Trong cơ chế thị trường hiện nay, để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất thì mọi doanh nghiệp không phân biệt loại hình donh nghiêp nào đều phải cố gắng, lỗ lực và năng động hơn nữa, tìm ra được đường lôi đúng đắn, hướng đi đúng thì mới có thể tồn tại và phát triển được.
Công tác tổ chức quản lý và công tác hoạch toán kế toán trong các doanh nghiệp hiện nay là rất quan trọng và có vai trò to lớn đối với tất cả hoạt động của doanh nghiệp, nhất là đối với công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
61 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời tăng 31,7% so với năm 2004.
Chương 2
một số vấn đề thu nhận được thực tế
trong thời gian thực tập tại xí nghiệp
Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn là đơn vị hạch toán phụ thuộc và chịu kết quả về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó công tác hạch toán, kế toán tại xí nghiệp cũng tuân theo những nguyên tắc, chế độ, chuẩn mực do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995. Qua thời gian thực tế thực tập tại xí nghiệp em phần nào hiểu được công tác hạch toán kế toán của đơn vị sản xuất kinh doanh.
2.1. Hệ thống chứng từ sử dụng tại xí nghiệp.
Như ta đã biết mọi số liệu ghi chép vào sổ kế toán đều phải có cơ sở đảm bảo tính pháp lý được mọi người thừa nhận. Những số liệu đó phải được chứng minh một cách hợp lý, hợp pháp theo những quy định của Nhà nước về công tác kế toán ở các doanh nghiệp.
Chứng từ kế toán là những bằng chứng chứng minh v ề nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã hoàn thành. Theo quy định thì hệ thống chứng từ kế toán bao gồm 2 loại:
- Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc (chứng từ ban đầu) theo mẫu chung của Bộ Tài chính: hoá đơn giá trị gia tăng, thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu chi, phiếu thu.
- Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn (chứng từ nghiệp vụ nội sinh): bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, các biên bản nghiệm thu, biên bản kiểm kê vật tư, giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán tiền tạm ứng.
2.2. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong xí nghiệp
Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
2.2.1: Hệ thống kế toán tổng hợp :
Xí nghiệp sử dụng các tài khoản theo chế độ quy định của kế toán doanh nghiệp :
-TK 111, 112, 133, 131, 152, 153………
TK 211, 212, 214, 241, 222, 228………..
TK 311, 331, 341, 334, 338, 333, 336 ……….
TK 411, 441, 421, 431 ………..
TK 511, 512, 515………
TK 621, 622, 627, 641, 642, 632 …….
TK 711
TK 811
TK 911
Ngoài ra xí nghiệp còn sử dụng một số TK ngoàI bảng như:TK001,003,005,007..
2.2.2 Hệ thống TK chi tiết:
Mở cho tất cả các TK tổng hợp cần mở chi tiết
2.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại xí nghiệp
2.3.1Sổ kế toán tổng hợp :
Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán là “sổ nhật ký chung” và nhật ký chuyên dùng.
Sổ cái
Trình tự ghi sổ kế toán
theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Nhật ký chung và nhật ký chuyên dùng
Báo cáo quỹ hàng ngày
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra số liệu
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
2.3.2 Sổ kế toán chi tiết :
Sổ kế toán chi tiết mở cho tất cả các tàI khoản tổng hợp cần theo dõi chi tiết, như :sổ chi tiết TK 152.2, sổ chi tiết TK 152.3, sổ chi tiết TK 152.4……….
2.4. Hệ thống báo cáo sử dụng ở xí nghiệp.
2.4.1 Báo cáo tàI chính :
-Xí nghiệp áp dụng niên độ kế toán từ 01/01/N đến 31/12/N.
-Xí nghiệp áp dụng kỳ kế toán theo quý.
Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn áp dụng bốn mẫu báo cáo tài chính bắt buộc theo quy định của Nhà nước.
Báo cáo tài chính được lập vào cuối mỗi kỳ và nộp cho cấp trên (phòng tài chính kế toán của công ty cổ phần Trúc Thôn).
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN)
2.4.2 Báo cáo nội bộ
Báo cáo nội bộ phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng như:
- Báo cáo công nợ (thường xuyên)
- Báo cáo phân tích tình hình tài chính
- Báo cáo doanh thu bán hàng
Báo cáo nhập – xuất – tồn kho…
chương 3
tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn
3.1. Lý luận chung về kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp.
3.1.1. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.1.1.1. Yêu cầu quản lý
Quá trình sản xuất là sự kết hợp giữa ba yếu tố: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích của con người tác động vào.
Trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tham gia vào chu kì sản xuất kinh doanh, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất tạo nên giá thành sản phẩm.
Không chỉ tác động vào giá thành sản phẩm, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên chất lượng sản phẩm, để tạo nên sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ thì việc quản lí, sử dụng nguyên vật liệu sao cho hợp lí là rất cần thiết. Nếu xét một cách toàn diện thì nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố không thể thiếu được của bất cứ quá trình sản xuất nào. Dưới hình thái hiện vật nó là bộ phận quan trọng của tài sản lao động, còn dưới hình thái giá trị nó biểu hiện thành vốn lưu động của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần phải tăng tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động từ đó không tách dời với việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách tiết kiệm và hợp lí.
Những phân tích trên cho thấy nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vị trí đặc biệt trong quá trình sản xuất, kinh doanh là điều kiện đầu tiên để duy trì hoạt động sản xuất, là nhân tố chủ yếu trong chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, chất lượng sản phẩm và là bộ phận của vốn lưu động.
Với vai trò như vậy việc quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải được quan tâm đúng mức. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải được giám sát kiểm tra ở tất cả các khâu từ khi mua bảo quản đến dự trữ sử dụng.
Khâu mua: Do trong quá trình sản xuất sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do đó phải quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho đủ số lượng, đúng chủng loại, đảm bảo chất lượng tránh gây tổn thất, thất thoát, đảm bảo nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua về đúng qui định, đúng yêu cầu sử dụng và giá mua thích hợp để hạ chi phí thu mua góp phần hạn giá thành sản phẩm.
