1.1. Vai trò của thông tin kế toán và sự cần thiết khách quan của tổ chức hạch toán kế toán trong hệ thống quản lý doanh nghiệp.
1.1.1: Vai trò của thông tin kế toán.
1.1.2: Phân loại thông tin kế toán:
- Kế toán tài chính.
- Kế toán quản trị.
1.2. Khái niệm về tổ chức hạch toán kế toán.
1.3. Nội dung tổ chức hạch toán kế toán.
1.3.1: Tổ chức bộ máy kế toán
1.3.2: Tổ chức hình thức kế toán
1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ Viễn thông.
1.5. Kinh nghiệm tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ của một số nước trên Thế giới.
99 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1132 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ù chênh lệch thu nhập khác nhỏ hơn chi phí khác, khi nhận được tiền của Công ty cấp, ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 13638 - Phải thu về các khoản khác
3.5. Trường hợp phải nộp cho Công ty phần chênh lệch thu nhập khác lớn hơn chi phí khác, khi nộp tiền cho Công ty, ghi:
Nợ TK 33638 - Phải trả về các khoản khác
Có TK 111,112
b. Kế toán tại Công ty
1. Thanh toán với Trung tâm:
1.1. Thanh toán với Trung tâm về doanh thu, chi phí kinh doanh BCVT:
- Kết chuyển chi phí kinh doanh BCVT của Trung tâm, ghi:
Nợ TK 6323 - Giá vốn dịch vụ Bưu chính - Viễn thông
Có TK 33631 - Phải trả về kinh doanh dịch vụ Bưu chính - Viễn thông
- Kết chuyển doanh thu kinh doanh BCVT của Trung tâm, ghi:
Nợ TK 13631 - Phải thu về kinh doanh dịch vụ Bưu chính - Viễn thông
Có TK 5115 - Xác định doanh thu đơn vị được hưởng
- Thanh toán bù trừ với Trung tâm về hoạt động kinh doanh BCVT, ghi:
Nợ TK 33631 - Phải trả về kinh doanh dịch vụ Bưu chính - Viễn thông
Có TK 13631 - Phải thu về kinh doanh dịch vụ Bưu chính - Viễn thông
- Trường hợp phải cấp chênh lệch doanh thu nhỏ hơn chi phí cho Trung tâm, khi cấp tiền, ghi:
Nợ TK 33631 - Phải trả về kinh doanh dịch vụ Bưu chính - Viễn thông
Có TK 111, 112...
- Trường hợp Bưu điện huyện phải nộp chênh lệch doanh thu lớn hơn chi phí, khi nhận được tiền Trung tâm nộp, ghi:
Nợ TK 111, 112...
Có TK 13631 - Phải thu về kinh doanh dịch vụ Bưu chính - Viễn thông
- Nhận ngoại tệ do các Trung tâm nộp về, kế toán ghi:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122) - (Theo tỷ giá của đơn vị nộp)
Có TK 13631 - (Theo tỷ giá của đơn vị nộp)
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại.
1.2. Thanh toán với Trung tâm về doanh thu, chi phí tài chính:
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính của Trung tâm, ghi:
Nợ TK 13638 - Phải thu về các khoản khác
Có TK 9115 - Xác định kết quả hoạt động tài chính
- Kết chuyển chi phí tài chính của Trung tâm, ghi:
Nợ TK 9115 - Xác định kết quả hoạt động tài chính
Có TK 33638 - Phải trả về các khoản khác
- Thanh toán bù trừ với Trung tâm về doanh thu, chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 33638 - Phải trả về các khoản khác
Có TK 33638 - Phải thu về các khoản khác
- Trường hợp Trung tâm có doanh thu hoạt động tài chính lớn hơn chi phí tài chính, phải nộp về Trung tâm, khi nhận tiền của Trung tâm nộp, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 13638 - Phải thu về các khoản khác
- Trường hợp Trung tâm có doanh thu hoạt động tài chính nhỏ hơn chi phí tài chính được Trung tâm cấp bù, khi cấp tiền cho Trung tâm, ghi:
Nợ TK 33638 - Phải trả về các khoản khác
Có TK 111,112
1.3. Thanh toán với Trung tâm về thu nhập, chi phí khác:
- Kết chuyển thu nhập khác của Trung tâm, ghi:
Nợ TK 13638 - Phải thu về các khoản khác
Có TK 9119 - Xác định kết quả kinh doanh hoạt động khác
- Kết chuyển chi phí khác của Trung tâm, ghi:
Nợ TK 9119 - Xác định kết quả hoạt động khác
Có TK 33638 - Phải trả về các khoản khác
- Thanh toán bù trừ với Bưu điện huyện về thu nhập, chi phí khác của Trung tâm, ghi:
Nợ TK 33638 - Phải trả về các khoản khác
Có TK 13638 - Phải thu về các khoản khác
- Trường hợp Trung tâm có thu nhập khác lớn hơn chi phí khác, phải nộp chênh lệch về Bưu điện tỉnh, khi nhận tiền của Trung tâm nộp, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 13638 - Phải thu về các khoản khác
- Trường hợp Trung tâm có thu nhập khác nhỏ hơn chi phí khác được Công ty cấp chênh lệch, khi cấp tiền cho Trung tâm, ghi:
Nợ TK 33638 - Phải trả về các khoản khác
Có TK 111,112
2. Thanh toán với Tập đoàn:
2.1. Thanh toán với Tập đoàn về hoạt động kinh doanh BCVT:
2.1.1. Trường hợp được Tập đoàn cấp điều tiết doanh thu:
- Xác định số được cấp điều tiết, ghi:
Nợ TK 13621 - Phải thu về kinh doanh BCVT
Có TK 5115 - Xác định doanh thu đơn vị được hưởng
- Khi nhận được tiền TĐ cấp điều tiết doanh thu, ghi:
Nợ TK 111, 112,...
Có TK 13621 - Phải thu về kinh doanh Bưu chính Viễn thông
2.1.2. Trường hợp phải nộp doanh thu về Tập đoàn:
- Xác định số phải nộp, ghi:
Nợ TK 5115 - Xác định doanh thu đơn vị được hưởng
Có TK 33621 - Phải trả về kinh doanh BCVT
- Khi nộp tiền về Tập đoàn, kế toán ghi:
Nợ TK 33621 - Phải trả về kinh doanh Bưu chính Viễn thông
Có TK 111, 112,...
2.1.3. Thanh toán bù trừ doanh thu BCVT với Tập đoàn, kế toán, ghi:
Nợ TK 33621 - Phải trả về kinh doanh BCVT
Có TK 13621 - Phải thu về kinh doanh BCVT
2.1.4. Được Tập đoàn cấp vốn bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 1112, 1122 - (Theo tỷ giá của Tập đoàn thông báo)
Có TK 411 - (Theo tỷ giá của Tập đoàn thông báo)
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại.
2.1.5. Khi nộp ngoại tệ về Tập đoàn (Ban KTTKTC), kế toán, ghi:
Nợ TK 33621 (Tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính ( Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112), 112 (1121) (Tỷ giá thực tế ghi sổ)
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại.
2.2. Thanh toán với Tập đoàn về chi phí thuế TNDN:
2.2.1. Thuế TNDN của hoạt động kinh doanh BCVT:
- Cuối kỳ, tạm xác định chi phí thuế TNDN hiện hành phải nộp đối với hoạt động kinh doanh BCVT, ghi:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (chi tiết thuế TNDN)
Có TK 33621 - Phải trả về kinh doanh dịch vụ BCVT.
