Là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động làm cơ sở để tính thu nhập cho người lao động và ghi sổ kế toán.
Bảng thanh toán tiền thưởng chủ yếu dùng trong các trường hợp thưởng theo lương không dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất.
Phương pháp và trách nhiệm ghi
83 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.203.125
1
59659,09
22
66.000
1.328.784
400.000
26.250
5.250
31.500
897.284
8
Nguyễn Thế Cường
2,06
24
1.081.500
4
45062,5
24
72.000
1.198562,5
500.000
21.630
4.326
25.950
672612,5
9
Phạm ngọc Thắng
2,81
24
1.475.250
1
61468,75
24
72.000
1.608.718,7
400.000
29.505
5.901
33.831
1.174.887,5
10
Trịnh Thị Vân
2,26
24
1.186.500
1
49439,5
24
72.000
1.307.937,5
400.000
23.730
4.746
28.476
879.461,5
11
Nguyễn Ngọc Minh
2,02
24
1.060.500
1
44187,5
24
72.000
1.176.687,5
400.000
21.210
4.242
25.452
751.235,5
Tổng cộng
282
18.984.875
816090,61
282
849.000
84.000
207.30822
7600.000
385.455
77.091
462.546
12.668.276
2.2.2. Hạch toán tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Được áp dụng đối với công nhân sản xuất trực tiếp (tại phân xưởng bánh, phân kẹo, phân xưởng bột canh).
Mỗi phân xưởng có công thức tính riêng. Đối với phân xưởng 2 thì mức lương sản phẩm được tính như sau:
=
Trong đó:
Q1: Sản lượng thực tế của mỗi loại sản phẩm i
ĐGi: Đơn giá tiền lương của sản phẩm i
Hbx: Hệ số bổ sung lương
Đơn giá tiền lương được công ty (phòng tổ chức) xây dựng đối với từng sản phẩm, từng công đoạn một cách chi tiết. Đơn giá tiền lương /tấn sản phẩm được áp dụng trong thời gian ổn định (thường là 1 năm). Qua thực tế sản xuất, chỉ khi có sự thay đổi về công nghệ, cơ cấu sản xuất dẫn đến năng suất lao động của tổ, phân xưởng thau đổi thì định mức lao động và đơn giá tiền lương mới thay đổi.
Quy trình công nghệ của phân xưởng bánh có rất nhiều công đoạn, tương ứng với công đoạn là đơn giá tiền lương.
Xem đơn giá tiền lương của phân xưởng bánh 2 được áp dụng từ ngày 1/8/2001 (biểu 3).
Đối với phân xưởng sản xuất trực tiếp (phân xưởng bánh 1, phân xưởng bánh 2, phân xưởng bánh 3, phân xưởng kẹo, phân xưởng bột canh) tình hình ngày công trong tháng diễn ra rất phức tạp. Ngày làm việc thực tế có ngày làm việc theo lương sản phẩm, có ngày làm việc theo lương thời gian... Vì vậy hàng ngày tổ trưởng bên cạnh việc theo dõi thời gian lao động còn phải theo dõi khối lượng sản phẩm hoàn thành và tiến hành ghi chép vào bảng ghi năng suất cá nhân (biểu 4).
Ví dụ: Phân xưởng bánh 2 tổ máy KA, công nhân Nguyễn Thuý Ba ở bộ phận bao gói, hệ số cấp bậc công việc là 2,73 (xem bảng ghi năng suất cá nhân có):
Tiền lương chưa tính đến hệ số bổ sung lương:
Bao gói loại 125g: 0,502x146.655 =73.620,8(đ)
Bao gói loại 250g: 0,989x282,274 =279.168,98 (đ)
Tổng cộng : 325.789,78 (đ)
Biểu 3: Đơn giá tiền lương của phân xưởng bánh 2
Ngày 1/8/2001
Công đoạn
Định biên
Năng suất
Tiêuhao lao động/tấn sản phẩm
Đơn giá tiền lương/tấn sản phẩm
Công đoạn đầu
0,75
13,76
149.786
Đánh kem, trộn, nghiền
3
4
48.185
Cò
1
1,33
16.837
Phết kem
2
2,67
27.323
Vận chuyển, vây
6,5
2,1
3,1
30.875
Cắt
2
2,67
26.585
Kem xốp 300+470g
34,59
348.216
Công đoạn đầu
13,76
149.786
Bao gói
0,046
20,83
189.430
Kem xốp 120g
0,5
37
327.295
Công đoạn đầu
13,76
149.786
Máy gói
1
2
21.046
Bơ bánh
2
4
37.218
Bao gói
0,058
17,24
164.244
Kem xốp 125g
29,15
294.400
Công đoạn đầu
13,76
148.768
Bao gói
15,38
146.655
Kem xốp 250g
42,33
432.964
Công đoạn đầu
13,76
149.889
Bao gói
0,65
28,57
282.274
Kem xốp phủ socola
51,1
515.842
Công đoạn đầu
13,76
149.786
Nấu
1
0,35
2
25.255
Máy phủ
1
0,55
2
25.255
Thả bánh
6
12
111.655
Bơ bánh
1
21,38
Máy bao gói
1
2
21.046
Bao gói
7
0,075
1333
127.015
Biểu 4: Bảng ghi năng suất cá nhân
Công ty Hải châu
Đơn vị: Nguyễn Thuý Ba (bao gói) Tháng ...... năm.....
Ngày
Ngày công nghỉ
Thời gian
Sản phẩm
Loại sản phẩm
Ghi chú
ốm
c.ốm
Phép
125g
250g
24
41
25
40
23
39
19
40
26
38
22
39
21
41
20
41
20
40
20
42
18
39
19
39
18
39
19
40
20
40
20
39
19
38
18
37
19
41
18
39
17
38
17
40
18
39
20
41
19
39
Cộng
520
989
Biểu :
Đơn vị: Phân xưởng bánh 2 - tổ máy KA
Bộ phận: sản xuất
Bảng chấm công
Tháng 1 năm 2001
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương
A
B
C
Nguyễn Thuý Nga
X
X
F
F
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Đào Việt Mỹ
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Lê Huệ
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Trần Hồng Hạnh
X
X
X
X
X
X
X
F
F
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyết Việt Hương
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
P
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Trần Văn Lê
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyễn Thanh Bình
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyễn Thị Thanh
X
X
F
F
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Đinh Thị Lan
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Trần Thu Thuỷ
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyễn Cúc Phương
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Lê Văn Hoà
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Kiều Hương
X
X
F
F
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyễn Cảnh Lê
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyễn Thu Huyền
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyễn Thuý Hà
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Trần Thu Hà
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
x
X
X
X
X
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Phân xưởng bánh 2
Bộ phận: Máy KA
Bảng THANH TOáN TIềN LƯƠNG
TT
Họ và tên
Cấp bậc lương
Lương sản phẩm
Nghỉ việc, ngừng việc, lương phép
Nghỉ lễ
