Đối với các thiết bị chính, thiết bị phụ này phải đáp ứng được yêu cầu tiện lợi trong sử dụng, thuận lợi cho thao tác lao động, tránh cho người công nhân khỏi phải lao động chân tay nặng nhọc, không phát sinh độc hại và đảm bảo an toàn trong khi sử dụng. Máy móc phải phù hợp với tầm vóc của người công nhân đồng thời phải đáp ứng được cả yêu cầu về thẩm mỹ.
- Các trang thiết bị công nghệ bao gồm các loại dụng cụ kẹp đồ gá, các dụng cụ đo kiểm tra, các dụng cụ cắt, gọt các trang bị công nghệ là các dụng cụ làm bằng tay như kìm, búa, kéo vì vậy, cấu trúc của nó phải đảm bảo tính chính xác, sử dụng với lực tác động nhỏ, đồng thời khi sử dụng không gây tiếng ồn, rung động để đảm bảo năng suất lao động cao.
- Các trang bị tổ chức lao động gồm bàn, ghế, tủ, giá đỡ với các loại trang bị này thì đòi hỏi phải vững chắc, tiện sử dụng, tiết kiệm được diện tích. Sản xuất đồng thời kết cấu. Kích cỡ phải phù hợp với tầm vóc và tâm sinh lý người lao động. Khi lưạ chọn bàn ghế phải tính toán tư thế, không gian làm việc, lực tác động của công nhân trong quá trình lao động và kích thước của con người để cho người công nhân giảm bớt mệt mỏi, thuận tiện khi làm việc.
58 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức phục vụ nơi làm việc tại xưởng máy công cụ công ty cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và trưởng thành đến nay công ty cơ khí HN đã trải qua những thăng trầm, biến đổi của lịch sử kinh tế chính trị của đất nước, có thể chia quá trình đó ra những giai đoạn biến đổi sau:
a.Những bước đi ban đầu và kế hoạch 3 năm, 5 năm lần thứ nhất( 1958/1965)
Trong giai đoạn này nhà máy có nhiệm vụ sản xuất các loại máy móc có độ chính xác cấp hai, để trang bị cho ngành cơ khí non trẻ Việt Nam, đáp ứng được các yêu cầu khôi phục của đất nước rên cơ sở đó để công ty cơ khí HN phát huy vai trò của nhà máy trong nền kinh tế quốc dân thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
ở thời kỳ này đội ngũ cán bộ công nhân viên chỉ vỏn vẹn có khoảng 600 người và hầu hết là cán bộ, công nhân chuyển từ ngành khác sang, tay nghề còn non kém do vậy việc sản xuất còn nhiều khó khăn, thử thách nhưng với lòng lao động hăng say nhiệt tình, toàn nhà máy đã thực hiện thắng lợi kế hoạch 3 năm, 5 năm lần thứ nhất. đạt được một số thành tựu đáng kể như: đã xuất xưởng 600 đến 800 máy công cụ các loại có độ chính xác cấp II, giá trị tổng sản lượng tăng lên gấp 8 lần so với năm 1988, tăng 122% năng lực sản xuất máy công cụ so với thiết kế ban đầu va bước đầu nghiên cứu chế tạo đưa vào sản xuất như:T260, T603002 do có những thành tích đó nên ngày 30/08/1958 công ty được vinh dự đón Bác Hồ về thăm hỏi chúc mừng và căn dặn toàn thể cán bộ công nhân viên nhà máy cố gắng hơn nữa trong lao động sản xuất góp phần thúc đẩy sự phát triển cua ngành công nghiệp non trẻ của đất nước, đây là sự quan tâm kịp thời của đảng và Bác Hồ đối với công ty làm cho không khí hăng say, hào hứng trong lao động lên cao để đưa nhà máy sang những giai đoạn phát triển mới.
Giai đoạn sản xuất và chiến đấu(1966/1976).
Trong thời kỳ này Mỹ leo thang ném bom phá hoại miền bắc và đàn áp dã man ở miền Nam, đảng ta chủ trương chuyển sang quản lý cho phù hợp với tình hình hiện tại là sơ tán nhỏ các nhà máy, xí nghiệp xa các thành phố lớn để tiếp tục sản xuất.
Trong điều kiện khó khăn chung của nhà nước, nhà máy cũng phải sơ tán hơn 30 địa điểm khác nhau để tránh thiệt hại do bom mỹ.
Trong hoàn cảnh như vậy để chỉ đạo sản xuất là vô cùng khó khăn nhưng nhà máy vẫn giữ vững nhiệm vụ truyền thống của là sản xuất máy công cụ, bên cạnh đó để nhằm chi viện cho chiến trường miền Nam nhà máy đã sản xuất va cung cấp cho quốc phòng hàng ngàn tấn phụ tùng các loại cho xe đạp, xe vận tải, ống phóng hoả
Mặt khác nhà máy đã tiễn hàng ngàn cán bộ công nhân viên lên đường đánh Mỹ góp phần giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
c. Công ty cùng cả nước xây dựng CNXH
Hoà bình thống nhất mà chúng ta đã dành được trong cuộc đấu tranh thần thánh của dân tộc thật là hào hùng, vẻ vang song những tổn thất thiệt hại không phải là nhỏ, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế.
Với tinh thần khẩn trương hào hứng cùng cả nước bước vào công cuộc xây dựng kinh tế sau chiến tranh, đi lên xây dựng CNXH trong cả nước nhà máy cơ khí HN đã tập trung lại và đi vào khôi phục sản xuất.
Sau năm 1975 nhà máy mở rộng mặt bằng sản xuất tăng gấp 2.6 lần, trang thiết bị tăng gấp 2.7 lần so với ban đầu. Bằng việc thực hiện kế hoạch 5 năm, các hoạt động sản xuất của nhà máy đã hoàn thành kế hoạch toàn diện và vượt mức chỉ tiêu.
Đến năm 1980 nhà máy đã đổi tên thành nhà máy chế tạo công cụ số một với những thành tích đạt được trong giai đoạn này nhà máy đã được nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương huy chương và đặc biệt được phong tặng danh hiệu đơn vị anh hùng.
d. Giai đoạn từ 1987 đến nay.
Thời kỳ đổi mới kinh tế đảng ta quyết định xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp sang có chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do chưa thích ứng với cơ chế mới nên nhà máy gặp không ít những khó khăn tưởng chừng không vượt qua nổi.
Nhưng được sự quan tâm kịp thời của đảng và nhà nước đối với ngành cơ khí nói chung và công ty cơ khí HN nói riêng, nhà máy đã từng bước dần vượt qua những khó khăn tồn tại và phát triển như ngày nay, khẳng định lại vị trí ban đầu của ngành chế tạo máy Việt Nam.
Và để kịp thích ứng với cơ chế thị trường nên năm 1995 nhà máy dổi tên thành công ty cơ khí HN với tên giao dịch là HAMECO theo quyết định của bộ công nghiệp, với ngành chủ yếu là: công nghiệp sản xuất cắt gọt kim loại, thiết bị công nghệ, phụ tùng thay thế, thiết kế chế tạo, lắp đặt các máy, thiết bị toàn bộ và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo.
Hiện nay công ty đang thực hiện dự án năng cấp thiết bị đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ và nâng cao khả năng sản xuất và mở rộng thị trường đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất máy công cụ, thiết bị toàn bộ cho các nhà máy đường, xi măng và các trạm bơm cỡ lớn
Qua đó khẳng định: với bề dày hơn 40 năm hình thành và phát triển, HAMECO ngày càng phát triển dần dần thích ứng với cơ chế thị trường, là một công ty lớn đã và đang cung cấp cho nền công nghiệp nước nhà nhiều máy thiết bị và các loại máy đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hiện nay. HAMECO ngày càng phấn đấu hơn nữa để trở thành công ty hiện đi với đội ngũ công nhân lành nghề, công nghệ tiên tiến, để xứng đáng với danh hiệu đơn vị anh hùng, con chim đầu đàn của ngành cơ khí Việt Nam.
2. Những đặc điểm của xưởng máy công cụ ảnh hưởng đến công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc của phân xưởng.
2.1.Đặc điểm nguyên vật liệu của xưởng.
