Xuất phát từ đó, em đã hoàn thành bản báo cáo chuyên đề của mình với nội dung “ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1”
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kết hợp với những kiến thức lý luận đã tiếp thu được trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học KTQD, em mạnh dãn trình bày một số ý kiến của mình với hy vọng góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty.
59 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1544 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
938.520
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
4.611
4.615,4
176.124.000
Bảng 2.2: Bảng thanh toán lương tháng 12/2002
Cuối tháng, khi kế toán đội thanh toán chứng trừ về tiền lương , kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra tính pháp lý của chứng từ và lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho từng công trình.
Bảng phân bổ tiền lương và bhxh
Tháng 12/2002
TT
Đối tượng sử dụng
Ghi Nợ TK
Chi tiết ra công trình
Tổng
...
Seagames-SVĐ TT
...
A
TK 622
1
Tiền lương CNTTSX trong biên chế
0
2
Tiền lương CNTTSX thuê ngoài
197.098.280
Cộng A
197.098.280
B
TK 627
1
Tiền lương công nhân lái máy
0
2
Tiền lương NVQl trong biên chế
58.252.335
3
Tiền lương NVQL ngoài biên chế
0
4
19% BHXH trên lương trong lao
7.366.917
động biên chế
Cộng B
65.619.252
Bảng 2.2: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Cuối quý, căn cứ vào các Bảng phân bổ lương và BHXH kế toán tổng hợp lập Bảng tổng hợp lương công nhân trực tiếp thi công cho từng công trình.
Tổng hợp lương công nhân trực tiếp thi công
Số:
Quý IV/2002 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm
TT
Tên tổ
Tổ trưởng
TL lao động thuê ngoài
Lao động trong biên chế
Tiền lương
6% khấu trừ
Còn lại được lĩnh
19% vào CP
1
Bê tông
Ng. Hoàng Dũng
368.669.250
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
817.684.780
Căn cứ vào các chứng từ về lương và Bảng tổng hợp lương công nhân trực tiếp thi công, kế toán vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết TK 622 và các tài khoản có liên quan.
Các bút toán về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trê sổ Nhật ký chung được phản ánh qua sơ đồ sau:
TK11,112 TK141 TK334 TK622 TK154
Tạm ứng Thanh toán TL TL phải trả CN
trong biên chế trong biên chế
Kết chuyển
TK3388
Thanh toán TL TL phải trả CN
CN thuê ngoài thuê ngoài
Thanh toán tiền lương công nhân thuê ngoài
Sơ đồ 05: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ chi tiết tài khoản
Quý IV/2002
6220505 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm
Số dư đầu kỳ:....................
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Nợ
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
K40
31/12
31/12
CPNC thuê ngoài
3388
176.124.000
SGL629
31/12
31/12
Thuê bảo vệ
1111
8.689.280
...
...
...
...
...
...
...
...
KC-1
K\C CPNC trực tiếp tháng 12
154
197.098.280
Tổng phát sinh : 817.684.780 817.684.780
Số dư cuối kỳ:....................
Bảng 2.4: Sổ chi tiết tài khoản
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ cái - tk 622
Quý IV/2002
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Nợ
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
K40
31/12
31/12
CPNC thuê ngoài
3388
176.124.000
...
...
...
...
...
...
...
...
KC-1
K\C CPNC TT tháng 12
154
232.035.280
Cộng phát sinh
4.304.036.670
4.304.036.670
Bảng 2.5: Sổ cái TK 622
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
1.3. Tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Trong sản xuất xây lắp, quy mô thi công thường lớn, cường độ thi công cao. Do vậy sức lao động của con người đôi khi không đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Xuất phát từ thực tế đó, việc sử dụng máy thi công trong hoạt động xây lắp là việc làm tất yếu và có ý nghĩa kinh tế cao. Vì vậy, chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù trong lĩnh vực xây lắp
Đối với Công ty Sông Đà 1, việc sử máy thi công có một vai trò hết sức quan trọng, đảm bảo cho tiến độ và chất lượng thi công công trình. Toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công của Công ty bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí thuê ngoài máy thi công,... và toàn bộ các chi phí trên được hạch toán trên TK 623. Nhưng có một số công trình do việc sử dụng máy thi công ít và việc thuê máy cũng không nhiều thì Công ty hạch toán chi phí nhân công vận hành máy thi công vào chi phí sản xuất chung (TK 6271 và TK 6278). Để tạo quyền chủ động trong việc thi công, Công ty giao tài sản, xe máy cho các đội quản lý. Việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động của nó được đặt dưới sự điêù khiển trực tiếp của đội và có sự giám sát của Công ty. Công tác tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công diễn ra như sau:
Đối với máy thi công của đội
Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công
Máy thi công của đội được theo dõi cả về mặt hiện vật và giá trị tại Phòng kỹ thuật và kế toán. Phương pháp khấu hao sử dụng tại Công ty là phương pháp khấu hao đều. Hàng tháng, kế toán tài sản cố định tính và lập bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công. Máy thi công phục vụ trực tiếp cho công trình đó. Đây là cơ sở để kế toán hạch toán chi phí khấu hao máy thi công
Bảng kê khấu hao và trích trươc sửa chữa lớn máy thi công
Tháng 12/2002 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm
STT
Tên máy
Mức khấu hao
Trích trước SCL
Cộng
1
Máy toán đặc Nikon
4.498.000
4.498.000
2
Máy đầm Robin 1
15.714.286
15.714.286
...
...
...
...
...
Cộng
5.755.000
5.755.000
Bảng 3.1: Bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu chạy máy thi công
Việc hạch toán chi phí xăng, dầu chạy máy tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Căn cứ để kế toán Công ty hạch toán chi phí nguyên vật liệu chạy máy thi công là Phiếu xuất kho, Bảng kê xuất kho vật tư, Bảng tổng hợp vật liệu và các chứng từ liên quan khác như: Hoá đơn GTGT, hoá đơn mua hàng,...
