Theo đoạn 23, VSA số 530 - Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọ khác: " Khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định các phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử kiểm tra. Các phương pháp có thể được lựa chọn là:
- Chọn toàn bộ (kiểm tra 100%);
- Lựa chọn các phần tử đặc biệt;
- Lấy mẫu kiểm toán. "
Cũng theo đoạn 43, VSA số 530: "kiểm toán viên phải lựa chọn các phần tử của mẫu sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu trong tổng thể đều có cơ hội được chọn Mục đích lấy mẫu là để rút ra kết luận về tổng thể nên kiểm toán viên cần lựa chọn mẫu đại diện gồm các phần tử mang đặc điểm tiêu biểu của tổng thể, tránh thiên lệch chủ quan."
Trong quá trình thực hiện kiểm toán tại các khách hàng của mình, các nhân viên của Công ty A&C thường áp dụng chọn mẫu theo phương pháp thống kê hoặc theo xét đoán cá nhân trong quá trình kiểm toán. Chương trình của A&C có đưa ra một số phương pháp chọn mẫu áp dụng cho các phần hành kiểm toán khác nhau. Đối với các thử nghiệm cơ bản, số mẫu chọn thường áp dụng theo phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ. Với phương pháp này các phần tử có giá trị lớn sẽ được lựa chọn, các phần tử còn lại sẽ lấy ngẫu nhiên theo kinh nghiệm của kiểm toán viên. Theo cách này, mẫu được chọn mang tính chất đại diện cao do khả năng được lựa chọn của một đơn vị tiền tệ là như nhau. Đồng thời số mẫu chọn chịu ảnh hưởng của chỉ số của độ tin cậy kiểm tra chi tiết. Do đó, số mẫu chọn có thể giảm xuống trong trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ được cho là tốt và ngược lại. Muốn nâng cao hiệu quả của công tác chọn mấu, kiểm toán viên nên đa dạng hoá các phương pháp chọn mẫu sao cho mẫu chọn mang tính đại diện cao cho tổng thể. Bởi vì, mỗi phương pháp chọn mẫu đều có những mặt ưu điểm cũng như khuyết điểm. Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà kiểm toán viên lựa chọn phương pháp nào đem lại hiệu quả nhất cho công việc của mình.
Khi tiến hành chọn mẫu cho các thử nghiệm kiểm soát đối với tiền lương và các khoản trích trên tiền lương, thực tế phát sinh là ngoài phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ: áp dụng đối với các khoản chi tiêu quỹ và các hợp đồng thuê nhân công >50 triệu thì hầu hết các mẫu được chọn là theo phương pháp phi tiền tệ: kiểm tra danh sách lương khống, kiểm tra tính chính xác trong tính lương Việc chọn mẫu này được tiến hành theo phương pháp bảng số ngẫu nhiên hoặc dựa trên việc chọn mẫu kiểm tra hệ thống. Kết quả kiểm tra hệ thống sẽ giúp cho kiểm toán viên quyết định có nên mở rộng hay không quy mô mẫu chọn để kiểm tra chi tiết. Cách chọn mẫu này mang lại tính khoa học do mẫu chọn có tính đại diện tương đối cao, các phần tử trong tổng thể đều có thể được chọn vào mẫu, do đó tiết kiệm được thời gian và chi phí, đảm bảo tính ngẫu nhiên, tránh được việc lặp lại theo thói quen cũ và giảm sai sót chủ quan từ phía kiểm toán viên trong quá trình chọn mẫu.
71 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1573 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán Tiền lương và các khoản trích trên tiền lương trong kiểm toán tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) chi nhánh tại Hà Nội thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và bản lĩnh nghề nghiệp cùng các kiến thức bổ trợ về pháp luật, kinh tế thị trường,… để có khả năng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp. Với hiệu quả và sự tận tuỵ của đội ngũ nhân viên, Công ty đã thiết lập nên mối quan hệ hợp tác tốt đẹp và bền vững với khách hàng của mình.
5. Chiến lược phát triền chung của Công ty
Công ty A&C luôn lấy tiêu chí hoạt động của mình là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, các thông tin với độ tin cậy cao nhất, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, giúp cho việc điều hành hoạt động SXKD tại các Công ty khách hàng đạt kết quả cao nhất. Chính vì thế mà trong nhiều năm qua Công ty luôn tạo được sự tín nhiệm của khách hàng ở khắp nơi. Cho tới nay Công ty đã và đang phục vụ cho cho hơn 1000 khách hàng hoạt động trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Công ty không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ trên cơ sở coi yếu tố con người là trung tâm. Công việc kiểm toán của Công ty gắn liền với việc hỗ trợ thông tin và tư vấn để góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, quản lý tài chính của doanh nghiệp.
6. Quy trình kiểm toán chung trong kiểm toán tài chính tại Công ty A&C
Dịch vụ kiểm toán là một trong những hoạt động quan trọng nhất của A&C. Với mục tiêu cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tốt nhất, A&C đã không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán. Công ty đã xây dựng một chương trình kiểm toán chung cho kiểm toán Báo cáo tài chính. Đây chính là cơ sở giúp kiểm toán viên trong việc xây dựng một chương trình kiểm toán phù hợp cho từng cuộc kiểm toán với mức chi phí hợp lý và đảm bảo mọi sai sót trọng yếu sẽ được phát hiện kịp thời.
Quy trình kiểm toán chung của Công ty A&C bao gồm:
* Lập kế hoạch kiểm toán
- Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
- Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
- Phân tích sơ bộ BCTC của khách hàng
- Kế hoạch kiểm toán tổng hợp
* Thực hiện kế hoạch kiểm toán
- Kiểm toán số dư đầu năm tài chính
- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
- Thực hiện thủ tục phân tích
- Tiến hành kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư
* Kết thúc kiểm toán
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán
- Đánh giá, soát xét lại kết quả kiểm toán
+ Đánh giá, soát xét lại các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
+ Tổng hợp các bút toán điều chỉnh và đưa ra kiến nghị
- Lập Báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Trong quá trình thực hiện, do đặc điểm của Công ty khách hàng cũng như hạn chế về thới gian và số lượng nhân viên kiểm toán mà quy trình thực hiện kiểm toán của Công ty có nhiều khác biệt. Điều này sẽ được thấy rõ khi tìm hiểu về quá trình kểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương như dưới đây tại A&C.
II. Thực trạng quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương do Công ty A&C Chi nhánh tại Hà Nội thực hiện
1. Mục tiêu kiểm toán
Trong kiểm toán BCTC do A&C thực hiện thì quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương được thực hiện nhằm các mục tiêu sau đây:
Tính đầy đủ: Các khoản tiền lương, BHXH, BHYT còn phải trả cuối mỗi kỳ được hạch toán đầy đủ. Chi phí tiền lương, BHXH,BHYT đã được tính đúng và đủ theo quy định và có đảm bảo phù hợp với các cam kết của doanh nghiệp.
Trình bày và công bố: Đảm bảo chỉ tiêu tiền lương, BHXH,BHYT được trình bày và công bố phù hợp.
2. Quy trình kiểm toán
2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
2.1.1. Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và Công ty kiểm toán thu nhận một khách hàng. Khi tiếp nhận khách hàng, kiểm toán viên cần xem đây là khách hàng mới hay khách hàng cũ. Nếu là khách hàng mới, kiểm toán viên cần tìm hiểu lý do mời kiểm toán và tiến hành thu thập các thông tin cần thiết. Nếu là khách hàng cũ, kiểm toán viên cần cập nhật lại những thông tin nhằm đánh giá lại về khách hàng để xem xét xem có nên tiếp tục cung cấp dịch vụ không.
