Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty cổ phần VLXD Kim Trung nói riêng. Để chất lượng sản phẩm ngày càng chiếm ưu thế hơn trên thị trường thì công ty luôn phải lỗ lực phấn đấu hết mình, luôn luôn đổi mới công nghệ. Bên cạnh đó công ty nên chú trọng hơn nữa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm xác định chính xác hiệu quả kinh tế mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
61 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng kim trung - Hưng hà - Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong kỳ
Tồn cuối kỳ
S L
Số tiền
SL
Số tiền
SL
Số tiền
SL
Số tiền
1
Đất (m3)
800
16.000.000
2.560
51.200.000
2.240
44.800.000
1.120
22.400.000
2
Than(kg)
32,5
13.000.000
208
83.200.000
182
72.800.000
58,5
23.400.000
3
Dầu (lít)
150
975.000
480
3.120.000
420
2.730.000
210
1.365.000
Tổng
29.975.000
137.520.000
120.330.000
47.165.000
Người lập bảng
(ký , họ tên)
Tại công ty quy định định mức sản phẩm định mức của vật liệu phụ như sau:
Đất§: 1.6 m3/1000 viên gạch
Than: 130 Kg/ 1000 viên gạch
Dầu: 0.3 Kg/ 1000 viên gạch
Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp xuất, nhập, tồn vật liệu kế toán lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (xem biểu 04).
Biểu 04
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NVLTT THEO SẢN PHẨM.
Sản phẩm: Gạch Tuynel (2 lỗ)
Tháng 03 năm 2006
STT
TK152 - NVL
Cộng có TK152
TK152.1 (đất)
TK152.2 (than)
TK152.3 (dầu)
1
Xuất NVL cho SX gạch 2 lỗ
44.800.000
72.800.000
2.730.000
120.330.000
Tổng cộng
120.330.000
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để vào sổ chi tiết TK621.
Đồng thời căn cứ vào bảng tổng hợp kế toán lập bảng phân bổ NVL (xem biểu 05) căn cứ vào chứng từ gốc đi kèm lập chứng từ ghi sổ (xem biểu 06) và sổ chi tiết TK621 (xem biểu 07) làm cơ sở để ghi vào sổ cái TK621
Biểu 05
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU - CÔNG CỤ
Tháng 03 năm 2006
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK152
TK153
152.1
152.2
152.3
Cộng có
Tk152
1
TK621 - CPNVLTT
44.800.000
72.800.000
2.730.000
120.300.000
1000.000
2
TK627 - CPSXC
4.550.000
8.000.000
12.550.000
Tổng cộng
44.800.000
77.350.000
10.730.000
132.880.000
1000.000
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 06
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 03 năm 2006
Số 35
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí NVL
cho sản xuất
621
152
120.330.000
120.330.000
Tổng cộng
120.330.000
120.330.000
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Tương tự lập chứng từ ghi sổ số 36 kết chuyển CPNVL - sang TK 154
Biểu 07
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
SỔ CHI TIẾT TK621
TK621: chi phí NVLTT
Số sản phẩm hoàn thành: 1.400.000 viên
Tên sản phẩm: Gạch Tuynel (gạch 2 lỗg)
Ngày 31tháng 03 năm 2006
STT
Chứng từ gốc
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Mh
Ngày
Số
Nợ
Có
1
PX
31/3
01
Xuất vật tư cho sản xuất
152.1
44.800.000
2
PX
31/3
02
Xuất vật tư cho sản xuất
152.2
72.800.000
3
PX
31/3
03
Xuất vật tư cho sản xuất
152.3
2.730.000
Kết chuyển NVLTT
154
120.330.000
Tổng cộng
120.330.000
120.330.000
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 08
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
SỔ CÁI TK 621
Tên tài khoản: Chi phí NVLTT
Ngày
ghi
CTGS
Diễn giải
Tk đối ứng
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
31/3
35
31/3
Chi phí NVLTT
152
120.330.000
31/3
36
31/3
Kết chuyển NVLTT
154
120.330.000
Tổng cộng
120.330.000
120.330.000
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất sản phẩm tại công ty, chi phí nhân công là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu tạo nên giá trị sản phẩm do công ty sản xuất ra.
Hạch toán tốt chi phí nhân công có tác dụng thúc đẩy người lao động làm việc, giúp công ty sử dụng lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ gía thành, đảm bảo thu nhập cho người lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất gồm lương chính, lượng phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích như: BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định tính cho chi phí nhân công trực tiếp.
Tại công ty, việc trả lương cho người lao động với hai hình thức theo sản phẩm và theo thời gian: lương cho sản phẩm được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng, còn lương theo thời gian áp dụng đối với nhân viên quản lý.
Việc tính lương cho từng cán bộ công nhân viên do tổ trưởng của các tổ tính lương, sau đó đưa lên phòng hành chính lao động tiền lương, tiếp đó chuyển cho kế toán tiền lươngb tổng hợp phân bổ và chi phí và các khoản trích: BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Chi phí nhân công trên bảng BHXH, BHYT, KPCĐ là tổng chi phí nhân công trực tiếp cho tất cả các loại sản phẩm sản xuất trong tháng. Nhưng vì tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng. Vì vậy phải tiến hành phân bổ cho những tiêu thức thích hợp.
Để theo dõi chi phí nhân công của hoạt động sản xuất kế toán sử dụng TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Bảng chấm công (xem biểu 09) là đánh giá tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Trình tự kế toán:
Hàng ngày tổ trưởng theo dõi và chấm công cho từng người công nhân sản xuất vào bảng chấm công . Cuối tháng căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành của từng tổ và đơn giá tiền công của công việc, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán sản phẩm cho từng tổ. Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tổ trưởng tiến hành chia lương cho từng công nhân trong tổ. Sau đó gửi cho kế toán tiền lương làm căn cứ để lập bảng thanh toán lương. Việc chia lương cho công nhân trong tổ được thực hiện như sau:
Lương phải trả cho một công nhân
=
Tổng số lương phải trả cho cả tổ
x
Số công của công nhân đó
Tổng số công nhân của cả tổ
Biểu 09
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 3 NĂM 2006
TỔ KỸ THUẬT
Họ và tên
Cấp
bậc tháng
Ngày trong tháng
Quy ra công
Số công hưởng sản
phẩm
Số công hưởng lương
thời gian
Số công nghỉ việc hưỏng 100%
lương
Số công nghỉ hưởng
0% lương
Số công hưởng BHXH
Ký hiệu bảng chấm công
Hoàng Văn Hiến
K
K
27k
Hoàng Duy Ngân
K
K
27k
Hoàng Thanh Tùng
K
K
25k
Hoàng Văn Quang
K
K
26k
Hà Văn vĩ
K
K
29k
Nguyễn Văn điệp
K
K
27k
Lưu Văn Tuấn
K
K
27k
Người lập bảng
(ký , họ tên)
Trên cơ sở chấm công kế toán lập bảng chi phí nhân công trực tiếp (xem biểu 10)
Biểu 10
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
BẢNG CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Ngày 31tháng 03 năm 2006
STT
Tên bộ phận
Khối lượng
ĐVT
Đơn giá
Thành tiền
1
Tổ kỹ thuật
8.085.000
Gạch A1
1.300.000
viên
5.600 /1000 viên
7.280.000
Gạch A2
100.000
viên
5000 /1000 viên
500.000
Ca K3
60
công
3.000
180.000
Dọn vệ sinh lò
5
công
25.000
125.000
2
Tổ than
Than rắc
75.000
tấn
5.000
375.000
Than dọn kênh
5.250
tấn
5.500
Than pha đất
Dọn và đóng than
3
Tổ mộc
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, được tính theo tỷ lệ quy định .