Hạch toán tiền lương công nhân điều khiển máy thi công
Căn cứ vào tình hình sử dụng máy thi công, kế toán công trình lập Bảng chấm công cho công nhân điều khiển máy thi công. Sau đó căn cứ vào Bảng chấm công để lập Bảng thanh toán tiền tiền lương. Đây là cơ sở ban đầu để kế toán tính lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công
Ngoài ra, còn một số chi phí khác phục vụ máy thi công như: chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí bảo hiểm máy thi công, chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động của máy. Quy mô phát sinh các khoản chi phí này thường nhỏ hoặc không phát sinh. Để hạch toán các khoản chi phí này, kế toán căn cứ vào các hoá đơn (GTGT), hoá đơn mua hàng, Hợp đồng thuê sửa chữa máy,...
Đối với máy thi công thuê ngoài
Trong trường hợp Công ty không có loại máy phù hợp cho việc thi công, hơn nữa, đối với những loại máy này, chi phí đi thuê ít hơn so với chi phí khấu hao của máy thi công nếu Công ty mua máy để làm thì Công ty sẽ sử người đi thuê. Thông thường, phương thức thuê máy Công ty áp dụng là thuê cả máy và người lái máy cùng các loại vật tư cho máy chạy. Theo phương thức này, trong trường hợp hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền bên thuê phải trả cho bên cho thuê. Máy thi công thuê ngoài phục vụ cho công trình nào, kế toán hạch toán chi phí thuê máy thẳng vào công trình đó. Cơ sở pháp lý cho công tác hạch toán là Hợp đồng thuê máy, Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy, Biên bản xác nhận khối lượng giao nhận và Biên bản nghiệm thu. Hợp đồng thuê máy có mẫu như sau:
Hợp đồng thuê máy
Hôm nay, ngày 30 tháng 12 năm 2002
- Đại diện bên A là : Ông Trần Đại Nghĩa
Chức vụ: Đội trưởng - Địa chỉ: Công ty cơ giới và lắp máy
- Đại diện bên B là: Vũ Hoàng Anh
Chức vụ: Chỉ huy công trình Seagames – SVĐ TT - Địa chỉ: CT SD1
Hai bên thoả thuận ký hợp đồng với các điều khoản sau:
Điều 1: Nội dung hợp đồng
Bên A cho bên B thuê: 1 máy cẩu
Bên B thuê để sử dụng cho thi công công trình – Seagames – SVĐ TT
Điều 2: Giá cả, phương thức thanh toán
1. Đơn giá thuê:
- Theo khối lượng công việc tính theo ca máy
...
Với khối lượng công việc tính theo ca máy (giờ), quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua Nhật trình hoạt động của máy. Nhật trình hoạt động của máy do người vận hành máy lập và được sự ký duyệt của chỉ huy công trình.
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
Tháng 12/2002 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm
STT
Loại máy
Số ca hoạt động
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy cẩu
2
262.000
524.000
...
...
...
...
...
Cộng
´
´
13.525.400
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Đối với công trình Seagames – SVĐ trung tâm, thì các khoản về tiền lương điều khiển máy thi công và chi phí thuê máy thi công sẽ được tập hợp vào chi phí sản xuất chung trên hai tiểu khoản là 6271 và 6278
Đến cuối quý, căn cứ vào các Bảng kê khấu hao và trích trước sữa chữa lớn máy thi công, Bảng tổng hợp nguyên vật liệu phục vụ máy thi công từng công trình, kế toán tổng hợp lập Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công theo từng công trình.
tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Quý IV/2002 – Công trình: Seagames – SVĐ trung tâm
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí nguyên vật liệu chạy máy
6.920.678
2
Chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn MTC
29.217.000
3
Chi phí bằng tiền khác
7.260.000
Cộng
43.397.678
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Các bút toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trên sổ Nhật ký chung được phản ánh qua sơ đồ sau:
TK111,112 TK141 TK152,153 TK623 TK154
Tạm ứng Nhập kho CP NVL, CCDC
NVL, CCDC chạy máy
TK133
VAT được
khấu trừ Kết chuyển
CP máy thuê ngoài, CP khác
TK334
Thanh toán TL Lương công nhân
CN lái máy lái máy
TK214,335
CP khấu hao và
trích trước SCL
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Về cơ bản việc hạch toán tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm cả khoản chi cho nhân công vận hành máy thi công và chi phí thuê ngoài máy. Song công ciệc này thường chỉ áp dụng đối với những công trình thi công só cử dụng đến nhiều máy thi công. Còn như công trình Seagames thì việc sử dụng máy là tương đối ít, do đó hai khoản này sẽ được hạch toán vào TK 627.
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán tổng hợp vào Sổ nhật ký chung, Sổ Cái TK 623, Sổ chi tiết TK 623.
Sổ chi tiết tài khoản 623
Tháng 12/2002
62380505 – Công trình Seagames – SVĐTT Số dư đầu kỳ: ............
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
SG9
25/10
25/10
Xăng cho máy thi công
152
1.014.286
...
...
...
...
...
...
...
...
K67
31/12
31/12
Khấu hao, SCL MTC
6424
5.755.000
KC-3
31/12
31/12
K\C CP máy thi côngT12
154
11.021.574
Tổng phát sinh
43.397.678
43.397.678
Số dư cuối kỳ:.................
Bảng 3.5: Sổ chi tiết tài khoản 623
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ cái tài khoản 623
Năm 2002
Số dư đầu kỳ: ...........................
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
K67
31/12
31/12
Khấu hao, SCL MTC
6424
KC-3
31/12
31/12
K\C CP máy thi công tháng12
154
15.021.574
Tổng phát sinh
2.068.417.406
2.068.417.406
Số dư cuối kỳ: .........................