Phụ cấp thuộc quỹ lương (cam ca)
Phụ cấp khác
Tổng cộng
Lượng kỳ I
Cộng khoản khấu trừ
Lương kỳII
Sản phẩm
Số tiền
Số công
Số tiền
SN
Số tiền
SN
Số tiền
BHXH
BHYT
Cộng
Nguyễn Thuý Nga
2,73
0,502
0,989
907.000
2
62107,5
1
15.100
22
66.000
1.050.207,5
500.000
28.665
5.733
34.398
515.809,5
Đào Việt Mỹ
2,73
0,541
1,002
974.000
1
15.100
24
72.000
1.082.200
500.000
28.665
5.733
34.398
547.802
Lê Huệ
2,73
0,502
0,968
892.200
2
62107,5
1
15.100
22
66.000
21.000
1.055.207,5
500.000
28.665
5.733
34.398
520818,5
Trần Hồng Hạnh
2,73
0,501
0,968
891.800
1
31053,75
1
15.100
23
69.000
19.800
1.038.653,7
500.000
28.665
5.733
34.398
504.255,7
Nguyết Việt Hương
2,28
0,471
0,892
825.700
1
12.600
24
72.000
31.700
910.300
500.000
23.940
28.728
28.728
381.572
Trần Văn Lê
1,28
0,427
0,813
751.600
1
10.000
24
72.000
833.600
400.000
19.110
22.932
22.932
410.668
Nguyễn Thanh Bình
2,28
0,475
0,892
827.300
1
12.600
24
72.000
911.900
500.000
23.940
28.728
28.728
385.172
Nguyễn Thị Thanh
2,73
0,501
0,989
906.600
2
62107,5
1
15.100
22
66.000
989.807,5
500.000
28.665
34.398
34.398
455.418,5
Đinh Thị Lan
1,62
0,386
0,782
828.000
1
8.900
24
72.000
33.600
827.100
400.000
17.010
20.412
20.412
406.688
Trần Thu Thuỷ
2,28
0,480
0,890
758.200
1
12.600
24
72.000
912.600
500.000
23.940
28.728
28.728
383.872
Nguyễn Cúc Phương
1,82
0,443
0,813
726.700
1
10.000
24
72.000
840.200
300.000
19.110
22.932
33.932
517.268
Lê Văn Hoà
1,62
0,386
0,806
553.300
1
8.900
24
72.000
807.600
300.000
17.010
20.412
20.412
550.188
Kiều Hương
1,42
0,300
0,807
749.900
1
7.800
24
72.000
633.100
300.000
14.910
17.892
17.892
315.208
Nguyễn Cảnh Lê
1,82
0,445
0,800
726.700
1
10.000
24
72.000
831.900
500.000
19.110
22.932
22.932
308.960
Nguyễn Thu Huyền
1,62
0,386
0,802
731.300
1
8.900
24
72.000
807.600
400.000
17.010
20.412
20.412
387.188
Nguyễn Thuý Hà
1,62
0,385
0,808
716.100
1
8.900
24
72.000
942.200
400.000
17.010
20.412
20.412
411.788
Trần Thu Hà
1,62
0,379
0,791
1
8.900
24
72.000
797.000
400.000
17.010
20.412
20.412
376.588
Cộng
13.479.100
17
195.600
401
72.000
14.090.968
7.400..000
372.435
74.447
446.882
6.244.086
Công nhân Lê Huệ (xem bảng chấm công - Biểu 5) đi làm 22 ngày công sản phẩm, 2 công nghỉ phép hưởng lương thời gian.
Việc tính lương hưởng phép tương tự như phần 1với hệ số cấp bậc của công nhân Lê Huệ là 2,73, hệ số bổ sung là 1,3.
Lương sản phẩm = (0,502x146.655+0,968x282.244)x2,5=892.200 (đ)
Mức lương hưởng phép = = 62107,5 (đ)
= 3000x22 = 66.000 (đ)
Phụ cấp khác = 13.200 (đ)
Tổng cộng : 1055207,7
Lương của phân xưởng bánh 2- Tổ máy KA.
1055207,2+1050207,5+...=14.090.968
+ Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương của từng phân xưởng phòng ban kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty (biểu 7)
Sau khi giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt, bảng này được chuyển cho thuỷ quỹ làm cơ sở thanh toán lương cho các đơn vị, sau khi công việc của thủ quỹ đã xong, bảng này được chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, BHXH.
Cuối tháng dựa vào khối lượng sản phẩm và các chứng từ liên quan kế toán lập hai bảng phân bổ.
Bảng một phân bổ lương tháng 1 năm 2001 (biểu 8). Với mỗi một lọai sản phẩm của mỗi phân xưởng, căn cứ vào tiêu hao lao động, tổng số công việc đóng góp của mỗi bộ phận... công ty xây dựng 1 hệ thống đơn giá chi phí tiền lương cho từng bộ phận.
Biểu:
Tổng hợp thanh toán lương toàn công ty
Đơn vị
Các khoản thu nhập
Lương tháng 1
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh
tháng II
Lương chính
Lương phụ (điện thoại)
Khác (ăn ca)
Tổng cộng
BHXH 5%
BHYT 1%
Cộng
1. Bánh
108.066.700
100.000
10.135.000
118.301.700
51.800.000
1.515.600
302.900
1.818.500
64.683.200
- Bánh 1
69.390.000
200.000
6.583.000
76.173.000
33.000.000
1.015.400
202.100
1.217.500
41.955.500
- Bánh 2
90.234.300
100.000
9.820.000
100.204.300
46.200.000
1.126.300
224.600
1.350.900
52.653.400
- Bánh 3
88.397.000
200.000
15.050.000
98.031.000
39.500.000
1.073.900
215.900
1.289.300
57.341.200
2. Kẹo
173.852.900
200.000
2.421.000
189.102.900
68.500.000
2.189.500
431.500
2.621.100
117.891.800
3. Bột canh
28.200.700
30.621.700
13.000.000
541.900
107.500
649.400
16.172.522
4. Cơ điện
161.281.218
400.000
11.980.000
173.661.218
69.300.000
2.472.696
450.000
2.922.696
101.438.522
5. Gián tiếp + phụ cấp
Bổ sung
Tổng cộng
719.472.818
1.200.000
65.423.000
786.095.818
322.000.000
9.935.296
1.934.600
11.869.896
452.225.922
Biểu:
Bảng I: Phân bổ tiền lương tháng
Tên sản phẩm
Sản lượng
Đơn giá
Đơn giá tiền lương 2001
Thành tiền
Công
CNSX
QLPX
Cơ điện
CPBH
CP chung
Gián tiếp
CNSX
QLPX
Cơ điện
CPBH
CP chung
Gián tiếp
PX bánh 1
191422646
4.221.114
7.973.215
7.504.202
15.008.404
8.676.734
475.616.918
Hương thảo 500,420
13860
1165
949,73
20,98
39,6
37,29
74,58
43,12
13.163.327
290.724
549.145
516.842
1.033.685
597.599
16.151.321
Hương thảo 333
35354,61
1165
949,73
20,98
39,6
37,29
74,58
43,12
33.577.510
741.589
1.400.780
1.318.381
2.636.762
1.524.378
41.199.399
Lương khô
58320
1903
1469,2
32,45
61,3
57,69
115,4
66,7
85.686.340
1.892.459
3.574.645
3.364.372
6.728.743
3.890.055
105.1341.613
L/khô ca cao
39350
1903
1469,2
32,45
61,3
57,69
115,4
66,7
57.814.771
1.276.891
2.411.905
2.270.028
4.540.056
2.624.720
70.938.370
Quy hoa quả
10611
1018
829,99
18,33
34,6
32,59
65,18
37,68
880.698
19.451
36.741
34.580
69.159
39.983
1.080.610
PX bánh 2
98.252.583
2.169.996
4.098.881
3.857.770
7.715.540
4.460.547
120.555.317
Kem xốp thỏi
13236,96
2087
1701,2
37,57
71,4
66,8
133,6
77,23
22.519.299
497.359
939.455
884.193
1.768.387
1.022.349
27.631.042
Kem xốp 125
2189
1783,7
39,4
74,4
70,04
140,1
80,98
Kem xốp 250
29506,60