- Trường hợp, số tạm trích lớn hơn số phải nộp, được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành, ghi:
Nợ TK 33621 - Phải trả về kinh doanh dịch vụ BCVT (chi tiết thuế TNDN)
Có TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành.
2.2.2. Thuế TNDN của hoạt động tài chính và lợi nhuận khác:
- Cuối kỳ, tạm xác định chi phí thuế TNDN hiện hành phải nộp đối với hoạt động tài chính và lợi nhuận khác, ghi:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (chi tiết thuế TNDN)
Có TK 33628 - Phải trả về các khoản khác.
- Trường hợp, số tạm trích lớn hơn số phải nộp, được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành, ghi:
Nợ TK 33628 - Phải trả về các khoản khác (chi tiết thuế TNDN)
Có TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành.
2.3. Thanh toán với Tập đoàn về lợi nhuận sau thuế TNDN:
2.3.1. Các khoản lợi nhuận phải nộp về Tập đoàn, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 33621 - Phải trả về kinh doanh dịch vụ BCVT (hoạt động kinh doanh BCVT)
Có TK 33628 - Phải trả về các khoản khác (hoạt động tài chính và lợi nhuận khác)
2.3.2. Được Tập đoàn cấp bổ sung các quỹ, ghi:
Nợ TK 13621 - Phải thu về kinh doanh dịch vụ BCVT
Có TK 414, 415, 431...
V. Xác định kết quả và phân phối lợi nhuận chỉ thực hiện tại Công ty
1. Kết chuyển doanh thu xác định kết quả:
1.1. Kết chuyển doanh thu hoạt động kinh doanh BCVT, ghi:
Nợ TK 5115 - Doanh thu cung cấp dịch vụ Bưu chính - Viễn thông
Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 9113 - Xác định kết quả kinh doanh dịch vụ BCVT
1.2. Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 13638 - Phải thu về các khoản khác (doanh thu hoạt động tài chính tại Bưu điện huyện)
Có 9115 - Xác định kết quả hoạt động tài chính
1.3. Kết chuyển thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Nợ TK 13638 - Phải thu về các khoản khác (thu nhập khác tại Bưu điện huyện)
Có TK 9119 - Xác định kết quả kinh doanh hoạt động khác
2. Kết chuyển chi phí xác định kết quả:
2.1. Kết chuyển chi phí kinh doanh BCVT, ghi:
Nợ TK 9113 - Xác định kết quả kinh doanh Bưu chính Viễn thông
Có TK 6323 - Giá vốn dịch vụ Bưu chính Viễn thông phát sinh
2.2. Kết chuyển chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 9115 - Xác định kết quả hoạt động tài chính
Có TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 33638 - Phải trả về các khoản khác (Chi phí tài chính tại Bưu điện huyện)
2.3. Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 9113 - Xác định kết quả kinh doanh Bưu chính Viễn thông
Có TK 641, 642 - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
2.4. Kết chuyển chi phí khác, ghi:
Nợ TK 9119 - Xác định kết quả hoạt động khác
Có TK 811 - Chi phí khác
Có TK 33638 - Phải trả về các khoản khác (Chi phí khác tại Bưu điện huyện)
2.5. Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành:
- Trường hợp số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có, phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (chi tiết theo từng hoạt động)
Có TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Trường hợp số phát sinh bên Có lớn hơn số phát sinh bên Nợ, phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (chi tiết theo từng hoạt động)
2.6. Kết chuyển chi phí thuế TNDN hoãn lại:
- Trường hợp số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có, phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (chi tiết theo từng hoạt động)
Có TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại
- Trường hợp số phát sinh bên Có lớn hơn số phát sinh bên Nợ, phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (chi tiết theo từng hoạt động)
3. Phân phối lợi nhuận sau thuế TNDN:
3.1. Kết chuyển lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (chi tiết theo từng hoạt động)
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
3.2. Xác định khoản lợi nhuận nộp Tập đoàn, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 33621 - Phải trả về kinh doanh Bưu chính Viễn thông (kinh doanh BCVT)
Có TK 33628 - Phải trả về các khoản khác (hoạt động tài chính, lợi nhuận khác)
3.3. Trường hợp hoạt động tài chính, thu nhập khác lỗ được Tập đoàn cấp bù lợi nhuận:
Nợ TK 13628 - Phải thu về các khoản khác
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
3.4. Trích lập các quỹ doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 414, 415, 431.
2.2.2.2.2. Tình hình kế toán nghiệp vụ tại VTN :
Hệ thống tài khoản VTN dựa trên hệ thống tài khoản do Tập đoàn quy định căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình để áp dụng và được khai báo chung trong chương trình kế toán Bưu điện.Các tài khoản này được quy đinh chung và thống nhất trong toàn Công ty, các đơn vị trực thuộc phải tuân theo để đảm bảo tính thống nhất khi truyền số liệu lên Công ty Các đơn vị trực thuộc có thể mở các tài khoản cấp 3, 4, 5 hoặc mã thống kê để phục vụ cho nhu cầu quản lý của đơn vị mình bằng cách sử dụng khai báo trong hệ thống máy tính. Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty về cơ bản đã đảm bảo tuân thủ các tài khoản cấp I, cấp II, đồng thời các tài khoản chi tiết (cấp III, cấp IV...) không mâu thuẫn với chế độ kế toán mà Nhà nước ban hành cũng như quy định của Tập đoàn phù hợp với hoạt động của từng Trung tâm, ví dụ một số tài khoản chỉ được mở tại Công ty như TK 211 – Tài sản cố định hữu hình, TK 214 – Hao mòn TSCĐ, TK 411 nguồn vốn chủ sở hữu.Các đơn vị trực thuộc Công ty đều sử dụng các tài khoản cấp I, cấp II thuộc hệ thống tài khoản kế toán này. Đối với những trường hợp do yêu cầu quản lý chi tiết cụ thể đối với một số chỉ tiêu chi tiết thì nên bên cạnh các tài khoản cấp I, cấp II để phản ánh tổng hợp theo từng mức độ của đơn vị còn tiến hành mở các tài khoản cấp III, cấp IV, đặc biệt ở các trung tâm các tài khoản cấp III, cấp IV còn được chi tiết hóa theo từng đối tượng chi tiết (mã thống kê cho các tài khoản). Đối với các tài khoản chi phí như chi phí quản lý, chi phí sản xuất kinh doanh, các khoản chi này gồm nhiều khoản khác nhau như chi lương, chi khấu hao TSCĐ, chi mua sắm công cụ dụng cụ lao động, chi nguyên nhiên vật liệu, chi điện nước, chi hoa hồng, chi công tác phí, chi bảo hộ lao động, chi đề tài sáng kiến, chi cho công tác đào tạo, chi hội nghị... các khoản chi này hàng năm đều được xây dựng kế hoạch chi tiết đến từng đối tượng chi. Tương ứng với các đối tượng chi tiết, công ty đã mở mã thống kê cho các tài khoản chi phí để theo dõi chi tiết và cân đối các khoản chi trong quá trình hoạt động (TK 642, 627, 1542). Tuy nhiên Công ty gồm các đơn vị trực thuộc về cơ bản là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối giống nhau nhưng không có sự thống nhất trong tài khoản hạch toán, mã thống kê của các tài khoản chi được quy định thống nhất trong Công ty, nhưng do nhu cầu quản lý hoặc phân tích ở các đơn vị trực thuộc khác nhau nên mỗi đơn vị lại chi tiết các mã thống kê các khoản chi này việc chi tiết không giống nhau nên dẫn đến việc phân tích số liệu và quản trị doanh nghiệp. Hàng ngày, khi phát sinh các chứng từ chi phí, kế toán liên quan kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ, trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt sau đó lập các chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ đã lập được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái (theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ). Tuy nhiên quy trình này ở hầu hết các đơn vị trong Công ty chưa thực hiện được hàng ngày mà việc lập chứng từ ghi sổ thường được thực hiện sau nhiều ngày hoặc cuối mỗi tháng. Vì thế ảnh hưởng đến việc cập nhật thường xuyên của kế toán.Ngoài ra các đơn vị trực thuộc Công ty còn mở một số tài khoản chỉ được phép mở tại Công ty như: TK 4311 – Quỹ khen thưởng, TK 4312 – Quỹ phúc lợi, TK 6323 – Giá vốn dịch vụ Bưu chính Viễn thông phát sinh.
