện nhanh, gọn thông qua quan sát, phỏng vấn và thu thập tài liệu về khách hàng. Khi tiến hành lập chiến lược kiểm toán, tính thận trọng nghề nghiệp đòi hỏi kiểm toán viên thực hiện đầy đủ bước công việc trong giai đoạn này, lấy đó làm cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán cụ thể, đảm bảo tính khoa học và hiệu quả. Trong bước này, AFC Sài Gòn kết hợp việc thu thập thông tin về HTKSNB và tình hình kinh doanh của khách hàng với các biến động nền kinh tế nói chung và các đối tượng liên quan đến khách hàng từ đó xác định phương pháp tiếp cận và lựa chọn thủ tục kiểm toán thích hợp. Nhờ chiến lược kiểm toán và cách tiếp cận phù hợp nên AFC luôn duy trì được sự đánh giá cao từ phía khách hàng. Đối với khách hàng thường xuyên như Công ty H,và công ty ABC kiểm toán viên có thể bỏ qua những bước công việc phụ trợ cho công tác lập kế hoạch vì định hướng đã được thực hiện từ lần kiểm toán trước. Tuy nhiên, kiểm toán viên vẫn thu thập đầy đủ những thông tin phản ánh và khẳng định sự tồn tại, tính hiệu quả của HTKSNB, những thay đổi trong hoạt động kinh doanh và chiến lược kinh doanh của Công ty H, và công ty ABC có thể ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính trong năm kiểm toán. Điều này thể hiện sự linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động kiểm toán của AFC Sài Gòn phù hợp với đối tượng kiểm toán nhưng vẫn bám sát và thực hiện tốt các qui định của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 310. Trong kế hoạch kiểm toán, nhóm kiểm toán đã tiếp cận với cuộc kiểm toán qua các khoản mục cụ thể và phân chia nhiệm vụ, thời gian cho các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện. Trong công tác phân công công việc, AFC Sài Gòn luôn cố gắng duy trì cùng kiểm toán viên cho một khách hàng qua các năm . Giai đoạn thực hiện kiểm toán Trên cơ sở lập kế hoạch đầy đủ về thời gian, mục tiêu, phạm vi tiến hành kiểm toán và dựa trên chương trình kiểm toán chuẩn của mình, AFC Sài Gòn tiến hành kiểm toán chi tiết một cách toàn diện. Trưởng nhóm kiểm toán luôn bám sát công việc của các trợ lý và kiểm tra công việc cụ thể của các trợ lý. Các vấn đề phát hiện luôn được thảo luận kỹ càng cùng thống nhất cách giải quyết. Các tài liệu thu thập được, được đánh số tham chiếu một cách hệ thống giúp cho kiểm toán viên và người soát xét luôn có bằng chứng khi tra cứu. Kiểm toán các khoản mục trọng yếu như TSCĐ luôn được kiểm toán viên trực tiếp thực hiện. Tuy vậy, các thủ tục kiểm tra HTKSNB , kiểm tra phân tích và kiểm tra chi tiết được thực hiện ở mức độ khác nhau ở mỗi công ty khách hàng. Đối với hai công ty ABC và H các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định diễn ra tương đối nhiều nên kiểm toán viên có thể kiểm tra 100% chứng từ hoá đơn liên quan đến các giá trị tưong đối lớn dễ sảy ra sai phạm trong quá trình kiểm toán. Mặc dù tiếp cận các phần hành kiểm toán theo khoản mục nhưng kiểm toán viên đã kết hợp chặt chẽ các khoản mục có liên quan làm giảm bớt thời gian kiểm toán cho từng khoản mục và gắn kết các mối quan hệ. Khi kiểm toán các nghiệp vụ tăng TSCĐ, kiểm toán viên kết hợp kiểm tra mức tính khấu hao nên khi kiểm tra khoản mục khấu hao, công việc sẽ giảm đi rất nhiều mà chỉ tập trung vào các TSCĐ từ năm trước chuyển sang. