Trong quá trình xuất khẩu hàng hoá qua đường hàng không thì sử dụng một số chứng thư khác so với xuất khẩu bằng đường biển. Theo phương thức này vận đơn sử dụng là vận đơn hàng không được dùng cho từng lô hàng xuất khẩu, thêm vào đó một số giấy tờ được cấp với mục đích đảm bảo an toàn cho quá trình vận chuyển bằng máy bay.
Sau khi hàng hóa xuất khẩu đã được chuẩn bị đầy đủ theo đúng số lượng, chất lượng, chủng loại như đã thoả thuận trong hợp đồng. Công ty tiến hành đặt chỗ trước cho lô hàng xuất khẩu tại các hãng hàng không và nhận vận đơn hàng không cholô hàng đó. Trong vận đơn hàng không có ghi rõ số lương, loại hàng, hãng hàng không chuyên chở . vận đơn hàng không này được đính kèm với một số phụ lục khác như: hoá đơn thương mại, bảng kê khai hàng hoá, danh sách đóng gói hàng hoá. gửi kèm theo hàng hoá khi vận chuyển. Thông thường công ty thường vận chuyển hàng hoá qua các hãng hàng không lớn như: Vietnam Airline, Paciffic Airline, Thaicargo, Japan Airline .
Việc giao hàng và làm thủ tục thanh toán được thoả thuận giữa công ty với bạn hàng. Khi hàng hoá sang đén nước nhập khẩu, thì bên nhập khẩu làm thủ tục hải quan để nhận hàng và thanh toán tiền hàngcho công ty như đã thoả thuận.
121 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1687 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu Hà Thiên – Galaxy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là 21.056,7 USD.
Phương thức xuất khẩu này rât linh động phù hợp với các mặt hàng theo mùa vụ. Công ty thường xuất khẩu hàng hoá theo phương thức này cho những lô hàng của những hợp đồng theo thời vụ, thời hạn thực hiện hợp đồng trong thời gian ngắn, những mặt hàng cần gấp cho nhu cầu cấp bách của nước nhập khẩu như các mặt hàng rau, trái cây, cà phê, bông đay...
Trong thời gian gần đây, khi đường biên giới giữa các nước trong khu vực được mở rộng và thông thoáng thì các công ty xuât nhập khẩu của Việt Nam càng có thêm những thuận lợi hơn với phương thức xuất khẩu này.
Tóm lại, ba phương thức xuất khẩu trên đây là những phương thức xuất khẩu chính của công ty trong thời gian qua với toàn bộ khối lượng hàng hoá xuất khẩu. Quy trình xuất khẩu hàng hoá của công ty trong ba phương thức này về cơ bản là giông nhau ở các khâu chính, nó chỉ khác nhau ở đặc điểm vận chuyển của từng phương thức. Từ khâu kí kết hợp đồng đến khâu tổ chức thực hiên hợp đồng đều tuân theo quy trình xuất khẩu hàng hoá nói chung nhưng bên cạnh đó mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế của riêng nó.
III/ Kết quả đạt được từ hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian qua.
1/ Một số nhận định chung.
1.1/ Về các yếu tố khách quan:
* Tình hình kinh tế thị trường thế giới biến động mạnh mẽ đặc biệt là trong những năm gần đây, xuất hiện sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, sức tiêu dùng giảm mạnh do có những biến động về chính trị. Các nước nhập khẩu áp dụng ngày càng nhiều các hàng rào kĩ thuật mới nhằm hạn chế sự mua vào, mặt khác sức cạnh tranh hàng xuất khẩu của ta còn thấp. Nhiều mặt hàng giảm giá liên tục do cung vượt cầu trong một thời gian dài, điển hình là giá cà phê ( giảm bình quân 40% ) các mặt hàng gạo hạt tiêu quế ... giá đều giảm mạnh. Bên cạnh đó, thị trường Trung Quốc gia nhập WTO cũng gây ra nhiều thay đổi trong chính sách quản lý kinh tế và xuất nhập khẩu. Chính phủ Mỹ và một số nước Tây Âu liên tục cắt giảm lãi suất, giá vàng tăng mạnh trong khi đồng đô la Mỹ sụt giá... là những nhân tố tác động mạnh vào kinh tế và xuất nhập khẩu của Việt Nam.
* Tình hình kinh tế thị trường trong nước nhìn chung phát triển khá tốt đã đạt được hầu hết các chỉ tiêu đề ra. Tốc độ tăng trưởng vào khoảng 7,1%. Tuy nhiên, cũng gặp phải những khó khăn lớn như chưa tạo đượcbiến đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế. Hai ngành sản xuất lớn là Công nghiệp và Nông nghiệp đều gặp phải khó khăn do tiêu thụ hàng hoá kém, đặc biệt là hàng Nông nghiệp. Việt Nam đã kí kết thành công hiệp định thương mại Việt – Mỹ tạo ra rất nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những thách thức cho các công ty Việt Nam. Nhiều vấn đề xã hội mặc dù đã được Nhà nước cố gắng kiềm chế nhưng vẫn còn rất nghiêm trọng như tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị trong khi lại thiếu việc làm ở nông thôn, nạn buôn lậu và các tệ nạn xã hội còn khá phổ biến. Đồng thời với những khó khăn trên, thiên tai liên tiếp xảy ra trên diện rộng như hạn hán ở phía Bắc, mưa bão miền Trung và lũ lụt Đồng bằng sông Cửu Long gây ra những hậu quả không thể đo lường được về người và của anhr hưởng lớn đến tình hình kinh tế xã hội trong nước.
Chính sách Nhà nước về Kinh tế đối ngoại và Quản lỹ xuất nhập khẩu được tiếp tục mở rộng thu hút hàng ngàn đối tượng tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp. Mặt tích cực là nhìn chung đã tạo được tăng trưởng khá cao cho ngành, nhưng mặt khác cũng làm cho cạnh tranh thêm gay gắt, thị trường mặt hàng bị chia sẻ, chi phí lưu thông tăng ảnh hưởng đến giá thành hàng hoá dịch vụ. Luật thuế Giá trị gia tăng được Nhà nước quan tâm điều chỉnh, bổ sung nhiều lần, nhưng trong khâu hoàn thuế thực hiện còn phức tạp, chậm trễ ảnh hưởng đến vòng quay vốn và hiệu quả kinh doanh của các công ty trong nước. Cơ chế quản lý ngoại tệ, cũng như các cơ chế kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, Hải Quan,... đều chưa thực sự thông thoáng gây khó khăn cho các đối tượng tham gia kinh doanh.
1.2/ Về chủ quan:
Công ty vẫn là Doanh nghiệp Nhà nước do cơ cấu tổ chức còn phức tạp chưa thực sự linh động nắm bắt nhanh được với những biến đổi nhanh chóng của thị trường trong nước cũng như ngoài nước.Trong đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty phần lớn là những người có kinh nghiệm nhưng hạn chế về kĩ thuật nghiệp vụ hiện đại, năng lực ngoại ngữ tin học yếu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Một số lĩnh vực kinh doanh mới mở của công ty còn thiếu cán bộ chuyên môn và quản lý có trình độ cao. Nhìn chung, hoạt động của công ty vẫn phổ biến là phát huy thế mạnh sẵn có chưa có nhiều sự đổi mới sáng tạo.
2/ Kết quả đạt được từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty.