Khi đã xác đinh được khách hàng sẽ cung cấp dịch vụ trong tương lai, kiểm toán viên phải có được những hiểu biết sơ bộ về khách hàng đó. Đây là việc làm hết sức cần thiết trong cuộc kiểm toán, nó giúp cho kiểm toán viên xác định được những ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, giúp kiểm toán viên xem xét tính hợp lý của rủi ro được đánh giá ban đầu và đưa ra một kế hoạch kiểm toán cụ thể. Những thông tin này sẽ là cơ sở cho việc thu thập các bằng chứng kiểm toán.
Khách hàng của A&C là Công ty A. Năm 2005 là năm đầu tiên Công ty A&C tiến hành kiểm toán cho Công ty A. Để chuẩn bị cho việc lập kế hoạch, trưởng đoàn kiểm toán sẽ phải đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán, bổ nhiệm chủ kiểm toán, lựa chọn các nhân viên tham gia cuộc kiểm toán và kí kết hợp đồng kiểm toán.
* Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Công ty A là doanh nghiệp liên doanh giữa Việt Nam và Australia về việc vận chuyển hàng hoá trên các tuyến hàng hải quốc tế. Năm 2005 là năm đầu tiên A&C tiến hành kiểm toán Công ty A. Do đó, kiểm toán viên phải xem xét khả năng có chấp nhận kiểm toán hay không với Công ty A. Qua tìm hiểu được biết Bam Giám đốc công ty rất coi trọng chữ tín, có ý thức chấp hành pháp luật rất cao. Vì vậy, A&C quyết định chấp nhận kiểm toán cho Công ty A.
* Nhận diện lý do kiểm toán
Với công ty A, lý do mời kiểm toán các BCTC đều là nhằm tuân thủ quy định của Bộ Tài chính cũng như việc hoàn thiện hơn nữa quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của mình.
* Lựa chọn đội ngũ nhân viên tham gia kiểm toán
Nhóm kiểm toán gồm 2 kiểm toán viên và 2 trợ lý kiểm toán. Họ đều là những người có kinh nghiệm về kiểm toán BCTC nhất là kiểm toán trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
* Bước cuối cùng của giai đoạn này: A&C kí kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng là Công ty A.
2.1.2. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Theo VSA số 310 - Hiểu biết về tình hình kinh doanh quy định: "Kiểm toán viên phải thu thập những hiểu biết về tình hình kinh doanh, về ngành nghề, về hệ thống kế toán, về hệ thống kiểm soát nội bộ và các bên có liên quan để đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán"
Theo đó, quá trình tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của Công ty A được cụ thể như sau:
+ Trụ sở chính: Lạch Tray - Hải phòng
+ Là doanh nghiệp được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 232/GP ngày 22/08/1991 do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư (nay là Bộ kế hoạch và Đầu tư) cấp. Trong quá trình hoạt dộng, Công ty đã được xấp các Giấy phép diều chỉnh:
Giấy phép điều chỉnh số 232/GPC1 ngày 10/12/1993
Giấy phép điều chỉnh số 232/GPC2 ngày 03/11/1998
Giấy phép diều chỉnh số 232/GPC3 ngày 26/07/2001
Giấy phép điều chỉnh số 232/GPC4 ngày 12/03/2004
Tổng vốn pháp định: 4.300.000 USD với các bên tham gia liên doanh gồm:
Bên Việt Nam: 2 850 000 USD chiếm 70% vốn pháp định.
Bên Australia: 1 450 000 USD chiếm 30% vốn pháp định.
+ Lĩnh vực kinh doanh: Vận chuyển hàng hoá trên các tuyến hàng hải quốc tế, hàng hải nội địa, môi giới hàng hải, cung cấp các dịch vụ sửa chữa tàu và quản lý tàu.
+ Tổng số công nhân viên: 23 người (toàn bộ là nhân viên quản lý)
2.1.3. Tìm hiểu về Hệ thống kế toán và Hệ thống kiểm soát nội bộ
Ở giai đoạn này, kiểm toán viên thu thập thông tin về Hệ thống Kế toán và Hệ thống Kiểm soát nội bộ bằng cách:
- Nếu là khách hàng thường xuyên, kiểm toán viên thu thập thông tin qua hồ sơ kiểm toán năm trước về các quy chế, quy định và các ghi chú.
- Phỏng vấn Ban Giám đốc và kế toán trưởng về sự thay đổi nhân sự trong Ban Giám đốc và Phòng kế toán.
- Phỏng vấn Ban Giám đốc và Phòng kế toán vế các chế độ kế toán, các chính sách về lao động và tiền lương áp dụng tại Công ty.
Do Công ty A là khách hàng năm đầu tiên, qua phỏng vấn và tiếp xúc với Ban Giám đốc cho thấy Ban Giám đốc là những người có trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm quản lý cao, đặc biệt rất coi trọng chữ tín, có ý thức chấp hành pháp luật cao. Cán bộ phòng kế toán có chuyên môn nghiệp vụ cao, am hiểu và thường tư vấn cho Ban Giám đốc về tình hình tài chính kế toán của Công ty. Theo thông tin thu thập được, kiểm toán viên đưa ra kết luận sơ bộ về độ tin cậy của việc xử lý các thông tin tài chính trong hệ thống kế toán tại Công ty, kiểm toán viên cũng đánh giá môi trường kiểm soát tại Công ty là tương đối tốt. Cụ thể việc tìm hiểu này như sau:
- Nhân sự phòng kế toán: Không có sự thay đổi nào tại phòng kế toán.
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Hệ thống kế toán Doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, chế độ BCTC Doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ/BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư 55/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho Doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và các Chuẩn mực kế toán, Thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung của Bộ Tài chính ban hành và có hiệu lực trong năm 2005.
- Niên độ kế toán, hình thức kế toán áp dụng:
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung trên máy vi tính
Các BCTC của Công ty đều được lập trên cơ sở giá gốc bằng Việt Nam Đồng, phù hợp với các quy định hiện hành của chế độ kế toán Việt Nam.
- Ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy vi tính: Phần mềm kế toán được Công ty sử dụng từ nhiều năm nay và mỗi phần hành kế toán có một phần mềm kế toán riêng.
- Chế độ lao động và tiền lương: Việc ký kết Hợp đồng lao động tại Công ty được thực hiện theo luật lao động Việt Nam. Công ty có trách nhiệm đóng góp các quỹ BHXH, BHYT, thuế TNCN cho người lao động theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán, kiểm toán tới tiền lương: Không có ảnh hưởng trọng yếu.
- Kết luận và đánh giá về Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả:
x
Cao Trung bình Thấp
Kết luận: Qua phỏng vấn về Ban Giám đốc, kiểm toán viên thấy rằng họ là những người rất coi trọng chữ tín, ý thức chấp hành pháp luật rất cao, có những hình thức khen thưởng và xử phạt công minh. Kiểm toán viên đánh giá môi trường kiểm soát tại Công ty A là tốt.
Để phục vụ tốt cho các bước công việc tiếp theo, kiểm toán viên phải tiến hành thu thập đầy đủ các văn bản, tài liệu khác liên quan đến tiền lương và các khoản trích trên tiền lương, nó phải bao gồm:
Sổ cái tài khoản lương phải trả, BHXH, BHYT.
Bảng lương, chính sách tăng lương hàng năm,Bảng tính BHXH và BHYT.
Biên bản quyết toán BHXH và BHYT (nếu có).
Bảng kê nộp BHXH, BHYT, thuế TNCN và các chứng từ liên quan.
2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
2.2.1. Kiểm toán số dư đầu năm Tài chính
Đây là khách hàng năm đầu tiên của A&C. Theo doạn 02, VSA số 510 - Kiểm toán năm đầu tiên-Số dư đầu năm tài chính: " Khi thực hiện kiểm toán BCTC năm đầu tiên, kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo:
Số dư đầu năm không có sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC năm nay.
