Tỷ suất thanh toán dài hạn = Tổng TSLĐ/ Tổng nợ phải trả
Tỷ suất khả năng thanh toán dài hạn không những có ý nghĩa đối với KTV trong việc đánh giá khả năng thanh toán mà còn có tác dụng xem xét khả năng tiếp tục hoạt động của doanh nghiệp để có ý kiến nhận xét thích hợp trong báo cáo kiểm toán. Tỷ suất này càng lớn hơn 1 càng chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán. Ngược lại, tỷ suất này càng nhỏ hơn 1 thì nguy cơ phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Khi tỷ suất này bằng 0 thì doanh nghiệp sẽ phá sản không còn khả năng thanh toán.
Số ngày quay vòng nợ (Days in Receivable) = (Số dư phải thu bình quân
131 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tích trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính ba khách hàng trên, có thể thấy thực tế của việc áp dụng thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính do VIA thực hiện. Các bước thực hiện thủ tục phân tích trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Có thể khái quát qui trình áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính doVIA thực hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Qui trình áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam.
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Thủ tục phân tích chi tiết
Thủ tục phân tích soát xét
Thủ tục phân tích
sơ bộ
Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính
So sánh thông tin
Phân tích kết quả
Xác định số dư tài khoản cần kiểm tra
So sánh số liệu kỳ thực tế với kỳ trước, kỳ kế hoạch
Xác định chênh lệch trọng yếu cần kiểm tra
So sánh mức chênh lệch thực tế với mức trọng yếu
Phân tích nguyên nhân chênh lệch
So sánh thông tin
Phân tích kết qủa
Chương III
Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thủ tục phân tích trong Qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại VIA
3.1 Tính tất yếu phải hoàn thiện thủ tục phân tích trong Qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại VIA
Toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trở thành một trong những xu thể phát triển của quan hệ quốc tế hiện đại. Xu thế này phát triển mạnh mẽ trong những năm qua và sẽ tiếp tục phát triển trong thế kỷ tới. Chính phủ Việt Nam đã thông qua chiến lược hội nhập với nền kinh tế thế giới trong suốt thập niên vừa qua. Thực hiện chính sách đổi mới từ năm 1986, Việt Nam mở cửa với thế giới bên ngoài, đồng thời thực hiện các cải tổ cần thiết ở trong nước một cách có hệ thống.
Từ đầu thập niên 1990, Việt Nam đã thực hiện những bước đầu tiên trong quá trình hội nhập quốc tế của mình. Năm 1993, Việt Nam đã bình thường hoá mối quan hệ với các tổ chức tài chính Quốc tế như: Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF), ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu á (ADB). Ngày 28-7-1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN) và ngày 15-12-1995, Việt Nam chính thức tham gia vào khu vực mậu dịch tự do Châu á (AFTA) bằng việc ký kết thoả ước về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT). Tháng 3-1996, tham gia lần đầu tiên vào hội nghị những người đứng đầu Nhà nước và chính phủ các nước á- Âu (ASEM) và Việt Nam trở thành một trong những người sáng lập diễn đàn này. Tháng 1-1995, Việt Nam đã gửi đơn xin gia nhập WTO. Ngày 18-11-1998, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình dương (APEC). Ngày 13-7-2000, Việt Nam ký hiệp định thương mại Việt Mỹ và năm 2001, Quốc hội hai nước đã phê chuẩn hiệp định đó, có hiệu lực thi hành từ tháng 12- 2001.
Tham gia vào các tổ chức này, Việt Nam sẽ có điều kiện sánh vai với các nước trên diễn đàn Quốc tế, mở rộng khả năng hợp tác kinh tế và đầu tư cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thương mại với các nước trên thế giới.
Cùng chung xu hướng hội nhập kinh tế với thế giới, hoạt động dịch vụ, trong đó có hoạt động tài chính kế toán, kiểm toán là hoạt động nhạy cảm và có thể ưu tiên trong quá trình hội nhập. Bởi để có thể thu hút một lượng vốn lớn từ bên ngoài vào Việt Nam, ngoài tình hình ổn định về môi trường đầu tư cả về chính trị, kinh tế và xã hội, đã phát sinh nhu cầu dịch vụ kế toán, kiểm toán nhằm đưa ra được sự minh bạch và công khai các thông tin tài chính đồng thời tạo niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như nhà giúp cho các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện môi trường pháp lý, môi trường hoạt động cho dịch vụ này. Đồng thời quá trình hội nhập cũng đòi hỏi ngành kiểm toán Việt Nam cần phải phát huy nội lực của mình, không ngừng nâng cao về qui mô và chất lượng, tiến kịp trình độ chung trên thế giới để có thể tồn tại và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Là một công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam, VIA cũng phần nào nhận thức được vai trò của mình trong việc góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kiểm toán ở Việt Nam. Đó là việc nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp, thực hiện theo đúng phương châm đã đề ra “Sự lớn mạnh của khách hàng cũng là sự phát triển của chính mình”.
Để tiến tới hội nhập và thực hiện CNH – HĐH cũng như đường lối đổi mới kinh tế theo cơ chế thị trường, thực tiễn tiến trình mở cửa hội nhập cần phải phát triển thị trường tài chính tiền tệ nói chung và thị trường kiểm toán nói riêng. Chiến lược phát triển của VIA không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của ngành kiểm toán trong 10 năm tới. Có thể cụ thể hoá như sau:
Về qui mô: Mở rộng qui mô của Công ty, đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp, đạt tốc độ tăng trưởng cao về lợi nhuận, nâng cao uy tín nhằm thu hút được nhiều khách hàng. Hiện nay tốc độ phát triển doanh thu của VIA khoảng 15%, mục tiêu đến 2005 đạt tốc độ phát triển khoảng 35%
Về chất lượng: Tiếp tục được nâng cao năng lực chuyên môn và chất lượng dịch vụ cung cấp, giảm thiểu rủi ro nghề nghiệp, đầu tư công nghệ, kỹ thuật như qui trình, kỹ thuật kiểm toán, kiểm soát chất lượng dịch vụ cung cấp, nâng cao kiến thức quản lý, thực hiện quốc tế hoá đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
Để thực hiện được chiến lược đã đề ra, trước hết, VIA phải nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, tạo lòng tin cho khách hàng. Ban Giám đốc và nhân viên trong công ty đã xây dựng một chương trình kiểm toán hoàn thiện nhằm trợ giúp cho các hoạt động kiểm toán. Chương trình kiểm toán do VIA soạn thảo và đưa vào sử dụng được xây dựng dựa trên cơ sở các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Quốc tế nhằm qui định mẫu hồ sơ kiểm toán chuẩn và đưa ra các phương pháp kiểm toán đối với từng phần hành cụ thể.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520, Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế số 520, VIA đã đưa thủ tục phân tích vào chương trình kiểm toán của mình như một phương pháp kiểm toán cơ bản và hiệu quả. Có mặt trong cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán, thủ tục phân tích đã góp phần vào việc giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết, giảm bớt thời gian và công sức của các KTV và nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, trong thực tế việc áp dụng thủ tục phân tích vẫn còn nhiều bất cập và nhiều nét khác biệt so với lý luận. Cụ thể:
v Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
ỉ Về mục đích áp dụng
Bằng việc sử dụng thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn này, KTV đã thu thập và so sánh, đánh giá các thông tin tài chính và phi tài chính có liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Thủ tục phân tích sơ bộ được KTV sử dụng trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Đạt được sự hiểu biết chung về Báo cáo tài chính của khách hàng.
