Đề tài Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vật liệu tại Công ty Bia Việt Hà

- Về khâu thu mua vật liệu : Công ty đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua vật liệu . Công ty đã tổ chức một đội ngũ cán bộ cung ứng chuyên đi mua một nhóm loại vật liệu . Việc quản lý chứng từ , hoá đơn về thu mua cũng rất hợp lý đồng thời cũng đảm bảo cung cấp đầy đủ , kịp thời , để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. - Về khâu dự trữ bảo quản : Vật liệu luôn được dự trữ ở mức hợp lý đảm bảo cho sản xuất từ 3 đến 6 tháng và không gây ứ đọng vốn . Do vậy công ty luôn chủ động về kế hoạch sản xuất . Hệ thống kho được tổ chức một cách hệ thống , hợp lý, rộng rãi và thuận lợi cho việc nhập xuất vật liệu . Đội ngũ thủ kho có tinh thần trách nhiệm cao nên việc tổ chức nhập xuất vật liệu tương đối tốt .

doc41 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vật liệu tại Công ty Bia Việt Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu bao gồm nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần tiến hành phân loại vật liệu Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp, vật liệu được chia thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm như sắt thép trong các doanh nghiệp cơ khí,chế tạo máy, xây dựng cơ bản. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá, ví dụ như sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính. - Vật liệu phụ :Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính và phục vụ công tác quản lý, phục vụ sản xuất cho nhu cầu công nghệ, cho việc bảo quản, bao gói sản phẩm như các loại thuốc nhuộm thuốc tẩy, dầu nhờn, bao bì đóng gói... - Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải. - Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị phương tiện được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. - Vật liệu khác: Là các loại vật liệu tạo ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà trong từng thứ vật liệu trên lại được chia thành từng nhóm một cách chi tiết hơn. Việc phân chia này trong các DNSX được xây dựng dựa trên cơ sở lập sổ danh điểm vật liệu trong đó vật liệu được chia thành nhóm, thứ, loại bằng hệ thống ký hiệu thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách vật liệu. 1.2.2. Đánh giá vật liệu. Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất việc đánh giá nguyên vật liệu. Theo quy định hiện hành thì việc hạch toán nguyên vật liệu phải theo giá thực tế. 1.2.2.1. Giá thực tế nhập kho: Trong các doanh nghiệp vật liệu được nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá thực tế của chúng trong từng trường hợp được xác định cụ thể như sau: Đối với vật liệu mua ngoài thì trị giá vốn thực tế nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn( bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thường...) trừ đi các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có). Đối với vật liệu doanh nghiệp tự gia công chế biến trị giá vốn thực nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất gia công, chế biến, cộng với các chi phí gia công chế biến. Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến , thì trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về doanh nghiệp, cộng số tiền trả cho người nhận gia công chế biến. Trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì trị giá vốn thực tế của vật liệu nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá. Phế liệu được đánh giá theo giá ước tính. 1.2.2.2.Giá thực tế xuất kho. Khi xuất vật liệu kế toán phải tính toán chính xác được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu đối tượng sử dụng khác nhau theo phương pháp tính giá thực tế đã đăng ký áp dụng và đảm bảo được tính nhất quán trong niên độ kế toán. Việc tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể tính theo một trong các phương pháp sau. 1.2.2.2.1. Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ. Theo phương pháp này thì giá thực tế vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ. Giá thực tế xuất kho = số lượng xuất kho x đơn giá thực tế tồn đầu kỳ. 1.2.2.2.2. Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền. Về cơ bản thì phương pháp này cũng căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính như sau: Giá thực tế xuất kho = số lượng xuất kho x đơn giá thực tế bình quân. Đơn giá thực tế = Giá thực tế tiền đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Theo phương pháp này đơn giá bình quân giao quyền có thể tính liên hoàn trong cả kỳ sau mỗi lần nhập, xuất do vậy còn gọi là bình quân gia quyền liên hoàn. 1.2.2.2.3. Tính theo giá thực tế nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất trước rồi căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lân nhập trước, số còn lại (tổng số xuất kho – số đã xuất thuộc lần nhập trước) thì tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp sau. Cho nên giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của số vật liệu nhập kho thuộc các lần sau cùng. 1.2.2.2.4. Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước. Ta cũng phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế của lần nhập kho lần cuối sau đó mới lần lượt đến các lần nhập trước để tính ra giá thực tế xuất kho. Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ. 1.2.2.2.5. Tính theo giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuât kho vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho. Tính theo phương pháp hệ số giá: Với những doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng chủng loại vật liệu nhiều, tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên thì việc tính giá thực tế của vật liệu hàng ngày rất khó khăn và quá tốn kém không hiệu quả thì nên dùng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất hàng ngày. Giá hạch toán là giá ổn định được sử dụng thống nhất trong thời gian dài ở doanh nghiệp. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế của vật liệu xuất dùng dựa vào hệ số giá thực tế so với giá hạch toán vật liệu. Hệ số giá vật liệu = Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toàn nhập trong kỳ Giá thực tế vật liệu xuất kho = giá hạch toán xuất kho x hệ số giá. 1.3. Hạch toán chi tiết vật lỉệu. 1.3.1. Chứng từ sử dụng. Theo chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ114/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu , công cụ dụng cụ bao gồm: Phiếu nhập kho(mẫu 01-VT) Phiếu xuất kho(mẫu 02-VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( mẫu 03-VT) Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá( mẫu 08-VT) Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho( mẫu 02-BH) Hoá đơn cước phí vận chuyển( mẫu 03- BH) Ngoài những chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, trong các doanh nghiệp có thể sử dungj thêm chứng từ kế toán hướng dẫn như phiếu vật tư theo hạn mức ( mẫu 04- VT), Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05- VT), phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ( mẫu 07-VT) và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào tình hình đặc điểm của từng doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tình hình kinh tế khác nhau. Các chứng từ kế toán phải được lập kịp thời, đúng quy định của nhà nước và phải đuợc nhà nước luân chuyển theo trình tự và thời gian dokế toán trưởng quy định phục vụ tốt cho ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. 1.3.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu. Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong DN mà sử dụng các sổ thẻ kế toán sau: - Sổ (thẻ )kho Sổ(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu Sổ đối chiếu luân chuyển Sổ số dư... Sổ thẻ kho(mẫu 06- VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập-xuất-tồn kho vật liệu của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập vàghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu... Sau đó giao cho thủ kho ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn hàng ngày về số lượng, không phân biệt kế toán chi tiết vật liệutheo phương pháo nào. Sổ(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư vật liệu đưcj sử dụng để hạch toán tình hình nhập-xuất-tồn kho vật liệu về mặt giá trị hoặc cả về số lượng và giá trị, tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng trong DN . Ngoài ra có thể mở thêm bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng luỹ kế tổng hợp nhập-xuất-tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được giản đơn, nhanh chóng, kịp thời. 1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu. 1.3.3.1. Phương pháp thẻ song song (sơ đồ 1). Nguyên tắc hạch toán: tại kho chỉ theo dõi về số lượng còn tại phòng kế tóan theo dõi cả về số lượng và giá trị. Phạm vi áp dụng: Những đơn vị áp dụng phương pháp này thường có những đặc trưng như: Chủng loại vật tư ít, chủng loại ít, mật độ lớn, có tổ chức giám sát thường xuyên, đồng thời hệ thống kho tàng được phân bổ tập trung tạo điều kiện cho quá trình đối chiếu, kiểm tra. 1.3.3.2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển(sơ đồ 2). nguyên tắc hạch toán : Tại kho vẫn mở thẻ kho theo dõi về mặt số lượng, còn tại phòng kế toán theo dõi cả hai chỉ tiêu giá tri và số lượng. Pham vi áp dụng: Những đơn vị áp dụng phương pháp này thường có những đặc chưng như chủng loại vật tư phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng phân tán, quản lý tổng hợp , nhân lực kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu kiểm tra được. 1.3.3.3. Phương pháp sổ số dư( sơ dồ 3) Nguyên tắc hạch toán :Tại kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi số lượng từng loại vật liệu. Tại phòng kế toán chỉ theo dõi về giá trị của từng loại vật liệu. Phạm vi áp dụng: Những đơn vị áp dụng phương pháp này có đặc điểm tương tự như các doanh nghiệp áp dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 1.4. Hạch toán tổng hợp vật liệu. 1.4.1. hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên. - Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho của các loại vật liệu trên các TK và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất . - Trong một niên độ kế toán thường có từ một đến hai lần DN tổ chức kiểm tra, đối chiếu thực tế giữa số thực tế có trong kho với sổ sách kế toán . Điều kiện áp dụng: Được áp dụng rộng rãi cho mọi loại hình DN có quy mô khác nhau. 1.4.1.2. Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên Tài khoản kế toán sử dụng: TK 152 “ nguyên liệu vật liệu) TK này dùng để ghi chép số liệu hỉện có và tình hình tăng giảm vật liệu theo giá thực tế. TK 152 có thể mở thành các TK cấp 2, cấp 3 để kế toán chi tiết theo từng loại từng nhóm, thứ vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của DN. + TK 1521: NVL chính. + TK 1522: NVL phụ. + TK 1523: Nhiên liệu. + TK 1524: Phụ tùng thay thế. + TK 1525: Vật liệu và thiết bị XDCB. + TK 1538: Vận liệu khác. TK 331 “ Phải trả cho người bán” TK này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa DN với người bán , người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá dịch vụ theo từng hợp đồng đã ký. TK 133 “ thuế VAT đầu vào được khấu trừ” Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như TK111,112,141,128,222,241,411,627,641,642. Quá trình hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể khái quát theo sơ đồ sau( sơ đồ 4) 1.4.2. Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kỉm kê định kỳ. 1.4.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê dịnh kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ theo dõi phản ánh các giá trị hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên các tài khoản kế toán không căn cứ vào vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị vật liệu thực tế tồn kho đầu kỳ mua nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ. Điều kiện áp dụng: áp dụng cho các DNSX có quy mô nhỏ chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các DN thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, chủng loại nhiều. 1.4.2.2.Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 152 Khác với phương pháp kiểm kê thường xuyên đối với các DN hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì TK152,151 không dùng để theo dõi tình hình nhập xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu và hàng hoá đang đi đường vào lúc đầu kỳ , cuối kỳ vào TK 611. TK 611 “ mua hàng” TK này dùng để phản ánh giá trị vật tư hàng hoá vào và xuất dùng trong kỳ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như phương pháp kê khai thường xuyên Quá trinh hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ có thề khái quát theo sơ đồ sau( sơ đồ 5) 1.4.3. Các hình thức sổ kế toán tổng hợp vật liệu . 1.4.3.