Số dư cuối năm của năm tài chính trước được kết chuyển chính xác, hoặc được phân loại một cách phù hợp trong trường hợp cần thiết;
Chế độ kế toán đã được áp dụng nhất quán hoặc các thay đổi về chế độ kế toán đã được điều chỉnh trong BCTC và trình bày đầy đủ trong phần Thuyết Minh BCTC".
2.2.2. Thực hiện thử nghiệm Kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hệ thống kiểm soát nội bộ. Trước khi tiến hành các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm phát hiện những sai phạm của Công ty khách hàng về tiền lương, kiểm toán viên sẽ tiến hành các công việc: Phỏng vấn, điều tra, thu thập các văn bản về chế độ, chính sách tiền lương tại Công ty khách hàng, cụ thể:
Công ty A là năm đầu tiên A&C tiến hành kiểm toán nên kiểm toán viên phải tìm hiểu kỹ về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền lương. Kiểm toán viên sẽ tiến hành đầy đủ các công việc: Phỏng vấn, điều tra, thu thập các tài liệu về chế độ và chính sách tiền lương của Công ty A.
- Phỏng vấn: Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn:
+ Trưởng phòng nhân sự về tình hình lao động tại đơn vị.
+ Kế toán tiền lương về cách thức hạch toán.
+ Ban Giám đốc về chính sách phê duyệt.
+ Người lao động về chế độ tiền lương được hưởng.
Các câu hỏi phỏng vấn được thể hiện qua bảng sau:
STT
Câu hỏi
Đối tượng phỏng vấn
1
Các chính sách tiền lương có được phê duyệt của Ban Giám đốc hay không?
Ban Giám đốc
2
Tiền lương tại Công ty được hạch toán như thế nào? Có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa các nhân viên trong phòng kế toán không?
Kế toán trưởng
3
Việc trả lương tại Công ty được thực hiện theo mấy lần thanh toán? Khi thanh toán nhân viên có ký nhận đầy đủ không?
Kế toán tiền lương
4
Chế độ trả lương cho người lao động được thực hiện như thế nào?
Kế toán trưởng
5
Việc chấm công có diễn ra hàng ngày không? Khi người chấm công vắng mắt thì ai sẽ chấm công?
Quản đốc phân xưởng
6
Nhân viên trong Công ty được hưởng các chính sách phúc lợi, khen thưởng như thế nào?
Ban Giám đốc
7
Tình hình lao động trong Công ty được tổ chức như thế nào?
Phòng tổ chức lao động
Nhận được câu trả lời phỏng vấn từ các đối tượng có liên quan trong Công ty, kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ về tiền lương và các khoản trích trên tiền lương của Công ty B là khá chặt chẽ.
- Tiến hành điều tra:
+ Điều tra việc chấm công tại các phòng ban.
+ Điều tra việc tính lương, hạch toán và thanh toán lương.
Sau khi tiến hành thu thập tài liệu và phỏng vấn, kiểm toán viên lập tờ trình ghi chú hệ thống như sau:
Bảng 4: Ghi chú về quy chế lương tại Công ty A
A&C CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W.P.Ref.No):
(Clients Name) Công ty A (File No):
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty A (Year End): 31/12/2005
REVIEWED BY PREPARED BY
INITIALS DATE INITIALS DATE
1. Đối tượng lao động: Người lao động Việt Nam và nước ngoài.
2. Tuyển dụng và quản lý tiền lương: Công ty không có sự hạn chế về quỹ lương, mức lương. Việc tuyển dụng lao động căn cứ vào kết quả và năng lực làm việc của họ.
Lương của Công ty bao gồm: Lương cơ bản, lương ngoài giờ, lương trực ca.
3. Tính và thanh toán tiền lương: Việc tính và thanh toán lương cho người lao động dựa vào hợp đồng lao động (đối với người lao động Việt Nam) và Quyết định của Giám đốc (đối với các chuyên gia nước ngoài).
- Tiền lương trả cho người lao động Việt Nam hàng tháng chia 2 lần:
Lần 1: Từ ngày 20 đến 23 của tháng đó.
Lần 2: Từ ngày 06 đến ngày 10 của tháng kế tiếp.
- Tiền lương thanh toán cho người nước ngoài được thực hiện vào cuối mỗi tháng.
4. Hạch toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương:
- Toàn bộ chi phí về lương, thưởng của nhân viên tạp vụ, kho được tập hợp vào TK3342, cuối tháng kết chuyển sang TK6271.
- Toàn bộ chi phí về lương, thưởng của khồi văn phòng, bảo vệ và các chuyên gia đào tạo được tập hợp vào TK3343, cuối tháng kết chuyển sang TK6421.
- Công ty thực hiện trích BHXH, BHYT theo quy định của Nhà nước. Là Công ty liên doanh nên Công ty không bắt buộc phải trích KPCĐ, do đó công ty đã không thực hiện trích khoản này mà do cán bộ công nhân viên tự đóng để hoạt động.
- Thuế TNCN: Đây là khoản chi phí được trích trên mức thu nhập của người lao động có thu nhập cao. Thu nhập chịu thuế là phần thu nhập trên sau khi trừ đi 5% BHXH, 1% BHYT (nếu có) chưa tính thưởng, cuối năm mới quyết toán. Khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí quản lý hàng năm của Công ty.
Nhận xét của kiểm toán viên: Công tác tuyển dụng nhân viên của Công ty được thực hiện khá tốt qua việc lựa chọn những người có năng lực thực sự vào làm việc tại Công ty. Việc chấm công, tính và thanh toán lương có sự tách bạch nhiệm vụ rõ ràng giữa bộ phận chấm công và bộ phận thanh toán lương. Việc hạch toán và việc ghi chép vào sổ sách kế toán tiền lương tại Công ty được tuân thủ theo Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Tuy nhiên, với đặc điểm hoạt động là vận chuyển hàng hoá trên các tuyến hàng hải trong và ngoài nước nên phải thường xuyên làm thêm giờ. Do đó kiểm toán viên nhận thấy phải tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này nhằm tránh khả năng sai phạm.
2.2.3. Thực hiện thủ tục phân tích
Sau khi đã thu thập các thông tin cần thiết về khách hàng kiểm toán viên sẽ tiến hành các thủ tục phân tích đối với thông tin thu thập được đó nhằm phát hiện những biến động bất thường đối với tiền lương và các khoản trích trên tiền lương. Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích khá linh hoạt và phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng khách hàng.
* Phân tích chi phí lương:
Do đặc điểm hoạt động của Công ty nên thủ tục phân tích sẽ thực hiện dựa vào chi phí lương. Nhân viên làm tại Công ty đều là nhân viên quản lý nên chi phí lương sẽ được tập hợp trên TK6421. Với các khoản trích trên tiền lương, kiểm toán viên không thực hiện thủ tục phân tích mà tiến hành kiểm tra chi tiết. Công việc phân tích được kiểm toán viên thực hiện như sau:
Bảng 5: Phân tích tiền lương của Công ty A
A&C CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W.P.Ref.No):
(Clients Name) Công ty A (File No):
Phân tích chi phí lương (Year End): 31/12/2005
REVIEWED BY PREPARED BY
INITIALS DATE INITIALS DAT E
Quý
Chi phí lương (TK6421)
1
321.706.098
2
316.000.158
3
340.075.504
4
388.453.260
1.366.235.020
Nhận xét: Tỷ lệ chi phí lương trong năm tăng vào quý 4, cần phải kiểm tra chi tiết chi phí lương vào các tháng cuối năm để xem xét những biến động bất thường.
