Đề tài Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán, tư vấn, xây dựng Việt Nam

Kiểm tra tính có thật của các khoản thu chi tiền mặt: Để kiểm tra các khoản thu chi tiền mặt, kiểm toán viên chọn ra trên Sổ chi tiết Tài khoản 111 một số nghiệp vụ thu chi tiền mặt có nội dung không rõ ràng, khoản tiền phát sinh lớn. Kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của chứng từ đó. + Kiểm tra tính đầy đủ của việc ghi sổ: Kiểm toán viên thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên một số chứng từ thu chi tiền mặt, sau đó đối chiếu với Sổ chi tiết và Sổ tổng hợp xem các nghiệp vụ đó có được ghi sổ không? Đối với Tài khoản Tiền mặt, thông thường kiểm toán viên ưu tiên kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ chi tiền mặt, vì đấy là nghiệp vụ dễ xảy ra sai phạm nhất.

doc64 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán, tư vấn, xây dựng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chưa cao do mỗi nhân viên khi cần thiết đều phải tham gia thực hiện tất cả các loại nghiệp vụ. Vì vậy trong tổ chức công tác kiểm toán Công ty gặp khó khăn trong vấn đề bố trí nhân lực. Tuy nhiên, nhân viên của Công ty nhờ đó lại tương đối chủ động trong chuyên môn. 2.1.3.2 Đối tượng khách hàng của Công ty: Mục tiêu hoạt động của CIMEICO là nhằm cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm bảo quyền lợi cao nhất cho khách hàng, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý kinh tế tài chính và điều hành công việc sản xuất kinh doanh mang lại hiệu qủa cao nhất. Hơn nữa với kinh nghiệm thực tế về chuyên ngành, gần gũi với khách hàng, tận tình, thông thạo nghiệp vụ, Công ty am hiểu với yêu cầu kinh doanh, các khó khăn mà khách hàng trong kinh doanh thường gặp phải, từ đó đảm bảo cung cấp những dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Vì vậy, Công ty đã thu hút đông đảo khách hàng, bao gồm các loại hình doanh nghiệp sau đây: - Các doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài. - Các công ty liên doanh. - Các doanh nghiệp Nhà nước gồm các công ty, Tổng công ty, các đơn vị thành viên của Tổng Công ty - Các dự án do Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ . - Các công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp tại Việt Nam. - Các doanh nghiệp có nhu cầu xác đinh giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá. Khách hàng của Công ty bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp. Việc tổ chức thực hiện kiểm toán đối mỗi loại hình doanh nghiệp có những điểm khác nhau nhất định; tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu, đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng,…Tuy nhiên tổ chức thực hiện kiểm toán luôn tuân theo một quy trình chung do Ban giám đốc đặt ra. Quy trình đó được xây dựng dựa trên cơ sở tuân thủ những Chuẩn mực, quy chế kiểm toán độc lập và chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, đồng thời lựa chọn và vận dụng những Chuẩn mực, thông lệ chung của quốc tế trong lĩnh vực nghề nghiệp trên cơ sở phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế tại Việt Nam. Bên cạnh đó, quy trình kiểm toán của CIMEICO luôn gắn liền với việc hỗ trợ thông tin và tư vấn để góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, quản lý tài chính của khách hàng. Quy trình kiểm toán của CIMEICO được chia thành 3 giai đoạn như sau: Sơ đồ 3: Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Giai đoạn 1: Chuẩn bị kiểm toán Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán 2.2 Chuẩn bị kiểm toán. CIMEICO nhận thức được vai trò của việc lập kế hoạch kiểm toán trong việc hỗ trợ cho thực hiện kiểm toán có hiệu quả, giảm thiểu chi phí, nâng cao chất lượng kiểm toán. Thêm vào đó lập kế hoạch kiểm toán còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân thủ. Do vậy trong giai đoạn này, Công ty tiến hành lập kế hoạch tổng quát và chương trình kiểm toán. 2.2.1. Lập kế hoạch tổng quát Lập kế hoạch tổng quát là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch tổng quát bao gồm các bước sau: Sơ đồ 4: Các bước lập kế hoạch kiểm toán của CIMEICO Bước 1: Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán. Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở. Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách Bước 4: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Bước 5: Tìm hiểu HT KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát. Để minh hoạ cho quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do CIMEICO thực hiện, em lấy ví dụ 2 khách hàng là công ty O. và công ty D.; Công ty O. là doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động; D. là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với sản phẩm chủ yếu được xuất khẩu ra nước ngoài. 2.2.1.1 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán. Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi Công ty thu nhận một khách hàng. Trên cơ sở xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong tương lai, Công ty sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán. - Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Sau khi nhận được yêu cầu của khách hàng có thể qua điện thoại, thư mời hoặc tiếp xúc trực tiếp, Giám đốc Công ty (gọi tắt là Giám đốc) sẽ phân công nhân viên đi khảo sát yêu cầu cụ thể của khách hàng. Người đi khảo sát thu thập các thông tin về khách hàng theo các nội dung sau: + Thu thập thông tin theo mẫu khảo sát chung của Công ty . + Thu thập các thông tin khác căn cứ vào đặc điểm riêng và yêu cầu của khách hàng. + Đánh giá chung về hồ sơ sổ sách của khách hàng (rõ ràng, phức tạp). + Các thông tin quan trọng khác. Kết qủa khảo sát được ghi chép lại. Qua đó, nếu thấy công việc kiểm toán có thể gặp nhiều rủi ro, người được phân công có thể đề xuất không ký hợp đồng với khách hàng nhưng phải nêu rõ trong báo cáo khảo sát. Trong trường hợp Công ty O. và Công ty D., CIMEICO thấy có khả năng chấp nhận kiểm toán vì rủi ro kiểm toán không quá cao. - Lựa chọn đội ngũ nhân viên. Trên cơ sở mục đích, yêu cầu, phạm vi, và thời hạn kiểm toán, đội ngũ kiểm toán viên sẽ do phụ trách phòng nghiệp vụ trực tiếp phân công, chỉ định sau khi có ý kiến chỉ đạo của Phó Giám đốc phụ trách nghiệp vụ. Sự phân công này đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan và phù hợp với năng lực trình độ, sở trường của từng kiểm toán viên nhằm hoàn thành các mục tiêu và nội dung kiểm toán (ví dụ đối với Công ty