- Thấy được sự biến động trọng yếu trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, sự thay đổi các chính sách, chế độ kế toán có liên quan.
- Xác định đựợc các số dư bất thường và tập trung vào các biến động không mong muốn từ đó xác định và phân bổ mức độ trọng yếu cho từng khoản mục.
- Đánh giá được khả năng liên tục hoạt động của khách hàng.
- Đánh giá được tình hình tài chính của đơn vị như việc phân bổ vốn, khả năng sinh lời của năm trước.
Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích sơ bộ được VIA thực hiện theo đúng với lý luận đã nêu bao gồm các công việc: thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính, so sánh thông tin và đánh giá kết quả. Tuy nhiên, các chỉ số được dùng để đánh giá khái quát tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán trong các Bảng so sánh các tỷ suất tài chính giữa các năm còn ít.
ỉ Về phương pháp phân tích
Thủ tục phân tích sơ bộ được các KTV của VIA thực hiện chủ yếu đối với các chỉ tiêu tài chính tổng hợp trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh bằng cách so sánh các số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, số liệu dự toán và số liệu kỳ trước.
Phân tích ngang cho thấy sự biến động (tăng, giảm) bất thường của số dư các tài khoản giữa kỳ này với kỳ trước.
Phân tích tính hợp lý, KTV tiến hành xem xét các quan hệ đối ứng tài khoản thông qua việc xem xét các quan hệ đối ứng tài khoản.Từ đó, tìm ra các quan hệ đối ứng bất thường. Đồng thời, KTV có thể đánh giá khá chính xác về hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ đó khoanh vùng các tài khoản có chứa đựng sai sót tiềm tàng và đánh dấu các khoản mục cần phải lưu ý.
Phân tích dọc được sử dụng thông qua việc tính toán các tỷ suất tài chính như khả năng thanh toán, bố trí cơ cấu vốn. Việc tính toán các tỷ suất này cho KTV thấy được khả năng liên tục hoạt động và tình hình vốn – tài sản của đơn vị khách hàng.
Điểm khác biệt giữa lý luận với thực tế sử dụng thủ tục phân tích sơ bộ là KTV không đưa ra con số ước tính đối với khoản mục trên Báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng. Điều này được giải thích: nếu chỉ dựa vào những tài liệu của năm trước thì không đủ cơ sở để đảm bảo tính hợp lý. Nếu phải kết hợp với các nguồn thông tin khác thì việc phân tích sẽ trở nên phức tạp và không đem lại hiệu quả kiểm toán cao. Thực tế, tại VIA, các KTV thường dựa vào số liệu kế hoạch hoặc số liệu kỳ kế toán trước để tiến hành phép so sánh.
vThủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
ỉ Về mục đích sử dụng
Thực hiện thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán giúp cho KTV tìm ra được lời giải đáp cho những nghi ngờ ban đầu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Đồng thời, giúp cho KTV giảm bớt được các thủ tục kiểm tra chi tiết và xác định được các sai sót tiềm tàng của các khoản mục trên Báo cáo tài chính có ảnh hưởng tất yếu đến một số dư tài khoản nào đó.
ỉ Về phương pháp phân tích
Trong giai đoạn này, KTV thường sử dụng loại phân tích ngang để so sánh. Tuy nhiên, thủ tục phân tích chi tiết không phải áp dụng cho tất cả các khoản mục mà tuỳ vào tính chất của các tài khoản. Với những tài khoản có nội dung đơn giản như tiền mặt, KTV chỉ cần thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức và góp phần nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán. Ngược lại, với các tài khoản tổng hợp có ảnh hưởng nhiều đến các khoản mục khác trong Báo cáo tài chính như doanh thu, giá vốn hoặc những nghiệp vụ có tính chất tỷ lệ như khoản mục doanh thu với thuế suất, khoản mục tiền lương với các khoản trích theo lương thủ tục phân tích lại được KTV sử dụng rộng rãi như một thủ tục có hiệu quả cao, giúp cho KTV xác định và khoanh vùng được các tài khoản nghi ngờ có tính chất trọng yếu, từ đó quyết định số lượng thủ tục kiểm tra chi tiết cần phải thực hành.
Thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính tại VIA có thể được khái quát như sau:
- Xác định số chênh lệch cần kiểm tra.
- So sánh số liệu với số liệu kỳ trước hoặc với kế hoạch (chủ yếu là năm trước), đánh giá trong mối quan hệ tỷ lệ với các số liệu tài khoản có liên quan để tìm biến động bất thường.
- Xác định số chênh lệch cần kiểm tra.
- So sánh mức chênh lệch thực tế vơi mức sai sót đã được ước tính và phân bổ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và xem xét nó có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính hay không và có cần phải điều chỉnh hay không
- Tìm nguyên nhân chênh lệch (nếu có)
- Đánh giá kết quả thu được và dự tính các thủ tục chi tiết cần tiến hành.
Có thể nhận thấy các bước công việc VIA thực hiện có sự khác biệt so với phần lý luận đã nêu. VIA không xây dựng một mô hình ước tính và tính giá trị của “ngưỡng” - chênh lệch có thể chấp nhận được mà phân bổ mức độ trọng yếu dựa vào kinh nghiệm của KTV. Công việc này được thực hiện ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Xác định và phân bổ mức độ trọng yếu hiện nay còn khá phức tạp do chưa có một chuẩn mực nào cho việc phân bổ mức trọng yếu. Vì vậy, giá trị trọng yếu được phân bổ còn mang tính chủ quan dựa trên kinh nghiệm hoạt động và hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Các khách hàng của VIA đa dạng cả về qui mô và loại hình hoạt động, do vậy việc xác định mức trọng yếu cũng rất khác nhau đòi hỏi KTV phải có kinh nghiệm, chuyên môn vững và hiểu biết sâu sắc về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Qua nghiên cứu thực tế thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính của ba khách hàng là Công ty ABC (DN Nhà nước – khách hàng lần đầu); Công ty TNHH XYZ (Khách hàng lần đầu) và Công ty MNP (Khách hàng thường xuyên) có thể thấy các bước trong việc sử dụng thủ tục phân tích do VIA thực hiện là giống nhau. Tuy nhiên công việc được giảm bớt đối với Công ty MNP do đây là khách hàng thường xuyên. Có thể nói cụ thể như sau:
Đối với khách hàng mới, KTV sử dụng đầy đủ các bước trong qui trình phân tích kết hợp với thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm đưa ra các bằng chứng có giá trị, có tính thuyết phục với mục đích giảm bớt thời gian, công sức mà vẫn đảm bảo giá trị của thông tin thu được.