Bảng kết quả đạt được từ hoạt động xuất khẩu hàng hoá thời gian qua:
Đơn vị: USD
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
Tổng giá trị xuất khẩu
Bao gồm các thị trường:
11.541.636,5
9.647.045
12.516.295
13.616.209
- Thị trường EU&Mỹ
5.994.014
5.565.120
5.734.980
6.016.211
- Thị trường Châu á
1.119.342
1.089.208,5
1.044.733
1.200.127
- Thị trường ASEAN
3.080.042
1.366.783,5
3.185.785
2.965.302
- Thị trường khác
1.348.238,5
1.625.527
2.547.066
3.019.163
Tổng giá trị xuất khẩu
Bao gồm các mặt hàng:
11.541.636,5
9.647.045
12.516.295
13.616.209
- Gạo
35.250
643.341
236.711,5
240.312
- Quế hồi
356.608
598.273,5
532.725
512.616
- Lac nhân
617.400
421.397
2.314.424,5
3.012.241
- Cà phê
613.866
12.200
433.418
451.402
- Thủ công mỹ nghệ
12.292,5
158.750,5
37.939
39.015,5
- Dệt may
6.823.898
60.339,4
20.163
25.183,5
- Giầy dép
14.567,7
60.339,4
2.016,3
27.902,8
- Hạt điều
364.192,5
150.848,7
50.408,2
69.258,7
- Hạt tiêu
218.515,3
90.509,1
30.244,97
37.775,3
- Rau quả
312.050,2
48.454,1
62.019,7
70.189
- Chè
46.807,5
72.681,17
83.646,3
79.507
- Cao su
312.050,2
48.454,1
52.528,5
57.475,5
- Một số mặt hàng khác
468.075,3
72.681,2
78.792,8
86.213
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ của công ty
Qua bảng số liệu có thể thấy rằng, tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá đạt được của công ty là rất đáng kể bao gồm giá trị hàng hoá xuất khẩu vào các thị trường cũng như giá trị xuất khẩu của từng mặt hàng. Giá trị hàng hoá xuất khẩu tuy có biến động nhưng so với năm 1999 là 11.541.636,5 USD thì đến năm 2002 tăng lên là 13.616.209 USD. Nguyên nhân có thể kể đến là do tình hình thị trường cũng như tình hình giá cả các loại mặt hàng có nhiều thay đổi. Sự biến đổi này tác động trực tiếp đến tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của công ty. Nhưng nói chung, trong tương lai một số mặt hàng chủ yếu có thế mạnh trong cạnh tranh thì giá trị và khối lượng xuất khẩu sẽ lớn như gạo, lạc nhân, cà phê... Công ty đang tập trung khai thác những thế mạnh này nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng xuất khẩu và đảm bảo uy tín kinh doanh trên thị trường thế giới.
IV/ Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu và quy trình xuất khẩu hàng hoá của công ty
Thấy rõ được vai trò và tầm quan trọng của xuất khẩu cũng như sự cần thiết của việc hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hoá, trong thời gian vừa qua công ty xuất nhập khẩu Hà Thiên đã có những chính sách biện pháp hợp lý kịp thời nhằm nâng cao và đẩy mạnh hiệu quả hoạt động xuất khẩu dựa trên cơ sở từng bước tự hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hoá. Trong quá trình thực tiễn hoạt động công ty, với sự năng động sáng tạo, sự hăng hái nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên, công ty đã biết tận dụng và khai thác triệt để những thuận lợi và hạn chế tối thiểu những khó khăn trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của công ty nhằm mục tiêu nâng cao vị thế và thực hiện kinh doanh có lãi. Qua đây ta có thể đánh giá chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu và quy trình xuất khẩu hàng hoá của công ty như sau:
Một là: Nhìn chung công ty đã phấn đấu hoàn thành một cách xuất sắc các chỉ tiêu đã đề ra, kinh doanh có lãi, đảm bảo việc làm và đới sống cho cán bộ công nhân viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Hai là: Công ty đã giữ vững được hoạt động kinh doanh xuất khẩu và thực hiện quy trình xuất khẩu hàng hoá một cách có hiệu quả, tiếp tục củng cố và phát triển các lĩnh vực mới dần đưa các hoạt động này đi vào nề nếp. Kim nghạch xuất khẩu năm 2001 tăng 29,7% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 28,4% so với năm 2001. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo công ty, giữ mối quan hệ tốt với các bạn hàng cũ, vừa tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Chi nhánh công ty ở Hải Phòng mở thêm được mặt hàng mới là mực khô xuất đi Trung Quốc có giá trị tương đối lớn. Trong kinh doanh có sự chuyển biến mạnh dạn từ uỷ thác sang tự doanh nhờ việc công ty đã huy động thêm được khá nhiều vốn đưa vào kinh doanh đáp ứng yêu cầu khách quan của thị trường.
Ba là: Các bộ phận trực tiếp thực hiện hoạt động xuất khẩu chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Nguyên nhân khách quan là do thị trường quá khó khăn, giao dịch nhiều nhưng kết quả thu được thì lại hạn chế. Nhiều lúc đã chốt được giá ngoại thì lại không tìm được nguồn hàng trong nước điển hình lạ ba mặt hàng lớn như gạo, lạc, cà phê. Nguyên nhân chủ quan là yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn nên không dám phiêu lưu mạo hiểm. Tuy nhiên, việc xuất khẩu hàng nông sản vẫn chiếm tỉ trọng đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu của công ty. Đây cũng là cố gắng đáng khích lệ của công ty trong thời gian qua. Khi hiệp định thương mại Việt - Mỹ được kí kết, hàng gia công may mặc đã mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội mới song chỉ dành cho những doanh nghiệp có quy mô và trình độ tương đối lớn. Còn doanh nghiệp thương mại thuần tuý như chúng ta vai trò trung gian không phù hợp với yêu cầu của thị trường nữa.
Bốn là: Trong quá trình thực hiện quy trình xuất khẩu hàng hoá về cơ bản công ty đã tạo được một phương thức hoạt động khoa học, rút ngắn được nhiều khâu không cần thiết tạo nên hiệu quả nhất định trong từng giai đoạn cụ thể. Tuy nhiên trong tương lai việc phải luôn luôn tự hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hoá là vô cùng cần thiết nếu công ty muốn đạt được nhiều thành quả hơn nữa.
Năm là:Trong cơ chế nội bộ của công ty đã xây dựng và thực hiện một hệ thống các văn bản bao trùm hầu hết các mặt hoạt động của công ty gắn bó chặt chẽ đến các văn bản pháp quy của Nhà nước. Công ty đã rà soát, điều chỉnh, bổ xung xây dựng mới nhiều quy định, quy chế trên các mặt : phân cấp quản lý và uỷ quyền, thi đua khen thưởng, nâng lương và phân phối lương, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, giao khoán có quản lý việc thực hiện chi tiêu tài chính, quy định phối hợp công tác khai báo thuế và làm thủ tục hải quan, quy chế phát huy dân chủ... Một nét mới trong cơ chế quản lý của công ty là đã tiến thêm một bước trong việc thực hiện công bằng giữa giao việc và phân phối thu nhập với tư tưởng chỉ đạo là kết hợp chặy chẽ giữa kết quả lao động và thu nhập cá nhân, đồng thời quan tâm giải quyết triệt để những vấn đề đang tồn tại trong công ty.
