LỜI MỞĐẦU
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ chức lao động là một đòi hỏi khách quan của hầu hết các công ty trong nền kinh tế thị trường. Đây là vấn đề tương đối rộng và có vai tròđặc biệt quan trọng, bởi lẽđối tượng là những người lao động cũng như các vấn đề liên quan đến quá trình lao động trong Công ty. Nó liên quan đến những người làm việc trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, những người làm những công việc chuyên môn và lãnh đạo sản xuất về mọi mặt.
Tổ chức lao động có tác dụng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để Công ty tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì phải không ngừng hoàn thiện Tổ chức lao động cho Công ty. Hoàn thiện tổ chức lao động cần phải có sự tham gia của tất cả các cán bộ công nhân viên chức trong Công ty thì mới có hiệu quả tốt được. Vấn đề này có liên quan trực tiếp đến người lao động trong Công ty. Tổ chức lao động không phải ngày một, ngày hai mà hoàn thành được mà nó phải trải qua một thời gian và cần phải có phương pháp thì mới đạt được hiệu quả cao. Bới đây là một vấn đề rộng liên quan đến toàn bộ các hoạt động của Công ty nên cần phải có những phương pháp cũng nhưđề suất của tất cả các cán bộ công nhân viên chức của Công ty.
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu, trang bị kiến thức tại trường và qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế tại Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5 thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam. Tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức lao động tại công ty lắp máy và xây dựng số 5”.
Mặc dùđã làm hết sức mình nhưng đây là vấn đề tương đối rộng, vì vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự giúp đỡ của cô hướng dẫn thực tậpôThS. Nguyễn Thanh Vân cùng các thầy cô trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5.
MỤCLỤC
LỜIMỞĐẦU 1
I. Vai trò và nội dung của Tổ chức lao động. 2
1. Khái niện về Tổ chức lao động. 2
2. Nội dung của Tổ chức lao động. 2
2.1 Tuyển dụng lao động. 2
2.2 Phân công và hiệp tác lao động lao động. 4
2.3 Thù lao lao động. 6
2.4 Vấn đề tổ chức phục vụ nơi làm việc. 8
3.Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức lao động 9
II. Thực trạng Tổ chức lao động tại Công ty Lắp máy và xây dựng số 5. 11
1. Đặc điểm của Công ty cóảnh h¬ởng đến Tổ chức lao động. 11
1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 11
1.2 Cơ cấu tổ chức. 12
1.3 Chức năng nhiệm vụ. 13
1.4 Đặc điểm về lao động. 14
2. Phân tích thực trạng Tổ chức lao động. 18
2.1 Tuyển dụng lao động. 18
2.2 Phân công và hiệp tác lao động. 20
2.2.1. Phân công lao động 20
2.2.2. Hiệp tác lao động 27
2.3 Thù lao lao động. 28
2.4 Vấn đề tổ chức và phục vụ nơi làm việc. 38
3. Ảnh hư¬ởng của Tổ chức lao động đến sản xuất và thu nhập của người lao động. 41
3.1 Ảnh h¬ưởng của Tổ chức lao động đến sản xuất. 41
3.2 Ảnh hư¬ởng của Tổ chức lao động đến thu nhập của ng¬ười lao động. 43
III. Các giải pháp hoàn thiện Tổ chức lao động tại Công ty lắp máy và xây dựng số 5. 45
1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, chếđộ và nội quy, quy định của Công ty 45
2. Tăng c¬ường cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc 46
3. Hoàn thiện công tác định mức lao động vàđiều phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 47
4. Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc và trình độ của cán bộ công nhân viên. 48
5. Phân công lao động phù hợp giữa trình độ nghề và trình độđ¬ợc đào tạo của ng¬ời lao động. 49
6. Xây dựng tinh thần hiệp tác lao động tốt. 50
7. Nâng cao trách nhiệm trong công việc của ng¬ời lao động. 50
8. Tăng c¬ờng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 52
9. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao vai trò và trách nhiệm giám sát của cán bộ quản lý. 53
KẾTLUẬN 55
TÀILIỆUTHAMKHẢO 56
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức lao động tại công ty lắp máy và xây dựng số 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ta tính được hệ số đảm nhiệm công việc:
Hđn =
Theo tiêu chuẩn thì Hđn thuộc (0,95; 1,05) là thể hiện mối quan hệ giữa mức độ phức tạp của công việc và trình độ lành nghề của công nhân hợp lý. ở đây Hđn = 0,786Ï (0,95; 1,05), những do CBCVBQ < CBCNQB nên sự không hợp lý ở đây chủ yếu là do những công nhân có bậc cao lại làm những công việc có bậc thấp.
Nguyên nhân ở đây là do sự phân công công việc của Công ty chưa được rõ ràng. Vì công việc của Công ty thường biến động nên sự phân công cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc còn chưa đựơc phù hợp, còn lãng phí trình độ của công nhân trong công việc. Nên nhiều khi chưa phát huy được hết tay nghề của người công nhân.
*Phân công lao động theo nghề nghiệp.
Đây là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau, tuỳ theo tính chất đặc điểm nghề nghiệp để thực hiện chúng.
Bảng 6. Phân công lao động theo nghề nghiệp được đào tạo và nghề
trong sản xuất năm 2004.
Đơn vị: người
CV phân công
Nghề ĐT
CN xây dựng
CN cơ giới
CN lắp máy
CN cơ khí
LĐ
phổ thông
CN xây dựng
78
CN cơ giới
43
CN lắp máy
409
CN cơ khí
270
LĐ phổ thông
16
Nguồn: Công ty Lắp máy và xây dựng số 5
Qua bảng trên ta thấy, có 270 người làm trái với ngành nghề đào tạo của mình, được đào tạo nghề cơ khí nhưng lại làm nghề lắp máy, nguyên nhân là do sự biến động công việc của Công ty. Khi nhận được nhiệm vụ nhu cầu ngành lắp máy nhiều, thì công nhân nghề cơ khí sẽ chuyển sang nghề lắp máy để đáp ứng yêu cầu của công việc theo đúng tiến độ thi công.
Bảng 7. Phân công lao động theo nghề nghiệp được đào tạo và nghề trong sản xuất năm 2005.
Đơn vị: người
CV phân công
Nghề ĐT
CN xây dựng
CN cơ giới
CN lắp máy
CN cơ khí
LĐ
phổ thông
CN xây dựng
77
CN cơ giới
43
CN lắp máy
403
CN cơ khí
264
LĐ phổ thông
16
Nguồn: Công ty Lắp máy và xây dựng số 5
Qua bảng ta thấy, năm 2005 có 264 người làm việc trái với ngành nghề họ được đào tạo. Họ được đào tạo bên ngành cơ khí nhưng không làm công việc cơ khí mà lại làm công việc lắp máy. So với năm 2004, số người làm trái ngành nghề đào tạo đã giảm: 6 người tương đương 2,22%. Tỷ lệ giảm này là rất nhỏ so với lượng công nhân đang làm trái nghành nghề.
- Tại Công ty phụ thuộc công việc được giao ở các công trình và thời điểm lực lượng lao động hiện có để điều động, phân công nhiệm vụ. Khi có công việc được giao thì phân công lao động theo nghề nghiệp thường biến động. Tức là khi công việc của Công ty nhiều thì công nhân thường không làm đúng nghành nghề đào tạo của mình.
- Còn thực tế: Lực lượng lao động được phân công nhiệm vụ theo nghề nghiệp. Khi công việc ổn định thì phân công lao động theo nghề nghiệp thường chính xác. Bởi phâng công lao động theo nghề nghiệp chính xác thì đem lại hiệu quả công việc cao và chất lượng tốt.
- Dựa vào nhiệm vụ được giao điều người do phòng Tổ chức. Dựa vào công việc được giao mà phòng Tổ chức điều người sao cho đúng với nghề nghiệp đào tạo.
2.2.2. Hiệp tác lao động
Hiệp tác lao động là sự vận hành cơ cấu lao động tạo ra, nhằm phối hợp hoạt động giữa các thành viên lại với nhau tạo nên một cơ cấu thống nhất.