Đối với các khách hàng thường xuyên như MNP, thủ tục phân tích chi tiết không phải áp dụng cho tất cả các khoản mục mà chỉ cần thực hiện với một số khoản mục có tính chất tổng hợp ảnh hưởng đến các khoản mục khác trên Báo cáo tài chính như khoản mục doanh thu hoặc giá vốn như vậy sẽ giảm bớt được thời gian cũng như công sức của KTV, góp phần nâng cao hiệu quả kiểm toán.
v Thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
ỉ Về mục đích sử dụng
Thủ tục phân tích được trong giai đoạn này được VIA thực hiện nhằm soát xét lại kết quả thu được để đưa ra các kết luận kiểm toán cuối cùng về tính trung thực và hợp lý của các số liệu được trình bày trong Báo cáo tài chính.
ỉ Về phương pháp phân tích
Trong giai đoạn này, các phương pháp phân tích được sử dụng bao gồm:
- Phân tích ngang: Được sử dụng để so sánh số liệu thực tế sau khi kiểm toán với số liệu kỳ trước để khẳng định Báo cáo tài chính không chứa đựng những sai sót trọng yếu và đánh giá về kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Phân tích hợp lý: Có thể hiểu một cách đơn giản về phân tích tính hợp lý trong giai đoạn này đó là sự tổng hợp lại kết quả sau khi đã thực hiện so sánh nhằm đưa ra kết luận về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng.
v Vấn đề lưu trữ thông tin trong hồ sơ kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: so sánh thông tin được trình bày bảng phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính; những tài liệu của khách hàng cung cấp được lưu trữ vào mục A trong hồ sơ kiểm toán. Tuy nhiên, việc so sánh thông tin đối với khách hàng thường xuyên không được thực hiện đầy đủ như đối với khách hàng lần đầu. Bảng phân tích trong giai đoạn này chưa thực sự khoa học. Cụ thể: Bảng không có hai cột chênh lệch (VNĐ) và chênh lệch (%) sẽ gây bất tiện cho quá trình kiểm tra lại.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Thủ tục phân tích chi tiết mặc dù được thực hiện nhưng không được trình bày rõ ràng trên Giấy tờ làm việc. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: Giấy tờ làm việc được lưu trữ trong Mục A của hồ sơ kiểm toán. Bảng phân tích trong giai đoạn này cũng có hạn chế tương tự như trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
v Vấn đề sử dụng số liệu
Số liệu mà KTV thường đưa ra để so sánh với số liệu năm kiểm toán là số liệu trước (số liệu mới nhất). Đối với một số khách hàng, việc sử dụng số liệu của một năm trước đó có thể phản ánh khá sát thực thực trạng tài chính của một doanh nghiệp, tuy nhiên, đối với một số doanh nghiệp thì việc sử dụng số liệu của một năm trước đó không đủ cơ sở để đưa ra những nhận xét sát thực đó.
3.2 Định hướng hoàn thiện thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại VIA
Để có thể hoàn thiện việc áp dụng thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại VIA thì phải đưa ra một định hướng cụ thể. Định hướng này phải phù hợp với điều kiện của ngành kiểm toán tại Việt Nam và phù hợp với điều kiện cuả VIA.
Nền kinh tế hội nhập mở ra nhiều thuận lợi nhưng cũng tạo ra không ít khó khăn cho ngành kiểm toán ở Việt Nam hiện nay. Những khó khăn đó là:
kiểm toán Việt Nam vẫn phải chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các công ty kiểm toán nước ngoài; chất lượng dịch vụ kiểm toán còn hạn chế; nhận thức của xã hội của xã hội về hoạt động kiểm toán chưa đầy đủ và đúng mực; các tổ chức nghề nghiệp chưa đủ mạnh để hướng dẫn quản lý nghiệp vụ cũng như hành nghề kiểm toán; tính pháp lý của hoạt động kiểm toán còn thấp. Những khó khăn đó đã ảnh hưởng một cách trực tiếp đến hoạt động nói chung của VAI và ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả của việc sử dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính nói riêng.
Dựa trên những đặc điểm đã nêu trong quá trình áp dụng thủ tục phân tích và những khó khăn trên, em xin đưa định hướng hoàn thiện thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại VIA:
- Đưa ra các biện pháp khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả của việc áp dụng thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
tại VIA. Các biện pháp này phải phù hợp với các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế.
- Kiến nghị với các cơ quan hữu quan, với khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm toán nói chung và cho việc thực hiện thủ tục phân tích nói riêng.
3.3 Các giải pháp hoàn thiện thủ tục phân tích trong Qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại VIA
Các giải pháp tập trung vào các vấn đề còn tồn tại trong quá trình sử dụng thủ tục phân tích:
v Về việc sử dụng số liệu và phạm vi áp dụng thủ tục phân tích
ỉ Về việc sử dụng số liệu
Sử dụng số liệu để thực hiện so sánh trong quá trình phân tích là vấn đề hết sức quan trọng. Nó góp phần quyết định đến hiệu quả của thủ tục phân tích và hiệu quả của cả cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính.
Trong hướng dẫn chung về nghiệp vụ của VIA, khi thực hiện các thủ tục phân tích, KTV chỉ cần so sánh số liệu của năm kiểm toán với số liệu của năm trước đó, vấn đề này gây ra nhiều khó khăn trong việc đưa ra đánh giá sát thực về tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán.
Để khắc phục khó khăn này, VIA nên linh động trong việc sử dụng số liệu để so sánh. Cụ thể: Khi đơn vị mời kiểm toán là khách hàng thường xuyên của VIA khoảng 3 năm hoặc nếu là khách hàng năm đầu tiên nhưng Báo cáo tài chính hai năm trước đây đã được kiểm toán và VIA xác định rằng số liệu đó là đáng tin cậy thì nên sử dụng số liệu của hai năm trước để so sánh. Ngược lại, nếu là khách hàng năm đầu tiên (chưa kiểm toán lần nào hoặc nếu đã kiểm toán nhưng VIA không xác định số liệu kiểm toán là đáng tin cậy), KTV nên sử dụng số liệu năm liền trước nó.
ỉ Về phạm vi áp dụng thủ tục phân tích
Theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/2/2000 của Bộ Tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa phải là bắt buộc nhưng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng. Do đó, chỉ có một số doanh nghiệp (chủ yếu là công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài và liên doanh) lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đây cũng chính là nguyên nhân của việc các công ty kiểm toán thường chỉ thực hiện thủ tục phân tích các thông tin trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
ở giai đoạn lập kế hoạch, Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam chỉ áp dụng thủ tục phân tích sơ bộ đối với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh trong khi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò rất quan trọng, nó vừa là công cụ phân tích vốn bằng tiền, vừa là công cụ phân tích khả năng thanh khoản của đơn vị khách hàng. Những tỷ suất trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho KTV thấy rõ các vấn đề nghiêm trọng về tính thanh khoản, khả năng đáp ứng các khoản nợ hiện tại và những cam kết đối với các chủ nợ khi các khoản nợ đến hạn trả. Nếu KTV chỉ sử dụng những tỷ suất cổ điển dựa trên các thông tin từ Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm thì sẽ không thể phát hiện ra những vấn đề đó.
