- Xét theo thời điểm và nguồn số liệu.
+ Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch và giá thành thực tế kỳ trước. Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu chung của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức : Là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá định mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
+ Giá thành thực tế : Là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản chi phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra , đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí hạ giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
100 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 958 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0302
200,00
6.166,20
1.233.241
07/01
859
Xuất bài màu (H124=4000 m2)
1.100.096
Vàng cam đậm
CT1202
1,45
384.294,84
557.228
Vàng chanh
CT1301
0,88
122.676,40
107.954
Xanh cobalt đậm
CT1402
0,88
432.020,40
380.178
Màu đen tuyền
CT1701
0,22
193.496,59
42.569
Màu nâu hồng
CT1800
0,11
110.605,05
12.167
31/01
1083
Xuất nguyên liệu sản xuất xương gạch ốp
173.472.080
Đất sét Trúc Thôn
FA1
757.520,0
229,00
173.472.080
Cộng quý
15.373.886.990
Sổ chi tiết
tài khoản : 6212
sản phẩm : gạch ốp
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
SDDK
.........
..........
..............
859
07/01
Xuất bài màu SX gạch ốp
1523
1.100.096
.........
.......
..................
1083
31/01
Xuất đất sét trúc thôn sx
xương gạch ốp
1521
173.472.080
.........
...........
.............
K/C chi phí NVLTT
154
4.200.000.000
Cộng phát sinh quý
4.096.547.947
4.096.547.947
SDCK
Sổ chi tiết
tài khoản : 6211
sản phẩm : gạch lát
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
SDDK
.........
..........
..............
857
03/01
Xuất bài men ENGOB sản xuất gạch lát
1522
12.909.419
........
........
.....................
K/C chi phí NVLTT
154
3.517.923.900
Cộng phát sinh quý
3.641.375.953
3.641.375.953
SDCK
Công ty cổ phần gạch ốp lát thái bình
Mẫu số s02a - DN
Đông Lâm - Tiền Hải - Thái Bình
Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Chứng từ ghi sổ (trích sổ)
Tháng 1 năm 2007
Chứng từ xuất kho NVL
số 11
Đơn vị tính: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất bài men ENGOB sản xuất gạch lát
62112
1522
12.909.419
Xuất dầu điêzen cấp xe xúc
6275
1523
1.233.241
Xuất bài màu sản xuất
gạch ốp
62122
1522
1.100.096
Xuất đất sét trúc thôn sx
xương gạch ốp
62121
1521
173.472.080
Cộng
3.980.652.000
Công ty cổ phần gạch ốp lát thái bình
Mẫu sổ : S 02 c1 – DN
Đông lâm - Tiền hải – Thái Bình
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Sổ CáI TàI KHOảN
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Quý I/2007
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu quý I
.
..
03/01
11
Xuất bài men ENGOB sx gạch lát
1522
12.909.419
.
.
07/01
11
Xuất bài màu sx gạch ốp
1523
1.100.096
.
.
..
31/01
11
Xuất đất set trúc thôn sx xương gạch ốp
1521
173.472.080
.
31/03
Kết chuyển chi phí để tính giá thành
154
7.737.923.900
Cộng phát sinh quý I
7.737.923.900
7.737.923.900
Số dư cuối quý I
2.2.4.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công
Tiền lương là bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất cho nên việc tính toán và phân bổ chính xác chi phí tiền lương vào giá thành sản phẩm sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm , cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp .
Chi phí nhân công trực tiếp là bộ phận chủ yếu trong toàn bộ chi phí nhân công nói chung của công ty . Nó là khoản mục chi phí trực tiếp trong giá thành sản phẩm theo chế độ quy định . Tại công ty cổ phần gạch ốp lát thái bình khoản mục chi phí này bao gồm : Tiền lương , BHXH , BHYT và KPCĐ tính vào chi phí sản xuất được trích theo tỷ lệ quy định trên số tiền lương chính của CNTT sản xuất.
Cách tính lương :
- Đối với lao động trực tiếp sản xuất
+ Để thúc đẩy phát triển sản xuất và khích lệ tinh thần làm việc doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho lao động trực tiếp sản xuất . Theo hình thức này quỹ tiền lương được lập thông qua đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm hoàn thành.
+ Công thức tính :
Tiền lương
khoán sp của
1 CNTTSX
=
Đơn giá tiền lương x(cả tổ làm ra)
x
Số ngày công của người
công nhân
ố ngày công (cả tổ)
- Đối với lao động gián tiếp công ty trả lương theo thời gian. Đồng thời công ty cũng áp dụng hình thức thưởng cho CNSX theo quy định của công ty : Thưởng cho công nhân sản xuất ra sp có chất lượng tốt , năng xuất cao ... Từ đó sẽ khuyến khích động viên người lao động tích cực làm việc và không ngừng nâng cao năng suất lao động.
+ Ngoài ra doanh nghiệp cũng tiến hành trích BHXH , BHYT và KPCĐ theo quy định của chế độ kế toán tài chính :
Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh = 15% x lương chính
Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh = 2% x lương chính
Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh = 2% x lương chính
- Về mặt hạch toán để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các tài khoản :
+TK 334 (3341) : phải trả công nhân viên
+TK 338 : Phải trả , phải nộp khác
3382 : Kinh phí công đoàn
3383 : BHXH
3384 : BHYT
+Để tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
- Hàng tháng bộ phận tổ chức lao động tiền lương căn cứ vào phiếu xác nhận hoặc công hoàn thành , kết hợp phiếu báo nghiệm thu sản phẩm do phân xưởng báo lên để tính lương cho CNTTSX . Đồng thời dựa vào bảng chấm công và các phiếu làm thêm giờ , thêm ca để tính lương cho công nhân sản xuất
- Trên cơ sở đó kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho các phân xưởng , bộ phận và tiến hành trính quỹ BHXH ,BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định sau đó vào sổ kế toán , lập bảng phân bổ tiền lương . Căn cứ để vào sổ cái TK 622 là bảng phân bổ tiền lương
VD : Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương phân xưởng sản xuất tháng 1 quý I năm 2007 ta có định khoản sau:
Nợ TK 622 : 731.850.000
Có TK 334 : 615.000.000
Có TK 3382 : 12.300.000
Có TK 3383 : 92.250.000
Có TK 3384 : 12.300.000
Bảng phân bổ tiền lương phân xưỏng sản xuất
Tháng 1 năm 2007
TK có
TK nợ
TK 334
TK 338
Lương chính
Lương phụ
Khác
3382
3383
3384
Cộng
622
615.000.000
12.300.000
92.250.000
12.300.000
116.850.000
627
62.500.000
1.250.000
9.375.000
1.250.000
11.875.000
Công.