Khâu bảo quản: Phải thực hiện bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo đúng qui định cho từng loại. Tổ chức kho tàng hợp lí phù hợp với qui mô tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, đảm bảo an toàn chống lãng phí, tổn thất.
Khâu dự trữ: Việc dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải phù hợp để đáp ứng yêu cầu kịp thời, đầy đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường, không gây gián đoạn sản xuất do khâu cung ứng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không kịp thời hoặc không gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Khâu sử dụng: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm tỉ trọng lớn trong quá trình sản xuất sản phẩm, vì vậy phải sử dụng đúng định mức tiêu hao, đúng qui cách, đúng chủng loại và qui trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm hợp lí, phát huy cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Do công tác quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có tầm quan trọng như vậy nên việc tăng cường quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là rất cần thiết. Phải làm cải tiến công tác quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho phù hợp với thực tế sản xuất, coi đây là yêu cầu bức thiết đưa công tác quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào nề nếp khoa học.
3.1.1.2. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thì kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
Tính toán và phân bố chính xác kịp thời giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng khác, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng sai mục đích, lãng phí.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các định mức dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phát hiện kịp thời các loại ứ đọng, kém phẩm chất chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
Thực hiện việc kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo yêu cầu quản lí, lập các báo cáo về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Từ những trình bày ở trên ta thấy để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việc hạch toán đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là rất cần thiết và không thể thiếu đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực nhất là các doanh nghiệp sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau.
3.1.2. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác nhau, được sử dụng ở nhièu bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản, dự trữ trên nhièu địa bàn khác nhau. Do vậy để thống nhát công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ giữa các bộ phận có liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, sử dung nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần phải có cách phân loại thích đáng.
3.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
- Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu thì nguyên vật liệu được chia thành các loại.
Nguyên vật liệu chính: gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: Bao bồm các loại nguyên vật liệu được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và các loại nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại tư liệu lao động, phục vụ cho công việc lao động của công nhân.
Nguyên liệu: Gồm các loại nguyên vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất.
Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại nguyên vật liệu được dùng cho việc thay thế, sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn.
Các loại nguyên vật liệu khác: Gồm các loại nguyên vật liệu không thuộc các loại nguyên vật liệu đã nêu trên như: phế liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất và thanh lý tài sản…..
- Nếu căn cứ vào nguồn cung cáp nguyên vật liệu thì nguyên vật liệu được chia thành:
Nguyên vật liệu mua ngoài
Nguyên vật liệu tự sản xuất
Nguyên vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, nhận góp vốn….)
3.1.2.2. Phân loại công cụ dụng cụ
Để phục vụ tốt cho công tác kế toán, toàn bộ công cụ dụng cụ được chia thành:
Các loại dụng cụ, gá lắp chuyên môn dùng cho sản xuất.
Dụng cụ đồ nghề
Dụng cụ quản lý
Lán trại tạm thời
Dụng cụ phục vụ cho nhu cầu văn hoá
Bao bì luân chuyển
Đồ dùng cho thuê
Tuy nhiên việc phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ như trên vẫn mang tính tổng quát mà chưa đi vào từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cụ thể để phục vụ cho việc quản lí chặt chẽ và thống nhất cho toàn doanh nghiệp.
Để phục vụ tốt cho nhu cầu quản lí chặt chẽ và thống nhất các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho yêu cầu sử lý thông tin trên máy tính thì việc lập bảng danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại theo công dụng như trên, tiến hành xác lập danh điểm theo loại, nhóm, thứ, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Cần phải quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.1.3. Tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
3.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài:
Chi phí thu mua thực tế
Khoản giảm giá được hưởng
Giá mua ghi trên hoá đơn
Giá nhập kho
-
+
=
Lưu ý: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng được tính vào giá nhập nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự sản xuất: giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất.
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ đi và về
Tiền thuê chế biến
Giá xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đem chế biến
Giá nhập kho
=
-
+
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được cấp
Giá do đơn vị cấp thông báo
Giá nhập kho
=
-
Chi phí vận chuyển bốc dỡ
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn: Giá nhập kho là giá do Hội đồng định giá xác định (được sự xác nhận của các bên có liên quan).
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời giá trên thị trường.
3.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn phương pháp: Thực tế đích danh, nhập trước – xuất trước, nhập sau – xuất trước và đơn giá bình quân. Khi sử dụng phương pháp tính giá phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán.
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Cách tính này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất thuộc mô hàng nào lấy đơn giá nhập của lô hàng đó để tính. Phương pháp này thường được sử dụng với những loại hàng có giá trị cao, thường xuyên có cải tiến mẫu mã và chất lượng.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước: Theo cách tính này, người ta giả định lô hàng nào nhập trước thì xuất trước. Hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để tính.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước: Theo cách tính này, người ta giả định lô hàng nào nhập sau thì xuất trước. Hàng xuất thuộc lô hàng nào lấy đơn giá vốn c ủa lô hàng đó để tính.
- Phương pháp đơn giá bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân để tính:
=
Đơn giá bình quân
Trị giá N V L , C C D C tồn đầu kỳ + trị giá N V L, C C D C nhập trong kỳ
Số lượng N V L, CC DC tồn đầu kỳ + số lượng N V L, CC DC nhập trong kỳ
=
Số lượng N V L, CC DC xuất kho X đơn giá bình quân
Trị giá NV L, CC DC xuất kho
3.1.4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tổ chức công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và công tác kiểm tra tình hình cung cấp sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vừa được thực hiện ở kho, vừa được thực hiện ở phòng kế toán.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được thực hiện theo một trong ba phương pháp:
Phương pháp thẻ song song
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ số dư
3.1.4.1. Tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập – xuất để ghi số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào thẻ kho và vào cuối ngày tính gia số tồn kho của từng loại trên thẻ kho.
ở phòng kế toán : Sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại cả về số lượng và giá trị, cuối kỳ lập bảng tổng hợp kiêm báo cáo tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo kho và danh điểm.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ thực hiện và tiện lợi khi được sử lý bằng máy tính. Hiện nay phương pháp này được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp.