Chính nhờ hệ thống cơ chế quản lý nội bộ này mà các hoạt động của công ty được duy trì có nề nếp, đảm bảo đúng hướngphù hợp chính sách pháp luật và trong mức độ nhất định đã khuyến khích lao động sáng tạo của mỗi cá nhân và tập thể tạo ra sức mạnh tổng hợp chung của công ty.
Nguyên nhân của sự thành công này là sự chỉ đạo sát sao và kiên quyết của ban lãnh đạo công ty kết hợp với ý thức trách nhiệm của từng thành viên cán bộ công nhân viên.
Sáu là: Công ty đã tích cực triển khai ứng dụng thành tựu của tin học vào trong kinh doanh và quản lý. Việc giao dịch kinh doanh qua mạng internet là rất phổ biến đem lại hiệu quả cao đồng thời tiết kiệm một khoản chi phí đáng kể. Nhưng do hạn chế về kĩ thuật chưa thích nghi với điều kiện mới nên đôi khi cũng gây ra những hậu quả ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của công ty.
Bảy là: Công ty đã đảm bảo việc làm và đời sống tinh thần , vật chất cho cán bộ công nhân viên ở mức tương đối đầy đủ, đảm bảo đoàn kết nội bộ, tạo điều kiện cho các phong trào đoàn thể hoạt động khá sôi nổi góp phần tích cực thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước.
Bên cạnh và đồng thời với các thành công, các mặt đã đạt được công ty cũng đang tồn tại một số mặt cần được khắc phục trong thời gian tới, đó là:
* Nhìn chung trong công ty, bên cạnh các cá nhân tập thể tích cực vẫn tồn tại một bộ phận cán bộ công nhân viên thích ứng kém với sự đổi mới của môi trường khách quan. Do vậy, có tâm lý trông chờ, ỷ lại, đứng ngoài cuộc từ đó nảy sinh những vấn đề phức tạp trong công ty. Một số cán bộ tuổi đới cao, năng lực chuyên môn , tin học, ngoại ngữ chưa phù hợp với yêu cầu hiện nay... rất cần một chính sách đào tạo lại một cách có hiệu quả và tuyển dụng mới cán bộ trẻ để nâng cao chất lượngcán bộ vủa công ty. Đây phải được coi là chính sách lâu dài, thường xuyên và có mục tiêu quy hoạch rõ ràng cho từng thời kì.
* Công tác phổ biến thông tin trong nội bộ công ty còn hạn chế, nhiều cán bộ chưa thực sự nắm bắt được thông tin một cách đầy đủ kịp thời. Việc lấy ý kiến đóng góp còn mang tính hình thức chiếu lệ kếm nhiệt tình , ít mang lại hiệu quả.
* Việc thực hiên quy chế công ty khá nghiêm túc có nề nếp tuy nhiên khâu kiểm tra, kiểm soát cần được củng cố, thực hiện thường xuyên và toàn diện hơn.
* Quy mô và hiệu quả hoạt động tuy đã đạt được tăng trưởng nhưng so với những năm gần đây tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đang có xu hướng giảm. Đây là mặt chủ yếu cần khắc phục một cách kịp thời cấp bách trong thời gian tới nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài bền vững của công ty.
Thành tích này là sự đóng góp công sức của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Với lòng yêu nghề và gắn bó với công ty nên đã tìm ra được những giải pháp đúng đắn mỗi khi gặp khó khăn, đoàn kết phấn đấu vì mục tiêu chung. Đồng thời công ty cũng nhận được sự giúp đỡ chỉ đạo của các cơ quan cấp trên. Hy vọng trong tương lai công ty còn phát triển xa hơn nữa dựa trên những thành quả đã đạt được.
Chương III
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu
hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu Hà Thiên – Galaxy
I/ Luật Hải quan và sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hoá.
1/ Một số điểm chính của Luật Hải quan quy định đối với hàng hoá xuất khẩu.
Luật Hải quan đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kì họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2002. Luật Hải quan ra đời góp phần quan trọng để bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nướcvề phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ, hợp tác giao lưu quốc tế, bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
Luật Hải quan bao gồm 8 chương, 80 điều quy định hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh qua lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài ra còn có một số văn bản hướng dẫn thi hành được ban hành kèm theo như:
- Quyết định 1494/2001/QĐ-CP ngày 26/12/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Ban hành quy định tạm thời thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
- Quyết định 1495/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
- Quyết định 1557/2001/QĐ-TCHQ ngày 28/12/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành tạm thời thực hiện Điều 29, Điều 30 Luật Hải quan; Bản hướng dẫn thi hành Điều 29, Điều 30 Luật Hải quan.
- Quyết định 101/2001/QĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính Phủ. Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục chế độ kiểm tra, giám sát Hải quan.
- Quyết định 19/2001/QĐ-TCHQ ngày 10/01/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan sửa đổi bổ sung quyết định 1494/2001/QĐ-CP ngày 26/12/2001.
- Quyết định 19/2001/QĐ-TCHQ ngày 10/01/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan sửa đổi bổ sung quyết định 1495/2001/QĐ-CP ngày 26/12/2001.
- Quyết định 19/2001/QĐ-TCHQ ngày 10/01/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan sửa đổi bổ sung quyết định 1557/2001/QĐ-TCHQ ngày 28/12/2001.
Đối với hoạt động xuất khẩu Luật Hải quan quy định một số điều cơ bản sau đây:
1.1/ Những quy định chung.
(1) Để giảm bớt giấy tờ theo yêu cầu hành chính, những vấn đề quy định trong Luật Hải quan , trong các Nghị định, trong các văn bản hướng dẫn thi hành về thủ tục hải quan, các chế độ kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
(2) Chi cục trưởng chi cục Hải quan chịu trách nhiệm thực hiện các quy định. Trực tiếp phụ trách quy trình thủ tục hải quan là lãnh đạo chi cục để quyết định hình thức tỉ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá và giải quyết tại chỗ các vướng mắc phát sinh và các vấn đề vượt thẩm quyền của công chức hải quan trực tiếp trong các khâu nghiệp vụ của quy trình.
(3) Đối với lô hàng xuất khẩu tại bước đăng kí tờ khai, kiểm tra tính thuế, mỗi bước được giao cho một công chức hải quan nhất định thực hiện và chịu trách nhiệm, không phân chia thành các khâu các việc nhỏ do nhiều người thực hiện nhằm hạn chế tối đa hồ sơ hải quan phải luân chuyển qua nhiều công chức hải quan. Đội trưởng đội thủ tục trực tiếp điều hành các bước trong quy trình. Các bước kiểm tra thực tế hàng hoá, kiểm tra tính thuế do một lãnh đạo Đội trực tiếp điều hành công việc và thực hiện một số nhiệm vụ khác quy định tại điều 6 dưới đây. Lãnh đạo Đội không trực tiếp làm các công việc mà công chức thừa hành đã thực hiện. Trong quá trình điều hành công việc, nếu phát hiện công chức hải quan làm trực tiếp tại các khâu nghiệp vụ có sai sót, sai phạm thì lãnh đạo Đội phải kịp thời ngăn chặn và báo cáo ngay Lãnh Đạo Chi cục Hải quan trực tiếp phụ trách quy trình giải quyết. Đối với Chi cục Hải quan không có cấp Đội thì Lãnh Đạo Chi cục trực tiếp điều hành các bước trong quy trình giải quyết.