677.500.000
13.550.000
101.625.000
13.550.000
128.725.000
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Mẫu số s02a - DN
Đông Lâm - Tiền Hải - Thái Bình
Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Chứng từ ghi sổ (trích sổ)
Tháng 1 năm 2007
số 09
Đơn vị tính: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Tính lương phải trả CNTTSX tháng 1
622
334
615.000.000
Trích BHXH
622
3383
92.250.000
Trích BHYT
622
3384
12.300.000
Trích KPCĐ
622
3382
12.300.000
Cộng
731.850.000
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Mẫu sổ : S 02 c1 – DN
Đông lâm - Tiền Hải – Thái Bình
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Sổ CáI TàI KHOảN
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Quý I/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu quý I
.
..
31/01
09
Tính lương phải trả CNTTSX tháng 1
334
615.000.000
31/01
Trích BHXH tính vào CPSX
3383
92.250.000
31/01
Trích BHYT tính vào CPSX
3384
12.300.000
31/01
Trích KPCĐ tính vào CPSX
3382
12.300.000
.....
.......
................
31/03
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành
154
2.915.550.000
Cộng phát sinh quý I
2.915.550.000
2.915.550.000
Số dư cuối quý
2.2.4.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sx chung phát sinh trong kỳ là các khoản chi phí có liên quan đến quản lý và phục vụ phân xưởng.CPSXC phát sinh trong quá trình SXSP gạch ốp lát bao gồm : CP nhân viên phục vụ phân xưởng , CP khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước tiền khí, và các khoản chi khác bằng tiền có liên quan
Các chứng từ kế toán liên quan như phiếu chi,phiếu xuất vật tư bảng tính lương và phân bổ BHXH bộ phận quản lý , bảng tính lương và bản khấu hao TSCĐ, sổ cái TK214cùng các chứng từ liên quan khác.Để tập hợp chi phí SXC kế toán mở TK 627 “chi phí sx chung” và mở chi tiết cho từng đối tượng tiểu khoản sau:
TK6271: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, công khoán tiền ăn ca
TK6273: Chi phí CCDC
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6275: Chi phí nhiên liệu
TK 6276: Chi phí động lực
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
2.2.4.3.1 Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Nhân viên phân xưởng bao gồm : Quản đốc , thủ kho , nhân viên thống kê phân xưởng , tổ trưởng tổ sản xuất . Chi phí này bao gồm lương chính , lương phụ (các khoản phụ cấp trách nhiệm, các khoản trích theo lương , thưởng theo năng suất lao động )
Căn cứ vào bảng chấm công , mức độ hoàn thành công việc trình độ chuyên môn của mỗi người kế toán tính tiền lương cho mỗi người , lập bảng thanh toán tiền lương.
Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ tiền lưong phân xưởng sản xuất tháng 1 năm 2007 kế toán phản ánh nghiệp vụ
Nợ TK 6271 : 74.375.000
Có TK 334 : 62.500.000
Có TK 3382 :1.250.000
Có TK 3383 : 9.375.000
Có TK 3384 : 1.250.000
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Mẫu số s02a - DN
Đông Lâm - Tiền Hải - Thái Bình
Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Chứng từ ghi sổ (trích sổ)
Tháng 1 năm 2007
số 15
Đơn vị tính: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Tính lương phải trả NV quản lý PX tháng 1
6271
334
62.500.000
Trích BHXH
6271
3383
9.375.000
Trích BHYT
6271
3384
1.250.000
Trích KPCĐ
6271
3382
1.250.000
Cộng
74.375.000
2.2.4.3.2 Chi phí khấu hao TSCĐ
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình là một doanh nghiệp sản xuất do đó TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn và quyết định đến năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm của công ty trong đó chủ yếu là TSCĐ hữu hình
TSCĐ của công ty bao gồm :
- Nhà cửa vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Thiết bị dụng cụ quản lý : Máy vi tính
- TSCĐ khác
Việc xác định phương pháp khấu hao phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho công ty , số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ . Do đó công ty thực hiện khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng , tính khấu hao từng ngày theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC của bộ tài chính
Mức trích khấu hao
TSCĐ hàng năm
=
Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao
TSCĐ hàng tháng
=
Mức trích khấu hao năm
12 tháng
Tại công ty việc tính khấu hao cho các TSCĐ do kế toán TSCĐ thực hiện và theo dõi tổng hợp và chi tiết theo từng nhóm , từng loại tài sản căn cứ vào số lượng tài sản sử dụng tại phân xưởng
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng được xác là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của TSCĐ
Cuối tháng căn cứ vào sổ theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ làm căn cứ để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
VD : Đầu năm 2007 công ty nhập một dây chuyền sản xuất của ITALIA có nguyên giá 15.750.000.000 thời gian sử dụng là 20 năm
Mức trích KHTSCĐ trung bình năm
=
15.750.000.000
=
787.500.000
20
Số khấu hao tháng
=
787.500.000
=
65.625.000
12
Số khấu hao quý = 65.625.000 x 3 = 196.875.000
Vậy ta có bút toán :
Nợ TK 6274 : 65.625.000
Có TK 214 : 65.625.000