Vì vậy, để có thể xác định được rủi ro một cách đầy đủ và chính xác, KTV nên thực hiện phân tích các chỉ số lưu chuyển tiền tệ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đối vơí các đơn vị lập loại Báo cáo tài chính này.
v Về phương pháp phân tích
ỉ Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV sử dụng cả ba loại phân tích đối với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: phân tích tính hợp lý, phân tích ngang và phân tích dọc. Tuy nhiên các tỷ suất sử dụng trong phân tích dọc còn ít, VIA nên bổ sung một số tỷ suất để góp phần tăng thêm độ chính xác của kết quả phân tích. Ngoài ra, KTV nên tính các tỷ suất trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chẳng hạn như chỉ số về khả năng thanh toán được coi là có độ tin cậy cao hơn khi nó được tính dựa trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.
Bên cạnh đó, các thông tin trong ngành liên quan đến khách hàng được kiểm toán là những thông tin hữu ích và có độ tin cậy cao (đã trình bày trong phần lý luận). Do vậy trong quá trình thực hiện kiểm toán, VIA nên xây dựng một hệ thống các thông tin liên quan đến từng ngành cụ thể. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin này đó là phải có tính phổ biến và mang đặc trưng của ngành. Các thông tin này càng chi tiết cho các ngành, các lĩnh vực cụ thể thì càng tác dụng cho việc sử dụng thông tin trong phân tích của KTV.
ỉTrong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán.
ở giai đoạn này, KTV đã thực hiện theo sáu bước (đã trình bày) nhưng không phải lúc nào các bước cũng được thực hiện một cách rạch ròi. Đáng chú hơn đó là việc xác định và phân bổ mức độ trọng yếu. Tại VIA, các KTV xác định và phân bổ mức độ trọng yếu dựa vào kinh nghiệm của KTV mà không thực hiện xây dựng mô hình ước tính và tính giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được (đã trình bày trong phần lý luận). Tuy nhiên, điều này vẫn có thể chấp nhận được vì chưa có một chuẩn mực hay một qui định nào cho vấn đề này. Vì vậy, để đảm bảo cho độ chính xác của mức trọng yếu, trong mỗi cuộc kiểm toán, nên phân công cho những người có chuyên môn và kinh nghiệm thực hiện việc này.
ỉ Trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán
Các tỷ suất phân tích dọc trong giai đoạn này được sử dụng rất hạn chế trong khi nó có tác dụng rất thiết thực trong việc đánh giá tổng quát tình hình tài chính của đơn vị sau khi kiểm toán. Vì vậy, VIA cần phải sử dụng tích cực hơn các tỷ suất tài chính. Bên cạnh đó, KTV phải có những nhận xét tổng quát hơn đối với các khoản mục trên Báo cáo tài chính có phù hợp với hiểu biết của KTV hay không.
Mục tiêu của VIA không chỉ xác minh về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên Báo cáo tài chính mà còn phải cung cấp cho khách hàng những tư vấn cần thiết về Hệ thống kế toán, Hệ thống kiểm soát nội bộVì vậy, VIA nên mở rộng thêm việc tư vấn cho khách hàng thông qua thư quản lý. Điều này cũng góp phần nâng cao uy tín của VIA trong điều kiện cạnh tranh găy gắt hiện nay.
v Về phương pháp trình bày trên Giấy tờ làm việc của KTV
Tất cả những Giấy tờ làm việc hay những ghi chép của KTV đều được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán để phục vụ cho việc đưa ra kết luận kiểm toán. Vì vậy, yêu cầu đối với Giấy tờ làm việc của KTV phải đảm bảo tính tổng hợp đồng thời đảm bảo tính chi tiết sao cho người đọc có thể hiểu được một cách khái quát nhất về cuộc kiểm toán.
ỉ Trong giai đoạn lập kế hoạch và kết thúc kiểm toán: khi tiến hành phân tích, mẫu Giấy tờ làm việc của VIA như sau:
Bảng 46: Phân tích Báo cáo tài chính
(Trích Giấy tờ làm việc số 250 của KTV)
Chỉ tiêu
Năm nay
Năm trước
Ghi chú
(Trong bài viết đưa ra hai cột chênh lệch VNĐ và chênh lệch% cho dễ hiểu)
Để tiện cho việc xem xét tài liệu, VIA nên thiết kế Bảng phân tích các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính theo mẫu sau đây:
Chỉ tiêu
Năm trước
Năm nay
Chênh lệch
(VNĐ)
Chênh lệch
(%)
Ghi chú
ỉ Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích chi tiết chưa được phản ánh cụ thể lên hồ sơ kiểm toán. Điều này sẽ gây nhiều khó khăn cho việc xem xét lại tài liệu kiểm toán. Do vậy, KTV cần trình bày cụ thể hơn thủ tục phân tích chi tiết trên giấy tờ làm việc.
Để đảm bảo tính khả thi cho các giải pháp trên, VIA phải thực hiện tốt một số công tác tổ chức sau đây:
- Tăng cường xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng, tách hệ thống kiểm soát chất lượng thành bộ phận riêng biệt để thực hiện kiểm soát công việc thực hiện của các KTV nhằm nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán.
- Xây dựng chương trình áp dụng thủ tục phân tích và sử dụng trong toàn Công ty.
- Tăng cường đào tạo cán bộ, nhân viên kiểm toán, tuyển thêm nhân viên có trình độ giỏi, khă năng tiếp thu những kiến thức cao, có tinh thần làm việc tốt.
- Xây dựng chiến lược phát triển công ty phù hợp với xu hướng hội nhập hiện nay.
3.4 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại VIA
3.4.1 Một số kiến nghị với các cơ quan hữu quan
Bất kỳ hoạt động nào cũng cần một khung pháp lý nhất định. Để đưa hoạt động kiểm toán vào khuôn khổ, các cơ quan chức năng đã ban hành các văn bản pháp qui cho hoạt động kiểm toán độc lập, bao gồm:
- Nghị định 07/CP ngày 29/01/1994 của Chính phủ ban hành Qui chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân (đây là văn bản có tính pháp lý cao nhất tính đến thời điểm 30/04/2004)
- Thông tư số 22 TC/CĐKT ngày 19/03/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thi Qui chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân.
- Quyết định số 237 TC/CĐKT ngày 19/03/1994 của Bộ Tài chính ban hành qui chế thi tuyển và cấp chứng chỉ KTV.