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ. Đặc điểm: Kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi chép theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu cuối tháng. Hệ thống sổ: + Các hình thức NKCT liên quan : NKCT1, NKCT2, NKCT5, NKCT6, NKCT7, Bảng kê: Bảng kê 3, Sổ cái tài khoản. + Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết số 2, Bảng phân bổ số 2. 1.4.3.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái. Đặc điểm : Mọi nghiệp vụ được ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với việc phân loại theo hệ thống vào Nhật ký sổ cái. Hệ thống sổ: + Sổ kế toán tổng hợp: Sử dụng duy nhất một Nhật ký sổ cái. + Sổ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết vật liệu. 1.4.3.3. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung. Đặc điểm: các nghiệp vụ kế toán phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế, phản ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán rồi ghi vào sổ cái - Hệ thống sổ: + Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký mua hàng, Sổ cái. + Sổ kế toán chi tiết : Sổ kế toán chi tiết vật liệu. 1.4.3.4. Hình thức chứng từ ghi sổ. Đặc điểm: Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ Chứng từ ghi sổ và được tập hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo thứ tự thời gian rồi ghi vào sổ cái. Hệ thống sổ : + Sổ kế toán tổng hợp: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái. + Sổ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết vật liệu. Chương 2: thực trạng tổ chức công tác kế toán vật liệu ở công ty bia việt hà. 2.1. Đặc điểm tổ chức quản sản xuất, quản lývà tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bia Việt Hà: Năm 1966 được sự đồng ý của UBND Thành phố Hà Nội, hợp tác xã Ba nhất được đổi tên thành xí nghiệp nước chấm trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội, sản phẩm của xí nghiệp duy nhất chỉ có dấm và nước chấm. Các sản phẩm đều sản xuất theo chỉ tiêu, kế hoạch pháp lệnh, giao nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu. Ngày 4/5/1982 xí nghiệp được đổi tên thành nhà máy Thực phẩm Hà Nội sản xuất của xí nghiệp vẫn mang tính chất thủ công. Thời kỳ 1987 – 1993 có những thay đổi trong chính sách vĩ mô của nhà nước Quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 đã xác lập và khẳng định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đầu tư sản xuất sản phẩm chủ yếu để xuất khẩu sang các nước Đông Âu và Liên Xô. Năm 1990 – 1991, Liên Xô và Khối Đông Âu tan rã, nhà máy mất nguồn tiêu thụ, tình hình sản xuất trở nên khó khăn, ban lãnh đạo của nhà máy đã đề ra mục tiêu chính trước tình hình khó khăn đó là: Đổi mới công nghệ, đầu tư theo chiều sâu, tìm hướng sản xuất sản phẩm có giá trị cao, liên doanh liên kết trong và ngoài nước. Được các cấp các ngành thành phố giúp đỡ Nhà máy quyết định đi vào sản xuất bia. Đây là hướng đi dựa trên các nghiên cứu về thị trường, nguồn vốn và phương hướng lựa chọn kỹ thuật và công nghệ Nhà máy đã mạnh dạn vay vốn đầu tư mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của Đan Mạch để sản xuất bia lon Halida. Tháng 6/1992, Nhà máy được đổi tên thành Nhà máy Bia Việt Hà theo Quyết định số 1224/QĐUB. Từ đây sản phẩm của Nhà máy được người tiêu dùng ưa chuộng và đã được nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế. Chỉ sau ba tháng bia Halida đã xâm nhập thị trường và khẳng định chỗ đứng của mình. Ngoài ra, Nhà máy còn sản xuất Bia hơi. Sau một thời gian cân nhắc lựa chọn Nhà máy đi đến quyết định dùng dây chuyền sản xuất Bia lon Halida và quyền sử dụng đất để liên doanh liên kết với hãng bia nổi tiếng Carlberg của Đan Mạch(1/4/1993). Tháng 10/1993, Liên doanh chính thức đi vào hoạt động với tên gọi Nhà máy bia Đông Nam á, phần vốn góp của Nhà máy bia Việt Hà là 72,67 tỉ đồng chiếm 40% tổng số vốn liên doanh. Ngày 2/11/1994, Nhà máy bia Việt Hà đổi tên thành Công ty bia Việt Hà. Sản phẩm của Công ty luôn được nâng cao, máy móc thiết bị luôn được đổi mới, Công ty đã giải quyết việc làm cho gần 350 lao động với thu nhập khá cao. Trong giai đoạn này sản phẩm chủ yếu của Công ty là bia hơi chất lượng cao, ngoài ra, Công ty còn đầu tư vào dây chuyền sản xuất nước khoáng Opal, hiện nay sản phẩm này đang trong giai đoạn chế thử và thâm nhập thị trường. Năm 1998, Theo Quyết định số 35/98QĐUB, ngày 15/9/1998 của UBND Thành phố Hà Nội, Công ty tiến hành cổ phẩn hoá một phân xưởng tại 57 Quỳnh Lôi thành Công ty Cổ phần theo chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Công ty bia Việt Hà giữ số cổ phần chi phối 20%. Năm 1999, Theo Quyết định 5775/QĐUB của UBND Thành phố Hà Nội 29/12/1999, Công ty bia Việt Hà được phép cổ phần hoá tiếp một bộ phận của doanh nghiệp là trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Định thành Công ty cổ phần, Công ty giữ 37% số vốn điều lệ. Dưới đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài năm qua. Đơn vị tính :đồng STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 6 tháng đầu năm 2001 1 2 3 4 5 6 Tổng doanh thu Tổng chi phí SXKD Tỷ xuất chi phí Tổng lợi nhuận trước thuế Tổng số CBCNVN Tổng thu nhập bình quân một người/tháng 47575 24915 0,52 10806 250 1,4 51670 30642 0.59 7814 270 1,4 26231 12911 0,49 5783 270 1,45 2.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Quy trình sản xuất bia là quy trình sản xuất giản đơn liên tục, sản xuất sản phẩm nhiều. Nguyên liệu chủ yếu bao gồm Malt, hoa Hublon, gạo tẻ và các phụ gia khác trong đó Thành phần chính là Malt chưa rang được nhập khẩu chủ yếu từ Anh và Đan Mạch. Hoa Hublon tạo hương vị bia cũng được nhập khẩu từ Đan Mạch và Đức. Các nguyên liệu khác như gạo ,chất trợ loc được mua từ các nguồn hàng truyền thống với giá ưu đãi. Sơ đồ 6 Quy trình sản xuất bia. Dịch hoá Lọc Xay nghiền Nguyên liệu Bia thành phẩm Lên men chính Lên men phụ 2.1.