Cùng với sự phát triển của công ty về hệ thống quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng, đặc biệt là khâu kế toán nguyên vật liệu của công ty đã đảm bảo được tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận có liên quan. Đồng thời số liệu kế toán phải được phản ánh trung thực chính xác, rõ ràng về tình hình biến động của vật liệu. Cơ bản việc tổ chức kế toán vật liệu của công ty phù hợp với điều kiện cụ thể và quy định của công ty cũng như quy định của Bộ tài chính.
Vật liệu và khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm do đó việc tổ chức, quản lý sư dụng tốt sẽ tực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm của công ty. Điều này thể hiện ở sự trú trọng từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản, và sử dụng vật liệu cho nên sản phẩm của công ty sản xuất ra được thị trường trong và ngoài nước chấp nhận
69 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện về công tác hạch toán kế toán tại công ty Mỹ thuật trung ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý nên tại công ty Mỹ Thuật Trung ương kế toán tập hợp chi phí sản xuất của toàn bộ công ty Mỹ Thuật Trung ương.
2. Phân loại chi phí sản xuất tại công ty.
Cũng như bất kỳ một công ty sản xuất để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty Mỹ Thuật Trung ương, phải chi ra những khoản chi phí như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công... ( gọi là chi phí sản xuất)
Do đặc điểm sản xuất cần nhiều nguyen vật liều nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trong lớn trong tổng số chi phí của công ty.
Xét theo mục đích công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất nên chi phí của công ty bao gồm các loại sau:
- Chi phí nguên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung ( chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu - công cụ, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài...)
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
3. Phương pháp hoạch toán chi phí phát sinh.
Do vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên tại công ty chi ohí sản xuất tập hợp trên các khoản sau:
- TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
3.1.Hoạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trực là những chi phí về nguyên vật liệu chinhd, nguyên vật liệu phụ được xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Tại công ty Mỹ Thuật Trung ương, chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất gồm:
- Chi phí vật liệu chính
- Chi phí vật liệu phụ
3.2. Hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như: Tiền lương chính, thưởng , các khảon trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Hiên nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương:
- Trả lương thêo thời gian: là hình thức tính lương người lao động phụ thuộc vào thời gian làm việc.
- Trả lương theo sản phẩm: cho công nhân trực tiếp sản xuất là hình thức tính lương cho người lao động theo sản phẩm.
Tại phòng kế toán tiền lương, căn cứ vào bảng chấm công của các phân xưởng kế toán lao động tiền lương tính theo số lản phẩm làm ra.
3.3. Chi phí sản xuất chung.
* Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí có tính chất chung cho toàn doanh nghiệp. Nói cách khác là tất cả các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng sản xuất trừ đi chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
* Chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung của công ty gồm các khoản mục sau:
_ Chi phí nguyên vật liệu sản xuất
_ Chi phí nhân công trực tiếp
_ Chi phi nhân viên phân xưởng: chi phí này phản ánh các khoản chi phí liên quan đến nhân viên phân xưởng như: Tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp
_ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản tiền mà công ty chi ra để mua các khoản dịch vụ bên ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như: chi phí điện, nước, điên thoại....
3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty.
Toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng đã xác định có liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang. Để có thông tin phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành cũng như phục vụ yêu cầu quản lý, kiểm tra, kiểm soát chi phí kế toán cần phải xác định số chi phí sản xuất đã bỏ ra có liên quan đến số sản phẩm chưa hoàn thành là bao nhiêu, đó chính là công việc đánh giá sản phẩm dở dang.
Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm. Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển từ tài khoản: TK621,622,627 sang TK 154.
B. Kế toán tập hợp tính giá thành của công ty Mỹ Thuật Trung ương.
1. Đối tượng tính giá thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Công tác tính giá thành là một nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng vì vậy để tính toán được chính xác, đầy đủ, hợp lý trước khi tính giá thành sản phẩm phải xác định đúng đối tượng tính giá thành.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đối tượng tính giá thành tại công ty Mỹ Thuật Trung ương được xác định là toàn bộ sản phẩm hoàn thành nhập trong kỳ.
2. Phân loại giá thành.
Công ty căn cứ vào các loại chi phí để tính giá thành , giá thành sản phẩm của công ty chia làm 3 loại:
_ Giá thành kế hoạch (Zkh): do công ty tự xây dựng dựa vào những điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
_ Giá thành định mức( Zđm): là giá thành được xây dựng dựa trên những định mức kinh tế - kỹ thuật được xã hội công nhận.
_ Giá thành thực tế( Ztt): căn cứ vào chi phí thực tế của công y và do kế toán tính ra.
Ztt: — Zsx: dựa trên 3 khoản mục chi phí ở các TK: 621,622,627
\ Z toàn bộ = Zsx + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp
3. Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành:
Do tính chất cuả sản phẩm là nhưng bức tượng: hoành tráng, tranh các loại nên đơn vị tính giá thành của công ty Mỹ Thuật Trung ương là : “kg”, “m”, “m³”.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ thể của công ty Mỹ Thuật Trung ương mà kỳ tính giá thành sản phẩm đựơc xác định vào cuối tháng.
4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Trong quá trình sản xuất, công ty thu được khối lượng sản phẩm hoàn thành. Sang cuối kỳ sản xuất có thể những chi phí bỏ ra chưa tạo ra được sản phẩm. Để tính được giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ kế toán phải xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Do vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này thì chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ chỉ tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác phân bổ hết cho sản phẩm hoàn thành.
Công ty Mỹ Thuật Trung ương phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang áp dụng theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau.
Giá trị sản phẩm + Chi phí NVL trực
dở dang đầu kỳ tiếp phát sinh Số lượng sản
Giá trị sản phẩm = ————————————————— x phẩm dở
dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm + Số lượng sản phẩm dang cuối kỳ
dở dang cuối kỳ hoàn thành
5.Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ việc tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành như đã nói ở trên cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của từng mặt hàng. Do đặc điểm chủ yếu của công ty cuối mỗi tháng căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất trong tháng, các chứng từ có liên quan để tính ra tổng giá thành và giá thành theo phương pháp giản đơn. Mặc dù sản phẩm của công ty được trả qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau cho nên công ty Mỹ Thuật Trung ương không phân bước để tính giá thành cho cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được trong kỳ đã được phân bổ cho các mặt hàng theo tiêu thức phân bổ theo định mức chi phí.