Mối quan hệ hiệp tác trong Ban giám đốc công ty.
- Giám đốc quy định thời gian sinh hoạt của Ban giám đốc, mỗi tháng Ban giám đốc họp một lần.
- Giám đốc báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng và các nhiệm vụ chính trị, xã hội liên quan đến Công ty để cùng thảo luận và bàn biện pháp thực hiện. Khi thảo luận thống nhất, giám đốc kết luận quyết định phương án thực hiện, Ban giám đốc chấp hành thực hiện
Mối quan hệ hiệp tác giữa các phòng ban:
- Phòng Kinh tế – Kỹ thuật giao nhiệm vụ sản xuất cho các đội công trình. Khi các đội công trình nhận được nhiệm vụ sản xuất thì phòng Tổ chức điều động nhân lực. Phòng Tổ chức căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được giao để điều động. Nếu nhiệm vụ lớn, phải thực hiện trong thời gian dài thì Phòng Tổ chức sẽ điều động Đội trưởng đội công trình là người có trình độ, kinh nghiệm đảm nhận và điều động nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao cho đội. Còn nếu nhiệm vụ có tính chất kỹ thuật ít thì phòng Tổ chức sẽ điều động những người mới để nâng cao trình độ tay nghề của họ.
- Phòng Kế hoạch vật tư. Dựa vào nhiệm vụ Phòng Kinh tế – Kỹ thuật giao để bóc tách khối lượng vật tư cần mua. Phòng Kế hoạch vật tư sẽ dựa vào lượng vật tư đội công trình cần cho sản xuất để cung ứng vật tư cho phù hợp.
- Phòng Tài chính – Kế toán. Dựa vào khối lượng công việc do Phòng Kinh tế – Kỹ thuật xác định để tính lương cho đội công trình hàng tháng.
- Ban y tế. Chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên ở tất cả các phòng ban và các đơn vị sản xuất.
Mối quan hệ trong đội công trình:
- Đội trưởng đội công trình dựa vào khối lượng công việc được giao để phân công cho các Tổ trưởng.
- Các Tổ trưởng sẽ phân công công việc cho các công nhân trong Tổ.
2.3 Thù lao lao động.
*Tiền lương.
- Lương lao động gián tiếp:
+ Phòng Kinh tế – Kỹ thuật trả lương theo quy định số 203/ CT – TC.HC ngày 02 – 5 – 2002 của Giám đốc Công ty.
Đối với Kỹ sư : 03 mức.
Mức 1: 1000.000 đ/ tháng
Mức 2: 1.300.000 đ/ tháng
Mức 3: 1.600.000 đ/ tháng
Đối với Trung cấp Kỹ thuật Cao Đẳng.
Mức 1: 800.000 đ/ tháng
Mức 2: 1040.000 đ/ tháng
Mức 3: 1280.000 đ/ tháng
Trưởng Phó phòng Kinh Tế – Kỹ Thuật ngoài mức lương bình bầu được hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm như chế độ ban hành.
Cụ thể: Trưởng phòng 0,4 lương tối thiểu
Phó phòng 0,3 lương tối thiểu
+ Các Kỹ sư, Kỹ thuật ở các đơn vị sản xuất cũng được trả với mức lương tối thiểu bằng các mức lương trên.
+ Lãnh đạo Công ty và các phòng ban còn lại:
Được trả dựa trên hệ số bậc lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp. Hiện hưởng theo nghị định tạm thời chế độ lương mới trong các doanh nghiệp.
Ngoài ra Lãnh đạo Công ty và Trưởng Phó phòng Ban, phụ trách đơn vị và nhân viên tại các phòng ban (trừ phòng kinh tế - kỹ thuật) còn được cộng thêm hệ số phần mềm của Công ty:
- Giám Đốc Công ty: Hệ số 1,9
- Phó Giám đốc, Phó Bí thư đảng uỷ, Chủ tịch Công đoàn, Kế toán trưởng: Hệ số 1,6
- Trưởng phòng: Hệ số 1,42
- Phó phòng: Hệ số 1,1
Nhân viên: 03 mức.
- Hệ số A: 1,0
- Hệ số B: 0,85
- Hệ số C: 0,70
Hệ số A = 1,0 của nhân viên phòng ban bằng lương cơ bản hiện tại. Nhân viên các phòng ban đang hưởng nguyên lương cơ bản theo hệ số bậc lương, cấp bậc.
- Lương lao động trực tiếp.
Chế độ trả công khoán được áp dụng cho công nhân của Công ty. Bởi vì công việc của Công ty chủ yếu là xây dựng cơ bản, sữa chữa, lắp ráp các sản phẩm, máy móc, thiết bị.
Đơn giá khoán được tính theo đơn vị công việc. Tuỳ theo mức độ phức tạp của công việc mà tính đơn giá.
Đơn giá khoán tính cho cả khối lượng công việc hay công trình như Lắp ráp 1 sản phẩm, hoặc xây tường và lắp cấu kiện bê tông của một gian nhà.
Chế độ trả công này áp dụng cho cả cá nhân và tập thể:
+ Theo cá nhân: Tiền lương sẽ được trả theo khối lượng công việc mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu khoán.
+ Theo tập thể: Khoán tập thể tổ thì tính đơn giá và theo khối lượng công việc mà tổ hoàn thành. Cách phân phối tiền cho công nhân trong tổ tính bằng chế độ tiền công tính theo sản phẩm tập thể.
Chế độ tiền công tính theo sản phẩm tập thể áp dụng với những công việc cần một tổ công nhân, đòi hỏi sự phối hợp giữa các công nhân và năng suất lao động chủ yếu phụ thuộc vào sự đóng góp của cả tổ như lắp ráp các thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền.
ĐG =
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
: Tổng lương cấp bậc của cả tổ
Q: mức sản lượng của cả tổ
Tiền lương thực tế của tổ : L1 = ĐG * Q1
Trong đó: L1 : Tiền lương thực tế tổ nhận được.
Q1 : Sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành.
Chia lương cho công nhân trong tổ, Công ty dùng phương pháp Hệ số điều chỉnh. Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau:
Xác định hệ số điều chỉnh (Hdc)
Hdc =
Trong đó:
Hdc là hệ số điều chỉnh.
L1 : Tiền lương thực tế cả tổ nhận được.
L0 : Tiền lương cấp bậc của tổ.
Tính tiền lương cho từng công nhân:
L = Li * Hdc
Trong đó:
L : Tiền lương thực tế công nhân i nhận được.
Li : Tiền lương cấp bậc của công nhân i.
Bảng 8.Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty thời gian qua
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
1
Giá trị sản lượng
77.146
77.833
81.710
102.000
2
Tổng quỹ tiền lương
11.220
12.540
13.860
15.312
3
Thu nhập bình quân người / tháng
0,85
0,95
1,05
1,160
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
- Phân tích tình hình kết quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của người lao động:
+ Kết quả sản xuất kinh doanh tăng qua các năm. Đặc biệt năm 2004 đã tăng rất nhiều so với năm 2003. Có thể thấy đây là điều đáng mừng nó nói lên Công ty đang trên đà phát triển rất là nhanh và mạnh. Kết quả sản xuất kinh doanh tăng là do Công ty đã áp dụng khoa học vào sản xuất cũng như thi công các công trình. Công ty đã đầu tư các trang thiết bị cho sản xuất cũng như các máy móc cho quá trình thi công nên hiệu quả công việc được nâng cao. Chính vì vậy mà đã có nhiều nơi đến để ký hợp đồng với Công ty nên kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng tăng qua các năm.
+ Thu nhập của người lao đông cũng tăng qua các năm. Vấn đề thu nhập tăng qua các năm là một vấn đề tất yếu của Công ty. Bởi vì để tăng mức sống của cán bộ công nhân viên chức của Công ty nên đã không ngừng tăng lương cho họ qua các năm. Để cuộc sống của họ ngày càng khấm khá. Từ đó kích thích họ làm việc. Từ năm 2004 trở đi thu nhập bình quân người/tháng của Công ty đã hơn 1 triệu đồng và có su hướng tăng trong các năm tiếp theo.