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của Công ty bia Việt Hà được tổ chức theo sơđồ 7. - Giám đốc: là người có quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty trên cơ sở chấp nhận đúng chính sách chủ trương, chế độ nhà nước, chịu trách nhiệm sản xuất kinh doanh của công ty. Phó giám đốc: giúp giám đốc giải quyết các công việc do giám đốc giao phó trong lĩnh vực quản lý. Các phòng ban chức năng: chịu sự điều hành trực tiếp của các phó giám đốc bao gồm: + Phó giám đốc kỹ thuật điều hành các phòng: Phòng kỹ thuật, Phòng KCS, Phòng vi sinh. + Phó giám đốc tổ chức điều hành các phòng: Phòng ytế, Phòng tổ chức, Phòng hành chính, Phòng bảo vệ. + Phó giám đốc tài chính kinh doanh điều hành các phòng: Phòng kế toán tài chính Phòng kế hoạch vật tư, Phòng bán hàng marketing, Phòng kinh doanh vận tải, Phòng nước Opal. Các phân xưởng sản xuất: Phân xưởng sản xuất bia, Phân xưởng sản xuất nước Opal, có nhiệm vụ sản xuất bia hơi và nước khoáng Opal để cung ứng cho thị trường. Phòng kế hoạch vật tư, Phòng bán hàng marketing, Phòng kinh doanh vận tải, Phòng nước Opal. Các phân xưởng sản xuất: Phân xưởng sản xuất bia, Phân xưởng sản xuất nước Opal, có nhiệm vụ sản xuất bia hơi và nước khoáng Opal để cung ứng cho thị trường. 2.1.4. Đặc điểm bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tai công ty. 2.1.4.1. Đăc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ 8 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty bia Việt Hà Trưởng phòng Tài chính kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán và tiền lương Thủ quỹ Kế toán tiền mặt và TSCĐ Kế toán nguyên liệu và tính giá thành Kế toán bán hàng và thu nhập Bộ máy kế toán của Công ty bia Việt hà được tổ chức theo hình thức tập trung Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ và có hiệu quả,đội ngũ kế toán của công ty gồm 7 người ,một trưởng phòng kế toán ,một kế toán tổng hơp và 5 kế toán viên .Các thành viên của bộ máy kế toán có nhiệm vụ khác nhau song giữa các bộ phận lại có sự liên kết chặt trẽ trong pham vi chức năng nhiệm vụ của mình. 2.1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty. Tại Công ty bia Việt hà hình thức kế toán được áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ. Trình tự hạch toán theo hình thức này và các loại sổ sach sử dụng được phản ánh qua sơ đồ sau (sơ đồ 9 ). Sơ đồ 9 Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty bia Việt hà Chứng từ gốc và bảng phân bố Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ kế toán chi tiết Sổ tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối quý. : Quan hệ đối chiếu. 2.2.Tình hình thực tế công tác kế toán vật liệu ở Công ty bia Việt hà. 2.2.1. Đặc điểm vật liệu ở Công ty Bia Việt hà. Công ty bia Việt hà là một công ty sản xuất sản phẩm chủ yếu là bia hơI nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của thi trường rộng lớn trong và ngoài thành phố nên phảI sử dụng một lượng vật tư tương đối lớn. Đặc thù NVL chính của công ty là sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Chúng được mua từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu là của những hợp tác xã lương thực và của những hộ nông dân với khối lượng lớn như đường, gạo… Đặc biệt với NVL chính để SX bia là Malt, hoa Hublon, phải nhập ngoại với khối lượng lớn (Malt mua ở Pháp, Bỉ,…Hoa Hublon nhập từ Đức, Mỹ, Tiệp… ). Do đó cần phải quản lý chặt chẽ và xem xét từ đơn vị đối tác tới đơn vị uỷ thác, đơn vị vận chuyển để vật liệu đến kho của công ty được an toàn, đảm bảo về số lượng, quy cách, phẩm chất mà chi phí thấp nhất. Bên cạnh đó công ty còn bảo quản dự trữ vật liệu một cách phù hợp. Ví dụ: Kho Malt, hoa Hublon phải để ở những nơi có máy điều hoà không khí, nhằm đảm bảo độ ẩm, tránh mối mọt. Kho gạo đường phải thoáng, rộng mát không được để quá lâu. Từ những đặc điểm trên của vật liệu, đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu phải có trình độ, trách nhiệm cao trong công việc, đòi hỏi công ty phải có một hệ thống kho tàng đầy đủ tiêu chuẩn phù hợp cho việc nhập xuất, bảo quản dự trữ vật liệu sát đúng với thực tế hạn chế hư hỏng, thất thoát, đảm bảo tốt chất lượng, không gây ứ đọng vốn lưu động. 2.2.2. Phân loại vật liệu. Để giúp cho công ty quản lý và hạch toán được chính xác , kế toán vật liệu đã tiến hành phân loại vật liệu trên cơ sở công dụng của từng thứ vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu như sau: Nguyên vật liệu chính: Malt, gạo tẻ, gạo nếp, đường, hoa Hublon, khí C02, thuốc chống váng, men. Vật liệu phụ bao gồm các hoá chất: hoá chất nấu, hoá chất lọc, hoá chất rửa, hoá chất vệ sinh công nghiệp. Nhiên liệu: Than đá, điện, xăng dầu dùng để chạy lò nấu. Phụ tùng thay thế: Bao gồm các phụ tùng chi tiết dùng để sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất như vòng bi, dây curoa, bulông… Thiết bị XDCB: Dùng để lắp đặt , sửa chữa các công trình xây dựng cơ bản của công ty như: xi măng , gạch ,tôn, sắt thép… Vật liệu khác: Bom bia, can là thiết bị dùng để đóng sản phẩm. 2.2.3. Công tác quản lý vật lỉệu. Toàn bộ các vât liệu trên được chia và quản lý theo các kho sau: Kho 1: Là kho chứa các vật liệu chính, vật liệu phụ. Kho 2: Là kho chứa phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ. Hai kho trên đều được Công ty bố trí những điều kiện và chế độ bảo quản rất tốt phù hợp với quy cách đặc đIểm của từng loại vật liệu. Khi được xuất ra khỏi kho đưa xuống phân xưởng sản xuất, người quản lý chịu trách nhiệm bảo quản vật liệu ngay tại phân xưởng tránh hư hỏng mất mát. 2.2.4. Đánh gía vật liệu Công ty bia Việt hà sử dụng giá để hạch toán là giá thực tế. 2.2.4.1. Đối với vật liệu nhập kho Giá thực tế vật liệu mua ngoàI nhập kho là giá mua thực tế cộng chi phí phát sinh trong quá trình mua ( Bao gồm chi phí vận chuyển, bảo quản vật tư, chi phí bốc rỡ thuê kho) cộng thuế nhập khẩu. Kể từ đầu năm 1999 khi áp dụng thuế VAT thì giá vật liệu của công ty bao gồm cả thuế VAT đầu vào. Bởi vì sản phẩm của công ty là bia hơI nên công ty phảI nộp thuế TTĐB cho nên công ty không được khấu trừ thuế VAT đầu vào. Hình thức công ty thu mua vật liệu là trọn gói nên vật liệu mua về nhập kho là kế toán có thể tính ngay giá trị thực tế của số vật liệu đó. 2.2.4.2.