Nguyên vật liệu là một trong bốn yếu tố của chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng cao hay không, phụ thuộc vào nguyên vật liệu được sử dụng. Vì vậy công ty nói chung và phân xưởng nói riêng rất thận trọng trong việc mua, bảo quản và sử dụng nguyên vật liêu đảm bảo tuân thủ theo các yêu cầu ISO 9002. Nguyên vật liệu được sử dụng tại phân xưởng máy công cụ chủ yếu là gang, thép ngoài ra còn có một số phụ liệu khác. bảng 1 sẽ cho thấy một số loại nguyên vật liệu chính của phân xưởng.
Bảng 1 : Một số nguyên vật liệu chính của phân xưởng.
STT
Chủng loại
Giá mua(đ/kg)
Nơi sản xuất
1
21-40
6500
Tự sản xuất
2
Thép 35,45
5000
Tự sản xuất
3
Thép 9*C
8000
Nga
4
Thép tròn
5000
Nga, Ân độ
5
Thép tấm
4500
Nga, Việt nam
6
Thép định hình
5000
Nga, Việt Nam
7
Que hàn
5000
Nga, Việt Nam
Nguồn: Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư chế tạo máy.
Quy trình mua nguyên vật liệu của phân xưởng hoàn toàn tuân thủ theo các yêu cầu của ISO9002 như sau:
Bước 1: Định mức vật tư và hàng mua ngoài theo thiết kế của sản phẩm được phòng kỹ thuạt gửi vè điều độ sản xuất để tập hợp và lập dự trù vật tư theo từng kỳ sản xuất, sau đó chuyển cho phòng vật tư để cung ứng.
Bước 2: Phòng vật tư đối chiếu số lượng vật tư theo yêu cầu và vật tư sẵn có, lập doanh mục các vật tư cần mua, chuyển lại phòng điều độ sản xuất xác nhận, trình duyệt và liên hệ với các nhà cung ứng để mua.
Bước 3: phòng vật tư liên hệ với các nhà cung ứng trong danh sách để ký các hợp đồng cung cấp cho cả kỳ kế hoạch, trong đó thoả thuận việc cung ứng có thể chia thành từng giai đoạn.
Với những vật tư cho sản phẩm đơn chiếc, sản phẩm cho hợp đồng, phòng vật tư dựa vào dự trù của đơn vị yêu cầu mua phiếu vật tư, gửi đơn hàng đến các nhà cung ứng.
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của phân xưởng máy công cụ.
Quy trình công nghệ sản xuất máy công cụ được bắt đầu từ khâu tiếp nhận mẫu phôi và mẫu gỗ. Sau khi tiếp nhận mẫu phôi và mẫu gỗ xưởng sẽ tiến hành làm khuôn theo đặc điểm kích thước của phoi mẫu. Công đoạn tiếp theo của quy trình là công đoạn nấu thép(công đoạn 4), thép được nấu thành nước rồi rót vào các khuôn(công đoạn 5). Sau khi rót thép ra khuôn công đoạn tiếp theo là làm sạch mẫu phôi(công đoạn 6) và chuyển sang bộ phận cắt gọt (công đoạn 7). Phải tiến hành công đoạn 7 vì phôi được đúc ra không bao giờ được hoàn hảo đúng như mẫu phôi, do vậy cần phải tiến hành cắt bỏ các đầu thừa của phôi. Thực chất của tất cả các khâu từ 1đến 7 là công việc xưởng tiến hành công việc đúc phoi(công đoạn 8). Sau khi phoi được đúc xong sẽ đưa vào công đoạn chính là tiến hành gia công cơ khí (công đoạn 9). Tuỳ theo yêu cầu của các sản phẩm đầu ra mà phân xưởng tiến hành sử dụng các thao tác sản xuất khác nhau như: tiện , mài, bào, doaQuá trình này tạo ra được các chi tiết, sản phẩm mong muốn và sau đó sẽ được chuyển sanngs bộ phận lắp ráp(công đoạn 10) để tiến hành lắp ráp các chi tiết thành sản phẩm mong muốn.công đoạn tiếp theo là đưa sản phẩm vừa dược làm ra vào phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm để kiểm tra chất lượng(công đoạn11) và khâu cuối cùng trong quy trình công nghệ sản xuất máy công cụ là đưa các sản phẩm vào nhập kho thành phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất máy công cụ- công ty cơ khí Hà Nội(sơ đồ trang bên)
Với đặc điểm là một đơn vị sản xuất cơ khí sản xuất nhiều chi tiết sản phẩm qua nhiều khâu từ chuẩn bị khuôn mẫu đến khâu tạo phôi gia công cơ khí, nhiệt luyện mạ, lao động sống chiếm tỷ lệ nhiều trong sản xuất các hệ thống máy móc rất lớn, quy trình công nghệ sản xuất phức tạp có nhiều giai đoạn, do đó đòi hỏi phải thực hiện nghiêm ngặt triệt để các quy trình công nghệ áp dụng trong sản xuất, có như vậy mới tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng. Hiện nay ở công ty cơ khí HN sản phẩm chủ yếu là máy công cụ và thép cán
1.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị của xưởng máy công cụ.
Trang thiết bị máy móc là một bộ phận quan trọng trong tài sản cố định của các doanh nghiệp. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, phản ánh trình độ khoa học kỹ thuật và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của doanh nghiệp.
Tình hình máy móc thiết bị của xưởng công cụ được thể hiện qua bảng 2:
Bảng 2: Máy móc thiết bị của phân xưởng máy công cụ .
STT
Tên thiết bị
Số lượng
1
Máy tiện
25
2
Máy phay
8
3
Máy bào
12
4
Máy mài
13
5
Máy doa
6
6
Máy khoan
19
7
Máy cắt đột
11
8
Cần trục
5
Nguồn: xí nghiệp lắp đặt đại tu và bảo dưỡng thiết bị công nghiệp.
Qua bảng 2 ta thấy hệ thống máy móc thiết bị ở phân xưởng máy công cụ có số lượng lớn và đa dạng về chủng loại với gần 100 đầu máy chính. Cùng nằm trong tình trạng chung của công ty, hầu hết máy móc trong đó đều có thời gian sử dụng lâu, công nghệ lạc hậu, chủ yếu các máy là của liên xô cũ, tiệp khắc, đức và một số do Việt Nam tự sản xuất. Máy móc của xưởng hiện nay thiếu tính đồng bộ, thuộc nhiều dòng máy, đời máy khác nhau. Thời gian sử dụng kéo dài chủ yếu là từ những năm 60 nên đã khấu hao gần hết, nhiều máy được sử dụng từ hơn 40 năm nay, từ những ngày công ty mới thành lập. điều này đã gây ra những bất lợi không nhỏ vì sản phẩm sản xuất ra khó thích ứng với thị trường. Song việc chuyển đổi công nghệ mới, trang thiết bị máy móc hiện đại không phải là vấn đề đơn giản vì nó đòi hỏi kinh phí lớn, đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Thời gian qua công ty đã nỗ lực đầu tư chế tạo và mua một số máy mới cho xưởng như: máy tiện SUT160, máy doa đứng cỡ lớn W250, máy tiện đứng SKT32-60 tuy nhiên những kết quả đó vẫn còn rất khiêm tốn so với yêu cầu của sản xuất.
1.4.Đặc điểm đội ngũ lao động của phân xưởng.
Con người là nhân tố có tính quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tại phân xưởng máy công cụ do đặc là ngành sản xuất công nghiệp, công việc nặng nhọc đòi hỏi sức khoẻ. Vì thế đa số lao động ở phân xưởng là nam giới, số công nhân là nữ giới chiếm rất ít. Xưởng máy công cụ là một trong những xưởng mũi nhọn của công ty, ra đời cùng thời điểm ra đời của công ty nên lực lượng lao động của xưởng nhiều người đã gắn bó rất lâu năm với phân xưởng. Nhiều người được đào tạo ở Liên Xô (cũ), Tiệp Khắc, Đức thời gian dau này lực lượng lao động cũng được đào tạo dưới nhiều hình thức khác nhau như: thông qua các buổi học chuyên môn, cử đi học, đi tìm hiểu kinh nghiệm thực tếđào tạo thông qua trường học công nghệ chế tạo máy của công ty.