Bảng 3.6: Sổ Cài tài khoản 623
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
1.4. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung
Để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả, ngoài các yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động trực tiếp sản xuất,... thực tế đòi hỏi phải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như: chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý, chi phí tiếp khách, kiểm nghiệm,... Những khoản chi phí này tuy không trực tiếp tham gia vào việc cầu thành thực thể xây lắp nhưng lại có một vai trò khác rất quan trọng là giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đều đặn. Đó là chi phí sản xuất chung. ở Công ty Sông Đà 1, khoản mục chi phí này gồm các yếu tố sau:
Chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí nhân công vận hành máy thi công (6271);
Chi phí vật liệu, chi phí công cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài phản ánh trên tài khoản 6278
Các yếu tố trên được hạch toán như sau:
Chi phí nhân viên quản lý đội
Bao gồm tiền lương ban quản lý đội, quản lý công trình; các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương công nhân trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội, công trình (thuộc biên chế Công ty),...
Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương ban quản lý đội, quản lý công trình là các Bảng chấm công. Hình rhức trả lương là trả lương theo thời gian. Tiền lương theo thời gian phải trả cho bộ phận này được tính căn cứ vào số ngày công thực tế, đơn giá một ngày công, hệ số lương (khác nhau giữa các nhân viên phụ thuộc vào cấp bậc, thâm niên lao động) và được tính theo công thức:
Tiền lương
Số ngày công
Đơn giá
Hệ
Phải trả
=
thực tế
´
một ngày
´
số
trong tháng
Trong tháng
công
lương
Trên cơ sở Bảng chấm công cho bộ phận quản lý công trình, kế toán công trình lập bảng chấm thanh toán lương
Bảng thanh toán lương
Tháng 12/2002
Bộ phận: Quản lý – Công trình: Seagames – SVĐ trung tâm
TT
Họ tên
Cấp bậc
Số công
Đơn giá
Hệ số lương
Số tiền
Ký nhận
Biên chế
Thuê ngoài
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
...
...
...
...
...
Bảng 4.1: Bảng thanh toán lương
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Đối với ban quản lý đội thì người lập Bảng chấm công là kế toán đội. Căn cứ vào Bảng chấm công, kế toán đội lập Bảng thanh toán lương cho ban quản lý đội. Mẫu Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương tương tự đối với ban quản lý công trình. Do một đội có cùng một lúc thi công nhiều công trình nên lương của bộ phận quản lý đội phải được phân bổ cho các công trình dựa trên chi phí nhân công trực tiếp của mỗi công trình.
Đến kỳ thanh toán chứng từ, căn cứ vào các Bảng thanh toán lương, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Khoản chi phí này bao gồm chi phí nhiên liệu, công cụ dụng cụ dùng để bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình, các loại vật tư phục vụ cho việc quản lý công trình.
Việc hạch toán loại nguyên vật liệu được tiến hành tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Còn đối với các loại công cụ, dụng cụ phục vụ cho thi công, sửa chữa máy móc thiết bị thì do Công ty quản lý, đội và công trình nào sử dụng trong khoảnng thời gian nào thì phân bổ chi phí cho đội và công trình đó.
Cụ thể, trong tháng 12/2002, chi phí nguyên vật liệu trong khoản mục chi phí sản xuất chung là: 3.868.341; chi phí công cụ là: 7.603.500
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Khoản mục chi phí này bao gồm các khoản chi trả tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuê nhà, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lãi vay do Công ty phân bổ, chi phí tiếp khách, giao dịch, chi phí làm lán trại, chi thanh toán tiền tàu xe cho công nhân đi công tác,... Chi phí phát sinh trực tiếp cho đội nào, công trình nào thì kế toán hạch toán cho từng đội, từng công trình đó, còn các khoản chi phí phát sinh thuộc nhiều đội nhiều công trình thì kế toán tiến hành phân bổ, tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp. Các chứng từ gốc để hạch toán là các hoá đơn (GTGT), Bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định, Bảng tính lãi vay, vé tàu xe,...
Chẳng hạn việc hạch toán khấu hao tài sản cố định Công ty phân bổ cho công trình Seagames tháng 12/2002 là 790.000, kế toán Công ty hạch toán như sau:
Nợ TK627 (6278 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm)
Có TK642 (6424)
Sau khi đã tập hợp đủ các loại chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho mỗi công trình vào cuối quý.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Quý IV/2002 – Công trình Seagames – SVĐTT
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí nhân viên quản lý
263.637.364
- Trong biên chế
243.607.948
- Thuê ngoài
0
- Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ
20.029.416
2
Chi phí vật liệu
11.873.885
3
Chi phí công cụ dụng cụ
15.140.417
4
Chi phí dịch vụ mua ngoài
92.976.711
5
Chi phí bằng tiền khác
379.928.723
Cộng
763.557.100
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Căn cứ vào các chứng từ đã có: Bảng phân bổ lương và BHXH, Bảng kê xuất kho vật tư, Hoá đơn,... kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết tài khoản 627 và các tài khoản có liên quan. Các bút toán hạch toán chi phí sản xuất chung được phản ánh qua sơ đồ sau:
TK111,112 TK141 TK152,153 TK627 TK154
Nhập kho VL
phụ CCDC
TK133
VAT được
Tạm ứng khấu trừ
Chi phí dịch vụ mua ngoài, Kết chuyển
chi phí khác bằng tiền
TK334,338
Thanh toán TL CPNV quản lý,
BHXH vận hành MTC
TK642
CP phân bổ cho
đội, công trình
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ chi tiết tài khoản
Quí IV năm 2002
627 0505 – Công trình Seagames – SVĐ TT
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
K106
31/12
31/12
Lương NV QL
334
4.289.519
...
...
...
...
...
...
...
...
KC-48
31/12
31/12
K\CCPSXC tháng12
154
215.333.903
Tổng phát sinh
499.919.736
499.919.736
Bảng 4.3: Sổ chi tiết tài khoản
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ cái tk 627-chi phí sản xuất chung
Năm 2002
Số dư đầu kỳ:..............................
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
K106
31/12
31/12
Lương NV QL
334
4.289.519
...
...
...
...
...
...
...
...
KC-48
31/12
31/12
K\C CPSX C
154
251.635.929
Tổng phát sinh
5.124.152.386
5.124.152.386
Số dư cuối kỳ:............................