2189
1783,7
39,4
74,4
70,04
140,1
80,98
52.631.645
1.162.471
2.195.676
2.066.519
4.133.037
2.389.412
64.578.705
Kem xốp 300
6901,2
2189
1783,7
39,4
74,4
70,04
140,1
80,98
12.309.839
271.874
513.539
483.331
966.662
658.852
15.104.097
Kem xốp phủ socola
734,4
3382
2756,6
60,88
115
108,2
216,5
125,1
2.024.437
44.711
84.455
79.240
158.974
91.907
2.483.972
Kem xốp hộp
4915,2
2189
1783,7
39,4
74,4
70,04
140,1
80,98
8.767.363
193.635
365.755
344.240
688.480
398.028
10.757.500
Bánh chocobi
1165
949,73
20,98
39,6
37,29
74,58
43,12
PX bánh 3
217450308
4.802.583
9.071.547
8.537.926
17.075.852
9.871.977
366.810.194
Hướng dương
5443,2
995,2
811,12
17,91
33,8
31,85
63,7
36,82
4.415.114
97.512
184.189
173.354
346.708
200.441
5.417.318
Hải châu
19690
980,6
799,23
17,65
33,3
31,38
62,76
36,28
15.736.754
347.560
656.503
617.885
1.235.770
714.429
19.308.900
Quy bơ
995,2
811,09
17,91
33,8
31,85
63,69
36,82
Hương cam dừa
215950
980,6
799,23
17,65
33,3
31,38
62,76
36,28
172.592.785
3.811.865
7.200.190
6.776.649
13.553.298
7.835.501
211.770.288
Quy kem
1641,6
2287
1864,3
41,17
77,8
73,2
146,4
84,64
3.060.405
67.592
127.673
120.163
240.326
138.939
3.755.098
Bánh hộp sắt
995,2
811,12
17.91
33,8
31,85
63,7
36,82
Bánh opera
427,68
995,2
811,12
17.91
33,8
31,85
63,7
36,82
346.902
7.662
14.472
13.621
27.241
15.749
425.646
Bánh lively
1545
995,2
811,12
17.91
33,8
31,85
63,7
36,82
1.253.188
27.678
52.280
49.205
98.410
56.893
1.537.654
Bánh Marine
24712,8
995,2
811,12
17.91
33,8
31,85
63,7
36,82
20.045.162
442.715
836.240
787.049
1.574.099
910.026
24.595.291
PX kẹo
105.498.596
2.330.030
4.401.168
4.142.276
8284.552
4.789.507
129.446.130
Kẹo vitamin
12735
834,6
680,2
15,02
28,4
26,71
53,41
30,88
8.662.334
191.315
361.373
340.116
680.232
393.259
10.628631
Kẹo tăng gô
803,8
655,1
14,47
27,3
25,72
51,44
29,74
Kẹo trái cây
2527,5
803,8
655,1
14,47
27,3
25,72
51,44
29,74
1.655.758
36.569
69.075
65.011
103.023
75.169
2.031.605
Kẹo sò sữa
14392,5
803,8
655,1
14,47
27,3
25,72
51,44
29,74
9.428.484
208.236
393.336
370.198
740.396
428.042
11.568.692
Kẹo sữa
803,8
655,1
14,47
27,3
25,72
51,44
29,74
Kẹo mơ mật ông
9370
834,6
680,2
15,02
28,4
26,71
53,41
30,88
6773.465
140.764
265.887
250.246
500.493
289.347
7.820.202
Kẹo hộp
1612,8
834,6
680,2
15,02
28,4
26,71
53,41
30,88
1097025
24.229
45.765
43.073
86.147
49.804
1.346.043
Kẹo ký
32907,6
834,8
655,1
14,47
27,3
25,72
51,44
29,74
21.557.670
476.120
899.338
846.436
1.692.872
978.692
26.451.129
Kẹo nhân sò
5324,5
834,6
680,2
15,02
28,4
26,71
53,41
30,88
36.217.196
799.889
1.510.901
1.422.025
2.844.050
1.644.216
44.438.277
Kẹo nhân gừng
420
834,6
680,2
15,02
28,4
26,71
53,41
30,88
285.684
6.310
11.918
11.217
22.434
12.970
350.532
Kẹo trái cây
1275
1383
1127,1
24,89
47
44,26
88,51
51,17
1.437.110
31.740
59.953
56.426
112.853
65.243
1.763.325
Kẹo sữa
4215
1383
1127,1
24,89
47
44,26
88,51
51,17
4.750.916
104.928
198.198
186.539
373.078
215.636
5.829.345
Kẹo socola
1383
1127,1
24,89
47
44,26
88,51
51,17
Kẹo sò túi lạc
1383
1127,1
24,89
47
44,26
88,51
51,17
Kẹo cà phê
12450
1383
1127,1
24,89
47
44,26
88,51
51,17
14.032.955
309.930
585.424
550.987
1.101.974
637.079
17.115.850
PX bột canh
342.526.028
7.564.992
14.289.429
13.448.875
26.897.749
15.550.261
420.277.306
Bột canh
290220,0
612,4
499,11
11,02
20,8
19,6
39,19
26,66
144.851.016
3.199.164
6.042.864
5687402
11.374.084
6.576.058
177.721.306
Bột canh iốt 200
340090,0
708,5
577,45
12,75
24,1
22,67
45,35
26,22
196.386.465
4.337.370
8.192.810
7.710.880
15.421.759
8.915.705
240.964.988
Bột canh iốt 175
2231,1
708,5
577,45
12,75
24,1
22,67
45,35
26,22
1.288.546
28.459
53.755
50.593
101.186
58.498
1.551.038
Cộng
954.850.160
21.088.712
39.834.240
37.491.049
74.982.098
43.349.026
1.172.595.289
Bảng II: Phân bổ lương và BHXH
Ghi có TK
Ghi nợ TK
Tổng lương (TK334)
TK338-Phải trả phải nộp khác
Cộng
BHXH
BHYT
KPCĐ
TK 622 CPNCTT
954.850.163
24.857.500
4.075.000
9.914.052
993.696
TK 6221. Lương bánh 1
191.122.646
4.975.473
815.651
1.984.395
198.898
TK 6221. Lương bánh 2
98.252.583
2.557.798
419.311
1.020.140
102.249
TK 6221. Lương bánh 3
217.450.310
5.660.858
928.009
2.257.751
226.296
TK 6224 Lương kẹo
105.498.596
2.746.432
450.235
1.095.375
109.790
TK 6225 Lương B/C
342.526.028
8916.939
1.461.793
3.556.391
356.461
TK 627: chi phí chung
134.905.053
3.538.000
580.000
1.411.080
141.434
PX bánh 1
4.221.114
109.888
18.014
43.827
4.392
PX bánh 2
2.169.114
50.491
9.261
22.531
2.258
PX bánh 3
4.802.583
125.025
20.496
49.864
4.997
PX kẹo
2.169.996
60.657
9.944
24.192
2.424
PX B/C
4.802.583
196.939
32.285
78.546
7.872
Cơ điện
2.330.030
1.037.000
170.000
413.592
41.454
Toàn công ty
74.982.098
1.952.000
320.000
778..527
78.032
TK 641: Chi phí bán hàng
37.491.049
876.000
460.000
389.263
39.046
TK 641: Chi phí quản lý doanh nghiệp
43.349.026
1.128.500
185.000
450.086
45.112
Tổng cộng
1.171.595.291
30.500.000
5.000.000
12.164.481
1.219.259
Bảng III phân bổ lương và BHXH tháng 1 (biểu 9) được lập và ngày cuối tháng là căn cứ để vào sổ cái TK 334, 338.
Phân xưởng bánh 2: chi phí trả trước cho công nhân trực tiếp sản xuất là 98.252.583 (đ) lấy từ cột thành tiền/công nhân sản xuất của phân xưởng bánh 2 tháng 1/2001.
Tiền lương phải trả cho bộ phận sản xuất chung là 135.905.053 (đ) là tổng của 3 cột thành tiền (quản lý phân xưởng, cơ điện và chi phí sản xuất chung toàn công ty ở bảng I phân bổ lương tháng 1 năm 2001).
2.2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)
Ngoài tiền lương, công nhân viên chức trong công ty còn được hưởng các khoản phụ cấp thuộc phúc lợi xã hội (trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp BHYT).