Bảng 9. Tiền lương của cán bộ quản lý
Đơn vị: đồng
Chức danh
Bậc
Hệ số
Tiền lương cơ bản
BHXH và BHYT chiếm 23% tiền lương cơ bản
Giám đốc DN
2/2
6,97
2.439.500
561.085
Phó giám đốc DN
2/2
6,31
2.208.500
507.955
Kế toán trưởng
2/2
5,98
2.093.000
481.390
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Bảng 10. Tiền lương của chuyên viên kinh tế, kỹ sư
Đơn vị: đồng
Chức danh
Bậc
Hệ số
Tiền lương cơ bản
BHXH và BHYT chiếm 23% tiền lương cơ bản
Chuyên viên
kinh tế; kỹ sư
1/8
2,34
819.000
188.370
2/8
2,65
927.500
213.325
3/8
2,96
1.036.000
238.280
4/8
3,27
1.144.500
263.235
5/8
3,58
1.253.000
288.190
6/8
3,89
1.361.500
313.145
7/8
4.20
1.470.000
338.100
8/8
4,51
1.578.500
363.055
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Bảng 11. Tiền lương của nhân viên văn thư
Đơn vị: đồng
Chức danh
Bậc
Hệ số
Tiền lương cơ bản
BHXH và BHYT chiếm 23% tiền lương cơ bản
Nhân viên văn thư
1/12
1,35
472.500
108.675
2/12
1,53
535.500
123.165
3/12
1,71
598.500
137.655
4/12
1,89
661.500
152.145
5/12
2,07
724.500
166.635
6/12
2,25
787.500
181.125
7/12
2.43
850.500
195.615
8/12
2,61
913.500
210.105
9/12
2,79
976.500
224.595
10/12
2,97
1.039.500
239.085
11/12
3,15
1.102.500
253.575
12/12
3,893,33
1.165.500
268.065
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Bảng 12. Tiền lương của nhân viên phục vụ
Đơn vị: đồng
Chức danh
Bậc
Hệ số
Tiền lương cơ bản
BHXH và BHYT chiếm 23% tiền lương cơ bản
Nhân viên
phục vụ
1/12
1,00
350.000
80.500
2/12
1,18
413.00
94.990
3/12
1,36
476.00
109.480
4/12
1,54
539.000
123.970
5/12
1,72
602.000
138.460
6/12
1,90
665.000
152.950
7/12
2,08
728.000
167.440
8/12
2,26
791.000
181.930
9/12
2,44
854.000
196.420
10/12
2,62
917.00
210.910
11/12
2,80
980.000
225.400
12/12
2,98
1.043.000
239.890
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Bảng 13: Tiền lương của công nhân xây dựng
Đơn vị: đồng
Chức danh
Bậc
Hệ số
Tiền lương cơ bản
BHXH và BHYT 23%
BHXH và BHYT 20%
BHXH và BHYT 6%
Công nhân xây dựng.
1/7
1,67
584.500
134.435
116.900
35.070
2/7
1,96
686.000
157.780
137.200
41.160
3/7
2,31
808.500
185.955
161.700
48.510
4/7
2,71
948.500
218.155
189.700
56.910
5/7
3,19
1.116.500
256.795
223.300
66.990
6/7
3,74
1.309.000
301.070
261.800
78.540
7/7
4,40
1.540.000
354.200
308.000
92.400
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Bảng 14: Tiền lương của công nhân lắp máy
Đơn vị: đồng
Chức danh
Bậc
Hệ số
Tiền lương cơ bản
BHXH và BHYT 23%
BHXH và BHYT 20%
BHXH và BHYT 6%
Công nhân Lắp máy
1/7
1,85
647.500
148.925
129.500
38.850
2/7
2,18
763.000
175.490
152.600
45.780
3/7
2,56
896.000
206.080
179.200
53.760
4/7
3,01
1.053.500
242.305
210.700
63.210
5/7
3,54
1.239.000
284.970
247.800
74.340
6/7
4,17
1.459.500
335.685
291.900
87.570
7/7
4,90
1.715.000
394.450
3431.000
102.900
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Bảng 15. Tiền lương của công nhân cơ giới
Đơn vị: đồng
Chức danh
Bậc
Hệ số
Tiền lương cơ bản
BHXH và BHYT 23%
BHXH và BHYT 20%
BHXH và BHYT
6%
Xe trọng tải dưới 3,5 tấn
1/4
2,18
763.000
175.490
152.600
45.780
2/4
2,57
899.500
206.885
179.900
53.970
3/4
3,05
1.067.500
245.525
213.500
64.050
4/4
3,60
1.260.000
289.800
252.000
75.600
Xe trọng tải 3,5 tấn -> dưới 7,5 tấn
1/4
2,35
822.500
189.175
164.500
49.350
2/4
2,76
966.000
222.180
193.200
57.960
3/4
3,25
1.137.500
261.625
227.500
68.250
4/4
3,82
1.337.000
307.510
267.400
80.220
Xe trọng tải 7,5 tấn -> dưới 16,5 tấn
1/4
2,51
878.500
202.055
175.700
52.710
2/4
2,94
1.029.000
236.670
205.800
61.740
3/4
3,44
1.204.000
276.920
240.800
72.240
4/4
4,05
1.417.500
326.025
283.500
85.050
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Giám đốc doanh nghiệp có bậc là 2/2 với hệ số tương ứng là 6,97. Với hệ số này tiền lương cơ bản của giám đốc là: 6,97 x 350 = 2.334.000 trong đó bảo hiểm xã hội 23% sẽ có 8% lương cơ bản của giám đốc và 15% do công ty đóng.
Phó giám đốc cũng có bậc là 2/2 với hệ số tương ứng là 6,31. Tiền lương cơ bản của phó giám đốc là: 6,31 x 350 = 2.208.500. Nộp bảo hiểm xã hội tương tự như giám đốc
Kế toán trưởng có bậc là 2/2 hệ số tương ứng là 5,98. Tiền lương cơ bản là 5,98 x 350 = 2.093.000. Nộp bảo hiểm xã hội tương tự như giám đốc.
Lao động gián tiếp trong công ty bao gồm chuyên viên kinh tế, cán sự kinh tế viên, nhân viên văn thư, nhân viên phục vụ tính lương và tính bảo hiểm tương tự như giám đốc.
Trong đó chuyên viên kinh tế có 8 bậc, bậc 1 có hệ số tương ứng là 2,34 có tiền lương cơ bản là 2,34 x 350 = 819.000, còn bậc 8 có hệ số tương ứng là 4,51 tiền lương cơ bản là: 4,51 x 350 = 1.578.500.
Nhân viên văn thư có 12 bậc: bậc 1 có hệ số 1,35 có tiền lương cơ bản 472.500, bậc 12 có hệ số 3,33 có tiền lương cơ bản 1.650.500. Chênh lệch hệ số giữa bậc 1 và bậc 12 là 3,33 - 1,35 = 1,98. Ở đây chênh lệch hệ số là không lớn giữa bậc thấp nhất và bậc cao nhất. Khoảng cách hệ số giữa các bậc là không lớn. Vấn đề khoảng cách hệ số giữa các bậc liền kề không lớn sẽ ảnh hưởng đến sự phấn đấu nâng bậc của các nhân viên. Bởi vì khi tăng thêm được một bậc thì tiền lương tăng thêm không là bao nhiêu nên đã giảm động lực hăng say trong công việc của các nhân viên.