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Sau mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên chính đều thực hiện tổng hợp và soát xét công việc của từng trợ lý kiểm toán viên và so sánh với chương trình kiểm toán nhằm đảm bảo không còn khoản mục nào trên Báo cáo tài chính mà chưa được kiểm toán. Đánh giá về tính đầy đủ và hợp lý của bằng chứng kiểm toán thu thập luôn được trưởng nhóm kiểm toán chú ý. Ví dụ như các bảng kê chi phí hình thành TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ trích khấu hao lệch so với số liệu kiểm toán... đều được kiểm toán viên thu thập và lưu vào hồ sơ kiểm toán. Tuy nhiên, cho dù kiểm toán viên có trình độ chuyên môn cao và có kinh nghiệm thì trong bất cứ cuộc kiểm toán nào vẫn có thể xảy ra những sai sót mà kiểm toán viên không thể phát hiện được hoặc nếu có xử lý nhưng cũng không đạt được mức hoàn hảo. Bên cạnh đó, các yếu tố khách quan cũng có thể tác động theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực đến chất lượng cuộc kiểm toán. Nhận thức được điều này, đội ngũ kiểm toán viên của AFC Sài Gòn bao giờ cũng thực hiện đánh giá, nhận xét trước khi kết thúc một cuộc kiểm toán nhằm tìm ra sai sót còn tồn tại để có hướng khắc phục, hoàn thiện. Hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao không ngừng hiệu quả kiểm toán, đồng thời qua đó trình độ chuyên môn, khả năng phán đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên được dần nâng cao. Qui trình kiểm toán của bất cứ cuộc kiểm toán nào cũng bao gồm ba giai đoạn chính là chuẩn bị, thực hiện và kết thúc kiểm toán. Tuy nhiên, yếu tố nào đã giúp cho Công ty có một qui trình kiểm toán phù hợp và mang lại thành công cho mỗi cuộc kiểm toán ? Thứ nhất, sự lãnh đạo của Ban giám đốc Công ty Ban giám đốc của AFC Sài Gòn có kinh nghiệm lâu năm và trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán, luôn giám sát chặt chẽ quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán. Mục đích ở đây nhằm đảm bảo cho cuộc kiểm toán diễn ra đúng tiến độ và theo hợp đồng đã ký kết giữa Công ty với khách hàng. Định kỳ, Ban giám đốc thực hiện họp, đánh giá kết quả hoạt động và giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ tại các phòng nghiệp vụ. Thứ hai, kiến thức kỹ năng của kiểm toán viên Thành công của AFC Sài Gòn không thể không nói tới đội ngũ nhân viên. Đội ngũ nhân viên của Công ty là một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có kiến thức và kỹ năng chuyên môn, sáng tạo trong công việc và say mê tìm tòi, học hỏi. Tham gia vào các cuộc kiểm toán đều là những kiểm toán viên có trình độ chuyên môn vững vàng có khả năng xét đoán nghề nghiệp. Ngoài những kiến thức cập nhật thường xuyên do đòi hỏi của công việc, hàng năm nhân viên Công ty đều được đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn qua các khoá tập huấn do Công ty tổ chức. Mỗi người trong AFC Sài Gòn đều tự ý thức được trách nhiệm và nhiệm vụ của mình trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và tạo uy tín cho Công ty. Thứ ba, phương pháp kiểm toán chất lượng, hiệu quả Với trình độ chuyên môn cao, sự vận dụng sáng tạo của kiểm toán viên trong hoạt động thực tế và việc áp dụng các phương pháp kiểm toán tiên tiến đã mang lại hiệu quả cao của dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính tại AFC Sài Gòn. Kết hợp hài hoà giữa việc vận dụng các chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận, các qui định hiện hành của Nhà nước với quá trình hoạt động thực tiễn tại AFC Sài Gòn, Công ty đã xây dựng cho mình một qui trình kiểm toán chuẩn, lấy đó làm nền tảng cho kiểm toán Báo cáo tài chính. Nhưng do yêu cầu thực tế và kinh nghiệm của kiểm toán viên, qui trình kiểm toán trong thực tế của AFC Sài Gòn linh hoạt hơn nhiều nhằm tối thiểu hoá thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán. Nhờ đó mà AFC Sài Gòn đã tăng được sức cạnh tranh và tạo được một vị thế quan trọng trên thị trường kiểm toán Việt Nam đồng thời mở ra một hướng đi xa hơn trên thị trường kiểm toán khu vực và quốc tế. 3.2 Những khó khăn và thách thức đối với AFC Sai Gon: Trải qua hơn 10 năm hoạt động, dù đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường kiểm toán Việt Nam song AFC Sài Gòn còn gặp nhiều khó khăn thách thức trong qua trình phát triển và hội nhập. Môi trường pháp lý không ổn định Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, khung