(4) Công chức hải quan được giao nhiệm vụ thực hiện công việc đăng kí tờ khai, kiểm tra thực tế hàng hoá, kiểm tra tính thuế lô hàng nào phải chịu trách nhiệm về việc làm của mình về lô hàng đó, trường hợp nếu có vướng mắc vượt thẩm quyền báo cáo với lãnh đạo để trực tiếp giải quyết.
(5) Lô hàng xuất khẩu được thông qua là lô hàng đã được Lãnh đạo chi cục hoặc Lãnh đạo đội xác nhận và đóng dấu nghiệp vụ “ đã làm thủ tục Hải quan” vào ô số 26 của tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu. Việc xác nhận đã làm thủ tục hải quan và thông quan hàng hoá được quy định như sau:
a- Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế nhưng có thuế suất là 0% hoặc thuộc đối tượng miễn thuế thì sau khi hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hoá. Lãnh đạo Đội trực tiếp điều hành tại các khâu kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện.
b- Đối với lô hàng thuộc đối tượng miễn thuế, hàng có thuế suất 0% và được miễn kiểm tra thực tế thì do Lãnh đạo Chi cục phụ trách quy trình thực hiện ngay sau khi quyết định miễn kiểm tra.
c- Đối với lô hàng xuất khẩu có thuế thì do Lãnh đạo Đội trực tiếp điều hành tại khâu kiểm tra tính thuế thực hiện.
(6) Công chức Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn người khai hải quan làm thủ tục hải quan và các nội dung có liên quan theo đúng quy định.
(7) Kiểm tra giám sát, hàng xuất khẩu được cơ quan hải quan tiến hành trên các khâu:
a/ Kiểm tra thực tế hàng hoá
+ Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm tổ chức thu thập thông tin, trao đổi thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu về quá trình chấp hành pháp luật của khách hàng, chính sách quản lý xuất khẩu; tính chất chủng loại nguồn gốc hàng xuất khẩu và các thông tin có liên quan.
+ Chi cục trưởng Hải quan căn cứ vào cơ sở dữ liệu xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này; hồ sơ hải quan và các thông tin có liên quan khác để quyết định hoặc thay đổi hình thức tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá; cách xác định tỷ lệ kiểm tra với từng lô hàng xuất khẩu.
+ Công chức hải quan làm công tác kiểm tra thực tế hàng hoá căn cứ vào quyết định của Chi cục trưởng Hải quan về hình thức tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá để áp dụng các biện pháp, cách thức kiểm tra hàng hoá phù hợp với từng lô hàng cụ thể. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật thì báo cáo ngay Chi cục trưởng Hải quan quyết định thay đổi hình thức, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá.
+ Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu.
Chủ hàng hoá xuất khẩu có quá trình 1 năm xuất khẩu kể từ ngày làm thủ tục hải quan không bị xử lý vi phạm hành chính về Hải quan hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính về Hải quan với mức phạt trong thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Hải quan.
Hàng hoá xuất khẩu của chủ hàng đáp ứng đủ các điều kiện tại điều này được miễn kiểm tra thực tế gồm: Hàng nông sản, thuỷ sản, hàng dệt may, giày dép, cao su tự nhiên, hàng thực phẩm tươi sống, hàng thực phẩm chế biến, hàng hoá cần được bảo quản đặc biệt, hàng cơ khí điện máy, hàng lỏng, hàng rời, các mặt hàng mà việc xác định khối lượng, chất lượng chủng loại hàng hoá phải căn cứ vào kết luận của cơ quan quản lý của Nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định; hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp trong khu chế xuất, hàng hoá xuất khẩu thường xuyên, các hàng hoá khác do Chính Phủ quy định.
Cơ quan Hải quan ghi xác nhận hàng hoá thực tế đối với hàng hoá miễn kiểm tra thực tế. Đối với hàng hoá có kết quả kiểm tra giám định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định thì cơ quan Hải quan ghi xác nhận hàng hoá xuất khẩu theo nội dung khai báo của người khai hải quan.
+ Kiểm tra xác suất thực tế hàng hoá không quá 10% mỗi lô hàng xuất khẩu.
+ Kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng xuất khẩu xuất khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp Luật Hải quan. Lô hàng có dấu hiệu vi phạm như sau: Chủ hàng đã trên 3 lần bị xử lý vi phạm hành chính trong thời hạn 1 năm kể từ ngày làm thủ tục Hải quan và mức phạt vượt quá thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan. Trong trường hợp thời hạn quy định tại điều này chủ hàng đã một lần bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì hàng hóa xuất khẩu của chủ hàng này được áp dụng hình thức kiểm tra thực tế như đối với hàng hoá của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm Luật Hải quan.
Nếu dấu hiệu vi phạm là dấu hiệu gian lận về lượng hàng hoá thì công chức hải quan kiểm đếm hoặc cân đo toàn bộ lô hàng. Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận về chủng loại hàng hoá thì công chức hải quan kiểm tra tất cả các kiện hàng. Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận về chất lượng hàng hoá thì công chức hải quan lấy một số mẫu bất kì hoặc mẫu có nghi vấn để kiểm tra phân tích hoặc trưng cầu giám định với sự chứng kiến của người khai hải quan. Việc lấy mẫu hàng được lập biên bản có chữ kí xác nhận của công chức hải quan và người khai hải quan.
+ Trên các cơ sở quy định tại điều này các thông tin cụ thể về chủ hàng, lô hàng xuất khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan. Cục trưởng Hải quan quyết định việc thay đổi hình thức, tỷ lệ kiểm tra thực tế với hàng hoá đã được Chi cục trưởng Hải quan quyết định hình thức, tỷ lệ kiểm tra thực tế.
b/ Phân tích , phân loại, giám định, kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá.
+ Đối với hàng hoá không thuộc diện phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng nhưng công chức hải quan không xác định được tên hàng, số lượng hàng, thì xử lý như sau: Công chức Hải quan lấy mẫu hàng hoá với sự chứng kiến của người khai hải quan để phân tích hoặc trưng cầu giám định. Việc lấy mẫu hàng phải được lập biên bản, có chữ kí xác nhận của công chức hải quan và người khai hải quan. Trường hợp người khai hải quan không nhất trí kết quả kiểm tra phân tích hoặc giám định do cơ quan Hải quan kết luận thì được lựa chọn một cơ quan tổ chức giám định chuyên ngành khác giám định lại và trả phí giám định. Khi chưa có kết quả giám định lại lần đầu là cơ sở để cơ quan Hải quan căn cứ làm thủ tục hải quan. Khi có kết quả giám định lại, cơ quan Hải quan căn cứ vào kết quả giám định đó để làm thủ tục hải quan cho hàng hoá. Chủ hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của kết quả giám định nếu hàng hoá được giám định ở nước ngoài theo yêu cầu của chủ hàng.
+ Đối với hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng thì cơ quan Hải quan căn cứ hồ sơ hải quan và giấy xác nhận đăng kí kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc thông báo miễn kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoácủa cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá để làm thủ tục hải quan cho hàng hoá đó.
+ Người khai hải quan có quyền khiếu nại với cơ quan Hải quan hoặc cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án về quyết định của cơ quan Hải quan, cơ quan, tổ chức, phân tích phân loại, giám định hàng hoá theo quy định của pháp luật.
c/ Kiểm tra xuất xứ hàng hoá.
+ Việc kiểm tra xuất xứ hàng hoá phải căn cứ vào kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và hồ sơ hải quan.