Bảng 4.4: Sổ cái tài khoản 627
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
2. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý. Thành phần của giá thành gồm bốn (04) khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng tổng hợp vật liệu, bảng tổng hợp lương nhân công trực tiếp thi công, Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công, Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập các bút toán kết chuyển các tài khoản chi phí 621, 622, 627, 623 vào bên Nợ tài khoản 154 chi tiết theo công trình và lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng công trình theo quý.
Cụ thể, chi phí sản xuất được tập hợp trong quý IV/2002 của công trình Seagames như sau:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Quý IV/2002 – Công trình: Seagames – SVĐ TT
Khoản mục chi phí
Số tiền
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.391.819.605.
Chi phí nhân công trực tiếp
817.684.780
Chi phí sử dụng máy thi công
43.397.678
Chi phí sản xuất chung
763.557.100
Cộng
5.016.459.163
Bảng 5.1: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
2.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang
Cuối quý, cán bộ kỹ thuật, chỉ huy công trình và bên chủ đầu tư ra công trường để nghiệm thu phần hoàn của công trình và xác định phần dở dang cuối quý. Cán bộ kỹ thuật sau đó lập Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản mục gửi về phòng kế toán. Căn cứ vào Bảng kiểm kê cùng với số liệu về tổng chi phí thực tế dở dang đầu quý, chi phí thực tế phát sinh trong quý, kế toán tính ra chi phí dở dang thực tế cuối quý theo nguyên tắc là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Bảng kê chi phí dở dang cuối quý IV/2002
Đội xây lắp 1 – Công trình: Seagames – SVĐ TT
STT
Khoản mục chi phí
Giá trị
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
8.382.380.532
Chi phí nhân công trực tiếp
2.020.787.005
Chi phí sử dụng máy thi công
107.250.943
Chi phí sản xuất chung
1.887.018.445
Cộng
12.397.436.929
Bảng 5.2: Bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý IV/2002
sổ chi tiết tài khoản
Quý IV/2002
154 0505 – Công trình: Seagames – SVĐ TT
Số dư đầu kỳ: 12.890.012.981
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
KC-1
31/12
31/12
K\C CPNVLTT
621
1.403.219.475
KC-2
31/12
31/12
K\C CPNCTT
622
197.098.280
KC-3
31/12
31/12
K\C CPMTC
623
11.021.574
KC-48
31/12
31/12
K\C CPfSX C
627
215.333.903
Tổng phát sinh
5.138.324.163
5.630.900.215
Số dư cuối kỳ: 12.397.436.929
Bảng 5.3: Sổ chi tiết tài khoản 154
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ cái tk154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số dư đầu kỳ: 18.617.686.266
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
KC-1
31/12
31/12
K\C CPNVLTT
621
1.403.219.475
KC-2
31/12
31/12
K\C CPNCTT
622
232.035.280
KC-3
31/12
31/12
K\C CPMTC
623
15.021.574
KC-48
31/12
31/12
K\C CPSX C
627
251.635.929
Tổng PS
39.240.880.453
44.041.917.308
Số dư cuối kỳ:23.418.723.101
Bảng 5.3: Sổ chi tiết tài khoản 154
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1
3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Cũng tương tự như các doanh nghiệp xây lắp khác, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty Sông Đà 1 là từng công trình hoặc hạng mục công trình. Do đó, trên cơ sở các chi phí đã tập hợp được cho từng công trình hoặc hạng mục công trình, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành cho đối tượng đó.
3.2. Kỳ tình giá thành
Do sản phẩm xây lắp có đặc điểm là thời gian thi công kéo dài, nên ở Công ty Sông Đà 1 kỳ tính giá thành được xác định là cuối mỗi quý. Dựa vào các chứng từ về chi phí tập hợp được trong cả quý, cuối quý, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành cho từng công trình hoặc hạng mục công trình.
3.3. Phương pháp tính giá thành
Căn cứ vào đặc điểm chung của sản phẩm xây lắp và điều kiện cụ thể của mình, Công ty Sông Đà 1 lựa chọn phương pháp tính giá thành trực tiếp áp dụng cho các sản phẩm của mình.
Giá thành
Chi phí
Chi phí
Chi phí
sản phẩm
=
dở dang
+
phát sinh
-
dở dang
xây lắp
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Do đó, dựa vào kết quả tập hợp chi phí và xác định chi phí dở dang cuối quý kế toán ghi vào bản báo cáo giá thành xây lắp cho từng công trình và cho toàn Công ty quý IV/2002.
báo cáo giá thành xây lắp quý iv/2002
Công trình: Seagames – SVĐ trung tâm
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục chi phí
Tổng phát sinh trong kỳ
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ
Giá thành
NVL trực tiếp
3.391.819.605
7.734.007.789
8.382.380.532
2.743.446.862
NC trực tiếp
817.684.780
2.578.002.596
2.020.787.005
1.374.900.371
Máy thi công
43.397.678
644.500.649
107.250.943
580.647.384
SX chung
763.557.100
1.933.501.947
1.887.018.445
810.040.598
Cộng chi phí B phụ
121.865.000
121.865.000
Tổng
5.138.324.163
12.890.012.981
12.397.436.929
5.630.900.215
Bảng 6.1: Báo cáo giá thành xây lắp quý IV/2002
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
báo cáo giá thành xây lắp quý iv/2002
công ty Sông Đà 1
Tên công trình
Tổng phát sinh trong kỳ
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ
Cộng chi phí phụ
Giá thành thực tế
...
...
...
...
...
...
CT cầu B1-6
16.592.593
15.660.398
0
0
32.252.991
CT nhà A7-Hà Tây
1.866.845.133
5.167.692
0
0
1.872.012.825
CT Seagames
5.016.459.163
12.890.012.981
12.397.436.929
121.865.000
5.630.900.215
...
...
...
...
...
...