+Trích BHXH 20% trong đó 15% doanh nghiệp nộp và được vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% còn lại do người lao động nộp và trừ vào lương trong tháng.
+ Trích BHYT 3% trong đó 2% doanh nghiệp nộp và được vào chi phí sản xuất kinh doanh,1% được trừ vào thu nhập của người lao động .
+ Trích KPCĐ 2% được tính vào chi phí kinh doanh.
Dựa vào tỉ lệ trích, BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán lập bảng thanh toán lương của công nhân một tổ của công ty. (Ví dụ: Tổ kỹ thuật), (xem biểu 11).
Sau đó, kế toán phân bổ chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất trên bảng phân bổ các khoản trích theo chất tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ, (Xem biểu 12)
Căn cứ vào bảng phân bổ các khoản trích theo lương, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí NCTT theo sản phẩm (xem biểu 13 x).
Biểu 11
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
Bộ phân: TỔ KỸ THUẬT
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 3 năm 2006
STT
Họ và tên
Lương theo SP
Lương phụ
Tổng số
Tam ứng
Các khoản khấu trừ
Kỳ thực lĩnh
Số SP
Số tiền
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
1
Hoµng V¨n HiÕn
27
1.204.000
30.000
1.234.000
61.700
12.340
1.159.960
2
Hoµng Duy Ng©n
27
1.167.000
70.000
1.237.000
61.850
12.370
1.162.780
3
Hoµng Thanh Tïng
25
1.000.000
40.000
1.040.000
52.000
10.400
977.600
4
Hoµng V¨n Quang
26
1.073.000
50.000
1.123.000
56.150
11.230
1.055.620
5
Hµ V¨n vÜ
29
1.142.000
70.000
1.212.000
60.600
12.120
1.139.280
6
NguyÔn V¨n ®iÖp
27
1.100.000
70.000
1.180.000
59.000
11.800
1.109.200
7
Lu V¨n TuÊn
27
1.063.000
60.000
1.123.000
56.150
11.230
1.055.620
Tæng céng
7.749.000
390.000
8.149.000
407.450
81.490
7.660.060
Ngêi lËp biÓu
(Ký, hä tªn)
KÕ to¸n trëng
(Ky, hä tªn)
-T¬ng tù tÝnh l¬ng cho c¸c tæ kh¸c
-Tæng sè tiÒn l¬ng cña c«ng nh©n trùc tiÕp s¶n xuÊt Lµ :102.500.000
BiÓu 12
C«ng ty Cæ phÇn
VL - XD Kim Trung
B¶ng ph©n bæ tiÒn l¬ng vµ BHXH
Th¸ng 3 n¨m 2006
STT
TK ghi cã
TK ghi nî
TK334
TK338
L¬ng chÝnh
L¬ng phô
Céng cã TK334
TK338.2
(2%)
TK338
(15%)
TK338
(2%)
Céng cã TK338
1
Bé phËn CNTTSX
82.500.000
20.000.000
102.500.000
2.050.000
15.375.000
2.050.000
19.475.000
2
Bé phËn QLDN
14.859.000
1.150.000
16.009.000
320.180
2.401.350
320.180
3.014.710
Tæng céng
97.359.000
21.150.000
118.509.000
2.370.180
17.776.350
2.370.180
22.516.710
Ngêi lËp b¶ng KÕ to¸n trëng
( ký, hä tªn ) ( ký ,hä tªn )
BiÓu 13
C«ng ty Cæ phÇn
VL - XD Kim Trung
Bảng tập hợp chi phí NCTT theo sản phẩm
Th¸ng 03 n¨m 2006
Sè
TT
Ghi cã TK
Ghi nî TK
TK334
( l¬ng )
TK338
Tæng céng
TK338.2
TK338.3
TK 338.4
Tæng TK338
1
Bé phËn s¶n xuÊt
102.500.000
2.050.000
15.375.000
2.050.000
19.475.000
121.975.000
Tæng céng
102.500.000
19.475.000
121.975.000
Ngêi lËp b¶ng
(Ký, hä tªn)
KÕ to¸n trëng
(Ký, hä tªn)
Đồng thời căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, kế toán lập bảng chứng từ ghi sổ (Xem biểu 14), sổ chi tiết TK622 (xem biểu 15) và sổ cái TK622 (xem biểu 16).
Biểu 14
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31tháng 03 năm 2006
Số 40
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí NCTTSX
622
121.975.000
Lương và các khoản khác
334
102.500.000
BHXH
338.2
2.050.000
BHYT
338.3
15.375.000
KPCĐ
338.4
2.050.000
Tổng cộng
121.975.000
Thủ trưởng Kế toán Người lập bảng Người lập chứng từ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 15
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
SỔ CHI TIẾT TK622
TK622: chi phí NCTTSX
Số sản phẩm hoàn thành: 1.400.000 viên
Tên sản phẩm: Gạch Tuynel (gạch 2 lỗg)
Ngày 31tháng 03 năm 2006
Số
TT
Chứng từ gốc
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
MH
Ngày
Số
Nợ
Có
1
PH
31/3
01
Tiền lương trả CNTTSX
334
102.000.000
2
PH
31/3
02
Trích BHXH
338.2
2.050.000
3
PH
31/3
03
Trích BHYT
338.3
15.375.000
4
PH
31/3
04
Trích KPCĐ
338.4
2.050.000
Kết chuyển CPNCTT
154
121.975.000
Tổng cộng
121.975.000
121.975.000
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 16
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
SỔ CÁI TK 622
Tên tài khoản: Chi phí NCTT
Ngày ghi sổ
CTGS
Diễn giải
TK
đối ứng
Nợ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/3
40
31/3
Lương và các khoản khác của CNTTSX
334
102.500.000
31/3
40
31/3
Các khoản trích, BHXH, BHYT, KPCĐ,
338
19.475.000
Kết chuyển CPNCTT
154
121.975.000
Tổng cộng
121.975.000
121.975.000
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Là những chi phí phục vụ sản xuất, ngoài chi phí NVLTT, NCTT phát sinh ở phân xưởng còn có những chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác băng tiền ...