Tuy nhiên để tiện cho việc theo dõi chi tiết giá thành sản phẩm, các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung hình thành nên giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ được kế toán của công ty chi tiết thành các mục chi phí như sau: nguyên vật liệu, tiền lương, BHXH, tiền điện, nước... và các chi phí khác.
Công thức tính giá thành sản phẩm của công ty như sau:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất của sản phẩm hoàn thành
trong kỳ.
( Tổng giá thành = Chi phí sản xuất kinh + Chi phí phát sinh – Chi phí sản xuất
doanh dở dang đầu kỳ trong kỳ KD dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
––› Giá thành đơn vị = ————————————
Tổng sản phẩm hoàn thành
Theo phương pháp giản đơn ta có bảng tính giá thành.
Khoản mục
( 1)
Chi phí sản xuất KD dở dang đầu kỳ (2)
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (3)
Ch phí sản xuất KD cuối kỳ
(4)
Tổng Z
5=(2+3- 4)
Z đơn vị
6 = 5/sp hoàn thành
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
Cộng
6.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong công ty.
6.1. Kế toán bán hàng.
Chi phí bán hàng tại công ty Mỹ Thuật Trung ương gồm những khoản sau:
- Chi phí tiền lương, tiền công tác, các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vận chuyển.
- Chi phí khác bằng tiền: như chi phí giao hàng, chi phí quảng cáo...
6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty Mỹ Thuật Trung ương bao gồm các khoản chi phí sau:
- Tiền lương, tiền công, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý văn phòng.
- Trị giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp.
- Các khoản chi phí khác bằng tiền như: tiền điện, kinh phí tập huấn.
7.Chứng từ kế toán, tài khoản kế toán sử dụng.
7.1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu.
- Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính ( sắt, thép, thạch cao...) thành phẩm : tượng, tranh các loại.
- Chứng từ sử dụng: hoá đơn GTGT, phiếu nhập, phiếu xuất .
- TK sử dụng: TK621
TK 621
- Giá trị thực tế xuất dùng - Giá trị thực tế nguyên vật liếu sử
cho các hoạt động sản xuất dụng không hết nhập lại kho.
sản phẩm. - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp tính giá thành sản phẩm.
7.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Nội dung: là chi phí hoạt động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, chi phí nhân công trực tiếp boa gồm: cả khoản trả cho lao động .
- Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- TK sử dụng:
TK 622: “ chi phí nhân công trực tiếp”
TK 622
Chi phí phải trả công nhân Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân
trực tiếp sản xuất tại công ty. công trực tiếp vào TK tính giá thành
theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
7.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
- Nội dung: là chi phí sản xuất liên quan trong quá trình sản xuất sản phẩm gồm những khoản mục chi phí như: chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng, chi phí thuê ngoài....
- Chứng từ sử dụng.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Phiếu xuất, nhập kho.
_ Tài khoản sử dụng:
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 627
Tập hợp chi phí sản xuất Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển sản xuất
chung phát sinh trong kỳ xuất chung vào tài khoản tính giá thành
7.4.Tổng hợp chi phí sản xuất.
- Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
- TK sử dụng:
TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
TK 154
SDĐK: phản ánh chi phí SXKD đầu kỳ
_ Kết chuyển giá thành sản phẩm
Số FS : Tập hợp các chi phí SXKD
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
SDCK:phản ánh chi phí SXKD hiện có cuối kỳ
TK 155: Thành phẩm
TK155
SDĐK: Phản ánh trị giá thực tế thành phẩm
hàng tồn kho đầu kỳ
Số FS: Trị giá thực tế của thành phẩm - Phản ánh thực tế trị giá thực tế
nhập kho. thành phẩm.
SDCK: Phản ánh trị giá thực tế
của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
- TK 641: Chi phí bán hàng
TK 641
Chi phí bán hàng thực tế phát - Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán
sinh trong kỳ. hàng vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh.
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK642
- Chi phí quản lý doanh nghiệp - Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản
thực tế phát sinh trong kỳ. lý doanh nghiệp vào tài khoản xác
định kết quả kinh doanh.
A. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh chi phí Và TíNH GIá THàNH
NV1: Ngày 22/04/2006 phiếu chi (02) thanh toán tiền điện thoại là: 3.080.000 đồng trong đó thuế GTGT: 280.000 đồng phân bổ các đối tượng sử dụng:
- Phân xưởng sản xuất : 500.000
- Bộ phận bán hàng : 400.000
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 1.900.000
NV2: Ngày 22/04/2006, tiền điện phải thanh toán theo HĐ là: 4.400.000 đồng trong đó thuế GTGT là: 400.0000 phân bổ cho các đối tượng sử dụng công ty chưa thanh toán :
- Phân xưởng sản xuất : 2.800.000
- Bộ phận bán hàng : 700.000
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 500.000
NV3: Phiếu chi số 01 ngày 20/04/2006, chi tiền (03) thanh toán cho công ty cấp nước là: 4.200.000 đồng trong đó thuế GTGT là: 200.000 phân bổ cho :
- Phân xưởng sản xuất : 2.200.000
- Bộ phận bán hàng : 800.000
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 1.000.000
NV4: Nhập kho thành phẩm ngày 25/04, phiếu nhập kho (03,04)
- Tượng Bác Hồ cao 1,4m : 40 bức
- Tranh lụa hoa thuê : 100 bức
NV5: Ngày 21/04/2006, Chi tiền (04) cho quảng cáo sản phẩm là: 3300.000 trong đó thuế là: 3.00000 đồng.