+ Quy định đối với giấy chứng nhận xuất xứ (C/O). Với hàng hoá xuất khẩu người khai không phải nộp (C/O).
d/ Thông quan hàng hoá.
+ Căn cứ để Hải quan thông quan hàng hoá gồm: Khai báo của người khai hải quan hoặc kết luận của cơ quan kiểm tra Nhà nước tổ chức giám định đối với hàng hoá đối với hàng hoá miễn kiểm tra thực tế. Kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá của cơ quan đối với hàng hoá phải kiểm tra thực tế. Giấy xác nhận đăng kí kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá của tổ chức giám định hoặc thông báo miễn kiểm tra do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hoá xuất khẩu. Kết quả giám định đối với hàng hoá có yêu cầu giám định.
+ Hàng hoá xuất khẩu không thuộc diện chịu các loại thuế.
+ Hàng hoá xuất khẩu thuộc diện chịu thuế được thông quan sau khi chủ hàng đã nộp thuế. Hàng hoá có thời gian ân hạn nộp thuế được thông quan sau khi cơ quan Hải quan ra thông báo thuế.
Hàng hoá thuộc diện chịu giám sát của cơ quan Hải quan theo các phương thức như: niêm phong hải quan, bao gồm niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, niêm phong bằng dây, khoá chuyên dụng; giám sát trực tiếp của công chức hải quan, hoặc bằng các phương tiện kĩ thuật.
(8) Quy trình này phải gắn với việc sử dụng công nghệ thông tin. Các Chi cục Hải quan áp dụng tin học trong khâu làm thủ tục hải quan, phải sử dụng hệ thống thông tin đa chức năng của Tổng cục Hải quan.
1.2/ Quy định về hồ sơ làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu.
Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan phải nộp hồ sơ hải quan tại trụ sở Chi cục Hải quan và phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật về tính pháp lí của hồ sơ hải quan và tính chính xác của các nội dung khai trong tờ khai hải quan.
* Đối với hàng hoá xuất khẩu:
- Các chứng từ phải nộp gồm:
(1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu: 02 bản chính.
(2) Hợp đồng mua bán hàng hôặhc giấy tờ có giá trị tương đương với hợp đồng: 01 bản sao.
(3) Hoá đơn thương mại ( nếu hàng thuộc đối tượng chịu thuế) : 01 bản chính.
- Các chứng từ phải nộp thêm với các trường hợp sau đây:
(1) Bản kê chi tiết hàng hoá ( đối với hàng hoá đóng gói không đồng nhất ): 02 bản chính.
(2) Văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ( đối với hàng thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện) : 01 bản chính ( nếu xuất khẩu 1 lần ). Trương hợp văn bản này dùng để xuất khẩu nhiều lần thì nộp bản sao, xuất trình bản chính. Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan lần đầu cấp phiếu theo dõi trừ lùi, đóng dấu nghiệp vụ số 02 vào bản chính văn bản và ghi : “ Đã cấp phiếu theo dõi trừ lùi, ngày - tháng - năm “. Bản chính trả chủ hàng và bản sao lưu Hải quan.
(3) Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu: 01 bản sao.
- Các chứng từ phải xuất trình:
(1) Giấy chứng nhận đăng kí mã số kinh doanh xuất nhập khẩu: 01 bản sao hoặc bản chính.
* Quy định khác về các chứng từ trong hồ sơ hải quan.
- Quy định về chứng từ nộp chậm, bổ sung thay thế sửa chữa chứng từ, hồ sơ chờ kết quả giám định thực hiện tại Nghị định của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, các chế độ kiểm tra giám sát hải quan.
- Các chứng từ trong hồ sơ hải quan nếu quy định là bản sao thì Giám đốc hoặc Phó giám đốc doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền của Giám đốc doanh nghiệp xác nhận sao y bản chính, kí tên đóng dấu lên các chứng từ và chịu trách nhiệm trước Pháp luật về tính hợp pháp của các chứng từ đó.
1.3/ Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
* Bước một: Tiếp nhận , đăng kí tờ khai hải quan và quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá
(1) Nhiệm vụ của công chức hải quan tiếp nhận, đăng kí tờ khai hải quan. Việc tiếp nhận, đăng kí tờ khai hải quan cho một lô hàng xuất khẩu do một công chức hải quan thực hiện và chịu trách nhiệm làm các công việc sau đây:
- Kiểm tra sự đồng bộ và đầy đủ của hồ sơ hải quan theo quy định. Trường hợp không chấp nhận đăng kí hồ sơ hải quan thì phải thông báo lí do cho người khai biết.
- Kiểm tra việc kê khai nội dung theo yêu cầu trên tờ khai hải quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sự phù hợp nội dung khai hải quan với chứng từ thuộc hồ sơ.
- Đối chiếu với chính sách quảnn lí xuất khẩu, chính sách về thuế, giá đối với lô hàng xuất khẩu.
- Nhập dữ liệu của tờ khai hải quan vào máy vi tính và đăng kí tờ khai hải quan.
- Chuyển hồ sơ hải quan cho Lãnh đạo chi cục.
- Lập biên bản vi phậm và:
+ Đề xuất xử lý đối với hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Chi cục trưởng hoặc:
+ Hoàn chỉnh hồ sơ để Lãnh đạo Chi cục báo cáo cấp trên xử lý đối với trường hợp vượt thẩm quyền xử lý của Chi cục trưởng.
(2) Nhiệm vụ của Lãnh đạo Chi cục phụ trách quy trình.
- Quyết định hình thức tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu.
- Kí xác nhận đã làm thủ tục hải quan và thông quan đối với hàng hoá trong trường hợp quy định tại Điều 6 phần I hoặc: Chuyển hồ sơ cho bộ phận làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế hàng hoá, tính thuế ( đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu thuộc đối tượng chịu thuế và phải kiểm tra thực tế )
- Giải quyết các vướng mắc vượt thẩm quyền của công chức hải quan cấp dưới.
* Bước hai: Kiểm tra thực tế hàng hoá, kiểm tra tính thuế.
Bước này do một Lãnh đạo Đội phụ trách. Việc kiểm tra thực tế hangf hoá và kiểm tra tính thuế do 2 công chức hải quan cùng thực hiện ( không phân biệt mỗi người một việc ). Các công chức thực hiện ở bước hai này phải làm đầy đủ và chịu trách nhiệm về các công việc sau đây:
- Đối với lô hàng phải kiểm tra : Kiểm tra thực tế lô hàng theo quy định hiện hành và quyết định của Lãnh đạo Chi cục; xác nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá vào tờ khai hải quan.
- Đối với hàng hoà xuất khẩu thuộc đối tượng chịu thuế: Kiểm tra việc tự tính thuế của người khai hải quan; đối chiếu nội dung tự kê khai; tự tính thuế của người khai hải quan với kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá( nếu có), ra thông báo thuế.
- Chuyển hồ sơ hải quan cho Lãnh đạo Đội trực tiếp điều hành khâu kiểm tra thực tế hàng hoá, kiểm tra tính thuế để kí xác nhận lô hàng đã làm thủ tục hải quan.
- Đối với lô hàng phải lập biên bản vi phạm thì :
+ Đề xuất xử lý đối với hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Chi cục btrưởng hoặc:
+ Hoàn chỉnh hồ sơ để lãnh đạo Chi cục baó cáo cấp trên xử lý với trường hợp vượt thẩm quyền xử lý của Chi cục trưởng.