*Căn cứ vào Bảng lương của công nhân mà các đơn vị sản xuất chấm công để chia lương . Người lao động có thời gian làm đủ 20 công /tháng trở lên thì trích nộp BHXH 5% và BHYT 1% tiền lương cơ bản, còn Công ty đóng 20% tiền lương cơ bản cho công nhân. Những người lao động có thời gian làm việc dưới 20 công /tháng thì phải tự đóng BHXH và BHT bằng 23% tiền lương cơ bản (trong đó BHXH là 20%, BHYT là 3%)
Công nhân có 7 bậc từ bậc 1 cho đến bậc 7. Ta thấy ở bảng 2 bậc 1 có hệ số là 1,67 có tiền lương cơ bản tương ứng 584.500, bậc 7 có hệ số là 4,4 có tiền lương cơ bản tương ứng là: 1.540.000. Chênh lệch hệ số giữa bậc 1 và bậc 7 là 4,4 - 1,67 = 2,73. Sự chênh lệch này tương đối lớn, sự chênh lệch hệ số giữa các bậc cũng tương đối lớn nên đã kích thích được người lao động phấn đấu để nâng cao trình độ tay nghề của mình. Vấn đề này cần phải được tăng cường, bởi vì càng có nhiều thợ bậc cao, lành nghề
2.4. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
2.4.1. Tổ chức nơi làm việc:
Nhằm thiết kế nơi làm việc, trang bị cho nơi làm việc những thiết bị, dụng cụ cần thiết và sắp xếp bố trí chúng theo một trật tự nhất định
* Trang bị nơi làm việc
Theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất của Công ty và chức năng lao động mà việc trang bị cho nơi làm việc tại Công ty được bố trí các loại thiết bị sau:
- Các thiết bị chính:
+ Gồm 50 máy tính được dùng cho các phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch vật tư, phòng Kinh tế – Kỹ thuật, phòng Tài chính - Kế toán và Ban y tế, và 4 máy in được dùng ở 4 phòng trên.
+ Máy thi công gồm: cẩu có sức nâng 10 tấn đến 2000 tấn có 12 cái; ô tô trọng tải từ 5 tấn đến 18 tấn có 9 cái; ô tô ca, ô tô con có 6 cái; máy lốc tôn từ 1 – 42 ly có 3 cái; máy hàn điện có 130 cái;
- Các thiết bị phụ: Là các thiết bị giúp cho người công nhân thực hiện lao động hiệu quả hơn. Trước kia khi chưa có các thiết bị xếp dở người công nhân phải tốn nhiều sức hao phí và cần phải có nhiều người hỗ trợ. Nhưng hiện nay, do trang bị các loại thiết bị xếp dở mà thời gian lấy nguyên vật liệu nhanh hơn, đỡ tốn sức lực.
+ Các loại máy công cụ được trang bị 22 cái
+ Các loại máy phục vụ bảo ôn được trang bị 2 bộ
+ Máy kiểm tra mối hàn, sơn được trang bị 1 cái
+ Máy phun cát, sơn 2 cái.
Các loại máy móc này phần lớn được nhập từ nước ngoài, được thiết kế phù hợp với vóc dáng của người nước ngoài. Vì thế khi đưa vào sử dụng, đôi khi không phù hợp với vóc dáng của người Việt Nam. Bởi vì, các máy này được bố trí cao hơn so với tầm vóc của người công nhân nên khi làm việc người công nhân thường phải rướn mình lên sẽ tạo ra tư thế không thỏai mái. Điều này không có lợi cho người công nhân trong quá trình làm việc, dẫn đến hiệu quả công việc không được cao. Đồng thời ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân và chưa tận dụng hết công suất của thiết bị.
* Bố trí nơi làm việc
Là việc sắp xếp một cách hợp lý trong không gian tất cả các phương tiện vật chất cần thiết tại nơi làm việc của công ty.
- Phòng giám đốc, là nơi làm việc của giám đốc được trang bị các thiết bị phục vụ cho công tác quản lý như: 2 điện thoại liên lạc, 1 máy điều hòa, 1 tủ lạnh, 1 bộ bàn ghế làm việc, 2 tủ đựng hồ sơ giấy tờ với diện tích 20 m2. Hai phòng của phó giám đốc được bố trí sát phòng giám đốc.
- Các phòng ban được bố trí gần nhau. Phòng tổ chức hành chính sát với phòng công đoàn. Để tiện cho người công nhân khi lên các phòng ban làm việc, sau khi họ vào phòng tổ chức sẽ đựơc hướng dẫn sang các phòng ban khác. Phòng kế toán, phòng kinh tế kỹ thuật và phòng kế hoạch vật tư được xếp cạnh nhau để tạo điều kiện cho các đội trưởng đội công trình làm việc với các phòng ban được nhanh chóng. Sau khi phòng kinh tế kỹ thuật giao nhiệm vụ sản xuất cho đội công trình thì phòng kế hoạch vật tư sẽ thông qua đó mua vật tư cho các đội công trình và phòng kế toán sẽ quyết toán cho đội.
- Ở các đội công trình các nhà kho được sắp xếp gần nơi công nhân làm việc để tạo điều kiện cho công nhân khi đi lấy nguyên vật liệu đến nơi làm việc. Các nhà kho được chia ra thành kho đựng nguyên vật liệu rắn, kho đựng nguyên vật liệu lỏng, đều được bố trí hợp lý ở gần nơi công nhân thi công. Các đội xe đựơc đặt ở gần nơi công nhân sản xuất để tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu đến nơi tập kết.
- Các bếp ăn tập thể được bố trí xa nơi làm việc. Để tạo không gian thoải mái trong bữa ăn của cán bộ công nhân viên.
- Ban y tế được bố trí luôn trong đội công trình để tiện cho việc chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên trong đội. Ban y tế được bố trí xa nơi làm việc để tạo điều kiện yên tĩnh, thoải mái cho người lao động trong quá trình điều dưỡng
* Phục vụ nơi làm việc:
Phục vụ nơi làm việc là việc tổ chức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cho nơi làm việc để quá trình lao động được diễn ra một cách hiệu quả và liên tục.
Mỗi nơi làm việc lại có nhu cầu rất khác nhau và hợp thành những đồng bộ riêng về nhu cầu phục vụ nơi làm việc. Hiện nay công ty đang thực hiện hình thức phục vụ hỗn hợp.
- Chức năng phục vụ tập trung:
Chủ yếu do các bộ phận nằm trên công ty chuyên trách nhằm đảo bảo ổn định sản xuất. Công ty có riêng một bộ phận bốc xếp vận chuyển nguyên vật liệu. Tuy nhiên bộ phận này còn chậm chạp. Vì thế xảy ra tình trạng công nhân trong quá trình làm việc còn phải chờ nguyên vật liệu. Do các thiết bị phục vụ cho việc bốc xếp và vận chuyển đa số đã cũ nên trong quá trình vận chuyển có gặp trục trặc,hỏng hóc làm cho thời gian chờ đợi của công nhân tăng lên.
Tất cả máy móc thiết bị tại công ty đến kỳ bảo dưỡng do bộ phận bảo toàn trong công ty đã nhận trong trường hợp máy móc hỏng đột xuất trong trường hợp này chỉ có 8 người trong khi nhu cầu sửa chữa của công ty. Vì vậy bộ phận này thiếu người mà không đáp ứng hết công việc sửa chữa, làm cho thời gian chờ đợi tăng.
- Bộ phận phục vụ năng lượng: Có trách nhiệm phục vụ toàn công ty. Việc phục vụ này hiện nay không tốt vì vẫn xảy ra tình trạng mất điện, ngắn nhất là 30 phút và lâu là phải mất 1 ngày, người công nhân phải làm bù hôm sau làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tâm lý của người lao động.
- Một số chức năng phục vụ phân tán: các chức năng này do công nhân tại đội công trình đảm nhận. Mỗi công nhân hay nhóm công nhân phải tự phục vụ đảm bảo cho công việc của mình trôi chảy.
3. Ảnh hưởng của Tổ chức lao động đến sản xuất và thu nhập của người lao động.
3.1 Ảnh hưởng của Tổ chức lao động đến sản xuất.