3.1.4.2. Tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về số lượng.
ở Phòng kế toán: Để theo dõi từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất về số lượng và giá trị, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ thực hiện ghi chép một lần vào cuối kỳ trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất trong kỳ và mỗi danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được ghi một lần trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển cũng đơn giản, dễ thực hiện nhưng có nhược điểm là khối lượng ghi chép của kế toán dồn vào cuối tháng quá nhiều nên ảnh hưởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng khác nhau.
3.1.4.3. Tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ số dư là phương pháp được sử dụng cho những doanh nghiệp dùng giá hạch toán để hạch toán giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập xuất tồn kho. Đặc điểm của phương pháp này là ở kho chỉ theo dõi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi về giá trị (theo giá hạch toán).
ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng được thẻ kho để ghi chép số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập – xuất – tồn trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Ngoài ra vào cuối tháng, thủ kho còn phải căn cứ vào số tồn của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và gửi xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ.
ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có trách nhiệm theo định kỳ xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ nhập, xuất đã được thủ kho phân loại. Sau đó ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ, thu nhận phiếu này kèm các chứng từ nhập, xuất có liên quan.
Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất nhận được, kế toán phải đối chiếu với các chứng từ khác có liên quan, sau đó căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để ghi giá vào các chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn được mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được ghi riêng một dòng. Vào cuối tháng kế toán phải tổng hợp tiền nhập, xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên bảng luỹ kế.
Số dư trên bảng luỹ kế phải khớp với số tiền được kế toán xác định trên sổ số dư do thủ kho chuyển về.
Trong điều kiện thực hiện kế toán bằng phương pháp thủ công thì phương pháp sổ số dư được coi là phương pháp có nhiều ưu điểm: hạn chế việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, cho phép kiểm tra thường xuyên công việc ghi chép ở kho, đảm bảo số lượng kế toán được chính xác kịp thời.
3.1.5. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
3.1.5.1. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nội dụng phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phải ghi chép kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày để có thể tính trị giá với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho. Việc tính trị giá vốn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho có thể tinh thường xuyên cho từng lần xuất hoặc có thể tính định kỳ.
Sử dụng tài khoản: 152 “nguyên vật liệu”, 153 “công cụ dụng cụ” để ghi chép hàng ngày tình hình và sự biến động của nguyên vật liệu.
Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho vào thanh toán ngay bằng tiền mặt ứng mua hoặc bằng sex kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 1331
Có TK 111, 141,
- Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho tiền chưa trả người bán.
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 1331
Có TK 331
- Trả chi phí vận chuyển bằng tiền mặt ở thủ quỹ, ghi:
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 1331
Có TK 111
- Nhận được hoá đơn bán hàng của bên bán gửi đến, hàng chưa đến, kế toán lưu chuyển chứng từ ( chưa ghi sổ kế toán ), khi hàng đến nhập kho trong tháng thì ghi nhập kho như định khoản ở trên, đến cuối tháng hàng vẫn chưa về thì ghi sổ phản ánh hàng mua đang đi đường cuối tháng.
Nợ TK 151 (giá không có thuế GTGT)
Nợ TK 1331
Có TK 331
Sang tháng sau khi hàng về nhập kho,ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 151
-Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có phát sinh bớt giá, giảm giá.
+Khi ghi hàng mua nhập kho theo hoá đơn của người bán,ghi:
Nợ TK 152,153,151
Nợ Tk 1331
Có TK 331
+Khi phát sinh bớt giá,giảm giá được người bán chấp nhận.kế toán ghi giảm trị giá hàng mua nhập kho:
Nợ TK 331
Có TK 152,153,151
Có TK 1331
-Nhập kho nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ do các đơn vị khavs góp vốn liên doanh,kế toán ghi theo giá góp vốn(giá trị hợp lý)
Nợ TK 152,153
Có TK 411
-Nếu nhập nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ mua vào có phát sinh thừa, thiếu chỉ nhập kho số thực nhận và lập biên bản kiểm nhận phản ánh số hàng thừa hoặc thiếu.Căn cứ biên bản kiểm nhận,kế toán ghi phản ánh số tiền thừa,thiếu: Nếu thừa: Nợ TK 152,153
Có TK 338(3381)
Nếu thiếu: Nợ TK 138(1381)
Có TK 152,153
*Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá hàng nhập kho ghi theo trị giá thanh toán,bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
-Khi xuất kho nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ kế toán phải tính trị giá hàng xuất kho để ghi sổ kế toán .
+ Xuất nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh,kế toán ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Nợ TK 241
Có TK 152
+ Xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến :
Khi xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có Tk 152
Khi trả tiền thuê gia công chế biến bằng tiền mật, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK 111
Khi nhập lại kho nguyên vật liệu đả gia công chế biến xong,ghi:
Nợ TK 152
Có TK 154
+ Xuất công cụ dụng cụ vào sử dụng mục đích sản xuất ,kinh doanh loai phân bổ một lần hoặc nhiều lần, kế toán ghi:
Nợ TK 621,627,641,642,241
Nợ TK 142,242
Có TK153
+ Xuất nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ đi góp vốn liên doanh.Doanh nghiệp phải xác định trị giá vốn góp mà hội đồng liên doanh thoả thuận.Số chênh lệch giủa trị giá góp vốn với trị giá vốn xuất kho đuợc phản ánh ở TK 412:
Nợ TK 222
Nợ TK 412(hoặc Co:412)
Có TK152,153
+ Quản lý chặt chẻ nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ về cả mặt hiện vật và giá trị,đảm bảo tính chính xác khi tính trị giá vốn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ xuất kho.
Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên.