pháp lý về kế toán và kiểm toán đang trong quá trình hoàn thiện. Đây sẽ là một thách thức lớn đối với chiến lược đào tạo nhân viên của Công ty. Bởi nếu không cập nhật sự thay đổi này kịp thời, Công ty sẽ gặp phải rủi ro trong nghề nghiệp và giảm bớt uy tín của Công ty đồng thời ảnh hưởng không nhỏ đến việc thay đổi trong qui trình kiểm toán của Công ty. Về phía khách hàng Qua thực tế kiểm toán cho thấy tổ chức hạch toán kế toán tại nhiều đơn vị khách hàng còn kém. HTKSNB của khách hàng chỉ xây dựng một cách đơn giản, chưa thể bao trùm hết các hoạt động phát sinh tại đơn vị khách hàng. Đặc biệt, một số đơn vị còn sử dụng kế toán thủ công hoặc chỉ áp dụng kế toán máy đối với một số phần hành kế toán. Điều này cũng đang gây ra những khó khăn không nhỏ đối với kiểm toán viên Công ty trong qúa trình thực hiện. Bên cạnh đó, ý thức về hoạt động kiểm toán của khách hàng chưa đầy đủ. Trong nhiều trường hợp, các bút toán điều chỉnh và các kiến nghị của kiểm toán viên chưa được khách hàng thực hiện kịp thời mặc dù đã có sự thống nhất giữa hai bên. Điều này gây những cản trở nhất định cho tiến độ phát hành báo cáo kiểm toán và khó khăn cho kỳ kiểm toán sau của kiểm toán viên . Về bản thân nội bộ Công ty Điều kiện cơ sở vật chất, nguồn nhân lực cho cuộc kiểm toán của Công ty vẫn còn thiếu. Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật còn chưa đáp ứng được đòi hỏ công việc của kiểm toán viên. Cơ sở hạ tầng chưa thực sự đầy đủ đặc biệt khi Công ty mở rộng qui mô và loại hình dịch vụ cung cấp. Số lượng kiểm toán viên hiên nay cũng còn chưa đáp ứng đuợc nhu cầu kiểm toán, các kiểm toán viên được cấp chứng chỉ kiểm toán viên chưa nhiều và tỷ lệ cán bộ trình độ trên đại học còn thấp. Do đó, việc huy động kiểm toán viên vào các cuộc kiểm toán đột xuất, bất thường còn gặp khó khăn nhất là vào thời điểm mùa kiểm toán. Mặt khác, khi hội nhập loại hình dịch vụ kiểm toán thì vấn đề đào tạo nhân viên có đủ năng lực, trình độ thực hiện cung cấp dịch vụ cho các loại hình kinh doanh khác nhau và có khả năng hợp tác với các kiểm toán viên nước ngoài là công việc mang tính chất chiến lược. Đây còn đang là thách thức lớn đối với Công ty trong quá trình hội nhập. 3.3 Hoàn thiện qui trình kiểm toán Tài sản cố định trong qui trình kiểm toán báo cáo tài chính tại AFC Sài Gòn. 3.3.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện qui trình kiểm toán Tài sản cố định tại AFC Sài Gòn. Một qui trình kiểm toán có hiệu quả luôn là một lợi thế đối với bất cứ một Công ty kiểm toán nào. Nó không những cho phép công ty kiểm toán giảm bớt chi phí mà còn giảm thiểu rủi ro kiểm toán đồng thời tạo được uy tín của Công ty đối với dịch vụ cung cấp. Mặt khác, khi các vấn đề hội nhập kinh tế như hợp đồng của pháp nhân , hợp đồng của thể nhân, chấp nhận dịch vụ qua biên giới, chính sách khuyến khích đầu tư trong nước ra nước ngoài.. làm cho nhu cầu hội nhập kinh tế trở thành xu thế tất yếu của thời đại đã và đang đặt ra cơ hội và thách thức lớn đối với loại hình dịch vụ kiểm toán. Làm thế nào để các Công ty kiểm toán Việt Nam có thể cạnh tranh được với các Công ty kiểm toán nước ngoài khi các hiệp định thương mại quốc tế có hiệu lực tại Việt Nam. Đó chỉ có thể là nội lực của chính bản thân các công ty. Xuất phát từ yêu cầu đó, nhu cầu hoàn thiện qui trình kiểm toán sao cho khoa học hơn, phù hợp hơn luôn được AFC Sài Gòn quan tâm. Muốn hoàn thiện được qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung thì phải hoàn thiện ngay từ qui trình kiểm toán các chu trình, khoản mục. Kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ là một phần quan trọng trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính, có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến kết quả toàn bộ cuộc kiểm toán. Mặt khác, với mỗi cuộc kiểm