D. là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì các kiểm toán viên đòi hỏi phải biết ngoại ngữ). Sau đó Công ty sẽ tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho kiểm toán viên với các nội dung chủ yếu sau đây: + Báo cáo thực tế về tổ chức hoạt động, kiểm soát nội bộ, nghiệp vụ kế toán,… của công ty khách hàng. + Phổ biến cơ chế, chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán nhà nước ban hành mà đơn vị được kiểm toán phải tuân thủ hay được phép áp dụng, đặc biệt là phải cập nhật các chế định mới về tài chính, kế toán có liên quan đến hoạt động của khách hàng. + Phổ biến và thống nhất chung về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phạm vi và thời hạn tiến hành cuộc kiểm toán. - Lập hợp đồng kiểm toán. Căn cứ vào báo cáo khảo sát ban đầu, Giám đốc sẽ xem xét và quyết định mức giá phí của cuộc kiểm toán. Thư ký Giám đốc sẽ căn cứ vào báo cáo khảo sát và ý kiến Giám đốc để soạn thảo thư báo giá. Thư báo giá được trình cho Ban Giám đốc trước khi gửi cho khách hàng. Sau khi nhận hồi báo của khách hàng, thư ký căn cứ thư báo giá và chỉ đạo của Giám đốc để soạn thảo hợp đồng kiểm toán. Nội dung và hình thức hợp đồng theo quy định của hợp đồng kiểm toán được lập theo hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210, Hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng được lập thành 5 bộ chuyển qua phòng hành chính để gửi đến khách hàng ký trước. Bộ phận tiếp thị có trách nhiệm theo dõi đôn đốc, nhắc nhở khách hàng nhanh chóng gửi lại các hợp đồng. Hợp đồng được khách hàng ký và gửi sẽ được chuyển cho thư ký để trình Giám đốc, sau đó được chuyển qua phòng hành chính để thực hiện các thủ tục hành chính khác. Phòng hành chính gửi đến khách hàng 2 bộ, kế toán Công ty lưu một bộ, văn thư lưu một bộ và chuyển đến phòng nghiệp vụ một bộ để lưu vào hồ sơ chung để kiểm toán viên có thể tham khảo khi thực hiện kiểm toán. 2.2.1.2.Thu thập thông tin cơ sở. Tuỳ theo mỗi loại hình doanh nghiệp thì mức độ thu thập thông tin cũng khác nhau. Tuy nhiên, các thông tin cơ sở bao gồm các thành phần cơ bản sau: - Quá trình hình thành và phát triển. - Lĩnh vực hoạt động, môi trường và kết quả kinh doanh của khách hàng. - Công tác tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ. - Cơ cấu sản phẩm và công tác tiêu thụ. - Tình hình quản lý và sử dụng vốn, lao động và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Ví dụ: * Đối với Công ty O.: Công ty O. là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với những hoạt động chủ yếu là: tìm kiếm nguồn xuất khẩu lao động, đào tạo và bồi dưỡng cho học viên trước khi đi xuất khẩu lao động. Công ty có 2 đơn vị thành viên: - Một trung tâm đào tạo: chức năng đào tạo học viên trước khi xuất khẩu lao động. - Một trung tâm thương mại: chức năng tìm kiếm nguồn xuất khẩu lao động, tổ chức xuất khẩu lao động, theo dõi và quản lý lao động Việt Nam ở nước ngoài. * Đối với Công ty D.: Công ty D. là công ty 100% vốn nước ngoài, được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 643/GP ngày 1/4/2000 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp, thời hạn hoạt động là 15 năm. Hoạt động chủ yếu của Công ty là chế biến nông sản, các loại rau củ quả. Khoảng 80% sản phẩm của Công ty được tiêu thụ ở thị trường nước ngoài ( chủ yếu là sang thị trường Nhật Bản, Hồng Kông và Singapo), số còn lại được tiêu thụ ở thị trường Việt Nam (cho các nhà hàng, siêu thị). Thủ tục áp dụng để thu thập thông tin này là phương pháp phỏng vấn và thu thập tài liệu ở văn phòng Công ty khách hàng. Thực hiện kiểm toán tại văn phòng Công ty khách hàng tạo điều kiện tốt cho kiểm toán viên tiếp cận dễ dàng với khách hàng, quan sát hoạt động sản xuất kinh doanh, phỏng vấn ban quản lý, phòng kế toán, thu thập các văn bản như: Giấy phép thành lập, Điều lệ Công ty, các Biên bản họp Hội đồng quản trị, các văn bản luật, chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan. Kiểm toán viên ghi các thông tin này vào giấy tờ làm việc và lưu vào hồ sơ kiểm toán các bản sao các văn bản này, đồng thời đánh dấu những thông tin quan trọng. Ngoài ra, đối với những khách hàng hoạt động trong lĩnh vực mới có rủi ro kinh doanh cao, thì nhóm kiểm toán còn phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia để có được những hiểu biết cặn kẽ hơn. 2.2.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Nếu như các thông tin cơ sở được thu thập trên giúp cho kiểm toán viên hiểu được về các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này, những thông tin này được thu thập sau khi tiếp xúc với Ban Giám đốc công ty khách hàng, bao gồm các loại sau: - Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty. - Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước. - Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc. - Các hợp đồng và cam kết quan trọng. Qua đó, các kiểm toán viên biết được cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của đơn vị được kiểm toán, quá trình thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hệ thống bộ máy quản lý của đơn vị. 2.2.1.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán. a. Đánh giá mức độ trọng yếu: Mục đích của việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là để ước tính mức độ sai sót của báo cáo tài chính có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đến báo cáo tài chính. Từ đó kiểm toán viên xác định thời gian và phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán. Công việc này bao gồm đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính và phân bổ đánh giá đó cho từng khoản mục. - Mức trọng yếu (PM) được xác định là số nhỏ nhất của các mức lựa chọn sau: PM= Min {(x%Lợi nhuận trước thuế), (y%Doanh thu), (z%Tài sản)} Tỷ lệ quy định: x từ 5% đến 10%; y từ 0.5% đến 1%; z từ 0.5% đến 2 % Trong từng cuộc kiểm toán nhóm trưởng trao đổi với một số kiểm toán viên chính để thống nhất về tỷ lệ xác định mức trọng yếu. Mức độ sai phạm tối đa trong tổng thể (TE): TE= t%PM Với t từ 50% đến 70%. Theo kinh nghiệm và xét đoán rủi ro ở mức độ trung bình thì thông thường t được chọn là 50%. - Phân bổ mức độ trọng yếu cho các khoản mục (Th): + Doanh thu và chi phí 50%TE + Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 40%TE + Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 30%TE + Công nợ 25%TE - Mức sai phạm cần ra bút toán điều chỉnh (SAD) SAD = u%PM với u từ 5% đến 10% Kiểm toán viên sẽ kiểm tra 100% các nghiệp vụ và số dư các tài khoản trước khi chọn mẫu, sau đó kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư của các tài khoản có giá trị hoặc từ mức TE trở lên hoặc nhỏ hơn mức TE và lớn hơn mức Th. Ví dụ: * Đối với Công ty O. Trên cơ sở các thông tin thu thập được và các tỷ lệ hướng dẫn, kiểm toán viên có ước lượng ban đầu về mức độ trọng yếu như sau: Chỉ tiêu Số tiền Mức trọng yếu 0.50% 1% 2% 5% 10% LN trước thuế 1598279006 79913950 159827901 Doanh thu 36657238817 183286194 366572388 Tổng tài sản 24018194331 120090971 240181943 480363886 Mức trọng yếu tổng thể PM = 79 913 950 Mức sai phạm tối đa trong tổng thể TE = 50% PM = 39 956 975 Mức sai sót cần ra bút toán điều chỉnh SAD = 5% PM = 39 956 97 Phân bổ mức sai phạm cho các khoản mục (Th) + Doanh thu và chi phí 50%TE = 19978487 + Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 40%TE = 15982790 + Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 30%TE = 11987092 + Công nợ 25%TE = 9989243 Kiểm tra 100% mẫu trước khi chọn: Các chỉ tiêu Giá trị mẫu được chọn Trên TE Từ Th đến TE Doanh thu và chi phí 39 956 975 19978487- 39 956 975 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 39 956 975 15982790 - 39 956 975 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 39 956 975 11987092 - 39 956 975 Công nợ 39 956 975 9989243 - 39 956 975 b. Đánh giá rủi ro: Xác định rủi ro sẽ xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập từ đó quyết định đến chi phí kiểm toán và khả năng Công ty có phải đương đầu với các vụ kiện trong tương lai không. Kiểm toán viên phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. - Rủi ro kiểm toán mong muốn: Các kiểm toán viên luôn muốn xác định chắc chắn rằng báo cáo tài chính không bị sai phạm trọng yếu, do đó họ xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn thấp để đảm bảo cho kiểm toán viên và những người sử dụng báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Do vậy khi quyết định về mức rủi ro mong muốn, kiểm toán viên đặc biệt quan tâm đến mức độ mà theo đó người sử dụng bên ngoài tin tưởng vào các báo cáo và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khănvề tài chính sau khi công bố báo cáo kiểm toán. - Rủi ro tiềm tàng: Để đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR), các kiểm toán viên của CIMEICO dựa vào những dấu hiệu sau đây để đánh giá IR cao: + Chênh lệch kiểm toán năm trước phát hiện được cao. + Những loại hình nghiệp cụ và số dư có liên quan gồm: nhận tiền, thanh toán tiền, những khoản mục có thể chuyển nhượng, những khoản mục dễ biển thủ trực tiếp hoặc gián tiếp không được kiểm soát chặt. + Những khoản mục lớn, phép tính phức tạp phải có định giá mới xác định được giá trị. - Rủi ro kiểm soát. Rủi ro này được trình bày trong mục 2.2.1.5 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát. - Rủi ro phát hiện Rủi ro phát hiện được xác định từ rủi ro mong muốn, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Việc đánh giá rủi ro này được trưởng nhóm kiểm toán hoặc kiểm toán viên chính tính toán, sau đó phổ biến cho các thành viên trong đoàn. Tuy nhiên các bước thực hiện cũng như kết quả tính toán không được lưu vào hồ sơ kiểm toán. 2.2.1.5. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát. a. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ: Kiểm soát nội bộ có một ảnh hưởng rất lớn đến công việc kiểm toán, từ khâu lập kế hoạch đến khâu xây dựng các chương trình kiểm toán cụ thể. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ giúp cho kiểm toán viên của CIMEICO lập được kế hoạch kiểm toán sát với thực tế, giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Dựa trên những hiểu biết về quy trình kiểm soát, hệ thống kiểm soát, môi trường kiểm soát chung, kiểm toán viên sẽ có được những thủ tục kiểm toán phù hợp, đánh giá được độ phức tạp và khối lượng công việc để tính toán được kế hoạch thời gian và nhân sự. Các nội dung cần nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. - Môi trường kiểm soát. Môi trường kiểm soát bao của một đơn vị bao gồm quan điểm và phong cách điều hành của Ban Giám đốc, vấn đề nhân sự, hoạt động kiểm soát nội; đó là tất cả các nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị có tính môi trường và tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Ví dụ: * Đối với Công ty O. + Quan điểm và phong cách điều hành của Ban Giám đốc: Qua những lần làm việc, tiếp xúc khi mời kiểm toán, khi ký kết hợp đồng có thể nhận thấy ông Giám đốc Công ty O. là người có trình độ chuyên môn, có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, am hiểu thực tế và có uy tín. Các Phó Giám đốc là những người có học vấn, điều hành một hay một số lĩnh vực của Công ty theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. Kế toán trưởng là người có trình độ, cẩn thận trong công việc, có trách nhiệm điều hành hoạt động công tác kế toán, tư vấn cho Giám đốc về tình hình tài chính của đơn vị. + Vấn đề nhân sự: Tính đến ngày 31/12/2004 Công ty có 245 nhân viên, trong đó 104 người có trình độ đại học, 120 có trình độ cao đẳng và trung cấp. + Hoạt động kiểm soát nội bộ: Công ty không có bộ phận kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên mọi nghiệp vụ phát sinh có giá trị lớn đều phải có sự phê chuẩn của Giám đốc và Kế toán trưởng. Việc tiến hành kiểm tra định kỳ cũng được Công ty tiến hành dưới sự chỉ đạo của Giám đốc. Công ty O. là khách hàng thường xuyên của Công ty CIMEICO. Năm 2003, CIMEICO đã cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp để Công ty O. thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp. Do đó nhóm kiểm toán viên chỉ cần cập nhật những thay đổi trong bộ máy lãnh đạo, cơ cấu nhân sự của khách hàng cũng như kế hoạch và dự toán lập cho năm kiểm toán. * Đối với Công ty D. Công việc cũng được thực hiện tương tự như đối với Công ty O., kiểm toán viên thu thập được một số điểm đáng chú ý sau: Ban lãnh đạo của Công ty D. gồm ông Peter Green ( Tổng Giám đốc), bà Nguyễn Hồng Minh (Kế toán trưởng), ông Lê Đình Lam (Trưởng phòng hành chính)…Đây là những người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiêm trong quản lý kinh tế và tài chính kế toán, quyết đoán và thận trọng. Qua trao đổi, kiểm toán viên biết được cơ cấu nhân sự của Công ty không có thay đổi lớn trong mấy năm qua cũng như các thủ tục kiểm soát vẫn được duy trì và hoạt động tốt mặc dù Công ty không tổ chức bộ phận kiểm soát nội bộ - Hệ thống kế toán. Khi xem xét bộ máy kế toán của khách hàng, kiểm toán viên CIMEICO xem xét trên các khía cạnh sau: tổ chức bộ máy kế toán, chế độ kế toán áp dụng và các chính sách kế toán. * Đối với Công ty O. Phòng kế toán của Công ty gồm 15 người gồm 1 kế toán trưởng và 10 kế toán viên đảm nhiệm các phần hành khác nhau. Toàn Công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn Công ty. Việc phân công công tác kế toán nhìn chung là đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, phân công, phân nhiệm rõ ràng; tuy nhiên bộ máy này còn cồng kềnh, một số kế toán viên cẩu thả trong việc ghi chép. Hệ thống chứng từ sử dụng bao gồm: Hợp đồng kinh tế; Hoá đơn GTGT; Phiếu kế toán, Phiếu thu, Phiếu chi; Giấy đề nghị thanh toán; Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho; Phiếu thanh toán tạm ứng; Tờ khai thuế GTGT; Giấy báo nợ, báo có ... Hệ thống tài khoản kế toán: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 014/11/1995 của Bộ Tài Chính và sửa đổi bổ sung theo Thông tư 89/2000/TT-BTC ngày 9/10/2002 của Bộ Tài Chính. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty ghi sổ theo hình thức sổ “Nhật ký chứng từ”. Toàn bộ công tác kế toán vẫn làm thủ công. Hệ thống sổ sách kế toán: Phòng kết toán có sổ chi tiết các tài khoản, sổ tổng hợp, cuốn chứng từ ghi sổ, đồng thời sử dụng một số sổ chi tiết cấp 2 đối với một số tài khoản như tài khoản 112, tài khoản 338,… Những thông tin khác về tổ chức công tác kế toán Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ: Theo giá thực tế Phương pháp tính khấu hao áp dụng: Theo quyết định 206/BTC năm 2003, áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính thuế GTGT: áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 Tỷ giá sử dụng để quy đổi ngoại tệ: Theo tỷ giá thực tế. Việc thay đổi trong chính sách kế toán: Nguyên tắc nhất quán được áp dụng trong chính sách kế toán của Công ty, trong năm không có sự thay đổi nào lớn trong chính sách kế toán. * Đối với Công ty D. Công tác kế toán ở Công ty D. có một số điểm khác với Công ty O. như sau: + Phòng kế toán chỉ có 9 người. + Hình thức ghi sổ là Nhật ký chung và sử dụng phần mềm kế toán được thuê viết riêng cho Công ty. + Đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. - Các thủ tục kiểm soát: Kiểm toán viên đánh giá tính hiệu quả của các thủ tục kiểm soát qua việc thực thi các nguyên tắc phân công phân nhiệm, uỷ quyền và phê chuẩn, bảo quản chứng từ sổ sách đầy đủ. * Đối với Công ty O. Công ty O. do làm công tác kế toán bằng tay nên các sổ kế toán một số không rõ ràng, sạch sẽ, tuy nhiên hệ thống chứng được sắp xếp và bảo quản tốt, có khoa học, tiện cho việc kiểm tra. *Đối với Công ty D. Công ty D. chưa đối chiếu công nợ vào cuối năm, không phân loại tuổi nợ và lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. b. Đánh giá rủi ro kiểm soát Một vấn đề quan trọng mang tính bản chất gắn với hệ thống kiểm soát nội bộ đó là rủi ro kiểm soát. Kiểm toán viên cần tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát để xác định phương hướng và phạm vi kiểm toán. Nếu rủi ro kiểm soát cao, kiểm toán viên phải tăng cường và mở rộng phạm vi kiểm toán để xác định được các sai sót trọng yếu và các vi phạm về chính sách. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát thấp, nghĩa là khách hàng có một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu, kiểm toán viên có thể giới hạn phạm vi kiểm toán mà vẫn đảm bảo giới hạn sai sót ở mức cho phép. Để đánh giá rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên sẽ xem xét những nguyên nhân gây ra rủi ro này: - Hạn chế về nguồn lực và nhu cầu xem xét chi phí hệ thống kiểm soát nội bộ trong mối liên hệ tương quan với những lợi ích dự tính. - Hạn chế trong đánh giá con người và những sai sót do con người mắc phải như những sai sót hay lỗi đơn giản do thiếu thận trọng, không tập trung, hoặc hiểu nhầm. - Khả năng thông đồng giữa hai hay nhiều người trong, ngoài doanh nghiệp. - Khả năng phá sản của công ty. 2.2.2. Thiết kế chương trình kiểm toán. Thiết kế chương trình kiểm toán là lập những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành, phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như những dự kiến về tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán và các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục. CIMEICO đã xây dựng một chương trình kiểm toán bao gồm các thủ tục kiểm toán cần thực hiện cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính cần được kiểm toán . Sau đây là ví dụ về chương trình kiểm toán tài sản cố định: Chương trình kiểm toán tài sản cố định Khách hàng : Công ty O. Ngày khoá sổ 31/12/2004 Mục tiêu: 1. Tài sản cố định vô hình và hữu hình có tồn tại và thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng bất động sản trong khuôn khổ hoạt động của mình (tính hiện hữu, sở hữu). 2. Các yếu tố được tính vào bất động sản phải là bất động sản, việc bán và xuất, các giá trị lợi nhuận hay thất thu mà các hoạt động này mang lại được hạch toán (tính đầy đủ). 3. Giá trị bất động sản phải được xác định chính xác và không bao gồm các yếu tố phải ghi vào chi phí (tính chính xác) 4. Giá trị khấu hao và cách trình bày phải chính xác và phù hợp với các chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán chúng ta (cách trình bày) Thủ tục Mục tiêu Người thực hiện Tham chiếu Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm tra phân tích Tài sản vô hình và hữu hình - Yêu cầu hoặc lập bảng tổng hợp các hoạt động xảy ra trên niên độ. - So sánh các tổng của các giá trị gộp, thuần và tổng các khấu hao ở số dư kế toán. - So sánh các hoạt động mua và bán cũng như chi phí vảo dưỡng và sửa chữa với ngân sách đầu tư và các niên độ trước. - áp dụng tỉ lệ khấu hao trung bình vào các giá trị gộp theo khoản mục - Tính khấu hao tổng thể theo nhóm tỉ lệ khấu khấu hao và kiểm tra tính hợp lý với việc tăng khấu hao. - Đối với tài sản vô hình, kiểm tra các khoản phần trăm hoa lợi đã ghi và so sánh với các hợp đồng. Kiểm tra chi tiết - Lập một trang chính có đưa ra các so sánh với niên độ trước. - Kiểm tra các nguyên tắc kế toán, đảm bảo tính nhất quán của các phương pháp và tính thống nhất với các chuẩn mực là cơ sở để làm kiểm toán. Kiểm tra việc kết chuyển các số dư từ niên độ trước sang. 2,3 3,4 2,3 2,3 2,3 1 1 4 Kết luận và kiến nghị - Kết luận về mục tiêu kiểm toán. - Kiến nghị. - Các vấn đề theo dõi sau đợt kiểm toán. Căn cứ vào tình hình cụ thể của thực tế, các kiểm toán viên sẽ áp dụng chương trình kiểm toán sao cho phù hợp để đạt kết quả kiểm toán tốt nhất. 2.3. Thực