- Quyết định số 38/2000/QĐ - BTC ngày 14/03/2000 của Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố áp dụng Hệ thống chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
- Quyết định số 489/QĐ - BTC của trưởng ban chỉ đạo, nghiên cứu soạn thảo Chuẩn mực Kế toán, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam ban hành qui trình xây dựng và ban hành và công bố chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
- Thông tư số 107/2002/TT-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký hành nghề kiểm toán.
- Luật Doanh nghiệp công bố ngày 12/06/1999 và Nghị định hướng dẫn luật doanh nghiệp.
Ngày 30/04/2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định 105/CP nhằm thay thế cho Nghị định 07/CP vì một số nội dung trong Nghị định 07/CP không còn phù hợp với tình hình hiện nay.
Kiểm toán xuất hiện ở Việt Nam mới chỉ 13 năm, mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn còn không ít các tồn tại sau:
Hiện nay, các Nghị định cũng như các văn bản của Bộ Tài chính còn chưa được đầy đủ và đồng bộ, chưa tương xứng với thị trường kiểm toán và chưa tương xứng với các hệ thống luật khác như: Luật đầu tư nước ngoài, Luật doanh nghiệp Nhà nước, các luật thuế pháp lệnh về Ngân hàng và các tổ chức tài chính, chứng khoánĐến nay, Việt Nam đã có 27 Chuẩn mực Kiểm toán và 16 Chuẩn mực Kế toán làm cơ sở đào tạo, thực hiện kiểm toán và đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán. Nó không có tính cưỡng chế mà chỉ có tính hướng dẫn cho các công ty kiểm toán và các KTV. Do đó, kết quả kiểm toán chưa được quan tâm và đánh giá đúng mức, chưa được sử dụng hiệu quả trong quản lý nên chất lượng của hoạt động kiểm toán chưa cao.
Trình độ chức kinh doanh của dịch vụ Kiểm toán và Kế toán của các Công ty kiểm toán còn hạn chế. Do đó, trong nhiều năm qua, các công ty kiểm toán thường phát triển về qui mô nhiều hơn là chất lượng dịch vụ cung cấp.
Sự cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán còn mang tính cục bộ
- Mục đích của cạnh tranh còn nặng về lợi nhuận, các công ty kiểm toán chưa biết nâng cao trình độ thông qua quá trình cạnh tranh. Thậm chí còn có cả hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, phổ biến là việc giảm thủ tục kiểm toán và hạ giá phí kiểm toán.
- Hiện nay, mức lương và điều kiện làm việc cho KTV ở các Công ty kiểm toán nước ngoài hoạt động tại Việt Nam rất cao. Vấn đề này gây không ít khó khăn cho các công ty kiểm toán trong nước trong việc thu hút các nhân viên kiểm toán giỏi, đặc biệt các công ty kiểm toán nhỏ.
Nếu các công ty kiểm toán trong nước không biết khắc phục những tình trạng trên thì sẽ bị mất thị trường trong nước một cách nhanh chóng.
Các công ty chức năng cần phải có những sửa đổi bổ sung các Nghị định và các văn bản pháp qui cho phù hợp. Cụ thể:
- Bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động kiểm toán như giá phí kiểm toán, qui định bảo hiểm bắt buộc trong Luật kinh doanh bảo hiểm
- Số liệu của ngành thống kê trong một số năm gần đây được bổ sung rất nhiều. Tuy nhiên, hệ thống chỉ tiêu của ngành chưa được xây dựng đầy đủ (mới dừng lại ở một số các chỉ tiêu nhất định). Tổng cục thống kê cần kết hợp với Bộ Tài chính xây dựng và công bố số liệu thống kê về các ngành một cáh đầy đủ và tích cực hơn.
3.4.2 Một số kiến nghị với khách hàng
Các đơn vị khách hàng đóng một vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng của cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Do vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và thủ tục phân tích nói riêng, đơn vị khách hàng cần thực hiện các vấn đề sau:
- Theo Quyết định 167/2000 QĐ - BTC, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tạm thời chưa qui định là Báo cáo bắt buộc, tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn nên lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để biết được luồng tiền ra, vào ; tình hình nợ trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng giúp ích cho KTV trong quá trình thực hiện các thủ tục phân tích, đặc biệt trong việc tính toán các tỷ suất ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
- Cung cấp cho các tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán một cách đầy đủ, trung thực và kịp thời.
- Cần xây dựng một Hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực. Trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 - Điểm 16 “ Mức độ tin cậy của thủ tục phân tích” (3,tr111) có đưa ra một số các yếu tố có ảnh hưởng đến độ tin cậy của thủ tục phân tích, trong đó có yếu tổ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Nếu đơn vị khách hàng xây dựng được Hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực thì mức độ tin cậy của thủ tục phân tích càng cao.
Kết Luận
Thông qua việc nghiên cứu tài liệu và kiến thức thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam, kết hợp với kiến thức đã học ở nhà trường, với đề tài: “Hoàn thiện thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam”, em đã trình bày những vấn đề có tính chất lý luận, thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính. Luận văn được hoàn thành bao gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương II: Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam (VIA)
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam (VIA).
Trong đó, Chương II được trình bày thông qua các ví dụ minh hoạ, Chương III góp phần hoàn thiện hơn các thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính. Luận văn cũng khẳng định một lần nữa mối quan hệ biện chứng giữa lý luận với thực tiễn: lý luận đã phù hợp và mở đường cho thực tiễn phát triển đồng thời thực tiễn cũng góp phần nâng cao lý luận.
