Đề tài Hoàn thiện về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương

Là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động làm cơ sở để tính thu nhập cho người lao động và ghi sổ kế toán. Bảng thanh toán tiền thưởng chủ yếu dùng trong các trường hợp thưởng theo lương không dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất. Phương pháp và trách nhiệm ghi

doc83 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.203.125 1 59659,09 22 66.000 1.328.784 400.000 26.250 5.250 31.500 897.284 8 Nguyễn Thế Cường 2,06 24 1.081.500 4 45062,5 24 72.000 1.198562,5 500.000 21.630 4.326 25.950 672612,5 9 Phạm ngọc Thắng 2,81 24 1.475.250 1 61468,75 24 72.000 1.608.718,7 400.000 29.505 5.901 33.831 1.174.887,5 10 Trịnh Thị Vân 2,26 24 1.186.500 1 49439,5 24 72.000 1.307.937,5 400.000 23.730 4.746 28.476 879.461,5 11 Nguyễn Ngọc Minh 2,02 24 1.060.500 1 44187,5 24 72.000 1.176.687,5 400.000 21.210 4.242 25.452 751.235,5 Tổng cộng 282 18.984.875 816090,61 282 849.000 84.000 207.30822 7600.000 385.455 77.091 462.546 12.668.276 2.2.2. Hạch toán tiền lương theo sản phẩm có thưởng Được áp dụng đối với công nhân sản xuất trực tiếp (tại phân xưởng bánh, phân kẹo, phân xưởng bột canh). Mỗi phân xưởng có công thức tính riêng. Đối với phân xưởng 2 thì mức lương sản phẩm được tính như sau: = Trong đó: Q1: Sản lượng thực tế của mỗi loại sản phẩm i ĐGi: Đơn giá tiền lương của sản phẩm i Hbx: Hệ số bổ sung lương Đơn giá tiền lương được công ty (phòng tổ chức) xây dựng đối với từng sản phẩm, từng công đoạn một cách chi tiết. Đơn giá tiền lương /tấn sản phẩm được áp dụng trong thời gian ổn định (thường là 1 năm). Qua thực tế sản xuất, chỉ khi có sự thay đổi về công nghệ, cơ cấu sản xuất dẫn đến năng suất lao động của tổ, phân xưởng thau đổi thì định mức lao động và đơn giá tiền lương mới thay đổi. Quy trình công nghệ của phân xưởng bánh có rất nhiều công đoạn, tương ứng với công đoạn là đơn giá tiền lương. Xem đơn giá tiền lương của phân xưởng bánh 2 được áp dụng từ ngày 1/8/2001 (biểu 3). Đối với phân xưởng sản xuất trực tiếp (phân xưởng bánh 1, phân xưởng bánh 2, phân xưởng bánh 3, phân xưởng kẹo, phân xưởng bột canh) tình hình ngày công trong tháng diễn ra rất phức tạp. Ngày làm việc thực tế có ngày làm việc theo lương sản phẩm, có ngày làm việc theo lương thời gian... Vì vậy hàng ngày tổ trưởng bên cạnh việc theo dõi thời gian lao động còn phải theo dõi khối lượng sản phẩm hoàn thành và tiến hành ghi chép vào bảng ghi năng suất cá nhân (biểu 4). Ví dụ: Phân xưởng bánh 2 tổ máy KA, công nhân Nguyễn Thuý Ba ở bộ phận bao gói, hệ số cấp bậc công việc là 2,73 (xem bảng ghi năng suất cá nhân có): Tiền lương chưa tính đến hệ số bổ sung lương: Bao gói loại 125g: 0,502x146.655 =73.620,8(đ) Bao gói loại 250g: 0,989x282,274 =279.168,98 (đ) Tổng cộng : 325.789,78 (đ) Biểu 3: Đơn giá tiền lương của phân xưởng bánh 2 Ngày 1/8/2001 Công đoạn Định biên Năng suất Tiêuhao lao động/tấn sản phẩm Đơn giá tiền lương/tấn sản phẩm Công đoạn đầu 0,75 13,76 149.786 Đánh kem, trộn, nghiền 3 4 48.185 Cò 1 1,33 16.837 Phết kem 2 2,67 27.323 Vận chuyển, vây 6,5 2,1 3,1 30.875 Cắt 2 2,67 26.585 Kem xốp 300+470g 34,59 348.216 Công đoạn đầu 13,76 149.786 Bao gói 0,046 20,83 189.430 Kem xốp 120g 0,5 37 327.295 Công đoạn đầu 13,76 149.786 Máy gói 1 2 21.046 Bơ bánh 2 4 37.218 Bao gói 0,058 17,24 164.244 Kem xốp 125g 29,15 294.400 Công đoạn đầu 13,76 148.768 Bao gói 15,38 146.655 Kem xốp 250g 42,33 432.964 Công đoạn đầu 13,76 149.889 Bao gói 0,65 28,57 282.274 Kem xốp phủ socola 51,1 515.842 Công đoạn đầu 13,76 149.786 Nấu 1 0,35 2 25.255 Máy phủ 1 0,55 2 25.255 Thả bánh 6 12 111.655 Bơ bánh 1 21,38 Máy bao gói 1 2 21.046 Bao gói 7 0,075 1333 127.015 Biểu 4: Bảng ghi năng suất cá nhân Công ty Hải châu Đơn vị: Nguyễn Thuý Ba (bao gói) Tháng ...... năm..... Ngày Ngày công nghỉ Thời gian Sản phẩm Loại sản phẩm Ghi chú ốm c.ốm Phép 125g 250g 24 41 25 40 23 39 19 40 26 38 22 39 21 41 20 41 20 40 20 42 18 39 19 39 18 39 19 40 20 40 20 39 19 38 18 37 19 41 18 39 17 38 17 40 18 39 20 41 19 39 Cộng 520 989 Biểu : Đơn vị: Phân xưởng bánh 2 - tổ máy KA Bộ phận: sản xuất Bảng chấm công Tháng 1 năm 2001 STT Họ và tên Cấp bậc lương A B C Nguyễn Thuý Nga X X F F X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Đào Việt Mỹ X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Lê Huệ X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Trần Hồng Hạnh X X X X X X X F F X X X X X X X X X X X X X X X X Nguyết Việt Hương X X X X X X X X X X X P X X X X X X X X X X X X X Trần Văn Lê X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Nguyễn Thanh Bình X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Nguyễn Thị Thanh X X F F X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Đinh Thị Lan X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Trần Thu Thuỷ X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Nguyễn Cúc Phương X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Lê Văn Hoà X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Kiều Hương X X F F X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Nguyễn Cảnh Lê X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Nguyễn Thu Huyền X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Nguyễn Thuý Hà X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Trần Thu Hà X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X x X X X X Người chấm công (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Người duyệt (Ký, họ tên) Đơn vị: Phân xưởng bánh 2 Bộ phận: Máy KA Bảng THANH TOáN TIềN LƯƠNG TT Họ và tên Cấp bậc lương Lương sản phẩm Nghỉ việc, ngừng việc, lương phép Nghỉ lễ Phụ cấp thuộc quỹ lương (cam ca) Phụ cấp khác Tổng cộng Lượng kỳ I Cộng khoản khấu trừ Lương kỳII Sản phẩm Số tiền Số công Số tiền SN Số tiền SN Số tiền BHXH BHYT Cộng Nguyễn Thuý Nga 2,73 0,502 0,989 907.000 2 62107,5 1 15.100 22 66.000 1.050.207,5 500.000 28.665 5.733 34.398 515.809,5 Đào Việt Mỹ 2,73 0,541 1,002 974.000 1 15.100 24 72.000 1.082.200 500.000 28.665 5.733 34.398 547.802 Lê Huệ 2,73 0,502 0,968 