hiện kiểm toán. Trên cơ sở những định hướng đã được thiết kế trong kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ triển khai thực hiện các bước kiểm toán chi tiết. Các bước thực hiện kiểm toán được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Các giai đoạn thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty CIMEICO Kiểm tra tổng quát BCTC Thực hiện thủ tục kiểm soát Thực hiện thủ tục phâ tích Thực hiện kiểm tra chi tiết 2.3.1. Kiểm tra tổng quát báo cáo tài chính. Để công việc kiểm toán tiến hành một cách thuận lợi, kiểm toán viên phải có sự đảm bảo số liệu trên báo cáo tài chính là khớp đúng. Nếu như giữa các số liệu không khớp nhau, kiểm toán viên yêu cầu kế toán viên xem xét lại. Ngoài việc đối chiếu chỉ tiêu kế toán trên các báo cáo tài chính, kiểm toán viên cũng phải xem xét các cấn đề khác như việc lập báo cáo tài chính có phù hợp với quy định của Bộ Tài chính và các nguyên tắc kế toán không, các số liệu kế toán có phản ánh đúng tình hình hoạt động của khách hàng không? - Đối với bảng cân đối kế toán: kiểm toán viên tiến hành so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu sau: + đối chiếu sự khớp đúng số dư đầu kỳ của các tài khoản trên bảng cân đối kế toán năm nay với số dư cuối kỳ cảu các tài khoản trên bảng cân đối kế toán năm trước đã được kiểm toán. + đối chiếu sự bằng nhau giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn. + kiểm tra tính chính xác số học của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán. Ví dụ: Nguồn vốn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu; Các khoản phải thu = Phải thu khách hàng + Phải thu nội bộ + Phải thu khác … Sau khi kiểm tra tổng quát các Bảng cân đối kế toán của Công ty O. Và Công ty D.,kiểm toán viên đều đảm bảo mọi số liệu đã khớp đúng, không có sự nhầm lẫn. - Đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: kiểm toán viên thực hiện kiểm tra các mối quan hệ: + đối chiếu các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm nay so với số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước. + kiểm tra tính chính xác số học các chỉ tiêu. Ví dụ như Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán; Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác. Sau khi đối chiếu và tính toán lại, kiểm toán viên đã đảm bảo không có chênh lệch trên các Báo cáo kết quả kinh doanh của 2 Công ty O. và D. 2.3.2. Thực hiện thủ tục kiểm soát. Sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung, kiểm toán viên phải đi vào tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ trong từng chu trình kế toán. Các phương pháp tìm hiểu về kiểm soát nội bộ thường được các nhân viên của CIMEICO sử dụng là: - Xem xét các tài liệu về kiểm soát nội bộ của đơn vị như sơ đồ tổ chức bộ máy phân công, phân nhiệm, sơ đồ hạch toán, các văn bản quản lý nội bộ, tổ chức công tác kiểm toán nội bộ… - Trao đổi với các nhà quản lý và nhân viên nhằm hiểu biết về đặc điểm tổ chức, chính sách nhân sự, trình độ, thái độ của các nhà quản lý và nhân viên . - Quan sát tại chỗ các hoạt động của đơn vị. Đối với Công ty O. và Công ty D., nhìn chung hệ thống kế toán đã thực hiện đúng theo các quy định hiện hành của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu về công tác kế toán và quản lý tài chính tại đơn vị. Vì vậy, kiểm toán viên có thể thu hẹp phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết trong quá trình thực hiện kiểm toán. 2.3.3. Thực hiện thủ tục phân tích. Phân tích là quá trình tư duy logic để nghiên cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các số liệu, các thông tin nhằm đánh giá tính hợp lý hoặc không hợp lý của các thông tin trong báo cáo của đơn vị được kiểm toán. Các thể thức phân tích thường được các kiểm toán viên áp dụng gồm: so sánh với số liệu giữa các kỳ thực hiện, giữa kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch, giữa thực tế và số liệu của kiểm toán viên, giữa số liệu của các đơn vị cùng ngành. Các kiểm toán viên CIMEICO thực hiện thủ tục phân tích theo trình tự sau: - Xây dựng các mục tiêu cụ thể cho áp dụng phương pháp phân tích nhằm giúp cho việc thiết kế các thể thức phân tích hiệu quả. - Thiết kế các thể thức phân tích: + Lựa chọn thể thức phân tích phù hợp nhất. + Lựa chọn các thông tin, tài liệu thích hợp với thể thức phân tích đã lựa chọn và mục tiêu đã xác định. + Xây dựng các nguyên tắc nhất định đối với quá trình xác định các sai số và giao động bất thường. - Tiến hành phân tích: + Dựa trên thiết kế các thể thức phân tích, tiến hành các quá trình tính toán, so sánh số liệu, thông tin để phát hiện những sai số và giao động bất thường. + Tiến hành thảo luận với ban lãnh đạo, điều tra tiếp hoặc không điều tra. Thủ tục phân tích chứa đựng tính nhạy cảm của kiểm toán viên. Từ kết qủa của việc thực hiện thủ tục này, kiểm toán viên sẽ có những điều chỉnh về phạm vi và phương pháp kiểm toán tiếp theo nhằm đạt tới hiệu quả kiểm toán cao nhất. Sau đây là một minh hoạ: Bảng 2: Bảng phân tích tổng quát các chỉ tiêu trên bảng cân đối kết toán của Trung tâm thương mại, Công ty O. Khoản mục Số tiền Chênh lệch Năm 2003 Năm 2004 Số tiền % A. Tài sản 24 018 194 331 30 934 484 936 6 916 290 605 28.79 1. Tiền 10 344 828 758 1 345 417 688 -8 999 411 070 -86.99 2. Các khoản phải thu 4 913 738 385 7 261 463 002 2 347 724 617 47.77 3. Hàng tồn kho 1 050 582 892 1 699 833 780 649 250 888 61.79 4. Tài sản lưu động khác 96 924 650 123 303 014 26 378 364 27.21 5. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 7 612 119 646 20 504 467 452 12 892 347 806 169.36 B. Nguồn vốn 24 018 194 331 30 934 484 936 6 916 290 605 28.79 1. Nợ phải trả 5 867 951 831 11 153 883 089 528 5931258 90.08 2. Nguồn vốn chủ sở hữu 18 150 242 500 19 780 601 847 1 630 359 347 8.98 Bên cạnh việc phân tích chênh lệch giữa các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán, CIMEICO còn tiến hành phân tích chênh lệch giữa các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích các tỉ suất tài chính nhằm đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Sau đó kiểm toán viên đưa ra nhận xét sơ bộ về sự phù hợp của báo cáo tài chính và của từng khoản mục. Khả năng sai sót thường xảy ra với các khoản mục có biến động lớn hoặc có xu hướng bất thường. 2.3.4. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết. Các kiểm toán viên kiểm tra chi tiết từng tài khoản theo chương trình đã lập. Dựa vào kết quả của thực hiện kiểm soát và thực hiện phân tích, các kiểm toán viên sẽ có định hướng về phương pháp và quy mô chọn mẫu trong quá trình kiểm tra. Ví dụ khi kiểm tra chi tiết Tài khoản tiền mặt: * Đối với Công ty O., khi kiểm tra chi tiết tài khoản tiền mặt (với mức biến động của tiền giảm 86.99%): - Kiểm tra số liệu tổng hợp: + Kiểm tra tính có thật của tiền mặt tại quỹ tại thời điểm 31/12/2004 bằng cách đối chiếu số liệu tiền mặt trên Bảng cân đối kế toán với Biên bản kiểm kê tiền mặt. Kết quả đối chiếu cho thấy số liệu trên Bảng cân đối kế toán khớp với Biên bản kiểm kê quỹ. + Kiểm tra tính hợp lý đối với khoản mục tiền mặt. Cụ thể , kiểm toán viên đối chiếu số liệu trên Bảng cân đối kế toán với số liệu trên sổ cái tài khoản tiền mặt và số liệu trên sổ quỹ. Bảng tổng hợp sổ cái tiền mặt Công ty kiểm toán tư vấn xây dựng Việt Nam Khách hàng: Công ty O. Năm: 2004 Nội dung: TK111- Tiền mặt Người thực hiện: Tháng Nợ Có Dư đầu kỳ 8 183 000 _ Tháng 1 368 131 472 324 054 361 Tháng 2 732 551 020 762 137 540 Tháng 3 2 054 526 763 2 401 936 070 Tháng 4 2 017 689 523 2 095 806 531 Tháng 5 2 074 471 250 1 284 314 255 Tháng 6 1 340 073 844 416 163 473 Tháng 7 405 755 447 3 258 085 361 Tháng 8 3 290 385 375 852 271 391 Tháng 9 879 183 017 1 128 352 265 Tháng 10 1 106 417 603 6 043 013 228 Tháng 11 6 121 578 906 970 076 591 Tháng 12 961 563 549 2 049 896 543 Cộng phát sinh V 21 352 381 769 21 226 107 609 Dư cuối kỳ Vv 134 457 160 _ V : đã đối chiếu với sổ quỹ. Vv : đã đối chiếu với Biên bản kiểm kê tiền mặt. - Kiểm tra chi tiết chứng từ tiền mặt: + Kiểm tra tính có thật của các khoản thu chi tiền mặt: Để kiểm tra các khoản thu chi tiền mặt, kiểm toán viên chọn ra trên Sổ chi tiết Tài khoản 111 một số nghiệp vụ thu chi tiền mặt có nội dung không rõ ràng, khoản tiền phát sinh lớn. Kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của chứng từ đó. + Kiểm tra tính đầy đủ của việc ghi sổ: Kiểm toán viên thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên một số chứng từ thu chi tiền mặt, sau đó đối chiếu với Sổ chi tiết và Sổ tổng hợp xem các nghiệp vụ đó có được ghi sổ không? Đối với Tài khoản Tiền mặt, thông thường kiểm toán viên ưu tiên kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ chi tiền mặt, vì đấy là nghiệp vụ dễ xảy ra sai phạm nhất. Sau đây là ví dụ một số nghiệp vụ chi không hợp lệ phát sinh trong Quý 1 năm 2004 của Công ty O. được kiểm toán viên phát hiện khi kiểm tra chứng từ gốc: Công ty kiểm toán tư vấn xây dựng Việt Nam Khách hàng: Công ty O. Năm: 2004 Nội dung: TK111 Kiểm tra chi tiết. Người thực hiện: Chứng từ Nội dung Số tiền Ghi chú SH NT PC5/Q1 5/1 Chi tiếp khách Bộ NN & PTNT 2 567 000 Không có hoá đơn PC18/Q1 14/2 Chi liên hoan đầu năm 3 450 000 Không có hoá đơn PC21/Q1 25/3 Chi ủng hộ xây nhà tình nghĩa của xã 4 500 000 Không có giấy biên nhận * Đối với Công ty D., các kiểm toán viên cũng thực hiện kiểm tra theo trình tự từ tổng hợp đến chi tiết như đối với Công ty O. Tuy nhiên, do rủi ro kiểm soát của Công ty D. được đánh giá là thấp nên khi kiểm tra chi tiết chứng từ tiền mặt, kiểm toán chọn ngẫu nhiên một số nghiệp vụ phát sinh trong các tháng để kiểm tra. Qua kiểm tra, kiểm toán viên nhận xét tại Công ty Y số liệu cộng dồn và chuyển sổ chính xác. Các hoá đơn chứng từ được ghi sổ đầy đủ và các nghiệp vụ ghi sổ đều có chứng từ hợp lệ. 2.4. Kết thúc kiểm toán. Đây là bước cuối cùng trong quy trình kiểm toán, là bước hoàn tất mọi cuộc kiểm toán. Thông thường, việc kết thúc kiểm toán được CIMEICO thực hiện theo trình tự sau đây: - Lập Biên bản kiểm toán. - Duyệt dự thảo báo cáo tài chính đã được kiểm toán. - Phát hành báo cáo kiểm toán chính thức và Thư quản lý (nếu có) - Quản lý hồ sơ kiểm toán và theo dõi các vấn đề sau khi phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. 2.4.1. Lập Biên bản kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán tổng hợp kết quả kiểm toán từ giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên, trao đổi và thống nhất với mọi người trong đoàn kiểm toán và sau khi nghe giải trình của khách hàng sẽ lập Biên bản kiểm toán. Biên bản kiểm toán phải được Công ty kiểm toán và khách hàng ký. Nội dung của Biên bản kiểm toán là đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch và mục tiêu kiểm toán, đánh giá về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính theo từng tài khoản theo ý kiến của của các kiểm toán viên phụ trách phần hành đó và ý kiến giải trình của khách hàng. Trong trường hợp đơn vị được kiểm toán còn có ý kiến chưa thống nhất với kết luận kiểm toán, kiểm toán viên sẽ yêu cầu được giải trình bằng văn bản chính thức. Nếu vẫn có những vấn đề không thống nhất được giữa hai bên thì Công ty CIMEICO sẽ xin ý kiến của Phó Giám đốc nghiệp vụ và Giám đốc. Trong trường hợp Công ty O., phòng kế toán đã đề nghị được hoãn lại vài ngày ký Biên bản kiểm toán để bổ sung một số chứng từ còn thiếu nhằm giảm bớt các nghiệp vụ ghi sổ không có chứng từ hợp lệ. Công ty D. đã đồng ý ký ngay vào Biên bản kiểm toán. 2.4.2. Duyệt dự thảo báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Căn cứ vào hồ sơ kiểm toán do phòng nghiệp vụ chuyển đến, Phó Giám đốc phụ trách nghiệp vụ sẽ phê duyệt toàn bộ dự thảo các báo cáo tài chính đã được kiểm toán và chuyển lại cho phòng nghiệp vụ để hoàn chỉnh. Trong trường hợp xét thấy có vấn đề cần đề nghị thêm với khách hàng, nhóm trưởng nhóm kiểm toán lập thư đề nghị điều chỉnh và gửi tới khách hàng. Dự thảo báo cáo tài chính được gửi tới khách hàng để lấy ý kiến. Sau khi dự thảo được hoàn chỉnh sẽ gửi tới khách hàng ký trước. Sau đó phụ trách phòng nghiệp vụ sẽ trình Giám đốc ký duyệt cùng với cùng với tờ trình của Phó Giám đốc. Dự thảo được đóng thành tập và đóng dấu “dự thảo” lên từng trang, đồng thời lưu một bộ vào hồ sơ kiểm toán. 2.4.3. Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có). Căn cứ vào tờ trình của Phó Giám đốc, Giám đốc Công ty sẽ phê duyệt báo cáo kiểm toán chính thức. Trong những trường hợp xét thấy chưa thể phát hành báo cáo kiểm toán chính thức, Giám đốc sẽ chỉ đạo xử lý từng trường hợp cụ thể. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán thông thường được phát hành 6 bộ, trong đó có một bộ để lưu trong hồ sơ kiểm toán. Việc chuyển giao các báo cáo tài chính đã được kiểm toán do nhóm trưởng, phụ trách phòng nghiệp vụ hoặc Ban Giám đốc Công ty giao tận tay cho khách hàng (tuỳ loại khách hàng). 