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Quang Quynh và các cô chú, anh chị trong Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam đã hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Với thời gian nghiên cứu có hạn cùng với hạn chế về mặt chuyên môn đặc biệt là kiến thức thực tế, luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Danh mục tài liệu tham khảo
Stt
Nhà xuất bản
Tác giả
Tên tài liệu
1
ALVIN A.ARENS
& JAMES K.LOEBBECKE
Kiểm toán - Auditing
2
NXB Tài chính Hà Nội
Chủ biên:
TS. Nguyễn Văn Công
Lập, đọc, kiểm tra và phân tích Báo cáo Tài chính
3
NXB Tài chính Hà Nội
PTS. Ngô Thế Chi
TS. Vương Đình Huệ
PTS. Đoàn Xuân Tiên
Kế toán - Kiểm toán và phân tích Tài chính doanh nghiệp
4
Khoa Kế toán - ĐHKTQD
PGS.TS. Phạm Thị Gái
Phân tích hoạt động kinh doanh
5
TS. Vương Đình Huệ
PTS. Đào Xuân Tiên
Thực hành kiểm toán Báo cáo Tài chính doanh nghiệp
6
NXB Chính trị Quốc gia
PGS.TS. Nguyễn Đình Hựu
Kiểm toán căn bản
7
Trường ĐH KTQD Hà Nội
Chủ biên:
GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Kiểm toán tài chính
8
Trường ĐH KTQD Hà Nội
Chủ biên
GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Lý thuyết kiểm toán
9
Hệ thống các chuẩn mực kế toán và kiểm toán mới của Việt Nam
10
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, quyển 1
11
NXB Quốc gia
Nghị định của Chính phủ về Chế độ kiểm toán và văn bản hướng dẫn thi hành
12
Tạp chí Kiểm toán – 2002,2003
13
Từ điển tiếng Việt - 2000
Phụ lục số 1: Bảng phân tích bảng cân đối kế toán
Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam
Vietnam international auditing co., LTD
Địa chỉ: 38 Trương Hán Siêu-Hoàn Kiếm - Hà Nội
ĐT: 048.229.804; 048.224.911
Fax: 049.420.899
Khách hàng / client
Kỳ kế toán / Period
Người lập / Reviewed by:
Ngày / Date:
Referrence:A250
Nội dung công việc / Subject: Thủ tục phân tích sơ bộ
Người soát xét / Prepared by:
Ngày / Date:
No:
Bảng cân đối kế toán
(Tại ngày 31 tháng 12 năm 20XY)
Chỉ tiêu Năm nay Năm trước Ghi chú
A. Tổng tài sản
I.Tổng tài sản lưu động
1.Tiền
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu
4. Các khoản phải thu khác
5. Hàng tồn kho
6. TSLĐ khác
II.Tổng tài sản cố định
1.Tài sản cố định hữu hình
2.Tài sản cố định vô hình
B.Tổng Công nợ và NV
I.Tổng Công nợ
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn đến hạn phải trả
II.Tổng nguồn vốn
1.Vốn kinh doanh
2.Chênh lệch tỷ giá
3.Lợi nhuận giữ lại
Phụ lục số 2: Bảng phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh
v
i
a
Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam
Vietnam international auditing co., LTD
Địa chỉ: 38 Trương Hán Siêu-Hoàn Kiếm - Hà Nội
ĐT: 048.229.804; 048.224.911
Fax: 049.420.899
Khách hàng
Kỳ kế toán / Period
Người lập / Reviewed by:
Ngày / Date:
Referrence: A250
Nội dung công việc / Subject
Thủ tục phân tích sơ bộ
Người soát xét / Prepared by:
Ngày / Date:
No:
Báo cáo kết quả kinh doanh
(Tại ngày 31tháng 12 năm 20XY)
Chỉ tiêu Năm nay Năm trước Ghi chú
1.Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
2.Lợi tức gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Chi phí khác
Thu nhập khác
Lợi nhuận từ HĐSXKD
Chi phí tiền vay
3.Lợi nhuận trước thuế
4.Thuế lợi tức
5.Lợi nhuận sau thuế
Phụ lục số 3: các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam
Vietnam international auditing co., LTD
Địa chỉ: 38 Trương Hán Siêu-Hoàn Kiếm - Hà Nội
ĐT: 048.229.804; 048.224.911
Fax: 049.420.899
Khách hàng
Kỳ kế toán / Period
Người lập / Reviewed by:
Ngày / Date:
Referrence: A250
Nội dung công việc / Subject
Thủ tục phân tích sơ bộ
Người soát xét / Prepared by:
Ngày / Date:
No:
Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Nội dung Năm trước Năm nay Ghi chú
1/ Bố trí cơ cấu vốn:
+ TSCĐ/ Tổng số tài sản (%)
+ TSLĐ/ Tổng tài sản (%)
2/ Tỷ suất lợi nhuận
+ Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu (%)
3/ Tình hình tài chính
- Nợ phải trả/ Tổng tài sản (%)
- Tổng quát: TSLĐ/ Nợ ngắn hạn
- Thanh toán nhanh: tiền hiện có/ Nợ ngắn hạn
Phụ lục số 4: bảng phân tích kết quả so sánh thông tin
v
i
a
Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam
Vietnam international auditing co., LTD
Địa chỉ: 38 Trương Hán Siêu-Hoàn Kiếm - Hà Nội
ĐT: 048.229.804; 048.224.911
Fax: 049.420.899
Khách hàng / client
Kỳ kế toán / Period
Người lập / Reviewed by:
Ngày / Date:
Referrence: A250
Nội dung công việc / Subject:
Thủ tục phân tích sơ bộ (ápdụng cho BCKQKD và BCĐKT
Người soát xét / Prepared by:
Ngày / Date:
No:
Phụ lục số 5: Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
v
i
a
Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam – (VIA)
Vietnam international auditing co., LTD
Khách hàng / client
Kỳ kế toán / Period
Người lập / Reviewed by
Ngày/ Date:
Referrence: A250
Nộ dung công việc / Subject
Người soát xét / Prepared by
Ngày/ Date:
No:
Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích soát xét các số liệu Bao cáo tài chính mới nhất của khách hàng, số liệu này có thể là sơ bộ
Nội dung
Tham chiếu
Vấn đề phát sinh
Người thực hiện
Ngày
Thực hiện kiểm tra đánh giá các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp để đảm bảo rằng:
+ Nhìn chung các Báo cáo này có nhất quán với sự hiểu biết của KTV về đơn vị, về tong số dư tài khoản hay không
+ Có nhất quán với các bằng chứng kiểm toán thu thập được hay không.
+ Kiểm tra các chính sách kế toán được áp dụng để lập các báo cáo tài chính hay không. Có bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kế toán hay không.
+ Các số dư tài hoản có được trình bày theo đúng với chính sách kế toán, với các tiêu chuẩn chuyên môn và phù hợp với các qui định của pháp luật hay không. Các nguyên tắc kế toán của đơn vị có được tuân thủ khi lập Báo cáo tài chính hay không.
+ Trong trường hợp Báo cáo tài chính được gửi cho các tổ choc nước ngoài, việc chuyển từ hệ thống tài khoản Việt Nam sang tài khoản kế toán của công ty mẹ áp dụng theo phương pháp, theo hệ thống kế toán nào.