892.200 2 62107,5 1 15.100 22 66.000 21.000 1.055.207,5 500.000 28.665 5.733 34.398 520818,5 Trần Hồng Hạnh 2,73 0,501 0,968 891.800 1 31053,75 1 15.100 23 69.000 19.800 1.038.653,7 500.000 28.665 5.733 34.398 504.255,7 Nguyết Việt Hương 2,28 0,471 0,892 825.700 1 12.600 24 72.000 31.700 910.300 500.000 23.940 28.728 28.728 381.572 Trần Văn Lê 1,28 0,427 0,813 751.600 1 10.000 24 72.000 833.600 400.000 19.110 22.932 22.932 410.668 Nguyễn Thanh Bình 2,28 0,475 0,892 827.300 1 12.600 24 72.000 911.900 500.000 23.940 28.728 28.728 385.172 Nguyễn Thị Thanh 2,73 0,501 0,989 906.600 2 62107,5 1 15.100 22 66.000 989.807,5 500.000 28.665 34.398 34.398 455.418,5 Đinh Thị Lan 1,62 0,386 0,782 828.000 1 8.900 24 72.000 33.600 827.100 400.000 17.010 20.412 20.412 406.688 Trần Thu Thuỷ 2,28 0,480 0,890 758.200 1 12.600 24 72.000 912.600 500.000 23.940 28.728 28.728 383.872 Nguyễn Cúc Phương 1,82 0,443 0,813 726.700 1 10.000 24 72.000 840.200 300.000 19.110 22.932 33.932 517.268 Lê Văn Hoà 1,62 0,386 0,806 553.300 1 8.900 24 72.000 807.600 300.000 17.010 20.412 20.412 550.188 Kiều Hương 1,42 0,300 0,807 749.900 1 7.800 24 72.000 633.100 300.000 14.910 17.892 17.892 315.208 Nguyễn Cảnh Lê 1,82 0,445 0,800 726.700 1 10.000 24 72.000 831.900 500.000 19.110 22.932 22.932 308.960 Nguyễn Thu Huyền 1,62 0,386 0,802 731.300 1 8.900 24 72.000 807.600 400.000 17.010 20.412 20.412 387.188 Nguyễn Thuý Hà 1,62 0,385 0,808 716.100 1 8.900 24 72.000 942.200 400.000 17.010 20.412 20.412 411.788 Trần Thu Hà 1,62 0,379 0,791 1 8.900 24 72.000 797.000 400.000 17.010 20.412 20.412 376.588 Cộng 13.479.100 17 195.600 401 72.000 14.090.968 7.400..000 372.435 74.447 446.882 6.244.086 Công nhân Lê Huệ (xem bảng chấm công - Biểu 5) đi làm 22 ngày công sản phẩm, 2 công nghỉ phép hưởng lương thời gian. Việc tính lương hưởng phép tương tự như phần 1với hệ số cấp bậc của công nhân Lê Huệ là 2,73, hệ số bổ sung là 1,3. Lương sản phẩm = (0,502x146.655+0,968x282.244)x2,5=892.200 (đ) Mức lương hưởng phép = = 62107,5 (đ) = 3000x22 = 66.000 (đ) Phụ cấp khác = 13.200 (đ) Tổng cộng : 1055207,7 Lương của phân xưởng bánh 2- Tổ máy KA. 1055207,2+1050207,5+...=14.090.968 + Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương của từng phân xưởng phòng ban kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty (biểu 7) Sau khi giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt, bảng này được chuyển cho thuỷ quỹ làm cơ sở thanh toán lương cho các đơn vị, sau khi công việc của thủ quỹ đã xong, bảng này được chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, BHXH. Cuối tháng dựa vào khối lượng sản phẩm và các chứng từ liên quan kế toán lập hai bảng phân bổ. Bảng một phân bổ lương tháng 1 năm 2001 (biểu 8). Với mỗi một lọai sản phẩm của mỗi phân xưởng, căn cứ vào tiêu hao lao động, tổng số công việc đóng góp của mỗi bộ phận... công ty xây dựng 1 hệ thống đơn giá chi phí tiền lương cho từng bộ phận. Biểu: Tổng hợp thanh toán lương toàn công ty Đơn vị Các khoản thu nhập Lương tháng 1 Các khoản khấu trừ Thực lĩnh tháng II Lương chính Lương phụ (điện thoại) Khác (ăn ca) Tổng cộng BHXH 5% BHYT 1% Cộng 1. Bánh 108.066.700 100.000 10.135.000 118.301.700 51.800.000 1.515.600 302.900 1.818.500 64.683.200 - Bánh 1 69.390.000 200.000 6.583.000 76.173.000 33.000.000 1.015.400 202.100 1.217.500 41.955.500 - Bánh 2 90.234.300 100.000 9.820.000 100.204.300 46.200.000 1.126.300 224.600 1.350.900 52.653.400 - Bánh 3 88.397.000 200.000 15.050.000 98.031.000 39.500.000 1.073.900 215.900 1.289.300 57.341.200 2. Kẹo 173.852.900 200.000 2.421.000 189.102.900 68.500.000 2.189.500 431.500 2.621.100 117.891.800 3. Bột canh 28.200.700 30.621.700 13.000.000 541.900 107.500 649.400 16.172.522 4. Cơ điện 161.281.218 400.000 11.980.000 173.661.218 69.300.000 2.472.696 450.000 2.922.696 101.438.522 5. Gián tiếp + phụ cấp Bổ sung Tổng cộng 719.472.818 1.200.000 65.423.000 786.095.818 322.000.000 9.935.296 1.934.600 11.869.896 452.225.922 Biểu: Bảng I: Phân bổ tiền lương tháng Tên sản phẩm Sản lượng Đơn giá Đơn giá tiền lương 2001 Thành tiền Công CNSX QLPX Cơ điện CPBH CP chung Gián tiếp CNSX QLPX Cơ điện CPBH CP chung Gián tiếp PX bánh 1 191422646 4.221.114 7.973.215 7.504.202 15.008.404 8.676.734 475.616.918 Hương thảo 500,420 13860 1165 949,73 20,98 39,6 37,29 74,58 43,12 13.163.327 290.724 549.145 516.842 1.033.685 597.599 16.151.321 Hương thảo 333 35354,61 1165 949,73 20,98 39,6 37,29 74,58 43,12 33.577.510 741.589 1.400.780 1.318.381 2.636.762 1.524.378 41.199.399 Lương khô 58320 1903 1469,2 32,45 61,3 57,69 115,4 66,7 85.686.340 1.892.459 3.574.645 3.364.372 6.728.743 3.890.055 105.1341.613 L/khô ca cao 39350 1903 1469,2 32,45 61,3 57,69 115,4 66,7 57.814.771 1.276.891 2.411.905 2.270.028 4.540.056 2.624.720 70.938.370 Quy hoa quả 10611 1018 829,99 18,33 34,6 32,59 65,18 37,68 880.698 19.451 36.741 34.580 69.159 39.983 1.080.610 PX bánh 2 98.252.583 2.169.996 4.098.881 3.857.770 7.715.540 4.460.547 120.555.317 Kem xốp thỏi 13236,96 2087 1701,2 37,57 71,4 66,8 133,6 77,23 22.519.299 497.359 939.455 884.193 1.768.387 1.022.349 27.631.042 Kem xốp 125 2189 1783,7 39,4 74,4 70,04 140,1 80,98 Kem xốp 250 29506,60 2189 1783,7 39,4 74,4 70,04 140,1 80,98 52.631.645 1.162.471 2.195.676 2.066.519 4.133.037 2.389.412 64.578.705 Kem xốp 300 6901,2 2189 1783,7 39,4 74,4 70,04 140,1 80,98 12.309.839 271.874 513.539 483.331 966.662 658.852 15.104.097 Kem xốp phủ socola 734,4 3382 2756,6 60,88 115 108,2 216,5 125,1 2.024.437 44.711 84.455 79.240 158.974 91.907 2.483.972 Kem xốp hộp 4915,2 2189 1783,7 39,4 74,4 70,04 140,1 80,98 8.767.363 193.635 365.755 344.240 688.480 398.028 10.757.500 Bánh chocobi 1165 949,73 20,98 39,6 37,29 74,58 43,12 PX bánh 3 217450308 4.802.583 9.071.547 8.537.926 17.075.852 9.871.977 366.810.194 Hướng dương 5443,2 995,2 811,12 17,91 33,8 31,85 63,7 36,82 4.415.114 97.512 184.189 173.354 346.708 200.441 5.417.318 Hải châu 19690 980,6 799,23 17,65 33,3 31,38 62,76 36,28 15.736.754 347.560 656.503 617.885 1.235.770 714.429 19.308.900 Quy bơ 995,2 811,09 17,91 33,8 