Theo báo cáo lao động ngày 7/4/2002, thực trạng lao động tại công ty có thể tóm tắt như sau:
Qua bảng chất lượng lao động ta thấy tuổi trung bình lao động của phân xưởng tương đối trẻ, tay nghề cao và khá đồng đều. Bộ phận công cụ dụng cụ công nhân bậc cao chiếm nhiều nhất. Bậc 5 và 6 chiếm 43%, bậc 1,2 không có. Bộ phận lắp ráp cấp bậc công nhân ở mức trung bình, trong đó công nhân bậc 1,2,3 chiếm 41,18% cao nhất trong toàn phân xưởng.
Bảng : chất lượng lao động ở phân xưởng
Stt
Bộ phận
Số lượng
Cấp bậc công nhân
Tuổi đời
1
2
3
4
5
6
30<
30ữ40
40
1
Bộ phận CC-DC
45
0
0
15
12
10
8
15
19
11
2
Bộ phận lắp ráp
36
13
9
8
6
0
0
9
17
10
3
Bộ phận cơ khí chế tạo
57
17
13
11
9
6
1
18
18
21
Tổng số
138
Nguồn: phòng tổ chức lao động công ty cơ khí HN
1.5. Đặc điểm bộ máy quản lý ở phân xưởng.
Ban quản đốc là người trực tiếp điều hành và tổ chức sản xuất ở phân xưởng. Ban quản đốc gồm quản đốc và một phó quản đốc, các tổ sản xuất đứng đầu là các tổ trưởng, chịu trách nhiệm theo dõi ngày công, sản lượng của từng cá nhân trong tổ, tổ chức sản xuất và là người trực tiếp sản xuất. Qua đó ta thấy cơ cấu quản lý ở phân xưởng khá quy cũ và chặt chẽ, có hệ thống, phân công lao động trách nhiệm rõ ràng. Bộ phận gián tiếp ít nhưng vẫn đảm nhiệm tốt công việc. Sự phân chia các tổ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức nơi làm việc sao cho hợp lý, do đó với cơ cấu nàu giúp cho người quản lý sắp xếp bố trí, trang bị nơi làm việc một cách dễ dàng.
II. Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc tại phân xưởng.
Thực trạng công tác tổ chức nơi làm việc.
Trang bị nơi làm việc.
Phân xưởng máy công cụ là phân xưởng mũi nhọn của công ty, do đó việc trang bị máy móc cho nơi làm việc của công nhân rất được ban lãnh đạo công ty quan tâm.
Bộ phận cơ khí chế tạo là bộ phận tập trung nhiều máy móc thiết bị nhất, chủ yếu là các thiết bị chính thể hiện ở bảng 3:
Bảng 3: Máy móc thiết bị của bộ phận cơ khí chế tạo.
STT
Tên thiết bị
Số lượng
1
Máy tiện T6M16
5
2
Máy tiện T16*1000
1
3
Máy tiện 11A62
1
4
Máy tiện 16A20
2
5
Máy tiện 1A62
2
6
Máy tiện 16A25
2
7
Máy tiện SU50A
1
8
Máy tiện T16A
1
9
Máy tiện SU63A
1
10
Máy tiện 16K20
1
11
Máy khoan 2A125
1
12
Máy khoan 2A135
1
13
Máy khoan 2H55
1
14
Máy khoan 2A55
2
15
Máy bào B665
2
16
Máy bào giường 7210
2
17
Máy xọc 7420
1
18
Máy doa 2620B
3
19
Máy doa đơn giản
1
20
Máy mài phẳng 3B722
2
21
Máy mài tròn 3M173
4
22
Máy mài 2 đá
2
23
Máy phay
9
24
Máy mài 3A64
1
25
Máy khắc vòng số
3
26
Máy hút bụi
1
27
Máy cẩu
2
28
Quạt điện, tụ điện
2
29
Tủ đựng dụng cụ
3
30
Thùng đựng rác
1
31
Thùng đựng phôi
1
32
Kệ đựng chi tiết
1
33
Kệ đựng phôi
1
34
Giá để bản vẽ
2
35
Tấm chắn phôi
1
36
Bàn giá vuông
2
37
Xe cải tiến, xe chở phôi
2
38
Bàn làm nguội, Eto làm nguội
9
Tổng
83
Nguồn: phòng kỹ thuật công ty cơ khí HN
Hiệu quả lao động của công nhân phụ thuộc trực tiếp vào mức độ trang bị nguyên vật liệu về mặt công nghệ và tổ chức. Không có những trang thiết cần thiết và cấu tạo của trang thiết đó không hoàn thiện sẽ làm cho các đối tượng lao động nằm ngổn ngang ở nơi làm việc, làm phức tạp cho việc vận chuyển và do đó sẽ tạo ra những chuyển động thừa, làm tăng phế phẩm và giảm chất lượng của sản phẩm chính. Vì vậy phân xưởng rất chú trọng việc trang bị máy móc thiết bị cho bộ phận này.
Nhìn vào bảng 3 ta thấy trang thiết bị ở bộ phận này đa số là máy cũ. Trong mấy năm gần đây công ty cũng đã đầu tư cho bộ phận này một số máy mới nhập về từ cộng hoà liên bang Đức như: máy tiện T18A, máy tiện 16A20còn lại các máy chủ yếu là mua từ những năm 58-60, một số máy còn có thời gian sử dụng từ trước đó nữa.
Do tình trạng chung máy móc thiết bị lạc hậu, không đồng bộ nên việc sắp xếp máy móc thiết bị chiếm rất nhiều diện tích nơi làm việc. Bên cạnh đó máy móc thiết bị kém còn kéo theo việc tiêu hao nhiều điện năng và năng suất và chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu.
- Bộ phận công cụ dụng cụ và bộ phận lắp ráp là hai bộ phận có số máy móc thiết bị ít hơn. số máy móc thiết bị của hai bộ phận này được thể hiện qua bảng 4 và bảng 5.
Bảng 4: Máy móc thiết bị của bộ phận máy công cụ dụng cụ.
STT
Tên thiết bị
Số lượng
1
Máy tiện T630
1
2
Máy tiện A20
1
3
Máy tiện 16K20
2
4
Máy tiện T616
1
5
Máy phay W222
1
6
Máy phay 6M12
2
7
Máy phay 6H81
2
8
Máy phay 6R825
1
9
Máy phay 676
1
10
Máy mài rãnh 345-1B
1
11
Máy mài tiện hớt lưng 1811
2
12
Máy mài lỗ 3K227
1
13
Máy mài lỗ 3K228
1
14
Máy mài phẳng tròn 3B740
1
15
Máy mài phẳng 3725
2
16
Máy đứng tâm 3A92
1
17
Máy mài tròn 3Y131
4
18
Máy khoan K125
2
19
Máy mài ren 5823
2
20
Máy doa 2B460
1
21
Máy doa 2B450
1
22
Máy doa 2A450
1
23
Máy mài khô 3815M
1
24
Máy mài khô 3M634
8
25
Máy cưa cần C720
1
26
Cần trục 1.5 tấn
2
Tổng
43
Nguồn: phòng kỹ thuật công ty cơ khí HN
Bảng 5: Thiết bị máy móc của bộ phận lắp ráp.
STT
Tên thiết bị
Số lượng
1
Máy khoan đứng K125
2
2
Máy khoan đứng 2A125
1
3
Máy khoan cần K525
3
4
Máy khoan cần Kk325
4
5
Máy mài phẳng 3B222
2
6
Máy ép thuỷ lực R411a
1
7
Máy phay 6H815
1
8
Máy nén khí phun cát
1
9
Cầu trục 5 tấn
1
10
Cầu bấm tay 3 tấn
1
11
Máy gia nhiệt
1
12
Máy mài 2 đá
1
13
Máy nén khí
1
Tổng
20
ở hai bộ phận này các máy đa số là có thời gian sử dụng lâu, có một số may được dùng từ những năm 1958 như: máy mài 3725, máy doa 2450do máy móc cũ kỹ như vậy cho nên nơi làm việc của bộ phận này nhiệt độ và tiếng ồn rất cao, lại không được trang bị máy hút bụi nên nồng độ bụi ở đây rất lớn vượt qua giới hạn cho phép của bộ y tế.
Mặc dù hầu hết các máy ở hai bộ phận này đều được nhập ngoại (chủ yếu từ Liên Xô, Tiệp Khắc, Đức) nhưng kích thước lại rất phù hợp với người công nhân. các thao tác của máy rất đơn giản, nhịp độ vừa phải và có độ an toàn cao trong lao động. Tuy nhiên việc trang bị các máy móc không đồng đều như số máy tiện nhiều(20 máy) trong khi máy mài còn quá ít so với yêu cầu nên làm cho quá trình sản xuất không được diễn ra liên tục.