- Quỹ BHXH của công ty được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định dựa trên tổng số quỹ lương cấp bậc của công nhân phát sinh trong tháng theo chế độ hiện hành của công ty thực hiện tỷ lệ trích là:
- Quỹ BHXH trích 20% trong đó:
+ 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
+ 5% còn lại do cán bộ công nhân viên đóng góp trừ vào lương
- BHYT trích 3% trong đó
+ 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
+ 1% do cán bộ công nhân viên đóng góp trừ vào lương
- KPCĐ trích 2% tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh
a. BHXH, BHYT khấu trừ vào lương
Phân xưởng bánh 2 tổ máy KA tháng 1 năm 2001
Công nhân Nguyễn Thuý Ba là:
210.000 x 2,73=573.300 (đ)
Công nhân Nguyễn Thuý Ba phải đóng BJXH (trừ vào lương) là:
573.300 x 5% = 28.665 (đ)
và BHYT phải đóng là:
573.300 x 1% = 5733 (đ)
....
Tháng 1/2001 phân xưởng bánh 2 - tổ máy KA
Tổng số BHXH phải đóng là: 372.435 (đ)
Tổng số BHYT phải đóng là: 74.447 (đ)
b. BHXH, BHYT và KPCĐ tính ào chi phí sản xuất kinh doanh
- BHXH trích 15% lương cấp bậc toàn công ty tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (xem bảng II- Bảng phân bổ lương và BHXH).
+ Phải trích 15%: 30.762.000 (đ)
+ 15% đã trích : 30.500.000 (đ)
- BHYT trích 2% lương cấp bậc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (xem bảng II - bảng phân bổ tiền lương và BHXH).
+ Phải trích 2%: 4.101.648 (đ)
+ 2% đã trích : 5.000.000 (đ)
- Kinh phí công đoàn phải đóng góp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% của tiền lương mà công nhân nhận được trừ tiền ăn ca (3000đ/ngày).
Tháng đầu của quỹ tạm trích 2% tiền lương tạm tính , thừa thiếu sẽ được xử lý vào tháng thứ hai trong quý sau khi có bảng lương thực tế tháng đầu (ngày 18 tháng sau).
Phân xưởng bánh 2(xem bảng tổng hợp lương toàn công ty tháng 1/2001) tổng tiền lương thực tế mà công nhân nhận được là: 76.173.000 (đ).
Kinh phí công đoàn của phân xưởng bánh 2 là:
(76.173.000-6.583.000)x2%=1.391.800 (đ)
Kinh phí công đoàn của toàn công ty tháng 1 năm 2001 là:
(786.095.818-65.423.000)x2%=14.413.456 (đ)
BHXH, BHYT toàn công ty tháng 1/2002
* BHXH
- Tổng quỹ lương tháng 1/2001 : 205.082.440 (đ) (1)
- Tổng số lao động : 621 (2)
Tăng : 10 (3)
Giảm : 2 (4)
- Số BHXH phải nộp (20%) : 41.016.490 (đ) (5)
- Số trích tính vào giá thành
+ Phải trích 5% : 30.762.370(đ) (6)
+ Đã trích 15% : 30.500.000 (đ) (7)
- 5% khấu trừ vào lương
+ Phải thu : 10.254.120 (đ) (8)
+ Đã thu : 9.935.296 (đ) (9)
+ (thừa thiếu) (=9-8) : 318.824 (đ) (10)
- Số chuyển sang tháng sau (5-79) : 581.194 (đ) (11)
* BHYT
- Số BHYT phải nộp : 6.152.473 (đ)
- Số trích tính vào giá thành
+ Phải trích 2% : 4.101.648(đ)
+ Đã trích 2% : 5.000.000 (đ)
- 1% khấu trừ vào lương
+ Phải thu : 2.050.824 (đ)
+ Đã thu : 1.934.600 (đ)
+ (thừa thiếu) : 116.224 (đ)
- Số chuyển sang tháng sau : 782.000 (đ)
* Tính số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên
Công ty bánh kẹo Hải châu được giữ lại một phần BHXH trích được để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho công nhân viên ốm đau, thai sản.... theo quy định.
Các trường hợp nghỉ hưởng BHXH, đối với trường hợp nghỉ ốn, nghỉ con ốm, thì phải có phiếu nghỉ hưởng BHXH, được đóng dấu của bệnh viện và chữ ký của y bác sĩ để xác nhận số ngày nghỉ thực tế làm cơ sở tính BHXH được hưởng.
Trường hợp nghỉ thai sản phải có giấy chứng nhận của bệnh viện và giấy khai sinh.
Trường hợp nghỉ so tai nạn lao động phải có “biên bản điều tra tai nạn lao động” xác định cấp bậc thương tật.
Các chứng từ trên là căn cứ để vào “bảng thanh toán BHXH” tuỳ thuộc vào số người được hưởng trợ cấp BHXH mà kế toán có thể lập bảng trên cho từng đối tượng, phân xưởng, phòng ban hoặc toàn đơn vị.
Trường hợp công nhân Lê Hùng (xem phiếu nghỉ hưởng BHXH).
Cơ quan cấp trên
Đơn vị:......
Bộ phận.....
Mẫu số C02 - BHXH
Ban hành quyết định số 1058a-TCĐKT
Của Bộ tài chính
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Số 90
Ngày 1 tháng 1 năm 2001
Họ và tên: Lê Hùng Tuổi đời 36
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng khám
Lý do
Căn bệnh
Số ngày nghỉ
Bác sĩ ký tên đóng dấu
Số ngày nghỉ thực tế
Xác nhận của phụ trách bộ phận
Tổng số
Từ ngày
Đến ngày
A
B
C
D
1
2
3
E
4
F
Y tế công ty
5/1/2001
ốm
Đau đầu
2
5/1
7/1
Đã ký
2
Công nhân Hùng nghỉ 2 ngày
Công nhân Lê Hùng bị đau đù 2 ngày, mức trực cấp theo chế độ là 75% lương cấp bậc.
Công nhân Lê Hùng (bậc 5/6) có hệ số cấp bậc công việc là 2,28
Tiền lương cấp bậc tháng là: 210.000x2,28 = 478.800 (đ)
Tiền lương cấp bậc ngày là: = 19.850 (đ)
Trợ cấp BHXH 2 ngày là: 199.50x2x75%=29.925 (đ)
Từ phiếu nghỉ hưởng BHXH, phòng tổ chức lập “phiếu thanh toán trợ cấp BHXH” và chuyển cho kế toán tiền lương xác nhận và vào bảng “Bảng thanh toán BHXH”.
Công ty Hải Châu
Mẫu số 04 - LĐ - TL
Ban hành theo quyết định 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài chính
Bảng thanh toán bhxh
Tháng 01 năm 2001
Nợ TK:
Có TK:
STT
Họ tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ sảy thai, sinh đẻ kế hoạch
Nghỉ tai nạn
Tổng số tiền
Ký nhận
SN
ST
SN
ST
SN
ST
Khoản chi
SN
ST
Khoản chi
SN
ST
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1.
Lê Hùng
2
18.940
18.940
2.
Đinh Thuỷ
120
907.200
907.200
.......
........
......
.......
.......
........
......
.........
......
.......
.......
..........
.......
........
.......
Cộng
18.940
907.200
926.140
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Chín trăm hai sáu nghìn một trăm bốn mươi đồng.
Ngày tháng năm
Kế toán BHXH
Kế toán trưởng
Trưởng ban BHXH
Cuối mỗi quỹ kế toán căn cứ vào "bảng thanh toán BHXH", "Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH" của từng phòng ban, phân xưởng để lập " Bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH" toàn công ty, bản này nộp cho cơ quan cấp trên kèm theo những chứng từ có liên quan như: Giấy khai sinh, phiếu nghỉ hưởng BHXH, Biên bản điều tra tai nạn lao động.... làm cơ sở để cơ quan cấp trên cấp kinh phí BHXH cho công nhân viên của toàn công ty.
Căn cứ vào bảng II phân bổ tiền lương và BHXH cùng với chứng từ liên quan vào sổ cái TK 338 - Phải trả phải nộp khác.
2.2.4. Tổ chức hạch toán các khoản thu nhập khác.
ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu ngoài tiền lương công nhân còn được lĩnh tiền thu nhập thêm đó là tiền thưởng, phụ cấp ca ba, phụ cấp làm thêm giờ.