Tổng
22.807.748.392
47.696.409.390
47.168.907.046
1.732.361.106
25.340.611.842
Bảng 6.2: Báo cáo giá thành xây lắp quý IV/2002
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
- Chi phí B phụ: Là khoản phải trả cho nhân công thuộc biên chế Công ty hoặc thuê ngoài nếu có sự phát sinh rất ít về khối lượng công trình cũng như về thời gian thực hiện, do đó kế toán phần hành chi phí và giá thành sẽ không đưa vào theo dõi trên chi phí nhân công trực tiếp mà đưa vào khoản chi phí phụ. Có thể phản ánh các bút toán về tổng hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty qua sơ đồ sau:
TK621 TK154 TK632 TK911
Kết chuyển CP NVL trực tiếp
TK622
Kết chuyển CP NC trực tiếp
Giá thành SP Kết chuyển
TK623 hoàn thành giá vốn
K\C CP sử dụng máy thi công
TK627
Kết chuyển CP SX chung
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
IV. Phân tích tình hình thực hiện kế hạch giá thành tại Công ty Sông Đà 1
Qua thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1 ta thấy công tác hạch toán kế toán đã đảm bảo ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ, tiến hành kiểm kê, đáng giá sản phẩm dở dang và tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ một cách hợp lý, chính xác.
Tuy nhiên, để có thể hiểu sâu hơn về tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu giá thành của Công ty thì ta phải tiến hành phân tích thông qua chỉ tiêu giá thành, cơ cấu của giá thành thực tế so với kế hạch đối với từng khoản mục chi phí của từng năm ta có thể đánh giá được tình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá thành công trình xây lắp. Qua đó, các nhà quản lý sẽ có những biện pháp tối ưu nhằn giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với mọi doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty Sông Đà 1 nói riêng, việc lập kế hoạch chi phí và giá thành công trình là không thể thiếu. Phương pháp phân tích giá thành thích hợp nhất đối với Công ty là phân tích giá thành theo khoản mục chi phí. Các khoản mục chi phí trong giá thành của sản phẩm xây lắp được lập kế hoạch hàng năm là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Chẳng hạn:
Tổng giá thành kế hạch của các công trình năm 2002 là: 79.248.355.880
Tổng giá thành thực tế các công trình năm 2002 là: 78.852.114.101
Như vậy, giá thành thực tế so với kế hạch giảm đi là:
Về số tuyệt đối: 39.6241.779
Về số tương đối: 0.5%
Việc so sánh trực tiếp, giản đơn như trên chưa thể đánh giá chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy, để đánh giá chính xác hơn thực trạng hoạt động của Công ty qua việc giảm giá thành thực tế, ta sẽ đi sâu phân tích ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí chỉ tiêu giá thành sản phẩm hoàn thành của toàn Công ty và cụ thể của công trình Seagames - SVĐ TT.
Giá thành thực tế và giá thành kế hoạch của toán Công ty trong năm 2002 được phản ánh trên bảng phân tích giá thành sản phẩm hoàn thành toàn doanh nghiệp năm 2002.
Bảng phân tích giá thành sản phẩm hoàn thành toàn doanh nghiệp
Khoản mục chi phí
Kế hoạch
Thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
VL trực tiếp
58.485.286.639
73,8
57.956.303.864
73,5
-528.982.775
- 0,9
NC trực tiếp
10.381.534.620
13,1
10.250.774.833
13
-130.759.787
-1,3
Sử dụng MTC
3.724.672.726
4,7
3.784.901.477
4,8
60.228.751
1,6
SX chung
6.656.861.895
8,4
6.860.133.927
8,7
203.272.032
3
Giá thành
79.248.355.880
100
78.852.114.101
100
-396.241.779
-0.5%
Qua bảng phân tích ta thấy, trong năm 2002 tổng giá thành thực tế đã giảm đi 396.241.779 đồng so với kế hoạch là giảm 0,5%, trong đó:
Chi phí NVLTT giảm so với kế hoạch là 528.982.775 ứng với 0,9%
Chi phí NCTT giảm so với kế hoạch là 130.759.787 ứng với 1,3%
Chi phí sử dụng MTC tăng so với kế hạch là 60.228.751 ứng với 1,6%
Chi phí sản xuất chung giảm so với kế hoạch là 203.272.032 ứng với 3%
Như vậy có thể thấy nguyên nhân chủ yếu làm giảm giá thành là do giảm chi phí NVLTT và chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí NVLTT giảm làm giá thành giảm:
Nguyên nhân làm chi phí nguyên vật liệu giảm là do doanh nghiệp đã tìm được nguồn hàng rẻ hơn so với dự tính ngoài những nguồn hàng cũ đã ký hợp đồng. Ngoài ra, chi phí nguyên vật liệu giảm còn do Công ty tăng cường quản lý nguyên vật liệu, làm giảm thất thoát, lãng phí và tái sử dụng phế liệu hỏng trong quá trình thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp giảm làm giá thành giảm:
Nguyên nhân làm giảm chi phí nhân công trực tiếp có thể thấy đó là do chi phí sử dụng MTC tăng, có nghĩa là Công ty tăng cường sử dụng MTC thay thế cho sức lao động của con người.
Bên cạnh hai khoản mục chi phí giảm làm cho giá thành giảm thì còn có các khoản mục chi phí tăng làm giá thành tăng, đó là chi phí sử dụng MTC và chi phí sản xuất chung.
Chi phí sử dụng MTC tăng dẫn đến giá thành tăng là:
Chi phí sản xuất chung tăng làm giá thành tăng là:
Nguyên nhân làm tăng chi phí sản xuất chung chủ yếu là do các đội quản lý công cụ, dụng cụ chưa chặt chẽ dẫn đến mất mát trong quá trình thi công, chi phí tiếp khách tăng so với kế hoạch,... Ngoài ra, cũng do Công ty chủ trương tăng cường trang bị thêm các đội vật dụng bảo hộ lao động.
Để có những cơ sở rõ ràng hơn cho những đánh giá trên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, ta cần đi sâu phân tích từng khoản mục chi phí trong giá thành và từng công trình.