Kế toán các nghiệp vụ tài sản, vật tư, công cụ dụng cụ. Do là đơn vị kinh doanh dịch Viễn thông nên chi phí của đơn vị tập trung chủ yếu vào chi nguyên vật liệu, vật tư công cụ phục vụ cho việc thay thế sửa chữa tài sản cố định, đảm bảo duy trì mạng lưới, chi đầu tư mua sắm tài sản cố định và chi lương cho CBCNV: tỷ lệ chi cho khấu hao TSCĐ chiếm 60% chi phí SXKD toàn Công ty, chi phí tiền lương chiếm khoảng 20% và chi sửa chữa TSCĐ chiếm 15%, còn lại 5% là dùng cho các khoản chi còn lại. Việc mua sắm TSCĐ được thực hiện chủ yếu ở Công ty và hạch toán tập trung tại Công ty. Công ty cũng giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện đầu tư một số dự án nhất định nhưng sau khi hoàn thành xong phải gửi hồ sơ về công ty thực hiện phê duyệt và cấp kinh phí. Khi mua sắm TSCĐ hoặc đầu tư XDCB tại Công ty kế toán sử dụng tài khoản 2411, 2412 để tập hợp chi phí sau khi nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng kế toán sử dụng TK 211 - TSCĐ hữu hình và căn cứ vào loại TSCĐ hữu hình để mở các tài khoản chi tiết phù hợp (TK 2112 - nhà cửa vật kiến trúc: TK chi tiết 21121 - nhà văn phòng,...). Tuy nhiên tại các đơn vị trực thuộc do là đơn vị hạch toán cấp 3 không được phép mở tài khoản 2411, 2412 nên khi phát sinh các chi phí đầu tư đơn vị phải hạch toán vào tài khoản 331 sau khi thanh toán cho các nhà cung cấp phải tạm treo trên tài khoản 1388 và tập hợp hồ sơ trình công ty duyệt quyết toán rồi mới thanh toán với Công ty qua tài khoản 13631 lúc đó TSCĐ mới được hạch toán tăng và trích khấu hao. Do từ lúc tập hợp hồ sơ đến lúc được duyệt quyết toán thời gian tương đối dài dẫn đến phản ánh tình hình biến động TSCĐ không kịp chi phí SXKD cũng tập hợp không được đầy đủ.
Đối với các loại vật tư, CCDC, kế toán sử dụng TK 152 - Nguyên vật liệu; TK 153- Công cụ dụng cụ. Các TK này đều được chi tiết cho từng loại, từng thứ vật tư, công cụ dụng cụ và có hệ thống mã vật tư công cụ dụng cụ khi tiến hành nhập xuất kho.
Việc ghi chép kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài sản, vật tư, CCDC thực hiện ở các đơn vị trực thuộc Công ty đã đảm bảo chế độ xuất, nhập vật tư do chế độ kế toán quy định tuy nhiên do chưa có hệ thống bảng mã thống nhất chi tiết cho từng vật tư công cụ trong toàn Công ty, mỗi đơn vị tự mở mã vật tư, công cụ cho đơn vị mình nên dẫn đến cùng một chủng loại vật tư công cụ nhưng ở các Trung tâm khác nhau sẽ có ký mã hiệu khác nhau, dẫn đến tình trạng cùng một chủng loại vật tư nhưng khi lên báo cáo toàn Công ty sẽ có dạng 3 loại vật tư khác nhau khó khăn cho việc phân tích số liệu hoặc điều chuyển vật tư tài sản từ đơn vị này sang đơn vị khác khi cần thiết hoặc xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư, công cụ hợp lý.
Kế toán các loại tiền. Kế toán các loại tiền liên quan chủ yếu đến các khoản thu, chi tài khoản sử dụng TK 11111 - Tiền mặt để phản ánh số liệu có và tình hình biến động của tiền mặt ở quỹ; Công ty cũng đã xây dựng định mức tồn quỹ tiền mặt tại Công ty và các đơn vị trực thuộc; TK 11211 - Tiền gửi ngân hàng, để phản ánh số liệu có và tình hình biến động của tiền gửi ngân hàng. Nhìn chung Công ty đã chấp hành khá tốt việc ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các loại tiền. Việc chi lương cho CBCNV của Công ty đều thực hiên chi trả qua ATM, các khoản chi khác đều chi chủ yếu bằng chuyển khoản rất hạn chế chi bằng tiền mặt nên lượng thu chi tiền mặt thực tế tại đơn vị không nhiều số dư không lớn luôn đảm bảo tồn dư tiền mặt theo định mức quy định. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát khá chặt chẽ, hàng ngày kế toán và thủ quỹ thường xuyên đối chiếu số dư tiền mặt thực tế và sổ sách, cuối mỗi tháng đều tiến hành kiểm quỹ thực tế nên ít xẩy ra sai sói nhầm lẫn hoặc phát hiện sử lý kịp thời.
2.2.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán :
Hệ thống sổ kế toán cơ bản được lập và in trên phần mềm của chương trình kế toán Bưu điện, ngoại trừ một số sổ chi tiết được lập và theo dõi bên ngoài chương trình. Hiện nay, các trung tâm trực thuộc Công ty và Văn phòng Công ty đã thực hiện hình thức sổ kế toán hoàn toàn đúng với các mẫu biểu theo quy định của các hình thức sổ kế toán đã được quy định trong chế độ kế toán và được in ra từ chương trình kế toán Bưu điện. Nhưng do đặc thù của Công ty là các đơn vị sản xuất nằm rải rác trên khắp cả nước chủ yếu tập trung ở những vùng núi cao xa xôi, hẻo lánh lại phải đảm bảo thông tin thông suốt 24/24 giờ/ngày nên CBCNV phải trực theo ca kíp nên đơn vị phải mở một số sổ khác phục vụ cho việc theo dõi và kiểm tra chi tiết của đơn vị như :
+ Sổ theo dõi tài sản cố định tại nơi sử dụng.
+ Sổ theo dõi công cụ dụng cụ tại nơi sử dụng
+ Sổ tổng hợp theo dõi TSCĐ và CCLĐ của toàn đơn vị.