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Tháng 1/2007
STT
Chỉ tiêu
Thời gian sử dụng
Nguyên giá TSCĐ
Số khấu hao
TK 627
TK 642
1
I Số khấu hao đã trích tháng trước
2
II Số KHTSCĐ tăng trong tháng
MM-TB (dây chuyền SX)
20
15.750.000.000
65.625.000
65.625.000
Nhà kho - PX
15
3.910.121.000
21.722.894
21.722.894
DC- QL
5
341.610.000
5.693.500
5.693.500
Nhà văn phòng
5
250.865.000
4.181.083
4.181.083
3
III Số KHTSCĐ giảm trong tháng
4
IV Số KH trích tháng này
20.252.596.000
97.222.477
87.347.894
9.874.583
Cộng
20.252.596.000
97.222.477
87.347.894
9.874.583
Dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ta có thể hạch toán chi phí KHTSCĐ trong tháng như sau để tập hợp vào chi phí SXC của phân xưởng để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Nợ TK 6274 : 87.374.894
Có TK 214 : 87.374.894
Từ bảng phân bổ khấu hao kế toán TSCĐ kế toán tiến hành ghi chứng từ ghi sổ , cuối quý làm căn cứ để vào sổ cái
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Mẫu số s02a - DN
Đông Lâm - Tiền Hải - Thái Bình
Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Chứng từ ghi sổ (trích sổ)
Tháng 1 năm 2007
số 26
Đơn vị tính: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Trích khấu hao MMTB
6274
214
65.625.000
Trích khấu hao nhà kho phân xưởng
6274
214
21.722.894
Cộng
87.347.894
2.2.4.3.3 Chi phí về VL , CC - DC
Tại công ty khi xuất kho NVL đã ghi rõ đối tượng sử dụng do đó cuối tháng kế toán chỉ cần tổng hợp lại và tính ra giá của vật liệu , CC - DC dùng cho quản lý phân xưởng như đối với NVLTT
Danh mục nhóm công cụ dụng cụ tại công ty CP gạch ốp lát Thái Bình
Mã vật tư
Tên vật tư
Đơn vị tính
01
Quần áo BHLĐ
Bộ
02
Găng tay BHLĐ
Đôi
03
xẻng
Cái
04
Xe đẩy
Xe
Phiếu xuất kho
Ngày 21 tháng 01 năm 2007 Số: 925
Người lĩnh:Bà Hường Nợ TK6273: 1.500.000
Đơn vị: Phân xưởng sản xuất(SX) Có TK153:1.500.000
Nội dung: Xuất công cụ, dụng cụ phục vụ sx
Kho: Kho vật tư (A1)
STT
Mặt hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
Quần áo BHLĐ
Găng tay
Xe đẩy
Bộ
đôi
xe
20
10
5
40.000
5.000
130.000
800.000
50.000
650.000
Tổng lượng
Cộng tiền
1.500.000
Cộng thành tiền(bằng chữ): Một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên)
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Mẫu số s02a - DN
Đông Lâm - Tiền Hải - Thái Bình
Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Chứng từ ghi sổ (trích sổ)
Tháng 1 năm 2007
Chứng từ xuất kho CC - DC
Số 21
Đơn vị tính: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
................................
Xuất cc - dc phục vụ SX
6273
153
1.500.000
Xuất cc - dc phục vụ công tác bán hàng
641
153
5.281.823
.......................
Tổng cộng
4.250.800.000
2.2.4.3.4 Chi phí dich vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Căn cứ nội dung trên chứng từ gốc đã được phản ánh trên các chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài cho các đối tượng tập hợp chi phí .
Chi phí mua ngoài của công ty thường là những chi phí như: tiền điện , nước, điện thoại...
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Mẫu sổ : S 02 c1 – DN
Đông Lâm - Tiền Hải – Thái Bình
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Sổ CáI TàI KHOảN
TK 627: Chi phí sản xuất chung
Quý I năm 2007
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TKđối
ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu quý I
.
..
07/01
11
Xuất dầu diezen cấp cho xe xúc
1523
1.233.241
.
21/01
21
Xuất CC – DC phục vụ sản xuất
153
1.500.000
.
31/01
15
Tính lương phải trả NVQLPX
334
62.500.000
Trích BHXH
3383
9.375.000
Trích BHYT
3384
1.250.000
Trích KPCĐ
3382
1.250.000
31/01
26
Khấu hao MM – TB tháng 1
214
65.625.000
31/01
26
Khấu hao nhà xưởng tháng 1
214
21.722.894
.
31/03
Kết chuyển chi phí SXC để tính giá thành
154
12.448.961.907
Cộng phát sinh quý I
12.448.961.907
12.448.961.907
Dư cuối quý I
2.2.5 Tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình.
Cuối mỗi kỳ sau khi tập hợp đầy đủ chi phí theo khoản mục giá thành. kế toán tiến hành tổng hợp, phân bổ ,kêt chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành.
Khoản mục CPNVL trực tiếp được hạch toán trực tiếp cho từng loại sản phẩm còn khoản mục chi phí NCTT sản xuất và chi phí sản xuất chung được phân bổ dựa trên chi phí NVLTT. Cụ thể như sau
2.2.5.1 Đối với khoản mục NVL trực tiếp
Để tính giá thành cho từng loại sp thì chi phí NVL trực tiếp được hạch toán trực tiếp. Nghĩa là khi lập phiếu xuất kho vật tư, kế toán căn cứ vào lệnh xuất để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng để tính giá thành.
Căn cứ vào SCT TK 621 ta biết trong quý I năm 2007 có giá trị NVLTT xuất cho sản xuất 2 loại sản phẩm là :
+ Chi phí NVLTT cho sx gạch ốp là :4.096.547.947
+ Chi phí NVLTT cho sx gạch lát là :3.641.375.953
Để tổng hợp chi phí sx, kế toán mở TK 154-"chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ". Chi phí sx của Tk 621, TK 622, TK627 được kết chuyển sang bên nợ của TK này. Số phát sinh bên có của TK 154 phản ánh giá trị của sp hoàn thành. TK này được mở chi tiết : TK 1541:Gạch lát , TK1542:Gạch ốp.