Ta tiến hành phân tích cho công trình Seagames –SVĐTT qua bảng phân tích sau:
Bảng phân tích giá thành công trình
Năm 2002 Công trình Seagames –SVĐTT
Khoản mục chi phí
Kế hoạch
Thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
NVL trực tiếp
2.743.446.862
49,8
2.743.446.862
49,8
0
NC trực tiếp
1.374.900.371
25
1.374.900.371
25
0
Sử dụng MTC
580.647.384
10,5
580.647.384
10,5
0
Sản xuất chung
810.040.598
14,7
810.040.598
14,7
0
Giá thành
5.509.035.215
100
5.509.035.215
100
0
0
Qua bảng phân tích trên cho thấy đối với công trình Seagames – SVĐTT, Công ty đã hoàn thành kế hoạch đề ra.
Tóm lại, hiện nay với trình độ quản lý khá tốt của Công ty, cộng thêm sự nhanh nhậy trong cơ chế thị trường, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động hợp lý, nên Công ty đã tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, trong đó đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu, thể hiện sự chịu khó tìm tòi nguồn hàng mới có giá bán thấp mà vẫn đảm bảo được chất lượng nguyên vật liệu, giảm chi phí vận chuyển,... Ngoài ra, ở Công ty Sông Đà 1, các chi phí về thiệt hại trong xây lắp hầu như không có. Tuy nhiên, Công ty cần xem xét lại một số khoản mục làm tăng giá thành được trình bày ở trên, đặc biệt giảm những khoản chi phí không tham gia cấu thành nên giá thành chẳng hạn chi phí tiếp khách, hội họp,... gây lãng phí làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1
I. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để tồn tại lâu dài, doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp khẳng định mình trên thị trường. Trên cơ sở những nguồn lực có hạn, để nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm các yếu tố chi phí, doanh nghiệp phải tổ chức phối hợp các biện pháp khác một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu trong vấn đề thực hiện hiệu quả.
Chính vì vậy, trong suốt quá trình sản xuất, quản trị doanh nghiệp cần thu thập những thông tin về tình hình chi phí so với kết quả đạt được. Từ đó, đề ra các biện pháp không ngừng giảm bớt chi phí không cần thiết, khai thác tối đa mọi tiềm năng sẵn có về nguyên vật liệu, lao động,... của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó, mà còn bằng phương pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Xét trên góc độ này, hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý, đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với quản trị doanh nghiệp. Trong phần hệ thống thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh toán bộ các yếu tố chi phí phát sinh trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán này là cơ sở để doanh nghiệp ra các quyết định quản lý.
Hạch toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí mà còn phải theo đúng nơi phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành và giá thành phải được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất kế toán đã tập hợp một cách chính xác. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi chi phí đã bỏ ra cho sản xuất sản phẩm nhưng cũng phải loại bỏ những chi phí không liên quan, không cần thiết đến.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiệ kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và phân hệ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
II. Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Mục tiêu cần đạt được trong việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là giúp cho hoạt động kinh doanh trở nên có hiệu quả dựa trên những nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán nói chung cũng như tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Song song với việc phản ánh là sự giám đốc quá trình kinh doanh một cách có hiệu quả. Do vậy cần hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán từ chứng từ, tiền lương, sổ sách đến tổ chức bộ máy kế toán nhằm tăng cường mức độ chính xác và kịp thời thông tin về biến động tài sản, công nợ, đưa ra các giải pháp tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Muốn vậy, các phòng ban giúp việc cho Giám đốc phải kết hợp chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện tốt chức năng của mình.
Thứ hai: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên đặc trưng của nghành kinh doanh xây dựng cơ bản.
Thứ ba: Kết hợp giữa tính thống nhất và đa dạng về nội dung và phương pháp hạch toán. Nội dung phương pháp cần dựa trên Pháp lệnh Thống kê cũng như các chế độ về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, báo cáo tài chính. Song cũng cần phải dựa trên những đặc điểm riêng của đơn vị mình mà có những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Thứ tư: Kết hợp hài hoà, sáng tạo giữa máy móc thiết bị hiện đại với tiềm năng tri thức của con người. Chỉ có nnhư vậy mới đem lại hiệu quả cao nhất cho công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Thứ năm: Bảo đảm nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh trên cơ sở thực hiện đúng các qui định về pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi khi hoàn thiện công tác kế toán, không những nhạy bén, trung thực, phù hợp với các quy luật của thị trường về kinh doanh mà còn phải tuân thủ đúng các chế độ và chính sách của Nhà nước. Khi có những vấn đề bất cập nảy sinh thì cần thiết phải có đề xuất kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
III. Đánh giá công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1
Công ty Sông Đà 1 là công ty mới thành lập từ đầu những năm 90 thế kỷ 20 nhưng đã vượt qua được những khó khăn ban đầu, khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm. Có được những thành tựu như vậy là nhờ vào sự cố gắng nỗ lực của Công ty trên các mặt sau:
Về tổ chức quản lý: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Với mô hình quản lý này, Công ty đã chủ động hơn trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh, tạo được uy tín trên thị trường.
Về tổ chức sản xuất
Bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty gọn nhẹ và năng động, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp cho Ban lãnh đạo Công ty quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, giám sát thi công và tổ chức kế toán được tiến hành khoa học thích hợp.
Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ với những nhân viên có năng lực, nhiệt tình trong công việc,... lại được bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người đã góp phần nâng cao hiệu quả của các thông tin phục vụ cho quản lý.
Về hệ thống chứng từ kế toán
Nhìn chung hệ thống chứng từ kế toán ban đầu của Công ty được tổ chức hợp pháp hợp lệ, đầy đủ. Ngoài hệ thống chứng từ theo qui định riêng của Bộ Tài chính, Công ty còn sử dụng một số chứng từ khác theo qui định riêng của Công ty cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Về hình thức sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức tương đối đơn giản. Hơn nữa, Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán được cài đặt sẵn trên máy tính nên thuận tiện trong sử dụng và phù hợp với những điều kiện về tổ chức sản xuất của Công ty.
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Mặc dù Công ty mới được thành lập, còn có nhiều khó khăn. Song công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của Công ty đã đi vào nề nếp, phản ánh đúng thực trạng của Công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đã đặt ra góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty đạt hiệu quả cao.