Qua bảng phân tích trên kiểm toán viên nhận thấy chi phí lương giữa các quý xấp xỉ như nhau, riêng quý 4 có cao hơn. Qua phỏng vấn kế toán trưởng, kiểm toán viên được biết nguyên nhân là do ở giai đoạn cuối tiền lương tăng, số nhân viên của Công ty cũng tăng. Do vậy sự tăng lên này là hợp lý. Tuy nhiên, kiểm toán viên vẫn cần phải tập trung kiểm tra chi phí lương vào các tháng cuối năm để xem xét những biến động bất thường.
* Phân tích lương thanh toán cho người lao động: Nhằm đánh giá sự phù hợp giữa số lượng người lao động và tiền lương Công ty trả cho người lao động.
- Phân tích lương cho người lao động Việt Nam:
Bảng 6: Phân tích lương cho người lao động Việt Nam
A&C CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W.P.Ref.No):
(Clients Name) Công ty A (File No):
Phân tích lương người lao động Việt Nam (Year End): 31/12/2005
REVIEWED BY PREPARED BY
INITIALS DATE INITIALS DATE
Tháng
Lương lần 1
Lương lần 2
Tổng
1
22.831.501
27.905.167
50.736.668
2
25.240.500
30.849.500
56.090.000
…
12
34.830.312
42.570.381
77.400.693
Tổng
909.106.680
Nhận xét: Tiền lương trả cho người lao động Việt Nam không có biến động bất thường.
- Phân tích lương cho người lao động nước ngoài:
Bảng 7: Phân tích lương người lao động nước ngoài
A&C CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẦN
(W.P.Ref.No):
Clients Name : Công ty A (File No):
Phân tích lương người lao động nước ngoài (Year End): 31/12/2005
INITIALS DATE INITIALS DATE
REVIEWED BY PREPARED BY
Tháng
Số trên Sổ
Số trên Bảng tổng hợp
Chênh lệch
1
25.368.332
23.468.332
1.900.000 (1)
2
28.045.000
28.045.000
0
…
11
36.698.668
29.846.650
6.852.018 (2)
12
38.700.347
38.700.347
0
Cộng
459.553.340
Giải thích: (1): Do chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ và tỷ giá ghi trên Bảng tổng hợp. Kiểm toán viên chấp nhận số ghi sổ của đơn vị.
(2): Tiền lương ghi trên sổ gồm cả khoản lương cho nhân viên làm việc tích cực. Kế toán không thống kê chi tiết đồng thời không có chứng từ kèm theo. Do vậy, kiểm toán viên không có đủ cơ sở để tiến hành phân loại lại.
Kiểm toán viên sẽ đưa nhận xét này vào Thư quản lý.
2.2.4. Tiến hành kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư
Tuỳ vào kết quả của thủ tục phân tích mà kiểm toán viên áp dụng mức độ kiểm tra chi tiết phù hợp. Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thủ tục phân tích, kiểm toán viên đã có những kết luận ban đầu về bộ phận tiền lương của đơn vị cũng như việc phát hiện ra các sai sót trong công tác tiền lương. Để hoàn thiện việc kiểm toán tiền lương kiểm toán viên sẽ tiếp tục tiến hành kiểm tra chi tiết các tài khoản có liên quan. Quá trình thực hiện kiểm tra chi tiết tiền lương và các khoản trích trên tiền lương tại Công ty A được tiến hành như sau:
* Đối với tài khoản tiền lương:
- Trước hết kiểm toán viên kiểm tra số dư của TK334: Nhằm kiểm tra việc trình bày và khai báo có đạt mục tiêu không: Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu số dư TK334 trên BCĐKT và BCTC năm trước đã được kiểm toán. Sau đó sẽ kiểm tra số cộng dồn để đối chiếu với sổ cái, sổ chi tiết và bảng cân đối số phát sinh. Việc kiểm tra chi tiết TK334 được thực hiện thông qua các giấy tờ làm việc sau:
Bảng 8: Kiểm tra chi tiết số dư TK334
A&C CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W.P.Ref.No):
Clients Name : Công ty A (File No):
Kiểm tra chi tiết TK334 (Year End): 31/12/2005
REVIEWED BY PREPARED BY
INITIALS DATE INITIALS DATE
TK334
Nợ
Có
Dư đầu kỳ (01/01)
3.104.000 (v)
PS trong kỳ
1.332.295.910
1.378.660.020
Dư cuối kỳ (31/12)
7.420.217 (w)
Nhận xét: (w) Đối chiếu phù hợp với SCT TK334, BCĐKT 31/12/2005 và Bảng thanh toán lương.
(v) Đối chiếu khớp với Báo cáo kiểm toán năm 2005 do Công ty kiểm toán trước thực hiện
Với số PS trong năm nay không có biến động bất thường so với năm trước vì vậy, kiểm toán viên đánh giá số dư TK334 được phản ánh trung thực, hợp lý.
- Trên cơ sở kiểm tra chi tiết TK334, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra các tài khoản đối ứng với TK334.
Bảng 9: Kiểm tra đối ứng TK334
A&C CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W.P.Ref.No):
Clients Name: Công ty A (File No):
Kiểm tra đối ứng TK334 (Year End): 31/12/2005
REVIEWED BY PRAPARED BY
INITIALS DATE INITIALS DATE
TK đối ứng
Nợ
Có
111, 112
1.229.742.761
333
39.648.184
338
61.004.965
635
1.900.000
431
12.425.000
642
1.366.235.020
Cộng
1.332.295.910
1.378.660.020
Nhận xét: Nhận thấy các quan hệ đối ứng TK không có biến động bất thường.
- Công việc tiếp theo là đối chiếu tiền lương giữa bảng lương và sổ lương:
Bảng 10: Kiểm tra phát sinh TK334
A&C CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W.P.Ref.No):
Clients Name: Công ty A (File No):
Kiểm tra phát sinh TK334 (Year End): 31/12/2005
REVIWED BY PREPARED BY
INITIALS DATE INITIALS DATE
Tháng
PS Nợ
PS Có
1
339.247.613
290.773.000
2
315.661.762
321.144.000
…
11
459.780.370
488.677.000
12
470.810.120
498.223.100
Cộng
4.677.502.430
4.934.300.203
Nhận xét: Không có sự chênh lệch giữa Bảng lương và Sổ lương
Sau khi kiểm toán viên đã đối chiếu số dư, số PS của TK334 thấy khớp đúng. Kiểm toán viên sẽ kiểm tra tính hợp lý của các số PS thông qua thực hiện khảo sát số nhân viên khống.
Khảo sát số nhân viên khống:
Để thực hiện công việc này, kiểm toán viên tiến hành chọn 20 mẫu nhân viên danh sách trả lương rồi đối chiếu với hợp đồng lao động trên và chú ý đến chữ ký trên hợp động nhằm kiểm tra số nhân viên được trả lương thực tế có làm việc tại Công ty không.
Bảng 11: Kiểm tra số nhân viên trong danh sách trả lương
A&C CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W.P.Ref.No):
Clients Name: Công ty A (File No):
Kiểm tra nhân viên thực tế tại Công ty A (Year End): 31/12/2005
REVIEWED BY PREPARED BY
INITIALS DATE INITIALS DATE
STT
Họ tên
Chức danh
Tiền lương
(1)
(2)
1
Đào Thu Nguyệt
Kế toán trưởng
2.870.500
v
v
2
Nguyễn Thuý Hường
Quản lý
1.115.210
v
v
3
Lê Hải Ninh
Bảo vệ
600.510
v
v
4
Trần văn Tuyên
Lái xe
960.000
v
v
…
Ghi chú:
(1): Trên hợp đông tại phòng nhân sự
(2): Kiểm tra chữ ký trên bảng lương
v: Kiểm tra đúng
Kiểm toán viên được biết, đối với những người mãn hạn hợp đồng thì phòng Lao động tiền lương đều báo ngay cho phòng Kế toán. Vì vậy, kiểm toán viên quyết định chọn mẫu 20 nhân viên hết hạn hợp đồng và đối chiếu với Bảng tính lương.