B. Định khoản:
1. Nợ TK 627 : 500.000
Nợ TK 641 : 400.000
Nợ TK 642 : 1.900.000
Nợ TK 133 : 280.000
Có TK 111 : 3.080.000
2. Nợ TK 627 : 2.800.000
Nợ TK 641 : 700.000
Nợ TK 642 : 500.000
Nợ TK 133 : 400.000
Có TK 331- Công ty điện lực : 4.400.000
3. Nợ TK 627 : 2.200.000
Nợ TK 641 : 800.000
Nợ TK 642 : 1.000.000
Nợ TK 133 : 200.000
Cơ TK 111 : 4.200.000
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
+ Tượng Bác Hồ cao 1,4m = 120.110000
+ Tranh lụa hoa thêu = 130.150000
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
+ Tượng Bác Hồ cao 1,4m = 13.450.000
+ Tranh lụa hoa thuê = 26.250.000
* K/C chi phí chung
a. Nợ TK 154 - Tượng Bác Hồ : 48.880.000
Có TK 621 : 20.110.000
Có TK 622 : 15.320.000
Có TK 627 : 13.450.000
b. Nợ TK 154 - Tranh lụa hoa thêu :286.400.000
Có TK 621 : 130.150.000
Có TK 622 : 130.000.000
Có TK 627 : 26.250.000
* Bảng tính giá thành sản phẩm
1. Tượng Bác Hồ cao 1,4m : 40 bức
Chỉ tiêu
CP D2 đầu kỳ
CP FS trong kỳ
CP D2 trong kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
1, Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
-
20.110.000
-
20.110.000
-
2, Chi phí nhân công trực tiếp
-
15.320.000
-
15.320.000
-
3. Chi phí sản xuất chung
-
13.450.000
-
13.450.000
-
Cộng
48.880.000
1.222.000
Tranh lụa hoa thêu: 100 bức
Chỉ tiêu
CP D2 đầu kỳ
CP FS trong kỳ
CP D2 trong kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
1, Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
-
130.150.000
-
130.150.000
-
2, Chi phí nhân công trực tiếp
-
130.000.000
-
130.000.000
-
3. Chi phí sản xuất chung
-
26.250.000
-
26.250.000
-
Cộng
2.864.000.000
2.864.000
4. Nợ TK 155 - Tượng Bác Hồ : 48. 880.000
Nợ TK 155 - Tranh lụa hoa thêu : 286.400.000
Có TK 154 : 335.280.000
5. Nợ TK 641 : 3.000.000
Nợ TK 133 : 300.000
Có TK 111 : 3.300.000
IV: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
1. Đặc điểm thành phẩm tại công ty Mỹ Thuật Trung ương.
Công ty Mỹ Thuật Trung ươnglà một công ty sản xuất nhưng làm công tác sáng tác các công trình mỹ thuật như: Điêu khắc, hội hoạ, sáng tác các loại tranh nghệ thuật nên sản phẩm của công ty là nhưũng bức tượng hoành tráng như: tượng Bác Hồ với thiêú nhi ở Đắc Lắc, tượng đài chiến thắng ở đường Chín, tượng đài chiến thẳng ở Điện Biên Phủ... đến những pho tượng nhỏ sản xuất hàng loạt như: tượng Bác Hồ,...Những bức tranh sơn mài, tranh gốm, tranh lụa....Những sản phẩm này tôn thêm vẻ đẹp cho đất nước đồng thời khơi phục những di tích lịch sử: đền, chùa,... giữ gìn nét văn hoá truyền thống của dân tộc.
Thành phẩm của công ty chủ yếu là những sản phẩm đơn chiếc sản xuất theo đơn đặt hàng của các đối tác, giá của từng loại sản phẩmcũng phụ thuộc vào quy mô, nhưũng yêu cầu mà hai bên ký kết trong hợp đồng.
Hiện nay sản phẩm của công ty: tượng, tranh cổ động, tranh hoành tráng, tranh nghệ thuật có mặt ở khắp cả nước.
2. Nội dung kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty.
2.1. Đánh giá thành phẩm.
*.Tính giá thành phẩm xuất kho;
Thành phẩm xuất kho cũng được đánh giá theo trị giá thức tế căn cứ váo giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho. Công ty Mỹ Thuật Trung ương đã áp dụng phương pháp đơn giá bình quan gia quyền để đánh giá trị giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Trị giá thành phẩm = Số lượng thành phẩm x Đơn giá bình quân
xuất bán trong tháng xuất bán trong tháng gia quyền
Trong đó:
Trị giá thực tế thành phẩm +Trị giá thực tế thành phẩm
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong tháng
Đơn giá bình quân = ——————————————————————
gia quyền Số lượng thành phẩm tồn + Số lượng thành phẩm
kho đầu tháng nhập trong tháng
Do trị giá thành phẩm nhập kho chỉ được xác định vào cuối tháng nên việc xác định trị giá vốn thành phẩm xuất bán được thực hiện trên báo cáo N - X -T do kế toán lập vào cuối tháng.
2.2. Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho.
Thường thì có công thức tính giá hàng tồn kho là:
Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế
thành phẩm = thành phẩm + thành phẩm + thành phẩm – thành phẩm
tồn kho cuối tồn kho đầu nhập kho trong nhập lại trong xuất bán trong
tháng tháng tháng tháng tháng
Trong đó:
-Trị giá thành phẩm tồn khoa đầu tháng dựa vào trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước.
- Trị giá thực tế thành phẩm nhập trong tháng: căn cứ vào số liệu trên bảng tính giá thành do bộ phận kế toán chuyển sang.
- Trị giá thực tế thành phẩm nhập lại trong tháng căn cứ vào số liệu trên báo cáo tiêu thụ.
2.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm:
Kế toán tổng hợp thành phẩm là đơn vị sản xuất kinh doanh có nhiều thành phẩm, mỗi liệu có khối lượng đơn vị, biến động thường xuyên liên tục và có điều kiện tính toán, ghi chép của mỗi loại nghiệp vụ phát sinh. Do vậy ở công ty Mỹ Thuật Trung ương phần hành kế toán thành phẩm áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này tạo điều kiện cho kế toán phản ánh được sự biến động hàng ngày của thành phẩm, cho phép kiểm tra, đối chiếu phát hiện sai xót nhầm lẫn không đáng có, hạn chế tối đa những mất mát của công ty.
3. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm tại công ty.
Tại công ty Mỹ Thuật Trung ương áp dụng những phương thức tiêu thụ sau:
3.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Theo phương thức này sau khi giao hàng cho khách hàng, công ty được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán ngay đối với tranh ảnh, các pho tượng nhỏ.
Lúc này sản phẩm được coi là tiêu thụ kế toán phải hoạch toán đồng thời.
3.2. Phương pháp hàng gửi bán.
Theo phương pháp này công ty phải chuyển hàng đến một địa điểm quy định trong hợp đồng với khách hàng.
Sau đó xem khách hàng có thanh toán hay chấp nhận thanh toán không.
3.3. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi.
* Hai bên phải ký kết hợp đồng. Trong hợp đồng có ghi.
- Bên nhận (đại lý): giao giao một số tiền cho bên công ty( tiền ký gửi)
- Quy định rõ ràng địa điểm tiêu thụ sản phẩm
- Giá bán: là giá quy định của công ty.
- Tỷ lệ hao hồng trong hợp đồng cho bên đại lý phải ghi rõ bao nhiêu hoa hồng thei giá có thuế hay không thuế, bán hàng đại lý như: tranh sơn mài, pho tượng nhỏ
+ Phần hoa hồng: — Bên nhà máy( bàn giao) là chi phí phải tính vào TK loại 6
\ Bên nhận: thu nên ghi vào TK loại 5.