Đối với vật liệu xuất kho. Vật liệu xuất kho tại công ty được tính theo phương pháp bình quân giá quyền, phương pháp này tính như sau: Đơn giá bình quân gia quyền = Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Giá thực tế xuất kho = Số lượng vật liệu xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền Ví dụ: Cuối qút II/ 2001 Sau khi tổng hợp được gía thực tế vật liệu tồn đầu kỳ quý II/ 2001 và giá thực tế vật liệu nhập trong quý II/ 2001, trên sổ chi tiết kế toán tiến hành tính đơn giá xuất vật liệu. Cụ thể với gạo tẻ . Tồn cuối quý I ( đầu quý II) 2001 + Số lượng : 3050 kg. + Thành tiền : 8.535.616 Nhập trong quý II/ 2001 + + Số lượng : 164.050 + Thành tiền : 430.631.250 thì cuối quý II/2001 tính được đơn giá vật liệu xuất kho. 8.535.616 + 430.631.250 Giá bình quân vật liệu xuất = ----------------------------- = 2.628 đồng 3.050 + 164.050 2.2.5. Hạch toán chi tiết vật liệu. Hạch toán chi tiết vật liệu là một bộ phận quan trọng trong tổ chức công tác kế toán chi tiết vật liệu , là việc ghi chép số liệu luân chuyển chứng từ giữa kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá cả vật liệu theo từng loại, từng thứ từng kho,vật liệu . Có thể khái quát công tác hạch toán chi tiết vật liệu theo sơ đồ sau ( sơ đồ 10 ). Sơ đồ số 10 Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu tại Công ty bia Việt hà. Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ kế toán chi tiết vật liệu Bảng kê tổng hợp Nhập xuất Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối quý Quan hệ đối chiếu 2.2.5.1. Thủ tục nhập kho vật liệu. Khi có nhu cầu mua vật liệu bộ phận sản xuất quản lý phảI có dự trù mua vật liệu căn cứ vào dự trù mua vật liệu người đại diện bộ phận sản xuất viết giấy đề nghị mua vật liệu trình lên giám đốc công ty sau khi được giám đốc Công ty duyệt phòng kế hoạch vật tư tiến hành đi mua vật liệu của . Ngoài gia phòng kế hoạch vật tư còn căn cứ vào hợp đồng mua vật liệu của Công ty với đơn vị bán để tiến hành mua vật tư. Khi hoá đơn vật liệu về đến kho được nhân viên phòng KCS của công ty kiểm tra chất lượng và quy cách vật liệu . Phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá được lập cho từng lần vật liệu mua về kho , kiểm tra các chỉ tiêu về tính chất pháp lý , hoá học của vật liệu mua về . Ví dụ : Ngày 10/06/2001 Công ty mua gạo tẻ của Công ty lương thực Hà Nam và nhận các chứng từ: hoá đơn bán hàng (biểu số 1), phiếu kiểm tra chất lượng ( biểu số 2). - Kế toán vật liệu căn cứ vào hoá đơn của người bán , phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá và số lượng thực nhập vật liệu để lạp phiếu nhập kho đủ. - Giấy xác nhận được lập nhằm xác nhận số lượng vật liệu nhập kho đủ - Phiếu nhập kho được lập nhằm xác nhận số lượng vật liệu nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho ( biểu số 3). Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: + Liên gốc lưu ở nơi nhập phiếu . + Liên 2 được thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán. + Liên 3 giao cho người nhập giữ để làm căn cứ thanh toán . Vật liệu nhạp kho được thủ kho sắp xếp vào đúng chỗ quy định đảm bảo khoa học hợp lý cho việc bảo quản vật liệu , thuận tiện cho việc theo dõi và xuất kho. 2.2.5.2. Thủ tục xuất kho vật liệu . Vật liệu sau khi mua về đều sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm và quản lý sản xuất . Khi có nhu cầu dùng đến vật liệu để sản xuất và làm việc , các bộ phận sử dụng lập sổ lĩnh vật tư trình lên phòng kế hoạch vật tư duyệt sau đó trình lên giám đốc duyệt , kế toán vật liệu căn cứ vào sổ lĩnh vật tư đã được duyệt lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho ( biểu số 3 ) được lập nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng vật liệu xuất kho cho các bộ phận sử dụng vật liệu của công ty làm căn cứ hạch tóan chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm và tiến hành việc kiểm tra sử dụng , định mức tiêu hao vật tư . Phiếu xuất kho vật liệu được lập thành 3 liên + Liên 1 được giữ tại phòng Kế hoạch . + Liên 2 thủ kho căn cứ để ghi vào thẻ kho để chuyển cho kế toán vật liệu ghi sổ kế toán chi tiết . + Liên 3 phân xưởng nhận vật tư giữ. Tại kho khi nhận được phiếu xuất kho , thủ kho xuất vật liệu cho phân xưởng và căn cứ vào số thực xuất để ghi vào cột thực xuất ttrong phiếu xuất kho . Ví dụ : Ngày 30/06/2001 phân xưởng sản xuất có nhu cầu về nguyên vật liệu chính phục vụ cho sản xuất. Yêu cầu này được phòng tài vụ duyệt và viết phiếu xuất kho . 2.2.5.3. Phương pháp ghi sổ . Với phương pháp ghi thẻ song song , việc theo dõi chi tiết nhập xuất tồn các vật liệu được tổ chức ở cả kho và phòng kế toán . Tại kho : Việc ghi chép tình hình nhập xuất kho do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng . Mỗi loại vật liệu được ghi chép theo dõi trên một thẻ kho được ghi như biểu số 5 Khi nhận các chứng từ nhập xuất vật liệu , thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp của từng chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập thực xuất vào chứng từ và thẻ kho . Cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào thẻ kho . Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ Nhập xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán. Mỗi thẻ kho có thể được mở trên một hoặc nhiều tờ tuỳ thuộc vào khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất , phát sinh của từng thứ vật liệu . Tại phòng kế toán : Kế toán mở sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liêụ theo từng kho dùng cho cả năm . Định kỳ từ 3 đến 5 ngày thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất kho vật liệu lên phòng kế toán . Các chứng từ này được phân loại theo từng thứ vật liệu Kế toán sẽ tổng hợp số liệu ở các chứng từ này để ghi sổ chi tiết vật liệu . Sổ này theo dõi trên cả hai chỉ tiêu số lượmg và giá trị . Đơn giá dùng để ghi sổ là giá bình quân gia quyền của tổng số lượng vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ . Cuối tháng sẽ có sự kiểm tra đối chiếu kiểm tra số liệu giữa thủ kho , sổ chi tiết vật liệu và kế toán tổng hợp . Cụ thể : Với sổ chi tiết vật liệu chính TK 1521 nhập kho tháng 6/2001 ( biểu số 6 ) kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho theo thứ tự thời gian . ghi từng dòng vào sổ ghi đầy đủ số lượng và số tiền . Sổ chi tiết xuất vật liệu cũng được lập tương tự như sổ chi tiết nhập vật liệu ( biểu số 7 ) . Từ số liệu tổng hợp trên các sổ chi tiết nhập và sổ chi tiết xuất vật tư của 3 tháng trong quý , cuối quý kế toán tính ra số liệu tổng hợp , đối chiếu và lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn ( biểu số 8 ) . Có thể nói , kế toán chi tiết vật liệu là một trong những khâu quan trọng trong công tác kế toán vật liệu nói riêng và công tác kế toán nói chung . Việc kế toán sử dụng phương pháp ghi sổ song song để hạch toán chi tiết vật liệu ở công ty còn một số hạn chế . Do công ty có nhiều chủng loại vật liệu nên việc ghi chép theo phương pháp này tương đối nhiều chưa tiết kiệm được chi phí lao động trong quản lý vật liệu . 