621, 627, 641, 642, 241
111, 112, 331, 151…
152, 153
NV L, CC DC mua ngoài nhập kho
Xuất kho NV L, CC DC dùng cho
Mua NV L, CC DC (Khấu trừ)
SXKD, XDCB (CC DC phân bổ 100%)
113
Giá có cả thuế GTGT) – trực tiếp
111, 112, 331
311
Giảm giá mua hàng
Chiết khấu mua hàng được hưởng
3333
Trả lại NV L, CC DC cho người bán
154
311
NV L, CC DC nhập khẩu
Thuế nhập khẩu tính vào giá trị
113
Xuất NV L, CC DC thuê ngoài gia công
Mua NV L, CC DC (khấu trừ)
Chi phí vận chuyển bốc dỡ NV L
CC DC nhập kho
Vay NH mua NV L, CC DC (trực tiếp)
NV L, CC DC nhập kho (giá gồm thuế GTGT)
154
NV L, CC DC nhượng bán
NV L, CC DC góp vốn liên doanh
NV L, CC DC thuê ngoài gia công
NV L, CC DC tự chế, phế liệu thu hồi nhập kho
Xuất NV L, CC DC trả nợ vay đv khác
138, 338, 334
128, 222
338
Nhận vốn góp liên doanh
Vốn cổ phần bằng NV L, CC DC
Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NV L, CC DC
811
411
222
338
NV L, CC DC thiếu phát hiện trong kiểm kê
NV L, CC DC thừa phát hiện trong kiểm kê
3.1.5.2:Tổ chức kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Nội dung phương pháp kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ thheo phương pháp kiểm kê định kỳ.
+ Không ghi chép kế toán chi tiết nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ hàng ngày,không tính trị giá vốn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ xuất kho cho từng lần xuất.Định kỳ kiểm kê nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ để tính trị giá vốn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ xuất kho trong kỳ.
+ TK152,153chỉ phản ánh trị giá vốn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tồn kho tại thời điểm cuối kỳ.trong kỳ nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ tồn kho phản ánh chungvới nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ luân chuyển trong kỳ ở TK611”mua hàng’’.còn thành phần tồn kho phản ánh chung với thành phần luân chuyển trong kỳ ở TK 632”giá vốn hàng bán”
+ Kế toán khôg theo dỏi ghi chép số lượng hiện vật,chỉ ghi chép tổng quát về giá trị nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ xuất,nhập ,tồn trong kỳ.tính trị giá vốn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ xuất kho không đảm bảo chinh xác,chỉ áp dụng với doanh nghiệp nhỏ tụu quản lý hàng tồn kho.
- Đầu kỳ kế toán kết chuyển nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ sang TK611: Nợ TK 611
Có TK 152,153.151
- Nhập nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 611
Có TK 111.112.331
- Cuối kỳ kiểm kê nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ còn tồn kho cuối kỳ,tính trị giá vốn của chúng để ghi: Nợ TK 152,153.151
Có TK 611
- Tính trị giá vốn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ để tinh vào chi phí sản xuất kinh doanh:
+ Nếu là nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621,627,641.642
Có TK 611
+ Nếu là công cụ dụng cụ xuất dùng thì ghi giá trị phân bổ một lần hoặc nhiều lần: Nợ TK 627,641,642
Nợ TK 142,242
Có TK 611
+ Khi phân bổ vào chi phí:
Nợ TK 621,627,642,241
Có TK 142,242
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
311
Giảm giá hàng mua, hàng trả lại
Chiết khấu mua hàng
Tồn kho cuối kỳ
Kết chuyển giá trị NV L, CC DC
111, 112, 141
Mua NV L, CC DC (Khấu trừ)
Tồn kho đầu kỳ
Kết chuyển giá trị NV L, CC DC
152, 153
152, 153
611
113
Nhập kho (khấu trừ)
Dủng tiền mua NV L, CC DC
Mua NV L, CC DC (trực tiếp)
113
621, 627...
331
Giá trị NV L, CC DC xuất kho
Trong kỳ (CC DC phân bổ 100%)
Mua NV L, CC DC (trực tiếp)
Chưa trả tiền người bán
Mua NV L, CC DC nhập kho
Thuế nhập khẩu phải nộp
311
Tính vào giá trị NV L, CC DC
3.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn .
3.2.1 Phân loại nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ tại xí nghiệp
Việc sản xuất sản phẩm quyết định đến số lượng,chủng loại nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ .Chính vì thế xí nghiệp sử dụng rất nhiều loạinvl công cụ dụng cụ với nhiều chủng loại quy cách khác nhau.xí nghiệp sử dụng tới gần 100 loại nguyên vật liệu khác nhau như vôi ,bột…Ngoài ra còn rất nhiều loại công cụ dụng cụ phục vụ cho nhu cầu sản xuấtnhư các loại bao bì ,dụng cụ cắt gọt…
- Nguyên vật liệu của xí nghiệp đươc chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính: khuôn, sạn, bột, vôi…
+ Nguyên vật liệu phụ:Bulông, hồ, thép…
+ Nhiên liệu: Than,dầu
+ Phụ tùng thay thế: Gồm cac loại phụ tùng, chi tiết sử dụng để thay thế sửa chữa máy móc thiết bị hỏng như:Bánh răng,quả múa ,mâm quay…
+Thiết bị XDCB: Gồm các loại nguyên vật liệu và thiết bị XDCB dùng cho lắp đặt và kết cấu như xi măng, sắt, thép, cát, sỏi…
+nguyên vật liệu khác: Bao gồm các loại nguyên vật liệu đặc chủng,các loại nguyên vật liệu loại rảtong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu thu hồi được, phế liệu thu hồi…
- Công cụ dụng cụ trong xí nghiệp được chia thành:
+ Dụng cụ lắp đặt chuyên dùng cho sản xuất .
+ Dụng cụ đồ nghề.
+ Dụng cụ quản lý.
+ Quần áo bảo hộ lao động.
+ Khuôn mẫu đúc sẵn.
+ Các loại bao bì…
Trong công tác quản lý công cụ dụng cụ được chia làm 3 loại:
+công cụ dụng cụ lao động.
+Bao bì luân chuyển.
+Đồ dùng cho thuê.
Ngoài ra xí nghiệp cũng chia nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ thành từng nhóm, từng thứ chi tiết hơn để phục vụ cho yêu cầu quản lý.
3.2.2 Phươn g pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn.
- Phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
xí nghiệp tính giá nguyên vật liệu nhập kho theo giá thưc tế .Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Giá thực tế NV L nhập kho
Giá mua ghi trên hoá đơn (chưa có VAT)
Chi phí thu mua thực tế
Các khoản giảm giá hàng trả lại
=
+
-
Thuế nhập khẩu
(nếu có)
+
Trong đó:
+ Giá mua không có thuế GTGT
+ Chi phí thu mua là chi phí vận chuyển bốc dõ.