31,85 63,69 36,82 Hương cam dừa 215950 980,6 799,23 17,65 33,3 31,38 62,76 36,28 172.592.785 3.811.865 7.200.190 6.776.649 13.553.298 7.835.501 211.770.288 Quy kem 1641,6 2287 1864,3 41,17 77,8 73,2 146,4 84,64 3.060.405 67.592 127.673 120.163 240.326 138.939 3.755.098 Bánh hộp sắt 995,2 811,12 17.91 33,8 31,85 63,7 36,82 Bánh opera 427,68 995,2 811,12 17.91 33,8 31,85 63,7 36,82 346.902 7.662 14.472 13.621 27.241 15.749 425.646 Bánh lively 1545 995,2 811,12 17.91 33,8 31,85 63,7 36,82 1.253.188 27.678 52.280 49.205 98.410 56.893 1.537.654 Bánh Marine 24712,8 995,2 811,12 17.91 33,8 31,85 63,7 36,82 20.045.162 442.715 836.240 787.049 1.574.099 910.026 24.595.291 PX kẹo 105.498.596 2.330.030 4.401.168 4.142.276 8284.552 4.789.507 129.446.130 Kẹo vitamin 12735 834,6 680,2 15,02 28,4 26,71 53,41 30,88 8.662.334 191.315 361.373 340.116 680.232 393.259 10.628631 Kẹo tăng gô 803,8 655,1 14,47 27,3 25,72 51,44 29,74 Kẹo trái cây 2527,5 803,8 655,1 14,47 27,3 25,72 51,44 29,74 1.655.758 36.569 69.075 65.011 103.023 75.169 2.031.605 Kẹo sò sữa 14392,5 803,8 655,1 14,47 27,3 25,72 51,44 29,74 9.428.484 208.236 393.336 370.198 740.396 428.042 11.568.692 Kẹo sữa 803,8 655,1 14,47 27,3 25,72 51,44 29,74 Kẹo mơ mật ông 9370 834,6 680,2 15,02 28,4 26,71 53,41 30,88 6773.465 140.764 265.887 250.246 500.493 289.347 7.820.202 Kẹo hộp 1612,8 834,6 680,2 15,02 28,4 26,71 53,41 30,88 1097025 24.229 45.765 43.073 86.147 49.804 1.346.043 Kẹo ký 32907,6 834,8 655,1 14,47 27,3 25,72 51,44 29,74 21.557.670 476.120 899.338 846.436 1.692.872 978.692 26.451.129 Kẹo nhân sò 5324,5 834,6 680,2 15,02 28,4 26,71 53,41 30,88 36.217.196 799.889 1.510.901 1.422.025 2.844.050 1.644.216 44.438.277 Kẹo nhân gừng 420 834,6 680,2 15,02 28,4 26,71 53,41 30,88 285.684 6.310 11.918 11.217 22.434 12.970 350.532 Kẹo trái cây 1275 1383 1127,1 24,89 47 44,26 88,51 51,17 1.437.110 31.740 59.953 56.426 112.853 65.243 1.763.325 Kẹo sữa 4215 1383 1127,1 24,89 47 44,26 88,51 51,17 4.750.916 104.928 198.198 186.539 373.078 215.636 5.829.345 Kẹo socola 1383 1127,1 24,89 47 44,26 88,51 51,17 Kẹo sò túi lạc 1383 1127,1 24,89 47 44,26 88,51 51,17 Kẹo cà phê 12450 1383 1127,1 24,89 47 44,26 88,51 51,17 14.032.955 309.930 585.424 550.987 1.101.974 637.079 17.115.850 PX bột canh 342.526.028 7.564.992 14.289.429 13.448.875 26.897.749 15.550.261 420.277.306 Bột canh 290220,0 612,4 499,11 11,02 20,8 19,6 39,19 26,66 144.851.016 3.199.164 6.042.864 5687402 11.374.084 6.576.058 177.721.306 Bột canh iốt 200 340090,0 708,5 577,45 12,75 24,1 22,67 45,35 26,22 196.386.465 4.337.370 8.192.810 7.710.880 15.421.759 8.915.705 240.964.988 Bột canh iốt 175 2231,1 708,5 577,45 12,75 24,1 22,67 45,35 26,22 1.288.546 28.459 53.755 50.593 101.186 58.498 1.551.038 Cộng 954.850.160 21.088.712 39.834.240 37.491.049 74.982.098 43.349.026 1.172.595.289 Bảng II: Phân bổ lương và BHXH Ghi có TK Ghi nợ TK Tổng lương (TK334) TK338-Phải trả phải nộp khác Cộng BHXH BHYT KPCĐ TK 622 CPNCTT 954.850.163 24.857.500 4.075.000 9.914.052 993.696 TK 6221. Lương bánh 1 191.122.646 4.975.473 815.651 1.984.395 198.898 TK 6221. Lương bánh 2 98.252.583 2.557.798 419.311 1.020.140 102.249 TK 6221. Lương bánh 3 217.450.310 5.660.858 928.009 2.257.751 226.296 TK 6224 Lương kẹo 105.498.596 2.746.432 450.235 1.095.375 109.790 TK 6225 Lương B/C 342.526.028 8916.939 1.461.793 3.556.391 356.461 TK 627: chi phí chung 134.905.053 3.538.000 580.000 1.411.080 141.434 PX bánh 1 4.221.114 109.888 18.014 43.827 4.392 PX bánh 2 2.169.114 50.491 9.261 22.531 2.258 PX bánh 3 4.802.583 125.025 20.496 49.864 4.997 PX kẹo 2.169.996 60.657 9.944 24.192 2.424 PX B/C 4.802.583 196.939 32.285 78.546 7.872 Cơ điện 2.330.030 1.037.000 170.000 413.592 41.454 Toàn công ty 74.982.098 1.952.000 320.000 778..527 78.032 TK 641: Chi phí bán hàng 37.491.049 876.000 460.000 389.263 39.046 TK 641: Chi phí quản lý doanh nghiệp 43.349.026 1.128.500 185.000 450.086 45.112 Tổng cộng 1.171.595.291 30.500.000 5.000.000 12.164.481 1.219.259 Bảng III phân bổ lương và BHXH tháng 1 (biểu 9) được lập và ngày cuối tháng là căn cứ để vào sổ cái TK 334, 338. Phân xưởng bánh 2: chi phí trả trước cho công nhân trực tiếp sản xuất là 98.252.583 (đ) lấy từ cột thành tiền/công nhân sản xuất của phân xưởng bánh 2 tháng 1/2001. Tiền lương phải trả cho bộ phận sản xuất chung là 135.905.053 (đ) là tổng của 3 cột thành tiền (quản lý phân xưởng, cơ điện và chi phí sản xuất chung toàn công ty ở bảng I phân bổ lương tháng 1 năm 2001). 2.2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) Ngoài tiền lương, công nhân viên chức trong công ty còn được hưởng các khoản phụ cấp thuộc phúc lợi xã hội (trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp BHYT). - Quỹ BHXH của công ty được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định dựa trên tổng số quỹ lương cấp bậc của công nhân phát sinh trong tháng theo chế độ hiện hành của công ty thực hiện tỷ lệ trích là: - Quỹ BHXH trích 20% trong đó: + 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh + 5% còn lại do cán bộ công nhân viên đóng góp trừ vào lương - BHYT trích 3% trong đó + 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh + 1% do cán bộ công nhân viên đóng góp trừ vào lương - KPCĐ trích 2% tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh a. BHXH, BHYT khấu trừ vào lương Phân xưởng bánh 2 tổ máy KA tháng 1 năm 2001 Công nhân Nguyễn Thuý Ba là: 210.000 x 2,73=573.300 (đ) Công nhân Nguyễn Thuý Ba phải đóng BJXH (trừ vào lương) là: 573.300 x 5% = 28.665 (đ) và BHYT phải đóng là: 573.300 x 1% = 5733 (đ) .... Tháng 1/2001 phân xưởng bánh 2 - tổ máy KA Tổng số BHXH phải đóng là: 372.435 (đ) Tổng số BHYT phải đóng là: 74.447 (đ) b. BHXH, BHYT và KPCĐ tính ào chi phí sản xuất kinh doanh - BHXH trích 15% lương cấp bậc toàn công ty tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (xem bảng II- Bảng phân bổ lương và BHXH). + Phải trích 15%: 30.762.000 (đ) + 15% đã trích : 30.500.000 (đ) - BHYT trích 2% lương cấp bậc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (xem bảng II - bảng phân