Tiền thưởng ở công ty chỉ có 2 loại đó là tiền thưởng nâng cao năng suất lao động (thưởng thường xuyên) tiền thưởng này được lấy từ quỹ lương và được tính chìm trong lương. Loại thứ 2 đó là tiền thưởng thi đua (thưởng đột xuất), loại này 6 tháng hoặc một năm xét thưởng và bình bầu 1 lần, gồm có: cá nhân lao động giỏi và tổ lao động giỏi. Quỹ thưởng thi đua trích từ lợi nhuận để lại của công ty.
Kế toán dựa vào quyết định khen thưởng và phiếi lĩnh thưởng để lập bảng tổng hợp khen thưởng đột xuất, tiền thưởng này lấy từ quỹ khen thưởng (TK 4311).
Công ty: Bánh kẹo Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hải Châu Quyết định khen thưởng
Đơn vị (cá nhân) : Tổ cơ điện
Lý do thưởng : Đạt là tổ lao động giỏi 6 tháng cuối năm
Số tiền thưởng : 1.000.000(đ)
Bằng chữ : Một triệu đồng
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Giám đốc duyệt
Bảng tổng hợp khen thưởng 6 tháng cuối năm
Tháng 01 năm 2001
Các bộ phân
Tổ lao động giỏi
Công nhân viên lao động giỏi
Hoàn thành kế hoạch
PX bánh 1
6.950.000
29.650.000
10.950.000
PX bánh 2
3.000.000
11.675.000
4.300.000
PX kẹo
1.550.000
5.125.000
1.300.000
PX bột canh
4.250.000
20.125.000
7.550.000
PX Cơ điện
1.000.000
4.650.000
1.450.000
Bộ phận quản lý và phục vụ
6.800.000
21.325.000
6.950.000
Cộng
23.550.000
92.550.000
31.900.000
Từ bảng trên kế toán vào bảng thực chi (sổ chi tiết) như sau:
+ Thưởng hoàn thành kế hoạch
Nợ TK 622, 642, 627
Có TK 334
+ Thưởng tổ lao động giỏi
Nợ TK 4311
Có TK 334
Ngoài ra trong những trường hợp có sự cố, tính cấp thiết của công việc thì phải bố trí làm thêm giờ, tiền lương để trả cho công nhân làm thêm giờ được lấy từ quỹ tiền lương. Kế toán căn cứ vào "Phiếu vào làm thêm giờ" để trả lương.
Phiếu báo làm thêm giờ
Ngày 15 tháng 7 năm 2001
Họ và tên : Nguyễn Trung Kiên
Nơi công tác: Phân xưởng cơ điện
Ngày tháng
Những công việc đã làm
Thời gian làm thêm
Đơn giá
Thành tiền
Ký tên
Từ giờ
Đến giờ
Tổng số
15/7
Sửa điện ở phân xưởng bột canh
17
23
6
5.000
30.000
Người duyệt
Người kiểm tra
Người báo làm thêm giờ
Cuối tháng tổng hợp số tiền lương làm thêm giờ kế toán ghi:
Nợ TK 622, 641, 627
Có TK 334
Tổ cơ điện làm thêm giờ như trên thì hạch toán vào TK 627
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương phát sinh trong tháng.
1. Tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng 01/2001
Nợ TK 622 : 954.850.163
PX bánh 1 : 191.122.646
CT
PX bánh 2 : 98.252.583
PX bánh 3 : 217.450.310
PX kẹo : 105.498.596
PX bột canh : 342.526.028
Có TK 334 : 954.850.163
Nợ TK 6271 : 135.905.053
Có TK 334 : 135.905.053
Nợ TK 6411 : 37.491.049
Có TK 334 : 37.491.049
Nợ TK 6421 : 43.349.026
Có TK 334 : 43.349.026
2. Trích vào KPCĐ vào chi phí SXKD
Nợ TK 622 : 9.9140.052
6221 : 1.984.345
CT
6222 : 1.020.140
6223 : 2.257.751
6224 : 1.095.375
6225 : 3.556.391
Có TK 3382 : 9.914.052
Nợ TK 6271 : 1.411.080
Có TK 3382 : 1.411.080
Nợ TK 6411 : 389.263
Có TK 3382 : 389.263
Nợ TK 6421 : 450.086
Có TK 3382 : 450.086
3. Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 622 : 24.857.500
6221 : 4.975.473
CT
6222 : 2.557.789
6223 : 5.660.858
6224 : 2.476.432
6225 : 8.916.939
Có TK 3883 : 24.857.500
Nợ TK 627 (6271) : 3.538.000
Có TK 3383 : 3.538.000
Nợ TK 6411 : 976.000
Có TK 3383 : 976.000
Nợ TK 6421 : 1.128.500
Có TK 3383 : 1.128.500
4. Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 622 : 4.075.000
6221 : 815.651
CT
6222 : 419.311
6223 : 928.009
6224 : 450.235
6225 : 1.461.794
Có TK 3884 : 4.075.000
Nợ TK 6271 : 580.000
Có TK 3384 : 580.000
Nợ TK 6411 : 160.000
Có TK 3384 : 160.000
Nợ TK 6421 : 185.000
Có TK 3384 : 185.000
5. Thanh toán lương kỳ II cho PX bánh 1 và cơ điện (Phiếu chi 49 ngày 18/01/2001).
Nợ TK 334 : 65.600.000
Có TK 111 (1111) : 65.600.000
6. Thanh toán lương kỳ I phân xưởng bánh 2, bánh 3, bột cánh và gián tiếp (Phiếu chi số ngày 22/01/2001).
Nợ TK 334 : 256.400.000
Có TK 111 (1111) : 256.400.000
7. Khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên toàn công ty tiền BHXH, BHYT tháng 01/2001 sẽ được thực hiện vào tháng sau, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111 (1111) :
Có TK 338 (3383, 3384) :
Sổ nhật ký chung
Tháng 01/.........
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
Số phát sinh
STT
Ngày tháng
Nợ
Có
18
02/01
Vân (nhà trẻ) nộp tiền BHXH, BHYT T11/2000
1111
3383
494.800
494.800
1111
74.200
3384
74.200
7
06/01
Lễ bồi dưỡng kiểm kê ngày 01/1/2001
334
1111
3.050.000
3.050.000
49
18/01
Trả lương kỳ I tháng 1/2001 BH cơ điện
334
1111
65.600.000
65.600.000
89
22/01
Trả lương kỳ I tháng 1/2001 Px B/C, B2, B3, gián tiếp
334
1111
256.400.000
256.400.000
288
22/01
Hạnh (nhà trẻ) nộp tiền BHXH, BHYT
1111
3383
494.800
494.800
1111
74.200
3384
74.200
194
30/01
Phân phối thu nhập cả công ty đợt 2 năm 2000
334
1111
454.961.040
454.961.040
11
31/01
Phân bổ lương chi phí nhân công trực tiếp tháng 01/2001
622
334
954.850.163
954.850.163
11
31/01
Phân bổ lương chi phí chung
6271
334
35.905.053
35.905.053
11
31/01
Phân bổ lương chi phí bán hàng tháng 01/2001
6411
334
37.491.049
37.491.049
11
31/01
Phân bổ lương chi phí quản lý tháng 01/2001
6421
334
43.349.026
43.349.026
11
31/01
Trích KPCĐ tháng 01/2001 chi phí nhân công trực tiếp
622
3382
9.914.052
9.914.052
11
31/01
Trích KPCĐ tháng 01/2001 chi phí chung
6271
3382
1.411.080
1.411.080
11
31/01
Trích KPCĐ tháng 01/2001 chi phí bán hàng
6411
3382
389.263
389.263
11
31/01
Trích KPCĐ tháng 01/2001 chi phí quản lý doanh nghiệp
6421
3382
450.086
450.086
11
31/01
Trích BHXH tháng 01/2001 chi phí nhân công trực tiếp
622
3383
24.857.500
24.857.500
11
31/01
Trích BHXH tháng 01/2001 chi phí chung
6271
3383
3.538.000
3.538.000
11
31/01
Trích BHXH tháng 01/2001 chi phí bán hàng
6411
3383
976.000
976.000
11
31/01
Trích BHXH tháng 01/2001 chi phí quản lý doanh nghiệp
6421
3383
1.128.500
1.128.500
11
31/01
Trích BHYT tháng 01/2001 chi phí nhân công trực tiếp
622
3384
4.075.000
4.075.000
11
31/01
Trích BHXH tháng 01/2001 chi phí chung
6271
3384
580.000
580.000
11
31/01
Trích BHXH tháng 01/2001 chi phí bán hàng
6411
3384
160.000
160.000
11
31/01
Trích BHXH tháng 01/2001 chi phí quản lý doanh nghiệp
6421
3384
185.000
185.000
Cộng
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ 1 sổ bảng liên quan kế toán lập sổ cái tài khoản 334, 338.