+ Thuế nhập khẩu tính trong trường hợp xí nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài.
+ Khoản giảm trừ bao gồm các khoản giảm giá, chiết khấu thanh toán được hưởng.
- Phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Xí nghiệp tính giá xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế NV L xuất kho
x
=
Đơn giá bình quân
Số lượng NV L xuất kho
Giá trị thực tế NV L nhập trong kỳ
Trong đó:
Giá trị thực tế NV L tồn đầu kỳ
+
Đơn giá bình quân
=
+
Số lượng NV L nhập trong kỳ
Số lượng NV L tồn đầu kỳ
- Đối với công cụ dụng cụ trình tự thủ tục, phương pháp tính giá nhập, xuất kho tương tự như đối với nguyên vật liệu. Công cụ dụng cụ trong xí nghiệp có giá trị thấp nên thường tính phân bổ một lần (phân bổ 100% giá trị).
3.2.3 Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn.
3.2.3.1. Tài khoản kế toán sử:
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở xí nghiệp được theo dõi qua các tài khoản sau:152,153,111,138,141,154,331,334,136,138,621,627,642.
Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 152
TK 331,111, TK 138,334
112
Mua nguyên vật liệu Nguyên vật liệu thiếu hụt
TK 133
TK 151 TK 222
Nguyên vật liệu đang đI đường Góp vốn liên doanh bằng
Tháng trước về nhập kho nguyên vật liệu
TK 412
TK 3333
Thuế nhập khẩu phảI nộp tính vào TK 133
Giá thực tế hàng nhập khẩu
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh Số giảm gía do hàng TK 112,331
Bằng vật liệu mua kém phẩm chất,
hàng bị trả lại
TK 222 TK 621
Nhận vốn góp liên doanh Xuất nguyên vật liệu vào sản
Bằng vật liệu xuất sản phẩm
TK 154 TK 627,641,642
Xuất nguyên vật liệu dùng
Nhập kho nguyên vật liệu tự chế
Thuê ngoàI gia công cho bộ phận quản lý phân
xưởng, bộ phận bán hàng,
quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ hạch toán tổng hợp CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 153
TK 331,111, TK 138,334
112, 151, 141
công cụ dụng cụ mua ngoài công cụ dụng cụ thiếu khi
nhập kho
TK 133 kiểm kê TK 632
CCDC nhượng bán
TK 333 TK 222
Thuế nhập khẩu tính vào giá trị Xuất công cụ dụng cụ góp
Công cụ, dụng cụ nhập khẩu vốn liên doanh
TK 412
TK 338 C/L giảm C/L tăng
TK 154
Công cụ, dụng cụ thừa khi CCDC xuất kho mua ngoàI
Kiểm kê gia công
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh Số giảm gía do hàng TK 112,331
Bằng công cụ dụng cụ mua kém phẩm chất,
hàng bị trả lại
TK 222 TK144
Thu hồi vốn góp liên doanh
Bằng công cụ dụng cụ xuất công cụ dụng cụ
Thế chấp ký cược
TK 154 TK 627,641,642, 621
Xuất kho công cụ dụng cụ
Nhập kho công cụ dụng cụ
Thuê ngoàI gia công dùng cho SXKD và XDCB
TK 211 TK 142,242
Chuyển TSCĐ thành công Xuất CCDC phân bổ vào
chi phí
Cụ dụng cụ
3.2.3.2. Chứng từ kế toán nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ :
Quá trình nhập nguyên vật liệu:
Theo quy định thì tất cả các loại nguyên vật liệu khi về đến xí nghiệp đều phải tiến hành thủ tục kiểm nghiệm sau đó mới nhập kho. Nguyên vật liệu sau khi được kiểm nghiệm thì bộ phận mua hàng căn cứ hoá đơn của bên bán lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được chia thành 3 liên:
- 1 liên do Phòng Kế hoạch kinh doanh giữ
- 1 liên giao cho người mua hàng làm căn cứ thanh toán với bên bán
- 1 liên giao cho thủ kho, sau khi kiểm tra tính chính xác, hợp lí của phiếu nhập kho và biên bản nghiệm thu thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho (chỉ tiêu số lượng) rồi chuyển nên phòng kế toán để kế toán vật tư ghi sổ
trình tự thủ tục nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
P. Kế hoạch kinh doanh
Kiểm nghiệm
Hoá đơn về
Nhập kho
Phiếu nhập
Trong tháng 12 năm 2005 có nghiệp vụ phát sinh như sau
tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn
Biểu số 1: Hóa đơn GTGT
Hoá đơn gtgt Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Liên 2: Giao khách hàng KH/2005B
Ngày 31 tháng 12 năm 2005 41678
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH dịch vụ Thương Mại 3/2 Đông Triều – Quảng Ninh
Địa chỉ: Đông Triều – Quảng Ninh
Số tài khoản:………………………………………………………………………
Điện thoại:……………………………… Mã số:…………………………….
Họ tên người mua hàng: Anh Tuấn
Tên đơn vị: Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn
Địa chỉ: Chí Linh – Hải Dương
Số tài khoản:………………………………………………………………………
Hình thức thanh toán: CK + TM Mã số:…………………………….
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Than cám 2
tấn
20.13
685714
13,803,423
2
Than cám 3 b
tấn
105.88
619048
65,544,802
3
Than cám 4 a
tấn
18.3
571,428
10,457,132
4
Than cám 5
tấn
87.28
480,000
41,894,400
5
Than cám 4 b
tấn
73.48
514,285
37,789,662
Cộng tiền hàng
169,489,419
Tiền thuế GTGT (10 %)
16,948,941
Tổng cộng tiền thanh toán
186,438,360
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,)
Căn cứ vào phiếu GTGT của người bán, đơn vị tổ chức hội đồng nghiệm thu. Lập biên bản nghiệm thu sản phẩm hàng hoá.