+ Sổ theo dõi các công trình đơn vị tự làm
+ Sổ theo dõi cấp phát vật tư, văn phòng phẩm, bảo hộ lao động
+ Sổ theo dõi cấp phát tiền lương và các khoản phụ cấp như ca ba, độc hại, ăn trưa.
Tuy mở ra nhiều sổ như vậy nhưng do các đơn vị nhiều lại nằm rải rác người cập nhật vào sổ là CBCNV trực trạm chủ yếu là cán bộ kỹ thuật nên việc cập nhật chưa được kịp thời và chưa đầy đủ, việc kiểm tra hướng dẫn chưa được thường xuyên thường chỉ được đối chiếu vào các dịp đi kiểm tra thi đua 6 tháng hay một năm và kiểm tra xác suất chứ cũng chưa kiểm tra được toàn bộ nên chất lượng cũng như phục vụ cho nhu cầu quản lý chưa cao.
2.2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo, phân tích và công khai báo cáo tài chính.
Báo cáo Tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của đơn vị, đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị và của Tập đoàn, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Hệ thống Bỏo cỏo kế toỏn nội bộ dùng để cung cấp cỏc thụng tin kinh tế, tài chớnh phục vụ yờu cầu hạch toỏn và quản lý của Đơn vị và Tập đoàn. Các báo cáo tài chính được lập, trình bầy theo quy định của Nhà nước, của Tập đoàn của VTN bao gồm các báo cáo sau:
BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC
I. Báo cáo Tài chính năm và Báo cáo Tài chính giữa niên độ
Bỏo cỏo Tài chớnh năm
- Bảng cõn đối kế toỏn Mẫu số B 01 - DN
- Bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
- Bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
- Bản thuyết minh Bỏo cỏo Tài chớnh Mẫu số B 09 - DN
Bỏo cỏo Tài chớnh giữa niờn độ: Kỳ lập Bỏo cỏo Tài chớnh giữa niờn độ là mỗi quý của năm tài chớnh (khụng bao gồm quý IV).
- Bảng cõn đối kế toỏn giữa niờn độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a - DN;
- Bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niờn độ
(dạng đầy đủ): Mẫu số B 02a - DN;
- Bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ giữa niờn độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a - DN;
- Bản thuyết minh Bỏo cỏo Tài chớnh chọn lọc: Mẫu số B 09a - DN.
BÁO CÁO KẾ TOÁN NỘI BỘ
1. Chi phớ sản xuất, kinh doanh theo yếu tố
Mẫu số B 02 - KTNB
2. Giỏ thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ
Mẫu số B 03 - KTNB
3. Chi phớ bỏn hàng
Mẫu số B 04 - KTNB
4. Chi phớ quản lý doanh nghiệp
Mẫu số B 05 - KTNB
5. Bỏo cỏo thu chi ngoại tệ
Mẫu số B 06 - KTNB
6. Bỏo cỏo tổng hợp doanh thu, chi phớ
Mẫu số B 08 - KTNB
7. Bỏo cỏo tỡnh hỡnh tăng giảm cỏc quỹ
Mẫu số F09A- DN
8. Bỏo cỏo chi sửa chữa tài sản
Mẫu số F09B-DN
9. Bỏo cỏo tỡnh hỡnh thực hiện lao động tiền lương
Mẫu số F09C-DN
10. Bỏo cỏo tỡnh hỡnh thực hiện nghĩa vụ với NN
Mẫu số F09D-DN
11. Bỏo cỏo chi tiết tăng giảm TSCĐ
Mẫu số 01/TSCĐ
12. Bỏo cỏo Tổng hợp tỡnh hỡnh TSCĐ, HM, thanh toỏn KHCB với Tập đoàn
Mẫu số 02/TSCĐ
13. Sản lượng, doanh thu, thuế GTGT
B02-05/ GTGT-BCVT
Đánh giá chung về việc tổ chức hệ thống báo cáo, phân tích và công khai báo cáo tài chính ở Công ty VTN
Tại Công ty VTN việc tổ chức cung cấp hệ thống thông tin kịp thời cho lãnh đạo một cách toàn diện về hoạt động kinh tế, tài chính đơn vị dựa trên số liệu do phòng Tài chính kế toán đảm nhận, đặc biệt là bộ phận kế toán tổng hợp đã lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Việc lập và trỡnh bày Bỏo cỏo Tài chớnh về cơ bản đã tuõn thủ cỏc yờu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toỏn số 21 - Trỡnh bày Bỏo cỏo Tài chớnh.
Trước hết là công tác chuẩn bị về mẫu biểu theo từng báo cáo cần thiết; xác định nguồn thông tin cho việc lập báo cáo, thời hạn lập và nộp báo cáo phù hợp với từng loại báo cáo. Sau đó có sự phân công, phân nhiệm từng bộ phận, từng người trong bộ máy kế toán để mọi công việc không bị chồng chéo và số liệu không bị trùng lắp.
Nội dung thông tin được thể hiện trên báo cáo tài chính của Đơn vị là những thông tin đáng tin cậy có chất lượng cao, đảm bảo cho lãnh đạo sử dụng thông tin đáp ứng được mục đích quản lý do nội dung thông tin phù hợp, dễ hiểu; số liệu phản ánh rõ ràng, trung thực; ngoài phần số liệu phản ánh trong báo cáo tài chính còn có những phân tích và một số ý kiến đề xuất có tính khả thi cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo đơn vị.
Tổ chức công tác phân tích tài chính tại VTN đã được chú trọng và thực hiện trong những năm gần đây và có kế hoạch biện pháp cụ thể nhằm đưa công tác phân tích tài chính vào nền nếp và có hiệu quả. Thông qua các số liệu, kết quả của phân tích, Công ty đã có các chiến lược để đầu tư, kinh doanh và phát triển các dịch vụ một cách có hiệu quả.
Các báo cáo nhanh, báo cáo nội bộ đã cung cấp kịp thời các thông tin để lãnh đạo Công ty nắm bắt kịp thời có các biện pháp điều hành quản lý một cách có hiệu quả
Do hệ thống kế toán đã được tin học hóa và nối mạng trong toàn Công ty nói riêng và trong toàn ngành nói chung nên hệ thống mẫu biễu báo cáo đã được chuẩn hóa. Tại các đơn vị trực thuộc Công ty và Công ty đều thực hiện đầy đủ tất cả các báo cáo quy định trong chế độ kế toán. Các báo cáo chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý tùy từng tình hình thực tế nhu cầu của từng đơn vị cũng đã được các đơn vị mở ra và ghi chép đầy đủ. Song, việc lập và phân tích báo cáo tài chính còn một số nhược điểm sau: Thời hạn lập báo cáo tài chính thường chậm so với quy định chất
lượng báo cáo chưa cao. Phân tích báo cáo tài chính đã được chú trọng và thực hiện nghiêm túc nhưng việc phân tích báo cáo còn chung chung, nên không đề ra được những giải pháp tốt nhất để thúc đẩy tăng doanh thu tiết kiệm chi phí; đặc biệt là trong các khoản chi phí dự án, chi phí XDCB và đầu tư có hiệu quả.
2.2.2.5. Tổ chức kiểm tra kế toán ở Công ty Viễn thông Liên tỉnh :
Để đảm bảo thu nhận, xử lý và cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực các thông tin về tình hình quản lý sử dụng tài sản, vật tư, lao động, nguồn kinh phí trong Công ty, kế toán phải thường xuyên kiểm tra kế toán và nâng cao nhận thức về vai trò tác dụng của vấn đề kiểm tra kế toán.