Bảng 12: Kiểm tra nhân viên hết hạn hợp đồng
A&C CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W.P.Ref.No):
Clients Name: Công ty A (File No):
Kiểm tra nhân viên hết hạn hợp đồng (Year End): 31/12/2005
REVIEWED BY PREPARED BY
INITIALS DATE INITIALS DATE
STT
Họ tên
Chức danh
Ngày hết hạn
(1)
(2)
1
Mai Thị Hợi
Nhân viên
30/3/2005
v
v
2
Nguyễn Thị Hương
Quản lý
10/11/2005
v
v
3
Võ Văn Thịnh
Bảo vệ
23/7/2005
v
v
…
Ghi chú: (1): Trên hồ sơ nhân sự
(2): Trên bảng lương
v: Có
w: Không
Nhận thấy không có hiện tượng nhân viên khống, kiểm toán viên tiếp tục tiến hành kiểm tra chi tiết thanh toán lương bằng cách chọn mẫu một bảng thanh toán lương rồi lại chọn mẫu 20 nhân viên để tiến hành kiểm tra.
Bảng 13: Kiểm tra chi tiết thanh toán lương
A&C CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W.P.Ref. No):
Clients Name: Công ty A (File No):
Kiểm tra chi tiết thanh toán lương (Year End): 31/12/2005
REVIEWED BY PREPARED BY
INITIALS DATE INITIALS DATE
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
(1)
(2)
(3)
PC110
31/3
Thanh toán lương văn phòng
68.720.020
v
v
v
PC553
10/11
Chi lương đi tàu
170.632.100
v
w
v
…
Ghi chú: (1): Kiểm tra trên phiếu chi
(2): Kiểm tra ký nhận trên danh sách lương, thưởng
(3): Đối chiếu với Bảng chấm công
v: Hợp lý, đầy đủ
w: Không hợp lý, đầy đủ
Lết luận: - Việc thanh toán lương phản ánh trung thực và hợp lý.
- Còn hiện tượng ký nhận hộ. Kiểm toán viên sẽ đưa nhận xét này vào Thư quản lý.
* Đối với các khoản trích trên tiền lương
- Kiểm tra chi tiết các khoản BHXH, BHYT
Kiểm toán viên xem xét các số dư và số phát sinh TK 3383,3384 sau đó đối chiếu với các chứng từ có liên quan để kiểm tra tính phù hợp.
Bảng 14: Tổng hợp BHXH, BHYT
A&C CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W.P.Ref.No):
Client Name: Công ty A (File No):
Tổng hợp BHXH, BHYT (Year End): 31/12/2005
REVIEWED BY PREPARED BY
INITIALS DATE INITIALS DATE
TK338
TK3383
TK3384
Dư đầu kỳ
7.092.000
0
PS Nợ
208.100.000
30.502.483
PS Có
203.349.884
34.526.480
Dư cuối kỳ
2.341.884
4.023.997
Nhận xét:
- Số dư đầu kỳ khớp với quyết toán BHXH, BHYT năm 2005.
-Số dư cuối kỳ là số tiền Công ty nợ Cơ quan bảo hiểm và số tiền mua BHYT quý I năm 2006.
- Phát sinh Có: + TK3383: Trích 20% lương, trong đó 15% tính vào chi phí, 5% người lao động đóng.
+ TK3384: Trích 3% lương, trong đó 2% tính vào chi phí, 1% người lao động đóng.
- BHXH chỉ có người Việt Nam đóng
- BHYT cả người Việt Nam và nước ngoài đóng để làm nguồn thanh toán khi họ ốm đau.
Nhìn chung BHXH, BHYT tại Công ty được phản ánh trung thực, hợp lý.
Để kiểm tra các khoản trích trên lương, kiểm toán viên cũng lập tờ tổng hợp các phát sinh TK3383, 3384. Phát sinh Nợ thể hiện khoản thực chi trong tháng, còn phát sinh Có thể hiện việc nộp cho cơ quan quản lý quỹ. Nên kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ, tài liệu có liên quan.
Bảng 15: Kiểm tra việc trích BHXH
A&C CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W.P.Ref.No):
Clients Name: Công ty A (File No):
Kiểm tra trích BHXH (Year End): 31/12/2005
REVIEWED BY PREPARED BY
INITIALS DATE INITIALS DATE
Quý
Quỹ lương đóng BHXH
BHXH trích trong kỳ
1
235.630.080
47.126.016
2
224.114.200
44.822.840
3
256.097.140
51.219.428
4
300.908.000
60.181.600
Cộng
1.016.749.420
203.349.884
.
Bảng 16: Bảng đối chiếu nộp BHXH
BẢNG ĐỐI CHIẾU NỘP BHXH
Quý 4 năm 2005
Cơ quan BHXH:
Đơn vị sử dụng lao động:
Địa chỉ:
Đối chiếu số liệu nộp BHXH của Công ty A như sau:
Chỉ tiêu
Số báo cáo
Số kiểm tra
Chênh lệch
Số lao động
23
23
-
Tổng quỹ lương đóng BHXH (VNĐ)
300.908.000
300.908.000
-
BHXH phải nộp trong quý (VNĐ)
60.181.600
60.181.600
-
Số quý trước chuyển sang:
Thừa (VNĐ):
Thiếu (VNĐ):
1.523.484
1.523.484
-
Số đã nộp trong quý (VNĐ)
61.000.000
61.000.000
-
Số chuyển năm sau (VNĐ)
2.341.884
2.341.884
-
Số nộp thiếu ghi cho Quý 1 năm 2006 là … Đơn vị đồng ý và chậm nhất là đến ngày … tháng… năm… phải nộp số tiền vào TK số …của cơ quan BHXH tại…
CƠ QUAN BHXH ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Cán bộ chuyên quản Kế toán trưởng
- Đối với BHYT: Kiểm toán viên kiểm tra tương tự như BHXH
Bảng 17: Kiểm tra chi tiết mua BHYT
A&C CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W.P.Ref.No):
Clients Name: Công ty A (File No):
Kiểm tra chi tiết mua BHXH (Year End): 31/12/2005
REVIEWED BY PREPARED BY
INITIALS DATE INITIALS DATE
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
(1)
(2)
(3)
SH
NT
13
17/02
Nộp tiền mua BHYT quý 1/2005
7.068.902
v
v
v
69
06/03
Nộp tiền mua BHYT quý 2/2005
6.723.426
v
v
v
…
Ghi chú: (1): kiểm tra thông báo báo nộp BHYT
(2): Kiểm tra chứng từ thanh toán
(3): Kiểm tra thủ tục phê duyệt
v: Đầy đủ, hợp lý
Kết luận: Các nghiệp vụ chi mua BHYT đã phản ánh trung thực và hợp lý
- Kiểm tra thuế TNCN
Kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra kê khai thuế TNCN. Trước hết kiểm toán viên tiến hành xem xét phát sinh của thuế TNCN (TK3338).
Bảng 18: Kiểm tra TK3338
A&C CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
(W.P.Ref.No):
Clients Name: Công ty A (File No):
Kiểm tra TK3338 (Year End): 31/12/2005
REVIWED BY PREPARED BY
INITIALS DATE INITIALS DATE
TK3338
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
PS
55.121.810
55.121.810
Dư cuối kỳ
0
Nhận xét: Tổng thuế TNCN là: 55.121.810, trong đó:
Của người nước ngoài: 33.073.100đ
Của người Việt Nam: 22.048.710đ
Việc tính thuế và kê khai thuế đã được kiểm tra phù hợp với quy định của Bộ Tài chính.
3. Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán về tiền lương và các khoản trích trên tiền lương, kiểm toán viên tiến hành soát xét lại các giấy tờ làm việc, đưa ra các bút toán điều chỉnh cần thiết. Sau đó tiến hành lập Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý.
3.1. Soát xét các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Ở giai đoạn này, trưởng nhóm kiểm toán sẽ rà soát lại tất cả các công việc đã thực hiện từ giai đoạn lập kế hoạch trên các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.Việc làm này rất quan trọng và cần thiết để trưởng nhóm có thể tổng hợp được những phát hiện của kiểm toán viên đồng thời xem xét, đánh giá những phát hiện này và thực hiện những công việc mà kiểm toán viên chưa hoàn tất.
Việc soát xét này là để xét xem:
Có đạt mục tiêu kiểm toán hay không?
Những bằng chứng kiểm toán thu được có hỗ trợ cho việc đưa ra ý kiến của kiểm toán viên về BCTC của đơn vị hay không?
Giấy tờ làm việc có được trình bày đúng, đủ, và thích hợp với từng công việc hay không?
Những vấn đề gây thắc mắc đã được trao đổi với khách hàng chưa? Đã thông suốt sau khi trao đổi chưa?
Kết luận kiểm toán có nhất quán với cả quá trình kiểm toán hay không?
3.2. Tổng hợp các bút toán điều chỉnh (nếu có) và kiến nghị về hệ thống kiểm soát nội bộ
Nhận xét về hệ thống kiểm soát nội bộ
Mặc dù là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên của A&C nhưng kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty B hoạt động tương đối hiệu quả. Công tác tuyển dụng, chấm công lao động đến việc hạch toán tiền lương được thực hiện rất chặt chẽ, có khả năng ngăn ngừa các sai phạm có thể xáy ra. Tuy nhiên, kiểm toán viên nhận thấy đối với công tác tiền lương của Công ty trong năm 2005 có một số những hạn chế đó là:
+ Việc phân ra bao nhiêu là lương cơ bản, lương ngoài giờ, lương trực ca là do ý chủ quan của Kế toán trưởng. Do vậy , lương cơ bản để xác định BHXH, BHYT phải nộp cũng dựa vào ý chủ quan của kế toán trưởng.
+ Việc tăng lương chưa có Quyết định của Tổng Giám đốc. Giải thích: Tổng Giám đốc đã đồng ý qua điện thoại.
+ Còn phổ biến hiện tượng lĩnh lương hộ.
Kiến nghị về hệ thống kiểm soát nội bộ
Tuy nhiên theo ý kiến của kiểm toán viên để công tác kế toán tiền lương được hoàn thiện hơn đơn vị nên thực hiện một số những điều chỉnh sau:
Việc phân chia ra thành Lương cơ bản, lương ngoài giờ. lương trực ca phải được dựa vào Bảng chấm công.
Công ty nên trích nộp BHYT theo tỷ lệ quy định trên tổng lương thực tế của công nhân viên nhận được chứ không phải là lương cơ bản như hiện nay đang trích.
- Việc tăng lương nên có sự phê duyệt cụ thể và rõ ràng của Ban Giám đốc để tránh tình trạng chi khống xảy ra.
- Công ty nên tổ chức công khai việc tính lương đến từng người lao động để đảm bảo tính công bằng vì tiền lương phản ánh công sức mà người lao động đã cống hiến cho Công ty.
Bảng thanh toán lương, thưởng… cần phải có đầy đủ chữ ký của từng cán bộ công nhân viên. Nếu nhận hộ thì phải có giấy cam kết uỷ quyền của người nhờ lĩnh hộ.
3.3. Lập Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý
Việc lập Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý là dựa vào những sai phạm và bút toán điều chỉnh mà kiểm toán viên đưa ra. Sau khi kiểm toán viên trao đổi với đơn vị và được sự chấp nhận điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên. Chủ nhiệm kiểm toán sẽ lập Báo cáo kiểm toán sau khi tiến hành thu thập và đánh giá các phần hành kiểm toán. Báo cáo kiểm toán tại Công ty A với ý kiến của kiểm toán viên như sau: "BCTC sau khi đều chỉnh tại thời điểm 31/12/2005 đã phản ánh trung thực, hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của Công ty cũng như kết quả hoạt động kinh doanh cho năm tài chính kết thúc cùng ngày và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành".
Vì vậy, kiểm toán viên chính lập Báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần đối với BCTC của Công ty A.
PHẦN III
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH TRÊN TIỀN LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C) CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI THỰC HIỆN
I. Nhận xét về quá trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương tại Công ty khách hàng do A&C thực hiện
1. Lập kế hoạch kiểm toán
Với chủ trương thực hiện tốt ngay từ đầu để việc lập kế hoạch kiểm toán đạt hiệu quả cao, tạo điều kiện cho sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán. Do vậy trong giai đoạn này, các công việc mà A&C đã thực hiện là đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng để từ đó ký kết hợp đồng kiểm toán.
Dựa trên các kết quả thu được về công ty khách hàng thông qua một số thủ tục kiểm toán như: Phỏng vấn, quan sát, phân tích sơ bộ …kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng hợp và thiết kế chương trình kiểm toán.
Trong quá trình hoạt động và phát triển, Công ty A&C đã xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán BCTC chung nhất. Tuy nhiên, đây chỉ là cơ sở để kiểm toán viên dựa vào đó để xét xem những thủ tục nào là cần thiết và bắt buộc, thủ tục nào có thể bỏ qua mà không gây ảnh hưởng tới kết quả của cuộc kiểm toán, chứ không phải là bắt buộc và áp đặt cho mọi cuộc kiểm toán. Tuỳ vào đặc điểm và tình hình thực tế phát sinh mà chương trình kiểm toán được vận dụng một cách linh hoạt sao cho phù hợp nhất với khách hàng đó. Thực tế kiểm toán tại Công ty A đã chứng minh điều này.
Là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên của A&C nên các kiểm toán viên phải hết sức cẩn trọng trong việc đưa ra những thủ tục kiểm toán thích hợp. Với sự sáng tạo và linh hoạt của mình, việc tìm hiểu khách hàng từ sơ bộ đến chi tiết được tuân thủ đầy đủ. Do đó, công việc này đã giúp cho nhóm kiểm toán lập được chương trình kiểm toán với các thủ tục và phương pháp kiểm toán phù hợp, xác định được thời gian kiểm toán cần thiết. Đây cũng là cơ sở để trưởng nhóm phân công việc cho các thành viên trong nhóm một cách phù hợp và khoa học nhất.
2. Thực hiện kiểm toán
Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán tổng hợp và chương trình kiểm toán đã được xây dựng, kiểm toán viên tiến hành kiểm toán chi tiết từng phần hành cụ thể theo trình tự đi từ thủ tục: kiểm toán số dư đầu năm tài chính đến các thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Việc thực hiện các công việc này cũng như kết quả của nó được kiểm toán viên phân tích trên các giấy tờ làm việc phù hợp và được đánh số tham chiếu một cách hệ thống.
Quy mô các thủ tục này được quyết định bởi mức độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ trong Công ty khách hàng. Vì vậy, việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các phần hành nói chung và phần hành tiền lương nói riêng là hết sức cần thiết. Điều này giúp cho kiểm toán viên có thể đánh giá rủi ro tiềm tàng cũng như đưa ra những ước tính được chính xác, hợp lý, đầy đủ để từ đó tập trung các thủ tục kiểm toán để phát hiện các sai sót trọng yếu.