2.4.4. Quản lý hồ sơ kiểm toán Đồng thời với việc trình các báo cáo tài chính đã được kiểm toán và đã được các khách hàng ký trước trên các báo biểu nhóm trưởng nhóm kiểm toán phải chuyển toàn bộ hồ sơ kiểm toán cho phụ trác phòng nghiệp vụ xem xét, sau đó trong vong 3 ngày hồ sơ sẽ được chuyển giao cho bộ phận lưu trữ. Trong hồ sơ lưu trữ gồm có: - Các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. - Các văn bản pháp lý có liên quan đến khách hàng. - Các thư từ giao dịch với khách hàng trong quá trình kiểm toán. - Tờ trình về các vấn đề quan trọng của nhóm trưởng. - Tờ trình của nhóm tổng hợp và nhóm tư vấn. - Tờ trình của phụ trách phòng nghiệp vụ. - Bản dự thảo và bản chính thức báo cáo tài chính đã được kiểm toán. - Các loại tài liệu cần thiết khác có liên quan đến khách hàng. 2.4.5. Theo dõi các vấn đề sau khi phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. Sau khi phát hành có thể có những thông tin liên quan đến báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Về nguyên tẵc, mọi người trong Công ty khi nhận được các thông tin liên quan sến khách hàng xét thấy có thể dẫn đến rủi ro kiểm toán đều phải thông báo ngay cho phụ trách phòng nghiệp vụ để báo cáo cho Ban Giám đốc. Ngoài ra, Ban Giám đốc giao cho bộ phận tiếp thị chịu trách nhiệm theo dõi, báo cáo và lưu trữ các thông tin có liên quan đến các khách hàng từ tất cả các nguồn thông tin (báo chí, bên thứ 3…) để phục vụ cho việc tra cứu khi cần thiết. Phòng nghiệp vụ có trách nhiệm theo dõi và tư vấn cho khách hàng các vấn đề phát sinh sau khi khách hàng đã được quyết toán thuế. Đó cũng là cách CIMEICO thu thập thông tin, giữ quan hệ tốt với khách hàng nhằm tạo điều kiện cho cuộc kiểm toán trong năm tới. Tại Công ty O. và Công ty D. sau khi đánh giá kết quả kiểm toán và có sự điều chỉnh của họ theo kiểm toán viên, CIMEO thấy không có điểm ngoại trừ trọng yếu nào về việc áp dụng hợp lý các nguyên tắc kế toán và không có sự giới hạn nào về phạm vi kiểm toán nên đã phát hành báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty 3.1. Tính cấp thiết của việc hoàn thiện quy trình kiểm toán tại Công ty. Quy trình kiểm toán là trình tự, thủ tục tiến hành các công việc đốii với mỗi cuộc kiểm toán. Quy trình kiểm toán của CIMEICO được Giám đốc phê duyệt và áp dụng thống nhất trong mọi cuộc kiểm toán. Quy trình kiểm toán tạo cơ sở để tổ chức các công việc trong một cuộc kiểm toán, cho các hoạt động của đoàn kiểm toán và kiểm toán viên, đồng thời là cơ sở để thực hiện việc giám sát, kiểm tra, đánh giá chất lượng các cuộc kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của các kiểm toán viên độc lập. Do đó, một quy trình kiểm toán hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kiểm toán của Công ty. Quy trình kiểm toán của CIMECO từ khâu chuẩn bị kiểm toán đến thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán nhìn chung được thực hiện một cách thống nhất, đầy đủ và linh hoạt đối với từng khách hàng. Tuy nhiên, trong công tác tổ chức kiểm toán của Công ty vẫn còn một số điều bất cập. Sau khi xem xét quy trình kiểm toán của Công ty tại một số khách hàng em có những nhận xét về ưu và khuyết điểm của Công ty như sau: 3.1.1. Ưu điểm: 3.1.1.1. Công tác tiếp xúc với khách hàng. Để có thể cạnh tranh trên thị trường cung cấp dịch vụ tư vấn, kiểm toán, CIMEICO luông chủ động trong việc tiếp xúc với khách hàng bằng việc gửi Thư chào hàng giới thiệu về Công ty và các dịch vụ cung cấp. Bên cạnh đó, Ban Giám đốc của Công ty có mối quan hệ tốt với khách hàng, hiểu biết rộng nên số lượng hợp đồng Công ty ký được trong năm tương đối nhiều. 3.1.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán. Công ty đã tuân thủ các quy định về việc lập kế hoạch tổng quát trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 về “Lập kế hoạch kiểm toán”. ở bước lập chương trình kiểm toán, CIMEICO đã thiết kế chương trình kiểm toán từng tài khoản áp dụng chung vào mọi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Chương trình kiểm toán này đã tạo định hướng cho các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán. 3.1.1.3. Thực hiện kiểm toán. Các kiểm toán viên đã tuân theo nguyên tắc thực hiện kiểm toán do Công ty đặt ra. Thủ tục phân tích được kết hợp phân tích xu hướng và phân tích các tỷ suất trên các báo cáo tài chính, điều này cho phép kiểm toán viên có cái nhìn tổng quát nói chung và các khoản mục nói riêng trên báo cáo tài chính. Thủ tục kiểm tra chi tiết được tiến hành từ tổng hợp đến chi tiết với phương pháp chọn mẫu phù hợp và có tính đại diện cao. 3.1.1.4. Kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn này, các kiểm toán viên đã thực hiện các bước lập Biên bản kiểm toán, duyệt dự thảo báo cáo tài chính đã được kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán chính thức và Thư quản lý (nếu có), quản lý hồ sơ kiểm toán và theo dõi các vấn đề sau khi phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. Những việc này đã thể hiện tính thận trọng của kiểm toán viên để đưa ra ý kiến có độ tin cậy cao về báo cáo tài chính của khách hàng. Giai đoạn kết thúc kiểm toán cũng là giai đoạn nhóm trưởng nhóm kiểm toán soát xét, tổng hợp giấy tờ nhằm kiểm tra quá trình làm việc của các thành viên trong nhóm và rút kinh nghiệm cho những lần sau. 3.1.2. Nhược điểm: 3.1.2.1. Công việc lập kế hoạch: - Tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, Lập kế hoạch kiểm toán, Công ty CIMEICO đã hết sức chú trọng đến vấn đề này, dù là đối với khách hàng thường xuyên hay khách hàng mới. Tuy nhiên qua thực tế tại Công ty O., bản kế hoạch tổng quát mới chỉ được lập như một bản thông báo về công việc thực hiện, phương pháp cũng như thời gian và phương pháp tiến hành kiểm toán cho khách hàng nhằm tạo sự phối hợp giữa hai bên. Bản kế hoạch này chưa có đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá về rủi ro, trọng yếu . - Vấn đề về mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ: Tài liệu về mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ từng khoản mục hay bộ phận nói riêng sẽ là những bằng chứng chứng minh mức độ hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Qua thực tế kiểm toán tại Công ty O. cho thấy, những thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng được kiểm toán viên thu thập khá đầy đủ và hiệu quả. Tuy nhiên, chưa có một tổng hợp chính thức của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như ý kiến nhận xét của kiểm toán viên. Điều này sẽ gây mất thời gian và công sức nếu thay đổi kiểm toán viên hoặc tìm tài liệu phục vụ cho kỳ kiểm toán sau. - Vấn đề đội ngũ kiểm toán viên. Nhìn chung đội ngũ kiểm toán viên của Công ty đều trẻ, có trách nhiệm đối với công việc và vững về chuyên môn. Tuy nhiên các nhân viên chưa tạo ra được phong cách cho Công ty khi đến khách hàng. Công ty không quy định trang phục của nhân viên khi đến khách hàng cũng như không có phù hiệu cho nhân viên. 3.1.2.2. Thực hiện kiểm toán. - Vấn đề áp dụng công nghệ thông tin: Số lượng máy tính xách tay còn ít và các phần mềm áp dụng chưa thực sự hỗ trợ đắc lực cho thực hiện kiểm toán. - Vấn đề ghi chép của kiểm toán viên: Một số kiểm toán viên ghi chép không rõ ràng nên gây khó khăn trong đọc và tổng hợp tài liệu vào giai đoạn kết thúc kiểm toán. Bên cạnh đó, kiểm toán viên chỉ chú trọng vào các sai sót vượt mức trọng yếu. Điều này dẫn tới một rủi ro là có thể các sai sót đơn lẻ không vượt quá mức trọng yếu cho phép nhưng tổng hợp lại các sai sót lại vượt quá mức trọng yếu và đòi hỏi kiểm toán viên phải điều chỉnh. 