Vậy bút toán kết chuyển NVL trực tiếp như sau:
Nợ TK 154: 7.737.923.900
TK1541: 3.641.375.953
TK1542: 4.096.547.947
Có TK621:7.737.923.900
TK6211: 3.641.375.953
TK6212: 4.096.547.947
2.2.5.2 Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ theo tỉ lệ NVL chính cho 2 sp trên:
Như vậy. Chi phí nhân công phân bổ cho sp lát là
2.915.550.000
x
3.641.375.953
=
1.372.023.529
7.737.923.900
Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ cho sp gạch ốp là
2.915.550.000
-
1.372.023.529
=
1.543.526.471
Bút toán kết chuyển :
NợTK 154: 2.915.550.000
TK1541: 1.372.023.529
TK1542: 1.543.526.471
CóTK622: 2.915.550.000
TK6221: 1.372.023.529
TK6222: 1.543.526.471
2.2.5.3 Phân bổ chi phí sx chung
CPSXC cũng được phân bổ theo tỉ lệ NVL chính nằm trong 2 loại sp
Chi phí sx chung phân bổ cho sp gạch lát là:
12.448.961.907
x
3.641.375.953
=
5.858.335.012
7.737.923.900
Chi phí sx chung phân bổ cho sp gạch ốp là:
12.448.961.907
-
5.858.335.012
=
6.590.626.888
Các phiếu thu, phiếu chi
Bút toán kết chuyển
NợTK 154: 12.448.961.907
TK1541: 5.858.335.012
TK1542: 6.590.626.888
CóTK627:12.448.961.907
Tk627-Gạch lát : 5.858.335.012
TK627-Gạch ốp : 6.590.626.888
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
quý I năm 2007
STT
Các khoản mục
Sản xuất sản phẩm
Gạch lát
Gạch ốp
1
Chi phí NVL trực tiếp
3.641.375.953
4.096.547.947
2
Chi phí nhân công trực tiếp
1.372.023.529
1.543.526.471
3
Chi phí SXC
5.858.335.012
6.590.626.888
Tổng cộng
10.871.734.494
12.230.701.306
Người lập biểu Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Kế toán trưởng
Sau khi tổng hợp chi phí sản xuất kế toán lập thẻ tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Mẫu số : S37 - DN
Đông Lâm – Tiền Hải – Thái Bình
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Thẻ tính giá thành phẩm, dịch vụ
Quý I năm 2007
Tên sản phẩm, dịch vụ: Gạch lát Ceramic
(Số lượng hoàn thành nhập kho : 120.000 m2)
STT
Khoản mục
CP dở dang đầu kỳ
CP sản xuất trong kỳ
CP dở dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm
Tổng giá thành
(đ)
Giá thành đơn vị(đ)
1
CP NVL trực tiếp
-
3.641.375.953
-
3.641.375.953
30.344,799
2
CP nhân công trực tiếp
-
1.372.023.529
-
1.372.023.529
11.433,529
3
CP sản xuất chung
-
5.858.335.012
-
5.858.335.012
48.819,458
Cộng
10.871.734.494
10.871.734.494
90.599,786
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Mẫu số : S37 - DN
Đông Lâm – Tiền Hải – Thái Bình
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Thẻ tính giá thành phẩm, dịch vụ
Quý I năm 2007
Tên sản phẩm, dịch vụ: Gạch ốp Ceramic
(Số lượng hoàn thành nhập kho : 135.000 m2 sản phẩm)
STT
Khoản mục
CP dở dang đầu kỳ
CP sản xuất trong kỳ
CP dở dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm
Tổng giá thành
(đ)
Giá thành đơn vị (đ)
1
CP NVL trực tiếp
-
4.096.547.947
-
4.096.547.947
30.344,799
2
CP nhân công trực tiếp
-
1.543.526.471
-
1.543.526.471
11.433,529
3
CP sản xuất chung
-
6.590.626.888
-
6.590.626.888
48.819,458
Cộng
12.230.701.894
12.230.701.894
90.599,786
2.2.6 Xác định sản phẩm dở dang
Do đặc điểm quy trình công nghệ và dây chuyền sản xuất tự động, khép kín trong kỳ nên công ty hầu như không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được phân bổ hết cho sản phẩm hoàn thành nhập kho .
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Mẫu sổ : S 02 c1 – DN
Đông Lâm - Tiền Hải – Thái Bình
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Sổ CáI TàI KHOảN
TK 154: Chi phí sản xuất dở dang
Quý I/2007
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu quý I
_
31/03
Kết chuyển chi phí nvl trực tiếp để tính giá thành
621
7.737.923.900
31/03
Kết chuyển chi phí nhân công để tính giá thành
622
2.915.550.000
31/03
Kết chuyển chi phí sx chung để tính giá thành
627
12.448.961.907
31/03
Nhâp. kho thành phẩm
155
23.102.435.817
Cộng phát sinh quý I
23.102.435.817
23.102.435.817
Dư cuối quuý I
_
Chương III
Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
3.1 Nhận xét chung về công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Hội nhập khu vực và quốc tế là xu hướng tất yếu của thời đại, các doanh nghiệp sẽ không tồn tại và phát triển nếu đứng ngoài xu thế đó. Vấn đề là doanh nghiệp phải biết phát huy lợi thế và hoàn thiện những mặt hạn chế thì mới có thể nắm bắt được những cơ hội , hạn chế được những rủi ro xảy ra. Câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý là cần làm gì? Làm như thế nào? trước việc tự lo đầu vào , tự tìm đầu ra , tự hạch toán giá thành để hạ giá thành , nâng cao khả năng cạnh tranh , thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước tạo điều kiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp .
Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở công ty em nhận thấy : Sự cố gắng của công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình không những đáp ứng được nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường mà còn khẳng định được vai trò vị thế của mình trong ngành sản xuất gạch ốp lát Việt Nam . Để đạt được kết quả đó là một quá trình phấn đấu liên tục không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên cũng như của giám đốc công ty . Cho đến nay công ty đã đạt được những thành tích đáng kể trong sản xuất hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với ngân sách nhà nước , đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện về mọi mặt.
3.2 Nhận xét chung về công tác hạch toán kế toán ở công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Nhìn chung công tác hạch toán kế toán ở công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình đã đáp ứng được yêu cầu về quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nhất là khi áp dụng chế độ kế toán mới công ty cũng gặp những khó khăn nhất định . Nhưng đội ngũ nhân viên kế toán với trình độ và năng lực của mình đã nhanh chóng thích ứng với hoàn cảnh mới áp dụng chế độ kế toán mới , sử dụng hệ thống sổ sách theo đúng quy định và hạch toán một cách có hiệu quả .
3.2.1 Về tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung . Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán đều được tập trung xử lý tại phòng kế toán của công ty từ khâu hạch toán ban đầu , thu thập kiểm tra chứng từ , ghi sổ chi tiết đến thanh toán tổng hợp . ở phân xưởng sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà thống kê phân xưởng là người tập hợp số liệu về ngày công của nhân viên trong phân xưởng , ghi chép các tiêu hao về chi phí . Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán mà công ty đã nắm bắt được toàn bộ thông tin từ đó kiểm tra đánh giá và có sự chỉ đạo kịp thời của kế toán trưởng cũng như ban lãnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất , vấn đề nhân sự của công ty phù hợp với tình hình thực tế và đạt kết quả cao
- Mỗi phòng ban , phân xưởng đều được phân chia nhiệm vụ phù hợp với đặc điểm chức năng do đó công việc quản lý của lãnh đạo được phù hợp.
- Các kế toán viên đều chịu sự chỉ đạo chung của kế toán trưởng , cùng với tổ chức công tác kế toán tập trung sẽ tạo được sự chính xác trong công tác tập hợp số liệu tạo điều kiện thuận lợi trong phân công lao động . Công tác kế toán của công ty được thực hiện theo đúng chế độ hiện hành.