4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác đinh kết quả tiêu thụ.
* Kế toán phản ánh doanh thu tiêu thụ thành phẩm
* Kế toán ghi các khoản giảm trừ doanh thu.
- Kế toán hàng bán bị trả lại
- Kế toán giảm giá hàng bán
- Kế toán giá vốn hàng bán
- Kế toán ghi chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán
* Kế toán xác định kết quả tieu thụ.
Trên cơ sở xác định được các khoản doanh thu thuần, giá vốn hàng bán , chi phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp, kế toán tổng hợp thực hiện kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm của công ty theo công thức sau:
Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí – Chi phí quản
bán hàng lý DN
Kết quả tiêu thụ nếu lãi đựơc phản ánh vào bên nợ TK 911, nếu lỗ thì phả ánh bên có TK 911.
5.Chứng từ kế toán, tài khoản kế toán sử dụng.
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 511
Các khoản làm giảm trừ _ Doanh thu bán hàng và cung
doanh thu. cấp dịch vụ thực tế phát sinh
_ Hàng trả lại: 531 trong kỳ.
_ Hàng giảm giá: 532
_ Chiết khấu thương mại: 521
TK 632: Giá vốn hàng bán.
TK 632
_ Giá vốn hàng bán thực tế _ Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng
phát sinh trong kỳ bán vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh.
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
TK 421
SDĐK: - Cuối kỳ kết chuyển lãi của tất cả
Số FS
- Lãi đã được phân phốI các hoạt động .
- Cuối kỳ kết chuyển lỗ của tất cả - Số lỗ đã được sử lý
các hoạt động kinh doanh. SD: Số lãi chưa được phân
SD: Số lỗ chưa được sử lý phối hiện có cuối kỳ
hiện có cuối kỳ.
Tk 911: Xác đinh kết quả kinh doanh
TK 911
Tập đầu vào chỉ ra trong kỳ Tập hợp doanh thu thuần của hoạt
- Giá vốn hàng bán động .
- Chi phí bán hàng - Kết chuyển doanh thu hoạt động
- Chi phí quản lý doanh nghiệp tài chính, hoạt động khác phát sinh
Tập hợp các chi phí hoạt động khác trong kỳ.
phát sinh trong kỳ. - Cuối kỳ kết chuyển lỗ vào TK lợi
Cuối kỳ kết chuyển lãi vào TK nhuận chưa phân phối.
lợi nhuận chưa phân phối
A. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tiêu thụ và XĐKQKD
NV1: Ngày 26/04/2006, Hoá đơn GTGT : 0019655, phiếu xuất kho (03), bán cho công ty Nam Sơn và giá bán chưa có thuế: 10% , công ty Nga Sơn chưa thanh toán tiền hàng:
- Tượng Bác Hồ cao: 1,4m : 20 x 2.000.000 = 4.000.000
- Tranh lụa hoa thêu : 25 x 4.500.000 = 112.500.000
NV2: Ngày 27/04/2006, Hoá đơn GTGT: 001966, phiểu xuất 04, bán cho công ty thanh toán với giá bán chưa thuế: 10% chưa thanh toán tiền hàng:
- Tượng Bác Hồ cao 1,4 m : 10 x 2.000.000 = 20.000.000
- Tranh lụa hoa thêu : 20 x 4.500.000 = 90.000.000
NV3: Ngày 27/04/200, công ty Nga Sơn mua hàng trả lại 5 sản phẩm Bác Hồ cao 1,4m vào 10 bức tranh lụa hoa thêu, công ty đồng ý hoàn trả số tiền cho khách hàng, phiếu chi số (05).
NV4: Ngày 27/04/2004, công ty Thanh Hoá thanh toán tiền hàng sau khi được trừ đi chiết khấu thượng mại 1% mà công ty Mỹ Thuật Trương Ương chấp nhận chiết khấu, phiếu thu (01)
NV5: Ngày 29/04/2004, phiếu xuất kho 05, bán hàng cho Trung Tâm Thương Mại Hùng Vương với giá bán chưa có thuế GTGT: 10% Trung tâm thương mại Hùng Vương chưa thanh toán tiền hàng:
- Tranh lụa hoa thêu: 30 x 4.500.000 = 135.000.000
NV6: Ngày 29/04/2006, theo yêu cầu của Trung tâm Thương Mại Hùng Vương , công ty đã giảm giá bán số sản phẩm ở NV(05) là 5% trên giá bán chưa có thuế công ty đã lập chứng từ giảm giá nhưng chưa thanh toán.
NV7: Ngày 30/04/2004, cuối tháng kế toán thực hiện kết chuyển đã XĐKQKD
B. Định khoản:
1. a- Nợ TK 632 : 96.040.000
Có TK 155: : 96.040.000
- 155. Tượng : 24.440.000
- 155 .Tranh : 71.600.000
b- Nợ TK 131- Công ty Nga sơn : 167.750.000
Có TK 511 : 152.500.000
Có TK 333.1 : 15.250.000
2. a- Nợ TK 632 : 69.500.000
Có TK 155 : 69.500.000
- 155 .Tượng : 12.220.000
- 155 .Tranh : 57.280.000
b- Nợ TK 131- Công ty Thanh Hoá :121.000.000
Có TK 511 : 110.000.000
Có TK 333.1 : 11.000.000
3. Nợ TK 531 : 55.000.000
Nợ Tk 333.1 : 5.500.000
Có TK 111 : 60.500.000
4. Nợ TK 521 : 1.100.000
NợT K333.1 : 110.000
Có TK 131 – Công ty Thanh Hoá: 1.210.000
5. a- Nợ TK 632 : 85.920.000
Có TK 155 .Tranh: 85.920.000
b- Nợ TK 131 Hùng Vương: 148.500.000
Có TK 511 : 135.000.000
Có TK 333.1 : 13.500.000
6. Nợ TK 532 : 6.750.000
Có TK 131 : 6.750.000
7. * K/C chi phí sản xuất kinh doanh
a. K/C giá vốn hàng hoá
Nợ TK 911 : 251.460.000
Có TK 632 : 251.460.000
b. K/C chi phí bán hàng
Nợ TK 911 : 17.100.000
Có TK 641 : 17.100.000
c. K/C chi phí Quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 : 27.200.000
Có TK 642 : 27.200.000
d. K/C giảm doanh thu
Nợ TK 511 : 62.850.000
Có TK 531 : 55.000.000
Có TK 521 : 1.100.000
Có TK 532 : 6.750.000
e. K/C doanh thu thuần
Nợ TK 511 : 334.650.000
Có TK 911 : 334.650.000
-> Kết quả kinh doanh
334.560.000 - (251.460.000+ 17.100.000+ 27.200.000) = 38.890.000
f. * Kết chuyển lãi HĐ KINH DOANH
Nợ TK 911 : 38.890.000
Có TK 421 : 38.890.000
Phần III:
Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại công ty
I. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty Mỹ thuật trung ương
Công ty Mỹ thụât trung ương là 1 công ty thụôc sự quản lý của Nhà nước có quy mô sản xuất lớn và có thị trường tiêu thụ thấp cả nước, sản phẩm của công ty đáp ứng nhu cầu của khách hàng về quy cách, mẫu mã, số lượng cũng như chất lượng của từng sản phẩm. Cùng với sự phát triển của nền công nghiệp nước ta, hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đã và đang phấn đấu không ngừng để xây dựng công y ngày 1 lớn mạnh.