3.1.3. Định hướng chiến lược phát triển của Công ty. Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân của Việt Nam đã chỉ rõ: “Sau khi có xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp thì các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các đơn vị là căn cứ cho việc điều hành quản lý hoạt động ở đơn vị cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan quản lý tài chính Nhà nước xét duyệt tài chính hàng năm của các đơn vị kế toán, cho cơ quan thuế tính toán số thuế và các khoản phải nộp khác của các đơn vị đối với ngân sách Nhà nước, cho các cổ đông, các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh, các khách hàng và các tổ chức cá nhân xử lý mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ các bên có liên quan trong quá trình hoạt động của đơn vị” Do đó, với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế tài chính, kiểm toán báo cáo tài chính là lĩnh vực hoạt động gắn liền với hoạt động tài chính và có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo lập ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch, góp phần thúc đẩy các thành phần kinh tế trong nước phát triển. Bên cạnh đó trong quá trình đổi mới kinh tế hiện nay đã làm nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực đòi hỏi phải được xem xét và giải quyết. Hơn nữa sự tham gia của các Công ty Kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đặt ra yêu cầu đối với các công ty kiểm toán trong nươc phải nâng cao sức cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán. Để nâng cao sức cạnh tranh của mình, CIMEICO luôn cố gắng mở rộng về số lượng và nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí và thời gian kiểm toán. Điều đó cũng có nghĩa là Công ty phải nhanh chóng hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty . 3.2 Những giải pháp cụ thể cho những vấn đề trên: Theo em, thứ nhất, Công ty nên áp dụng mẫu kế hoạch kiểm toán như hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300. Tuỳ theo quy mô và tính chất phức tạp của khách hàng và tính chất phức tạp của công việc kiểm toán hay phương pháp và kỹ thuật kiểm toán mà hình thức, nội dung của kế hoạch kiểm toán có thể thay đổi cho phù hợp. Kế hoạch kiểm toán được lập một cách chi tiết càng nâng cao hiệu quả kiểm toán, tạo điều kiện cho việc kiểm tra soát xét cũng như cung cấp thông tin cho cuộc kiểm toán năm sau. Thứ hai, Công ty nên mô tả lại hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua bảng câu hỏi, bảng tường thuật, bảng tường thuật hay lưu đồ. Phương pháp lưu đồ là phương pháp có nhiều ưu điểm, dễ theo dõi trong trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ phức tạp. Lưu đồ trình bày các tài liệu và sự vận động liên tiếp của chúng bằng các ký hiệu và biểu đồ. Các kiểm toán viên có thể sử dụng một số ký hiệu chuẩn để mô tả việc theo từng chức năng một cách đơn giản, rõ ràng từng loại nghiệp vụ, trình tự luân chuyển của từng loại chứng từ cũng như các thủ tục kiểm soát. Qua lưu đồ chúng ta có cái nhìn tổng quát về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và có tác dụng như một công cụ phân tích. Bên cạnh đó, các kiểm toán viên mới kiểm toán cho khách hàng dễ dàng hiểu được về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, hiểu được phần nào về thủ tục kiểm soát liên quan đến phần hành mà mình sẽ tiến hành kiểm toán. Thứ ba, Công ty nên quy định trang phục của nhân viên và có phù hiệu khi đến kiểm toán ở khách hàng. Điều đó sẽ tạo nên hình ảnh đẹp về Công ty với phong cách làm việc nghiêm túc, tôn trọng khách hàng. Việc ghi chép của các kiểm toán viên, có thể do khối lượng công việc lớn nên việc ghi chép không thể tránh khỏi sai sót, mỗi người nên hoàn thiện giấy tờ làm việc của mình. Trước khi kết thúc kiểm toán, mỗi kiểm toán viên cần tiến hành lập bảng tổng hợp các sai sót phát hiện được để xem xét các chênh lệch đã điều chỉnh và chưa điều chỉnh. Họ phải cân nhắc liệu tổng hợp các chênh lệch chưa điều chỉnh có trọng yếu không và có phải điều chỉnh thêm không. Thứ tư, về lâu dài, Công ty nên đầu tư thêm các máy tính xách tay và đặc biệt là nghiên cứu để tự xây dựng hoặc mua của các công ty nước ngoài để mua một phần mềm kiểm toán nhằm hỗ trợ đắc lực hơn nữa cho các kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán. Trên đây là một số ý kiến đóng góp của em, hy vọng sẽ có ích trong việc giúp Công ty hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán của mình. Kết luận Trong khoảng thời gian 3 tháng, với sự ủng hộ của Ban Giám đốc Công ty, sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, sự chỉ bảo tận tình của anh Nguyễn Đắc Thành (CPA), cũng như 4 bạn trong khoa thực tập tại công ty, em đã có những chuyển hoá nhận thức từ lý thuyết vào từng bước công việc thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán. Với đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán, Tư vấn, Xây dựng Việt Nam”, em mong muốn được học hỏi và nâng cao nhận thức của mình để phục vụ công tác thực tế sau khi tốt nghiệp. Do thời gian hạn chế về kiến thức, nên mặc dù đã rất cố gắng nhưng báo cáo thực tập của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em mong có sự góp ý, giúp đỡ thêm của các thầy cô, các anh chị kiểm toán viên trong Công ty và các bạn. Qua đây, em xin chân thành cám ơn Ban giám đốc Công ty, GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, anh Nguyễn Đắc Thành đã giúp em hoàn thành báo cáo này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0464.doc
Tài liệu liên quan