- Nhập dữ liệu vào máy tính các kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và tính thuế.
- Đóng dấu nghiệp vụ “ Đã làm thủ tục hải quan “ vào tờ khai hàng hoá xuất khẩu và trả cho chủ hàng.
- Chuyển hồ sơ cho đội kế toán và phúc tập hồ sơ hải quan.
Trên đây là một số điều chính quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, kèm theo nó là một số văn bản, nghị định và các quyết định hướng dẫn thi hành. Căn cứ vào đó các cơ quan chức năng có thể quản lý hoạt động xuất khẩu hàng hoá một cách chặt chẽ tạo tiền đề cho việc tạo ra phong cách kinh doanh theo quy định của Pháp luật.
Dưới đây là quy trình thủ tục hải quan quy định đối với hàng hoá xuất khẩu: ( hình vẽ trang bên )
2/ Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hoá
2.1/ Đối với nền kinh tế quốc dân
Trong nền kinh tế quốc dân, xuất khẩu hàng hoá là nội dung quan trọng nhất góp phần thúc đẩy sự mở rộng giao lưu buôn bán và mở rộng các mối quan hệ quốc tế giữa nước ta và các nước trong khu vực và trên thế giới. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá cũng chính là đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu của mục tiêu đề ra đó là coi xuất khẩu là tiền đề của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là mũi nhọn có ý nghĩa quyết định đối với các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh đó do còn tàn dư của một nền kinh tế lạc hâu, yếu kém trong quá khứ để lại nên khi chuyển sang cơ chế mới đã gặp phải rất nhiều khó khăn hạn chế gây ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu cụ thể là những thủ tục rườm rà, phong cách làm việc quan liêu, bộ máy quản lý xuất khẩu cồng kềnh. Luật Hải quan đã được thường xuyên sửa đổi nhưng cũng chưa đáp ứng được một cách cao nhất yêu cầu của các thành phần kinh tế khi tham gia xuất khẩu hàng hoá. Chính vì vậy hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hoá là một nhân tố với tư cách là trung tâm giải quyết các vấn đề ấy.
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động xuất khẩu từ đó gián tiếp phục vụ quá trình thu hút ngoại tệ,tích luỹ vốn cho hoạt động công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Sau đó là tích luỹ vốn cho nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến là nhân tố làm thay đổi nền khoa học công nghệ trong nước giúp đất nước nhanh chóng thoát khỏi lạc hậu. Hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hoá còn mang ý nghĩa khác đó là cùng với luật Hải quan đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý đối với hoạt động xuất khẩu. Mặt khác hoàn thiện quy trình xuất khẩu còn thể hiên trình độ cũng như chất lượng của công tác xuất khẩu làm cho khối lượng hàng hoá lưu chuyển nhanh hơn trong thời gian ngắn hơn, thúc đẩy quá trình sản xuất trong nước phát triển làm thay đổi cơ cấu kinh tế một cách nhanh chóng. Các nghành có sản phẩm phục vụ nhu cầu xuất khẩu phát triển mạnh như: dệt may, thủ công mỹ nghệ, sản xuất bông vải.... giải quyết một khối lượng lớn công ăn việc làm cho người dân lao động mà nền kinh tế của nước đang mất cân đối nghiêm trọng.
Tóm lại, hoàn thiện quy trình xuất khẩu, chính là đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, gián tiếp đóng góp vào sự đổi mới kinh tế của đất nuớc.
2.2/ Sự cần thiết hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hoá với hoạt động xuất khẩu của công ty.
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hoá theo quy định của luật Hải quan là vô cùng cần thiết đối với công ty khi tham gia xuất khẩu hàng hoá. Nó không chỉ quyết định hiệu quả hoạt động xuất khẩu mà còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Hiện nay công tác chấp hành và thực hiện theo quy định của luật Hải quan của các thành phần kinh tế khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu nói chung và đối với công ty nói riêng đã và đang gặp rất nhiều trở ngại vướng mắc. Bởi vì khi thực hiện xuất khẩu hàng hoá phải trải qua rất nhiều khâu với nhiều công đoạn khác nhau, đôi khi chỉ vì lý do đó mà rất nhiều doanh nghiệp của Việt Nam vi phạm hợp đồng với bạn hàng hoặc làm lỡ mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Hoàn thiện quy trình xuất khẩu còn làm tăng thêm sự năng động sáng tạo, nhanh nhậy nắm bắt thị trường ngoài nước của các doanh nghiệp Việt Nam vốn đã được coi là kém thích nghi với sự biến đổi của môi trường kinh doanh, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước như công ty. Từ khi chuyển sang cơ chế kinh tế mới tuy đã có nhiều thay đổi tích cực nhưng hoạt động của công ty còn thực hiện theo chủ quan, mang nặng tính ỷ lại, chờ đợi và bị động trước các hợp đồng xuất khẩu. Chính vì vậy, công tác hoàn thiện ở đây còn thể hiện sự thay đổi về chất của các hoạt động của công ty không chỉ đối với hoạt động xuất khẩu. Đứng trước nhiều cơ hội và thách thức đặt ra, số lượng bạn hàng ngày càng nhiều, nhưng đối thủ cạnh tranh cũng không phải là ít mà thậm chí mức độ cạnh tranh còn khốc liệt hơn trước rất nhiều, chính vì vậy trong công tác xuất khẩu đòi hỏi công ty phải luôn tự hoàn thiện, luôn nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm tăng nhanh khối lượng hàng hoá xuất khẩu, nhằm đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Các mặt của công tác hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hoá còn thể hiện ở trình độ tổ chức quản lý của công ty cũng như việc chấp hành các quy định của luật Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Tóm lại, hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hoá của công ty là điều kiện tất yếu khách quan cho việc thực hiện các mục tiêu của công tác xuất khẩu. Là nhân tố quan trọng giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh ở thị trường trong nước và nâng cao uy tín đối với các bạn hàng nước ngoài.
II/ Một số biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu Hà Thiên - Galaxy
1/ Hoàn thiện công tác chẩn bị chứng từ cho hàng hoá xuất khẩu theo quy định của luật Hải quan
Công tác chuẩn bị chứng từ cho hàng hoá xuất khẩu là khâu đầu tiên quan trọng nhất nhằm đảm bảo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu có đầy đủ tính hợp pháp trước khi đươc vận chuyển ra khỏi biên giới quốc gia. Đặc biệt với hàng xuất khẩu thì bộ hồ sơ Hải quan phải đuợc chuẩn bị kĩ càng, cẩn thận trước khi gửi cho công chức Hải quan để họ đánh giá và ra quyết định về hàng hoá của mình, có được thông quan hay không.
Bộ hồ sơ hải quan đầy đủ bao gồm:
+ Tờ khai hàng hoá xuất khẩu;
+ Bản kê chi tiết hàng hoá đối với lô hàng gồm nhiều chủng loại;
+ Giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khâủ theo quy định của pháp luật;
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng trong trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định;
+ Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể mà người khai Hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan Hải quan
Đây là một số loại giấy tờ mà khi thực hiện làm thủ tục Hải quan cho hàng hoá, công ty phải thực hiên đầy đủ theo đúng yêu cầu của từng loại giấy tờ cụ thể. Ngoài ra, các chứng từ sau cần phải có bao gồm: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) và các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan ( trừ tờ khai Hải quan). Nếu không thể có ngay khi làm thủ tục Hải quan thì công ty có thể nộp chậm 60 ngày đối với giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) và 30 ngày đối với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan kể từ ngày đăng kí Hải quan.