bổ tiền lương và BHXH). + Phải trích 2%: 4.101.648 (đ) + 2% đã trích : 5.000.000 (đ) - Kinh phí công đoàn phải đóng góp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% của tiền lương mà công nhân nhận được trừ tiền ăn ca (3000đ/ngày). Tháng đầu của quỹ tạm trích 2% tiền lương tạm tính , thừa thiếu sẽ được xử lý vào tháng thứ hai trong quý sau khi có bảng lương thực tế tháng đầu (ngày 18 tháng sau). Phân xưởng bánh 2(xem bảng tổng hợp lương toàn công ty tháng 1/2001) tổng tiền lương thực tế mà công nhân nhận được là: 76.173.000 (đ). Kinh phí công đoàn của phân xưởng bánh 2 là: (76.173.000-6.583.000)x2%=1.391.800 (đ) Kinh phí công đoàn của toàn công ty tháng 1 năm 2001 là: (786.095.818-65.423.000)x2%=14.413.456 (đ) BHXH, BHYT toàn công ty tháng 1/2002 * BHXH - Tổng quỹ lương tháng 1/2001 : 205.082.440 (đ) (1) - Tổng số lao động : 621 (2) Tăng : 10 (3) Giảm : 2 (4) - Số BHXH phải nộp (20%) : 41.016.490 (đ) (5) - Số trích tính vào giá thành + Phải trích 5% : 30.762.370(đ) (6) + Đã trích 15% : 30.500.000 (đ) (7) - 5% khấu trừ vào lương + Phải thu : 10.254.120 (đ) (8) + Đã thu : 9.935.296 (đ) (9) + (thừa thiếu) (=9-8) : 318.824 (đ) (10) - Số chuyển sang tháng sau (5-79) : 581.194 (đ) (11) * BHYT - Số BHYT phải nộp : 6.152.473 (đ) - Số trích tính vào giá thành + Phải trích 2% : 4.101.648(đ) + Đã trích 2% : 5.000.000 (đ) - 1% khấu trừ vào lương + Phải thu : 2.050.824 (đ) + Đã thu : 1.934.600 (đ) + (thừa thiếu) : 116.224 (đ) - Số chuyển sang tháng sau : 782.000 (đ) * Tính số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên Công ty bánh kẹo Hải châu được giữ lại một phần BHXH trích được để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho công nhân viên ốm đau, thai sản.... theo quy định. Các trường hợp nghỉ hưởng BHXH, đối với trường hợp nghỉ ốn, nghỉ con ốm, thì phải có phiếu nghỉ hưởng BHXH, được đóng dấu của bệnh viện và chữ ký của y bác sĩ để xác nhận số ngày nghỉ thực tế làm cơ sở tính BHXH được hưởng. Trường hợp nghỉ thai sản phải có giấy chứng nhận của bệnh viện và giấy khai sinh. Trường hợp nghỉ so tai nạn lao động phải có “biên bản điều tra tai nạn lao động” xác định cấp bậc thương tật. Các chứng từ trên là căn cứ để vào “bảng thanh toán BHXH” tuỳ thuộc vào số người được hưởng trợ cấp BHXH mà kế toán có thể lập bảng trên cho từng đối tượng, phân xưởng, phòng ban hoặc toàn đơn vị. Trường hợp công nhân Lê Hùng (xem phiếu nghỉ hưởng BHXH). Cơ quan cấp trên Đơn vị:...... Bộ phận..... Mẫu số C02 - BHXH Ban hành quyết định số 1058a-TCĐKT Của Bộ tài chính Phiếu nghỉ hưởng BHXH Số 90 Ngày 1 tháng 1 năm 2001 Họ và tên: Lê Hùng Tuổi đời 36 Tên cơ quan y tế Ngày tháng khám Lý do Căn bệnh Số ngày nghỉ Bác sĩ ký tên đóng dấu Số ngày nghỉ thực tế Xác nhận của phụ trách bộ phận Tổng số Từ ngày Đến ngày A B C D 1 2 3 E 4 F Y tế công ty 5/1/2001 ốm Đau đầu 2 5/1 7/1 Đã ký 2 Công nhân Hùng nghỉ 2 ngày Công nhân Lê Hùng bị đau đù 2 ngày, mức trực cấp theo chế độ là 75% lương cấp bậc. Công nhân Lê Hùng (bậc 5/6) có hệ số cấp bậc công việc là 2,28 Tiền lương cấp bậc tháng là: 210.000x2,28 = 478.800 (đ) Tiền lương cấp bậc ngày là: = 19.850 (đ) Trợ cấp BHXH 2 ngày là: 199.50x2x75%=29.925 (đ) Từ phiếu nghỉ hưởng BHXH, phòng tổ chức lập “phiếu thanh toán trợ cấp BHXH” và chuyển cho kế toán tiền lương xác nhận và vào bảng “Bảng thanh toán BHXH”. Công ty Hải Châu Mẫu số 04 - LĐ - TL Ban hành theo quyết định 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài chính Bảng thanh toán bhxh Tháng 01 năm 2001 Nợ TK: Có TK: STT Họ tên Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ đẻ Nghỉ sảy thai, sinh đẻ kế hoạch Nghỉ tai nạn Tổng số tiền Ký nhận SN ST SN ST SN ST Khoản chi SN ST Khoản chi SN ST A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1. Lê Hùng 2 18.940 18.940 2. Đinh Thuỷ 120 907.200 907.200 ....... ........ ...... ....... ....... ........ ...... ......... ...... ....... ....... .......... ....... ........ ....... Cộng 18.940 907.200 926.140 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Chín trăm hai sáu nghìn một trăm bốn mươi đồng. Ngày tháng năm Kế toán BHXH Kế toán trưởng Trưởng ban BHXH Cuối mỗi quỹ kế toán căn cứ vào "bảng thanh toán BHXH", "Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH" của từng phòng ban, phân xưởng để lập " Bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH" toàn công ty, bản này nộp cho cơ quan cấp trên kèm theo những chứng từ có liên quan như: Giấy khai sinh, phiếu nghỉ hưởng BHXH, Biên bản điều tra tai nạn lao động.... làm cơ sở để cơ quan cấp trên cấp kinh phí BHXH cho công nhân viên của toàn công ty. Căn cứ vào bảng II phân bổ tiền lương và BHXH cùng với chứng từ liên quan vào sổ cái TK 338 - Phải trả phải nộp khác. 2.2.4. Tổ chức hạch toán các khoản thu nhập khác. ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu ngoài tiền lương công nhân còn được lĩnh tiền thu nhập thêm đó là tiền thưởng, phụ cấp ca ba, phụ cấp làm thêm giờ. Tiền thưởng ở công ty chỉ có 2 loại đó là tiền thưởng nâng cao năng suất lao động (thưởng thường xuyên) tiền thưởng này được lấy từ quỹ lương và được tính chìm trong lương. Loại thứ 2 đó là tiền thưởng thi đua (thưởng đột xuất), loại này 6 tháng hoặc một năm xét thưởng và bình bầu 1 lần, gồm có: cá nhân lao động giỏi và tổ lao động giỏi. Quỹ thưởng thi đua trích từ lợi nhuận để lại của công ty. Kế toán dựa vào quyết định khen thưởng và phiếi lĩnh thưởng để lập bảng tổng hợp khen thưởng đột xuất, tiền thưởng này lấy từ quỹ khen thưởng (TK 4311). Công ty: Bánh kẹo Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Châu Quyết định khen thưởng Đơn vị (cá nhân) : Tổ cơ điện Lý do thưởng : Đạt là tổ lao động giỏi 6 tháng cuối năm Số tiền thưởng : 1.000.000(đ) Bằng chữ : Một triệu đồng Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Giám đốc duyệt Bảng tổng hợp khen thưởng 6 tháng cuối năm Tháng 01 năm 2001 Các bộ phân Tổ lao động giỏi Công nhân viên lao động giỏi Hoàn thành kế hoạch PX bánh 1 6.950.000 29.650.000 10.950.000 PX bánh 2 3.000.000 11.675.000 4.300.000 PX kẹo 1.550.000 5.125.000 1.300.000 PX bột canh 