3.2.2 Về hình thức kế toán
- Công ty đã áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phục vụ cho công tác kế toán . Hình thức này tương đối phù hợp với quy mô hoạt động của công ty tuy nhiên nó vẫn còn một số hạn chế.
3.2.3 Về công tác kiểm tra kế toán
- Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình luôn đảm bảo việc kiểm tra kế toán theo đúng chế độ quy định nhằm phát hiện ngăn chặn những hiện tượng vi phạm chế độ chính sách quản lý và kế toán . Đây cũng là một nguyên tắc quan trọng của kế toán việc kiểm tra giúp cho quá trình kinh doanh được diễn ra bình thường không bị gián đoạn bởi những hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra .
3.3 Đánh giá thực trạng về công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
3.3.1 Những ưu điểm của công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình.
3.3.1.1 Về kế hoạch cung cấp các yếu tố đầu vào và công tác quản lý chi phí tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình.
- Do đặc điểm của công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình là công ty sản xuất nên vật liệu sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm có số lượng và chủng loại phong phú và đa dạng . Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong chi phí sản xuất . Như vậy nguyên vật liệu có một vai trò quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của công ty . Nhận biết được yêu cầu trên nên công ty rất quan tâm đến công tác thu mua nguyên vật liệu , luôn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường không bị gián đoạn bởi những biến động về nguyên vật liệu . Do đó việc ghi chép hạch toán rất cụ thể từng loại nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ , nhiên liệu năng lượng .
- Còn về nhân công : Lúc nào công ty cũng đảm bảo đủ nhân công , lao động sẵn sàng phục vụ công tác sản xuất . Công tác hạch toán chi trả lương luôn được tiến hành kịp thời .
- Về chi phí sản xuất chung : Luôn đảm bảo được hạch toán một cách chính xác .
3.3.1.2 Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
- Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . Phương pháp này được áp dụng khá phổ biến và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty nhất là phù hợp với yêu cầu về quản lý chi phí tại công ty . Việc sử dụng phương pháp này giúp cho kế toán có thể theo dõi ghi chép phản ánh tình hình biến động của chi phí một cách thường xuyên liên tục trên hệ thống tài khoản kế toán tổng hợp và các sổ kế toán, đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và yêu cầu của công ty đối với công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm .
- Phương pháp hạch toán chi phí là phương pháp hạch toán theo một quy trình sản xuất . Mỗi một quy trình sản xuất chỉ cho ra một loại sản phẩm nên nguyên liệu được đưa vào luân chuyển đến khâu nào kế toán đều nắm được do đó tiết kiệm được chi phí sản xuất giúp cho việc hạ giá thành .
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm : Theo phương pháp trực tiếp chi phí được tập hợp theo khoản mục chi phí .
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Trong đó có các yếu tố
Nguyên vật liệu chính : Đất sét , cao lanh , thạch anh, đá vôi
Nguyên vật liệu phụ : Hoá chất , men , màu
+ Chi phí nhân công trực tiếp . Trong đó có các yếu tố
Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Các khoản trich theo lương :BHXH, BHYT , KPCĐ
+ Chi phí sản xuất chung . Trong đó có các yếu tố
Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản trích theo lương
Chi phí công cụ , dụng cụ
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí khác bằng tiền
Với cách phân loại này giúp cho công ty tập hợp và quản lý được chi phí một cách chặt chẽ . Nó còn cho thấy ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí đến kết cấu giá thành sản phẩm qua đó cung cấp những thông tin cần thiết để xác định phương hướng và biện pháp hạ giá thành sản phẩm .
- Như ta đã biết mục tiêu hàng đầu của những doanh nghiệp sản xuất hiện nay là giảm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm để tăng được sức cạnh tranh trên thị trường từ đó thu được lợi nhuận cao trong sản xuất kinh doanh.
Để làm được điều này đòi hỏi trước tiên đối với các doanh nghiệp là phải tiết kiệm trong sản xuất . Đây là mục tiêu mà công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình đã đạt được . Công ty đã tiết kiệm được nguyên vật liệu bằng cách tạo mối quan hệ mật thiết trở thành bạn hàng quen thuộc với các nhà cung cấp nhằm mua được nguyên vật liệu tốt giá thành phải chăng, đúng chủng loại phục vụ cho sản xuất sản phẩm . Công ty đã tính toán vật tư phù hợp , sát với điều kiện thực tế nhờ đó tránh được tình trạng vật tư bị ứ đọng .
- Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất . Đây là một ưu điểm mà công ty đã đạt được trong việc khuyến khích tinh thần lao động trong toàn phân xưởng sản xuất , giảm bớt số lượng sản phẩm hỏng , tăng ý thức trách nhiệm , tiết kiệm trong sản xuất .
+ Các khoản trích theo lương : BHXH , BHYT và KPCĐ được nộp đủ và tính đúng tỷ lệ quy định
Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh = 15% lương chính
Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh = 2% lương chính
Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh = 2% lương chính
Với những ưu điểm trên có thể thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình được thực hiện khá tốt vừa đảm bảo theo đúng quy định của nhà nước và chế độ kế toán hiện hành lại vừa phú hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh , điều kiện thực tế về công tác hạch toán của công ty.
3.3.2 Những hạn chế còn tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Mặc dù đã có những biện pháp tích cực trong công tác quản lý tài chính nói chung và công tác quản lý chi phí nói riêng song công tác tổ chức kế toán tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình vẫn còn một số hạn chế cần được nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện .
3.3.2.1 Về hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Ta thấy kế toán tổng hợp (kế toán phó ) đảm nhiệm quá nhiều công viêc : Kế toán tiền lương , kế toán tài sản cố định , kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm . Điều này gây ra áp lực công việc quá lớn đối với kế toán tổng hợp và ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc .
3.3.2.2 Về kỳ tính giá thành
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh của nhiều thành phần kinh tế việc nắm bắt thông tin kế toán và đưa ra quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng . Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ tuy đã áp dụng chương trình kế toán máy vào công tác kế toán song công ty lại xác định kỳ tính giá thành sản phẩm vào cuối quý . Do đó thông tin về chi phí và giá thành không đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Xuất phát từ quy trình công nghệ sản xuất của công ty , chu kỳ sản xuất tương đối ngắn , sản phẩm hoàn thành nhập kho liên tục trong tháng , giá cả lại thường xuyên biến động nên kỳ tính giá thành một quý một lần không còn phù hợp nữa . Vì vậy công ty nên chuyển kỳ tính giá thành thành từng tháng để số liệu đưa ra kịp thời nhanh chóng góp phần đẩy mạnh sản xuất , hoà nhập chung với sự phát triển của thị trường
Tuy nhiên việc rút ngắn kỳ tính giá thành xuống một tháng một lần đòi hỏi công việc kế toán phải tiến hành thường xuyên , liên tục hơn nên các nhân viên kế toán phải tăng cường độ làm việc .
3.4 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Từ nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh cũng như nhiều doanh nghiệp khác công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình phải tự đổi mới cho thích ứng với cơ chế mới . Mặc dù là công ty cổ phần với 51% vốn nhà nước nhưng công ty cũng phải hoạt động theo đúng quy luật của nền kinh tế đó là ngày càng phải nâng cao chất lượng của sản phẩm , đáp ứng yêu cầu của thị trường . Để có thể làm được như vậy thì các bộ phận , phòng ban , các tổ đội sản xuất phải cùng nhau nỗ lực trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh , bộ phận kế toán đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Như chúng ta đã biết kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gái thành sản phẩm là một vấn đề cần thiết đối với doanh nghiệp , phương hướng hoàn thiện phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính , tôn trọng chế độ kế toán hiện hành . Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kế toán được phép vận dụng , cải tiến cho phù hợp với tình hình quản lý tại đơn vị không bắt buộc dập khuôn theo chế độ nhưng trong khuôn khổ nhất định vẫn phải tôn trọng chế độ mới về quản lý tài chính , chế độ chuẩn mực kế toán hiện hành .
- Hoàn thiện công tác kế toán tại cơ sở phải phù hợp với đẹăc điểm sản xuất kinh doanh . Hệ thống kế toán ban hành bắt buộc các doanh nghiệp phải áp dụng nhưng được quyền vận dụng trong phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao , công tác kế toán phải luôn đáp ứng được thông tin kịp thời , chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý .
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh có lợi nhuận cao .
Trên cơ sở của yêu cầu hoàn thiện và thực trạng của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến có thể khắc phục được phần nào những hạn chế của công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.4.1. Kiến nghị 1 : Về hình thức kế toán tại công ty
Thực trạng : Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ . Hình thức này tuy phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty song nó vẫn còn những hạn chế :
- Mức độ thông tin chậm
- Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh do đó nghiệp vụ kinh tế phát sinh khá nhiều nếu sử dụng hình thức này thì hàng tháng , hàng quý phải lập quá nhiều chứng từ ghi sổ
- Hơn nữa hiện nay công ty áp dụng chương trình phần mềm kế toán vào hạch toán kế toán
Vậy để khắc phục những hạn chế trên theo em công ty nên thay đổi hình thức kế toán từ hình thức chứng từ ghi sổ sang hình thức nhật ký chung . Vì đây là hình thức khá phổ biến , dễ sử dụng , thích hợp nhất khi công ty áp dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán kế toán .
Sau dây em xin trình bày một số nội dung cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung
a) Nguyên tắc , đặc trưng cơ bản
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung : Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế ( định khoản kế toán ) của nghiệp vụ đó . Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh .
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung , sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ cái
- Các sổ , thẻ kế toán chi tiết
b) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ . Trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp . Nếu đơn vị có mở sổ , thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ , thẻ kế toán chi tiết liên quan .
Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ , ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan định kỳ (3 , 5 , 10 ngày ) hoặc cuối tháng tuỳ thuộc vào khối lượng nghiệp vị phát sinh , tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt ( nếu có ).
(2) Cuối tháng , cuối quý hoặc cuối năm cộng số liệu trên sổ cái , lập bảng cân đối số phát sinh . sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ , thẻ kế toán chi tiết ) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký chung ( hoặc sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt ) cùng kỳ .
Trình tự ghi sổ kế toán
Theo hình thức kế toán nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng , định kỳ
: đối chiếu
3.4.2. Kiến nghị 2 : Về quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình .
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình là công ty sản xuất thuộc loại vừa và nhỏ . Với quy trình công nghệ sản xuất kiếu phức tạp chế biến liên tục , khép kín . Chu kỳ sản sản xuất sản phẩm ngắn kết thúc ca may thì sản phẩm hoàn thành do đó không có sản phẩm dở dang . Tuy nhiên ở công ty hiện nay vẫn hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo quy trình:
TK 154
TK 621 - TK 155
(1) (4)
TK 622
(2)
TK 627
(3)
-
K/C chi phi NVLTT để tính giá thành
K/C chi phí nhân công TT để tính giá thành
K/C chi phí SXC để tính giá thành
Nhập kho thành phẩm
Vậy để đơn giản hơn trong việc hạch toán chi phí theo em công ty không cần mở TK 621 – chi phí NVLTT và TK 622 – chi phí NCTT mà tất cả những chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công phát sinh trong kỳ nên tập hợp trực tiếp vào bên nợ TK 154
- Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu , bảng tính lương để hạch toán vào bên nợ TK154
- TK627 vẫn được mở bình thường cuối kỳ kết chuyển sang bên nợTK154
Khi nhập kho thành phẩm toàn bộ chi phí được tập hợp vào bên nợ Tk154
sẽ được kết chuyển sang bên nợ TK155 - Đây chính là tổng giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Như vậy với sự cải tiến quy trình ghi sổ thì sổ cái TK 154 sẽ có dạng như sau:
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
TK 154
TK 152 SDDK: - TK 155
7.737.923.900 23.102.435.817
TK 334, 338
2.915.550.000
TK 627
TK 152, 334, 338,214
12.448.907.000
12.448.907.000
23.102.435.817 23.102.435.817
SDCK: -
Sổ cái tài khoản
TK154 – Chi phí sản xuất dở dang
Quý I năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Nợ Tk 154
Có TK 154
Ngày
Số
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Số dư đầu quý
03/01
857
Xuất bài men ENGOB SX gạch lát
1522
12.909.419
07/01
858
Xuất dầu điezen cấp xe xúc
1523
1.233.241
07/01
859
Xuất bài màu SX gạch ốp
1522
1.100.096
.
21/01
925
Xuất CC-DC phục vụ SX
153
1.500.000
.
..