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái TK 334
Phải trả công nhân viên
Từ ngày 01/01/................ Đến ngày 31/01/..........
Ngày
Số chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
01/2001
49
Hoa - Nỉ - lương kỳ I tháng 01/01: B1C điện
1111
65.600.000
01/2001
7
Lễ, bồi dưỡng kiểm kê ngày 1/1/2001
1111
3.050.000
01/2001
89
Lương kỳ I - T1/2001: PX B/C B2 gián tiếp
1111
256.400.000
01/2001
194
Phân phối thu nhập cả công ty đợt 2 - 2001
1111
454.961.000
Cộng đối ứng:
780.011.040
Cộng đối ứng tài khoản:
180.011.040
01/2001
11
Phân bổ lương tháng 01/2001 PX bánh 1
6221
191.122.646
Cộng đối ứng:
191.122.646
01/2001
11
Phân bổ lương tháng 01/2001 PX bánh 2
6222
98.252.583
Cộng đối ứng:
98.252.583
01/2001
11
Phân bổ lương tháng 01/2001 PX bánh 3
6223
217.450.310
Cộng đối ứng:
217.450.310
01/2001
11
Phân bổ lương tháng 01/2001 PX kẹo
6224
105.498.596
Cộng đối ứng:
105.498.596
01/2001
11
Phân bổ lương tháng 01/2001 PX bột canh
6225
342.526.028
Cộng đối ứng:
342.526.028
Cộng đối ứng tài khoản:
954.850.163
01/2001
11
Phân bổ lương chi phí chung tháng 01/2001
6271
135.905.053
Cộng đối ứng:
135.905.053
Cộng đối ứng tài khoản:
01/2001
11
Phân bổ lương chi phí bán hàng T1/2001
6411
37.491.049
01/2001
11
Phân bổ lương chi phí quản lý tháng 1/2001
6412
43.349.026
Cộng đối ứng:
80.840.075
Cộng đối ứng tài khoản:
80.840.075
Cộng phát sinh
780.011.040
1.171.595.291
Dư đầu kỳ: 2.075.093.860
Dư cuối kỳ: 2.466.678.111
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái TK 334
Kinh phí công đoàn
Từ ngày 01/01/................ Đến ngày 31/01/..........
Ngày
Số chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
31/1/2001
11
Trích KPCĐ chi phí bán hàng tháng 1/2001
6411
389.263
Cộng đối ứng:
389.263
Cộng đối ứng tài khoản:
389.263
31/1/2001
11
Trích KPCĐ tháng 01/2001 PX bánh 1
6221
1.984.395
Cộng đối ứng:
1.984.395
31/1/2001
11
Trích KPCĐ tháng 01/2001 PX bánh 2
6222
1.020.140
Cộng đối ứng:
1.020.140
31/1/2001
11
Trích KPCĐ tháng 01/2001 PX bánh 3
6223
2.257.751
Cộng đối ứng:
2.257.751
31/1/2001
11
Trích KPCĐ tháng 01/2001 PX kẹo
6224
1.095.375
Cộng đối ứng:
1.095.375
31/1/2001
11
Trích KPCĐ tháng 01/2001 PX bột canh
6225
3.556.391
Cộng đối ứng:
3.556.391
Cộng đối ứng tài khoản:
9.914.052
31/1/2001
11
Trích KPCĐ tháng 01/2001 PX chi phí chung
6271
1.411.080
Cộng đối ứng:
1.411.080
Cộng đối ứng tài khoản:
1.411.080
31/1/2001
11
Trích KPCĐ tháng 01/2001 PX chi phí QLDN
6421
450.086
Cộng đối ứng:
450.086
Cộng đối ứng tài khoản:
450.086
Cộng phát sinh
12.164.481
Dư đầu kỳ: 594.320
Dư cuối kỳ: 12.758.801
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái TK 334
Bảo hiểm y tế
Từ ngày 01/01/................ Đến ngày 31/01/..........
Ngày
Số chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
22/1/2001
288
Hạnh (Nhà trẻ) nộp tiền BHXH,BHYT tháng 12/2000
1111
74.200
02/1/2001
18
Vân (nhà trẻ)nộp tiền BHXH, BHYT tháng 11/2001
1111
74.200
Cộng đối ứng:
148.000
Cộng đối ứng tài khoản:
148.000
31/1/2001
11
Trích BHYT tháng 01/2001 PX Bánh 1
6221
815.651
Cộng đối ứng:
815.651
31/1/2001
11
Trích BHYT tháng 01/2001 PX Bánh 2
6222
419.311
Cộng đối ứng:
419.311
31/1/2001
11
Trích BHYT tháng 01/2001 PX Bánh 3
6223
928.009
Cộng đối ứng
928.009
31/1/2001
11
Trích BHYT tháng 01/2001 PX Kẹo
6224
450.235
Cộng đối ứng:
450.235
31/1/2001
11
Trích BHYT tháng 01/2001 PX Bột canh
6224
1.461.794
Cộng đối ứng:
1.461.794
Cộng đối ứng tài khoản:
4.075.000
31/1/2001
11
Trích BHYT tháng 01/2001 chi phí bán hàng
6411
160.000
Cộng đối ứng:
160.000
Cộng đối ứng tài khoản:
160.000
31/1/2001
11
Trích BHYT tháng 01/2001 chi phí chung
6271
580.000
Cộng đối ứng:
580.000
Cộng đối ứng tài khoản:
580.000
31/1/2001
11
Trích BHYT tháng 01/2001 chi phí QLDN
6421
185.000
Cộng đối ứng:
185.000
Cộng đối ứng tài khoản:
185.000
Cộng phát sinh:
5.148.400
Dư đầu kỳ: 16.212.973
Dư cuối kỳ: 11.064.573
Chương III
Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
I. Một số ý kiến nhận xét.
Qua một thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán nói chung, đặc biết là công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu, trên cơ sở những kiến thức và phương pháp luận đã được học tại trường. Em xin có một số nhận xét như sau:
* Ưu điểm: Trong những năm đổi mới vừa qua, công ty từng bước chuyển đổi phương hướng sản xuất, hướng ưu tiền vào những mặt hàng truyền thống có sức cạnh tranh khá trên thị trường (bánh quy, quy xốp, bột canh...) và giảm hoặc ngừng không sản xuất các mặt hàng phụ (bia, mì ăn liền...). Công ty đã đầu tư công nghệ máy móc thiết bị hiện đại nâng cao năng suất Công ty đã đầu tư công nghệ máy móc thiết bị hiện đại nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giành được nhiều thị phần ở nhiều địa phương, đảm bảo năng suất không ngừng được ổn định.
Đối với công tác hạch toán, bộ máy kế toán tập trung, từng bước áp dụng tin học hoá, sử dụng máy vi tính để tổng hợp và cung cấp thông tin một cách nhanh nhất.