Qua việc phân tích trên ta thấy việc trang bị các máy móc dụng cụ phục vụ cho nơi làm việc ở phân xưởng là tương đối đầy đủ các máy móc được trang bị phù hợp với tầm vóc của người công nhân, các bệ kê cũng được bố trí phù hợp thuận tiện cho các thao tác của công nhân. Tuy nhiên việc máy móc lạc hậu, thiếu tính đồng bộ cũng như thiếu một hệ thống các máy hút bụi, máy điều hoà nhiệt độ dẫn đến năng suất lao động giảm và chất lượng sản phẩm cũng không đạt được tiêu chuẩn.
Bố trí nơi làm việc.
Bố trí máy móc thiết bị cho nơi làm việc.
Trong hệ thống các biện pháp tổ chức nơi làm việc, việc bố trí nơi làm việc hợp lý có một ý nghĩa quan trọng. Bố trí nơi làm việc hợp lý có nghĩa là sắp xếp vị trí kích thước trong không gian của các thiết bị, các phương tiện và các đối tượng lao động phù hợp với phạm vi làm việc quy định.
Bố trí nơi làm việc chung tại phân xưởng.
Với diện tích mặt bằng của toàn nơi làm việc là 3436 m2 việc bố trí chung nơi làm việc được thể hiện ở sơ đồ dưới.
Sơ đồ1:Sơ đồ bố trí nơi làm việc chung nơi làm việc của phân xưởng máy công cụ.
Bộ phận cơ khí chế tạo
Bộ phận lắp ráp
Bộ phận máy công cụ , dụng cụ.
Nhìn vào sơ đồ 1 ta thấy toàn bộ phân xưởng được chia thành ba nơi làm việc. đó là nơi làm việc dành cho bộ phận máy công cụ dụng cụ, tiếp đến là bộ phận lắp ráp và kế tiếp là bộ phận cơ khí chế tạo. Giữa các bộ phận có đường cận chuyển nguyên vật liệu, các thành phẩm và các bán thành phẩm thông nhau tạo thuận tiện cho công tác vận chuyển bốc dỡ. ở mỗi bộ đều có lối cho ô tô vào để từ đó vận chuyển nguyên vật liệu hoặc các thành phẩm, bán thành phẩm theo các đường goòng ở giữa bộ phận vuông góc với đường goòng chính.
Như vậy qua cách bố trí chung nơi làm việc của phân xưởng ta thấy việc bố trí chung nơi làm việc của xưởng là tương đối phù hợp. Tuy máy móc nhiều nhưng nhờ sử dụng tối đa diện tích nên đường vận chuyển trong các gian vẫn rộng rãi, đảm bảo an toàn khi vận chuyển. Các đường vận chuyển cắt nhau và tạo thành góc vuông không có đường cụt. Các thiết bị máy móc được bố trí vuông góc với đường vận chuyển như vậy rất thuận tiện cho quan sát của người công nhân.
Bố trí riêng nơi làm việc cho từng bộ phận.
Theo yêu cầu của sản xuất và công nghệ sản xuất nơi làm việc của từng bộ phận trong phân xưởng bố trí máy móc thiết bị ở các bộ phận như sau:
Bộ phận máy công cụ: Việc bố trí máy móc được thể hiện ở sơ đồ 2:
Sơ đồ 2: Sơ đồ mặt bằng xưởng máy công cụ – ngành công cụ.
Nhìn vào sơ đồ ta thấy việc bố trí máy móc thiết bị cho nơi làm việc ở bộ phận này chưa được hợp lý thể hiện rõ nhất ở chỗ các máy được bố trí không đều nhau, không phân đều nhau trong các nơi sản xuất. Với diện tích mặt bằng chung của bộ phận này là 1720 m2 nhưng nhìn vào sơ đồ ta nhận có cảm giác với một diện tích rộng như thế nhưng nơi làm việc vẫn chật chội. điều này một phần được lý giải là do việc bố trí máy móc chưa khoa học. Bên tay trái của đường goòng tập trung rất nhiều máy trong khi ở bên phải lại chỉ có một số máy dẫn đến gian thì qua chật , gian thì lại còn rất nhiều khoảng trống làm cản trở quá trình sản xuất.
Mặc dù vậy việc bố trí khoảng cách đến tường và giữa máy với các giá đựng lại rất phù hợp. Các bệ đứng vừa tầm với các thao tác của công nhân tạo thuận tiện cho người công nhân trong các thao tác.
Bộ phận cơ khí chế tạo máy:
Việc bố trí máy móc thiết bị cho nơi làm việc tại bộ phận này được thể hiện ở sơ đồ 3.
Sơ đồ 3: Sơ đồ mặt bằng xưởng máy công cụ- ngành cơ khí chế tạo.
Đây là bộ phận tập trung nhiều máy móc thiết bị nhất của xưởng (83 đầu máy các loại) nhưng nhìn vào sơ đồ ta thấy việc bố trí máy móc ở đây ly rất hợp lý. Các máy được bố trí đều cho các gian, khoảng cách giữa các máy với nhau và giữa các máy với tường rất hợp lý làm cho việc vận hành máy của công nhân khá thuận lợi.
Bộ phận lắp ráp:
Bộ phận lắp ráp là bộ phận có ít máy móc thiết bị nhất. Do tính chất đặc thù của công việc nên với diện tích mặt bằng là 850 m2 nhưng ở đây chỉ có 19 đầu máy các loại. Nhìn vào sơ đồ ta thấy các máy được bố trí trong khoảng không gian khá rộng rãi phù hợp với đặc thù của bộ phận này là cần phải có nhiều khoảng trống để tiện việc lắp ráp các chi tiết.
Qua việc phân tích trên cho ta thấy việc bố trí máy móc thiết bị của phân xưởng còn nhiều bất hợp lý, tuy nhiên nó cũng có những ưu điểm nhất định, phù hợp với đặc thù của từng bộ phận sản xuất, từng nơi làm việc.
Việc bố trí máy móc thiết bị như ở phân xưởng hiện nay phù hợp với tầm vóc của công nhân, không làm ảnh hưởng đến vùng nhìn của mắt. điều này góp phần làm giảm hao phí năng lượng trong quá trình lao động, người công nhân có thể thực hiện các thao tác một cách chính xác, thuận lợi, kích thích hưng phấn trong khi làm việc. Các máy đều được sơn màu xanh dịu tạo thẩm mỹ trong sản xuất và làm giảm sự căng thẳng về thần kinh làm tăng tinh thần hăng say làm việc.
Tuy vậy việc bố trí máy móc ở từng ngành vẫn còn nhiều điều bất cập chưa được tốt như ở ngành công cụ dụng cụ các máy được bố trí không đều nhau trong một không gian làm cho chỗ thì có nhiều máy, chỗ lại quá rộng dẫn đến nhiều nơi có nồng độ bụi cao, tiếng ồn lớn làm cho chất lượng sản phẩm, năng suất lao động bị giảm sú, công nhân dễ mắc các chứng bệnh về nghề nghiệp.
Bố trí lao động nơi làm việc.
Với đặc thù của của ngành là sản xuất công nghiệp, công việc nặng nhọc đòi hỏi người công nhân phải có sức khoẻ tốt do vậy lực lượng lao động trong phân xưởng chủ yếu là nam giới. Việc bố trí lao động trong phân xưởng còn có nhiều điểm chưa hợp lý như:
+ Bố trí cơ cấu lao động ở các bộ phận chưa hợp lý, bộ phận lắp ráp số lượng máy móc đang hoạt động là 20 máy mà có tới 36 công nhân, trong khi đó bộ phận cơ khí chế tạo số lượng máy đang hoạt động là 83 máy mà số công nhân chỉ có 57 người là quá ít. Vì vậy xưởng cần bố trí lại lao động cho phù hợp với từng bộ phận sản xuất.
+ Mặt khác bố trí cấp bậc công nhân chưa phù hợp với cấp bậc công việc như bộ phận công cụ dụng cụ cần nhiều công nhân thợ bậc cao nhưng ở đây thực tế công nhân thợ bậc 5,6 chỉ chiếm có 41% trong khi ở bộ phận cơ khí chế tạo công nhân thợ bậc 5,6 là 43%.do đó không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất.