toán cho dù khả năng phán xét và trình độ nghiệp vụ của kiểm toán viên cao thì vẫn có khả năng còn những khiếm khuyết. Việc tự nhìn nhận lại công việc mình thực hiện, rút ra bài học kinh nghiệm là một điều vô cùng cần thiết để tự hoàn thiện mình. Hơn thế nữa, qua thực tế kiểm toán khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại AFC Sài Gòn nói riêng và các công ty kiểm toán Việt Nam nói riêng ta thấy các công ty mới chỉ tập trung vào việc kiểm tra tính chính xác, trung thực, hợp lý, hợp lệ của số dư và các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kiểm toán mà chưa hình thành rõ qui trình kiểm toán cụ thể cho từng đơn vị khách hàng. Quá trình kiểm toán chủ yếu dựa trên xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên chứ chưa đưa ra cơ sở và ghi chép trên giấy tờ làm việc. Hơn nữa, qui trình kiểm toán của Công ty được thiết kế chung cho mọi khách hàng nên không thể bao quát hết các loại hình khách hàng có tính chất đặc thù và qui trình này đang còn những điểm chưa hoàn thiện kịp với những thay đổi các qui định của Nhà nước. Chính vì vậy, hoàn thiện qui trình kiểm toán phần hành TSCĐ cũng như toàn bộ các phần hành trên Báo cáo tài chính là một vấn đề không thể thiếu đối với AFC Sài Gòn cũng như bất cứ công ty kiểm toán nào trong quá trình phát triển của mình. Trên cơ sở đó, qua thời gian học tập tại trường và thời gian tiếp xúc với thực tế hoạt động kiểm toán tại AFC Sài Gòn , em xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất góp phần nhỏ bé của mình vào quá trình hoàn thiện kiểm toán khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ tại đơn vị. 3.3.2.Một số phương hướng nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán Tài sản cố định tại AFC Sài Gòn. 3.3.2.1. Đánh giá HTKSNB về TSCĐ. Cơ sở đưa ra kiến nghị: Khi đánh giá HTKS nội bộ kiểm toán viên ghi nhận trên giấy tờ làm việc nhưng không đầy đủ. Trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, khảo sát HTKSNB của khách hàng để từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát là bước công việc cần thiết. Các vấn đề mà AFC Sài Gòn quan tâm khi thực hiện khảo sát này gồm: - Môi trường kiểm soát - Hệ thống kế toán - Các thủ tục kiểm soát Đối với khách hàng, HTKSNB phải có lợi về mặt chi phí, tức là chi phí để thiết kế và duy trì HTKSNB phải tương xứng với hiệu quả mà nó mang lại. Còn đối với kiểm toán viên việc đánh giá HTKSNB nhằm xem xét xem hệ thống này có hiệu quả để có thể dựa vào và giảm bớt các thử nghiệm cơ bản không. Tại AFC Sài Gòn, công việc đánh giá HTKSNB được thiết kế trên chương trình kiểm toán nhưng thực tế công việc này chỉ được thực hiện đối với những khách hàng lớn và có bên thứ ba soát xét chất lượng thực hiện kiểm toán. Công việc này được thực hiện từ khâu lập kế hoạch kiểm toán. Trong nhiều cuộc kiểm toán, các khảo sát đánh giá HTKSNB không được ghi chép trên giấy tờ làm việc mà chỉ lưu các bằng chứng thu thập. Qua kiểm toán tại Công ty H và Công ty ABC, hồ sơ kiểm toán chỉ lưu lại các giấy tờ liên quan như các biên bản họp Hội đồng quản trị, báo cáo của Ban kiểm soát, qui chế quản lý tài chính...mà kiểm toán viên chưa tổng hợp các thông tin thu thập được dưới dạng chắt lọc các thông tin quan trọng nhất để làm bằng chứng đánh giá HTKSNB và cũng làm tài liệu cho kỳ kiểm toán sau. Nếu các đánh giá HTKSNB được ghi chép lại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các kiểm toán viên phần hành theo dõi HTKSNB liên quan đến phần hành công việc của mình và thực hiện công việc có hiệu quả hơn đồng thời giảm bớt thời gian cho công việc tìm hiểu HTKSNB cho kỳ kiểm toán sau đặc biệt khi công việc được giao cho kiểm toán viên khác. b. Giải pháp: Để giải quyết vấn đề này nên chăng trong khâu lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên thiết kế nhanh hệ thống câu hỏi về