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627, chi phí sản xuất chung được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
TK627.1 - Chi phí nhân viên phân xưởng
TK627.2 - Chi phí nguyên vật liệu
TK627.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK627.7 - Chi phí dich vụ mua ngoài
TK627.8 - Chi phí khác bằng tiền mặt
* Quá trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm tiền lương và các khoản trích phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, tổ đội sản xuất. Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương (xem biểu 12). Các khỏan trích theo lương phản ánh chiphí nhân công thuộc chi phí SXC kế toán lập chứng từ ghi sổ (xem biểu 17x) và làm căn cứ ghi vào sổ SXC.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627.1 16.521.000
Có TK334 16.521.000
Căn cứ vào định khoản trên kế toán lập chứng từ ghi sổ (xem biểu 17) và làm căn cứ ghi và sổ cái chi phí sản xuất chung.
Biểu 17
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Số 45
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí nhân viên phân xưởng
627.1
334
16.521.000
16.521.000
Tổng cộng
16.521.000
16.521.000
Thủ trưởng Kế toán Người lập bảng Người lập chứng từ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Đối với chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ xuất dùng:
Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu, dụng cụ xuất dùng trong tháng kế toán tính giá trị xuất kho nguyên vật liệu, dụng cụ theo phương pháp nhập trước - xuất trước. Số liệu tổng hợp trong tháng 3/2006 là 18.075.156 và làm căn cứ để ghi vào chứng từ ghi sổ (xem biểu 18).
Biểu 18
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Số 46
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí NVLTT
627.2
152
18.075.156
18.075.156
Tổng cộng
18.075.156
18.075.156
Thủ trưởng Kế toán Người lập bảng Người lập chứng từ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
TSCĐ của công ty được hình thành từ nguồn vốn vay và TSCĐ nguồng vốn tự bổ sung. ở công ty mỗi loại TSCĐ được theo dõi chi tiết hơn số TSCĐ về nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn.
Việc khấu hao TSCĐ được áp dụng theo phương pháp khấu hao đường thẳng, công ty khấu hao TSCĐ của cả tháng theo công thức sau:
Nguyên giá của TSCĐ
Mức khấu hao bình quân =
tháng của TSCĐ Thời gian sử dụng
Dựa vào công thức trên kế toán lập bảng phân bổ khấu hao cả tháng của công ty (xem biểu 19)
Biểu 19
C«ng ty Cæ phÇn
VL - XD Kim Trung
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
Th¸ng 03 n¨m 2006
S TT
Nhãm tµi s¶n
TK627
TK642
Tæng sè
§Êt
Lß lung
HÇm sÊy
Tæng céng
1
Nhµ cöa vËt , kiÕn tróc
10.525.000
15.880.000
26.105.000
3.807.537
29.912.537
2
M¸y mãc thiÕt bÞ
16.617.190
23.377.250
39.994.440
2.155.034
42.149.474
3
Ph¬ng tiÖn vËn t¶i
7.550.000
7.550.000
4
Dông cô qu¶n lý
2.047.185
2.047.185
Tæng céng
10.525.000
32.197.190
23.377.250
66.099.440
15.559.756
81.659.196
Ngêi lËp b¶ng KÕ to¸n trëng
( ký ,hä tªn) (ký ,hä tªn )
Và căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán lập chứng từ ghi sổ (biẻu 20)
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Số 47
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí khấu hao TSCĐ
627.4
214
66.099.440
66.099.440
Tổng cộng
66.099.440
66.099.440
Thủ trưởng Kế toán Người lập bảng Người lập chứng từ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Chi phí dich vụ mua ngoài.
Bao gồm toàn bộ tiền điện phục vụ cho sản xuất và tiền xăng dầu phục vụ sản xuất. Cuối tháng kế toán tổng hợp tất cả các khoản mua phục vụ sản xuất của tháng, sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ. (xem biểu 21).
Biểu 21
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Số 48
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí dịch vụ mua ngoài
627.7
331
29.166.700
29.166.700
Tổng cộng
29.166.700
29.166.700
Thủ trưởng Kế toán Người lập bảng Người lập chứng từ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Đối với chi phi khác bằng tiền mặt là những khoản chi phí khác về nước uống, tiếp khách hội họp, sửa chữa TSCĐ, chi phí thuê ngoài gia công chế biến. Cuối tháng kế toán tổng hợp tất cả các khoản chi phí phát sinh trong từng tháng để tập hợp lên chứng từ ghi sổ (Xem biểu 22).
Biểu 22
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Số 50
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí khác bằng tiền mặt
627.8
111
3.350.000
3.350.000
Tổng cộng
3.350.000
3.350.000
Thủ trưởng Kế toán Người lập bảng Người lập chứng từ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào chứng từ gốc và bảng phân bổ các khoản khác, chi phí nhân viên phân xưởng ...Kế toán tiến hành tổng hợp và ghi vào sổ chi phí sản xuất chung (Xem biểu 23)
BiÓu 23
C«ng ty Cæ phÇn
VL - XD Kim Trung
Bảng chi phí sản xuất chung
Ngµy 31 th¸ng 3 n¨m 2006
Chøng tõ
DiÔn gi¶i
TK
®èi
øng
Ghi nî TK627
Sè
Ngµy
627.1
627.2
627.4
627.7
627.8
Céng nî 627
45
31/3
Chi phÝ nh©n viªn PX
334
16.521.000
49
31/3
Chi phÝ NVL
152
18.075.156
46
31/3
Chi phÝ khÊu hao TSC§
214
66.099.440
48
31/3
Chi phÝ dÞch vô mua ngoµi
331
29.166.700
50
31/3
Chi phÝ kh¸c b»ng tiÒn
111
3.350.300
Tæng céng
16.521.000
18.075.156
66.099.440
29.166.700
3.350.300
133.212.596
Ngêi lËp b¶ng KÕ to¸n trëng
( ký ,hä tªn) ( ký ,hä tªn)
Đồng thời căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái TK627 (Xem biểu 24).
Biểu 24
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
SỔ CÁI TK627
TK627: Chi phí sản xuất chung
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Ngày ghi sổ
CTGS
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/3
45
31/3
Tiền lương NVPX
334
16.521.000
31/3
49
31/3
Chi phí NVL
152
18.075.000
31/3
46
31/3
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
66.099.440
31/3
48
31/3
Chi phí dịch vụ mua ngoài
331
29.166.700
31/3
50
31/3
Chi phí khác bằng tiền
111
3.350.000
Kết chuyển CPSX
154
133.212.596
Tổng cộng
133.212.596
133.212.596
Người lập bảng
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang.