Biểu số 2: Biên bản nghiệm thu sản phẩm hàng hoá
Công ty cổ phần trúc thôn
Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Biên bản nghiệm thu sản phẩm hàng hoá
Hôm nay, ngày 31 tháng 12 năm 2005
Hội đồng nghiệm thu gồm có:
1. Đại diện người giao hàng: Anh Tuấn
Địa chỉ: Phòng KH KD
2. Đại diện phòng K T – C N: Mai Thị Ngọc Lan
3. Thủ kho: Phạm Thị Mương
4. Đại diện Phòng tài chính kế toán : Vũ Thị Tươi
Cùng nhau tiến hành nghiệm thu các sản phẩm hàng hoá của người mua hàng là: Anh Tuấn
Theo hoá đơn số: 41678, mua của đơn vị: Công ty TNHH dịch vụ Thương Mại 3/2 Đông Triều – Quảng Ninh
STT
Tên sản phẩm
hàng hoá
ĐVT
Khối lượng
Ghi chú
1.
Than cám 2
Tấn
20.13
2.
Than cám 3 b
Tấn
105.88
3.
Than cám 4a
Tấn
18.3
4.
Than cám 5
Tấn
87.28
Hội đồng đã thống nhất kiểm tra nghiệm thu sản phẩm hàng hoá nêu trên đảm bảo chất lượng và thống nhất ký nhận nghiệm thu số lượng hàng hoá trên.
Người giao
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(ký, ghi rõ họ tên)
Phòng K T – TC
(ký, ghi rõ họ tên)
Phòng K T –CN
(ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi có biên bản nghiệm thu tiến hành viết phiếu nhập kho theo số lượng thực tế và đơn giá theo thoả thuận mua bán.
Biểu số 3: Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐK T
Ngày 01 tháng 11 năm 1995
Của Bộ Tài Chính
Nợ:……………………………Số: 103
Có:…………………………………….
- Họ tên người giao hàng: Anh Tuấn – Phòng KHKD
- Theo hoá đơn số 41678 ngày 31 tháng 12 năm 2005 của KH/2005B Công ty TNHH dịch vụ Thương Mại 3/2 Đông Triều – Quảng Ninh
Nhập kho tại: Chị Mương (MST 5700103472)
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật t
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3 = 1 x 2
1
Than cám 2
tấn
20.13
685714
13,803,423
2
Than cám 3 b
tấn
105.88
619048
65,544,802
3
Than cám 4 a
tấn
18.3
571428
10,457,132
4
Than cám 5
tấn
87.28
480000
41,894,400
5
Than cám 4 b
tấn
73.48
514285
37,789,662
Cộng tiền hàng
169,489,419
Cộng thành tiền (ghi bằng chữ): Một trăm sáu mơi chín triệu, bốn trăm tám mơi chín nghìn, bốn trăm mời chín đồng
Nhập, ngày……tháng…….năm 200…..
Thủ trưởng ĐV
(ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(ký, ghi rõ họ tên)
Quá trình xuất nguyên vật liệu:
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng và căn cứ vào phiếu giao việc, kế toán tiến hành viết phiếu xuất theo số lượng vật tư cần sử dụng, tính đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Biểu số 4: Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐK T
Ngày 01 tháng 11 năm 1995
Của Bộ Tài Chính
Nợ:……………………………Số: 89
Có:…………………………………….
Họ tên người nhận hàng: Anh Hà Địa chỉ: Phân xưởng đất đèn
Lý do xuất kho: Sản xuất bột chịu lửa
Xuất tại kho: Chị Mương
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3 = 1 x 2
1
Than cám 4 b
tấn
25
525678
13.141.968
Cộng
13.141.968
Cộng thành tiền (ghi bằng chữ):
Mười ba triệu một tăm bốn mốt ngàn chín trăm sáu tám đồng
Xuất, ngày……tháng…….năm 200…..
Thủ trưởng ĐV
(ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, thủ quỹ lên thẻ kho(theo phương pháp thẻ song song)để theo dõi về số lượng và chất lượng
Thẻ hoặc sổ chi tiếtvật tư
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Ghi đối chiếu
Biểu số 5: Thẻ kho
Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa
Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141TC/CĐK T
Ngày 01 tháng 11 năm 1995
Của Bộ Tài Chính
Thẻ kho
Lập thẻ ngày………tháng……..năm 2005
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Than cám
Đơn vị tính…………………………tấn
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
kế toán xác nhận
Số phiếu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Nhập
xuất
Tồn
103
31/12
Anh Tuấn (than cám 4a)
18,3
88
31/12
Anh Hưng (than cám 4a)
47.75
103
31/12
Anh Tuấn (than cám 4b)
73,48
89
31/12
Anh Hà (than cám 4b)
25
3.2.3.3. Thực trạng ghi sổ kế toán các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Khi hàng hoá về nhập kho, nhân viên tiếp liệ nộp hoá đơn tài chính, kế toán vật liệu theo dõi thanh toán với người bán vào sổ chi tiết cho từng khách hàng, từng chủng loại vật tư.
Biểu số 6: sổ chi tiết vật tư
Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa
Mẫu số: 17-VT
QĐ liên bộ TCK T – TC
Số 583 - LB
Sổ chi tiết vật tư
Danh điểm vật tư: Than cám 4 Số thẻ:……………………….. Kho:………………….
Tên vật tư:………………………………………………………Số thẻ:……………………….. ………………………..
Nhãn hiệu, quy cách:…………………………………………………………………………… TK:……………………
Đơn vị tính:P Tấn Giá kế hoạch:………………..
Kho:………………………………………………………………………………………………
Ngày tháng
Số liệu chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Giá đơn vị
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Nhập
Xuất
Số
Lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số
Lượng
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
31/12
103
Anh Tuấn - KHKD
331
18.3
10,457,132
31/12
88
Anh Hng - VLXD
621
47.75
25,101,159
31/12
103
Anh Tuấn - KHKD
621
73.48
37,789,662
31/12
89
Anh Hà - PX đất đèn
621
25
13,141,968
Tổng cộng
91.78
48,246,794
72.75
38,243,127
Biểu số 7: Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tháng 12/2005 Đơn vị tính: VNĐ
Tên khách hàng: Công ty TNHH dịch vụ Thương Mại 3/2 Đông Triều – Quảng Ninh
Chứng từ
Diễn giải
TK Đứ
Dư đầu tháng
Số phát sinh
Dư cuối tháng
Ngày thanh toán
Số HĐ
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
193.601.794
30764
2/12/05
Trả tiền than cho khách hàng
13681
100.000.000
32802
8/12/05
Trả tiền than cho khách hàng
13681
93.601.794
41678
31/12/05
Nhập than các loại
1523
169.489.418
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
8.474.471
Cộng phát sinh
193.601.794
177.963.889
Số dư cuối kỳ
177.963.889
Người lập biểu kế toán trưởng
Sau khi có sổ chi tiết vật tư và sổ thanh toán với người bán. Kế toán lập báo cáo tổng hợp xuất vật tư,tổng hợp nhập vật tư và báo cáo nhập xuất tồn để lên nhật ký chuyên dùng.