Một điểm nổi bật của Công ty là hình thức khoán. Mặc dù một số phần việc đã khoán cho các tổ của Công ty nhưng vẫn có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban. Phòng kế hoạch và Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý, giám sát về tiến độ, khối lượng, chất lượng công trình. Phòng kế toán giám sát về mặt tài chính phối hợp với Phòng kế hoạch và Phòng kỹ thuật lập thủ tục thanh toán với bên A. Các đội trưởng đội thi công nhận khoán chịu ràng buộc trước Giám đốc, phải đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình thực hiện theo đúng dự toán tại Công ty. Công ty giao quyền chủ động cho đội trưởng đội thi công chịu trách nhiệm mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị cho việc thi công các công trình. Các hoá đơn, chứng từ phải có sự ký duyệt của các phòng ban có liên quan.
Sự phối hợp như trên giữa các phòng ban Công ty với đội đã đảm bảo cho việc tính đầy đủ giá thành công trình, giải quyết mối quan hệ giữa Công ty với người lao động, chủ đầu tư,... Hình thức khoán này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản trị của Công ty.
Những ưu điểm trên là do kết quả lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty trong đó có một phần không nhỏ là sự cố gắng của Phòng Kế toán, đã thực hiện tốt vai trò hạch toán quản lý tài chính của mình.
IV. Những tồn tại và phương hướng hoàn thiện trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1
Để thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thì phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán. Hơn nữa, cần phải xuất phát từ đặc trưng của các đơn vị sản xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp. Đó là một quá trình từ chỗ nhận thức đi đến thay đổi thực tế rồi lại từ thực tế phát huy, bổ sung thêm cho nhận thức lý luận và song song với điều kiện phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ yêu cầu quản lý.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Sông Đà 1, được sự giúp đỡ của cán bộ và nhân viên trong Công ty, đặc biệt là tập thể nhân viên Phòng Kế toán của Công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác kế toán tại Công ty. Qua đó em xin có một số ý kiến về những tồn tại trong công tác kế toán tại Công ty cùng với những phương hướng hoàn thiện những tồn tại trên ở Công ty như sau:
1. Về việc luân chuyển chứng từ
Hiện nay, mặc dù Công ty đã có qui định rõ về định kỳ luân chuyển chứng từ lên Phòng Kế toán Công ty nhưng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ được chuyển nên rất chậm. Chứng tư thanh toán chậm dẫn đến khối lượng công tác hạch toán dồn vào cuối lỳ, nên việc hạch toán không được kịp thời, chính xác.
Điều này không chỉ do nguyên nhân khách quan là các công trình thi công đôi khi phân bố ở những rất xa Công ty mà còn do cả nguyên nhân chủ quan từ phía đội thi công: họ không thực hiện đúng trách nhiệm luân chuyển từ của mình.
Như vậy, theo em Công ty nên có biện pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán đội, mà biện pháp tốt nhất là thực hiện về mặt tài chính. Xuất phát từ hình thức khoán của Công ty là Công ty tiến hành tạm ứng cho các đội để tự lo vật liệu, nhân công thêu ngoài,... Cho nên, để khắc phục những chậm chễ trong việc luân chuyển chứng từ, Công ty cần thực hiện nghiêm túc quy định: đội phải thanh toán dứt điểm chứng từ lần này mới được tạm ứng lần tiếp theo và mức độ tạm ứng cho mỗi lần phải được sự xem xét cẩn thận của các phòng ban liên quan. Qui định trên sẽ buộc các đội phải thực hiện trách nhiệm luân chuyển chứng từ đúng thời hạn.
2. Về phương pháp tính giá thành
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý nên Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành xây lắp hoàn thành, như vậy là hợp lý và khoa học.
Song thực tế đặt ra cho thấy rằng, ngoài việc xây dựng mới các công trình, Công ty còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình. Các hợp đồng loại này thường có đặc điểm là thời gian thi công thường ngắn, giá trị khối lượng xây lắp không lớn, nên bên chủ đầu tư thường thanh toán cho Công ty khi đã hoàn thành toàn bộ công trình theo hợp đồng.
Vì vây, theo em, với những loại hợp đồng như trên, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành, Công ty nên sử dụng thêm phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng ngoài phương pháp tính giá thành trực tiếp truyền thống của Công ty. Ưu điểm của phương pháp này là cho phép quản lý chi phí và giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng một cách chi tiết, chặt chẽ. Đồng thời, đây cũng là phương pháp tính toán đơn giản, nhanh chóng vì ngay khi hoàn thành hợp đồng có thể tính ngay được giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng mà không phải đợi đến hết kỳ hạch toán, đáp ứng kịp thời số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
3. Về việc hạch toán và trích khấu hao tài sản cố định
Hiện nay, các tài sản cố định sử dụng ở các đội phục vụ cho việc thi công công trình (không tính xe, máy thi công) và ở bộ phận văn phòng đội đều do kế toán Công ty quản lý và trích khấu hao.
Đến kỳ trích khấu hao, kế toán Công ty hạch toán
Nợ TK 642 (6424)
Có TK 214
Cuối tháng, tính và phân bổ cho các công trình theo định khoản:
Nợ TK 6278
Có TK 642 (6424)
Cách hạch toán này là chưa hợp lý, Công ty nên giao cho các đội tự quản lý và trích khấu hao tài sản cố định mà mình đang sử dụng.
Đến kỳ trích khấu hao, kế toán đội tính và phân bổ cho các công trình vào tài khoản 627 - 6274 - Chi tiết công trình
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
4. Về việc hạch toán chi phí nhân công thuê ngoài :
Tại công ty, số lượng nhân công thuê ngoài là tương đối lớn, trong đó có thể cả nhân viên trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý. Nhưng việc hạch toán tiền lương cho nhân công thuê ngoài là chưa đúng với chế độ.