Để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới, bộ máy quản lý của công ty cũng đã được cơ cấu lại hợp lý hơn, được phân chia rõ ràng theo chức năng của từng phần đảm bảo tính hoạt động có hiệu quả, tránh được sự chồng chéo và đảm bảo yêu cầu quản lý.
Trong thời gian thực tập công ty Mỹ thuật trung ương, em nhận thấy công tác kế toán nói chung của công ty đã đáp ứng tốt công tác quản lý ở công ty, cũng như tuân thủ đúng các chế độ tài chính kế toán, chế độ sổ sách chứng từ do Bộ tài chính ban hàng.
Sau đây là những điểm mạnh , điểm yếu của công ty mà em tìm hiểu.
* ưu điểm
- Thực tế cho thấy công việc kế toán lặp đi lặp lại, chính điều này làm cho công việc trở nên dễ nhầm lẫn trong tính toán. Với đội ngũ nhân viên kế toán trẻ tuổi yêu nghề sẽ giúp cho công ty quản lý của công ty đạt hiệu quả cao hơn, chính xác hơn.
- Công ty cung luôn quản tâm đến tổ chức bồi dưỡng về nghiệp vụ và cập nhập những hiểu biết mới liên quan đến lĩnh vực kế toán tài chình cho cán bộ công tác.
- Số liệu tổng hợp ghi chép trên cơ sở tổng hợp và bảng tổng hợp chi phí sản xuất hay các chứng từ có liên quan rất rõ ràng và để đối chiếu.
- Quy trình công nghệ giản đơn nên công tác kế toán của tất cả 4 phần hành thực hiện khá dễ dàng.
- Đồng thời, cùng với việc quản lý số liệu trên sổ sách, chứng từ việc quản lý công tác hoạch toán, kế toán máy tính đã giúp cho công tác kế toán giảm bớt được khối lượng công việc nhưng vẫn đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình biến động vật tư. Đây thực sự là 1 cố gắng rất lớn của đội ngũ kế toán trong công ty.
- Ngoài ra, bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán của công ty đã sắp xếp bố trí gọn nhẹ và liên kết trong mối quan hệ mật thiết với nhau từ trên xuống dưới cũng như công tác qua lại giữa cá nhân bộ phận cùng chức năng với nhau. Điều đó giúp ban lãnh đạo công ty thuận lợi, giảm bớt đồng thời giữa các bộ phận có sự kiểm tra đôn đốc lẫn nhau.
* Nhược điểm
- Mặc dù, công ty có sử dụng phần mền máy tính trong bộ phận kế toán nhưng thực tế cho thấy ứng dụng vi tính vào phần hành kế toán chưa được linh hoạt chính vì vậy việc tính toán còn gặp nhiều khó khăn gây mất nhiều thời gian.
- Trong kế toán tiền lương, công ty không tiến hành trích trước cho công nhân trực tiếp nghỉ phép nên cũng ảnh hưởng ít nhiều đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Công ty chi trả lương áp dụng theo thời gian cho 1 số công nhân rất lãng phí, vì sản xuất không đều trong những ngày nghỉ công nhân vẫn được trả lương như vậy cũng lãng phí ảnh hưởng tính giá thành.
- Trong quá trình sản xuất có xuất hiện sản phẩm bị lỗi nhưng công ty không phản ánh kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng, lỗi trong sản xuất.
- Về việc vận dụng phương pháp kế toán tổng hợp: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán. "Nhật ký chung " ngoài việc mở sổ nhật ký chung, công ty có thể mở thêm" sổ nhật ký đặc biệt" như: Nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng.
Hoàn thiện về công tác tiền lương
I. Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương tại công ty Mỹ thuật trung ương.
Trước hết ta phải nói về vai trò đòn bảy kinh tế của tiền lương: tiền lương là 1 phạm trù kinh tế thụôc về lĩnh vực quan hệ sản xuất , do đó tiền lương hợp lý sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sản xuất phát triển và ngược lại nó sẽ kìm hãm sản xuất. Mặt khác, ta còn thấy trong các mặt quản lý của công ty nội dung quản lý phức tạp, khó khăn nhất, đó là quản lý con người mà cơ sở để phát sinh ra sự phức tạp khó khăn đó là vấn đề phân phối. Có thể nói rằng: Muốn cho các mặt quản lý đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao, 1 vấn đề quan trọng là phải có một chế độ tiền lương hợp lý. Trong cơ chế thị trường một khó khăn hiện nay là: " Lao động giỏi ở các doanh nghiệp Nhà nước chạy sang làm việc cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác". Với các nguyên nhân sâu xa là do thu nhập thấp xét về mặt kinh tế thuần tuý, tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Người lao động dùng tiền lương để trang trải các khoản chi phí gia đình (ăn, ở, học hành, đi lại, chữa bệnh, vui chơi, giải trí…). Phần còn lại dùng để tích luỹ. Nếu tiền đảm bảo đủ trang trải và có tích luỹ. Nếu tiền lương đảm bảo đủ trang trải và có tích luỹ, sẽ tạo điều kịên cho người lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, đó chính là động lực để thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngược lại sẽ làm cho mức sống của họ bị giảm sút gặp khó khăn về kinh tế, không tạo động lực để thúc đẩy sản xuất phát triển.