Nhờ vậy, việc tính toán, hạch toán và thanh toán tiền lương, tiền thưởng được đầy đủ chính xác và kịp thời, phản ánh đúng hao phí sức lao động mà công nhân bỏ ra, khuyến khích người lao động hăng say sản xuất.
Những quy định chủ yếu trong luật lao động về tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, thời gian nghỉ ngơi, kỹ thuật lao động và chế độ hạch toán kế toán của Bộ Tài chính được Công ty chấp hành nghiêm chỉnh.
Công việc hạch toán tiền lương không riêng ở các nhân viên kế toán phòng tài vụ mà huy động được nhiều người tham gia một cách công khai, tạo điều kiện cho người lao động đánh giá được kết quả công việc và mức thù lao được hưởng.
* Nhược điểm:
- Việc sử dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi chép khiến cho việc ghi chép bị trùng lặp nhiều, khối lượng công việc của kế toán nhiều.
- Tiền lương nghỉ phép của cán bộ công nhân viên phát sinh tháng nào phân bổ hết cho tháng đó. Do đó cán bộ công nhân viên nghỉ phép không đều giữa các tháng trong năm và việc thanh toán tiền lương chưa nghỉ vào 1 tháng làm chi phí biến đổi thất thường, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh giữa các tháng.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của nó kéo theo nhiều hình thái lao động. Càng có nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp thì càng có nhiều hình thái lao động. Điều này đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ để đáp ứng kịp thời đòi hỏi của nền kinh tế thị trường trong giai đoạn phát triển mới, cũng như tạo cho người lao động có quyền hưởng thụ theo đúng số lượng và chất lượng lao động mà họ bỏ ra.
Để làm được việc đó một trong những khâu quan trọng là công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải luôn luôn được hoàn thiện không ngừng.
Qua quá trình thực tập tại Công ty, với mong muốn công tác này ngày càng được hoàn thiện tốt hơn, em xin phép được đưa ra một số ý kiến như sau:
* Vấn đề thứ nhất:
Cần xác định hợp lý đơn giá tiền lương. Trong thựct ế, công ty áp dụng phương pháp tính đơn giá theo định mức lao động, theo hệ số như hướng dẫn của Bộ Tài chính. Với hệ thống thang bậc lương mới, mức lương tối thiểu kể cả tăng 20% mức lương thì tiền lương trả cho người lao động ở doanh nghiệp sản xuất trong hoàn cảnh mới cũng quá thấp so với mặt bằng giá cả hàng hoá, mức sống của dân cư đô thị.
Mặt khác một số sản phẩm mới đưa vào sản xuất do chưa định mức được lương lao động, đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Vì vậy việc tính lương của sản phẩm này lại theo lương thời gian, điều này là không hợp lý và không khuyến khích được người lao động nâng cao năng suất, chất lượng lao động.
* Vấn đề thứ hai:
Do đơn giá tiền lương ở từng quy trình công nghệ thấp nên sau khi đã thanh toán cho công nhân viên quỹ tiền lương vẫn còn dư rất nhiều.
Trong tháng 1/2001 tổng tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên là: 780.095.818 (đ) (lấy số tổng cộng trong" Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn Công ty).
Còn tiền lương tính vào chi phí trong tháng 1/2001 là 1.171.595.291 (đ). Bởi vậy só dư có trên TK 334 là 391.499.473(đ) bằng 50% tiền lương trả cho công nhân viên.
Vấn đề ở đây Công ty đã sử dụng quỹ tiền lương này như thế nào? Theo quy định của Công ty:
- Chi bổ sung cho quỹ lương thực hiện khi nó lớn hơn lương tạm tính.
- Chi bổ sung cho quỹ lương trong điều kiện khách quan tác động (điều kiện, khí hậu) mà năng suất không cao để khuyến khích tinh thần của công nhân viên.
- Chi trả lương trong những giai đoạn thời kỳ không có việc làm.
Thiết nghĩ không nên để số dư trên có TK 334 quá lớn, chỉ nên để lại một tỷ lệ vừa đủ (tỷ lệ trích sẽ dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ, kế toán thông kê lại số phần trăm quỹ lương thực chi vượt quỹ lương tính toán của các năm trước, tính ra tỷ lệ bình quân).
Còn đối với việc bổ sung quỹ lương trong điều kiện khách quan tác động mà năng suất không cao để khuyến khích tinh thần công nhân viên e rằng sẽ có tác động ngược lại.
Khi không có việc làm do không tiêu thụ được sản phẩm, do máy hỏng... thì là lỗi của Công ty. Trả lương cho công nhân phải lấy từ quỹ của Công ty. Bởi vậy gây ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động, chưa khuyến khích được người lao động do thu nhập về tiền lương chưa phản ánh được kết quả lao động của họ.
Ngoài ra, với sốtiền còn dư thừa Công ty qui định rằng sẽ phải chia cho lao động sản xuất dựa trên lương cấp bậc và hệ số lương. Như vậy, vô hình chung Công ty đã biến phần quỹ lương này từ hình thức trả lương theo sản phẩm sang hình thức chia lương theo cấp bậc. Do vậy hệ thống đơn giá tiền lương và định mức lao động của công ty phải thiết lập lại.
* Vấn đề thứ ba:
Tiền lương có ý nghĩa khuyến khích vật chất rất lớn với cán bộ công nhân viên. Là động lực giúp công nhân tăng năng suát lao động, tiết kiệm vật tư và còn phát minh nhiều sáng kiến giúp thúc đẩy nhanh tiến độ công việc. Công ty chỉ có hai loại thưởng: Thưởng do hoàn thành vượt mức kế hoạch và thưởng chiến sĩ thi đua. Công ty phải bổ sung thêm chế độ tiền thưởng để khen thưởng kịp thời cho người lao động đủ ngày, hoàn thành tốt các chỉ tiêu thưởng, chỉ tiêu tiết kiệm vật tư, chỉ tiêu tiết kiệm sản phẩm và phải quy định tỷ lệ một cách rõ ràng, ổn định phải phù hợp tránh tỷ lệ mà công nhân không thể đạt được hoặc quá thấp mà người lao động không cần cố gắng cũng đạt được.
Công ty nên áp dụng các hình thức thưởng phổ biến sau:
a. Chế độ thưởng thường xuyên:
- Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm
+ Thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng
Cho những người lao động hoàn thành hoặc giảm tỷ lệ hàng hỏng so với quy định. Mức và nguồn tiền thưởng trích tối đa 50% số tiết kiệm được hưởng để hưởng cho tổ chức và cá nhân có thành tích nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Thưởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lượng cao (loại 1)
Chỉ tiêu xét thưởng hoàn thành và hoàn thành vượt mức sản phẩm loại 1 và loại 2 trong một thời gian nhất định. Mức và nguồn tiền thưởng dựa vào chênh lệch giá trị giữa sản phẩm các loại đạt được với tỷ lệ sản phẩm từng loại mặt hàng giá trị giữa sản phẩm các loại đạt được với tỷ lệ sản phẩm từng loại mặt hàng đã quy định. Mức thưởng tối đa 50% giữa giá trị chênh lệch đó.
- Thưởng tiết kiệm vật tư :
Chỉ tiêu xét thưởng hoàn thành vượt mức chỉ tiêu về tiết kiệm vật tư nhưng phải đảm bảo những quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn lao động. Theo nguyên tắc trích từ 30 - 40% giá trị vật liệu tiết kiệm được.
b. Chế độ thưởng đợt xuất định kỳ.
- Thưởng thi đua
Phần tiền thưởng này nằm trong kế hoạch khen thưởng của xí nghiệp, nó áp dụng một cách linh hoạt trong các trường hợp như thưởng cho phát minh, sáng kiến, thưởng khi người lao động hoàn thành tốt công việc được giao... Thưởng dưới hình thức này sẽ làm cho người lao động thấy rằng mình được quan tâm và đó chính là động lực rất lớn để người lao động cố gắng hơn. Theo chế độ kế toán quy định người lao động có phát minh sáng kiến được thưởng 5% giá trị bằng sáng kiến đó.