Là khách hàng năm đầu tiên của A&C do đó kiểm toán viên cần tiến hành kiểm tra tương đối chi tiết, cụ thể với các khoản lương, thưởng và các khoản trích trên lương. Bên cạnh đó, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích đối với các khoản liên quan đến lương. Qua tìm hiểu, kiểm toán viên nhận thấy hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và các khoản trích trên tiền lương hoạt động khá hữu hiệu, có khả năng ngăn ngừa các sai phạm có thể xảy ra. Vì thế, kiểm toán viên có thể tin tưởng vào hệ thống kiểm soát của Công ty để giảm bớt phần nào số lượng đối với thủ tục kiểm tra chi tiết. Còn với thủ tục phân tích, do là một Công ty liên doanh nên việc trả lương tại Công ty được thực hiện theo hợp đồng lao động và kết quả làm việc thực tế nên kiểm toán viên thực hiện phân tích chi phí lương bởi vì với bất cứ sự gia tăng nào của giá trị sản phẩm tạo ra trong kỳ sẽ bao gồm cả sự gia tăng của chi phí tiền lương. Đồng thời, kiểm toán viên thực hiện so sánh chi phí tiền lương giữa các tháng trong năm để xác định chi phí lương so với các chi phí còn lại.
Với hiệu quả đạt được của các cuộc kiểm toán có thể nói rằng các kiểm toán viên của A&C đã vận dụng một cách linh hoạt các thủ tục kiểm toán về tiền lương nói riêng và kiểm toán BCTC nói chung.
3. Kết thúc kiểm toán
Giai đoạn này có vai trò rất quan trọng, quyết định đến chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm toán. Sau khi xem xét tất cả các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC, chủ nhiệm kiểm toán sẽ tiến hành đánh giá, soát xét lại kết quả kiểm toán một cách kỹ lưỡng nhằm đảm bảo các mục tiêu kiểm toán cũng như tính đầy đủ và thuyết phục của bằng chứng kiểm toán. Từ đó đưa ra ý kiến xác đáng về tình hình tài chính của công ty khách hàng nói chung và tình hình tiền lương nói riêng. Ý kiến này được thể hiện trên Báo cáo kiểm toán. Tại A&C, việc lập và trình bày Báo cáo kiểm toán cũng tuân thủ khá chặt chẽ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 700 – Báo cáo kiểm toán về BCTC.
Như vậy, quy trình kiểm toán BCTC của A&C nhìn chung là tương đối chặt chẽ. Tuy nhiên để đáp ứng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng như bắt kịp với xu thế phát triển của lĩnh vực kiểm toán trong khu vực và trên thế giới thì A&C vẫn cần phải hoàn thiện hơn nữa chương trình kiểm toán của mình về tất cả các phần hành nói chung và phần hành tiền lương nói riêng.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương do Công ty A&C thực hiện.
1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị khách hàng
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là một phần công việc hết sức quan trọng mà kiểm toán viên phải thực hiện trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào. Vấn đề này được quyết định ở mục 02 trong nhóm Chuẩn mực thực hành (GAAS): "Kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát để lập kế hoạch kiểm toán và xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc khảo sát phải được thực hiện".
Để tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên có thể lựa chọn nhiều kỹ thuật khác nhau tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp của đơn vị khách hàng, mức độ trọng yếu theo xác định của kiểm toán viên và Công ty kiểm toán…Thực tế tại Công ty A&C, các kiểm toán viên ghi chép các thủ tục được thực hiện để kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ và kết quả của việc xem xét này dưới dạng liệt kê trên các giấy tờ làm việc và kẹp nó vào hồ sơ kiểm toán cho từng khoản mục. Phương pháp này giúp kiểm toán viên có sự hiểu biết rất cụ thể về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng nhưng lại có hạn chế là khó đánh giá được điểm mạnh cũng như điểm yếu của hệ thống đó. Đặc biệt, với những khách hàng có hệ thống kiểm soát nội bộ khá phức tạp thì việc liệt kê này chưa đem lại hiệu quả cao. Mặt khác, điều này khiến cho chủ nhiệm kiểm toán gặp khó khăn trong việc soát xét các thủ tục kiểm tra chi tiết và việc đánh giá xem những thủ tục đó có phù hợp với kết quả kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ không. Để chắc chắn rằng sự thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị khách hàng là hữu hiệu, Công ty A&C nên thiết kế các thủ tục kiểm soát chung cho mọi cuộc kiểm toán. Các thủ tục này cần được đưa vào chương trình kiểm toán.
Thủ tục kiểm soát cần được thiết kế với nhiều hình thức khác nhau và nên phổ biến là dưới dạng hệ thống câu hỏi. Tại A&C các kiểm toán viên tuy có áp dụng hình thức này trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nhưng công việc này lại diễn ra không phải là thường xuyên và thường bỏ qua thủ tục này nếu khách hàng của Công ty là khách hàng thường xuyên. Do đó, để đem lại hiệu quả cho các cuộc kiểm toán thì công ty nên có hệ thống các câu hỏi phục vụ cho việc đánh giá được hiệu quả. Các câu hỏi nên được lập dưới dạng câu hỏi đóng để không mất quá nhiều thời gian tìm hiểu về vấn đề đó và các câu hỏi này nên được áp dụng đối với tất cả những khách hàng thường xuyên vì có thể trong năm tài chính này hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty lại có những thay đổi quan trọng. Đối với từng phần hành kiểm toán khác nhau thì Công ty A&C phải có bảng câu hỏi riêng cụ thể. Cách làm này sẽ giúp kiểm toán viên dễ dàng nhận thấy sự có mặt hay thiếu vắng các hoạt động kiểm soát nội bộ. Đối với việc kiểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương, kiểm toán viên có thể đưa ra bảng câu hỏi với các câu trả lời nhanh: đúng hoặc sai, có hoặc không… Cụ thể như sau:
Bảng 19: Câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chương trình kiểm toán tiền lương
STT
Nội dung câu hỏi
Có
Không
Ghi chú
1
Việc tuyển dụng lao động, nâng bậc lương có được lãnh đạo phê duyệt hay không?
2
Bộ phận nhân sự có được thông báo thường xuyên về việc chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
3
Nguyên tắc phân tách trách nhiệm giữa ba chức năng: ghi nhận kết quả lao động, tính lương và thanh toán lương có được tuân thủ không?
4
Việc ghi nhận kết quả có được giám sát không?
- Có sự phê duyệt của người có thẩm quyền không?
- Có sự ký nhận của người lao động không?
5
Người lao động có biết về cách tính lương đối với mình không?
6
Bộ phận kế toán và bộ phận sản xuất có thường xuyên đối chiếu về số lượng lao động và ngày công trên bảng tính lương và thanh toán lương?
7
Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương có phù hợp với chế độ kế toán hiện hành không?
8
Bảng thanh toán lương có được phê duyệt bởi người có thẩm quyền trước khi thanh toán không?
9
Người lao động có ký nhận khi lĩnh lương không?
10
Công ty có chế độ khen thưởng, phụ cấp lương …không?
11
Có kê khai thu nhập để tính thuế không?
Việc phỏng vấn kết hợp với quan sát thực tế tại đơn vị khách hàng giúp cho kiểm toán viên có thể đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng được nhanh chóng và xác định mức độ rủi ro phù hợp.
2. Thực hiện thủ tục phân tích
Nhìn chung việc áp dụng thủ tục phân tích được Công ty A&C tiến hành ở hầu hết các khoản mục trên BCTC. Có những khoản mục kiểm toán viên thực hiện phân tích tương đối kỹ càng nhưng cũng có những khoản mục kiểm toán viên mới chỉ mới chỉ dừng lại ở phân tích sơ bộ mà chưa đi sâu phân tích.