HTKSNB dựa trên những thủ tục đánh giá HTKSNB trong qui trình chuẩn của Công ty. Những câu trả lời không là thể hiện được yếu điểm của HTKSNB. Việc áp dụng bảng câu hỏi này giúp kiểm toán viên thấy được rõ nhất yếu điểm HTKSNB và định hướng cho công việc kiểm toán viên phần hành. Bảng tóm tắt các tài liệu kiểm toán viên đã thu thập liên quan đến tính hữu hiệu HTKSNB cũng nên chỉ ra những tài liệu quan trọng mà các kiểm toán viên phần hành cần lưu tâm. Đối với HTKSNB của khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ, bảng câu hỏi có thể được thiết kế trong bảng 3.1. Bảng 3.1: Bảng câu hỏi về HTKSNB Các câu hỏi Trả lời Ghi chú Có Không HTKSNB đối với khoản mục TSCĐ Đơn vị có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc tăng, giảm tài sản trong năm hay không? Đơn vị có đối chiếu thường xuyên giữa sổ cái và sổ chi tiết không? Các chêch lệch giữa dự toán và thực tế có được xét duyệt và phê chuẩn hay không? Đơn vị có thực hiện kiểm kê tài sản cuối niên độ không và đối chiếu với sổ kế toán hay không? Các chêch lệch giữa kiểm kê và sổ sách có được xử lý và phê duyệt bởi người có thẩm quyền không? Chứng từ tăng, giảm TSCĐ có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền hợp lý không ? Có chính sách phân biệt giữa chi phí tăng nguyên giá TSCĐ và chi phí của niên độ hay không? HTKSNB đối với khoản mục khấu hao TSCĐ Đơn vị có thiết lập cơ sở cho ước tính khấu hao không?..... Bên cạnh đó, kiểm toán viên có thể lập bảng tường thuật đối với những đơn vị khách hàng có HTKSNB đơn giản hay lập những lưu đồ đối với những khách hàng có HTKSNB phức tạp. c. Điều kiện ứng dụng: Việc thiết lập bảng câu hỏi về HTKSNB cho mỗi đơn vị khách hàng có thể được thực hiện ngay trong khâu lập kế hoạch. Bước công việc này sẽ thực sự hiệu quả khi kiểm toán viên thực hiện đầy đủ công tác tiếp cận khách hàng. Tuy nhiên, công việc này cần thiết đối với khách hàng mới hơn là khách hàng cũ. Đối với khách hàng cũ, kiểm toán viên có thể dựa trên bảng câu hỏi HTKSNB năm trước và bổ sung thêm những câu hỏi cho những vấn đề mới phát sinh mà kiểm toán viên cho rằng có thể ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán năm hiện hành. 3.3.2.2. Hoàn thiện chương trình kiểm toán chuẩn khoản mục TSCĐ Cơ sở đưa ra kiến nghị: Theo mô hình khung pháp lý cho hoạt động kế toán dự kiến và đã được thực thi thì chuẩn mực kế toán sẽ trở thành trung tâm cho hoạt động kế toán tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. Theo chuẩn mực kế toán về TSCĐ, đã có hai trong số ba chuẩn mực đã được Bộ Tài chính ban hành: chuẩn mực TSCĐ hữu hình (VAS03), chuẩn mực TSCĐ vô hình (VAS04) và chuẩn mực TSCĐ thuê tài chính. Hiện nay, chương trình kiểm toán TSCĐ của AFC Sai Gon hiện nay đã được thiết kế khá hoàn chỉnh bao quát được các loaị TSCĐ trong các khách thể kiểm toán nhưng đứng trước sự thay đổi về khung pháp lý cho hoạt động kế toán TSCĐ, các qui định mới về TSCĐ và các dạng sai phạm mới phát sinh trong hoạt động kế toán doanh nghiệp như: gian lận thương mại; khả năng thu hồi vốn trong tương lai đối với TSCĐ được vốn hoá đặc biệt đối với TSCĐ vô hình đã ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược kiểm toán. Giải pháp Mặc dù chương trình kiểm toán TSCĐ của AFC Sài Gòn hiện nay đã tương đối hoàn chỉnh và đáp ứng được nhu cầu kiểm toán song trong tương lai trước sự thay đổi về khung pháp lý cho hoạt động kế toán chương trình kiểm toán cho khoản mục TSCĐ nên được bổ sung cập nhật làm nền tảng cho hoạt động kiểm toán của các kiểm toán viên. Theo đó, chương trình có thể bổ sung theo hướng thiết kế chương trình theo các mục tiêu kiểm toán kết hợp với và các qui tắc trong các chuẩn mực kế toán. Trên cơ sở chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ hiện hành của AFC Sài Gòn, các thủ tục kiểm toán có thể được thiết kế một cách