- Vấn đề Tổ chức lao động của Công ty đã theo một trật tự nhất định cho nên hiệu quả sản xuất đã đạt được các kết quả khả quan. Tổ chức lao động của Công ty đã có sự sắp xếp, bố trí hợp lý các công việc chính của Công ty nên sản xuất đã theo một trình tự nhất định, ít khi bị sáo chộn. Chính vì thế mà sản xuất luôn hoàn thành đúng tiến độ, kịp thời như đã ký trong hợp đồng nên luôn giữ được uy tín với khách hàng. Do khâu tổ chức lao động theo một trình tự nhất định nên chất lượng của công trình luôn đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó, Tổ chức lao động tốt nên những người lao động thoải mái, yên tâm trong làm việc, họ thực hiện sản xuất theo một trình tự nhất định nên ít khi sảy ra sai phạm trong sản xuất nên hiệu quả sản xuất luôn đạt được kết quả tốt.
- Tổ chức phục vụ nơi làm việc đã có sự chu đáo. Vấn đề Tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt đã tạo điều kiện cho người lao động yên tâm. Tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt cho người lao động, nên đã tạo điều kiện tốt cho họ thoải mái làm việc. Tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt nên đã tạo điều kiện giúp cho người lao động thoải mái trong vấn đề sản xuất. Đặc biệt do vấn đề tổ chức nơi làm việc đầy đủ về các điều kiện ăn, ở, y tế nên người lao động luôn yên tâm về tình trạng sức khoẻ của mình nên trong sản xuất họ luôn phấn đấu để sản xuất sao cho tốt. Bởi Công ty đã tạo cho họ không những môi trường làm việc thoải mái mà còn cho họ những điều kiện sống bên cạnh đấy cũng thoải mái cho nên họ luôn có tâm lý thoải mái trong sản xuất. Chính vì thế kết quả sản xuất luôn đạt được chất lượng tốt.
- Vấn đề tiền lương và thu nhập có sự rõ ràng nên đã tạo ra động lực làm việc cho người lao động. Vấn đề tiền lương và thu nhập của Công ty đã có tác dụng thúc đẩy người lao động trong sản xuất. Bởi vì họ có sản xuất tốt thì mới tạo ra được những sản phẩm chất lượng cao. Những sản phẩm này có chất lượng thì sẽ bán được khi đó sẽ tạo ra được doanh thu cao và quỹ lương sẽ được nhiều thì tiền lương và thu nhập của người lao động sẽ được nhiều. Chính vì thế đây là vấn đề vô cùng quan trọng kích thích người lao động trong sản xuất.
- Do tổ chức lao động tốt nên năm 2005 Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Bảng 16: Giá trị sản lượng qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Giá trị sản lượng
77.146
77.833
81.710
102.000
Nguồn: Công ty Lắp máy và xây dựng số 5.
Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 0,9%.
Nhưng đến năm 2005 đã tăng so với năm 2004 là: 24,83%.
Do tổ chức lao động tốt nên Giá trị sản lượng năm 2005 đã tăng rõ rệt.
- Các công trình thi công trong năm:
+ Chế tạo, lắp đặt Nhà máy xi măng Sông Gianh – Quảng Bình.
+ Chế tạo, lắp đặt Nhà máy Xi măng HảI Phòng mới.
+ Chế tạo, lắp đặt Nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng.
+ Chế tạo, lắp đặt Trung tâm Hội nghị quốc gia.
+ Lắp đặt Nhà máy ô tô VEM Thanh Hóa.
+ Lắp đặt trạm Biến áp 220 KV Bắc Ninh và Việt Trì.
+ Sữa chữa lớn nhỏ Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn, Tam Điệp, Hoàng Mai.
3.2 Ảnh hưởng của Tổ chức lao động đến thu nhập của người lao động.
- Do vấn đề tổ chức lao động càng ngày càng tốt nên đã tạo ra thu nhập bình quân cho người lao động ngày càng tăng lên qua các năm.
Bảng 17. Tình hình thu nhập của người lao động qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
1
Tổng quỹ tiền lương
11.220
12.540
13.860
15.312
2
Thu nhập bình quân người / tháng
0,85
0,95
1,05
1,160
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Vấn đề thu nhập bình quân tăng lên qua các năm do nhiều nguyên nhân. Nhưng trong đó có cả nguyên nhân Tổ chức lao động ngày càng tốt qua các năm nên lao động của Cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng đạt được hiệu quả cao nên các sản phẩm Công ty làm ra ngày càng đạt chất lượng cao. Nên ngày càng có nhiều bạn hàng đến với Công ty. Chính vì thế mà thu nhập bình quân của Cán bộ công nhân viên chức trong Công ty ngày càng tăng qua các năm.
+ Tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt cho người lao động, nên đã tạo điều kiện tốt cho họ thoải mái làm việc. Chính vấn đề Tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt đã tạo điều kiện tốt cho người lao động làm việc. Vấn đề Tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt cho người lao động là một vấn đề rất là quan trọng. Bởi có Tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt cho người lao động thì họ mới thoải mái trong công việc, mới làm việc đạt hiệu quả được. Chính vì Công ty làm tốt vấn đề này nên mọi người lao động trong Công ty luôn làm việc trong những điều kiện thoải mái nhất nên họ luôn đạt hiệu quả cao trong lao động. Chính vì điều này mà thu nhập của họ tăng dần qua các năm. Đây cũng do vấn đề Tổ chức phục vụ nơi làm việc trong Công ty ngày càng tốt hơn qua các năm.
- Bên cạnh đó còn một số vấn đề tồn tại nên đã ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động.
+ Làm việc theo nghề nghiệp nhiều khi còn chưa đúng. Đây là vấn đề Công ty cần phải xem xét. Bởi vì vấn đề làm việc theo nghề nghiệp là rất quan trọng. Vấn đề này có liên quan trực tiếp đến chất lượng công việc thực hiện của người lao động. Mà vấn đề này nhiều khi Công ty còn chưa làm được, bởi do công việc biến động không theo một trình tự nhất định. Cho nên nhiều khi còn sử dụng người lao độngchưa theo đúng nghề nghiệp của họ. Vấn đề này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, cũng như năng suất của người lao động. Chính vấn đề dùng không đúng người này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công việc của Công ty. Đây không phải mọi người trong Công ty không biết, song do công việc của Công ty luôn biến đông khi nhiều việc, khi ít việc, nên khi nhiều việc thì người lao động phải kiêm nhiều công việc nên hiệu quả công việc không được cao cho lắm, dẫn đến năng suất lao động thấp. Chính vì thế sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động trong Công ty.
+ Tổ chức lao động trong các Đội công trình nhiều khi còn chưa sát sao, chủ yếu vẫn là dập khuôn lại chứ chưa dựa vào tình hình công việc cụ thể. Do công việc của Công ty biến động, nên nhiều khi Tổ chức lao động trong Công ty còn chưa sát với thực tế được. Chính vì điều này nên hiệu quả của công việc nhiều khi còn bị hạn chế, chưa được theo như ý muốn. Đây lỗi không phải hoàn toàn do các Đội trưởng, mà đây còn do cả công việc của Công ty liên tục biến động. Nên các mô hình Tổ chức lao động của Công ty không kịp thay đổi theo. Chính vì thế nên các Đội trưởng nhiều khi vẫn dập khuôn theo phương thức tổ chức lao động cũ. Nên làm cho hiệu quả lao động của người lao động chưa cao, do chưa kịp thích nghi dẫn đến năng suất lao động kém hiệu quả. Chính vì thế làm giảm sút thu nhập của người lao động.
III. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG SỐ 5.
1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ và nội quy, quy định của Công ty.
Hệ thống chính sách, chế độ hợp lý điều kiện quan trọng để khuyến khích và kích thích tình hình phần làm việc hăng say của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho người lao động.
Vì vậy, chính sách lương, thưởng, đề bạt và khuyên chuyển cácn bộ phải đựơc xây dựng và hoàn thiện trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty và trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng như tay nghề của cán bọ chuyên mon và người lao động.
Với khối lượng trực tiếp sản xuất công ty thực hiện chế độ khoán sản phẩm cho các đơn vị sản xuất, hàng tháng công ty nghiệm thu khối lượng công việc làm được để tiến hành trả lương, các đơn vị sản xuất tiến hành bình bầu hệ số A, B, C để xếp hạng lao động, giúp phòng tổ chức - hành chính làm căn cứ tăng lương hoặc thưởng cho những lao động xuất sắc. Phòng tài chính kế toán tính lương, chia lương và phát lương tới tận tay người lao động.