Việc xem xét và phân tích Báo cáo tài chính áp dụng các phương pháp:
So sánh năm trước – năm nay
Phân tích tỷ suất: cơ cấu vốn, khả năng thanh toán
Phân tích theo xu hướng
So sánh đối chiếu giữa Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích soát xét doanh thu và chi phí
+ Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp (Mẫu kèm theo)
+ Các thủ tục phân tích khác: xem xét Báo cáo tài chính về mẫu biểu, số lượng báo cáo, đơn vị tính, ngày tháng, chữ ký của người có thẩm quyền.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung của thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính 3
1.1. Thủ tục phân tích trong hệ thống phương pháp kiểm toán 3
1.2. Thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính 6
1.3. Các loại hình phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính 9
1.4. áp dụng thủ tục trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính 19
1.4.1. áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính 19
1.4.2. áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính 24
1.4.3 áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính 35
Chương II: Thực trạng áp dụng thủ tục phân tích Báo cáo tài chính trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam ..38
2.1 Đặc điểm của Công ty kiểm toán Quốc tế Việt Nam ảnh hưởng đến việc áp dụng thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính ..38
2.1.1 Đặc điểm của Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam ..38
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam ..41
2.1.3. Qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam ..43
2.2 Thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam thực hiện 45
2.2.1 Thực hiện thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty ABC (khách hàng lần đầu) do VIA thực hiện 45
2.2.1.1 Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty AB C do VIA thực hiện 45
2.2.12. Thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty ABC do VIA thực hiện 54
2.2.1.3 Thực hiện thủ tục phân tích soát xét trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty ABC do VIA thực hiện 59
2.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH XYZ do VIA thực hiện 65
2.2.2.1.Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty XYZ do VIA thực hiện 65
2.2.2.2 .Thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty XYZ do VIA thực hiện 72
2.2.2.3. Thực hiện thủ tục phân tích soát xét trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty XYZ do VIA thực hiện 78
2.2.3 Thực hiện thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH MNP (khách hàng thường xuyên) do VIA thực hiện 82
2.2.3.1. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty MNP do VIA thực hiện 82
2.2.3.2 Thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty MNP do VIA thực hiện 84
2.2.3.3 Thực hiện thủ tục phân tích soát xét trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty MNP do VIA thực hiện 88
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thịên thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại VIA 93
3.1 Tính tất yếu phải hoàn thiện thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại VIA 93
3.2 Định hướng hoàn thiện thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại VIA 100
3.3 Các giải pháp hoàn thiện thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại VIA.101
3.4 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại VIA 105
3.4.1 Một số kiến nghị với cơ quan hữu quan 105
3.4.2 Một số kiến nghị với khách hàng 108
Kết luận 109
Danh mục tài liệu tham khảo.110
Phụ lục
Quy ước viết tắt
STT
Viết tắt
Đầy đủ
1
HĐSXKD
Hoạt động sản xuất kinh doanh
2
HTK
Hàng tồn kho
3
KD
Kinh doanh
4
KTV
Kiểm toán viên
5
SPDD
Sản phẩm dở dang
6
HĐSXKD
Hoạt động sản xuất kinh doanh
7
TSCĐ
Tài sản cố định
8
TSCĐHH
Tài sản cố định hữu hình
9
TSLĐ
Tài sản lưu động
10
XDCB
Xây dựng cơ bản
Danh mục Bảng, biểu, sơ đồ
STT
Tên bảng
Trang
1
Hướng dẫn về mức giá trị “ngưỡng”
29
2
Tác động của độ chính xác tới các ước tính của KTV
30
3,4
Phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán (Công ty ABC)
49,50
5,6
Phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả kinh doanh (Công ty ABC)
51,52
7
Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính (Công ty ABC)
52
8
Ước lượng mức độ trọng yếu (Công ty ABC)
53
9
So sánh số liệu sản xuất
55
10
So sánh chi phí sản xuất
56
11
Tổng hợp giá vốn hàng bán theo tháng
12
Tổng hợp chênh lệch giá vốn hàng bán
58
13,14
Phân tích soát xét Bảng cân đối kế toán (Công ty ABC)
60,61
15
Phân tích chỉ tiêu TSCĐ
62
16
Phân tích chỉ tiêu nguồn vốn
63
17,18
Phân tích soát xét Báo cáo kết quả kinh doanh (Công ty ABC)
63,64
19,20
Phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán (Công ty XYZ)
68,69
21,22
Phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả kinh doanh (Công ty XYZ)
70,71
23
Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính (Công ty XYZ)
71
24
Ước lượng mức độ trọng yếu (Công ty XYZ)
72
25
Một số chỉ tiêu liên quan đến HTK
74
26
So sánh chi tiết HTK
74
27
Tỷ trọng các loại HTK
75
28
So sánh HTK thực tế với định mức dự trữ năm 2003
76
29
So sánh chi phí sản xuất
77
30
So sánh giá thành sản phẩm
77
31,32
Phân tích soát xét Bảng cân đối kế toán (Công ty XYZ)
79,80
33,34
Phân tích soát xét Báo cáo kết quả kinh doanh (Công tyXYZ)
81,82
35
Bảng đối ứng phát sinh Có của tài khoản doanh thu
86
36
Bảng đối ứng phát sinh Nợ của tài khoản doanh thu
86
37
Rà soát quan hệ đối ứng tài khoản doanh thu
38
Bảng tổng hợp doanh thu theo tháng
87
39
Đối chiếu số liệu giữa Bảng tổng hợp doanh thu theo tháng với Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản.
87
40
Bảng quyết toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh năm 2003
41
Bảng tổng hợp thuế VAT đầu vào
42,43
Phân tích soát xét Bảng cân đối kế toán (Công ty MNP)
89,90
44,45
Phân tích soát xét Báo cáo kết qủa kinh doanh (Công ty MNP)
90,91
46
Bảng 46: Phân tích Báo cáo tài chính
104
STT
Tên biểu
1
So sánh hệ số vòng quay vốn của doanh nghiệp với vòng quay vốn của ngành.
10
2
Thời gian hữu dụng của TSCĐHH
47
3
Tổng giá trị hợp đồng đã ký kết với MSV
47
STT
Tên sơ đồ