2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Các phần trên đã nghiên cứu, hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất sản phẩm. Cuối kỳ các chi phí được tập hợp vào chi phí sản xuất toàn công ty cho từng sản phẩm.
Với đặc thù sản xuất kinh doanh của mình, hiện nay công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Vì vậy để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng TK154. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Vào cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp NVLTT, bảng tổng hợp chi phí NCTT, bảng tổng hợp chi phí SXC theo sản phẩm, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất theo định khoản.
Nợ TK154 375.517.596
Có TK 621 120.330.000
Có TK 622 121.975.000
Có TK 627 133.212.596
2.4.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc quá trình sản xuất còn dở dang trên dây truyền sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm công ty sản xuất gạch 2 lỗ cần phải đánh giá dở dang vào cuối tháng, theo đặc điểm tổ chức sản xuất quy mô công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp chọn ra phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cho phù hợp.
Với đặc thù sản xuất kinh doanh của mình, do đó việc đánh giá sản phẩm dở dang của công ty áp dụng với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Giá trị VLC nằm trong SP dở dang
=
Số lượng SP dở dang
x
Toàn bộ VL xuất dùng
SL thành phẩm + SLSPDD
Cuối mỗi tháng kế toán vật tư cùng thủ kho và tổ trưởng phân xưởng sản xuất tiến hành kiểm kê giá trị nguyên vật liệu đang còn tồn đọng trên dây truyền sản xuất của từng phân xưởng, tổ đội sản xuất. Cuối tháng 3 tổ kiểm kê lại số liệu trên phân xưởng mộc thu được kết quả ghi trên biên bản sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------***------
BIÊN BẢN KIỂM KÊ
Bộ phận: Mộc, ngày 31 tháng3 năm 2006
Tổ kiểm kê gồm:
1. Nguyễn Văn Hưng - Nhân viên kế toán
2. Nguyễn Văn Minh - Thủ Kho
3. Nguyễn Văn Nam - Tổ trưởng tổ mộc.
Giá trị tồn trên dây truyền sản xuất sản phẩm gạch 2 lỗ tại thời gian ngày 31 tháng3 năm 2006 thu được:
Dở dang 1.280m3 đất thành tiền giá là 20.000đ/ m3
Dở dang 52 tấn than thành tiền giá là 400.000đ/tấn
Dở dang 240 lit dầu thành tiền giá là 6.500đ/lit
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Phó giám đốc
(Ký, họ tên)
Cùng với giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng trước đã được xác định kế toán tiến hành ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh riêng cho từng sản phẩm. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí NVLTT, NCTT, SXC theo sản phẩm kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ (Xem biểu 25), sổ chi tiết TK154 (Xem biểu 26) và căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái TK154 (Xem biểu 27).
Biểu 25
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Số 92
Trích yếu
Tài Khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí NVL TT
621
120.330.000
Chi phí NCTT
622
121.975.000
Chi phí SXC
627
133.212.596
Kết chuyển CPHĐKD
154
375.517.596
Tổng cộng
375.517.596
375.517.596
Thủ trưởng Kế toán Người lập bảng Người lập chứng từT
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BiÓu 26
C«ng ty Cæ phÇn
VL - XD Kim Trung
Sổ chi tiết TK 154
TK 154 : Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang
Tªn s¶n phÈm : G¹ch Tuynel ( g¹ch 2 lç )
Th¸ng 03 n¨m 2006
Sè
TT
Chøng tõ
DiÔn gi¶i
TK
®èi øng
Ghi nî TK154
Sè
Ngµy
Tæng sè tiÒn
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Sè d ®Çu kú
44.835.400
1
35
31/3
Chi phÝ NVLTT
621
120.330.000
120.330.000
2
40
31/3
Chi phÝ NCTT
622
121.975.000
121.975.000
3
06
31/3
Chi phÝ s¶n xuÊt chung
627
133.212.596
133.212.596
Céng ph¸t sinh
375.517.596
120.330.000
121.975.000
133.212.596
Ghi cã Tk154
154
375.517.596
Sè d cuèi kú
44.835.400
Ngêi lËp b¶ng
(Ký, hä tªn)
KÕ to¸n trëng
( Ký, hä tªn)
Biểu 27
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
SỔ CÁI TK154
TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Ngày ghi sổ
CTGS
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
44.835.400
31/3
45
31/3
Chi phí NVLTT
120.330.000
31/3
40
31/3
Chi phí NCTT
121.975.000
31/3
06
31/3
Chi phí SXC
133.212.596
Kết chuyển chi phí SX
cho sản phẩm
375.517.596
Số dư cuối kỳ
44.835.400
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (xem biểu 28). Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dùng làm căn cứ để đối chiếu với sổ cái tài khoản.
Biểu 28
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 03 năm 2006
Số TT chứng từ ghi sổ
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
35
621
152
120.330.000
40
622
334
102.500.000
40
622
338
19.475.000
45
627
334
16.521.000
46
627
152
18.075.156
47
627
214
66.099.440
48
627
331
29.166.700
50
627
111
3.350.000
92
154
627,622,621
375.517.596
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
3. Tổ chức tính giá thành sản phẩm tại Công ty
3.1. Kỳ tính giá thành.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh theo kế hoạch sản xuất với quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu liên tục, chu kỳ ngắn mang tính chất thời vụ. Doanh nghiệp đã xác định đối tượng tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành gạch 2 lỗ trong tháng phù hợp với kỳ báo cáo.
3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
- Căn cứ vào các chi phí phát sinh nợ TK 621 đã được tập hợp trên sổ chi tiết và sổ cái.
- Căn cứ vào bảng lương và chi phí phát sinh nợ TK 622 đã được tập hợp trên sổ chi tiết và sổ cái.
- Căn cứ vào các chi phí phát sinh nợ TK 627 đã được tập hợp trên sổ chi tiết và sổ cái.
Kế toán tổng hợp tính toán tổng gía thành và giá thành đơn vị theo công thức sau:
Tổng giá thành sản phẩm
=
Chi phí sản xuất KDDD đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất KDDD cuối kỳ
Giá thành đơn vị của sản phẩm
=
Tổng giá thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm gạch 2 lỗ (xem biểu 29)
BiÓu 29
C«ng ty Cæ phÇn
VL - XD Kim Trung
Bảng tính giá thành sản phẩm dịch vụ
Th¸ng 3 n¨m 2006
Tªn s¶n phÈm : G¹ch tuynel (g¹ch 2 lç )
Sè lîng s¶n phÈm hoµn thµnh a = 1.400.000 §VT: ®ång
Kho¶n môc
Chi phÝ
Chi phÝ SXKDDD
®Çu kú
Chi phÝ s¶n xuÊt
Ph¸t sinh trong kú
Chi phi SXKD
dë dang cuèi kú
Gi¸ thµnh s¶n phÈm dÞch vô trong kú
Gi¸ thµnh s¶n phÈm dÞch vô trong kú
Gi¸ thµnh ®¬n vÞ
A
1
2
3
4 = 1+2 -3
5=4/a
Chi phÝ NVLTT
44.835.400
120.330.000
47.240.000
117.925.000
84.232
Chi phi NCTT
121.975.000
121.975.000
87.125
Chi phÝ SXC
133.212.596
133.212.596
95.152
Tæng
44.835.4000
375.517.596
47.240.000
373.112.596
266.509
Ngêi lËp b¶ng kÕ to¸n trëng
( ký, hä tªn ) ( ký ,hä tªn )
CHƯƠNG II
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
KIM TRUNG - HƯNG HÀ - THÁI BÌNH
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM .
Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, ban đầu xí nghiệp gạch ngói Kim Trung là một doanh nghiệp của nhà nước. Để phù hợp với tình hình phát triểm kinh tế, xã hội. Đến nay xí nghiệp đã cổ phần hoá với tên gọi là Công ty cổ phần VLXD Kim Trung. Là một đơn vị có quy mô sản xuất không lớn, nhưng chất lượng sản phẩm lại có uy tín trên thị trường cao. Có được thành tích như vậy là nhờ sự cố gắng vươn lên không ngừng đổi mới của công ty, mà trước hết là sự năng động sáng tạo, lòng quyết tâm của ban giám đốc và các phòng ban cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của kế toán tài chính, thống kê. Để đạt được thành tích cao như vậy công ty đã gặp rất nhiều khó khăn thử thách để tìm ra hướng đi đúng đắn của mình.
Qua một thời gian ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế, công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm nói riêng, được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của ban giám đốc công ty, các phòng ban chức năng và đặc biệt là ban kế toán - tài chính đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu và làm quen với thực tế, đồng thời củng cố kiến thức đã học ở trường liên hệ với thực tiễn công tác kế toán.
Tuy hiểu biết về thực tế chưa nhiều, cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ công tác kế toán của công ty. Nhưng qua bài viết này em xin trình bày một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần VLXD Kim Trung. Hi vọng rằng nó sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty ngày càng hoàn thịên hơn.
1. Kết quả.
1.1. Về công tác quản lý:
- Là một công ty hoạt động trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển như ngày nay phần lớn là do công ty có mô hình quản lý gọn nhẹ chặt chẽ và chấp hành đúng với nguyên tắc cuả nhà nước nói chung và quy định đặt ra của công ty nói riêng.
- Trình độ quản lý của cán bộ có kinh nghiệm cao trong quá trình quản lý. - Trình độ tay nghề của công nhân sản xuất trong công ty được đào tạo, nâng cao tay nghề thường xuyên giúp cho năng suất lao động ngày càng nâng cao.
- Sự phát triển của công ty giúp giải quyết công ăn việc làm cho bộ phận lao động lớn trong xã hội, thực hiện các chính sách xã hội tốt. Công ty rất nhiệt tình trong việc ủng hộ các hoạt động từ thiện. Nó thể hiện tinh thần trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Đơn vị đầu tư vốn và sử dụng vốn rất hợp lý, có hiệu quả, sản xuất được mở rộng, doanh thu tăng cao, thị trường tiêu thụ các sản phẩm của công ty được nhiều.
- Các nhiệm vụ đóng góp cho công ty cũng như đóng góp cho ngân sách nhà nước được thực hiện nghiêm chỉnh.
1.2. Về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
- Là một công ty hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc và phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Bên cạnh các cán bộ chủ chốt có trình độ đại học và các cán bộ khác cũng qua những lớp bồi dưỡng với trình độ tương đương với đại học. Hơn nữa để hiện đại hoá công tác kế toán, công ty đã quan tâm đến việc trang bị kiến thức về máy tính cho nhân viên kế toán.
- Công tác kế toán của công ty tương đối hoàn thiện với sổ sách tương đối đầy đủ, phản ánh đúng thực trạng tình hình sản xuất của công ty. Việc hạch toán hệ thống sổ chi tiết được lập trên cơ sở yêu cầu quản lý của công ty và đảm bảo quan hệ đối chiếu tổng hợp được thực hiện chặt chẽ.
- Công tác đào tạo cán bộ kế toán được chú trọng, hiện nay công ty không ngừngg tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên trong công ty đi học thêm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.
- Đặc điểm sản xuất sản phẩm của công ty có quy trình ngắn, nguyên vật liệu để chế tạo sản phẩm luôn có sẵn và đa dạng, vì vậy việc nhập, xuất nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên liên tục, cho nên công ty đã áp dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất dùng theo phương pháp nhập trước - xuất trước. Đây là phương pháp tốt nhằm đảm bảo chính xác giá trị của vật liệu để sản xuất ra sản phẩm mà từ đó xác định chính xác giá trị của nguyên vật liệu ngay tại thời điểm.
- Công ty xây dựng được định mức hầu hết các loại vật tư. Vì vậy khi xuất vật tư để sản xuất bao giờ cũng xuất theo định mức, trên cơ sở của việc quản lý vật tư có hiệu quả, tránh thất thoát trong quá trình kiểm soát.
2. Những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện.
Mặc dù bộ máy quản lý công ty cũng như công tác kế toán tại công ty đã có những thành tích đáng kể. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn có một số hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện:
- Công tác quản lý của công ty tương đối hoàn thiện, mô hình tổ chức gọn nhẹ nhưng lại gây lên dồn việc quá nhiều cho một người.
- Về cách tính khấu hao TSCĐ công ty đã không tính khấu hao cho các bộ phận cụ thể mà chỉ tiến hành trích khấu hao chung cho toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp như vậy sẽ không biết mỗi bộ phận trong doanh nghiệp khấu hao hết hàng tháng là bao nhiêu. Đồng thời chi phí khấu hao TSCĐ công ty đã đưa thẳng vào tính giá thành của sản phẩm như vậy sẽ làm cho giá thành không được chính xác. Do vậy công ty nên tiến hành phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định cho từng bộ phận.
- Với quy mô sản xuất vừa phải, đội ngũ công nhân viên chiếm đa số trong tổng số cán bộ công nhân viên của công ty. Mặt khác công nhân nghỉ phép lại xảy ra thất thường, trong khi đó công ty không trích tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Điều đó dẫn đến giá thành bị biến động là khó tránh.