Với khối gián tiếp, bên cạnh lương cơ bản do quy định của Nhà nước và tình hình hoạt động sản xuất của công ty, bổ sung hệ số sản phẩm và tăng hệ số chức vụ đồng thời nâng cao trách nhiệm của họ trong quá trình lãnh đạo và giám sát hoạt động của người lao động.
Công ty tổ chức thường xuyên hơn nữa công tác thi nâng bậc cho người lao động, thực hiện chế độ nâng lương để khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng say lao động, phấn khởi và gắn bó hơn nữa với công ty. Thực hiện bán cổ phần ưu đãi với người lao động để nâng cao vai trò và trách nhiệm của người lao động.
Ngoài ra, thực hiện nghiêm túc và đúng quy định của Bộ luật lao động và các quy định của BHXH về chế độ làm ngoài giờ, thai sản, ốm đau, nghỉ ngày lễ, tết. Khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ CNV trong công ty, đưa những cán bộ CNV có tinh thần làm việc tích cực, hiệu quả, sức khoẻ giảm sút đi điều dưỡng tại các địa điểm hợp lý, tạo cơ hội cho họ cảm giác thoải mái sau quá trình làm việc mệt mỏi.
Tổ chức tuyên truyền, vận động mọi người chấp hành đúng nội dung, quy định của công ty trên cơ sở xây dựng và ban hành rộng rãi những nội quy quy định đó. Phòng tổ chức phối hợp với các bộ phận chức năng tăng cường nghiên cứu và xây dựng các quy định cần thiết trên cơ sở bảo đảm lợi ích cho người lao động và hiệu quả lao động của công ty.
2. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Tăng cường đầu tư trang bị cơ sở vật chất như nhà xưởng máy móc, phương tiện phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt hơn. Mua sắm và cấp phát đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động cho người lao động cụ thể: quần áo, giày, mũ, găng tay, khẩu trang. Ngày nay do sự phát triển không ngừng của khoa học – kỹ thuật, nhiều máy móc, công cụ hiện đại được đưa vào sản xuất, tạo lợi thế cạnh tranh cho Doanh nghiệp trong quá trình hội nhập. Do đó, đòi hỏi Công ty cũng phải tăng cường đầu tư để trang bị thêm những máy móc và công cụ lao động mới, một phần cải thiện điều kiện lao dộng cho người lao động, mặt khác tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Công ty, tăng cường an toàn và bảo hộ lao động cho người lao động trong quá trình hoạt động. Trang bị các loại dụng cụ bảo hộ cho người lao động vừa mang lại an toàn cho người lao động, vừa tạo ra sự an toàn cho Công ty trong điều kiện số lượng các công trình thi công ngày một tăng, mức độ nguy hiểm do máy móc hiện đại là nỗi đe dọa tới không chỉ sức khỏe và tính mạng của người lao động mà còn ảnh hưởng tới tình hình hoạt động chung của cả Công ty.
Định kỳ tổ chức sửa chữ máy móc thiết bị thường xuyên hơn nữa, hàng tuần, hàng tháng cần có bộ phận sửa chữa đi kiểm tra tình hình máy móc tại các đơn vị sản xuất. Gắn trách nhiệm cho công nhân sử dụng và vận hành máy móc hàng ngày phải kiểm tra máy móc và tra dầu mỡ thường xuyên, báo hỏng ngay cho bộ phận sửa chữa khi có trục trặc máy móc. Do tính chất của công việc, nên máy móc luôn hoạt động với công suất cao, sự hỏng hóc, trục trặc là điều không thể tránh khỏ, do đó, bộ phận sửa chữa, bảo trì phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi hoạt động của các loại máy móc. Cán bộ, công nhân nhanh chóng thông báo những sự cố bất thường để bộ phận kỹ thuật kịp thời có những biện pháp khắc phục, đưa hoạt động nhanh chóng trở lại, đảm bảo tiến độ thi công của công trình.
Đặc biệt trang bị thêm máy móc hiện đại nhất là máy tính cho các bộ phận hành chính, khoa học - công nghệ - kỹ thuật để có thể cập nhật thông tin thị trường và có nhu cầu của khách hàng, nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của công ty. Ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành bộ phận sản xuất trực tiếp, mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề không thể không trang bị các loại máy móc với công nghệ cao để theo kịp với tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, kỷ nguyên của khoa học công nghệ đã chiếm lĩnh mọi mặt của đời sống. Vì vậy, trang bị máy móc công nghệ hiện đại cho cán bộ quản lý là một tất yếu khách quan, vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt xã hội và nhu cầu phát triển toàn diện của con người.
3. Hoàn thiện công tác định mức lao động và điều phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Định mức lao động là cơ sở khoa học cho việc xây dựng đơn giá tiền lương được xác định. Việc áp dụng hình thức trả lương sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào công tác định mức lao động. Bởi đơn giá tiền lương của người lao động lại phụ thuộc hoàn toàn vào đơn giá và số lượng sản phẩm thực tế làm ra của công nhân.
Để khắc phục khó khăn, hoàn thiện hơn về công tác định mức lao động làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng đơn giá tiền lương được chính xác, đảm bảo công bằng trong phân phối tiền lương, trả lương đúng với giá trị sức lao động mà người lao động bỏ ra. Công ty nên tuyển thêm cán bộ có chuyên môn về định mức lao động để đảm bảo mức có căn cứ khoa học dựa trên các phương pháp định mức lao động như: phương pháp chụp ảnh, bấm giờ thời gian làm việc nhằm đưa ra được hệ thống các mức lao động trung bình tiên tiến tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc đạt năng suất, chất lượng cao góp phần nâng cao thu nhập cải thiện đời sống vật chất tinh thần đối với người lao động.
Để xác định mức có căn cứ khoa học thì việc xây dựng các mức phải dựa trên các căn cứ khoa học. Trong quá trình xây dựng mức phải biết phân chia quá trình lao động ra thành các bộ phận hợp thành một cách tỉ mỉ, hợp lý và chính xác đồng thời phải tính đúng, đủ các loại hao phí cần thiết để hoàn thành theo từng cấp bậc công việc.
4. Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc và trình độ của cán bộ công nhân viên.
Hoàn thiện công tác đánh giá công việc và trình độ của cán bộ công nhân viên là cơ sở quan trọng để Công ty tiến hành bố trí và phân công lao động một cách hợp lý. Đánh giá công việc dựa trên cơ phân tích và thông qua các phương pháp như thang đo đánh giá đồ họa, danh mục kiểm tra, ghi chép các sự kiện quan trọng, thang đo dựa trên hành vi, so sánh, bản tường thuật và quản lý bằng mục tiêu…Từ đó xây dựng các bản mô tả công việc, bảng tiêu chuẩn thự hiện công việc và bảng yêu cầu thực hiện công việc. Đánh giá thực hiện công việc có ý nghĩa quan trọng, nó phục vụ được nhiều mục tiêu quản lý, giúp người quản lý đưa ra các quyết định nhân sự, các kết quả đánh giá công việc còn giúp cho bộ phận quản lý nguồn nhân lực và lãnh đạo cấp cao có thể đánh giá được thắng lợi của các hoạt động chức năng về nguồn nhân lực như tuyển mộ, tuyển chọn, định hướng, thăng tiến, đào tạo và các hoạt động khác, kiểm điểm được mức độ đúng đắn và hiệu quả của các hoạt động đó, từ đó có các phương hướng điều chỉnh phù hợp. Đồng thời đánh giá thực hiện công việc còn tác động trực tiếp tới cả người lao động, nó ảnh hưởng rất lớn tới việc xây dựng và phát triển đạo đức, thái độ lao động của người lao động và bầu không khí tâm lý – xã hội trong các tập thể lao động.