4.250.000 20.125.000 7.550.000 PX Cơ điện 1.000.000 4.650.000 1.450.000 Bộ phận quản lý và phục vụ 6.800.000 21.325.000 6.950.000 Cộng 23.550.000 92.550.000 31.900.000 Từ bảng trên kế toán vào bảng thực chi (sổ chi tiết) như sau: + Thưởng hoàn thành kế hoạch Nợ TK 622, 642, 627 Có TK 334 + Thưởng tổ lao động giỏi Nợ TK 4311 Có TK 334 Ngoài ra trong những trường hợp có sự cố, tính cấp thiết của công việc thì phải bố trí làm thêm giờ, tiền lương để trả cho công nhân làm thêm giờ được lấy từ quỹ tiền lương. Kế toán căn cứ vào "Phiếu vào làm thêm giờ" để trả lương. Phiếu báo làm thêm giờ Ngày 15 tháng 7 năm 2001 Họ và tên : Nguyễn Trung Kiên Nơi công tác: Phân xưởng cơ điện Ngày tháng Những công việc đã làm Thời gian làm thêm Đơn giá Thành tiền Ký tên Từ giờ Đến giờ Tổng số 15/7 Sửa điện ở phân xưởng bột canh 17 23 6 5.000 30.000 Người duyệt Người kiểm tra Người báo làm thêm giờ Cuối tháng tổng hợp số tiền lương làm thêm giờ kế toán ghi: Nợ TK 622, 641, 627 Có TK 334 Tổ cơ điện làm thêm giờ như trên thì hạch toán vào TK 627 * Trình tự kế toán các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương phát sinh trong tháng. 1. Tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng 01/2001 Nợ TK 622 : 954.850.163 PX bánh 1 : 191.122.646 CT PX bánh 2 : 98.252.583 PX bánh 3 : 217.450.310 PX kẹo : 105.498.596 PX bột canh : 342.526.028 Có TK 334 : 954.850.163 Nợ TK 6271 : 135.905.053 Có TK 334 : 135.905.053 Nợ TK 6411 : 37.491.049 Có TK 334 : 37.491.049 Nợ TK 6421 : 43.349.026 Có TK 334 : 43.349.026 2. Trích vào KPCĐ vào chi phí SXKD Nợ TK 622 : 9.9140.052 6221 : 1.984.345 CT 6222 : 1.020.140 6223 : 2.257.751 6224 : 1.095.375 6225 : 3.556.391 Có TK 3382 : 9.914.052 Nợ TK 6271 : 1.411.080 Có TK 3382 : 1.411.080 Nợ TK 6411 : 389.263 Có TK 3382 : 389.263 Nợ TK 6421 : 450.086 Có TK 3382 : 450.086 3. Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 622 : 24.857.500 6221 : 4.975.473 CT 6222 : 2.557.789 6223 : 5.660.858 6224 : 2.476.432 6225 : 8.916.939 Có TK 3883 : 24.857.500 Nợ TK 627 (6271) : 3.538.000 Có TK 3383 : 3.538.000 Nợ TK 6411 : 976.000 Có TK 3383 : 976.000 Nợ TK 6421 : 1.128.500 Có TK 3383 : 1.128.500 4. Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 622 : 4.075.000 6221 : 815.651 CT 6222 : 419.311 6223 : 928.009 6224 : 450.235 6225 : 1.461.794 Có TK 3884 : 4.075.000 Nợ TK 6271 : 580.000 Có TK 3384 : 580.000 Nợ TK 6411 : 160.000 Có TK 3384 : 160.000 Nợ TK 6421 : 185.000 Có TK 3384 : 185.000 5. Thanh toán lương kỳ II cho PX bánh 1 và cơ điện (Phiếu chi 49 ngày 18/01/2001). Nợ TK 334 : 65.600.000 Có TK 111 (1111) : 65.600.000 6. Thanh toán lương kỳ I phân xưởng bánh 2, bánh 3, bột cánh và gián tiếp (Phiếu chi số ngày 22/01/2001). Nợ TK 334 : 256.400.000 Có TK 111 (1111) : 256.400.000 7. Khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên toàn công ty tiền BHXH, BHYT tháng 01/2001 sẽ được thực hiện vào tháng sau, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111 (1111) : Có TK 338 (3383, 3384) : Sổ nhật ký chung Tháng 01/......... Chứng từ Diễn giải Số hiệu Số phát sinh STT Ngày tháng Nợ Có 18 02/01 Vân (nhà trẻ) nộp tiền BHXH, BHYT T11/2000 1111 3383 494.800 494.800 1111 74.200 3384 74.200 7 06/01 Lễ bồi dưỡng kiểm kê ngày 01/1/2001 334 1111 3.050.000 3.050.000 49 18/01 Trả lương kỳ I tháng 1/2001 BH cơ điện 334 1111 65.600.000 65.600.000 89 22/01 Trả lương kỳ I tháng 1/2001 Px B/C, B2, B3, gián tiếp 334 1111 256.400.000 256.400.000 288 22/01 Hạnh (nhà trẻ) nộp tiền BHXH, BHYT 1111 3383 494.800 494.800 1111 74.200 3384 74.200 194 30/01 Phân phối thu nhập cả công ty đợt 2 năm 2000 334 1111 454.961.040 454.961.040 11 31/01 Phân bổ lương chi phí nhân công trực tiếp tháng 01/2001 622 334 954.850.163 954.850.163 11 31/01 Phân bổ lương chi phí chung 6271 334 35.905.053 35.905.053 11 31/01 Phân bổ lương chi phí bán hàng tháng 01/2001 6411 334 37.491.049 37.491.049 11 31/01 Phân bổ lương chi phí quản lý tháng 01/2001 6421 334 43.349.026 43.349.026 11 31/01 Trích KPCĐ tháng 01/2001 chi phí nhân công trực tiếp 622 3382 9.914.052 9.914.052 11 31/01 Trích KPCĐ tháng 01/2001 chi phí chung 6271 3382 1.411.080 1.411.080 11 31/01 Trích KPCĐ tháng 01/2001 chi phí bán hàng 6411 3382 389.263 389.263 11 31/01 Trích KPCĐ tháng 01/2001 chi phí quản lý doanh nghiệp 6421 3382 450.086 450.086 11 31/01 Trích BHXH tháng 01/2001 chi phí nhân công trực tiếp 622 3383 24.857.500 24.857.500 11 31/01 Trích BHXH tháng 01/2001 chi phí chung 6271 3383 3.538.000 3.538.000 11 31/01 Trích BHXH tháng 01/2001 chi phí bán hàng 6411 3383 976.000 976.000 11 31/01 Trích BHXH tháng 01/2001 chi phí quản lý doanh nghiệp 6421 3383 1.128.500 1.128.500 11 31/01 Trích BHYT tháng 01/2001 chi phí nhân công trực tiếp 622 3384 4.075.000 4.075.000 11 31/01 Trích BHXH tháng 01/2001 chi phí chung 6271 3384 580.000 580.000 11 31/01 Trích BHXH tháng 01/2001 chi phí bán hàng 6411 3384 160.000 160.000 11 31/01 Trích BHXH tháng 01/2001 chi phí quản lý doanh nghiệp 6421 3384 185.000 185.000 Cộng Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ 1 sổ bảng liên quan kế toán lập sổ cái tài khoản 334, 338. Công ty Bánh kẹo Hải Châu Sổ cái TK 334 Phải trả công nhân viên Từ ngày 01/01/................ Đến ngày 31/01/.......... Ngày Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 01/2001 49 Hoa - Nỉ - lương kỳ I tháng 01/01: B1C điện 1111 65.600.000 01/2001 7 Lễ, bồi dưỡng kiểm kê ngày 1/1/2001 1111 3.050.000 01/2001 89 Lương kỳ I - T1/2001: PX B/C B2 gián tiếp 1111 256.400.000 01/2001 194 Phân phối thu nhập cả công ty đợt 2 - 2001 1111 454.961.000 Cộng đối ứng: 780.011.040 Cộng đối ứng tài khoản: 180.011.040 01/2001 11 Phân bổ lương tháng 01/2001 PX bánh 1 6221 191.122.646 Cộng đối ứng: 191.122.646 01/2001 11 Phân bổ lương tháng 01/2001 PX bánh 2 6222 98.252.583 Cộng đối ứng: 98.252.583 01/2001 11 Phân bổ lương tháng 01/2001 PX bánh 3 6223 217.450.310 Cộng đối ứng: 217.450.310 01/2001 11 Phân bổ lương tháng 01/2001 PX kẹo 6224 105.498.596 Cộng đối ứng: 105.498.596 01/2001 11 Phân bổ lương tháng 01/2001 PX bột canh 6225 342.526.028 Cộng đối ứng: 342.526.028 Cộng đối ứng tài khoản: 954.850.163 01/2001 11 Phân bổ lương chi phí chung tháng 01/2001 6271 135.905.053 Cộng đối ứng: 135.905.053 Cộng đối ứng tài khoản: 01/2001 11 Phân bổ lương chi phí bán hàng T1/2001 6411 37.491.049 01/2001 11 Phân bổ lương chi phí quản lý tháng 1/2001 6412 43.349.026 Cộng đối ứng: 80.840.075 Cộng đối ứng tài khoản: 80.840.075 Cộng phát sinh 780.011.040 1.171.595.291 Dư đầu kỳ: 2.075.093.860 Dư cuối kỳ: 2.466.678.111 Công ty Bánh kẹo Hải Châu Sổ cái TK 334 Kinh phí công đoàn Từ ngày 01/01/................ Đến ngày 31/01/.......... Ngày Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 31/1/2001 11 Trích KPCĐ chi phí bán hàng tháng 1/2001 6411 389.263 Cộng đối ứng: 389.263 Cộng đối ứng tài khoản: 389.263 31/1/2001 11 Trích KPCĐ tháng 01/2001 PX bánh 1 6221 1.984.395 Cộng đối ứng: 1.984.395 31/1/2001 11 Trích KPCĐ tháng 01/2001 PX bánh 2 6222 1.020.140 Cộng đối ứng: 1.020.140 31/1/2001 11 Trích KPCĐ tháng 01/2001 PX bánh 3 6223 2.257.751 Cộng đối ứng: 2.257.751 31/1/2001 11 Trích KPCĐ tháng 01/2001 PX kẹo 6224 1.095.375 Cộng đối ứng: 1.095.375 31/1/2001 11 Trích KPCĐ tháng 01/2001 PX bột canh 6225 3.556.391 Cộng đối ứng: 3.556.391 Cộng đối ứng tài khoản: 9.914.052 31/1/2001 11 Trích KPCĐ tháng 01/2001 PX chi phí chung 6271 1.411.080 Cộng đối ứng: 1.411.080 Cộng đối ứng tài khoản: 1.411.080 31/1/2001 11 Trích KPCĐ tháng 01/2001 PX chi phí QLDN 6421 450.086 Cộng đối ứng: 450.086 Cộng đối ứng tài khoản: 450.086 Cộng phát sinh 12.164.481 Dư đầu kỳ: 594.320 Dư cuối kỳ: 12.758.801 Công ty Bánh kẹo Hải Châu Sổ cái TK 334 Bảo hiểm y tế Từ ngày 01/01/................ Đến ngày 31/01/.......... Ngày Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 22/1/2001 288 Hạnh (Nhà trẻ) nộp tiền BHXH,BHYT tháng 12/2000 1111 74.200 02/1/2001 18 Vân (nhà trẻ)nộp tiền BHXH, BHYT tháng 11/2001 1111 74.200 Cộng đối ứng: 148.000 Cộng đối ứng tài khoản: 148.000 31/1/2001 11 Trích BHYT tháng 01/2001 PX Bánh 1 6221 815.651 Cộng đối ứng: 815.651 31/1/2001 11 Trích BHYT tháng 01/2001 PX Bánh 2 6222 419.311 Cộng đối ứng: 419.311 31/1/2001 11 Trích BHYT tháng 01/2001 PX Bánh 3 6223 928.009 Cộng đối ứng 928.009 31/1/2001 11 Trích BHYT tháng 01/2001 PX Kẹo 6224 450.235 Cộng đối ứng: 450.235 31/1/2001 11 Trích BHYT tháng 01/2001 PX Bột canh 6224 1.461.794 Cộng đối ứng: 1.461.794 Cộng đối ứng tài khoản: 4.075.000 31/1/2001 11 Trích BHYT tháng 01/2001 chi phí bán hàng 6411 160.000 Cộng đối ứng: 160.000 Cộng đối ứng tài khoản: 160.000 31/1/2001 11 Trích BHYT tháng 01/2001 chi phí chung 6271 580.000 Cộng đối ứng: 580.000 Cộng đối ứng tài khoản: 580.000 31/1/2001 11 Trích BHYT tháng 01/2001 chi phí QLDN 6421 185.000 Cộng đối ứng: 185.000 Cộng đối ứng tài khoản: 185.000 Cộng phát sinh: 5.148.400 Dư đầu kỳ: 16.212.973 Dư cuối kỳ: 11.064.573 Chương III Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương I. Một số ý kiến nhận xét. Qua một thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán nói chung, đặc biết là công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu, trên cơ sở những kiến thức và phương pháp luận đã được học tại trường. Em xin có một số nhận xét như sau: * Ưu điểm: Trong những năm đổi mới vừa qua, công ty từng bước chuyển đổi phương hướng sản xuất, hướng ưu tiền vào những mặt hàng truyền thống có sức cạnh tranh khá trên thị trường (bánh quy, quy xốp, bột canh...) và giảm hoặc ngừng không sản xuất các mặt hàng phụ (bia, mì ăn liền...). Công ty đã đầu tư công nghệ máy móc thiết bị hiện đại nâng cao năng suất Công ty đã đầu tư công nghệ máy móc thiết bị hiện đại nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giành được nhiều thị phần ở nhiều địa phương, đảm bảo năng suất không ngừng được ổn định. Đối với công tác hạch toán, bộ máy kế toán tập trung, từng bước áp dụng tin học hoá, sử dụng máy vi tính để tổng hợp và cung cấp thông tin một cách nhanh nhất. Nhờ vậy, việc tính toán, hạch toán và thanh toán tiền lương, tiền thưởng được đầy đủ chính xác và kịp thời, phản ánh đúng hao phí sức lao động mà công nhân bỏ ra, khuyến khích người lao động hăng say sản xuất. Những quy định chủ yếu trong luật lao động về tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, thời gian nghỉ ngơi, kỹ thuật lao động và chế độ hạch toán kế toán của Bộ Tài chính được Công ty chấp hành nghiêm chỉnh. Công việc hạch toán tiền lương không riêng ở các nhân viên kế toán phòng tài vụ mà huy động được nhiều người tham gia một cách công khai, tạo điều kiện cho người lao động đánh giá được kết quả công việc và mức thù lao được hưởng. * Nhược điểm: - Việc sử dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi chép khiến cho việc ghi chép bị trùng lặp nhiều, khối lượng công việc của kế toán nhiều. - Tiền lương nghỉ phép của cán bộ công nhân viên phát sinh tháng nào phân bổ hết cho tháng đó. Do đó cán bộ công nhân viên nghỉ phép không đều giữa các tháng trong năm và việc thanh toán tiền lương chưa nghỉ vào 1 tháng làm chi phí biến đổi thất thường, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh giữa các tháng. II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Bánh kẹo Hải Châu. Nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của nó kéo theo nhiều hình thái lao động. Càng có nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp thì càng có nhiều hình thái lao động. Điều này đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ để đáp ứng kịp thời đòi hỏi của nền kinh tế thị trường trong giai đoạn phát triển mới, cũng như tạo cho người lao động có quyền hưởng thụ theo đúng số lượng và chất lượng lao động mà họ bỏ ra. Để làm được việc đó một trong những khâu quan trọng là công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải luôn luôn được hoàn thiện không ngừng. Qua quá trình thực tập tại Công ty, với mong muốn công tác này ngày càng được hoàn thiện tốt hơn, em xin phép được đưa ra một số ý kiến như sau: * Vấn đề thứ nhất: Cần xác định hợp lý đơn giá tiền lương. Trong thựct ế, công ty áp dụng phương pháp tính đơn giá theo định mức lao động, theo hệ số như hướng dẫn của Bộ Tài