2.2.6. Hạch toán tổng hợp vật liệu . Hiện nay tại Công ty bia Việt hà đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi kế toán tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu . Song song với công việc hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu là công việc không thể thiếu trong công tác hạch toán vật liệu . 2.2.6.1. Hạch toán tổng hợp nhập vật liệu . Vật liệu của công ty chủ yếu là quan hệ thanh toán với người bán của công ty phần lớn là các quan hệ với nhà cung cấp , do đó kế toán tổng hợp nhập vật liệu luôn gắn bó hữu cơ với kế toán thanh toán và người cung cấp vật liệu . Với hình thức kế toán Nhật ký chứng từ thì việc hạch toán tổng hợp nhập vật liệu , công cụ dụng cụ ở công ty hiện đang sử dụng : NKCT số 1 - Ghi Có TK 111 : Tiền mặt . NKCT số 2 - Ghi Có TK 112 : Tiền gửi NH . NKCT số 5 - Ghi có TK 331 : Phải trả người bán. Công ty không sử dụng NKCT số 6 – ghi Có TK 151 : hàng mua đi đường . Vì khi mua vật liệu cán bộ cung tiêu luôn đi cùng với hoá đơn và hàng về tận kho công ty nên không có trường hợp hàng về trước hoặc hoá đơn về trước . Hiện nay công ty mới áp dụng kế toán máy vào hạch toán , do hình thức kế toán NKCT khó áp dụng trong kế toán máy , nên công ty đã sử dụng TK 151 như một tài khoản trung gian để ghi chép tình hình nhập vật liệu nhằm tránh trường hợp trùng lặp các hoá đơn , chứng từ Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng khi nhập các dữ liệu này vào máy . TK 151 có 2 TK cấp 2. TK 1511 áp dụng cho nguyên vật liệu . TK 1512 áp dụng cho công cụ dụng cụ . Tất cả các số liệu về nguyên vật liệu phát sinh trong tháng sẽ được kết chuyển hết từ TK trung gian 1511 sáng TK 152 . Khi vận chuyển vật liệu thường có 2 trường hợp xảy ra . Bên bán vận chuyển vật liệu về tận kho cho công ty . Công ty thuê ngoài vận chuển thì có “ Hoá đơn cước phí vận chuyển “ làm cơ sở lập chứng từ xin thanh toán để chuyển cho kế toán thanh toán , Căn cứ vào chứng từ này kế toán ghi vào NKCT sô 1, Ghi có TK111 “ Tiền mặt “ Cuối quý kế toán căn cứ vào các số liệu này để tính giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ . Trình tự ghi sổ tổng hợp nhập vật liệu . Kế toán căn cứ vào hoá đơn bên bán , phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá , phiếu nhập kho đồng thời căn cứ vào phiếu chi ( đối với vật liệu mua bằng tiền mặt ) , hoặc giấy báo nợ của ngân hàng ( đối với vật liệu mua bằng TGNH ) để ghi vào bảng kê chi tiết nhập vật tư . Bảng kê được lập hàng tháng , ghi lần lượt thứ tự phiếu nhập kho , Mỗi phiếu nhập kho được ghi lần lượt vào từng dòng của Bảng kê nhập vật tư . Bảng kê chi tiết nhập vật tư bao gồm các cột ghi số thứ tự , ngày tháng , nội dung của các phiếu nhập kho , cột ghi tài khoản đối ứng và cột ghi giá trị cuả phiếu nhập kho. Ví dụ : Trong tháng 6/2001 Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ khác có liên quan tiến hành lập bảng kê chi tiết nhập vật tư TK 1521 NVL chính như biểu số 9 . Trong đó kế toán ghi : Nợ TK 1521 : 1828.696.100 . Có TK 1511 : 506.891.000 . Có TK 331 : 1.321.805.100 . Cùng với việc phản ánh giá trị của vật liệu nhập kho , tại công ty còn theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán theo chứng từ thanh toán . Đối với vật liệu mua ngoài thanh toán ngay bằng tiền mặt được kế toán theo dõi trên NKCT số 1 – ghi Có TK 111 , đối ứng ghi Nợ TK 151, NKCT số 1 được mở hàng tháng , dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 111 đối ứng với bên Nợ TK khác có liên quan . Ví dụ : Căn cứ vào phiếu chi , hoá đơn bên bán , phiếu nhập kho và các chứng từ khác có liên quan trong tháng 6/2001 kế toán ghi các nghiệp vụ nhập vật liệu chính lên NKCT số 1 như sau ( biểu số 10 ) . Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho thanh toán bằng TGNH được kế toán theo dõi trên NKCT số 2 – ghi Có TK 112 , đối ứng ghi nợ TK 151, NKCT số 2 được mở hàng tháng , dùng để phản ánh số liệu phát sinh bên Có TK 112 “ TGNH “ , đối ứng với các TK khác có liên quan . Ví dụ : Căn cứ vào giấy báo Nợ của ngân hàng , hoá đơn bên bán , phiếu nhập kho và các chứng từ khác có liên quan kế toán ghi các nghịp vụ nhập vật liệu chính tháng 6/2001 lên NKCT số2 như sau ( biểu số 11 ) . Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho chưa trả tiền người bán được kế toán theo dõi trên NKCT số 5 –ghi Có TK 331 , đối ứng ghi Nợ TK 152 . NKCT số 5 được mở hàng tháng , dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 331 “ phải trả người bán” , đối ứng với bên Nợ các TK khác có liên quan . Ví dụ : Trong tháng các số liệu phản ánh trong NKCT số 5 như sau ( biểu số 12 ). Cuối tháng , kế toán căn cứ vào bảng kê chi tiết nhập vật tư , để lập bảng tổng hợp nhập vật tư TK 152 . Bảng tổng hợp nhập vật tư được lập để đối chiếu kiểm tra với sổ chi tiết vật tư của kế toán chi tiết . Ví dụ : Kế toán căn cứ vào bảng kê chi tiết nhập vật tư – TK 1521 “ NVL chính” để lập bảng tổng hợp nhập vật tư như ( biểu số 13 ). Cuối mỗi quý , Kế toán tổng hợp số liệu phát sinh trong quý để ghi vào bảng kê tổng hợp số 3 – Tính giá thành thực tế vật liệu ( biểu số 16 ) . Căn cứ để ghi vào bảng kê này là số liệu tổng cộng của 3 tháng của phần ghi Nợ TK 152 và ghi Có các TK đối ứng trên các NKCT số 1, 2 , 5 và NKCT số 7 và các NKCT khác có liên quan . Bảng kê tổng hợp số 3 được lập để tính ra số vật liệu nhập , xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ theo giá thực tế . 2.2.6.2. Hạch toán tổng hợp xuất vật liệu . Vật liệu ở Công ty bia Việt hà sau khi mua về đều được dùng cho công việc sản xuất sản phẩm , để thực hiện sản xuất sản phẩm , hàng hoá theo nguyên tắc kinh doanh. Bởi vậy kế toán tổng hợp xuất vật liệu trong doanh nghiệp phải phản ánh kịp thời , tính toán , phân bổ giá thực tế vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng như các đối tượng tập hợp chi phí . Thực tế ở công ty xuất phát từ công tác tổ chức sản xuất , đặc điểm quy trình công nghệ , công tác quản lý tính giá thành . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là loại sản phẩm bia hơi . Để phản ánh kịp thời , phân bổ chính xác , đúng đối tượng , giá thực tế vật liệu xuất dùng , kế toán tổng hợp vật liệu phải được tiến hành trên cơ sở các chứng từ xuất kho vật liệu , phiếu xuất vật tư , hoá đơn kiêm phiếu xuất kho . Căn cứ vào các chứng từ xuất vật liệu đã thu nhận được kế toán tiến hành phân loại chứng từ xuất vật liệu theo từng loại từng nhóm vật liệu sử dụng. Để phản ánh quá trình xuất vật liệu hợp lý , kế toán công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu sau đây. TK 152 (1521) . TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . TK 627 : Chi phí sản xuất chung . TK 641 : Chi phí bán hàng . TK 642 : Chi phí QLDN . TK 241 : Chi phí NVL cho XDCB . Trình tự ghi sổ tổng hợp xuất vật liệu . Để tổng hợp được giá trị của vật liệu xuất dùng trong kỳ , trước hết từ các chứng từ và phiếu xuất kho vật liệu , bằng phương pháp xác định giá vật liệu thực tế xuất dùng ở phần trên, Kế toán tính giá thực tế vật liệu xuất dùng cho từng loại vật liệu , từng chứng từ . Căn cứ vào các chứng từ vật tư kế toán lập bảng kê xuất kho vật tư . Bảng kê xuất kho vật tư là 1 loại sổ chi tiết dùng để thống kê toàn bộ các chứng từ xuất kho vật liệu để ghi vào tài khoản ghi Nợ tương ứng cho từng chứng từ . Bảng kê xuất vật tư được mở theo từng kho , theo từng tháng , trong đó mỗi chứng từ ghi một dòng , lần lượt ghi theo thứ tự thời gian phát sinh chứng từ . Ví dụ : Căn cứ vào phiếu xuất kho số 34 ngày 30/06/2001 xuất kho vật liệu chính cho phân xưởng sản xuất bia , phục vụ cho sản xuất trực tiếp , kế toán ghi : Nợ TK 621 : 531.450.744 . Có TK 1521 : 531.450.744 . Sau đó kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất vật tư trong tháng lập bảng kê chi tiét xuất vật tư TK 1521 tháng 6/2001. ( biểu số 14) Cuối kỳ căn cứ vào bảng kê xuất vật tư ( ghi Có TK 152 ) của 3 tháng kế toán tổng hợp số liệu theo các mục đích sử dụng tương ứng với các tài khoản kế toán phản ánh đối tượng sử dụng vật tư đó . Ví dụ : Cuối quý II/2001 kế toán công ty đã tập hợp được số liệu tổng hợp từ các bảng kê xuất vật tư của 3 tháng 4,5,6 như sau . Kế toán ghi : Nợ TK 621: 5.339.865.003 . Nợ TK627 : 48.315 . Nợ TK 642 : 40.047.907. Nợ TK 641 : 444.779.785. Nợ TK 632 : 128.466.369. Có TK 152 : 5.953.207.379. Căn cứ vào kết quả tổng hợp từ các bảng kê xuất vật tư, kế toán lập bảng phân bổ vật liệu . Bảng phân bổ vật liệu ( biểu số 15) được lập theo từng quý nhằm mục đích phản ánh giá thực tế vâtj liệu xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng . Như vậy , số liệu trên bảng phân bổ vật liệu không thực hiện tổng hợp , trực tiếp từ các chứng từ xuất kho vật liệu mà được tổng hợp qua các bảng kê xuất vật tư của từng tháng. Số liệu xuất vật liệu trên bảng phân bổ số 2 làm căn cứ để ghi vào mục xuất dùng trong quý ( mục IV) trên bảng kê tổng hợp số 3 ( biểu số 16 ) và sau đó ghi vào NKCT số (biểu số 17) để tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp , tính giá thành sản phẩm . Cuối quý kế toán căn cứ vào bảng kê và NKCT số 7 để ghi vào sổ cái TK 152 ( biểu số 18 ) . Chương 3 : hoàn thiện công tác kế toán ở công ty bia việt hà . 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán vật liệu ở Công ty bia Việt hà . Công ty bia Việt hà là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong hoạt động Sản xuất kinh doanh cuả ngành công nghiệp thực phẩm Hà nội . Các sản phẩm của công ty luôn luôn đáp ứng kịp thời những nhu cầu của thị trường . Nhưng nay sản phẩm bia không phải là sản phẩm độc quyền , các công ty trong nước và các hãng bia lớn của nước ngoài cũng tìm kiếm thị trường đưa ra các loại bia với những mẫu mã mới lạ hấp dẫn . Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường bia gay gắt như vậy , để thực hiện tối đa hoá lợi nhuận ,Công ty bia Việt hà đã năng động đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả liên tục đổi mới về mọi mặt từ khâu tổ chức quản lý , thiết bị công nghệ chất lượng sản phẩm và nhất là công tác quản lý hạch toán đầu vào của quá trình sản xuất . Một trong những yêu cầu quan trọng mà công ty đề ra là phải tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm . Vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong trong giá thành sản phẩm . Do đó việc tổ chức quản lý và sử dụng tốt khoản mục chi phí này sẽ góp phần thực hiện mục tiêu hạ giá thành sản phẩm , điều này thể hiện ở sự chú trọng từ các khâu thu mua , dự trữ bảo quản và sử dụng vật liệu . Qua thời gian thực tập trên cơ sở vận dụng lý luận kết hợp với nghiên cứu thực tế tình hình tổ chức hạch toán kế toán vật liệu ở Công ty bia Việt hà có những điểm cụ thể sau . 3.1.1. Ưu điểm : Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ , hợp lý khoa học phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán . Đội ngũ kế toán có trình độ nghiệp vụ cao , có năng lực , tác phong làm việc khoa học , đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việc . Việc sử dụng hệ thống sổ kế toán : Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ theo hệ thống tài khoản kế toán thống nhất đã ban hành . Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết . Việc vận dụng hình thức này ở công ty về cơ bản là đúng với quy định về mẫu sổ . Việc luân chuyển chứng từ : Công ty thực hiện đầy đủ các thủ tục nhập kho , xuất kho. Về khâu thu mua vật liệu : Công ty đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua vật liệu . Công ty đã tổ chức một đội ngũ cán bộ cung ứng chuyên đi mua một nhóm loại vật liệu . Việc quản lý chứng từ , hoá đơn về thu mua cũng rất hợp lý đồng thời cũng đảm bảo cung cấp đầy đủ , kịp thời , để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Về khâu dự trữ bảo quản : Vật liệu luôn được dự trữ ở mức hợp lý đảm bảo cho sản xuất từ 3 đến 6 tháng và không gây ứ đọng vốn . Do vậy công ty luôn chủ động về kế hoạch sản xuất . Hệ thống kho được tổ chức một cách hệ thống , hợp lý, rộng rãi và thuận lợi cho việc nhập xuất vật liệu . Đội ngũ thủ kho có tinh thần trách nhiệm cao nên việc tổ chức nhập xuất vật liệu tương đối tốt . Về khâu sử dụng : Mọi nhu cầu sử dụng vật liệu đều được đưa qua phòng kỹ thuật để xem xét tính hợp lý , hợp lệ của các nhu cầu đó nhằm sử dụng tốt và quản lý tốt vật liệu trong quá trình sản xuất . Nhìn chung công tác kế toán vật liệu được thực hiện tương đối tốt đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành , phù hợp với tình hình thực tế của công ty đảm bảo theo dõi một cách thường xuyên liên tục quá trình nhập xuất tồn kho vật liệu . Tuy nhiên , bên cạnh những ưu điểm trên , công tác kế toán vật liệu ở Công ty bia Việt hà vẫn còn một số hạn chế . 