Riêng ở Việt Nam với các doang nghiệp, trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang chế độ tự chủ kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp cần có sự đổi mới thực sự Nhà nước không bao cấp cho các mà doanh nghiệp thực hiện chế độ hoạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi và tự tìm kiếm khách hàng, tự tìm kiếm nguồn cung ứng nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm nhằm cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. Tiền lương là một phần quan trọng trong giá thành sản phẩm, nếu yêu cầu đặt ra lại phải sử dụng quỹ lương có hiệu quả.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lao động và tiền lương tại công ty Mỹ Thuật trung ương
1. ý kiến 1:
Công ty nên áp dụng hai chế độ trả lương đó là bên cạnh chế độ trả lương theo thời gian có thưởng thì nên có chế độ trả lương theo sản phẩm cho đội ngũ cán bộ công nhân sản xuất. Hình thức trả lương theo sản phẩm có tác dụng kích thích mạnh mẽ người lao động hăng say làm việc (tiền lương của họ nhiều hay ít là do kết quả lao động của họ quyết định). Mặt khác tiền lương theo sản phẩm là cơ sở để xác định trách nhiệm của mỗi người, để công ty cải tiến sản xuất, tổ chức lao động tổ chức quản lý.
2. ý kíến 2:
Đ ối với hình thức trả lương theo thời gian có ảnh hưởng không nên chỉ căn cứ vào số ngày công (số ngày làm đêm) để thưởng mầ nên khuyến khích thưởng về số lượng (số sản phẩm, hàng hoá mà người bán không bán được) và chất lượng trong công tác quản lý.
3. ý kiến 3:
Lương và các khoản thu nhập khác giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kích thích nhân viên hăng hái làm việc. Tuy nhiên các kích thích tinh thần cũng giữ vai trò không kém phần quan trọng. Kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu đời sống và tinh thần ngày càng được nâng cao trong nhiều trường hợp kích thích tinh thần cần quan trọng hơn kích thích vật chất và có tác dụng lớn hơn với người lao động.
Mặc dù công ty Mỹ Thuật trung ương cũng có những bịên pháp kích thích tinh thần của người lao động như : Đi chơi, tham quan cho cán bộ công nhân viên chức và tổ chức giao lưu thể thao giữa các phân xưởng nhưng vẫn còn một số mặt mà công ty cần quan tâm giữa các phân xưởng nhưng vẫn còn một số mặt mà công ty cần quan tâm hơn thì sẽ kích thích vật chất và có tác dụng lớn đối với người lao động gắn với công ty mình hơn.
Cán bộ lãnh đạo của công ty nên quan tâm hơn đến đời sống của công nhân như lúc ốm đau nên cử một vài cán bộ của công ty đại diện đi thăm hỏi để tạo cho người lao động có cảm giác như là nhà máy chính là gia đình của mình và những người lãnh đạo những người công nhân được họ coi như là bạn bè, anh chị em của mình. Có thể là gắn bó chặt chẽ với công ty và luôn vì lợi ích công ty để phấn đấu hết mình.
4. Y kiến 4:
Đối với việc quản lý lao động thì việc thu hút lao động trẻ hoá đội ngũ lao động mới có trình độ kỹ thuật cao, vững vàng để đảm đương công việc thay thế cho một số lao động có thâm niên công tác lâu năm không đáp ứng được nhu cầu của công việc nhưng chưa đủ tuổi nghỉ chế độ, để tạo sự tin tưởng của người lao động thuộc thành phần này thì cần phải thuyên chuyển bố trí công tác cho họ một cách hợp lý để họ yên tâm làm việc.
Trên đây là những ý kiến của em về phần kế toán tiền lương bởi vì theo em quản lý và hạch toán quỹ tiền lương hợp lý sẽ tạo hiệu quả kinh doanh lớn cho doanh nghiệp phát triển đảm bảo lợi ích cho người lao động làm cho họ gắn bó với công ty hơn nữa và nâng cao khả năng sáng tạo trong công việc.
Thể hiện tiền lương của người lao động không giảm đi mà mức lương tăng lên phải hợp lý so với mức tăng lên của NSLĐ nhưng không ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp muốn phát triển được thì phải ngừng hoàn thiện công tác quản lý quỹ tiền lương.
Qua một thời gian thực tập ở công ty em nhận thấy rằng công ty đã thực hiện công tác quản lý sản xuất nói chung và công tác quản lý lao động, tiền lương mới rằng mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong cơ chế thị trường song công ty vẫn luôn khắc phục và dần tạo cho mình một chỗ đứng chắc trên thị trường.
Trong công tác quản lý công ty đã rất chú trọng việc quản lý lao động và tiền lương đối với công nhân viên. Công ty đã áp dụng hình thức trả lương có những chỗ chưa hợp lý, làm suy yếu vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương và duy trì chủ nghĩa bình quân trong tiền lương. Song khi trình độ khoa học kỹ thuật phát triển, trình độ cơ giáo hoá và tự động hoá cao thì hình thức trả lương này lại chiếm vị trí ưu thế trong nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, công tác quản lý và sử dụng lao động của công ty rất có hiệu quả. Công ty đã tận dụng những tiềm năng của người lao động trong sản xuất để không ngừng nâng cao năng suất lao động.
Qua các phần trên cho ta thấy rằng giá trị tổng sản lương của công ty năm 2001 đã nâng lên 1 mức đáng kể so với năm 2000. Đây là một điều phải nói là đáng mừng đối với công ty. Điều này cũng nói lên rằng công tác quản lý của công ty đã được nâng cao rõ rệt việc áp dụng những biện pháp trong quản lý đã có những hiệu quả tích cực.
Tuy nhiên trong công tác quản lý lao động và tiền lương tại công ty vẫn còn một số mặt mà công ty chưa tận dụng được. Do vậy em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán lao động về tiền lương tại công ty.
Hoàn thiện về công ty kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành
I/ Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Mỹ thuật trung ương
Trải qua hơn 25 năm xây dựng và phát triển , với nỗ lực của mình, công ty đã cos gằng tìm ra biện pháp hoà nhập bước đi của mình cùng nhịp điệu phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay. Sự hoạt động nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bảy tích cực cho sự phát triển của công ty.
Kết hợp giữa việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường với đối với dây chuyền công nghệ sản xuất, mặt khác không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Phòng kế toán của công ty được bố trí phân công công việc cụ thể, rõ ràng góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý của công ty.
Qua nghiên cứu thực tế, em nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty nói riêng được thể hiện khá chặt chẽ, đảm bảo được các nguyên tắc hoạch toán của kế toán, được biểu hiện ở một số ưu điểm sau:
* Ưu điểm 1: Về tình hình tổ chức kế toán
Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung đã đáp ứng khá đầy đủ chính xác, kịp thời của thông tin kế toán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho kế toán đáp ứng đầy đỷ vai trò và chức năng của mình tạo điều kiện cho việc phân công lao động chuyên môn hoá, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bội kế toán.