Ngoài ra còn một số hạn chế nữa mà theo em công ty cần tiếp tục hoàn thiện để công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của công ty sớn hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế của công ty: Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ gía thành sản phẩm để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và tạo uy tín cho sản phẩm trên thị trường.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Xu hướng hội nhập và cạnh tranh của nền kinh tế buộc các quốc gia và mỗi doanh nghiệp phải tự vận động để tồn tại và phát triển. Giờ đây khi nền kinh tế mở cửa, cùng với một thị trường rộng lớn tạo ra cho doanh nghiệp thì đồng thời cũng xuất hiện nhiều hơn các đối thủ cạnh tranh. Với ngành xây dựng việt nam, đối thủ cạnh tranh không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn có cả các công ty, tập đoàn nước ngoài. Họ không chỉ hơn chúng ta về tiềm lực mà cả kinh nghiệm trên thương trường. Trước những đòi hỏi ấy, buộc các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng nói riêng phải hoàn thiện mình trên moi mặt. Đó có thể là cách thức quản lý, cách thức hạch toán và cụ thể hơn là việc quan tâm tới yếu tố đầu vào và đầu ra trong doanh nghiệp hay chính là yếu tố chi phí và giá thành sản xuất.
Không chỉ dừng lại ở yếu tố tác động khách quan, trong những năm trở lại đây công tác cổ phân hoá diễn ra ngày càng nhanh trong doanh nghiệp quốc doanh. Sự thay đổi cơ chế hoạt động dẫn đến những biến động lớn, có thể theo chiều hướng tốt tạo đà cho doanh nghiệp phát triển. Nhưng mặt khác nó cũng chính là thách thức khiến doanh nghiệp có thể long đong trong việc thay đổi chính mình. Cổ phần hoá đòi hỏi thông tin được cung cấp phải chính xác, đầy đủ, kịp thời cho nhiều đối tượng hơn. Để làm được điều đó, sự hoàn thiện trước hết phải có được ở bộ phận kế toán trong doanh nghiệp. Mặt khác với sự tự chủ và độc lập như hiện nay thì việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng. Các đơn vị phải hoạt động sao cho lấy thu bù chi và có lãi mà việc hạch toán này chịu sự tác động và kiểm soát chặt chẽ nhiều nhất của kế toán chí phí và giá thành. Thực tế cho thấy doanh nghiệp nào sớm chú trọng tới điều này, doanh nghiệp đó có khả năng tồn tại và phát triển trên thị trường lớn hơn nhiều so với đối thủ cạnh tranh.
Nhưng qua 20 năm bước vào nền kinh tế thị trường chúng ta đã làm được gì? Hoạt động của bộ phận kế toán nhìn chung là tích cực và không thể phủ nhân tính hiệu quả của nó nhưng vẫn còn yếu và thiếu về mọi mặt. Cơ chế bao cấp tồn tại hàng chục năm nay khiến cho các doanh nghiệp vật liệu xây dựng không hề quan tâm tới chi phí và giá thành sản phẩm là bao nhiêu. Thế hệ trẻ ngày nay có đầy đủ tài năng nhưng họ còn thiếu kinh nghiệm. Để thay đổi được cách nghĩ và tác phong làm việc cần cả một quá trình lâu dài, bền bỉ. chính vì thế mà đến nay vẫn tồn tại những đơn vị hạch toán mang tính tương đối và hình thức. Chi phí và giá thành tính toán thiếu chính xác, chưa tính đúng, tính đủ chi phí hay hạch toán chi phí bất hợp lý vào giá thành. Hiện tượng lãi giả lỗ thật hay lãi thật lỗ giả diễn ra phổ biến ở các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán còn chưa hoàn thiện gây khó khăn cho việc ra quyết định. Đôi khi sổ sách điều chỉnh theo chỉ tiêu chứ không phải phản ánh đúng những gì phát sinh trong doanh nghiệp. Và còn rất nhiều điều bất hợp lý mà đến nay nó vẫn tồn tại chỉ vì thói quen làm việc, cách thức hạch toán không được sửa đổi.
Trong vài năm trở lại đây, ngành sản xuất vật liệu xây dựng đã tiến những bước dài nhưng dường như sự đánh giá sản phẩm phẩn nhiều chú trọng tới chỉ tiêu số lượng. Việc phấn đấu giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan như thị trường, nguồn vốn đặt các doanh nghiệp luôn trong trạng thái thụ động. Chúng ta không thể đòi hỏi có được một mô hình, một cách thức hạch toán kinh tế hoàn hảo cho mọi loại hình doanh nghiệp, nhất là với một nền kinh tế đa dạng và nhiều thành phần. Nhưng với nỗ lực của bản thân, các công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng sẽ không khó gì để tìm ra được hướng đi tốt nhất cho mình trên thị trường. Đó cũng chính là điểm xuất phát của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng hiện nay.
III. YÊU CẦU NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬT LIỆU XÂY DỰNG.
Hạch toán kế toán bản chất là một hệ thống thông tin theo dõi tình hình tài sản và sự biến động của tài sản trong doanh nghiệp. Đây là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của nhà nước, của doanh nghiệp và việc hoàn thiện vừa là yêu cầu khách quan, vừa là yêu cầu chủ quan. Tuy nhiên để làm được điều này không đơn giản bởi nó đòi hỏi sự thường xuyên, sự nỗ lực của mỗi cá nhân, của doanh nghiệp và cả nên kinh tế. Nhưng dù đứng ở góc độ nào thì việc hoàn thiện cũng phải thực hiện tốt được những yêu cầu cơ bản sau:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vật liệu xây dựng trước tiên phải phù hợp với chính sách kinh tế tài chính và các chế độ kế toán hiện hành. Trong những năm qua, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản liên quan tới các chế độ kế toán nhưng ít có văn bản nào tồn tại lâu dài. Điều này đã gây không ít khó khăn cho các đơn vị trong quá trình hoạt động của mình. Để khắc phục, doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật những thông tin mới nhất và đề ra các biện pháp thực hiện nhằm đưa các quy định, hướng dẫn của nhà nước vào thực tế. Doanh nghiệp cũng phải tự xây dựng cho mình đội ngũ nhân viên giỏi về nghiệp vụ và am hiểu các quy chế quản lý tài chính.
Sự hoàn thiện này phải đảm bảo tính thống nhất từ hệ thống chứng từ tới tài khoản, sổ kế toán. Ngoài ra cần tạo được tính liên kết giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán tài chính và kế toán quản trị. Chính sự thống nhất và hài hoà này sẽ đem lại thông tin đầy đủ và chính xác trong doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả của các bộ phận. Muốn vậy doanh nghiệp nên tự xây dựng cho mình những chuẩn mực mang tính nội bộ nhưng cho hiệu lực cao. Quán triệt nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu, kiểm tra ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm.