31/01
1083
Xuất NL SX xương gạch ốp
1521
17.347.080
31/01
Tính lương phải trả tháng 1
334
615.000.000
62.500.000
31/01
Trích BHXH
3383
92.250.000
9.375.000
31/01
Trích BHYT
3384
12.300.000
1.250.000
31/01
Trích KPCĐ
3382
12.300.000
1.250.000
31/01
Tính lương phải trả NVQL phân xưởng
334
31/01
Khấu hao MM -TB
214
65.625.000
31/01
Khấu hao nhà xưởng
214
21.722.894
.
...
.
31/3
Nhập kho thành phẩm
155
23.102.435.817
Cộng phát sinh trong quý
7.737.923.900
2.915.550.000
12.448.961.907
23.102.435.817
Số dư cuối quý
3.4.3. Kiến nghị 3: Lập lại bảng tính giá thành
Theo định mức kinh tế kỹ thuật cứ 1m2 gạch thì chịu chi phí nguyên vật liệu như nhau. Vì vậy đơn vị để tính giá thành là m2 . Trong quý I công ty đã sản xuất hoàn thành và nhập kho 120.000 m2 gạch lát và 135.000 m2 gạch ốp
Vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính cho từng loại gạch sẽ được phân bổ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Cụ thể như sau
Chi phí NVLTT p.bổ cho gạch ốp
=
7.737.923.900
x
135.000
=
4.096.547.947
135.000 + 120.000
Chi phí NVLTT p.bổ cho gạch lát
=
7.737.923.900
x
120.000
=
3.641.375.953
135.000 + 120.000
Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cũng được phân bổ cho từng loại gạch tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Vậy chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho từng loại gạch là
Chi phí NCTT p.bổ cho gạch ốp
=
2.915.550.000
x
135.000
=
1.543.526.471
135.000 + 120.000
Chi phí NCTT p.bổ cho gạch lát
=
2.915.550.000
-
1.543.526.471
=
1.372.023.529
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại gạch là
Chi phí SXC phân bổ cho gạch ốp
=
12.448.961.907
x
135.000
=
6.590.626.888
135.000 +120.000
Chi phí SXC p.bổ cho gạch lát
=
12.448.961.907
-
6.590.626.888
=
5.858.335.012
Bảng tính giá thành
Quý I năm 2007
Khoản mục chi phí
Tổng CPPS
Gạch ốp (SL hoàn thành: 135.000m2)
Gạch lát (SL hoàn thành: 120.000m2)
Tổng giá thành
Giá thành đvị
Tổng giá thành
Giá thành đvị
Chiphí NVLTT
7.737.923.900
4.096.547.947
30.344,799
3.641.375.953
30.344,799
Chi phí NCTT
2.915.550.000
1.543.526.471
11.433,529
1.372.023.529
11.433,529
Chi phí SXC
12.448.961.907
6.590.626.888
48.819,458
5.858.335.012
48.819,458
Tổng
29.102.435.817
12.230.701.306
90.599,786
10.871.734.494
90.599,786
3.4.4. Kiến nghị 4 : Phương hướng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
Nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở đánh giá đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nên căn cứ vào điều kiện cụ thể của công ty em xin đưa ra những biện pháp chủ yếu sau:
- Thường xuyên đổi mới kỹ thuật , công nghệ sản xuất , ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ của khoa học kỹ thuật , công nghệ sản xuất thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn . Vì vậy công ty phải có biện pháp cụ thể , phù hợp để huy động khai thác các nguồn vốn đầu tư cho mình.
- Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất , tổ chức lao động trong công ty để nâng cao năng suất lao động , tiêt kiệm chi phí lao động, vật tư, chi phí quản lý doanh nghiệp hạn chế tối đa các thiệt hại tổn thất trong quá trình sản xuất từ đó có thể tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm .
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với việc sử dụng chi phí và giá thành sản phẩm .Do giá thành sản phẩm của công ty được cấu thành bởi ba yếu tố chi phí :chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung nên theo em có 3 phương án có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm:
+Phương án 1 : hạ thấp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thông thường những khoản mục cchi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm nên tiết kiệm những khoản mục chi phí này sẽ có tác dụng rất lớn đến hạ giá thành sản phẩm . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phụ thuộc vào 2 yếu tổ : Số lượng nguyên vật liệu tiêu hao và giá cả nguyên vật liệu . Vì vậy để tiết kiệm chi phí này cần :
Kiểm tra chặt chẽ đơn giá từng loại vật tư sử dụng
Công ty cần phải tìm kiếm trên thị trường nhiều người cung cấp hàng để từ đó có thể hạ bớt chi phí về thu mua nguyên vật liệu .
Tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất , nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất để tránh trường hợp do tay nghề công nhân kém dẫn đến việc lãng phí nguyên vật liệu khi sản xuất .
+ Phương án 2: Hạ thấp chi phí nhân công trực tiếp
Để tiết kiệm chi phí về lao động công ty cần xây dung định mức lao động sao cho có kế hoạch và hợp lý.
Công ty cần căn cứ vào đơn giá tiền lương và kết quả kinh doanh của mình để xác định tổng quỹ lương cho toàn phân xưởng .
Sắp xếp lực lượng lao động trực tiếp sao cho phù hợp với tay nghề của từng công nhân hoặc sắp xếp bố trí nhằm tránh trường hợp máy ngừng hoạt động do thiếu công nhân vận hành hay hoạt động chưa đúng với tiềm năng của máy móc .
Đào tạo công nhân kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động .
Kết hợp với các hình thức khen thưởng kịp thời và hợp lý , luôn chăm lo đến đời sống của người lao động .
+ Phương án 3 : Hạ thấp chi phí sản xuất chung
Với loại chi phí này công ty cần tách riêng đâu là chi phí sản xuất chung cố định đâu là chi phí sản xuất chung biến đổi . Chi phí sản xuất chung cố định : Chi phí khấu hao tài sản cố định , chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định , bảo dưỡng máy móc thiết bị , Chi phí sản xuất chung biến đổi : Chi phí tiền lương , chi phí vật tư , chi tiếp khách , hội họp . Chi phí sản xuất chung biến đổi sẽ được tính trực tiếp vào giá thành còn chi phí sản xuất chung cố định sẽ phụ thuộc vào công suất hoạt động thực tế trong kỳ của máy móc thiết bị .