2. Thực trạng công tác phục vụ nơi làm việc tại phân xưởng.
2.1. Điều kiện lao động ảnh hưởng đến công tác phục vụ nơi làm việc.
Qúa trình lao động của con người luôn phải diễn ra trong một môi trường sản xuất nhất định. Mỗi môi trường sản xuất khác nhau có các nhân tố khác nhau tác động đến người lao động. Tổng hợp tất cả các nhân tố ấy chính là điều kiện lao động.
Do đặc điểm sản xuất, một số công đoạn sản xuất làm việc trong điều kiện tiếng ồn, độ ẩm, nóng, bụi và hơi khí độc vì vậy có ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ của người lao động và do đó cũng ảnh hưởng một phần đến công tác phục vụ nơi làm việc. Qua khảo sát tình hình thực tế điều kiện làm việc trong phân xưởng ta có bảng đo khí hậu của phân xưởng như sau:
Bảng 9: Kết quả đo khí hậu ở phân xưởng tháng 6/2002.
STT
Điểm đo
Nhiệt độ
(OC)
Độ ẩm
(%)
Tốc độ gió
(m/s)
1
Khu vực lắp ráp
30
82
1.7
2
Khu vực tiện
32
80
1.7
3
Khu vực bào
32
80
1.2
4
Khu vực nguội
38
76
1.5
5
Khu vực mài
37
75
1.6
Nguồn: phòng kỹ thuật công ty cơ khí HN
Nhìn vào kết quả trên ta thấy công nhân làm việc trong điều kiện khắc nghiệt, nhiệt độ nơi làm việc cao hầu hết ở các điểm đo đều cao hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép từ 1-6oC. ở khu vực cơ khí chế tạo và khu vực máy công cụ dụng cụ nhiệt độ tương đối cao từ 35-38 oC. độ ẩm ở một số bộ phận dưới tiêu chuẩn cho phép riêng ở khu vực lắp ráp dộ ẩm lên đến 82%, thông gió tự nhiên và thông gió nhân tạo còn kém, chưa đạt tiêu chuẩn cho phép. Với điều kiện lao động như vậy ảnh sẽ làm ảnh hưởng xấu đến môi trường lao động của công nhân, làm giảm quá trình thải nhiệt và bay hơi mồ hôi của cơ thể, gây mệt mỏi và làm hạn chế hứng thú trong công việc.
Hơn nữa do đặc điểm sản xuất của phân xưởng đòi hỏi người công nhân phải thường xuyên làm việc bằng mắt rất nhiệu trong các khâu sản xuất như: mài, doa tiện, cắtvì vậy người công nhân cần được làm việc trong điều kiện có hệ thống chiếu sáng tốt, nhưng qua khảo sát thực tế cho thấy hệ thống chiếu sáng trong phân xưởng còn quá kém chưa đảm bảo được tiêu chuẩn chiếu sáng điều này không tránh khỏi tác động tiều cực tới chất lượng công việc và năng suất lao động của người công nhân.
Trong quá trình làm việc người công nhân bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn của máy móc thiết bị được thể hiện ở bảng sau:
Bảng đo kết quả tiếng ồn tháng 9/2002:
STT
Điểm đo
Kết quả(dB)
1
Đo tại bộ phận tiện khi máy đang hoạt động
85-90
2
Đo tại bộ phận bào khi máy đang hoạt động
80-85
3
Đo tại bộ phận doa khi máy đang hoạt động
85-90
4
Đo tại bộ phận khoan khi máy đang hoạt động
85-90
5
Đo tại bộ phận phay khi máy đang hoạt động
81-88
6
Đo tại bộ phận mài khi máy đang hoạt động
85-91
Tiêu chuẩn cho phép 505 BYT/QĐ 2000
Nguồn: phòng kỹ thuật công ty cơ khí Hà Nội
Qua kết quả trên ta thấy tiếng ồn nằm trong giới hạn quy định nhưng mức độ chêng lệch giữa kết quả đo được với tiêu chuẩn đặt ra là rất ít, đặc biệt là ở bộ phận máy khoan, máy doa và máy tiện. Riêng ở bộ phận mài tiếng ồn đã vượt qua giới hạn cho phép từ 85-91dB. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của người lao động, họ thường xuyên bị đau đầu, chóng mặt, ù tai do phải đứng trực tiếp tại máy từ 200-240 phút một ca.
Trong những năm qua công ty cũng như phân xưởng đã có những biện pháp làm giảm tiếng ồn như trang bị khẩu trang bông nút tai cho công nhânnhưng vẫn chưa hạn chế được tiếng ồn.
Ngoài ra phân xưởng còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nồng độ bụi và hơi khí độc thải ra do quá trình mài , nguội gây ra.với điều kiện làm việc như vậy, phân xưởng cũng như công ty cần có biện pháp cải thiện điều kiện lao động cho công nhân để đảm bảo sức khỏe đồng thời nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Trong những năm qua phân xưởng cũng đã có những biện pháp để giải quyết nhưng hiệu quả chưa cao. điều đó thể hiện trong bảng sau:
Bảng 10: Một số trang thiết bị phục vụ an toàn lao động của phân xưởng năm 2002
STT
Tên trang bị
Số lượng
1
Máy điều hoà
02
2
Quạt trần, quạt cây.
16 cái
3
Quần áo
1bộ/1người/năm
4
Khẩu trang
2 cái/ người /năm
5
Dầy ba ta
2 đôi/người /năm
6
Mũ bảo hiểm
1chiếc/người /năm
Nguồn: phòng quản đốc phân xưởng máy công cụ công ty cơ khí HN
Qua bảng trên ta thấy việc trang bị các thiết bị phục vụ cho an toàn lao động còn thiếu như các loại quạt trần, quạt cây với số lượng 16 chiếc là chưa đủ. Trong khi đó hệ thống thông gió chưa có, do vậy không đảm bảo điều kiện làm việc cho công nhân.
Nhưng việc trang bị phong hộ cho cá nhân đã được quan tâm, mỗi năm một người được phát một bộ quần áo, 2 khẩu trang, 2 đôi dầy 1 mũ bảo hiểm.
Qua đó ta có thể thấy công ty đã quan tâm đến vấn đề điều kiện lao động của phân xưởng song chưa thực sự coi đây là vấn đề quan trọng và cấp thiết. Các thiết bị thông gió không có cho nên nhiệt độ tại nơi làm việc vẫn cao, phân xưởng vẫn chưa sử dụng máy hút bụi, cửa phân cách chống ồn để cải thiện nơi làm việc.
2.2. Phục vụ nơi làm việc tại xưởng.
Phân xưởng máy công cụ là một phân xưởng quan trọng trong công ty cơ khí Hà Nội, quy trình sản xuất và các bộ phận gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn khác nhau, do đó các nhu cầu phân xưởng nơi làm việc cũng khác nhau và chúng hợp thành những đồng bộ riêng về nhu cầu phục vụ tận nơi làm việc. Hơn nữa, phân xưởng có một số bộ phận sản xuất thủ công cho nên công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc trở nên hết sức quan trọng. Phân xưởng phục vụ theo các hệ thống phục vụ khác nhau như phục vụ chuẩn bị sản xuất, phục vụ vận chuyển, phục vụ bốc dỡ, phục vụ dụng cụ, phục vụ sữa chữa máy móc
Để tìm hiểu kĩ công tác phục vụ nơi làm việc tại phân xưởng máy công cụ tôi đã tiến hành khảo sát thời gian làm việc của một công nhân tiện trong bộ phận máy công cụ dụng cụ của phân xưởng bằng phương pháp bấm giờ như sau:
Bảng khảo sát thời gian làm việc của một công nhân tiện
STT
ND quan sát
Thời gian
Số sản phẩm
Ký hiệu
Ghi chú
Hiện tại
Kéo dài
Bắt đầu ca
7h00
0
6
sản phẩm
Trùng với thời gian làm việc tại xưởng
1
Nhận nhiệm vụ
5
5
CK1
2
Tìm hiểu bản vẽ
10 phút
5
CK2
3
Lấy dụng cụ
12 phút
2
CK3
Lắp dao tiện
15 phút
3
CK4
Tiện
8h45
90
TN1
Mài dao cùn
9h
15
PV1
Tiện
10h30
90
TN2
Dọn phôi
35 phút
5
PV2
Tháo dao tiện
40 phút
5
CK5
Cho dầu vào máy
50 phút
10
PVkt
Thu dọn dụng cụ
55 phút
5
CK6
Gao thành phẩm
11h
5
CK7
Hết ca 1
Qua bảng khảo sát thời gian làm việc của một công nhân tiện tại nơi làm việc của phân xưởng ta đi vào phân tích thực trạng công tác phục vụ nơi làm việc của phân xưởng máy công cụ như sau.
a. Phục vụ chuẩn bị sản xuất.