* Ưu điểm 2: Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, phương pháp tập hợp, chi phí cũng như phương pháp tính giá thành hiện nay ở công ty là phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu trình độ quản lý của công ty.
- Ưu điểm 3: Về việc quản lý chi phí nhân công trực tiếp
Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương: theo thời gian đối với bộ phận gián tiếp và theo sản phẩm với công nhận trực tiếp sản xuất
Bên cạnh đó, công ty có đội ngũ nhân viên kế toán đầy năng lực kinh nghiệm, làm việc với tình thần trách nhiệm cao, bộ máy bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng trình đội của từng người.
Nhìn chung việc tổ chức kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty nói riêng được tổ chức khá hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu cầu đặt ra, phù hợp với chế độ và phù hợp với tình hình thực tế của công ty đảm bảo số liệu kế toán phản ánh trung thực, rõ ràng, hợp lý… giúp cho những nhà máy quản lý có những biện pháp quyết định đứng đắn trong công tác quản lý lãnh đạo của công ty.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trình bày ở trên trong công tác quản lý chi phí và giá thành của công ty vẫn còn tồn tại điểm chưa hợp lý cần được xem xét và hoàn thiện hơn.
- Thứ nhất: Về hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về hoạch toán chi phí nhân công của một số bộ phận gián tiếp vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp là chưa hợp lý.
- Thứ hai: Về hình thức ghi sổ kế toán
- Thứ ba: Về hệ thống sổ sách áp dụng tại công ty
Công ty không nên mở sổ chi tiết cho TK621, TK622, TK 627 cho từng phân xưởng.
II/ Sự cần thiết của công ty kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Trong cơ chế bao cấp trước kia, mọi hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước chỉ qua các chỉ tiêu định mức sản xuất, Nhà nước phân bổ nguồn lực đầu vào và bao tiêu phân phối sản xuất đầu ra… Doanh nghiệp trở nên thụ động, kém nhạy bén trong sáng tạo và tập hợp chi phí và tính giá thành chỉ là khâu điều chỉnh số liệu về chi phí và tính toán giá thành sao cho phù hợp với chỉ tiêu cấp trên giao cho.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, Nhà nước đóng vai trò định hướng. Các doanh nghiệp phải tự chủ hơn, phải luôn linh hoạt, sáng tạo trong tổ chức hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện như vậy thì thông tin về chi phí và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng thông tin kịp thời, xác thực sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp có được chiến lược kinh doanh đứng đắn.
Nên kinh doanh thị trường đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải luôn bám sát yêu cầu:
chất lượng sản phẩm cao và hạ giá thành sản phẩm. Để đạt được mục tiêu này các doanh nghiệp phải kết hợp nhiều giải pháp kinh tế. kỹ thụât trong đó phải đặc biệt chú trọng công tác quản lý về giá thành kế toán về chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất cần tập hợp tính toán chi phí làm cơ sở cho việc xác định giá thành sản phẩm để cung cấp kịp thời về thông tin và số liệu cho công tác quản trị giá thành của đơn vị.
III. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Mỹ thuật Trung ương
* ý kiến 1:
Trong thực tế, bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng có số công nhân nghỉ phép (nghỉ ốm, nghỉ thai sản…) Để tránh sự biến động giá cả, hầu hết doanh nghiệp tiến hành trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép và tính vào chi phí sản xuất. Công ty coi như là một khoản chi phí phải trả.
Vì vậy công ty Mỹ thuật trung ương nên tiến hành trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép như sau:
Mức trích tiền lương phép theo kế hoạch
=
Tiền lương cơ bản thực tế phải trả CNTT
x
Tỷ lệ trích trước
trong đó:
CNTT trích trước
=
Tổng số lương nghỉ phép kế hoạch năm của CNTT
Tổng sổ tiền lương cơ bản kế hoạch năm của CNTT
Kế toán tiến hành định khoản như sau:
- Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622 :
Có TK 335 ;
- Số tiền thực tế nghỉ phép phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 334 :
Có TK 335 :
* ý kiến 2:
Trong giá thành sản phẩm có 3 khoản mục chính được quy định đó là: Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Mỗi khoản mục được quy định rỏ ràng nội dung của nó.
- Với chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm có: tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.Tuy nhiên ở công ty chi phí nhân công của 1 số bộ phận như là: ăn ca, tổ vệ sinh, phòng kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm (chi tiết cho từng phân xưởng). Theo emviệc hoạch toán như vậy về nguyên tắc là không xác thực, hoạch toán như vậy để dảm bảo đúng nội dung của khoản mục chi phí nhân công trực tiếp thì kế toán của công ty nên hoạch toán chi phí nhân công của những bộ phận vào: TK627.1 – chí phí nhân viên phân xưởng ( trong khoản mục chí phí sản xuất chung).
Việc hoạch toán thẳng vào TK627.1 vẫn không làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm trong kỳ mà nó giúp cho công việc kế toán gọn nhẹ, đơn gỉản hơn do không phải tiến hành việc phân bổ cho các phân xưởng chính mà chỉ cần tập hợp lại rồi hoạch toán thẳng vào TK627.1 (chi tiết cho từng bộ phận). Việc làm như vậy không làm thay đổi giá thành sản phẩm trong kỳ đồng thời cho công việc kế toán đơn giản, gọn nhẹ hơn
Với việc đề xuất trên thì kế toán việc hoạch toán khoản chí phí trênvào thẳng TK627.1:
Nợ TK 627.1 :
Có TK 334 :
*ý kiến 3:
Trong quá trình sản xuất tại phân xưởng có sán phẩm bị hỏng nhưng bộ phận kế toán của công ty không tiến hành hoạch toán giá trị sản phẩm hỏng mà quy sản phẩm hỏng về giá trị dở dang của NVL.