. Tiết kiệm chi phí giao dịch tiếp khách , hội họp . Những chi phí này rất khó kiểm tra , kiểm soát và rất dẽ bị lam dụng . Vì vậy để tiết kiệm được chi phí này công ty cần tự xây dựng định mức chi tiêu và quy chế quản lý sử dụng
. Đối với chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thì công ty nên thường xuyên chú ý tới công tác bồi dưỡng tu bổ và nâng cấp tránh tình trạng máy móc hư hỏng nặng rồi mới mang đi sửa .
Các chi phí này phải có chứng từ hợp lệ , phải gắn kết vơi kết quả kinh doanh .
Trên đây là một số biện pháp cơ bản để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm . Công ty phải thường xuyên ý thức được việc tiết kiệm mới có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh .
3.4.5. Kiến nghị 5:
Để các nhà quản trị có thể đánh giá chính xác hơn tính hợp lý của các chi phí sản xuất và thực hiện phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận thông qua việc phân tích điểm hoà vốn theo em công ty nên tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo biến phí .
- Tập hợp chi phí theo biến phí và định phí
+ ở công ty các chi phí sản xuất sau được coi là biến phí: Chi phí NVLTT, Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí bằng tiền khác : Tiền điện , nước ,tiền điện thoại, chi tiếp khách
+ Chi phí sản xuất được coi là định phí bao gồm : Chi phí KHTSCĐ , chi phí tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản trích theo lương nhân viên quản lý .
Theo cách tập hợp trên ta có sổ cái tài khoản 627
Sổ cái tài khoản
TK 627: Chi phí sản xuất chung
Quý I năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Trong đó
Ngày
Số
Nợ
Có
Định phí
Biến phí
Số dư đầu kỳ
.
..
..
07/01
858
Xuất dầu diezen cấp xe xúc
1523
1.233.241
1.233.241
.
21/01
925
Xuất CC – DC phục vụ SX
153
1.500.000
1.500.000
.
31/01
Tính lương phải trả NVQLPX
334
62.500.000
62.500.000
Trích BHXH
3383
9.375.000
9.375.000
Trích BHYT
3384
1.250.000
1.250.000
Trích KPCĐ
3382
1.250.000
1.250.000
31/01
Khấu hao MM –TB tháng 1
214
65.625.000
65.625.000
31/01
Khấu hao nhà xưởng tháng 1
214
21.722.894
21.722.894
.
31/03
K/C chi phí sxc
154
12.448.961.907
Cộng psinh quý I
12.448.961.907
12.448.961.907
9.711.038.000
2.737.923.900
Dư cuối quý
Sổ cái tài khoản
TK 154: Chi phí sản xuất dở dang
Quý I năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Ghi nợ TK154
Ghi có TK154
Ngày
Số
CPNVL
CPNC
CPSXC
Trong đó
B.phí
Đ.phí
.
...
.........
03/01
857
Xuất bài men engob sx gạch lát
1522
12.909.419
12.909.419
07/01
858
Xuất dầu diezen cấp xe xúc
1523
1.233.241
1.233.241
07/01
859
Xuất bài màu sx gạch ốp
1522
1.100.096
1.100.096
..
.
21/01
925
Xuất CC-DC phục vụ sx
153
1.500.000
1.500.000
..
31/01
1083
Xuất nl sx xương gạch ốp
1521
17.347.080
17.347.080
31/01
Tính lương phải trả tháng 1
334
615.000.000
62.500.000
615.000.000
62.500.000
Trích BHXH
3383
92.250.000
9.375.000
92.250.000
9.375.000
Triáh BHYT
3384
12.300.000
1.250.000
12.300.000
1.250.000
Trích KPCĐ
3382
12.300.000
1.250.000
12.300.000
1.250.000
31/01
Khấu hao MMTB t1
214
65.625.000
65.625.000
31/01
Khấu hao nhà xưởng t1
214
21.722.894
21.722.894
..
....
..
k/c chi phí để tính giá thành
154
23.102.435.817
Cộng p.sinh
7.737.923.900
2.915.550.000
12.448.961.907
20.364.511.917
2.737.923.900
23.102.435.817
SDCK
Tính giá thành sản phẩm theo biến phí
Công thức tính:
Giá thành 1m2 sản phẩm theo biến phí
=
Tổng biến phí
Tổng sản lượng hoàn thành
zgạch ốp theo biến phí
=
20.634.511.917
x
135.000
=
10.781.212.190
255.000
zgạch lát theo biến phí
=
20.634.511.917
x
120.000
=
9.710.358.546
255.000
Chi phí cố định cho 1m2 sản phẩm các loại là:
2.737.923.900
=
10.736,956đ/m2
255.000
-Lập báo cáo giá thành theo biến phí
Chỉ tiêu
Tổng
Đơn vị
1. Doanh thu bán hàng
30.168.321.855
118.307,145
2. Biến phí
20.364.511.917
79.860,831
3. Lãi trên biến phí
9.803.809.940
38.446,314
4. Định phí
2.737.923.900
10.736,956
Lợi nhuận
7.065.886.040
27.709,358
Căn cứ vào báo cáo giá thành trên các nhà quản lý có thể có các thông tin để đưa ra các quyết định sau:
Lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh phù hợp
Lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất
Xác định được điểm hoà vốn và sản lượng hoà vốn
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những biện pháp tất yếu không thể thiếu trong mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh . Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp và tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm từ đó giúp cho việc xây dựng giá cả phù hợp
Qua quá trình rèn luyện ở nhà trường và thời gian thực tập tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình đã giúp em nhận thức sâu sắc hơn về công tác hạch toán kinh tế trong quản lý kinh doanh . Với thời gian thực tập ngắn ngủi, nguồn lực và kinh nghiệm thực tế bản thân còn có hạn em xin phép được trình bày những hiểu biết hạn hẹp và một vài ý kiến nhỏ của mình góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến nhận xét của ban lãnh đạo công ty , các cán bộ phòng kế toán cùng toàn thể các thầy cô trong khoa quản trị kinh doanh để giúp em nâng cao kiến thức và sự hiểu biết về chuyên môn ngày một vững vàng hơn.
Qua đây em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới thầy giáo – Tiến sỹ Phạm Tiến Bình đã hướng dẫn cố vấn kiến thức cho em trong suốt quá trình làm bản luận văn này . Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho em những kiến thức chuyên môn quý báu trong suốt 4 năm học qua. Cảm ơn ban lãnh đạo công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình đã cung cấp số liệu và giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn này một cách tốt nhất .
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải phòng ngày 21 tháng 6 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Mến
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6648.doc