Quá trình phân tích đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó giúp kiểm toán viên xác định được nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác. Đồng thời giúp cho việc kiểm tra toàn bộ BCTC trong khâu soát xét cuối cùng của kiểm toán viên. Thủ tục phân tích được thực hiện tốt thì các công việc tiếp theo sẽ được tiến hành tương đối đơn giản và ngược lại.
Thực tế kiểm toán về tiền lương và các khoản trích trên tiền lương của Công ty A&C cho thấy rằng: Các kiểm toán viên mới chỉ tiến hành phân tích một cách sơ lược do điều kiện về thời gian chưa cho phép nên chưa thể bao quát hết những vấn đề liên quan đến tiền lương.
Các kiểm toán viên mới chỉ tiến hành phân tích tiền lương theo các tháng trong năm hiện hành. Do đó, để có thể nâng cao chất lượng kiểm toán thì kết hợp với quá trình thực hiện thủ tục phân tích , kiểm toán viên phải sử dụng nhiều thủ tục kiểm toán bổ sung như: phỏng vấn, điều tra, kiểm tra chi tiết …để phát hiện các sai phạm trọng yếu, và để nâng cao khả năng tư vấn cho khách hàng thì trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích kiểm toán viên nên sử dụng nhiều phương pháp khác nhau từ việc so sánh đơn giản nhất đến những phân tích phức tạp hơn đòi hỏi phải có các kỹ thuật thống kê tiên tiến. Trường hợp thủ tục phân tích phát hiện được những chênh lệch trọng yếu hoặc những mối liên hệ không hợp lý giữa các thông tin thì kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục điều tra để thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp. Trong trường hợp các thủ tục bổ sung này không giải thích được các chênh lệch thì kiểm toán viên phải xem xét lại mô hình ước tính. Đồng thời Công ty nên sử dụng phân tích các tỷ suất sau:
- Tỷ suất chi phí tiền lương/Tổng chi phí
- Tỷ suất chi phí tiền lương/Doanh thu
- Tỷ suất chi phí tiền lương/Lợi nhuận
Việc thực hiện các thủ tục nên đảm bảo được thực hiện đầy đủ ở tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán, thế nhưng cần chú ý trường hợp nào sử dụng nhiều, trường hợp nào sử dụng ít để sao cho các thủ tục này không có ảnh hưởng nhiều tới thời gian kiểm toán và chi phí kiểm toán. Vì thế, kiểm toán viên cần lựa chọn, phân vùng kiểm tra tuỳ theo mục đích tư vấn nhằm hướng trọng tâm kiểm tra chi tiết vào những vùng quan trọng. Đạt được điều này kiểm toán viên cần nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như sự hiểu biết về khách hàng của mình.
3. Chọn mẫu kiềm toán
Theo đoạn 23, VSA số 530 - Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọ khác: " Khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định các phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử kiểm tra. Các phương pháp có thể được lựa chọn là:
Chọn toàn bộ (kiểm tra 100%);
Lựa chọn các phần tử đặc biệt;
Lấy mẫu kiểm toán. "
Cũng theo đoạn 43, VSA số 530: "kiểm toán viên phải lựa chọn các phần tử của mẫu sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu trong tổng thể đều có cơ hội được chọn …Mục đích lấy mẫu là để rút ra kết luận về tổng thể nên kiểm toán viên cần lựa chọn mẫu đại diện gồm các phần tử mang đặc điểm tiêu biểu của tổng thể, tránh thiên lệch chủ quan."
Trong quá trình thực hiện kiểm toán tại các khách hàng của mình, các nhân viên của Công ty A&C thường áp dụng chọn mẫu theo phương pháp thống kê hoặc theo xét đoán cá nhân trong quá trình kiểm toán. Chương trình của A&C có đưa ra một số phương pháp chọn mẫu áp dụng cho các phần hành kiểm toán khác nhau. Đối với các thử nghiệm cơ bản, số mẫu chọn thường áp dụng theo phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ. Với phương pháp này các phần tử có giá trị lớn sẽ được lựa chọn, các phần tử còn lại sẽ lấy ngẫu nhiên theo kinh nghiệm của kiểm toán viên. Theo cách này, mẫu được chọn mang tính chất đại diện cao do khả năng được lựa chọn của một đơn vị tiền tệ là như nhau. Đồng thời số mẫu chọn chịu ảnh hưởng của chỉ số của độ tin cậy kiểm tra chi tiết. Do đó, số mẫu chọn có thể giảm xuống trong trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ được cho là tốt và ngược lại. Muốn nâng cao hiệu quả của công tác chọn mấu, kiểm toán viên nên đa dạng hoá các phương pháp chọn mẫu sao cho mẫu chọn mang tính đại diện cao cho tổng thể. Bởi vì, mỗi phương pháp chọn mẫu đều có những mặt ưu điểm cũng như khuyết điểm. Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà kiểm toán viên lựa chọn phương pháp nào đem lại hiệu quả nhất cho công việc của mình.
Khi tiến hành chọn mẫu cho các thử nghiệm kiểm soát đối với tiền lương và các khoản trích trên tiền lương, thực tế phát sinh là ngoài phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ: áp dụng đối với các khoản chi tiêu quỹ và các hợp đồng thuê nhân công >50 triệu… thì hầu hết các mẫu được chọn là theo phương pháp phi tiền tệ: kiểm tra danh sách lương khống, kiểm tra tính chính xác trong tính lương… Việc chọn mẫu này được tiến hành theo phương pháp bảng số ngẫu nhiên hoặc dựa trên việc chọn mẫu kiểm tra hệ thống. Kết quả kiểm tra hệ thống sẽ giúp cho kiểm toán viên quyết định có nên mở rộng hay không quy mô mẫu chọn để kiểm tra chi tiết. Cách chọn mẫu này mang lại tính khoa học do mẫu chọn có tính đại diện tương đối cao, các phần tử trong tổng thể đều có thể được chọn vào mẫu, do đó tiết kiệm được thời gian và chi phí, đảm bảo tính ngẫu nhiên, tránh được việc lặp lại theo thói quen cũ và giảm sai sót chủ quan từ phía kiểm toán viên trong quá trình chọn mẫu.
KẾT KUẬN
Có thể khẳng định rằng, việc hình thành và phát triển của ngành nghề kiểm toán là nhu cầu hoạt động tất yếu của nền kinh tế. Điều này càng được khẳng định rõ nét đối với một đất nước vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường như ở nước ta hiện nay. Yêu cầu ngày càng cao đối với chất lượng các thông tin đặc biệt là thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị và đó chính là động lực cho sự phát triển của công tác kiểm toán. Mặc dù kiểm toán mới áp dụng ở Việt Nam được trên 10 năm nhưng nó đã đóng góp một vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp gặt hái được những thành công.
Trong kiểm toán BCTC, kiểm toán tiền lương có một vị trí đặc biệt quan trọng. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị và liên quan đến vấn đề quản lý nhân sự trong doanh nghiệp. Do đó khi nghiên cứu quy trình kiểm toán tiền lương đòi hỏi chúng ta phải nắm vững kiến thức chuyên môn cũng như các văn bản pháp quy có liên quan. Trong phạm vi của chuyên đề, em đã tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản, đặc trưng về kiểm toán tiền lương trên góc độ lý thuyết cũng như tiến hành mô tả, phân tích và nhận xét về công tác kiểm toán phần hành này, từ đó đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán này tại Công ty A&C.
Tuy rất cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của Thầy cô cũng như các anh chị kiểm toán viên trong Công ty để báo cáo này của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty A&C đã quan tâm, hướng dẫn em trong thời gian thực tập. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ths.KTV Trần Mạnh Dũng đã chỉ bảo để em hoàn thành bài viết này.
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36287.doc