- Thưởng của hãng.
Hình thức này áp dụng trong trường hợp mà lợi nhuận của bảng tăng lên, lúc đó hãy quyết định trích ra một phần thưởng để thưởng cho người lao động thông thường thưởng của hãng sẽ bao gồm:
+ Trích ra một phần để thưởng, tính đồng đều cho người lao động.
+ Phần còn lại sẽ thưởng tuỳ theo mức đóng góp của từng người.
Để phân chia quỹ khen thưởng này (được trích từ lợi nhuận và các khoản tiết kiệm được của người lao động) Công ty đưa ra hệ số năng suất lao động. Hệ số năng suất này dựa trên quỹ khen thưởng và quỹ lương của các bộ phận. Quỹ khen thưởng chỉ tối đa bằng 6 tháng lương của quỹ lương cả năm kể cả hệ số lương và các khoản phụ cấp theo lương ở từng bộ phận để phù hợp với chế độ qui định.
Hệ số này được tính như sau:
HSns =
* Vấn đề thứ tư:
Trong công tác hạch toán chi tiết tiền lương, công ty đưa ra một hệ thống chứng từ tương đối phù hợp với đặc điểm của công ty. Tuy nhiên do chưa quán triệt đầy đủ nguyên tắc ghi chép bảng biểu của Nhà nước nên chưa cung cấp thông tin một cách toàn diện.
Cụ thể:
- Bảng chấm công không được sử dụng đúng ở các bộ phận theo chức năng và tính chất. Bảng này dùng để chấm ngày công, ngày hưởng lương theo chế độ và cuối cùng để tính ngày công thực tế của người lao động. Bảng này phải do tổ trưởng hoặc người uỷ quyền chấm hàng ngày. Nhưng trong thực tế ở một số bộ phận, nó được ghi vào ngày cuối tháng trước khi chuyển lên kế toán.
Về việc ký hiệu nhiều khi không theo qui định, phần quy ra để hưởng lương kế toán phân xưởng không ghi đúng tiêu đề các cột do các ngày làm việc trong tháng quá phức tạp dẫn đến xảy ra sai sót.
- Bên cạnh theo dõi năng suất lao động (khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành) của từng công nhân, từng tổ nên kết hợp xem xét chất lượng, có nghiệm thu và kiểm tra chất lượng xác nhận (không xác nhận đơn thuần về số lượng) nhất là khi nhập kho thành phẩm trong từng ca, từng ngày.
Hạch toán chi tiết rõ ràng, dễ hiểu là phương hướng hoàn thiện và đổi mới chủ yếu đối với công tác kế toán trong bất cứ một doanh nghiệp nào. Bởi vì ngoài các đối tượng phục vụ truyền thống trong giai đoạn hiện nay người lao động cũng đòi hỏi cung cấp đầy đủ minh bạch thông tin về các khoản kiểm tra toàn bộ quá trình ghi chép tính toán về thu nhập của họ. Công ty đáp ứng được nhu cầu này sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
ở công ty còn thiếu một số chứng từ kế toán như: "Bảng thanh toán tiền thưởng", "Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành".
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiếu này là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động. Làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
Phương pháp ghi:
+ Phía trên góc trái ghi rõ tên đơn vị, bộ phận quản lý công việc phải thanh toán cho người lao động, ghi rõ ngày, tháng, năm lập phiếu, tên đơn vị hoặc cá nhân thực hiện số sản phẩm (công việc hoàn thành) số hợp đồng, ngày, tháng, năm ký hợp đồng.
+ Cột A, B, C ghi số thứ tự, tên đơn vị tính của sản phẩm (hoặc công việc hoàn thành).
+ Cột 1, 2, 3 ghi số lượng, đơn giá, thành tiền của mỗi loại sản phẩm (hoặc công việc hoàn thành).
+ Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liên: một liên lưu và một liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động. Trước khi chuyển đến kế toán lao động tiền lương liên phải có đầy đủ các chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt (ghi rõ cả họ và tên).
Bảng thanh toán tiền thưởng
Là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động làm cơ sở để tính thu nhập cho người lao động và ghi sổ kế toán.
Bảng thanh toán tiền thưởng chủ yếu dùng trong các trường hợp thưởng theo lương không dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất.
Phương pháp và trách nhiệm ghi
Phía trên góc trái ghi rõ họ tên đơn vị và bộ phận được thưởng.
Ghi rõ ngày tháng năm lập biểu
Cột A, B, C ghi rõ số thứ tự, họ tên và bậc lương của người được thưởng.
Cột 1, 2, 3 ghi rõ loại thưởng được bình xét, số tiền thưởng của mỗi người theo loại và chữ ký của người nhận tiền thưởng.
Bảng thanh toán tiền thưởng do phòng kế toán lập theo từng bộ phận và phải có chữ ký (họ, tên) của kế toán thanh toán và kế toán trưởng.
Đơn vị:...............
Bộ phận:.............
Mẫu số 06 - LĐTL
Ban hành theo quyết định 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Số:.............
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Ngày.......tháng.......năm ........
Tên đơn vị(hoặc cá nhân):
Theo hợp đồng số: Ngày tháng năm
TT
Tên sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
A
B
C
1
2
3
D
Tổng số tiền (viết bằng chữ):.................................
Người giao việc
Người nhận việc
Người kiểm tra chất lượng
Người duyệt
Đơn vị:...............
Bộ phận:.............
Mẫu số 05 - LĐTL
Ban hành theo quyết định 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của Bộ Tài chính
Bảng thanh toán tiền thưởng
Tháng .........năm............
Nợ TK:
Có TK:
STT
Họ và tên
Bậc lương
Mức thưởng
Ghi chú
Xếp loại thưởng
Số tiền
Ký nhận
A
B
C
1
2
3
D
Cộng
Ngày......tháng........năm.......
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
Gắn liền với chế độ trả lương, công ty cũng phải quan tâm đến hoàn thiện công tác BHXH, BHYT, KPCĐ. Thực tế trong năm qua quỹ bảo hiểm công ty hoạt động rất có hiệu quả, thực hiện trợ cấp cho hơn 100 đối tượng, đã có tác động tốt đến tâm lý và tinh thần của người lao động.
Tuy nhiên trong công tác này công ty vẫn có sai sót cần khắc phục như:
- Các khoản BHXH mà người lao động được hưởng không tương xứng với sức lao động mà họ bỏ ra.
- Việc trợ cấp BHXH, BHYT vẫn chưa kịp thời.
Tóm lại: việc hoàn thiện công tác lao động - tiền lương là một yêu cầu tất yếu khách quan, là sự sống còn ucả các doanh nghiệp nói chung và của Công ty Hải Châu nói riêng.
Kết luận
Qua thời gian thực tập tại nhà máy bánh kẹo Hải châu, em rút ra một số nhận xét sau: Trong mấy năm qua mặc dù chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính châu á và sự cạnh tranh găy gắt trên thương trường nhưng ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên đã nỗ lực phấn đấu trong sản xuất và kinh doanh vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành mọi chỉ tiêu kế hoạch đặt ra hàng năm, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, thực hiện tốt các chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước, nghĩa vụ với Nhà nước. Và đặc biệt trong những năm qua thu nhập và đời sống của người lao động không ngừng được nâng cao.
Với những kiến thức đã được trang bị khi ngồi trên ghế nhà trường, ra thực tế đã giúp em nhận biết được khá nhiều về nghiệp vụ chuyên môn. Đó là nền tảng cơ bản giúp em hoàn thành tốt những công việc được giao, sau khi tốt nghiệp ra trường.
Vì thời gian có hạn cũng như kiến thức chung về nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chế do đó báo cáo này của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong trường Trung học Kinh tế Hà nội và các cô chú anh chị trong phòng tổ chức lao động tiền lương của Công ty bánh kẹo Hải châu và đặc biệt là cô giáo Nguyễn Kim Ngân đã hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0652.doc