Đề tài Hoàn thiện về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su sao vàng chi nhánh Thái Bình

Qua quá trình thực tế tại Chi nhánh Cao su Sao Vàng Thái Bình, luận văn này chỉ có thể đưa ra một phần nhỏ trong việc quản lý và điều hành sản xuất ở Chi nhánh nhằm phản ánh một cách thực tế về cách tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo trong khoa, trong trường và các cô chú, anh chị phòng kế toán Chi nhánh

doc108 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su sao vàng chi nhánh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công, các bảng phân bổ...kế toán lập chứng từ ghi sổ, ghi chi phí sản xuất kinh doanh (biểu số 16) và ghi sổ cái TK 622 (biểu số 17). Công ty cao su sao vàng Chứng từ ghi sổ Niên bộ: 2003 Chi nhánh Thái Bình Tháng 03 năm 2003 Số: 07 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Tiền lương công nhân sản xuất px Lốp 622 3341 140.500.500 Kèm theo..... chứng từ gốc Duyệt Ngày 31 tháng 03 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập (ký, họ tên) (ký, họ tên) *Phân bổ các khoản trích theo lương: Hiện nay tại Chi nhánh cao su Thái Bình tính, trích vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp gồm kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Các khoản trích này được phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức tiền lương thực tế đã phân bổ ở trên: Hệ số phân bổ = Tổng số các khoản trích cần phân bổ Tiền lương thực tế phân bổ Cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc, bảng phân bổ BHXH, KPCĐ, BHYT kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh (TK622 biểu số 16), căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi sổ cái TK 622 (biểu số 17) Công Ty Cao Su Sao Vàng Chứng từ ghi sổ Niên bộ: 2003 Chi nhánh Thái Bình Tháng 03 năm 2003 Số: 08 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Các khoản trích theo lương công nhân sản xuất px Lốp 622 3382 3383 3384 2.810.010 5.677.563 757.008 Kèm theo ..... chứng từ gốc Duyệt Ngày 31tháng 03 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.3.3. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán Chi nhánh sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp ( phân xưởng Lốp, phân xưởng Săm) Khi hoàn thành bảng thanh toán lương được sự kiểm tra, ký nhận của kế toán trưởng, kế toán ghi: Nợ TK 622 - Chi tiết theo đối tượng Có TK 334 - Tiền lương phải trả cho công nhân Khi trích các khoản trích theo tỷ lệ qui định: Nợ TK 622 - Chi tiết đối tượng Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp 2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung . 2.4.1.Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất chung Tại Chi nhánh Cao Su Sao Vàng Thái Bình, các phân xưởng sản xuất không sản xuất độc lập mà đều có sự hỗ trợ của các tổ sản xuất phụ. Hoạt động của các tổ sản xuất này phục vụ cho các phân xưởng sản xuất chính, chi phí được tập hợp trên TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào tiêu thức phù hợp, chi phí này được phân bổ cho các phân xưởng sản xuất chính. Các tổ phụ trợ gồm: Tổ năng lượng: cung cấp nước sạch và hơi nóng khí nén cho phân xưởng sản xuất chính Tổ cơ điện: Đảm bảo điện sản xuất và điện thắp sáng, chế tạo phụ tùng thay thế, đại tu, sửa chữa các thiết bị, chế tạo khuân mẫu để sản xuất sản phẩm cao su. Tổ vận tải : làm nhiệm vụ vận chuyển. Và với chi phí sản xuất chung gồm có: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí NVL, CCDC dùng cho phân xưởng,chi phí khấu hao TSCĐ,… 2.4.2. Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung Khi phát sinh các nghiệp vụ về chi phí sản xuất chung kế toán tập hợp và phân bổ cho từng loại sản phẩm theo từng tiêu thức phù hợp với từng loại chi phí cụ thể: 2.4.2.1 Đối với chi phí tiền lương trả cho nhân viên quản lý phân xưởng Chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng gồm các chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương. Các khoản tiền lương của nhân viên phân xưởng được tính trên cơ sở các bảng chấm công hệ số cấp bậc, phụ cấp và được tính theo công thức: Tiền lương của nhân viên phân xưởng = Lương cơ bản x ( Hệ số + phụ cấp) x Số ngày LV T.tế Số ngày làm việc theo chế độ Căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng phân bổ tiền lương vào các khoản trích theo lương kế toán ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh (TK 627 - biểu số 20) và lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ ghi sổ cái TK 627 (biểu số 22). Công Ty Cao Su Sao Vàng Chứng từ ghi sổ Niên bộ :2003 Chi nhánh Thái Bình Tháng 03 năm 2003 Số: 15 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Tiền lương, phụ cấp cho nhân viên phân xưởng 6271 334 40.800.050 Kèm theo..... chứng từ gốc Duyệt Ngày 31tháng 03 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập (ký, họ tên) (ký, họ tên) Công Ty Cao Su Sao Vàng Chứng từ ghi sổ Niên độ: 2003 Chi nhánh Thái Bình Tháng 03 năm 2003 Số: 16 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Các khoản trích theo lương nhân viên QL px Lốp 6271 338 2.772.100 Kèm theo ..... chứng từ gốc Duyệt Ngày 31 tháng 03 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.4.2.2.