1
Mối quan hệ giữa các trắc nghiệm kiểm toán
6
2
Sơ đồ bộ máy tổ chức của VIA
42
3
Qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại VIA
44
4
Qui trình áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam
92
Bảng 11 : Phân tích giá vốn theo tháng và theo sản phẩm
v
i
a
Công ty kiểm toán quốc tế Việt Nam
Vietnam international auditing co., ltd
Khách hàng / Client: Công ty ABC
Kỳ kế toán / Period: 01 / 01 – 31 / 12 / 2003
Reviewed: Nguyễn Như Trường
Date: 26/ 04 / 2003
Referrence: T301
Nội dung công việc / Subject:
Phân tích giá vốn theo tháng và theo sản phẩm
Prepared by: Trần Văn Thắng
Date: 01/ 05 / 2003
No
Tháng
Nồi hơi
đốt than
Nồi hơi
đốt dầu
Đáy elip
Giàn nhiệt
Lò hơi
Cánh quạt
đơn
Bình khí
nén 6m³
Thiết bị
phân ly hơi
Phễu đá
vôi
Tổng cộng
1
328.634
314.635
50.324,15
66.324,21
89.636,25
45.163,67
184.637
213.466
106.889
89.636,25
1.886.215,31
2
301.864
299.687
52.647
65.889,16
81.921,35
42.555,74
196.216,51
200.123,05
102.311,68
81.921,35
1.634.451,21
3
375.686,98
303.661.01
59.221,54
73.128,89
101.231,56
50.332,17
200.058,22
275.116,84
120.368,11
101.231,56
2.012.024,36
4
350.666,4
310.448,32
55.654,23
72.636,21
109.845,21
50.123,89
222.145,21
205.441,22
130.556,45
109.845,21
1.934.865,14
5
348.675,24
300.123,65
60.255,48
73.255,96
82.996,32
54.129,45
214.852,78
248.956,32
124.552
82.996,32
1.889.124,18
6
388.205,55
300.875,24
62.654,48
65.482,72
101.632,48
52.496,34
228.456,12
224.512,54
136.442,35
101.632,48
1.934.208,96
7
211.040,28
288.114,25
48.605,89
60.122,35
90.278,56
53.147,65
198.200,08
200.689,45
98.564,23
90.278,56
1.203.156,2
8
187.265,13
232.651,98
45.123,62
55.896,12
70.069,68
50.149,23
192.458,26
198.456,32
96.324,86
70.069,68
1.008.996,14
9
182.339,52
200.141,54
30.388,54
58.122,65
86.542,12
45.896,12
186.554,32
190.554,36
101..203,56
86.542,12
1.089.363,08
10
180.664,78
198.221,37
32.146,23
52.143,36
96.232,46
42.156,89
179.546,24
180.102,89
98.562,56
96.232,46
1.186.314,75
11
198.661,72
180.129,22
40.889,12
50.148,23
85.866,65
45.789,56
180.102,94
175.462,35
96.365,22
85.866,65
1.236.541,33
12
206.312,48
190.665,24
37.252,36
45.689,54
82.636,78
48.936,45
170.289,78
184.252,41
97.462,52
82.636,78
1.120.671,34
Cộng
3260.016,08
3119.353,82
575.162,64
738.839,40
1.078.889,42
580.877,16
1.878.889,42
2.497.133,75
1.309.602,54
1.078.889,42
18.135.932
Bảng 37: Rà soát quan hệ đối ứng tài khoản 511
v
i
a
Công ty kiểm toán quốc tế Việt Nam
Vietnam international auditing co., ltd
Khách hàng / Client: Công ty MNP
Kỳ kế toán / Period: 01 / 01 – 31 / 12 / 2003
Reviewed: Nguyễn Như Trường
Date: 26/ 04 / 2003
Referrence: S301
Nội dung công việc / Subject:
Phân tích quan hệ đối ứng TK511
Prepared by: Trần Văn Thắng
Date: 01/ 05 / 2003
No
PS Nợ
TK111
TK112
TK131
Tổng cộng
PS Có
TK 5111
17.231.457.358
23.875.649.231
26.289.113769
50.164.763.000
TK 5112
10.218.635.217
9.630.731.936
27.581.704.274
37.212.436.210
TK 5113
9.937.658.314
37.683.271.466
47.004.036.620
42.383.675.086
Tổng cộng
37.387.750.889
71.189.625.633
58.571.221.663
129.760.874.296
PS Nợ
TK 3333
TK911
Cộng
PS Có
TK 5111
471.107.702,82
49.693.655.297,19
50.164.763.000
TK 5112
389.435.537,07
36.823.000.672,93
37.212.436.210
TK 5113
410.384.343,5
41.973.290.742,5
42.383.675.086
Tổng cộng
1.270.927.583,39
128.489.946.712,61
129.760.874.296
Bảng 40: Bảng quyết toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh năm 2002
v
i
a
Công ty kiểm toán quốc tế Việt Nam
Vietnam international auditing co., ltd
Khách hàng / Client: Công ty MNP
Kỳ kế toán / Period: 01 / 01 – 31 / 12 / 2003
Reviewed: Nguyễn Như Trường
Date: 26/ 04 / 2003
Referrence: S301
Nội dung công việc / Subject:
Phân tích doanh thu theo giá vốn, chi phí và thuế
Prepared by: Trần Văn Thắng
Date: 01/ 05 / 2003
No
Chỉ tiêu
Doanh thu
Giá vốn
Tổng giá
thành tiêu thụ
CPBH
CPQL
Lợi nhuận
Thuế suất
thuế VAT
Thuế VAT
Thuế suất
thuế xuất
khẩu
Thuế
xuất khẩu
I Kết quả HĐSXKD
129.760.874.296
98.114.039.340
108.652.411.850
3.784.211.334
5.214.664.321
21.377.031.717,61
12.591.008.216
1.270.927.583,39
1. Tiêu thụ trong nước
102.122.826.260
78..216.518.810
86.522.874.645
3.784.211.334
4.157.130.750
15.964.965.366
10.00%
12.591.008.216
- Sơn
45.067..285.650
38.986.881.080
43.040.151.240
1.548.560.223
10.00%
4.888.862.752
- Mực in
32.865.940.286
29.997.610.980
33.082.275.612
1.215.565.865
10.00%
4.153.463.729
- Vecni
24.189.600.324
9.232.026.750
10.400.447.793
1.020.085.246
10.00%
3.548.681.735
2. Xuất khẩu
27.638.048.036
19.897.520.530
22.129.537.205
1.057.533.571
5.412.066.351,61
.
5.00%
1.270.927.583,39
- Sơn
10.289.062.040
7.353.431.500
8.177.581.628
2.464.522.837,18
5.00%
471.107.702,82
- Mực in
8.624.640.650
6.264.451.715
6.975.977.798
1.970.753.397,93
5.00%
389.435.537,37
- Vecni
8.724.345.346
6.279.637.315
6.975.977.779
2.034.323.687,50
5.00%
410.384.343,50
II. Kết quả HĐTC
215.230.929
4367072170
4.367.072.170
-4.280.641.315
8.120.635
1. Lãi tiền vay
86.430.855
3.900.449.620
3.900.449.620
-3.814.018.765
.
..
..
.
.
.
.
III. Kết quả HĐ khác
568.473.050
137.831.622
430.641.428
150.632.144
.
.
.
.
.
.
.
Tổng cộng
130.544.578.275
102.532.512.277
112.933.053.165
3.784.211.334
5.214.664.321
17.527.031.830,61
12.749.760.995
1270927583.39
Bảng 41: Bảng tổng hợp thuế VAT đầu vào
v
i
a
Công ty kiểm toán quốc tế Việt Nam
Vietnam international auditing co., lt
Khách hàng / Client: Công ty MNP
Kỳ kế toán / Period: 01 / 01 – 31 / 12 / 2003
Reviewed: Nguyễn Như Trường
Date: 26/ 04 / 2003
Referrence: S301
Nội dung công việc / Subject:
Phân tích tổng hợp doanh thu
Prepared by: Trần Văn Thắng
Date: 01/ 05 / 2003
No
Số liệu trên biểu quyết toán tiêu thụ và BCKQKD năm 2003 : 12.749.760.995 VNĐ
Số liệu trên phần BCKQKD – Phần II và sổ cái : 12.755.662.065 VNĐ
Chênh lệch : 5.901.070 VNĐ
Điều chỉnh lại biểu quyết toán tiêu thụ và KQKD năm 2003
Điều chỉnh lại số liệu trên BCKQKD – phần II và sổ cái:
Điều chỉnh tháng 12: TK 131 (Bán sơn) : 986.469,5
Điều chỉnh tháng 12: TK 131 (Bán vecni) : 9.810
Điều chỉnh do hạch toán nhầm thuế GTGT đầu vào:
Nợ TK131: (1.068.752)
Nợ TK3331: (1.068.752)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3092.doc