tổng quát và bổ sung cho kiểm toán TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình như bảng 3.2. Bảng 3.2: Qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính 1. Khảo sát HTKSNB 2. Thủ tục phân tích 3. Kiểm tra chi tiết 3.1. TSCĐ hữu hình Xác định các sai sót tiềm tàng và thủ tục kiểm toán tương ứng Kiểm tra số dư TSCĐ Kiểm tra ghi nhận ban đầu và xác định giá trị TSCĐ (nguyên giá) Kiểm tra các TSCĐ hữu hình thuê tài chính Kiểm tra khấu hao TSCĐ hữu hình Kiểm tra nghiệp vụ giảm TSCĐ Kiểm tra việc trình bày Báo cáo tài chính 3.2. TSCĐ vô hình Xác định các sai sót tiềm tàng và thủ tục kiểm toán tương ứng Kiểm tra số dư TSCĐ Kiểm tra ghi nhận ban đầu và xác định giá trị TSCĐ (nguyên giá) Kiểm tra các TSCĐ vô hình thuê tài chính Kiểm tra khấu hao TSCĐ vô hình Kiểm tra nghiệp vụ giảm TSCĐ Kiểm tra việc trình bày Báo cáo tài chính Điều kiện áp dụng Giả thiết trên chỉ có thể áp dụng khi hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được áp dụng rộng rãi và bao trùm các chế độ kế toán hiện hành. Hơn nữa, ý kiến đề xuất chỉ đề cập đến mô hình của chương trình kiểm toán, các thủ tục chi tiết có thể được thiết kế theo các cơ sở dẫn liệu chưa được đặt ra ở đây bởi việc bổ sung chương trình kiểm toán khó có thể thực hiện. Việc thiết kế các thủ tục kiểm toán chi tiết này phải do các kiểm toán viên thiết kế dựa trên những kinh nghiệm thực tế sau khi các chuẩn mực này thực sự có hiệu lực. 3.3.2.3.Thực hiện kiểm toán TSCĐ theo qui trình kiểm toán của công ty a. Cơ sở kiến nghị: Hiện nay, các công ty kiểm toán đều xây dựng một qui trình kiểm toán riêng cho mình nhưng chỉ các công ty kiểm toán nước ngoài bắt buộc lấy qui trình làm cơ sở để thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán. Trong khi đó, AFC Sai Gon nói riêng và các công ty kiểm toán Việt Nam nói chung cũng đã xây dựng được những qui trình kiểm toán riêng cho công ty mình nhưng việc thực hiện kiểm toán theo qui trình còn ở mức độ hạn chế. Một trong những lý do của thực trạng này là các công ty kiểm toán Việt Nam hiện nay chủ yếu tập trung vào tính tuân thủ và chính xác số liệu trong kiểm toán Báo cáo tài chính trong khi các công ty kiểm toán nước ngoài tập trung nhiều vào tính hệ thống và mục đích tư vấn. Mặt khác, do giá phí kiểm toán đối với các công ty trong nước còn thấp và thời gian thực hiện một hợp đồng kiểm toán do yêu cầu từ phía nhiều khách hàng rất ngắn nên việc áp dụng qui trình kiểm toán vào thực hiện kiểm toán rất khó khăn. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng và hiệu quả cuộc kiểm toán do khả năng bỏ sót các vấn đề trọng yếu và có thể gặp phải rủi ro kiểm toán và giảm uy tín của công ty khi thực hiện các cuộc kiểm soát chất lượng giữa các công ty kiểm toán. Hơn nữa, vấn đề hợp tác với các công ty kiểm toán nước ngoài và khả năng cung cấp dịch vụ cho mọi loại hình khách thể kiểm toán cũng đòi hỏi các công ty kiểm toán Việt Nam phải thiết lập một qui trình kiểm toán mang tính hội nhập, khoa học và hiệu quả đồng thời phải áp dụng nó vào thực tiễn công việc. b.Giải pháp: Để giải quyết vấn đề này, AFC Sài Gòn cần có biện pháp để các kiểm toán viên phải áp dụng qui trình vào công việc kiểm toán đặc biệt với các công ty khách hàng lớn thì thực hiện kiểm toán theo qui trình phải bắt buộc. Công ty có thể có những chính sách khuyến khích kiểm toán viên thực hiện kiểm toán theo qui trình hay có thể hợp tác với các công ty kiểm toán nước ngoài để học tập cách thức làm việc theo qui trình của họ. Đối với kiểm toán TSCĐ, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải lập được qui trình kiểm toán chi tiết đối với TSCĐ và khấu hao TSCĐ. Chương trình này phải lập riêng cho từng khách hàng và được lưu vào hồ sơ kiểm toán của khách hàng đó. Khi thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên phải bám sát theo qui trình và tham chiếu những công việc đã làm, những công việc bỏ qua hay không áp dụng phải được ghi chú và giải thích đầy đủ. c.