chính. Với hệ thống thang bậc lương mới, mức lương tối thiểu kể cả tăng 20% mức lương thì tiền lương trả cho người lao động ở doanh nghiệp sản xuất trong hoàn cảnh mới cũng quá thấp so với mặt bằng giá cả hàng hoá, mức sống của dân cư đô thị. Mặt khác một số sản phẩm mới đưa vào sản xuất do chưa định mức được lương lao động, đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Vì vậy việc tính lương của sản phẩm này lại theo lương thời gian, điều này là không hợp lý và không khuyến khích được người lao động nâng cao năng suất, chất lượng lao động. * Vấn đề thứ hai: Do đơn giá tiền lương ở từng quy trình công nghệ thấp nên sau khi đã thanh toán cho công nhân viên quỹ tiền lương vẫn còn dư rất nhiều. Trong tháng 1/2001 tổng tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên là: 780.095.818 (đ) (lấy số tổng cộng trong" Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn Công ty). Còn tiền lương tính vào chi phí trong tháng 1/2001 là 1.171.595.291 (đ). Bởi vậy só dư có trên TK 334 là 391.499.473(đ) bằng 50% tiền lương trả cho công nhân viên. Vấn đề ở đây Công ty đã sử dụng quỹ tiền lương này như thế nào? Theo quy định của Công ty: - Chi bổ sung cho quỹ lương thực hiện khi nó lớn hơn lương tạm tính. - Chi bổ sung cho quỹ lương trong điều kiện khách quan tác động (điều kiện, khí hậu) mà năng suất không cao để khuyến khích tinh thần của công nhân viên. - Chi trả lương trong những giai đoạn thời kỳ không có việc làm. Thiết nghĩ không nên để số dư trên có TK 334 quá lớn, chỉ nên để lại một tỷ lệ vừa đủ (tỷ lệ trích sẽ dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ, kế toán thông kê lại số phần trăm quỹ lương thực chi vượt quỹ lương tính toán của các năm trước, tính ra tỷ lệ bình quân). Còn đối với việc bổ sung quỹ lương trong điều kiện khách quan tác động mà năng suất không cao để khuyến khích tinh thần công nhân viên e rằng sẽ có tác động ngược lại. Khi không có việc làm do không tiêu thụ được sản phẩm, do máy hỏng... thì là lỗi của Công ty. Trả lương cho công nhân phải lấy từ quỹ của Công ty. Bởi vậy gây ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động, chưa khuyến khích được người lao động do thu nhập về tiền lương chưa phản ánh được kết quả lao động của họ. Ngoài ra, với sốtiền còn dư thừa Công ty qui định rằng sẽ phải chia cho lao động sản xuất dựa trên lương cấp bậc và hệ số lương. Như vậy, vô hình chung Công ty đã biến phần quỹ lương này từ hình thức trả lương theo sản phẩm sang hình thức chia lương theo cấp bậc. Do vậy hệ thống đơn giá tiền lương và định mức lao động của công ty phải thiết lập lại. * Vấn đề thứ ba: Tiền lương có ý nghĩa khuyến khích vật chất rất lớn với cán bộ công nhân viên. Là động lực giúp công nhân tăng năng suát lao động, tiết kiệm vật tư và còn phát minh nhiều sáng kiến giúp thúc đẩy nhanh tiến độ công việc. Công ty chỉ có hai loại thưởng: Thưởng do hoàn thành vượt mức kế hoạch và thưởng chiến sĩ thi đua. Công ty phải bổ sung thêm chế độ tiền thưởng để khen thưởng kịp thời cho người lao động đủ ngày, hoàn thành tốt các chỉ tiêu thưởng, chỉ tiêu tiết kiệm vật tư, chỉ tiêu tiết kiệm sản phẩm và phải quy định tỷ lệ một cách rõ ràng, ổn định phải phù hợp tránh tỷ lệ mà công nhân không thể đạt được hoặc quá thấp mà người lao động không cần cố gắng cũng đạt được. Công ty nên áp dụng các hình thức thưởng phổ biến sau: a. Chế độ thưởng thường xuyên: - Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm + Thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng Cho những người lao động hoàn thành hoặc giảm tỷ lệ hàng hỏng so với quy định. Mức và nguồn tiền thưởng trích tối đa 50% số tiết kiệm được hưởng để hưởng cho tổ chức và cá nhân có thành tích nâng cao chất lượng sản phẩm. + Thưởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lượng cao (loại 1) Chỉ tiêu xét thưởng hoàn thành và hoàn thành vượt mức sản phẩm loại 1 và loại 2 trong một thời gian nhất định. Mức và nguồn tiền thưởng dựa vào chênh lệch giá trị giữa sản phẩm các loại đạt được với tỷ lệ sản phẩm từng loại mặt hàng giá trị giữa sản phẩm các loại đạt được với tỷ lệ sản phẩm từng loại mặt hàng đã quy định. Mức thưởng tối đa 50% giữa giá trị chênh lệch đó. - Thưởng tiết kiệm vật tư : Chỉ tiêu xét thưởng hoàn thành vượt mức chỉ tiêu về tiết kiệm vật tư nhưng phải đảm bảo những quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn lao động. Theo nguyên tắc trích từ 30 - 40% giá trị vật liệu tiết kiệm được. b. Chế độ thưởng đợt xuất định kỳ. - Thưởng thi đua Phần tiền thưởng này nằm trong kế hoạch khen thưởng của xí nghiệp, nó áp dụng một cách linh hoạt trong các trường hợp như thưởng cho phát minh, sáng kiến, thưởng khi người lao động hoàn thành tốt công việc được giao... Thưởng dưới hình thức này sẽ làm cho người lao động thấy rằng mình được quan tâm và đó chính là động lực rất lớn để người lao động cố gắng hơn. Theo chế độ kế toán quy định người lao động có phát minh sáng kiến được thưởng 5% giá trị bằng sáng kiến đó. - Thưởng của hãng. Hình thức này áp dụng trong trường hợp mà lợi nhuận của bảng tăng lên, lúc đó hãy quyết định trích ra một phần thưởng để thưởng cho người lao động thông thường thưởng của hãng sẽ bao gồm: + Trích ra một phần để thưởng, tính đồng đều cho người lao động. + Phần còn lại sẽ thưởng tuỳ theo mức đóng góp của từng người. Để phân chia quỹ khen thưởng này (được trích từ lợi nhuận và các khoản tiết kiệm được của người lao động) Công ty đưa ra hệ số năng suất lao động. Hệ số năng suất này dựa trên quỹ khen thưởng và quỹ lương của các bộ phận. Quỹ khen thưởng chỉ tối đa bằng 6 tháng lương của quỹ lương cả năm kể cả hệ số lương và các khoản phụ cấp theo lương ở từng bộ phận để phù hợp với chế độ qui định. Hệ số này được tính như sau: HSns = * Vấn đề thứ tư: Trong công tác hạch toán chi tiết tiền lương, công ty đưa ra một hệ thống chứng từ tương đối phù hợp với đặc điểm của công ty. Tuy nhiên do chưa quán triệt đầy đủ nguyên tắc ghi chép bảng biểu của Nhà nước nên chưa cung cấp thông tin một cách toàn diện. Cụ thể: - Bảng chấm công không được sử dụng đúng ở các bộ phận theo