Trước thời điểm công chức Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu cảm thấy còn sai xót trong khâu chuẩn bị chứng từ , đại diện công ty( người làm thủ tục Hải quan) có văn bản đề nghị chi cục trưởng Hải quan được rút lại tờ khai Hải quan đã đăng kí để bổ sung sửa chữa hoặc thay tờ Hải quan khác.
Nếu với mặt hàng mà công ty thường xuyên xuất khẩu ổn định trong một thời gian nhất đinh của cùng một hợp đồng mua bán thì công ty có thể sử dụng cùng một loại tờ khai Hải quan ( đăng kí tờ khai một lần ) để làm thủ tục Hải quan cho hàng hoá xuất khẩu.
Công ty nên sử dụng mạng máy tính đã được liên kết với mạng máy tính của cơ quan Hải quan để mở tờ khai trên đó theo quy định của pháp luật. Hình thức này đảm bảo thời gian nhanh thuận tiện, nhân viên của công ty không phải tới địa điểm để khai Hải quan mà chỉ việc ở tại văn phòng cũng có thể mở được tờ khai cho lô hàng xuất khẩu nhưng với hình thức này chi phí bỏ ra tương đối lớn, phải cần có đội ngũ cao về trình độ máy tính.
Việc chuẩn bị giấy tờ chứng từ cho hàng hoá xuất khẩu phải được cán bộ công nhân viên trong công ty ( đặc biệt là cán bộ phụ trách xuất khẩu ) thường xuyên theo dõi giám sát kiểm tra tránh sơ xuất đáng tiếc gây ảnh hưởng đến lộ trình xuất khẩu của hàng hoá. Công ty cần thành lập một đội ngũ riêng được phân công chuẩn bị mọi giấy tờ cần thiết cho hàng hoá xuất khẩu, để công tác làm thủ tục Hải quan được dễ dàng tạo điều kiện thông quan cho hàng hoá.
2/ Hoàn thiện công tác kê khai, kiểm kê, kiểm tra và giám sát hàng hoá xuất khẩu.
Sau khi hàng hoá đã có đầy đủ giấy tờ cần thiết, chủ hàng cần tạo điều kiện cho công chức Hải quan thực hiện kiểm kê, kiểm tra, giám sát hàng hoá. Tuỳ theo đặc điểm của hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra thực tế theo tỷ lệ hoặc kiểm tra toàn bộ lô hàng mà chủ hàng đem đến đúng địa điểm kiểm tra. Đây là nơi trực tiếp các công chức Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá tại địa điểm làm thủ tục Hải quan cửa khẩu, ngoài cửa khẩu hoặc do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định trong trường hợp cần thiết sao cho thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá. Đối với hàng hoá xuất khẩu gồm: hàng nông sản, thuỷ sản, giầy dép, hàng dệt may, cao su tự nhiên, hàng thực phẩm tươi sống, hàng thực phẩm chế biến, hàng cần được bảo quản đặc biệt, hàng cơ khí điện máy, hàng lỏng, hàng rời, các mặt hàng mà việc xác định khối lượng, chất lượng chủng loại hàng hoá phải căn cứ vào cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức giám định, hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp trong khâu chế xuất, hàng hoá xuất khẩu thường xuyên, một số mặt hàng do Chính Phủ quy định thì không phải kiểm tra thực tế đối với những mặt hàng này, do đó có thể dễ dàng hoàn thành thủ tục Hải quan cho nhóm mặt hàng này. Công ty phải cung cấp đầy đủ các thông tin về hàng hoá xuất khẩu của mình cho công chức Hải quan để việc kiểm tra diễn ra dễ dàng, tránh sai xót không mong muốn. Việc thực hiện kiểm kê, kê khai, kiểm tra hàng hoá phải có người đại diện của công ty (người làm thủ tục Hải quan cho lô hàng) để nhận trách nhiệm về lô hàng xuất khẩu ấy. Nếu không nhất trí với kết quả kiểm tra phân tích hoặc giám định do cơ quan Hải quan kết luận thì công ty có quyền lựa chon một cơ quan, tổ chức chuyên nghành khác giám định lại và trả phí giám định.
3/ Tuân thủ và chấp hành các quyết dịnh xử lý của cán bộ công chức Hải quan
Sau khi hàng hoá xuất khẩu của công ty đã được kiểm tra, giám sát xong thì công ty nhận quyết định xử lý của cơ quan Hải quan với hàng hoá có được thông quan hay không. Và công ty phải hoàn toàn chấp thuận, tuân thủ theo những quyết định này. Nếu vi phạm quy định của luật Hải quan công ty sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định, bồi thường thiệt hại ( nếu có) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Ngược lại nếu phát hiện cán bộ công chức Hải quan và tổ chức, cá nhân có liên quan nếu có hành vi vi phạm chức vụ quyền hạn làm trái các quy định tại điều luật này thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể kiến nghị lên cấp trên xử lý kỉ luật bồi thường thiệt hại (nếu có) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Công ty có quyền khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan Hải quan về những hành vi vi phạm của họ nhằm nâng cao trách nhiệm của họ trong việc đưa ra những quyết định xử lý đối với hàng hoá xuất khẩu của công ty. Góp phần đẩy mạnh và kiện toàn bộ máy hoạt động của cơ quan Hải quan đóng trên địa bàn công ty hoạt động.
4/ Hoàn thiện các công tác khác có liên quan.
4.1/ Nghiên cứu thị trường
Với thị trường xuất khẩu, nơi có nhiều cơ hội đồng thời rủi ro cũng nhiều thì thông tin đóng vại trò quan trọng là cơ sở cho việc hoạch định chiến lược kinh doanh là nguồn gốc của thắng lợi và do đó là quyền lực quyết định của công ty trên thương truờng. Từ những thông tin chính xác thu được sẽ giúp công ty dự đoán được biến động của thị trường hàng hoá thế giới. Bên cạnh duy trì thị trường truyền thống công ty cũng phải mở rộng thêm thị trường mới. Công ty phải có chính sách về quảng cáo và tuyên truyền về uy tin và về thế mạnh của công ty. Đồng thời công ty cũng cần tham gia các cuộc hội thảo, đây là cơ hội thuận lợi cho công ty nắm bắt được tình hình thị trường, tình hình các đối thủ canh tranh, nắm bắt nhu cầu, chào hàng tìm kiếm đối tác kinh doanh kí kết hợp đồng và cũng là môi trường để công ty học hỏi và nâng cao nghiệp vụ kinh doanh. Tóm lại công tác tìm kiếm thông tin tiếp cận thị trường mới cũng như duy trì thị trường cũ là cực kì quan trọng và không thể bỏ qua bởi vì nó quyết định đến toàn bộ quy trình xuất khẩu hàng hoá của công ty.
4.2/ Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Công ty cần tạo ra mạng lưới thu mua rộng lớn và tận các chân hàng. Qua các hợp đồng đã kí kết công ty có thể dự kiến khối lượng hàng hoá cần huy động giúp cho công ty không phải chuẩn bị gấp rút khi có một hợp đồng mới điều đó tránh được sự ép giá và quá trình chuẩn bị được kĩ lưỡng đảm bảo chất lượng yêu cầu. Trong khâu thu mua kí kết hợp đồng trực tiếp với từng nguồn hàng, khi thu mua phải thực hiện giám định chất lượng ngay từ đầu. Vì vậy là khâu quyết định hàng hoá xuất khẩu.