Điều kiện ứng dụng: Trong tương lai không xa, để nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và tăng cường được uy tín của Công ty trên thị trường kiểm toán Việt Nam, AFC Sài Gòn sẽ dần thực hiện kiểm toán theo qui trình đã xây dựng. Tuy nhiên, trước mắt, việc thực hiện kiểm toán theo qui trình có thể sử dụng với các công ty khách hàng mà phía đoàn kiểm toán có đủ thời gian thực hiện và giảm bớt khối lượng công việc đối cho các kiểm toán viên. Kết luận Kiểm toán TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính và cung cấp nhiều thông tin quan trọng trên Báo cáo tài chính. Việc lập kế hoạch kiểm toán một cách hợp lý, việc thực hiện kiểm toán một cách khoa học ngay từ các phần hành kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả của các cuộc kiểm toán, giảm bớt rủi ro kiểm toán từ đó tăng sức cạnh tranh cho Công ty. Trên cơ sở phương pháp luận về kiểm toán được trang bị trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân và qua thời gian thực tập tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn, em đã có được cách nhìn toàn diện hơn về qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán TSCĐ nói riêng. Từ đó bản thân đã rút ra những bài học kinh nghiệm và đưa ra những đề xuất góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện qui trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại AFC Sài Gòn. Mặc dù đã có nỗ lực của bản thân, nhưng do kiến thức cũng như thời gian còn hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện hơn trong công tác học tập và nghiên cứu sau này. Cuối cùng, em một lần nữa xin cám ơn sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của các thầy cô, Ban giám đốc Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn) và các anh chị phòng nghiệp vụ 1. Phụ lục số 1. Chương trình kiểm toán tài sản cố định tại AFC Sài Gòn. BDO Khách hàng Năm tài chính Người thực hiện Người kiểm tra Mã số Dap Chương trình kiểm toán tài sản cố định Ngày Ngày Tài sản cố định Mục tiêu kiểm toán C E A V Người thực hiện Tham chiếu đến W/P Y- nếu thoả mãn mục tiêu No- có tham chiếu chú giải Thủ tục phân tích cơ bản 1.Giải thích các thay đổi và kiểm tra các mối quan hệ bất thường hoặc không dự đoán trước trên cơ sở so sánh giữa năm hiện tại với năm trước, hoặc với số liệu dự toán về: Mua sắm TSCĐ theo từng loại; Thanh lý TSCĐ theo từng loại, Chi phí khấu hao. Kiểm tra các cam kết về vốn của năm trước. C C 2. So sánh chi phí khấu hao với giá trị ghi sổ TSCĐ trên tổng số hay theo từng phân loại tài sản. C E A V 3. Kiểm tra chi phí khấu hao bằng cách nhân nguyên giá bình quân của mỗi phân loại tài sản với tỷ lệ khấu hao bình quân tương ứng. A V 4. So sánh những thay đổi về sản lượng với giá trị tăng thêm về nhà xưởng và máy móc thiết bị. Kiểm tra tỷ lệ chi phí sửa chữa và bảo dưỡng với: Nguyên giá TSCĐ. Doanh thu. Tổng chi phí. C C C C E E EE A AAA V Các thủ tục cơ bản khác 5. Đối chiếu khớp đúng số dư đầu kỳ với số liệu trên hồ sơ kiểm toán năm trước. A 6. Thu thập bảng tổng hợp tài sản cố định gồm các thông tin về: a. Nguyên giá TSCĐ, giá trị đánh giá lại tài sản và khấu hao luỹ kế tài sản cố định mang sang. b. TSCĐ tăng thêm. c. TSCĐ thanh lý. d. Những tăng giảm về chi phí khấu hao và phân bổ. e. Lãi lỗ do thanh lý TSCĐ C C E E A A A A V 7. Chọn mẫu nghiệp vụ tăng tài sản từ sổ chi tiết tài sản: a. Kiểm tra sự tồn tại của tài sản. b. Đối chiếu khớp chi tiết danh sách tài sản với các chứng từ gốc và nguồn đầu tư tài sản. c. Kiểm tra việc tính toán lãi phải trả được vốn hoá. d. Kiểm tra sự chính xác số học. E E A A A 8. Chọn mẫu nghiệp vụ thanh lý tài sản: a. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ thanh lý tài sản với chứng từ gốc. b. Kiểm tra việc tính toán lãi/lỗ về thanh lý tài sản. c. Kiểm tra việc kết chuyển lãi/lỗ vào sổ cái. C A A 9. Chọn mẫu nghiệp vụ khấu hao tài sản: a. Đối chiếu nguyên giá tính khấu hao với hồ sơ tài sản. b. Kiểm sự chính xác số học của số khấu hao. c. Kiểm tra chính sách khấu hao của đơn vị có nhất quán với năm trước và sự hợp lý của số khấu hao so với (i) Giá trị phải thu hồi; và (ii) Thời gian khấu hao. A A V 10. Lập bảng điều giải giữa sổ đăng ký TSCĐ (hoặc bảng kê TSCĐ) với sổ cái: a. Truy ngược từ số tiền đến các nguồn tài sản tương ứng. b. Kiểm tra sự chính xác số học. c. Kiểm tra những khoản mục bất thường hoặc có số phát sinh lớn. C C E A A 11. Chọn mẫu các khoản mục tài sản trong sổ đăng ký TSCĐ: a. Xác nhận sự tồn tại của tài sản. b. Đối chiếu với kết quả tính khấu hao. c. Xác định quyền sở hữu của tài sản. C E V 12. Chọn mẫu tài sản trong quá trình tham gia quan sát kiểm kê TSCĐ. a. Truy tìm trong sổ đăng ký TSCĐ. b. Đối với những TSCĐ trong kho chưa sử dụng không hết công suất, kiểm toán viên kiểm tra tính đầy đủ về các khoản dự phòng giảm giá trị của tài sản. C V 13. Đối với nghiệp vụ đánh giá lại tài sản cố định, kiểm toán viên kiểm tra căn cứ vào tài liệu giải trình cho việc đánh giá lại TSCĐ. V 14. Kiểm tra những tài sản có khả năng bị lỗi thời hoặc phải ghi giảm giá trị. Xem xét ảnh hưởng của các nhân tố như thừa công suất, những thay đổi về kỹ thuật công nghệ hoặc kế hoạch đổi mới sản phẩm. V 15. Đối với tài sản được mua dưới dạng thuê mua. a. Kiểm tra việc hạch toán đầy đủ các chi phí (ngoại trừ tiền lãi) và việc ghi khoản nợ phải trả nhà cung cấp tưong ứng. b. Xác minh chi phí tiền lãi được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm dựa trên cơ sở xác đáng. A A 16. Đối với nghiệp vụ tăng tài sản dưới dạng thuê tài chính: a. Kiểm tra việc ghi chép nguyên giá tài sản theo giá trị hiện tại tính trên khoản tiền thuê tối thiểu phải trả. b. Kiểm tra việc phân bổ hợp lý chi phí thuê tài chính vào đúng kỳ kế toán. A A V 17. Chọn mẫu tài sản thuê được vốn hoá trong kỳ: a. Kiểm tra chi tiết hợp đồng thuê tài sản hoạt động. b. Xác nhận chi tiết với bên cho thuê. c. Kiểm tra sự chính xác số học. d. Kiểm tra việc xử lý hợp đồng thuê. E E E A A A 18. Xem xét việc phân loại hợp lý các tài sản thuê hoạt động có giá trị lớn. C 19. Kiểm tra sự đầy đủ các khoản bảo hiểm tài sản. 20. Lưu ý việc giao nhận tài sản giữa các hội viên hội đồng quản trị, các bên hữu quan và các bên liên kết. 21. Lưu ý việc các thành viên hội đồng quản trị sử dụng các tài sản của đơn vị đặc biệt là các phương tiện vận tải. 22. Chất vấn để xác định các khoản cam kết, thế chấp bằng tài sản cố định của đơn vị. Trình bày 23. Xem xét việc trình bày đầy đủ các thông tin cần thiết trên báo cáo kế toán. Danh mục tài liệu tham khảo “Auditing – kiểm toán”, Alvin A.Arens, James K.Loebbecke, nhà xuất bản thống kê 1995. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam quyển 1. Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội 9/1999, quyển 2, quyển 3, quyển 4. Kiểm toán – PTS Vương Đình Huệ, PTS Đào Xuân Tiên, nhà xuất bản tài chính Hà Nội. Kiểm toán nội bộ, Vũ Hữu Đức. Trường đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh. Lý thuyết kiểm toán, GS. TS Nguyễn Quang Quynh, trường đại học kinh tế quốc dân, nhà xuất bản tài chính 2003. Kiểm toán tài chính, GS. TS Nguyễn Quang Quynh, trường ĐH KTQD Hà Nội, nhà xuất bản tài chính 2003. Phân tích hoạt động kinh doanh, PGS Phạm Thị Gái, trường ĐH KTQD Hà Nội, nhà xuất bản thống kê. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, TS Đặng Thị Loan, trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, nhà xuất bản giáo dục. Các tài liệu làm việc của kiểm toán viên tại công ty AFC Sài Gòn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0368.doc
Tài liệu liên quan