chức năng và tính chất. Bảng này dùng để chấm ngày công, ngày hưởng lương theo chế độ và cuối cùng để tính ngày công thực tế của người lao động. Bảng này phải do tổ trưởng hoặc người uỷ quyền chấm hàng ngày. Nhưng trong thực tế ở một số bộ phận, nó được ghi vào ngày cuối tháng trước khi chuyển lên kế toán. Về việc ký hiệu nhiều khi không theo qui định, phần quy ra để hưởng lương kế toán phân xưởng không ghi đúng tiêu đề các cột do các ngày làm việc trong tháng quá phức tạp dẫn đến xảy ra sai sót. - Bên cạnh theo dõi năng suất lao động (khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành) của từng công nhân, từng tổ nên kết hợp xem xét chất lượng, có nghiệm thu và kiểm tra chất lượng xác nhận (không xác nhận đơn thuần về số lượng) nhất là khi nhập kho thành phẩm trong từng ca, từng ngày. Hạch toán chi tiết rõ ràng, dễ hiểu là phương hướng hoàn thiện và đổi mới chủ yếu đối với công tác kế toán trong bất cứ một doanh nghiệp nào. Bởi vì ngoài các đối tượng phục vụ truyền thống trong giai đoạn hiện nay người lao động cũng đòi hỏi cung cấp đầy đủ minh bạch thông tin về các khoản kiểm tra toàn bộ quá trình ghi chép tính toán về thu nhập của họ. Công ty đáp ứng được nhu cầu này sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. ở công ty còn thiếu một số chứng từ kế toán như: "Bảng thanh toán tiền thưởng", "Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành". Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Phiếu này là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động. Làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phương pháp ghi: + Phía trên góc trái ghi rõ tên đơn vị, bộ phận quản lý công việc phải thanh toán cho người lao động, ghi rõ ngày, tháng, năm lập phiếu, tên đơn vị hoặc cá nhân thực hiện số sản phẩm (công việc hoàn thành) số hợp đồng, ngày, tháng, năm ký hợp đồng. + Cột A, B, C ghi số thứ tự, tên đơn vị tính của sản phẩm (hoặc công việc hoàn thành). + Cột 1, 2, 3 ghi số lượng, đơn giá, thành tiền của mỗi loại sản phẩm (hoặc công việc hoàn thành). + Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liên: một liên lưu và một liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động. Trước khi chuyển đến kế toán lao động tiền lương liên phải có đầy đủ các chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt (ghi rõ cả họ và tên). Bảng thanh toán tiền thưởng Là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động làm cơ sở để tính thu nhập cho người lao động và ghi sổ kế toán. Bảng thanh toán tiền thưởng chủ yếu dùng trong các trường hợp thưởng theo lương không dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất. Phương pháp và trách nhiệm ghi Phía trên góc trái ghi rõ họ tên đơn vị và bộ phận được thưởng. Ghi rõ ngày tháng năm lập biểu Cột A, B, C ghi rõ số thứ tự, họ tên và bậc lương của người được thưởng. Cột 1, 2, 3 ghi rõ loại thưởng được bình xét, số tiền thưởng của mỗi người theo loại và chữ ký của người nhận tiền thưởng. Bảng thanh toán tiền thưởng do phòng kế toán lập theo từng bộ phận và phải có chữ ký (họ, tên) của kế toán thanh toán và kế toán trưởng. Đơn vị:............... Bộ phận:............. Mẫu số 06 - LĐTL Ban hành theo quyết định 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Số:............. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Ngày.......tháng.......năm ........ Tên đơn vị(hoặc cá nhân): Theo hợp đồng số: Ngày tháng năm TT Tên sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú A B C 1 2 3 D Tổng số tiền (viết bằng chữ):................................. Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra chất lượng Người duyệt Đơn vị:............... Bộ phận:............. Mẫu số 05 - LĐTL Ban hành theo quyết định 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài chính Bảng thanh toán tiền thưởng Tháng .........năm............ Nợ TK: Có TK: STT Họ và tên Bậc lương Mức thưởng Ghi chú Xếp loại thưởng Số tiền Ký nhận A B C 1 2 3 D Cộng Ngày......tháng........năm....... Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Gắn liền với chế độ trả lương, công ty cũng phải quan tâm đến hoàn thiện công tác BHXH, BHYT, KPCĐ. Thực tế trong năm qua quỹ bảo hiểm công ty hoạt động rất có hiệu quả, thực hiện trợ cấp cho hơn 100 đối tượng, đã có tác động tốt đến tâm lý và tinh thần của người lao động. Tuy nhiên trong công tác này công ty vẫn có sai sót cần khắc phục như: - Các khoản BHXH mà người lao động được hưởng không tương xứng với sức lao động mà họ bỏ ra. - Việc trợ cấp BHXH, BHYT vẫn chưa kịp thời. Tóm lại: việc hoàn thiện công tác lao động - tiền lương là một yêu cầu tất yếu khách quan, là sự sống còn ucả các doanh nghiệp nói chung và của Công ty Hải Châu nói riêng. Kết luận Qua thời gian thực tập tại nhà máy bánh kẹo Hải châu, em rút ra một số nhận xét sau: Trong mấy năm qua mặc dù chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính châu á và sự cạnh tranh găy gắt trên thương trường nhưng ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên đã nỗ lực phấn đấu trong sản xuất và kinh doanh vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành mọi chỉ tiêu kế hoạch đặt ra hàng năm, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, thực hiện tốt các chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước, nghĩa vụ với Nhà nước. Và đặc biệt trong những năm qua thu nhập và đời sống của người lao động không ngừng được nâng cao. Với những kiến thức đã được trang bị khi ngồi trên ghế nhà trường, ra thực tế đã giúp em nhận biết được khá nhiều về nghiệp vụ chuyên môn. Đó là nền tảng cơ bản giúp em hoàn thành tốt những công việc được giao, sau khi tốt nghiệp ra trường. Vì thời gian có hạn cũng như kiến thức chung về nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chế do đó báo cáo này của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong trường Trung học Kinh tế Hà nội và các cô chú anh chị trong phòng tổ chức lao động tiền lương của Công ty bánh kẹo Hải châu và đặc biệt là cô giáo Nguyễn Kim Ngân đã hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0652.doc
Tài liệu liên quan