Tại VTN lãnh đạo Công ty và kế toán trưởng đã ý thức được rất rõ ràng và đầy đủ trách nhiệm của mình trước pháp luật. Công tác kiểm tra được thực hiện thường xuyên, định kỳ và đột xuất kiểm tra toàn diện, kiểm tra theo từng chuyên đề. Sau khi kiểm tra có kết luận lắng nghe ý kiến đề xuất của các đơn vị cấp dưới có biện pháp chấn chỉnh hoặc giải quyết kịp thời đồng thời thông qua kiểm tra cũng khen thưởng kỷ luật đối với những đơn vị làm tốt hoặc chưa tốt công việc của đơn vị mình. Công ty cũng chịu sự kiểm tra của các đơn vị có trách nhiệm trong và ngoài ngành như cục thuế, Bộ tài chính Kiểm toán Nhà nướcNgoài ra VTN còn có phòng kiểm toán nội bộ được thành lập từ năm 2000, Phòng kiểm toán nội bộ có trách nhiệm kiểm toán đối với các khoản chi mua sắm TSCĐ, hay mua sắm vật tư công cụ lớn được tập hợp hồ sơ từ các đơn vị gửi lên. Sau khi được kiểm toán kiểm tra xác nhận thì mới được phòng TCKTTK kiểm tra lại một lần nữa mới trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt quyết toán. Hàng năm, phòng Kiểm toán nội bộ lập kế hoạch kiểm toán theo chuyên đề, kiểm toán báo cáo tài chính quý, năm đến từng đơn vị để thực hiện, kịp thời đề xuất với lãnh đạo Công ty có biện pháp điều chỉnh thích hợp, tuyên dương phổ biến các đơn vị làm tốt và chấn chỉnh ngay những đơn vị chưa tốt.
Đánh giá chung về tổ chức kiểm tra kế toán ở Công ty VTN.
Lãnh đạo, kế toán của Công ty cũng như các đơn vị trực thuộc Công ty rất quan tâm đến công tác kiểm tra kế toán và ngày càng nhận thức rõ về vai trò tác dụng của công tác này. Tuy nhiên do khối lượng Công việc của Công ty rất nhiều đội ngũ kế toán viên tại Công ty hoặc tại phòng kiểm toán nội bộ Công ty còn khá trẻ lại chưa qua các công việc cụ thể về nguyên lý nắm bắt rất vững nhưng lại chưa có kinh nghiệm thực tế tại các đơn vị, chưa sâu về mặt nghiệp vụ mặt khác do khối lượng công việc nhiều, thời gian hạn chế nên công tác kiểm tra mới chỉ dừng bên ngoài và ở một số nghiệp vụ chủ yếu mà chưa đi sâu vào các dịch vụ. Tại các đơn vị mặc dù hàng năm vẫn tổ chức các đoàn kiểm tra thi đua định kỳ 6 tháng một lần đi kiểm tra các đơn vị nhưng do thành viên trong đoàn kiểm tra được tập hợp từ các phòng khác nhau nên kiểm tra không trọng tâm mà chỉ nặng về hình thức chưa thực sự có những biện pháp để tháo gỡ các khó khăn của các đơn vị.
Đối với kế toán viên tại VTN nói chung và ở các đơn vị trực thuộc nói riêng đều nhận thức được việc tự kiểm tra là rất quan trọng vì thế công tác kiểm tra kế toán ở các các đơn vị được thực hiện ở mọi phần hành kế toán và phải được kiểm tra từ chứng từ kế toán đến báo cáo kế toán trên cơ sở các phân công phân nhiệm cụ thể.
Công ty đã có sự tuân thủ các nguyên tắc cơ bản như nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công, phân nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Tuy nhiên đôi khi vẫn có sự vi phạm như uỷ quyền hai lần hoặc uỷ quyền không đúng thẩm quyền.
2.2.3: Cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp:
Tổ chức hạch toán kế toán ở VTN nhìn chung bước đầu cơ bản phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty và của Tập đòan trong thời gian qua. Ban Lãnh đạo Công ty cũng như tại các trung tâm đã có những chuyển biến nhận thức cơ bản về đổi mới trong công tác quan trọng này đã quan tâm và có những biện pháp, giải pháp phù hợp tiến hành đổi mới tổ chức kế toán tại đơn vị mình. Trong quá trình đổi mới này Công ty đã quan tâm tới tình hình thực tế, đặc điểm đặc thù để tổ chức kế toán phù hợp. Do đó công tác quản lý tài chính nhìn chung đã đảm bảo đúng với chế độ, chính sách tài chính của Nhà nước và những quy định của Tập đoàn.Trong ban lãnh đạo của Công ty cũng như ở các Trung tâm đã phân công một người phụ trách công tác tài chính và kinh doanh và đã thấy rõ được vai trò của thông tin kế toán trong công tác kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác tổ chức hạch toán kế toán hiện nay đã góp phần làm cho Ban Lãnh đạo của Công ty ở mức độ nào đó đã nắm sát hơn tình hình tài chính của đơn vị, có biện pháp đầu tư có hiệu quả, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí phục vụ thiết thực cho công tác kinh doanh của đơn vị. Việc phân cấp hợp lý trong quản lý tài chính giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc đã tạo điều kiện để các đơn vị lựa chọn đúng đắn mô hình tổ chức bộ máy kế toán. Thực tế hiện nay Các đơn vị trực thuộc Công ty ngày càng phát triển cả về mạng lưới cũng như các loại dịch vụ kèm theo đó là cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, nguồng thu, chi phí. Việc phân cấp quản lý là tất yếu do vậy tổ chức bộ máy kế toán phù hợp là vô cùng quan trọng. Công tác kế toán của Công ty không ngừng được hiện đại hóa thể hiện ở phương tiện làm việc, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán thường xuyên được bồi dưỡng và nâng cao,phần mềm kế toán luôn được cải thiện cho phù hợp góp phần nâng cao chất lượng của công tác kế toán và cung cấp được thông tin kịp thời cho quá trình quản trị doanh nghiệp nhất là trong giai đoạn cạnh tranh gây gắt, chia sẻ thị trường như hiện nay. Quy trình xử lý luân chuyển chứng từ thực hiện khá tốt, vận dụng tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị, các đối tượng cần được theo dõi chi tiết đã được mở sổ kịp thời và đầy đủ, chế độ báo cáo tài chính, kiểm tra kiểm soát bước đầu được thực hiện nghiêm chỉnh theo đúng quy định, thực hiện kịp thời các khoản thu nộp ngân sách góp phần vào việc nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nghiệp
Tuy nhiên việc đáp ứng thông tin cho quản trị doanh nghiệp vẫn còn hạn chế thể hiện ở những điểm sau:
Chưa cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin về hoạt động tài chính cho bản thân Ban lãnh đạo cũng như cơ quan quản lý. Từ đó chưa có được các biện pháp kịp thời để khai thác có hiệu quả các cơ hội kinh doanh, giữ được khàch hàng cũ và phát triển khách hàng mới. Chưa phân tích được rõ ràng hiệu quả của đầu tư, chưa phản ánh được chính xác doanh thu, chi phí từng năm cho từng loại dịch vụ. Tổ chức bộ máy hoạt động chưa khoa học, phân công trách nhiệm giữa các đơn vị chức năng chưa rõ ràng cụ thể, dẫn đến công việc chồng chéo, sự phối hợp giữa các phòng ban trong đơn vị và giữa các đơn vị trực thuộc với Công ty chưa đồng bộ nhịp nhàng dẫn đến ảnh hưởng tới hoạt động chung toàn đơn vị khiến khâu chăm sóc khách hàng chưa cao uy tín của doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Một số chế độ chính sách chưa được thống nhất trong toàn Công ty, việc hạch toán, vận dụng chế độ do các đơn vị tự xây dựng nên đôi khi còn tuỳ tiện, mang tính chủ quan. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn nhiều hạn chế, phòng kiểm toán nội bộ được thành lập đã lâu nhưng vai trò chưa cao, chưa thực sự phát huy chức năng kiểm tra, kiểm soát. Thời hạn lập báo cáo tài chính còn chậm so với quy định. Công tác phân tích tài chính đã bước đầu được quan tâm nhưng chưa được chú trọng đúng mức. Chưa chuẩn hóa các biểu mẫu báo cáo phục vụ quản trị doanh nghiệp.