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phả xuất phát từ chính đặc điểm hoạt động của sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp. Căn cứ vào tình hình hạch toán cụ thể trong doanh nghiệp mà kế toán đưa ra những yêu cầu cụ thể vể chứng từ kế toán, vận dụng tài khoản hợp lý và thống nhất. Đối với vật tư, kế toán kiểm soát ở cả hai khâu nhập xuất, theo dõi các bước phân loại. Phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Từ đó biết được đâu là điểm yếu, điểm thiếu sót trong trình tự hạch toán và các bước quản lý, đưa ra biện pháp giảm chi phí kịp thời. Đối với doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, doanh nghiệp có thể sử dụng số lượng sổ kế toán nhiều hơn để theo dõi khoản mục chi phí này phục vụ cho quản lý.
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vật liệu xây dựng phải đảm bảo được tính khả thi và hiệu quả. Đây vừa là mục tiêu, vừa là cơ sở cần cho việc hoàn thiện kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. Các biện pháp đưa ra phải có khả năng đi vào thực tiễn và không gây xáo trộn quá nhiều trong nội bộ doanh nghiệp. Sự hoàn thiện thực sự đem lại lợi ích thiết thực trong doanh nghiệp và phù hợp với xu thế phát triển chung.
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI TIẾN VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM,
1. Về bộ máy kế toán.
- Để tránh tình trạng công việc bị dồn lại cho một bộ phận, cho một người công ty nên phân bổ đều cho các phòng ban.
- Công ty nên đề ra những quy định thưởng phạt đối với cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm khuyến khích tinh thần làm việc có trách nhiệm với công việc. Công ty có thể tổ chức cho những người có thành tích cao trong quá trình làm việc, những người có sáng tạo giúp cho công ty đạt hiện quả như: Đi nghỉ mát hoặc thăm quan. Làm việc như vậy có thể giúp cho công ty có thể thư dãn, khuyến khích tinh thần làm việc của công nhân viên.
- Phòng kế hoạch và phòng kinh doanh nên có biện pháp cải tiến mẫu mã, đa dạng chủng loại ngày càng phong phú để thu hút khách hàng ngày một nhiều hơn. Bên cạnh đó cần có các chính sách quảng cáo tiếp thị và khuyến mại sản phẩm của công ty để sản phẩm của mình ngày càng chiếm ưu thế trên thị trường.
- Muốn làm được những điều như trên thì doanh nghiệp phải mở rộng trang thiết bị sản xuất để thu hút lao động vào làm ở công ty, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chứng tỏ được nhãn hiện của mình trên thị trường và thu được lợi nhuận cao cho công ty.
2. Về kế toán khấu hao TSCĐ.
- Về khấu hao TSCĐ, do tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ giữa các tháng là không đáng kể nên đến cuối tháng kế toán tính lại khấu hao TSCĐ phải trích, còn mức khấu hao TSCĐ phân bổ cho các đối tượng sử dụng trong các tháng, do đó giảm bớt khối lượng công việc ghi chép, kế toán nên chi vào bảng phân bố TSCĐ.
- Khấu hao TSCĐ phải được tính hàng tháng để phẩn bổ vào chi phí của các đối tượng sử dụng mức khấu hao hàng tháng được xác định:
Mức khấu hao trong tháng
=
Mức khấu hao tháng trước
+
Mức khấu hao tăng thêm trong tháng
-
Mức khấu hao giảm trong tháng
3. Về kế toán trích lập dự phòng
- Hiện nay công ty chưa sử dụng tài khoản được trích lập dự phòng mức đầu tư khó đòi.
Như vậy trong trường hợp các khoản nợ phải thu khó đòi xảy ra công ty sẽ không có khoản nào bù đắp. Do vậy phải lập dự phòng, những tổn thất có thể xảy ra đối với khoản nợ đảm bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ. Cuối mỗi tháng kế toán nên dự toán mức phải thu khó đòi để trích lập dự phòng. Các khoản nợ phải thu khó đòi được lập theo phương pháp ước tính doanh thu bán chịu:
Số dự phòng phải thu cần lập cho năm tới
=
Tổng số doanh thu bán chịu
x
Tỷ lệ thu khó đòi ước tính
Kế toán trích lập dự phòng theo định khoản:
Nợ TK 642
Có TK 139
4. Về kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép
- Để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm công ty nên trích trước tiền lương của CNTTSX và coi đó là một khoản chi phí tài sản.
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép
=
Tổng tiền lương nghỉ phép khấu hao năm của CNTTSX
x 100
Tổng tiền lương cơ bản khấu hao của CNTTSX
Số trích trước hàng tháng
=
Tiền lương cơ bản của CNTTSX trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước
Khi trích trước kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi thực tế phát sinh kế toán ghiK:
Nợ TK 335
Có TK 334
5. Về chi phí sữa chữa TSCĐ.
- Về chi phí sửa chữa TSCĐ: Hiện nay công ty hạch toán vào chi phí khác bằng tiền (TK627.8). Như vậy nếu chi phí tháng nào thiếu thì làm cho chi phí sản xuất chung biến động, vì vậy nên trích trước tiền sửa chữa TSCĐ.
Khi trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ kế toán ghi
Nợ TK 627
Có TK 335
Khi phát sinh chi phí trả thực tế và chi phí sửa chữa bảo hành:
Nợ TK 335
Có TK214 (3)
6. Về kế toán vật tư.
- Kế toán vật tư hàng ngày phải viết phiếu xuất kho nguyên vật liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm, việc viết phiếu thường được viết chung trên một quyển phiếu xuất vật tư. đến cuối tháng kế toán tập hợp nguyên vật liệu xuất dùng cho từng bộ phận sản xuất. Việc viết phiếu như hiện nay sẽ gây nên tình trạng thiếu sót hoặc nhầm lẫn. Để khắc phục hiện tượng này, kế toán nên mở sổ xuất vật tư riêng cho từng sản phẩm, như vậy đến cuối tháng kế toán tổng hợp vật tư phục vụ cho sản xuất dễ dàng được thực hiện.
- Hạch toán công cụ xuất dùng:
Hiện nay công ty đang áp dụng tính giá trị của công cụ dụng cụ hết một lần và chi phí sản xuất chung trong kỳ theo định khoản:
Nợ TK 627
Có TK 153
Như vậy nếu công cụ có giá trị lớn sẽ làm cho chi phí sản xuất chung trong kỳ tăng đột biến dẫn đến giá thành sản phẩm cũng tăng nên. Theo em đối với mỗi công cụ này nên hạch toán theo phương pháp phân bổ nhiều lần.
Khi xuất dùng công cụ dụng cụ, kế toán phản ánh trên bút toán sau:
Bút toán 1: Khi xuất công cụ dụng cụ:
Nợ TK 142.1
Có TK 153.1
Bút toán 1: Khi phân bổ cho từng đối tượng sử dụng công cụ dụng cụ:
Nợ TK 627
Có TK 142
7. Về kỳ hạn ghi chứng từ ghi sổ
- Kỳ ghi chứng từ ghi sổ:
Do nhu cầu đơn đặt hàng của khách hàng ngày một nhiều nên các nghiệp vụ phát sinh ngày một nhiều. Nhưng định kỳ lập chứng từ ghi sổ thì cuối tháng kế toán mới tiến hành ghi một lần nên công việc thường ứ đọng vào những ngày cuối tháng.