Đây là chức năng phục vụ đầu tiên của quá trình sản xuất. Phân xưởng có ba nơi làm việc chính, mỗi bộ phận được cung cấp các loại nguyên vật liệu khác nhau và kế hoạch sản xuất của mỗi bộ phận cũng khác nhau. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất công ty giao cho phân xưởng, quản đốc phân xưởng có nhiệm vụ đề ra kế hoạch sản xuất của từng ngày trong tháng và giao nhiệm vụ sản xuất cho từng bộ phận làm việc cụ thể vào đầu ca làm việc.
Mặt khác, quản đốc phân xưởng luôn có sự theo dõi chung về lao động trong toàn phân xưởng cũng như các bộ phận sản xuất. Nừu như trong một bộ phận sản xuất có công nhân nghỉ làm thì nhiệm vụ sản xuất của mỗi người trong bộ phận đó sẽ cao hơn.
ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo kế hoạch sản xuất chung cho toàn phân xưởng nhưng phương pháp này cũng có nhược điểm là làm cho công nhân làm việc quá sức để đảm bảo các yêu cầu đề ra của công ty.
Đối với các loại nguyên vật liệu của phân xưởng như: thép tròn, thép định hình, gangđược phục vụ tập trung tại phòng kế hoạch. Đầu năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ chung của toàn công ty cũng như kế hoạch của phân xưởng, phòng kế hoạch có nhiệm vụ đề ra các kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu cho từng nơi làm việc. Phương thức phục vụ được tiến hành như sau: Công ty trực tiếp ký kết hợp đồng với công ty cung cấp vật liệu chủ yếu ở Hà Nội. Nguyên vật liệu ở đây chủ yếu là nhập từ nước ngoài về và một số được sản xuất ở trong nước. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất chung cũng như tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, phòng kế hoạch có sự điều chỉnh chung về nguyên vật liệu tháng nhập nhiều, tháng nhập ít.
Nhìn chung phương thức phục vụ chung là hợp lý, việc phục vụ được căn cứ vào kế hoạch sản xuất, có tính linh hoạt, điều chỉnh kịp thời theo tình hình sản xuất cũng như tình hình tiêu thụ, tránh tình trạng tồn kho, ứ đọng nguyên vật liệu, tăng nhanh vòng quay của vốn và tăng hiệu qủa sản xuất kinh doanh.
b. Phục vụ dụng cụ.
Trong qúa trình sản xuất thì việc phục vụ các công cụ, dụng cụ cho nơi làm việc là rất cần thiết . chính vì vậy mà phân xưởng rất quan tâm đến hoạt động mua sắm các công cụ, dụng cụ phục vụ cho sản xuất như: các loại dụng cụ cắt gọt, dụng cụ đo, dụng cụ công nghệ, đồ gá
Các loại dụng cụ này được phát theo định kì nhưng nếu xảy ra trường hợp mất cắp hay hư hỏng trước thời hạn thì sẽ được thay thế hoặc sữa chữa kịp thời do vậy mà quá trình sản xuất được diễn ra liên tục không bị gián đoạn.
Các công tác bảo quản, giữ gìn, theo dõi tình hình sử dụng các loại công cụ dụng cụ rất được phân xưởng chú trọng và được tổ trưởng các tổ kiểm tra thường xuyên nên trong suốt thời gian qua không để xảy ra tình trạng mất cắp các công cụ dụng cụ.
Qua đó ta thấy được việc phục vụ công cụ dụng cụ cho nơi làm việc của phân xưởng là rất tốt, tuy nhiên các công cụ dụng cụ cung cấp cho xưởng vẫn còn khá thô sơ và lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất gây ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động của toàn phân xưởng.
c. Phục vụ vận chuyển bốc dỡ.
Hàng ngày phân xưởng sản xuất ra một lượng lớn các sản phẩm do đó khối lượng nguyên vật liệu chuyển đến nơi làm việc và khối lượng thành phẩm nhập kho là rất lớn. Vì vậy công việc vận chuyển và bốc dỡ hết sức quan trọng. Bởi vì nếu muốn quá trình sản xuất diễn ra liên tục thì nguyên vật liệu phải được vận chuyển kịp thời đến nơi làm việc đồng thời thành phẩm cũng phải được chuyển nhanh khỏi nơi làm việc. Các nguyên vật liệu chính như : phoi đúc, thép định hình, thép trònđược vận chuyển từ kho và xưởng đúc đến nơi làm việc bằng xe cải tiến. Mỗi tổ sản xuất trong phân xưởng có 2 công nhân phục vụ đủ đảm bảo nguyên vật ciệu cho công nhân chính làm việc và các thành phẩm cũng được chuyển ra ngoài một cách nhanh chóng.
Nhiệm vụ của người vận chuyển là vận chuyển nguyên vật liệu là kho của công ty đến bộ phận sản xuất và vận chuyển thành phẩm đến kho thành phẩm. Còn trong quá trình vận chuyển giữa các bộ phận thì do công nhân của bộ phận đó đảm nhiệm. Nhìn chung người công nhân ở đây làm mọi công việc mà tổ trưởng giao cho, tổ trưởng có thể điều động bất kỳ người công nhân ở đây làm mọi công việc. Với cách làm như vậy nó cũng có mặt thuận lợi là làm cho người công nhân linh hoạt hơn, tháo vat hơn trong công việc. Họ sẽ sẵn sàng làm bất cứ việc gì khi cần thiết, do đó không có sự ỷ lại vào ngưòi khác. nhưng nó cũng có nhược điểm là công việc phục vụ vận chuyển không được liên tục và điều đặn. Có lúc các bọ phận lại chuyển cùng lúc dẫn đến làm chật chội gian sản xuất, có lúc lại rải rác, mặc dù quá trình sản xuất vẫn đảm bảo nhưng nhịp độ làm việc lúc nhanh, lúc chậm không đều đặn.
d. Phục vụ điều chỉnh và sữa chữa.
Trong phân xưởng có tổ cơ điện đảm bảo các chức năng phục vụ điều chỉnh các trang thiết bị tốt, hoạt động chính xác, sữa chữa khả năng hoạt động của máy móc thiết bị. Tổ cơ điện nằm ở khu vực sản xuất của nơi làm việc chịu trách nhiệm chính về máy móc thiết bị ở cả 3 nơi làm việc của phân xưởng. Bộ phận cơ khí chế tạo là bộ phận có nhiều máy móc nhất nên công tác phục vụ của tổ cơ điện chủ yếu là ở bộ phận này. khối bảo toàn bao gồm sữa chữa máy, chế độ dầu mỡ, nó có nhiệm vụ bảo đảm cho quá trình máy móc thiết bị trong toàn phân xưởng được hoạt động bình thường. Do yêu cầu của phân xưởng nên công nhân ở khối bảo toàn đòi hỏi bậc thợ và trình độ tay nghề rất cao. Hầu hết công nhân ở bộ phận này có cấp bậc phù hợp với công việc.
Chức năng phục vụ ở khối bảo toàn là rất quan trọng, bởi vì nó duy trì đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục, cho phép thiết bị sử dụng với công suất cao, khai thác khả năng của thiết bị hiện có. Chính vì vậy mà công việc bố trí công nhân phục vụ của khối bảo toàn sao cho có khoa học, đảm bảo phục vụ tốt, duy trì tiến độ sản xuất là hết sức quan trọng.
Hàng tuần phân xưởng tiến hành vệ sinh máy đảm bảo cho máy móc luôn sạch sẽ, đúng tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp. Ngoài ra cứ 6 tháng lai bảo dưỡng máy một lần, trong quá trình bảo dưỡng nếu có hỏng thì sữa chữa, bộ phận nào không sữa được phải thay đi hoặc đại tu. Tuy nhiên thời gian bảo dưỡng như cậy là quá dài dẫn đến tình trạng không phát hiện kịp thời các bộ phận đã bị hỏng do đó làm giảm thời gian sử dụng của máy móc. Nguyên nhân cũng là do tổ cơ điện có số lượng công nhân phục vụ ít, tổng số có 8 người, trong đó công nhân kỹ thuật là 6 người mà số lượng máy móc thiết bị nhiều do đó chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu phục vụ máy móc.