5. Phân công lao động phù hợp giữa trình độ nghề và trình độ được đào tạo của người lao động.
Việc phân công lao theo mức độ phức tạp công việc hiện nay còn chưa hợp lý. Phòng tổ chức – Hành chính nên dựa vào cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc để phân công lao động cho từng bộ phận được hợp lý hơn. Cụ thể là lựa chọn lao động ở từhg bộ phận sao cho cấp bậc công việc bằng cấp bậc công nhân hoặc lớn hơn một bậc so với cấp bậc công nhân. Có như vậy người lao động mới cố gắng và mới có khả năng phấn đấu hoàn thành. Nếu như phân công công việc có cấp bậc công việc lớn hơn nhiều so với cấp bậc công nhân thì người lao động sẽ không hoàn thành công việc, ngược lại nếu cấp bậc công việc nhỏ hơn cấp bậc công nhân sẽ gây ra tình trạng lãng phí công nhân, không tận dụng hết năng lực làm việc của người lao động.
Việc phân công lao động sản xuất như hiện nay vẫn còn gây ra hiện tượng lãng phí thời gian tác nghiệp. Để hoàn thiện hơn nữa ta lược bỏ thời gian lãng phí và thời gian phục vụ. Giúp tăng thời gian tác nghiệp, thời gian tiến hành công việc có ích cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Công ty phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, bố trí máy móc và dụng cụ sản xuất một cách hợp lý. Giảm bớt thời gian nhàn rỗi trong quá trình hoạt động do phải chờ đợi phục vụ.
Vì vậy để giảm thời gian phục vụ của công nhân chính có hai cách,. cách thứ nhất, cần có công nhân phụ để láy nguyên liệu. Khi đó thời gian phục vụ của công nhân chính sẽ giảm. Cách thứ 2 là mở rộng nơi sản xuất, khi đó nguyên liệu đặt ngay nơi sản xuất, người công nhân không phải đi xa để lấy, cách này tiết kiệm lao động sống, rút ngắn quảng đường vận chuyển nhưng khó thực hiện do chi phí cao.
6. Xây dựng tinh thần hiệp tác lao động tốt.
Hiệp tác lao động được hình thành trên cơ sở của sự phân công lao động. Vì vậy phân công lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong sự hiệp tác lao động, phân công lao động càng sâu thì hiệp tác lao động càng rộng. Nhờ việc hiệp tác lao động mà khả năng làm việc cá nhân từng người lao động được nâng cao làm tăng sức sống của từng người. Hiện nay tinh thần hiệp tác lao động giữa những người lao động trong Công ty về công việc cũng như mối quan hệ xã hội rất tốt. Tuy nhiên để hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức lao động về mặt hiệp tác này chúng ta có thể tiến hành đồng thời các hoạt động:
- Xây dựng bầu không khí tâm lý lành mạnh tại nơi làm việc.
- Bố trí và phân công lao động đúng người đúng việc tạo niềm hăng say, tích cực đối với công việc được giao.
- Thực hiện tốt công tác phục vụ nơi làm việc để tạo điều kiện cho sự hiệp tác được dể dàng.
- Phân công hợp lý công nhân ở từng tổ làm cho năng suất lao động tăng cao.
7. Nâng cao trách nhiệm trong công việc của người lao động.
Trách nhiệm trong công việc của người lao độngphụ thuộc rất lớn vào mức độ hợp lý của tổ chức lao động. Chẳng hạn khi phân công lao động không rõ ràng, không chặt chẽ, qui định trách nhiệm quyền hạn của từng người lao động cụ thể, các chế độ khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần không công bằng, điều kiện lao động không đảm bảo, tổ chức phục vụ không kịp thời… đều có thể dẫn đến tình trạng sử dụng thời gian làm việc không hợp lý, lãng phí công suất máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu… Vì vậy cần có biện pháp tác động đến để nâng cao trách nhiệm của họ trong công việc
Các hình thức có thể thực hiện:
Tuyên truyền phổ biến nội quy của công ty, phân xưởng
Thảo luận kiểm tra tình hìnhỷtách nhiệm công việc ở các cuộc họp tổ sản xuất phân xưởng và toàn công ty.
Dùng các phương tiện thông tin đại chúng để thông báo kịp thời tình hình trách nhiệm thực hiện công việc trong toàn công ty.
Tâm sự gặp gỡ các công nhân viên tiên tiến lâu năm, có uy tín đối với công nhân trẻ về kỷ luật lao động.
Muốn nâng cao được trách nhiệm công việc của người lao động thì cần phải gắn liền lợi ích của họ với lợi ích của Công ty. Để từ đó họ coi Công ty như là ngôi nhà thứ hai của mình. Lúc đó tự họ sẽ gắn bó hơn với Công ty và tự giác lao động hăng say mà không cần phải quản lý chặt chẽ mà họ vẫn làm việc một cách chất lượng, hiệu quả cao. Muốn thế thì các những người lãnh đạo trong Công ty cần phải gần gủi cán bộ công nhân viên chức trong Công ty. Cần phải đi sâu, đi sát vào đời sống của họ để hiểu tâm tư, nguyện vọng của họ. Từ đấy có phương pháp để gần gủi họ hơn. Từ việc gần gủi họ, thì sẽ có các cách thức để quản lý họ sao cho hợp lý. Từ đó người lao động sẽ có trách nhiệm trong công việc không những hoàn thành tốt mà còn có những sáng kiến giúp Công ty ngày càng phát triển.
Để nâng cao được trách nhiệm của họ phải gắn các hình thức khuyến khích cả về vật chất và tinh thần để họ thực hiện tốt công việc được giao với ý thức tự giác làm việc. Để làm được vấn đề này thì Công ty cần phải có quy chế thưởng phạt nghiêm để nâng cao trách nhiệm của người lao động trong công việc mà mình được giao. Nếu họ làm tốt thì cần phải có hình thức khen thưởng kịp thời để kích thích người lao động tiếp tục làm việc hăng say và có hiệu quả cao trong công việc. Khen thưởng ở đây phải cả 2 vấn đề là cả vật chất và tinh thần thì mới khuyến khích được người lao động trong công việc. Hai hình thức này cần phải song đôi song có sự kết hợp khéo léo thì mới phát huy được hiệu quả của khen thưởngt trong lao động. Song vấn đề quan trọng nhất phải là kịp thởi. Để làm được điền này thì Tổ chức Công đoàn cần phải hoạt động mạnh và nhanh chóng tiếp cần được với người lao động để khuyến khích khen thưởng kịp thời và có hình thức giúp đỡ họ tiếp tục phát huy các sáng kiến cũng như tài năng của họ ngày càng tốt hơn.
8. Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có nguồn lao động tiềm năng, nâng cao tính hiệu quả của tổ chức bằng việc giúp tăng lao động hiểu rõ hơn về trang bị thêm kiến thức cho người lao động, công việc nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức nanưg, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt ơn, cũng như nâng coa khả năng thích ứng của họ với công việc trong tương lai.
Công ty cần nghiên cứu và áp dụng các phương pháp đào tạo thích hợp như đào tạo trong công việc và đào tạo ngoài công việc, đây là 2 phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay.
Với phương pháp đào tạo công việc công ty có thể tổ chức các lớp đào tạo với các phương tiện và thiết bị dành riêng cho học tập, hoặc có thể gửi lao động đi đào tạo ở các trường dạy nghề hoặc quản lý do các Bộ, ngàn hoặc do Trung ương tổ chức. Công ty cũng thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo và hội nghị tại công ty để thảo luận về các chuyên đề người học có được các kiến thức và kinh nghiệm cần thiết.
Công ty cũng có thể áp dụng phương pháp đào tạo trong công việc như đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc tức là dạng các kỹ năng thực hiện công việc cho các công nhân sản xuất trong quá trình bắt đầu làm quen với công việc. Hoạc đào tạo theo kiểu học nghề, thông qua việc học lý thuyết trên lớp kết hợp với thực hành tại công ty, phân xưởng công trường. Ngoài ra đào tạo theo phương pháp kèm cặp, chỉ bảo và luân chuyển, thuyên chuiyển cũng là phương pháp tốt để giúp cho cán bộ quản lý có thể phát huy tốt khả năng của mình, giúp cho họ có được những kiến thức tổ hợp về các lĩnh vực khác nhau. Và có khả năng thực hiện được những công việc cao hơn trong tương lai.