3.1.2. Những hạn chế 3.1.2.1. Về phân loại vật liệu . Để sản xuất ra sản phẩm Công ty bia Việt hà phảI sử dụng một khối lượng lớn vật liệu gồm nhiều loại nhiều thứ vật liệu . mỗi loại , mỗi thứ có những công dụng , tính chất khác nhau . Tuy nhiên , việc phân loại vật liệu vẫn chưa khoa học , hợp lý . Công ty chưa lập sổ danh điểm vật liệu để sắp xếp các loại vật liệu , công cụ dụng cụ theo thứ tự , gây khó khăn cho việc tổ chức kiểm tra đối chiếu thẻ kho , sổ chi tiết vật liệu và sổ kế toán chi tiết tổng hợp . Để phục vụ tốt cho công tác quản lý và kế toán Công ty cần lập sổ danh điểm vật liệu . 3.1.2.2. Về cách lập sổ kế toán chi tiết vật liệu . Mặc dù hiện nay công ty có lập sổ chi tiết vật liệu , nhưng lại tách rời thành hai loại sổ là sổ nhập và sổ xuất . Do vậy khi nhìn vào sổ ta không thấy dược tổng thể sự biến động tăng giảm của vật liệu trong kỳ. 3.1.2.3. Về việc lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư . Hiện nay tại công ty cứ cuối mỗi quý kế toán mới lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư được tập hợp số liệu từ sổ chi tiết nhập kho của 3 tháng trong quý như vậy sẽ gây khó khăn cho công việc kiểm tra , đối chiếu khi có sai sót , nhầm lẫn . 3.1.2.4. Về việc quản lý vật liệu. Công tác quản lý vật liệu hiện nay ở công ty về mặt hiện vật còn lỏng lẻo , ở phòng kế toán không tổ chức theo dõi các vật liệu đã xuất dùng về mặt hiện vật mà giao cho phân xưởng sử dụng vật liệu theo dõi . Như vậy công ty công ty không quản lý tình hình hiện có của vật liệu hiện đang sử dụng. 3.2. Những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại Công ty . Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác kế toán vật liệu ở Công ty bia Việt hà em thấy việc hạch toán vật liệu ở công ty được tiến hành theo đúng quy định , chế độ quy định đáp ứng được yêu cầu quản lý . Tuy nhiên , sau một thời gian đi sâu tìm hiểu từng vấn đề cụ thể , em thấy còn những điểm chưa hoàn thiện cần phải củng cố và sửa đổi thêm . Sau đây em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất và mong rằng những ý kiến này sẽ là những giải pháp hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán vật liệu ở Công ty bia Việt hà. 3.2.1. ý kiến thứ nhất . Về việc phân loại và lập danh điểm vật liệu ở Công ty . Để đảm bảo cho việc quản lý và hạch toán kế toán vật liệu được chính xác thì việc phân loại vật liệu phải phải khoa học hợp lý . Công ty dựa vào nội dung công dụng kinh tế của từng loại vật liệu để chia thành nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ , nhiên liệu , phụ tùng thay thế , thiết bị xây dựng cơ bản và công cụ dụng cụ . Việc phân loại như trên là khá tỷ mỷ , nhưng để đảm cho công tác quản lý vật liệu được chặt chẽ thống nhất , đối chiếu kiểm tra được rõ ràng và để phát hiện sai sót thì Công ty cần lập thêm sổ danh điểm vật liệu . Tên các vật liệu được mã hoá bằng các danh đIểm và được sắp xếp theo thứ tự , các vật liệu ở sổ danh đIểm vật liệu phảI hợp lý khoa học . Danh đIểm của các vật liệu được dùng để ghi vào thẻ kho , sổ chi tiết vật liệu và các sổ sách có liên quan khác . Nhờ vậy mà công việc hạch toán kế toán về nguyên vật liệu sẽ chính xác hơn , thuận tiện hơn giảm bớt được thời gian khi có công tác kiểm tra , kiểm kê . Việc lập danh đIểm vật liệu ở Công ty có thể theo nguyên tắc . Ký hiệu : TK 1521 : NVL chính . + 1521.01 , 1521.02 … là nhóm NVL chính + 1521.01.001 … là thứ NVL chính Ví dụ : 1521.01.01 : Malt. 1521.01.001 : Malt Đan mạch 1521.01.002 : Malt Đức 1521.01.003 : Malt Canada 1521.01.004 : Malt Pháp Mẫu sổ danh đIểm vật liệu có thể lập như biểu đồ 19. 3.2.2. ý kiến thứ 2 : Về việc lập sổ kế toán chi tiết vật tư . Công ty nên lập sổ kế toán cho từng thứ , từng loại vật liệu cụ thể và nên gộp hai loại sổ nhập sổ xuất thành một . Có như vậy thì việc theo dõi tình hình nhập xuất tồn có thể rõ ràng , thuận tiện và nhanh chóng hơn . Mẫu sổ kế toán chi tiết vật tư có thể lập như bảng biểu 20 . 3.2.3. ý kiến thứ 3 . Về việc lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư . Công ty nên lập bảng tổng hợp nhập xuát tồn vào cuối mỗi tháng để tiện cho việc kiểm tra , đối chiếu với các sổ chi tiết nhập kho , xuất kho và các sổ sách liên quan . Mẫu bảng nhập xuất tồn kho vật tư lập tương tự như bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư cuối quý . 3.2.4. ý kiến thứ 4 . Về việc quản lý vật liệu Kế toán có thể lập một sổ chi tiết về các vật liệu đã xuất dùng như sổ chi tiết theo dõi tàI sản cố định . Đây là biện pháp để quản lý tốt hơn tàI sản của doanh nghiệp . Công ty có thể quy định đối với phân xưởng về việc quản lý vật liệu như lập phiếu báo hỏng , báo mất … và các chứng từ liên quan khác khi hư hỏng mất mát vật liệu nhằm gắn chặt trách nhiệm của người sử dụng với công ty . Kết luận Vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho là một trong những nhân tố quan trọng của vốn kinh doanh. Mặt khác, vật liệu bao giờ cũng là yếu tố không thể thiếu được của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy tổ chức công tác hạch toán kế toán về vật liệu là một nhu cầu tất yếu của công tác quản lý nhằm quản lý sử dụng vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm ,hiệu quả, góp phần làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cong tác quản lý hạch toán vật liệu là một công tác lớn, là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo công ty nắm chắc tình hình và chỉ đạo sản xuất có hiệu quả. Sau một thời gian đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán vật liệu ở Công ty bia Việt hà, do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn nên bản luận văn này mới chỉ nghiên cứu được một số vấn đề, em đã cố gắng phản ánh đầy đủ, trung thực những ưu điểm, những cố gắng của Công ty đồng thời cũng mạnh dạn nêu một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán vật liêụ tại Công ty. Những đề xuất trong bản luận văn này là kết quả của quá trình nghiên cứu kết hợp giữa lý luận cơ bản và tình hình thực tế tại Công ty. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo : Vương Đình Huệ và sự giúp đỡ nhiệt tình về mọi mặt của các cô chú, anh chị trong phòng tài vụ của Công ty bia Việt hà đã giúp đỡ em hoàn thành xong bản luận văn này đúng thời hạn Hà nội ngày Tháng năm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0274.doc
Tài liệu liên quan