Mặt khác tổ cơ điện có nhiệm vụ đảm bảo chế độ dầu mỡ để cho máy chạy êm, hoạt động chính xác, đung với yêu cầu kỹ thuật. Công việc này được tiến hành vào những ngày nghỉ để tránh ảnh hưởng đến sản xuất.
Ngoài ra phân xưởng còn tiến hành sữa chữa lớn phần điện, bao goomf bảo dưỡng các tủ điện, vệ sinh, thay thế những đoạn dây dẫn bị hỏng, bóng đèn bị cháy và kiểm tra độ an toàn bộ phận chiếu sáng.
Việc sữa chữa thiết bị máy móc giúp quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, cho phép sử dụng tốt công suất máy móc thiết bị. Thực tế cho thấy phân xưởng cũng đã quan tâm đên việc sữa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị vì công việc này rất quan trọng và nó có vai trò quyết định trực tiếp đến hiệu quả sản xuất.
e. Phục vụ sinh hoạt văn hoá.
Phân xưởng có nhiều bộ phận sản xuất với nhiều nơi làm việc khác nhau, do đó công tác giữ gìn vệ sinh nơi làm việc là rất quan trọng. Vì nơi làm việc sạch sẽ, gọn gàng sẽ tạo ra được cảm giác thoải mái cho người lao động trong quá trình làm việc. Công việc vệ sinh tại nơi làm việc do tổ vệ sinh phục vụ, cứ trước và sau mỗi ca các công nhân trong tổ này lại tiến hành vệ sinh thu dọn phế liệu và dụng cụ thiết bị.
Vì phân xưởng làm việc theo hai ca sáng và chiều do đó không có nhà ăn để phục vụ cho việc ăn trưa, công nhân làm xong thì bàn giao lại công việc cho ca kế tiếp trở về sinh hoạt tại nhà riêng. Phương pháp phục vụ này có ưu điểm là giúp công nhân có điều kiện chăm lo được các công việc trong gia đình nhiều hơn. nhưng nó cũng có những nhược điểm lớn là sẽ làm hạn chế mối quan hệ giữa công nhân với công nhân trong cùng phân xưởng, giữa công nhân với người quản lý và do đó không phát huy được bầu không khí tâm lí tập thể.
3. Những tồn tại của công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc tại phân xưởng.
Qua việc phaan tích thực trạng công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc của phân xưởng ta thấy có những tồn tại sau:
Việc thiết kế nhà xưởng chưa hợp lý, các bộ phận sản xuất trong cùng một phân xưởng được bố trí sát cạnh nhau không có tường chắn gây ra hiện tượng cộng hưởng tiếng ồn rất lớn.
Bố trí máy móc lộn xộn, không theo quy định dẫn đến lãng phí thời gian vận chuyển. Các bàn để sản phẩm quá thấp làm cho người công nhân khi thực hiện xong một sản phẩm lại phải tốn một thời gian lãng phí để đặt sản phẩm xuống nơi quy định.
Chưa sử dụng hết các loại máy móc thiết bị làm lãng phí trang thiết bị.
Điều kiện lao động còn nhiều hạn chế thể hiện tiếng ồn ở một số nơi làm việc cao hơn mức độ cho phép. Nhiệt độ cao làm việc nóng bức, cộng với độ ẩm lớn đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ cho người lao động.
Các dụng cụ phục vụ sản xuất quá thô sơ, không đảm bảo cho quá trình sản xuất cũng như chất lượng của sản phẩm.
Phân xưởng chưa có nhà ăn riêng phục vụ giữa ca cho công nhân làm cho những công nhân nhà ở xa gặp nhiều khó khăn, và cũng chính điều này đã làm cho bầu không khí tập thể trong toàn phân xưởng không được phát huy.
4. Những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
- Công nghệ sản xuất tương đối phức tạp, mặt hàng sản xuất tương đối phong phú, đa dạng, làm cho cơ cấu tổ chức sản xuất rất phức tạp.
- Việc cung cấp nguyên vật liệu cũng như tiêu thụ thành phẩm chưa được mở rộng mối quan hệ, sản xuất chưa ăn khớp với thị trường đầu vào và đầu ra. Điều này có hạn chế với việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
- Điều kiện nhà xưởng còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, thiết kế không phù hợp, do đó làm ảnh hưởng đến bố trí máy móc thiết bị.
- Quan hệ giữa các bộ phận trong dây chuyền sản xuất mang tính chất xô đẩy, có nghĩa là sản phẩm làm ra của bộ phận này được hoàn chỉnh xong sẽ chuyển tiếp sang bộ phận sau trong khi đó phân xưởng lại không có đội ngũ phục vụ vận chuyển theo từng chức năng cụ thể, dẫn đến vận chuyển bị chồng chéo và gây lãng phí thời gian lao động.
- Một số máy móc của phân xưởng đã lạc hậu, hiệu suất sử dụng chưa cao va công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc chưa hợp lý hoàn toàn, vẫn còn thời gian lãng phí gây ảnh hưởng đến năng suất lao động của toàn phân xưởng. ở phân xưởng không có kế hoạch sữa chữa dự phòng mà hỏng đến đâu sữa chữa đến đấy do vậy ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất nhiều khi công nhân phải nghỉ tạm thời để sữa chữa máy.
- ở phân xưởng còn một số bộ phận sản xuất thủ công nên việc quy định chế độ làm việc nghĩ ngơi cho công nhân còn chưa chặt chẽ và hợp lý, ý thức của người công nhân chưa tự giác, còn có nhiều trường hợp nghỉ ngơi tự do trong ca làm việc làm ảnh hưởng đến năng suất lao động và kế hoạch sản xuất chung của toàn phân xưởng.
- Phân công lao động theo nhóm, tổ tập thể chưa thực sự cụ thể, chi tiết dẫn đến người làm nhiều người làm ít vẫn hưởng lương như nhau. Bố trí lao động chưa hợp lý một số công nhân có bậc thợ tay nghè thấp lại được bố trí làm các công việc có bậc cao hơn.
Chương III. Một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc tại phân xưởng máy công cụ công ty cơ khí Hà Nội.
I. Các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác tổ chức phuc vụ nơi làm việc.
Hoàn thiện điều kiện nhà xưởng.
Trước tình hình thực tế về điều kiện nhà xưởng của phân xưởng hiện nay công ty cần có kế hoạch xây dựng lại nhà xưởng cho phù hợp với yêu cầu đặt ra của sản xuất. Với lợi thế là có diện tích mặt bằng tương đối rộng(3436m2). Việc thiết kế xây dựng phân xưởng phải đảm bảo sao cho các máy móc được bố trí hợp lý nhất và đạt tiêu chuẩn về nhiệt độ, ánh sáng và độ ẩm cho phép.
Cần bố trí riêng một kho trung gian đựng sản phẩm nhằm rút ngắn thời gian vận chuyển, khắc phục được tình trạng vận chuyển chồng chéo, đồng thời các sản phẩm làm ra được bảo quản tốt hơn. trong dây chuyền sản xuất mới nhà xưởng phải được thiết kế khép kín, bao gồm cả phòng bảo quản dụng cụ dự trữ, trung tâm xử lý lạnh khu vực vệ sinh cá nhân, cửa thoát hiểm và phòng KCS để đảm bảo tiến độ sản xuất cho phân xưởng.
Hoàn thiện việc trang bị máy móc cho nơi làm việc.
Với việc thiết kế dây chuyền sản xuất khép kín như trên đòi hỏi việc trang bị máy móc thiết bị cho nơi làm việc hải đạt tiêu chuẩn, chính vì vậy công ty cần trang bị lại máy móc thiết bị cho nơi làm việc, với tình hình máy móc như hiện nay thì chưa đảm bảo cho quá trình sản xuất, khi trang bị mới máy móc thiết bị cần phải lựa chọn các thiết bị có kích thước phù hợp với công nhân về chiều cao và tầm nhìn. các thiết bị phải tạo được tư thế thoải mái khi công nhân làm việc, áp dụng được các phương pháp và các thao tác lao động tiên tiến, đảm bảo vệ sinh và an toàn khi sử dụng, đáp ứng được yêu cầu thẩm mỹ khi sử dụng độ ồn và độ rung không cao, đảm bảo năng suất lao động.