Công tác kế toán tại Công ty Viễn thông liên tỉnh đã bước đầu cung cấp được thông tin cho quá trình quản trị doanh nghiệp thể hiện ở các báo cáo nội bộ như báo cáo nhanh về tình hình thực hiện doanh thu chi phí, báo cáo tồn kho nguyên nhiên vật liệu công cụ
Kết luận chương 2
Trong chương 2, Luận văn đã hoàn thành những nội dung chính sau đây:
Nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch toán kế toán ở Văn phòng Công ty và các đơn vị trực thuộc Công ty trên tất cả các mặt, từ Bộ máy kế toán, hình thức kế toán từ tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu, tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, tổ chức hệ thống báo cáo kế toán và phân tích tài chính, tổ chức kiểm tra kế toán và việc cung cấp thông tin kế toán cho quản trị doanh nghiệp. Để nghiên cứu vấn đề này, tác giả đã đi từ tổng quan về VTN trong đó nêu rõ quá trình hình thành và phát triển, đặc điểm về tổ chức quản lý, tổ chức công tác kế toán. Tiếp theo, tác giả đi vào nội dung chính của chương hai đó là phản ánh lại nội dung của công tác hạch toán kế toán cũng như cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp của VTN. Trên cơ sở đó đánh giá một số ưu điểm, tồn tại có tính khái quát về thực trạng của tổ chức hạch toán kế toán tại VTN. Với những nội dung nêu trên, chương hai chính là nền tảng cơ sở của chương ba để đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán và việc quản trị doanh nghiệp tại VTN.
Chương 3
Phương hướng và giảI pháp hoàn thiện tổ chức kế toán với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại VTN.
3.1. Sự cần phải hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán và việc quản trị doanh nghiệp tại VTN.
Trong thời gian gần đây, lĩnh vực viễn thông bị cạnh tranh gay gắt, thị trường viễn thông bị chia sẻ mạnh mẽ và chịu tác động của xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa và xu hướng hội tụ công nghệ của viễn thông - điện tử - tin học dẫn đến cả sự hội tụ về dịch vụ. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam trong môi trường cạnh tranh bình đẳng.
Trong xu hướng đó, nhu cầu thông tin kinh tế ngày càng trở nên đa dạng và cần thiết. Vì vậy để có thể cạnh tranh, thực hiện tốt những mục tiêu phát triển của mình VTN và các đơn vị trực thuộc phải tự đổi mới, hoàn thiện và nâng cao năng lực kinh doanh của mình. Muốn thế, trước hết phải tạo được một hệ thống thông tin quản lý nhất là thông tin tài chính, kế toán minh bạch và hiệu quả. Các thông tin này không những có vai trò rất quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp trong việc ra quyết định quản lý mà còn với các cơ quan Nhà nước trong việc kiểm tra, điều chỉnh các chế độ, chính sách phù hợp với tình hình thực tế và góp phần thu hút các nhà đầu tư, nhà cung cấp đầu tư, quan hệ với doanh nghiệp. Để có thể đáp ứng được điều đó VTN cần phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phục vụ cho mục tiêu quản trị. Đây là một trong những yêu cầu vô cùng quan trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Mặc dù kế toán quản trị có vai trò rất quan trọng trong hoạch định kế hoạch và lựa chọn phương án kinh doanh. Thông qua thông tin do kế toán quản trị cung cấp nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá tình hình sản xuất, kiểm soát thường xuyên và có hệ thống nguyên tắc tiết kiệm, khai thác và huy động mọi khả năng tiềm tàng nhằm mở rộng sản xuất, hạ giá thành sản phẩm dịch vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Việc sử dụng kết hợp thông tin của kế toán quản trị với kế toán tài chính là vô cùng cần thiết để hỗ trợ nhà quản lý trong việc nhìn nhận, đánh giá thực trạng kinh doanh của đơn vị mình để định hướng sản xuất kinh doanh trong tương lai. Tuy nhiên vai trò quan trọng như vậy nhưng kế toán quản trị vẫn chưa thực sự được quan tâm đúng mức và chú trọng phát triển.
Đứng trước nhu cầu hội nhập và phát triển, VTN cùng các đơn vị khác trong ngành đang trong quá trình tái cơ cấu mô hình tổ chức theo hướng xây dựng Tập đoàn. Trong thời gian qua, cơ chế quản lý của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam đã bộc lộ nhiều hạn chế, bộ máy quản lý cồng kềnh, chậm đổi mới đã cản trở sự phát triển của toàn Tổng công ty, giảm sức cạnh tranh của các đơn vị trực thuộc. VTN với chức năng quan trọng là trực tiếp tổ chức quản lý, kinh doanh mạng viễn thông đường trục, cho thuê kênh viễn thông liên tỉnh, làm đầu mối kết nối giữa mạng viễn thông các tỉnh trong cả nước với cửa ngõ quốc tế, đảm bảo kết nối mạng lưới, thông tin liên lạc trong nước cho các đơn vị trong và ngoài VNPT. Việc quản lý, đấu nối, khai thác, kinh doanh mạng viễn thông đường trục liên tỉnh và quốc tế là một công việc rất nhạy cảm, liên quan đến các điều ước quốc tế về khai thác viễn thông.
Theo các kết quả khảo sát về đánh giá của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ viễn thông, các dịch vụ của VTN nhìn chung đều được đánh giá cao về mặt ổn định, công nghệ hiện đại. Tuy nhiên tốc độ truyền dẫn và khả năng kết nối của một số dịch vụ còn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.Công ty chưa tận dụng được hết thị trường, thiếu đi những chiêu marketing hiệu quả để thu hút khách hàng. Các doanh nghiệp viễn thông mới đang tích cực đẩy mạnh quảng cáo mời chào cung cấp dịch vụ với giá thấp hơn, chi phí ít hơn kèm theo nhiều ưu đãi khuyến mại nên tạo ra sức hấp dẫn đối với khách hàng. Một số khách hàng truyền thống đã chuyển sang sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp khác với những ưu đãi về giá cả, về các chương trình chăm sóc khách hàng rất linh hoạt.
Mô hình hạch toán phụ thuộc Tập đoàn phần nào cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của VNT. VTN rất khó xác định chính xác và đầy đủ doanh thu và chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Vì vậy hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán và việc quản trị doanh nghiệp tại VTN là một yêu cầu mang tính cấp thiết hiện nay.