- Tăng cường trình độ
- Tinh giản bộ máy
9. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao vai trò và trách nhiệm giám sát của cán bộ quản lý.
Quản lý là công tác không thể thiếu trong bất kỳ một tổ chức nào, quản lý là nền tảng và cơ sở để phân công và hiệp tác lao động, điều khiển mọi hoạt động của công ty, là cơ quan đầu não bộ máy quản lý thực hiện nghiên cứu và ra các quyết sách để phát triển công ty, nâng cao hiệu quả và tăng thu nhập cho người lao động. Tăng cường quản lý xuất phát từ nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa vấn đề quản lý đòi hỏi ở mức độ cao hơn với những cán bộ có trình độ cao hơn về chuyên môn cũng như đạo đức và bản lĩnh.
Hoàn thiện bộ máy quản lý vừa mang ý nghĩa trước mắt, vừa là chiến lược cạnh tranh lâu dài của các tổ chức. Bộ máy quản lý sẽ là người trực tiếp điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại, sự phát triển hay suy tàn của mọi tổ chức đều bắt nguồn từ năng lực hoạt động và chiến lược của bộ máy quản lý.
Vì vậy, bộ máy quản lý phải được sắp xếp, bố trí theo hướng gọn nhẹ và linh hoạt, hiệu quả trong hoạt động sản xuất. Để tinh giản bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý công ty phải thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động cũn như nhiệm vụ hoàn thành của lao động quản lý, đánh giá công bằng, công khai. Bên cạnh đó, tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý, có chính sách luân chuyển và thuyên chuyển cán bộ hợp lý giúp họ phát huy khả năng và sở trường của mình. Tăng cường cơ sở vật chất cho công tác quản lý cũng là vấn đề quan trọng để hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Công ty cần tăng cường đầu tư để mua sắm các thiết bị hiện đại, phục vụ cho hoạt động quản lý, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ quản lý được làm việc trong môi trường lành mạnh, tích cực, hăng say. Gắn quyền lợi của cán bộ quản lý với tăng cường trách nhiệm và nhiệm vụ quản lý giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thực hiện chế độ khen thưởng và kỷ luật đúng đắn, kịp thời động viên, khuyến khích cán bộ làm tốt và gắn bó, trung thành với công ty. Trên cơ sở quyền lợi gắn với trách nhiệm, Ban lãnh đạo giao nhiệm vụ cho các cán bộ quản lý trực tiếp với trách nhiệm cao hơn, đồng thời tăng cường các biện pháp khuyến khích động viên, cũng như tăng mức thưởng, mức nâng lương, giảm thời gian lên ngạch hoặc có chính sách cấp đất, cấp các tài sản trực tiếp tạo ra sự quan tâm của Công ty đối với họ. Thường xuyên tổ chức các phong trào, phát động và khuyến khích sự tham gia của cán bộ công nhân viên, nhất là các cán bộ quản lý sau những ngày làm việc căng thẳng, có những buổi tọa đàm, hội thảo về các lĩnh vực để các cán bộ tham gia nhằm nâng cao sự hiểu biết cũng như kinh nghiệm của họ.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển va tình hình thực tế của Công ty Lắp máy và xây dựng số 5. Chúng ta thấy rằng đây là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, lắp đặt thiết bị, gia công chế tạo. Các công trình và sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú về tính chất chuyên môn cũng như sản phẩm công trình của Công ty có mặt ở khắp các tỉnh và thành phố trong cả nước. Bên cạnh đó Công ty cũng gặp nhiều khó khăn chủ quan và khách quan, một trong các khó khăn đó là Tổ chức lao động chưa đạt hiệu quả như mong muốn và cần phải hoàn thiện Tổ chức lao động trong Công ty. Trong phạm vi chuyên đề thực tập này nhờ sự giúp đỡ của Cán bộ công nhân viên trong Công ty, tôi xin rút ra một số giải pháp nhằm đóng góp Hoàn thiện Tổ chức lao động của Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5. Bên cạnh đó còn có sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn thực tập ThS. Nguyễn Thanh Vân và cô Ngô Thị Tuyên đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thanh Vân, cô Ngô Thị Tuyên cùng các thầy cô trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và các cán bộ công nhân viên chức trong Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Trong quá trình em hoàn thành chuyên đề này không tránh khỏi những hạn chế. Rất mong đuợc các thầy cô giáo đặc biệt cô hướng dẫn thực tậpôThS. Nguyễn Thanh Vân và toàn thể cán bộ công nhân viên chức trong Công ty góp ý kiến.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình hiệu quả và quản lý Nhà nước
NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội năm 2001
2. Tạp chí Giáo dục lý luận số 11 - 2005
NXB Giáo dục
3. Thống kê tổ chức và quản lý chiến lược nguồn nhân lực.
Tác giả: Triệu Tuệ Anh và Lâm Trạch Viên
NXB Lao động - xã hội Hà Nội
4. PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Diệp - Quản trị học
NXB Thống kê Hà Nội năm 1994
5. Lý thuyết Quản lý kinh tế
NXB Giáo dục Hà Nội năm 1997
6. Giáo trình Kinh tế lao động
PGS.TS Nhà giáo ưu tú Phạm Đức Thành
và PTS. Mai Quốc Chánh (chủ biên).
NXB Giáo dục năm 1998.
7. Tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp
NXB Giáo dục năm 1994
8. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin
NXB Chính trị Quốc gia
9. Đổi mới quản lý kinh tế ở Việt Nam - Trường Đại học KTQD
năm 1991
10. Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý
TS. Trương Văn Tú - TS. Trần Thị Song Minh
NXB Hà Nội năm 2001
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….... 1
I. Vai trò và nội dung của Tổ chức lao động. 2
1. Khái niện về Tổ chức lao động. 2
2. Nội dung của Tổ chức lao động. 2
2.1 Tuyển dụng lao động. 2
2.2 Phân công và hiệp tác lao động lao động. 4
2.3 Thù lao lao động. 6
2.4 Vấn đề tổ chức phục vụ nơi làm việc. 8
3.Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức lao động 9
II. Thực trạng Tổ chức lao động tại Công ty Lắp máy và xây dựng số 5. 11
1. Đặc điểm của Công ty có ảnh hởng đến Tổ chức lao động. 11
1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 11
1.2 Cơ cấu tổ chức. 12
1.3 Chức năng nhiệm vụ. 13
1.4 Đặc điểm về lao động. 14
2. Phân tích thực trạng Tổ chức lao động. 18
2.1 Tuyển dụng lao động. 18
2.2 Phân công và hiệp tác lao động. 20
2.2.1. Phân công lao động 20
2.2.2. Hiệp tác lao động 27
2.3 Thù lao lao động. 28
2.4 Vấn đề tổ chức và phục vụ nơi làm việc. 38
3. Ảnh hưởng của Tổ chức lao động đến sản xuất và thu nhập của người lao động. 41
3.1 Ảnh hưởng của Tổ chức lao động đến sản xuất. 41
3.2 Ảnh hưởng của Tổ chức lao động đến thu nhập của người lao động. 43
III. Các giải pháp hoàn thiện Tổ chức lao động tại Công ty lắp máy và xây dựng số 5. 45
1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ và nội quy, quy định của Công ty 45
2. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc 46
3. Hoàn thiện công tác định mức lao động và điều phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 47
4. Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc và trình độ của cán bộ công nhân viên. 48
5. Phân công lao động phù hợp giữa trình độ nghề và trình độ đợc đào tạo của ngời lao động. 49
6. Xây dựng tinh thần hiệp tác lao động tốt. 50
7. Nâng cao trách nhiệm trong công việc của ngời lao động. 50
8. Tăng cờng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 52
9. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao vai trò và trách nhiệm giám sát của cán bộ quản lý. 53
KẾT LUẬN 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LD127.docx