3. Hoàn thiện việc trang bị công cụ, dụng cụ phục vụ cho sản xuất.
Ngoài trang bị máy móc thiết bị và trang bị về điều kiện nhà xưởng công ty cũng cần phải trang bị cho nơi làm việc của phân xưởng các công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất.
Hiện nay để phục vụ cho việc vận chuyển nguyên vật liệu đến nơi làm việc hoặc chở các thành phẩm sau khi đã được gia công chế biến tại phân xưởng ra ngoài thì phân xưởng chỉ có các loại xe cải tiến thô sơ, điều này vừa không đảm bảo được độ an toàn khi người công nhân vận chuyển,vừa gây mệt mỏi cho người công nhân lại làm cho thời gian tác nghiệp giảm vì công nhân chính phải chờ nguyên vật liệu tới cũng như chờ công nhân phục vụ sản xuất đưa các sản phẩm vừa được sản xuất ra bên ngoài.
Ngoài ra công ty còn phải trang bị các dụng cụ khác cho người công nhân như trang bị hệ thống thông gió ở tất cả các phòng làm việc, đồng thời có hệ thống lọc khí và hút bụi sản xuất ra như vậy đảm bảo điều kiện lao động cho người công nhân.
II. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức phục vụ nơi làm việc.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là tổ chức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cho nơi làm việc để quá trình lao động diễn ra một cách liên tục và có hiệu quả cao. Trong thực tế công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc của phân xưởng còn ít được quan tâm, để phục vụ nơi làm việc một cách đồng bộ và có hiệu quả thì việc tổ chức phục vụ nơi làm việc cần phải được hoàn thiện theo một số hướng sau:
Phải phục vụ theo chức năng phục vụ riêng biệt, căn cứ vào nhu cầu sản xuất, về số lượng, về chất lượng để tổ chức phục vụ được đầy đủ và chu đáo. đặc biệt ở bộ phận cơkhí chế tạo các sản phẩm làm ra có đúng yêu cầu kĩ thuật hay không phụ thuộc rất lớn vào công tác phục vụ công cụ dụng cụ.
Phải tổ chức phục vụ nguyên vật liệu theo kế hoạch nghĩa là phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xây dựng kế hoạch phục vụ sao cho việc phục vụ phù hợp với tình hình sản xuất, sử dụng một cách có hiệu quả lao động và thiết bị, giảm bớt thời gian lãng phí do chờ đợi phục vụ. Hiện nay công ty xây dựng ké hoạch theo tháng hình thức này nên phát huy để tránh tồn đọng nguyên vật liệu, để tổ chức phục vụ nguyên vật liệu được tốt công ty phải xây dựng kế hoạch sản xuất trước một tháng và xác định luôn thời gian, địa điểm để phục vụ nguyên vật liệu được tốt hơn.
Phải có kế hoạch sữa chữa dự phòng nghĩa là phải đề ra thời gian sữa chữa nhất định, tốt nhất phải đề ra kế hoạch bảo dưỡng máy trong ba tháng một lần để đảm bảo an toàn về máy móc trong thời gian làm việc.
Ngoài các biện pháp trên thì công ty cũng như phân xưởng cần phải quan tâm giải quyết một số vấn đề như: giảm nông độ bụi,thực hiện các biện pháp chống nóng chống ẩm và các biện pháp chống ồn cho nơi làm việc. Hàng tháng bộ phận phục vụ máy móc thiết bị có nhiệm vụ kiểm tra máy móc thiết bị, tra dầu mỡ để hạn chế tiếng ồn. Bên cạnh đó, ở các bộ phận có tiếng ồn cao phân xưởng phải trang bị phòng hộ cá nhân cho người lao động như trang bị mũ bịt tai hay dung các nút tai bằng bông.
Kết luận
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại phân xưởng sản xuất máy công cụ công ty cơ khí Hà Nội, tôi thấy công tác quản lý còn lỏng lẻo, chưa vận dụng những kiến thức khoa học vào thực tiễn. Chính vì vậy nó dẫn đến công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc còn nhiều hạn chế. Mặc dù phân xưởng cũng có những biện pháp khắc phục song chưa hiệu quả.
Công ty đã có kế hoạch xây dựng lại nhà xưởng vào năm tới đay là vấn đề cần thiết và quan trọng nhất và la yếu tố quyết định trong việc hoàn thiện công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc. Việc thiết kế lại nhà xưởng sẽ tạo điều kiện cho việc bố trí hợp lý máy móc thiết bị, sắp xếp theo đúng quy định sản xuất, giảm tiếng ồn, giảm nồng độ bụi và hơi khí độc. Tránh lãng phí thời gian làm việc, thời gian vận chuyển nguyên liệu, bán thành phẩm và quá trình vận chuyển không bị chồng chéo.
Vì thời gian thực tập có hạn, mặc dù được sự hướng dẫn nhiệt tình của cán bộ công ty, đặc biệt là cán bộ phòng tổ chức và của phân xưởng máy công cụ, nhưng do bản thân còn non kém về nhiều mặt nên đề tài có nhiều thiếu sót rất mong được sự góp ý của bạn đọc. Tôi hy vọng đề tài của mình sẽ góp một phần nhỏ bé vào công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc tại phân xưởng.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình tổ chức lao động khoa học tập 1,2 trường đại học kinh tế quốc dân.
Tổ chức lao động khoa học trong các xí nghiệp công nghiệp.
Những quy định chung của công tác bảo hộ lao động.
Các tài liệu và các văn bản của công ty cơ khí Hà Nội và của xưởng máy công cụ.
Giáo trình quản trị nhân sự trường đại học kinh tế quốc dân.
Giáo trình kinh tế lao động đại học kinh tế quốc dân.
Luận văn của các khoá 38,39,40 khoa kinh tế lao động.
Phụ lục trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Tổ chức phục vụ nơi làm việc – một nội dung quan
trọng của tổ chức lao động khoa học. 3
I. Nội dung cuả tổ chức phục vụ nơi làm việc. 3
nơi làm việc và phân loại nơi làm việc 3
Tổ chức nơi làm việc. 5
Thiết kế nơi làm việc. 5
Trang bị nơi làm việc. 6
Bố trí nơi làm việc. 8
Phục vụ nơi làm việc. 12
Nội dung của phục vụ nơi làm việc. 12
Các nguyên tắc phục vụ nơi làm việc. 14
các hình thức và chế độ phục vụ nơi làm việc. 14
II. ý nghĩa của tổ chức phục vụ nơi làm việc trong các xí nghiệp. 16
Chương II. Thực trạng công tác tổ chức nơi làm việc tại xưởng máy công cụ. 17
Đặc điểm quá trình phát triển của xưởng máy công cụ. 17
1. Quá trình hình thành và phát triển 17
Những đặc điểm của xưởng máy công cụ. 20
Nguyên vật liệu. 20
Đặc điểm quy trình công nghệ sản phẩm. 21
Đặc điểm máy móc thiết bị của xưởng máy công cụ 24
Đặc điểm về đội ngũ lao động 25
Đặc điểm bộ máy quản lý phân xưởng. 27
Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc của xưởng 27
Thực trạng công tác tổ chức nơi làm việc. 27
Trang bị nơi làm việc.
Bố trí nơi làm việc. 27
Thực trạng công tác phục vụ nơi làm việc tại phân xưởng máy công cụ. 38
Điều kiện nơi làm việc ảnh hưởng phục vụ đến nơi làm việc. 38
Phục vụ nơi làm việc tại xưởng. 42
3. Những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc. 48
Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức phục vụ nơi làm việc của xưởng 51
các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc 51
Các giải pháp hoàn thiện tổ chức phục vụ nơi làm việc 52
Kết luận 54
Tài liệu tham khảo 55
Quy trình công nghệ sản xuất :
Nhập kho thành phẩm
Mẫu gỗ
Mẫu phôi
Lắp ráp
KCS
Gia công cơ khí
Đúc
Cắt gọt
Nấu thép
Rót thép
Làm sạch
Làm khuôn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3591.doc