Biểu số 8: Tổng hợp nhập vật tư
Công ty cổ phần trúc thôn
Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa
Báo cáo tổng hợp nhập vật tư
Tháng 12/2005
TK đối ứng
TK 1522
TK 1523
TK 1524
TK 1526
TK 153
Tổng cộng
TK 111
8,010,000
11,238,967
310,000
19,558,967
TK 1121
0
TK 141
3,430,000
3,430,000
TK 154
169,043,472
169,043,472
TK 331
92,689,000
220,425,610
4,574,000
27,099,500
344,788,110
TK 1368
0
TK 334A
2,345,200
2,345,200
TK 627
0
TK 711
0
TK 1388
8,790,000
8,790,000
Tổng cộng
284,307,672
231,664,577
4,884,000
0
27,099,500
547,955,749
Biểu số 9: Tổng hợp xuất vật tư
Công ty cổ phần trúc thôn
Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa
Báo cáo tổng hợp xuất vật tư
Tháng 12/2005
TK đối ứng
TK 1522
TK 1523
TK 1524
TK 1526
TK 153
Tổng cộng
TK 621
246,120,774
189,784,448
6,721,257
442,626,479
TK 627
16,772,376
9,502,023
23,567,771
7,830,864
57,673,034
TK 2413
0
TK 642
8,760,498
210,579
205,538
9,176,615
TK 2412
0
TK 1368
2,102,497
2,102,497
TK 632
0
TK 1388
-2,005,000
-2,005,000
Tổng cộng
262,990,647
208,046,969
23,778,350
0
14,757,659
509,573,625
Biểu số 11 NHậT Ký CHUYÊN DùNG
TàI khoản:153
Tháng12/ 2005
Chứng từ
Diễn giải
Số dư đầu kỳ
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Số
Ngày
Nợ
có
Nợ
có
Nợ
có
I
Dư đầu kỳ
57.186.590
1
Mua VT chưa trả tiền
331
27.099.500
2
Xuất VT cho NM gạch men+mỏ
138.8
3
Mua VT trả bằng tiền mặt
111.1
4
Hoàn tạm ứng mua VT
141
5
Xuất VT cho sản xuất chung
627
7.830.864
6
Xuất VT cho nội bộ
1368
7
ĐC xuất Vt cho cổng trời
1388
8
Xuất VT cho quản lý
642
205.538
9
Xuất VT cho sản xuất trực tiếp
621
6.721.257
TổNg cộng
57.183.590
27.099.500
14.757.659
69.528.431
Người lập biểu Phụ trách kế toán
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
Biểu số 12
NHậT Ký CHUYÊN DùNG
TàI khoản:1522
Tháng12/ 2005
Chứng từ
Diễn giải
Số dư đầu kỳ
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Số
Ngày
Nợ
có
Nợ
có
Nợ
có
I
Dư đầu kỳ
343.085.618
1
Mua Vt gia công chế biến nhập kho
154
169.043.472
2
Mua VT bằng tiền mặt
1111
8.010.000
3
Mua chịu VT
331
92.689.000
4
Tiền lương tận thu GCL phế +SM cục
334A
2.345.200
5
Hoàn tạ ứng mua VT
141
3.430.000
6
Xuất VT cho nội bộ
1368
2.102.497
7
ĐC xuất VT cho cổng trời
1388
8.790.000
2.005.000
8
Xuất VT cho sản xuất chung
6272
16.772.376
9
Xuất VT cho sản xuất trực tiếp
621
246.120.774
10
Xuất hàng bán cho nội bộ
6321
11
G/c giá sách đựng tàI liệu phòng KT
6422
12
Xuât hàng bán ngoài
6322
TổNG CộNG
343.085.618
284.307.672
262.990.647
364.402.643
Người lập biểu Phụ trách kế toán
biểu số 13
NHậT Ký CHUYÊN DùNG
TàI khoản:1523
Tháng12/ 2005
Chứng từ
Diễn giải
Số dư đầu kỳ
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
I
Dư đầu kỳ
28.780.268
1
Mua VT chịu
331
220.425.610
2
Mua Vt bằng tiền mật
1111
11.238.967
3
Xuất VT cho SC lớn
2413
4
Xuất VT cho sản xuất chung
6272
9.502.023
5
Xuất VT cho sản xuất trực tiếp
621
189.784.448
6
Xuất VT cho quản lý
642
8.760.498
7
Mua VT trả tiền qua công ty
13681
8
Hoàn tạm ứng mua VT
141
TổNg cộng
28.780.268
231.664.577
208.046.969
52.397.876
Người lập biểu Phụ trách kế toán
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
Biểu số 14
NHậT Ký CHUYÊN DùNG
TàI khoản:1524
Tháng12/ 2005
Chứng từ
Diễn giải
Số dư đầu kỳ
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
có
Nợ
có
I
Dư đầu kỳ
72.163.499
1
Mua VT bằng tiền mặt
1111
310.000
2
VT gia công chế biến nhập kho
154
3
Mua VT chịu
331
4.574.000
4
Hoàn tạm ứng mua VT
141
5
Xuất VT cho nội bộ
1368
7
ĐC xuất Vt cho cổng trời
1388
8
Xuất VT cho quản lý
642
210.579
9
Xuất VT cho sản xuất chung
627
23.567.771
TổNg cộng
72.163.499
4.884.000
23.778.350
53.269.149
Người lập biểu Phụ trách kế toán
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
3.3. Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn .
3.3.1. Những ưu điểm đạt được của xí nghiệp.
Trải qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, vượt qua nhiều khó khăn, đến nay xí nghiệp đã từng bước lớn mạnh về mọi mặt. Đạt được kết quả đó, một phần không nhỏ là công của bộ máy kế toán đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và ngày càng được củng cố hoàn thiện.Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Hiện nay bộ máy kế toán của xí nghiệp trong quá trình hoạt động của mình không ngừng cập nhật chính sách, chế độ mới để phù hợp với quy định của nhà nước. Bộ máy kế toán của xí nghiệp được xắp xếp tổ chức tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với yêu cầu của công việc cũng như trình độ chuyên môn của mỗi người.
- Xí nghiệp đã nghiên cứu và vận dụng hình thức sổ nhật ký chung một cách có hiệu quả phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ của cán bộ kế toán trong xí nghiệp.Trong quá trình hạch toán xí nghiệp đã sử dụng hệ thống tài khoản kế toán và chứng từ kế toán đúng như quy định của bộ Tài chính ban hành.
- Xí nghiệp luôn thực hiện đúng các chính sách, luật lệ và các quy định của luật pháp nhà nước.Trong công tác quản lý doanh nghiệp và quản lý tàI chính kế toán áp dụng đúng chế độ mà nhà nước ban hành.
3.3.2. Một số tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những mặt đạt được,xí nghiệp không thể tránh khỏi những mặt hạn chế. Sau khi tiếp cận với thực tế của xí nghiệp em thấy bộ máy kế toán của xí nghiệp còn có một số mặt tồn tạI :
- Qúa trình lưu chuyển chứng từ giữa các phòng ban còn nhiều rắc rối nên Phòng kế toán không kịp hạch toán và lập báo cáo vào ngày 30, 31 hàng tháng như quy định và thường để sang tháng sau
Số liệu vật tư tồn kho còn lớn do mua vật tư nhiều hơn so với chỉ tiêu. Giá mua vật tư và phụ tùng thay thế còn cao so với giá mặt bằng của thị trường.
Mặc dù xí nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung “ phù hợp đảm bảo hệ thống hoá thông tin nhưng xí nghiệp chua áp dụng đúng mẫu sổ nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng theo quy định.
Xí nghiệp chua sử dụng phần mềm kế toán nên khối lượng công việc còn nhiều,mất thời gian cho việc luân chuyển chứng từ.
3.3.3. Một số đề xuất nhằm khắc phục nhược điểm
Tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đóng vai trò hết sức quan trọng tạo nên giá thành, cũng như chất lượng sản phẩm, là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động của xí nghiệp, vì vậy công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải được coi trọng và từng bước được hoàn thiện để phục vụ trước mắt cho hoạt động quản lý kinh doanh của xí nghiệp.
HIện nay, công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí nghiệp đã được thự hiện tương đối tốt nhiệm vụ của mình, bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại nêu trên vì vậy xí nghiệp cần có những biện pháp để khắc phục. Cụ thể như sau:
-Xí nghiệp phảI xây dựng quy trình luân chuyển chứn từ một cách khoa học và hợp lý,quy định rõ thời gian và trách nhiệm từng bộ phận trong xí nghiệp để đảm bảo cung cấp thông tin kế toán được kịp thời .
Mua vật tư và phụ tùng thay thế với số lượng đúng theo định mức và cần tham khảo giá của thi trường.Tránh tình trạng mua với giá cao và số lượng tồn kho lớn.
Xí nghiệp lên sử dụng phần mềm kế toán đẻ giảm bớt khối lượng công việc,thu thập và sử lý thông tin một cách nhanh chóng .
Lập và tổ chức chứng từ ban đầu là rất quan trọng,nó liên quan đến tính hợp pháp, hợp lệ tính chính xác, tin cậy khi ghi sổ kế toán.Vì vậy Xí nghiệp lên sử dụng mẫu sổ nhật ký chung,sổ cáI theo đúng quy định của bộ tàI chính
Trên cơ sở khắc phục những hạn chế tồn tại nói trên và phát huy các thế mạnh sẵn có từ đó từng bước hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả của xí nghiệp.
Bảng:19
Doanh nghiệp: Mẫu số:S 06-SKT/DNN
………………. Ban hành theo QĐ số 1177TC/QĐ/CĐKT
Ngày23/12/1996 của bộ tàI chính.
Sổ cái
(Dùng cho hình thức kế toán nhật ký chung)
Năm :………….
Tên tàI khoản:………..
Sổ cáI:…………….
Ngày tháng ghi năm
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
Số thứ tự dòng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Cộng
Sổ này có …..trang,đánh số trang từ trang 01 dến trang….
Ngày mở sổ……..
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên,đóng dấu)
Bảng: 20
Doanh nghiệp: Mẫu số: S 05-SKT/DNN
…………….. Ban hành theo QĐ số 1177 TC/QĐ/CĐKT
Ngày 23/12/1996 của Bộ tàI chính
Sổ nhật ký chung
Năm:………..
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu tàI khoản
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu)
Kết luận
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất thì mọi doanh nghiệp không phân biệt loại hình donh nghiêp nào đều phải cố gắng, lỗ lực và năng động hơn nữa, tìm ra được đường lôi đúng đắn, hướng đi đúng thì mới có thể tồn tại và phát triển được.
Công tác tổ chức quản lý và công tác hoạch toán kế toán trong các doanh nghiệp hiện nay là rất quan trọng và có vai trò to lớn đối với tất cả hoạt động của doanh nghiệp, nhất là đối với công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Trong quá trình thực tập vừa qua, tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn tuy hạn chế về thời gian nhưng em đã phần nào hiểu rõ và ý thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp nói chung.
Nhưng với kiến thức còn han chế thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều nên khoá luận này của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thày cô giáo và các cô chú trong phòng tài chính kế toán Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn
lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Đặng Thị Bắc, các thầy cô giáo trong trường Đại học Dân lập Phương Đông, các cô chú trong phòng Tài chính Kế toán Xí nghiệp Vật liệu Chịu lửa Trúc Thôn, bạn bè và gia đình đã tân tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này.
Đặng Thị Hồng Nhung
Lời cam đoan
“Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiêm cứu của riêng tôi.Số liệu và tài liệu nêu trong báo thực tập là trung thực.Các kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự chỉ đạo của cán bộ hướng dẫn”.
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32766.doc