Số lượng nghiệp vụ nhiều dễ dẫn đến sai sót, nhầm lẫn và chậm trễ cho việc lập báo cáo. Để khắc phục hạn chế đó, định kỳ lập các chứng từ ghi sổ ở công ty nên rút ngăn lại để công việc được phân đều trong tháng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản trị.
8. Về kỳ tính giá thành
Công ty đang áp dụng tính giá thành theo năm. Đây là công việc không thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong từng tháng để tính giá thành một cách kịp thời và làm cho công việc kế toán dồn dập vào cuối năm phức tạp hơn cho đội ngũ kế toán. Theo em công ty nên áp dụng tính gía thành theo từng tháng, quý để tập hợp chi phí sản xuất trong từng kỳ chính xác hơn.
V. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
Về phía nhà nước : Phải có những quy định thống nhất về nội dung công tác hạch toán kế toán, nhất là hạch toán chi phí và tính gía thành sản phẩm trong cơ chế thị trường để các doanh nghiệp có thể thực hiện được. Bên cạnh đó phải xây dựng môi trường pháp lý hoàn chỉnh, ban hành luật kế toán, nguyên tắc kế toán và chuẩn mực kế toán phù hợp với các doanh nghiệp, với nền kinh tế mở hiện nay. Đồng thời phải có các thông tư hướng dẫn cụ thể cách thức và phương pháp thực hiện các quy định đó sao cho thống nhất và hiệu quả.
Về phía các doanh nghiệp : phải tuân thủ theo các quy định đã được nhà nước ban hành, luôn cập nhật các thông tư mới nhất về chế độ kế toán. Mỗi doanh nghiệp cần tạo điều kiện thuận lợi để kế toán có thể thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Phải luôn có sự sửa đổi phù hợp với quy định của Bộ Tài Chính. Phải hướng dẫn cán bộ kế toán để có cái nhìn đúng đắn về chỉ tiêu giá thành sản phẩm trong công tác quản trị doanh nghiệp. Kết hợp chặt chẽ chi phí sản xuất với công tác kiểm toán nội bộ. Sự kết hợp chặt chẽ này tạo ra một hệ thống thông tin tài chính đáng tin cậy, khắc phục và hạn chế tình trạng lãng phí trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Tuy đề tài “ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” không còn là đề tài mới mẻ đối với các thế hệ sinh viên khoa kế toán, nhưng nó luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Trong chuyên đề tốt nghiệp của mình em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, qua đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp về việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPVLXD Kim Trung được chính xác và phù hợp với chế độ kế toán hơn. Từ đó các nhà quản trị có thể quản lý chính xác, sát thực hơn các loại chi phí, đề ra các giải pháp tiết kiệm chi phí một cách phù hợp.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty cổ phần VLXD Kim Trung nói riêng. Để chất lượng sản phẩm ngày càng chiếm ưu thế hơn trên thị trường thì công ty luôn phải lỗ lực phấn đấu hết mình, luôn luôn đổi mới công nghệ. Bên cạnh đó công ty nên chú trọng hơn nữa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm xác định chính xác hiệu quả kinh tế mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
Tuy nhiên dưới góc độ là sinh viên thực tập chưa có nhiều kinh nghiệm, trình độ nhận thức còn hạn chế nên trong bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các anh chị cán bộ công nhân viên chức trong công ty và tất cả bạn đọc quan tâm để nhận thức của em về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình lý thuyết và thực hành kế toán tài chính.
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Văn Công – Bộ môn kế toán quản trị và phân tích hoạt động kinh doanh khoa Kế toán - kiểm toán – TrườngĐHKTQD.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp
Vụ chế độ kế toán – Bộ Tài Chính.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Vũ Huy Cẩm
Kế toán tài chính quản trị và tính giá thành
Trần Hoài Nam
6. Một số chuyên đề tốt nghiệp của các sinh viên khoá trước
7. Các báo cáo tài chính và tài liệu khác của công ty VLXD Kim Trung
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………. 1
Chương I: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD KIM TRUNG – HƯNG HÀ - THÁI BÌNH…………………………… 3
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD KIM TRUNG… 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty……………………… 3
1.1. Đặc điểm cơ bản của công ty ………………………………………. … 3
1.2. Quá trình hình thành và phát triển cảu công ty……………………. ... 3
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý.. 5
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh………................................ 5
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý …………………………………... 7
3. Thực tế công tác kế toán tại công ty …………………........................... 9
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán …………………………………….. 9
3.2. Tổ chức sổ kê toán ……………………………………………………..10
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD KIM TRUNG – HƯNG HÀ - THÁI BÌNH………………………………………………………..10
1. Một số vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPVLXD Kim Trung…………… 10
1.1. Đặc điểm chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty…………
1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPVLXD Kim Trung………………………………………………11
1.3. Đối tượng tính giá thành …………………………………………….. 12
2. Thực tế công tác kê toán chi phí sản xuất tại Công ty …………… . 12
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp……………………………... 13
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp…………………………..……... .13
2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung……………………………………….29
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang………… . 39
2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất…………………………………………. 38
2.4.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang……………………………. . ..40
3. Tổ chức tính giá thành sản phẩm tại Công ty……………………… 44
3.1. Kỳ tính giá thành…………………………………………………… . 45
3.2. Phương pháp tính giá thành………………………………………… 46
CHƯƠNG II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD KIM TRUNG - HƯNG HÀ - THÁI BÌNH …. ...48
I.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM…………………………….…………… . …48
1. Kết quả …………………………………………………………………49
1.1. Về công tác quản lý …………………………………………………..49
1.2. Về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng…………………………………….….49
2. Những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện…………………………………50
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VLXD………………..… .51
III. YÊU CẦU NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VLXD ……………….. …. …. .53
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI TIẾN VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ………………… 55
Về bộ máy kế toán …………………………………………………… . 55
Về kế toán khấu hao TSCĐ…………………………………………….55
Về trích lập dự phòng ………………………………………………….56
Về trích trước tiền lương nghỉ phép …………………………….…..56
Về chi phí sửa chữa TSCĐ……………………………………………..57
Về kê toán vật tư ……………………………………………………... .57
Về kỳ hạn ghi chứng từ ghi sổ ……………………………………..… 58
Về kỳ hạn tính giá thành……………………………………………... 58
V. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN……………………………………………………58
Kết luận…………………………………………………………………. …60
Danh mục tài liệu tham khảo ……………………………………………. 62
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0735.doc