4.3/ Thuê tàu, mua bảo hiểm (nếu theo điều kiện giao hàng CIF).
Mỗi hãng thuê tàu có điều kiện riêng của mình, công ty cần nắm vững các điều kiện này để lựa chọn loại tầu thích hợp cần thuê. CCông ty nên khai thác lợi thế của mình về mảng đại lý tàu biển để có thể thuê được tàu chuyên trở có uy tín tránh mọi sự rủi ro trong quá trình vận chuyển. Công ty cần khai thác mối quan hệ với hai cảng bốc dỡ hàng hoá là cảng Hải Phòng và cảng TP Hồ Chí Minh để xuất hàng được dễ dàng. Tuy nhiên công ty cũng nên chấp hành đúng những nguyên tắc đặt ra tại cảng.
Hiện nay nghành bảo hiểm cũng là một nghành kinh doanh lớn có tính cạnh tranh chứ không còn độc quyền như trước đây, vì vậy có rất nhiều công ty bảo hiểm ra đời. Để đảm bảo an toàn công ty nên mua bảo hiểm mọi rủi ro tai một công ty bảo hiểm có uy tín như công ty bảo hiểm Bảo Việt. Mối quan hệ tốt cũng làm cho phí bảo hiểm phải trả giảm hơn.
4.4/ Về giao nhận thanh toán
Có thể nói khâu thanh toán thu tiền về cho công ty là khâu cuối cùng. Nó thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh nó là thước đo năng lực hoạt động của cán bộ công nhân viên. Thu tiền là một việc có ý nghĩa, nó giúp công ty trang trải mọi khoản nợ như trả lương, nộp ngân sách và trả lãi Ngân Hàng và tiếp tục phát triển vốn để kinh doanh.
* Để làm tốt công ty phải làm tốt các công việc sau:
- Tổ chức tốt hình thức thanh toán nhất là phương thức chứng từ tín dụng L/C. trong quá trình thực hiện hợp đồng cần phải nhanh chóng làm các thủ tục chứng từ cần thiết cho thanh toán.
- Kiểm tra kĩ L/C xem có phù hợp với điều khoản của hợp đồng đã kí kết, có thay đổi cần phải thông báo ngay để quá trình thực hiện nhanh chóng.
- Việc thực hiện thu tiền càng thuận lợi nhanh chóng càng tốt cho công ty vì nó giúp tăng nhanh tôcs độ quay vòng vốn, tăng lợi nhuận cho công ty.
4.5/ Đào tạo đội ngũ cán bộ
Ngày nay kinh doanh trong môi trường quốc tế thường xuyên biến động đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải năng động sáng tạo có khả năng dự báo ứng phó những biến động đó có khả năng nắm bắt nhanh về tình hình kinh tế thế giới. Để làm tốt công tác này cán bộ nhân viên phải thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Vì vây công ty cần có những biện pháp lâu dài trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu.
- Gửi cán bộ có năng lực, các nhân viên có trình độ đi học tập nghiên cứu học tập ở các lớp đào tạo cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ.
- Cử các đoàn cán bộ kinh doanh ra nước ngoài để nắm bắt được nhu cầu thị trường, kinh nghiệm làm ăn tạo dựng mối quan hệ bạn hàng vững chắc.
III/ Một số kiến nghị với cơ quan chức năng
1/ Kiến nghị với nghành Hải quan
Nghành Hải quan cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho công ty khi tham gia hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Đặc biệt trong khâu làm thủ tục Hải quan kiểm tra giám sát hàng hoá tạo ra sự thông thoáng trong thủ tục để họ hiểu và dễ dàng hơn trong việc hoàn tất thủ tục Hải quan cho hàng hoá xuất khẩu.
Bản thân nghành Hải quan cần thường xuyên kiện toàn bộ máy quản lý để trong mỗi khâu không còn sự chồng chéo tránh khỏi những tiêu cực gây ảnh hưởng xấu đến người tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nghành Hải quan cần tự đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại với công nghệ tiến vào từng nghiệp vu của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
2/ Một số kiến nghị với Nhà nước.
Nhà nước có những chính sách ưu đãi, khuyến khích các đơn vị tham gia kinh doanh xuất khẩu bởi đây chính là nguồn tích luỹ vốn và là nền tảng cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhà nước cần thường xuyên kiểm tra theo dõi hoạt động của nghành Hải quan nói chung và các chi cục Hải quan nói riêng nhằm chấn chỉnh những hoạt động sai sót và củng cố trách nhiệm của nghành Hải quan với chức năng quan trọng là quản lý đầu mối buôn bán lớn của đất nước.
Nhà nước phải thường xuyên ban hành các chính sách cùng với cơ quan chức năng như Chính Phủ tham gia sửa đổi luật Hải quan để bộ luật này ngày càng hoàn thiện hơn.
Kết luận chung
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, những cố gắng hiện nay trên con đường hội nhập kinh tế với khu vực và trên thế giới là hướng đi đúng đắn nhằm thực hiện thành công quá trình cộng nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đóng góp vào sự đổi mới đất nước. Thực tế đã chứng minh không một nền kinh tế nào đủ lớn đủ hoàn thiện để có thể tự tách mình ra khỏi hệ thống kinh tế toàn cầu.
Trong xu thế đó các hoạt động thương mại quốc tế chính là nền tảng cho sự đa dạng và tấp nập của các mối quan hệ kinh tế toàn cầu. Chiếm giữ một vị trí quan trọng trong thương mại quốc tế, xuất khẩu càng tỏ rõ vai trò quan trọng của mình trong việc phát triển kinh tế không những của từng quốc gia mà cho tất cả những nước tham gia vào thị trường thế giới.
Mặc dù chưa phải là nước có vị trí đáng kể trong hệ thống kinh tế toàn cầu, nhưng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong nhiều năm qua có những bước tiến đáng tự hào, điển hình trong số những nước đang phát triển. Chính vì vậy, nhằm giữ vững vị thế quan trọng của xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu thì yêu cầu về hoàn thiện quy trình xuất khẩu được đặt ra bất cứ lúc nào.
Tuy mới được thành lập nhưng trong quá trình hoạt động công ty xuất nhập khẩu Hà Thiên- Galaxy đã có những bước tăng trưởng đáng kể đem lại lợi nhuận không nhỏ cho chính công ty cũng như tích luỹ vốn cho nền kinh tế quốc dân. Kinh doanh xuất khẩu là thế mạnh của công ty và luôn được công ty coi là trọng tâm phát triển trong thời gian tới. Vì vậy hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hoá tại công ty được đạt ra là nhiệm vụ của toàn công ty, của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Cùng với các quy định của luật Hải quan công tác xuất khẩu hàng hoá của công ty luôn được đổi mơí sao cho phù hợp với sự thay đổi của thị trường nói chung và thay đổi chính sách nhà nước nói riêng (đặc biệt là sự đổi mới của luật Hải quan). Việc hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hoá có ý nghĩa quan trọng đối với công ty làm tiền đề tạo ra khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động. Nội dung này thực sự là cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay khi mà thành phần kinh tế đang chuyển dần sang cơ chế kinh tế mới với nhiều cơ hội và thách thức.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0438.doc