Như vậy làm cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kém chính xác
Vì các lý do sau:
- Giá trị sản phẩm là nguyên vật liệu là khác nhau: sản phẩm hỏng đã bao gồm chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung trong khi đó nguyên vật liệu chỉ bao gồm chi phí của chính nó
- Hiệu quả sản xuất của sản phẩm hỏng khi đem tái chế lại sẽ kém hẳn so với NVL mới
- Thông qua sản phẩm hỏng chúng ta có thể tiến hành xử lý như thu hồi phế liệu, bắt bồi thường…
àKhi đó bộ phận kế toán tiến hành hạch toán như sau:
+ Khi phát hiện chi phí sản xuất sản phẩm hỏng và các thanh lý kế toán ghi :
Nợ Tk 621
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Có TK liên quan:…
+Kết chuyển tập hợp chi phí thực tế phát sinh:
Nợ TK 154
Có Tk 621
Có TK 622
Có TK 627
+ Khi có quyết định sử lý về thiệt hại sản phẩm hỏng, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 1388
Có Tk 154
* ý kiến 4:
Công ty tập hợp chi phí sản xuất cho toàn phân xưởng. Chính vì vậy chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng có ảnh hưởng đến giá thành các sản phẩm như: các loại tượng nhỏ, các tranh…
Để giảm giá thành phẩm đó, công ty nên tiến hành thanh lý TSCĐ tại phân xưởng sản xuất.
Hoàn thiện về công tác kế toán NVL
Cùng với sự phát triển của công ty về hệ thống quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng, đặc biệt là khâu kế toán nguyên vật liệu của công ty đã đảm bảo được tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận có liên quan. Đồng thời số liệu kế toán phải được phản ánh trung thực chính xác, rõ ràng về tình hình biến động của vật liệu. Cơ bản việc tổ chức kế toán vật liệu của công ty phù hợp với điều kiện cụ thể và quy định của công ty cũng như quy định của Bộ tài chính.
Vật liệu và khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm do đó việc tổ chức, quản lý sư dụng tốt sẽ tực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm của công ty. Điều này thể hiện ở sự trú trọng từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản, và sử dụng vật liệu cho nên sản phẩm của công ty sản xuất ra được thị trường trong và ngoài nước chấp nhận
Tuy công ty chưa có từng kho riêng cho từng nguyên vật liệu nhưng nguyên vật liệu được sắp xếp gọn gàng, khoa học phù hợp với từng chủng loại tiện cho việc lấy nguyên vật liệu một cách nhanh chóng và dễ dàng cho thủ kho khi có yêu câu xuất nguyên vật liệu
Công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty nhìn chung đã đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ kế toán ban hành. Tình hình xuất, nhập, tồn kho ở công ty được theo dõi và phản ánh một cách đầy đủ, cung cấp kịp thời cho việc tập hợp chi phí giá thành của sản phẩm.
Kết luận
Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán làg công cụ không thể thiếu của hệ thống quản lý hoạt đọng sản xuất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực sựn trở thành công cụ đắc lực trong việc quản lý hoạt động kinh doanh.
Qua thực tế của Công ty Mỹ Thuật Trung ương cho thâý đây là công tác hết sức phức tạp. Những vấn đề trình bày trong báo cáo này chỉ là những kết quả khảo cứu ban đầu, trên cơ sở vận dụng những kiến thức và xem xét thực tế, Song từ lý luận đến thực tiê nx vẫn còn có khoảng cách mà khuôn khổ của báo cáo thực tập tốt nghiệp khó tránh khỏi. Hơn nữa do thời gian có hạn nên việc thu thập và xử lý thông tin số liệu thực tế chắc còn nhiều thiếu sót, có ảnh hưởng không ít đến nội dung phân tích, cũng như đến những nhận xét trong báo cáo. Do vậy, để hoàn thiện chuyên đề này, em rất mong có sự góp ý của thầy cô và bạn đọc.
Một lần nữa em xin trân thanh cảm ơn sự nhiệt tình hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Lan cùng các anh chị trong phòng Tài Vụ - Kế Toán đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trịnh Như Trang
Mục Lục
Trang
Lời nói đầu..........................................................................................................1
Phần I : Tổng quan về công ty Mỹ Thuật Trung Ương.................................................2
I/ Quả trình hình thành và phảt triển của công ty Mỹ Thuật Trung Ương.................. 3
II/ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Mỹ Thuật Trung Ương................................ 6 III/ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Mỹ Thuật Trung Ương..................... 9
IV/ Tổ chức bộ mấy kế toán tại công ty Mỹ Thuật Trung Ương...............................12
V/ Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty Mỹ Thuật Trung Ương............................... 22
VI/ Phương tính thuế tại công ty Mỹ Thuật Trung Ương.......................................... 24
Phần II : Công tác hoạch toán kế toán tại công ty Mỹ Thuật Trung Ương................. 25
I/ Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty Mỹ Thuật Trung Ương..... 25
1. Đặc điểm nguyên vật liệu- công cụ dụng............................................................ 25
2. Phương hoạch toán hàng tồn kho........................................................................ 26
3. Phương pháp tiính giá nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ.................................... 26
4. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh................................................................................. 28
II/ Kế toán tiền lương công ty Mỹ Thuật Trung Ương............................................. 32
1. Quỹ lương tại công ty.......................................................................................... 32 2. Nhiệm vụ cuả kế toán lao động và tiền lương..................................................... 32
3. Tiền lương và các khoản trích theo lương.......................................................... 32
4. Chứng từ kế toán, tài khoản kế toán sử dụng..................................................... 35
5. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh............................................................................... 36
III/ Kếtoán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty Mỹ Thuật Trung Ương.... 37
* Kế toán tập chi phí........................................................................................ 37
1. Đối tượng tập hợp chi phí................................................................................... 37
2. Phân loại chi phí sản xuất................................................................................... 37
3. Phương hoạctoán chi phí phát sinh .................................................................... 37
* Kế toán tập hợp tính giá thành...................................................................... 38
1. Đối tượng tính giá thành.................................................................................... 38
2. Phân loại tính giá thành...................................................................................... 38
3. Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành......................................................... 39
4. Phươngpháp đánh giá sẩn phẩm dở dang............................................................ 39
5. Phương tính giá thành......................................................................................... 39
6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp................................ 40
7. Chứng từ kế toán, tài khoản kế toán sử dụng...................................................... 41
8. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh................................................................................ 43
IV/ Kế toán tiêu thụvà xác định kết quả kinh doanh................................................ 47
1. Đặc điểm thành phẩm......................................................................................... 47
2. Nội dung kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ...................................... 47
3. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm................................................................ 48
4. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ..................................................... 48
5. Chứng từ kế toán, tài khoản kế toán sử dụng..................................................... 49
6. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh............................................................................... 50
Phần III: Hoàn thiện về công tác hoạch toán kế toán............................................... 53
I/ Đánh giá chung về công tác kế toán.................................................................... 53
II/ Hoàn thiện vè công tác tiền lương....................................................................... 55
III/ Hoàn thiện về công tác kế toán tập hợp chí phí và tính giá thành..................... 59
Kết luận
Nhận xét của cơ quan thực tập
nhận xét của giáo viên hướng dẫn thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32681.doc