3.2. Yêu cầu hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán và việc quản trị doanh nghiệp tại VTN :
Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán và việc quản trị doanh nghiệp tại VTN là một vấn đề rất được quan tâm do những ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nội dung hoàn thiện cần tập trung theo hai hướng:
- Hoàn thiện những nội dung tổ chức hạch toán kế toán còn chưa hợp lý với quy định hiện hành hoặc chưa thật phù hợp với tình hình và xu hướng phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở thực hiện đầy đủ mọi nguyên tắc kế toán tài chính.
- Xây dựng mô hình kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhằm phục vụ cung cấp thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp. Việc xây dựng phải được tiến hành trên cơ sở kế thừa những nội dung đã có của kế toán tài chính, sử dụng triệt để thông tin, các chế độ chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán tài chính, nhất là các chế độ hướng dẫn. Bởi kế toán tài chính và kế toán quản trị đều sử dụng thông tin thu thập được trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề đặt ra là cần phải xác định được trình tự thu thập thông tin đầu vào của hai bộ phận này và việc xử lý thông tin đó nhằm cung cấp thông tin đầu ra cho phù hợp với chức năng của mỗi bộ phận.
Để nội dung hoàn thiện có cơ sở khoa học, cụ thể và mang tính hiện thực, cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Nội dung hoàn thiện phải phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế, phải tuân thủ các chế độ, chuẩn mực kế toán, chính sách của Nhà nước Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý của Nhà nước một cách thống nhất, cung cấp thông tin tài chính trung thực, hợp lý cho các đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện quy định, chế độ, chính sách hiện hành.
- Việc hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp về tổ chức bộ máy, về lĩnh vực hoạt động SXKD, phải xuất phát từ tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý, từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh tối ưu nhất.
- Việc hoàn thiện phải dựa trên cơ sở thực trạng hiện có của doanh nghiệp, có tính đến các nhân tố liên quan như định hướng phát triển của nó trong thời gian tới, năng lực, trình độ quản lý và bộ máy kế toán doanh nghiệp. Nội dung hoàn thiện phải chọn lọc những nội dung đã có, xây dựng thêm những nội dung chưa có hoặc chưa hoàn thiện, không phá vỡ cơ cấu tổ chức hiện tại, đảm bảo cho việc hoàn thiện mang tính thực tế và có ý nghĩa.
- Việc hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc những vẫn mang tính khoa học cao vì mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao nhất. Phải giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích thu được trong quá trình thực hiện nghĩa là việc hoàn thiện phải có sự tính toán, cân đối sao cho tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất.
- Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán và việc quản trị doanh nghiệp tại VTN phải đảm bảo tổ chức bộ máy gọn nhẹ, phân công phân nhiệm hợp lý đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho các đối tượng bên ngoài có quan tâm đến tình hình tài chính của đơn vị, cho chức năng ra quyết định của nhà quản lý doanh nghiệp, cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc kiểm tra, kiểm soát doanh nghiệp và đề ra các chế độ chính sách phù hợp.
3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán và việc quản trị doanh nghiệp tại VTN :
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ, luân chuyển chứng từ :
Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về quá trình hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị. Do đó, xử lý thông tin ban đầu là khâu đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng đến sự chính xác, trung thực của hệ thống thông tin toàn đơn vị về các hoạt động kinh tế tài chính, cũng như cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp về sau.
Hoàn chỉnh chứng từ : Hoàn chỉnh chứng từ phải được thực hiện thường xuyên, hàng ngày và do kế toán viên có chuyên môn cao đảm nhận. Công việc của kế toán viên này là: Bổ sung thêm những chỉ tiêu chi tiết, mã hóa những chỉ tiêu cần thiết.
Nhập chứng từ vào máy : Căn cứ vào các thông tin trên chứng từ và yêu cầu từ màn hình, sau khi chứng từ đã được chuẩn hóa kế toán viên tiến hành nhập vào máy. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn chỉnh chứng từ và nhập thông tin từ chứng từ vào máy, các mẫu chứng từ kế toán sử dụng cho kế toán máy phải được hoàn chỉnh, thiết kế lại mẫu phù hợp với yêu cầu thông tin và nội dung các yếu tố quy định của chế độ kế toán, đồng thời tạo điều kiện cho việc kiểm tra các thông tin trên chứng từ và các thông tin trong máy tính.
Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán.
Hiện nay theo sự phân công, phân nhiệm và phân cấp công tác kế toán trong bộ máy kế toán của đơn vị người nào phụ trách tài khoản nào thì tiến hành vào chi tiết tài khoản đó như vậy khiến cho thông tin không được cập nhật kịp thời do vậy dựa vào các thông tin đã được chi tiết trên chứng từ người nhập máy có thể nhập ngay phần chi tiết sau đó người theo dõi chi tiết chỉ việc kiểm tra lại và thông báo cho người nhập chỉnh sửa các thông tin chưa phù hợp. Muốn vậy việc mã hóa các đối tượng phải thật khoa học theo một nguyên tắc nhất định để thuận tiện cho kế toán viên khi tiến hành nhập máy có thể tra cứu được một cách nhanh chóng ví dụ như mã hóa tên CBCNV, mã hóa khách hàng....
Việc mã hóa phải đảm bảo:
- Mỗi mã số chỉ được xác định cho một đối tượng duy nhất.
- Phải mang tính thống nhất, tính quy luật của mã hóa, không được mã hóa tùy tiện.
- Phương pháp mã hóa phải dễ hiểu, dễ làm, thuận tiện cho việc bổ sung mã và loại bỏ mã khi cần thiết.
- Bảng mã của mỗi đối tượng phải để ở dạng động, chỉ đưa ra phương pháp và quy tắc mã, không nên mã sẵn các đối tượng. Việc mã sẵn các đối tượng do kế toán viên của các bộ phận kế toán liên quan thực hiện.
- Giá trị mã của các đối tượng phải được ổn định trong niên độ kế toán, không được thay đổi.
3.3.2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán.
Hiện nay cùng với sự gia tăng của khối lượng khách hàng, phát triển của các loại dịch vụ nhu cầu đầu tư cho mạng lưới, TSCĐ ngày càng nhiều và phức tạp, việc đặt TSCĐ của các doanh nghiệp trong cùng một địa bàn là không tránh khổi, thêm nữa việc phân cấp quản lý của Công ty cho các đơn vị ngày càng được nới rộng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu quản lý hệ thống tài khoản cũng cần phải có những hoàn chỉnh. Cụ thể cần để các đơn vị trực thuộc VTN được mở một số tài khoản như TK 211 TSCĐ, TK 241- Đầu tư XDCB, TK 421.Các tài khoản này và hệ thống các tài khoản chi tiết, mã thống kê cho các tài khoản chi phí có thể được mở tại các Trung tâm nhưng phải được quy định thống nhất trong toàn Công ty
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán :
Hệ thống sổ kế toán sử dụng tại VTN được quy định thống nhất và in ra từ phần mềm kế toán Bưu điện rất thuận tiện và nhanh chóng tuy nhiên một số sổ chi tiết chưa có như sổ theo dõi TSCĐ hiện nay sổ này đang được mở thủ công chưa được tin học hóa, có sổ chưa phù hợp như sổ theo dõi chi tiết của tất cả các tài khoản công nợ, loại sổ này chỉ bù trừ vào đối tượng nợ và cập nhật theo thời gian mà chưa có sự bù trừ vào khoản công nợ nên rất khó phân tích cho các khoản công nợ đặc biệt những khoản công nợ đã phát sinh từ lâu.