Hiện nay, các khoản phải trả cho nhân công thuê ngoài của công ty được hạch toán trên tài khoản 3388 là chưa hợp lý,vậy theo em công ty nên đưa khoản chi phí nhân công thuê ngoài vào TK 334( 3342- chi tiết nhân viên thuê ngoài) như vậy vẫn thuận tiện cho việc theo dõi tiền lương phải trả cho công nhân trong biên chế của doanh nghiệp và nhân viên thuê ngoài.
V. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
Trong các doanh gnhiệp sản xuất vật chất nói chung và doanh nghiệp thuộc nghành xây dựng cơ bản nói riêng, muốn tồn tại và phát triển phải luôn luôn quan tâm đến các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó là căn cứ để phân tích, tìm các biện pháp hạ giá thành nhưng hạ giá thành phải trên cơ sở tính đúng, tính đủ các khoản chi phí phát sinh.
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty, em xin đưa ra một số biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm như sau:
1. Tiết kiệm nguyên vật liệu
Trên cơ sở khối lượng công việc đặt ra, Công ty tiến hành giao việc mua sắm vật liệu cho các đội sản xuất. Đồng thời yêu cầu các đội sản xuất phải chấp hành nghiêm chỉnh qui định về định mức tiêu hao vật liệu, đơn giá vật liệu, đảm bảo chất lượng công trình.
Địa bàn xây dựng của Công ty rất rộng, nên Công ty nên tìm kiếm, mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng để khi cần là có thể mua vật liệu để mua vật liệu ở nơi gần nơi thi công nhất, vận chuyển ngay đến chân công trình mà vẫn đảm bảo chất lượng, số lượng vật liệu và chất lượng công trình. Nhờ vậy sẽ tránh được tình trạng tồn kho vật liệu quá nhiều ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình, đồng thời giảm được chi phí vận chuyển.
Giảm hao phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật tư, không để cho vật tư hao hụt, mất mát hoặc xuống cấp.
Trong điều kiện có thể, Công ty nên sử dụng một cách hợp lý vật liệu thay thế do địa phương sản xuất.
Cử cán bộ năng động, nhiệt tình trong công việc để tìm kiếm những nhà cung cấp lâu dài, cung cấp vật liệu đảm bảo chất lượng với giá rẻ hơn giá thị trường.
Có chế độ khen thưởng cũng như xử phạt thích đáng với với cá nhân, tập thể sử dụng tiêt kiệm hay lãng phí vật liệu.
2. Tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động là giảm mức hao phí lao động cần thiết cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Để thực hiện được điều này, Công ty cần nghiên cứu, tổ chức quá trình thi công một cách khoa học. Các bước công việc được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, không để sản xuất bị ngắt quãng cũng như không được tăng cường độ quá mức gây mệt mỏi cho công nhân viên, làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện lao động cần thiết như: công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời.
Ngoài ra, Công ty nên thường xuyên ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất, tuyển dụng và đào tạo các kỹ sư, công nhân lành nghề nhằm nâng cao năng xuất lao động, đồng thời cũng nên sử dụng các chính sách khen thưởng, đãi ngộ đê khuyến khích người lao động.
3. Tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công
Có thể tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công bằng cách nâng cao công suất sử dụng máy, tiết kiệm nguyên vật liệu sử dụng cho chạy máy. Trong điều kiện có thể Công ty nên đầu tư mua sắm hoặc thuê các loại máy thi công ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vì mặc dù giá mua hoặc thuê hơi cao nhưng công suất sử dụng máy sẽ rất lớn, tiết liệm nguyên vật liệu, giảm chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc. Đồng thời, với các loại máy thi công của Công ty đã quá lạc hậu thì nên thanh lý ngay để đầu tư máy móc mới tránh để ứ đọng vốn. Những biện pháp trên sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công và tiết kiệm chi phí.
4. Tiết kiệm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất thường bao gồm nhiều loại và rất dễ xảy ra tình trạng lãng phí, chi dùng sai mục đích... Chính vì vậy, Công ty cần có các qui chế cụ thể nhằm giảm bớt các khoản chi phí này như: các khoản chi đều phải có chứng từ xác minh, chỉ ký duyệt đối với các khoản chi hợp lý, hợp lệ, xử phạt thích đáng đối với các hành vi lạm chi, chi sai mục đích,... Tuy nhiên, với các khoản chi hợp lý cấn phải giải quyết kịp thời đề đảm bảo thuận lợi cho hoạt động sản xuất.
Tóm lại, có thể thấy rằng để có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, Công ty phải sử dụng đồng thời rất nhiều biện pháp. Và để các chính sách của Công ty thực sự đem lại tác dụng thì Công ty cần thực hiện tốt các biện pháp sao khi biện pháp này được thực hiện thì có tác động tích cực tới thực thi các biện pháp khác. Được như vậy thì Công ty mới có thể tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường. Đây là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia kinh doanh trên thị trường.
Kết luận
Đối với nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, quyết liệt như hiện nay, yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là với một lượng đầu vào ít nhất, làm sao phải sản xuất ra một lượng đầu ra lớn nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng. Đồng thời, để có thể tồn tại và không ngừng tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp cần phải có lợi nhuận. Muốn vậy, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp phải thấp hơn giá thành bình quân trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, hạ được giá thành là vấn đề sống còn nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng cũng như tính thẩm mỹ của công trình vốn rất khắt khe. Để có được những thông tin cần thiết để ra các quyết định kinh tế phù hợp, chủ doanh nghiệp phải căn cứ vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho ban quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định chính xác, đúng đắn về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa, mà còn góp vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp phát và sử dụng vốn, một vấn đề có thể nói là rất lan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta hiện nay.
Xuất phát từ đó, em đã hoàn thành bản báo cáo chuyên đề của mình với nội dung “ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1”
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kết hợp với những kiến thức lý luận đã tiếp thu được trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học KTQD, em mạnh dãn trình bày một số ý kiến của mình với hy vọng góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thanh Quý cùng cán cán bộ và nhân viên Phòng Kế toán Công ty Sông Đà 1 đã giúp hoàn thành đề tài này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Khôi
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0889.doc