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo kế toán, phân tích và công khai báo cáo tài chính.
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc đối với doanh nghiệp, VTN còn phải lập hệ thống báo cáo kế toán nội bộ phục vụ thông tin kinh tế cho Ngành, cho nội bộ Công ty. Ngoài ra tại các Trung tâm do nhu cầu quản trị của mình cũng lập các hệ thống báo cáo nội bộ riêng. Hệ thống báo cáo nội bộ lập chủ yếu nhằm vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Ngày nay, yêu cầuvà trình độ quản lý ngày càng cao, đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán quản trị để cung cấp và phân tích thông tin cho Lãnh đạo nắm bắt kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định quản lý đúng đắn.
Hoàn thiện biểu mẫu kế toán bảo đảm quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác, số liệu kế toán được phân loại và ghi đúng đắn kịp thời vào sổ chi tiết, được tổng hợp chính xác và kết xuất ra các số liệu nhanh chóng trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Hoàn thiện biểu mẫu kế toán góp phần hoàn thiện củng cố Báo cáo tài chính, một trong các yếu tố của hệ thống kế toán, đóng vai trò quan trọng cho việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp.
3.3.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kiểm tra kế toán là một trong những nội dung rất quan trọng, đảm bảo cho công tác kế toán của doanh nghiệp đi vào nền nếp, thực hiện đúng những chế độ tài chính quy định, ngăn ngừa hành vi tiêu cực trong quản lý tài chính. Vì vậy, công tác kiểm tra kế toán phải được hoàn thiện từng bước và đảm bảo có hiệu quả.
Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội là phải phù hợp với đặc điểm tổ chức của đơn vị phù hợp với tổ chức bộ máy của doanh nghiệp phù hợp với trình độ năng lực của cán bộ nhằm tạo ra một hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động thường xuyên, có hiệu quả đồng thời phát huy được tính chủ động của doanh nghiệp.
Để thực hiện được điều đó, phải xây dựng được các bộ phận nòng cốt của hệ thống này, đó là phảI ban hành được một quy chế kiểm tra kiểm soát thống nhất trong nội bộ, tiếp đến phải hoàn thiện về cơ cấu tổ chức nâng cao năng lực và vai trò của phòng kiểm toán nội bộ Công ty, phảI có sự phân công chức năng nhiệm vụ rõ ràng của các bộ phận và có kế hoạch phối hợp một cách đồng bộ giữa các bộ phận.
3.3.6. Tổ chức bộ máy kế toán.
Với địa bàn hoạt động trải khắp trong cả nước, công việc kế toán đã được tin học hóa đến tất cả các đơn vị trong VTN nói riêng và trong toàn VNPT nói chung. Việc thực hiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp tại các đơn vị trực thuộc VTN là khả thi, nếu làm được điều đó thì thông tin kế toán thực sự có hiệu quả kịp thời, nhanh chóng và có thể đáp ứng ngay được yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp.
3.3.7. Hoàn thiện cơ chế chính sách:
Đối với Nhà nước
Đối với VNPT
Đối với Công ty:
Hoàn thiện công tác tính cước dịch vụ kênh thuê riêng: Hiện nay, kế toán doanh thu của các Trung tâm đang phải đảm đương cả phần tính cước, ghi nhận doanh thu, theo dõi công nợ với khách hàng và Bưu điện tỉnh. Phần tính cước này đang được tiến hành một cách thủ công và phụ thuộc ào việc luân chuyển hồ sơ của đơn vị đầu mối với khách hàng. Điều này là trái với nguyên tắc bất kiêm nhiệm và thường xuyên không được phản ánh kịp thời. Ngoài ra, do phải đảm đương khối lượng công việc lớn nên nhiều khi đã để xảy ra sai sót, tính cước nhầm cho khách hàng và các đối tác phân chia, không thường xuyên kiểm tra, đối soát số liệu doanh thu phát sinh và phân chia, giải quyết các thắc mắc của khách hàng còn chậm. Do đó việc đôn đốc khách hàng trả cước dịch vụ thuê kênh cũng như các dịch vụ viễn thông khác không được thường xuyên, dẫn đến công nợ phải thu khách hàng lớn.
Với xu thế phát triển hiện nay đòi hỏi phải có một bộ phận cán bộ làm công tác tính cước tách riêng độc lập ngoài phòng kế toán và phải được tin học hóa. Khi đó phòng kế toán chỉ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, phân tích thông tin và tăng cường được hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp.
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp.
3.4.1 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh bảo đảm cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng, hoàn thiện khung pháp lý về tài chính, kế toán. Cần tạo ra một hành lang và môi trường pháp lý thuận lợi hơn nữa cho công tác quản lý tài chính, kế toán, đổi mới cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý, xác định rõ vai trò quản lý Nhà nước về kinh tế, mở rộng quyền tự chủ kinh doanh và nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Nhà nước cần giữ vững sự ổn định chính trị lâu dài để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Việc ban hành các đạo luật (Luật Doanh nghiệp, Luật Kế toán, Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông...), các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển các Tập đoàn kinh doanh cũng đã được cụ thể hoá qua một số văn bản có ý nghĩa quan trọng tạo ra môi trường pháp lý cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động và cũng giúp Chính phủ quản lý nền kinh tế theo pháp luật. Các văn bản pháp quy phải đảm bảo cho mọi thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng, cạnh tranh và hoạt động trong một môi trường lành mạnh.
Môi trường kinh doanh có mối quan hệ hữu cơ đối với sự hình thành và phát triển của các tổ chức kinh tế. Chuyển sang hoạt động theo mô hình Tập đoàn, VNPT chịu sự tác động của nhiều nhân tố trong môi trường kinh doanh. Do vậy, các điều kiện về môi trường pháp lý, kinh tế và xã hội cần thay đổi cho phù hợp.
3.4.2. Đối với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
VNPT cần sớm chủ động, tự chủ, tự tin trong tổ chức lại hoạt động SXKD của mình, mạnh dạn trao quyền chủ động cho các đơn vị trực thuộc, thực hiện hạch toán độc lập, tiến hành cổ phần hóa một số các doanh nghiệp. Cần ban hành sớm các quy chế phối hợp, nguyên tắc hạch toán và cơ chế phân chia doanh thu giữa các đơn vị đảm bảo tính công bằng và có hiệu quả. Tỷ lệ phân chia doanh thu phải được tính toán xuất phát từ thực tế và dựa trên cơ sở khoa học, tránh tình trạng bao cấp như hiện nay.
3.4.3. Đối với các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
- Chủ động về mặt số liệu, tăng cường đối soát số liệu với các đơn vị khác, đảm bảo tính chính xác về số liệu của từng đơn vị. Phối hợp với các đơn vị trong khâu chăm sóc khách hàng.
- Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán.
- Các đơn vị thành viên chủ động, tích cực tìm khách hàng,phải năng động có cơ chế chính sách phù hợp để giữ được khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới.
Trong chương 3, Luận văn đã đưa ra sự cần thiết, yêu cầu và các nguyên tắc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán và việc quản trị doanh nghiệp tại VTN đồng thời đã nêu lên các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán và việc quản trị doanh nghiệp tại VTN và những kiến nghị để thực hiện các giải pháp đó.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2335.doc