Đối với chi phí NVL, CCDC dùng cho quản lý phân xưởng Các khoản chi này sau khi phát sinh được kế toán tập hợp ghi chi tiết cho từng phân xưởng.căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng phân bổ kế toán ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh (TK 627 - biểu số 20), lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ cái TK 627 (biểu số 21). Công Ty Cao Su Sao Vàng Chứng từ ghi sổ Niên độ: 2003 Chi nhánh Thái Bình Tháng 03 năm 2003 Số: 17 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Xuất NVL cho quản lý phân xưởng 6272 152 86.427.050 Kèm theo ..... chứng từ gốc Duyệt Ngày 31 tháng 03 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.4.2.3.Đối với chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tại Chi nhánh gồm có: đất đai, nhà cửa, văn phòng,vật kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị truyền dẫn... Toàn bộ TSCĐ này được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu: nguồn vốn ngân sách cấp, nguồn vốn tự có, nguồn vốn vay. Phần khấu hao tính vào chi phí sản xuất chung là những tài sản trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Theo qui định kế toán hiện hành, Chi nhánh thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng: Mức khấu hao trung bình năm = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng Mức khấu hao trung bình tháng = Mức khấu hao năm 12 Theo như cách tính này, sau khi đã tính được mức khấu hao cho từng phân xưởng, kế toán tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm trong phân xưởng. Tiêu thức để tiến hành phân bổ chi phí khấu hao là số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho và giá định mức chi phí khấu hao chio từng loại sản phẩm Tổng chi phí khấu hao thực tế cho sản phẩm phân xưởng Lốp: 19.325.000đ Tổng chi phí khấu hao định mức cho sản phẩm phân xưởng Lốp: 25.190.00 Biểu số18 Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ Tháng 03 năm 2003 Tên sản phẩm Số lượng nhập kho CP khấu hao Đ.mức HS phân bổ CP khấu hao thực tế Lốp xe đạp37 - 540 đen 161 42.870 0,7672 32.888 Lốp xe đạp37 - 540 đen/trắng 85.190 22.684.069 0,7672 17.403.000 Lốp xe đạp37 - 590 đen 7.500 1.997.000 0,7672 1.532.000 Lốp xe đạp37 - 590 đen/ vàng 250 66.569 0,7672 51.071 Lốp xe đạp 40 -406 đỏ 1.500 399.492 0,7672 306.041 Tổng 94.601 25.190.000 19.325.000 Hệ số phân bổ = CP khấu hao T.tế = 19.325.000 = 0,7672 CP khấu hao Đ. Mức 25.190.000 Sau đó căn cứ vào chứng từ gốc, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ... kế toán phản ánh vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh (TK627 - biểu số 20) lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ cái TK627 (biểu số 21).Tại Chi nhánh không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà chỉ khi nào thực hiện sửa chữa thực tế thì hạch toán. Công Ty Cao Su Sao Vàng Chứng từ ghi sổ Niên độ: 2003 Chi nhánh Thái Bình Tháng 03 năm 2003 Số: 18 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Trích khấu hao TSCĐ px Lốp 6273 214 19.325.000 Kèm theo ..... chứng từ gốc Duyệt Ngày 31 tháng 03 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.4.2.4.Đối với các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài Hiện nay tại Chi nhánh, các khoản mua ngoài gồm có điện, nước, điện thoại,...Các khoản chi phí này khi phát sinh được kế toán tập hợp và phân bổ cho từng loại sản phẩm theo định mức kế hoạch. Sau đó căn cứ vào lượng thực tế tính được hệ số phân bổ(H) và tính được lượng tiêu thụ thực tế .Chẳng hạn đối với tiền điện, tiền nước: Khi nhận được giấy báo tiền điện, Chi nhánh đề nghị Ngân hàng chuyển thanh toán số tiền ghi trên hoá đơn hoặc xuất quỹ tiền mặt của Chi nhánh để thanh toán. Chi phí này được xác theo sản lượng điện sử dụng thực tế của mỗi phân xưởng biểu hiện trên chỉ số công tơ do xưởng điện quản lý. Tính chi phí này theo đơn giá từng kwh đã quy định. Chi phí điện cho từng phân xưởng = Đơn giá kwh * Số kwh phân xưởng sử dụng Căn cứ vào định mức đơn vị sản phẩm và số lượng nhập kho kế toán phân bổ chi phí điện thực tế cho từng sản phẩm. Các bước thực hiện tương tự đối với chi phí NVL. Biểu số 19 Bảng phân bổ chi phí điện Tháng 03 năm 2003 đơn vị tính : đồng Tên sản phẩm S.lượng sản xuất Định mức đơn vị sản phẩm Tổng định mức Chi phí điện năng thực tế Lốp xe đạp 37- 540 đen 161 1.420,84 228.755 59.477 Lốp xe đạp 37- 590 đen/ trắng 85.190 1.420,84 121.041.350 31.470.754 Lốp xe đạp 37- 590 đen 7.500 1.400 10.500.000 2.730.000 Lốp xe đạp 37- 590 đen/vàng 250 1.320 330.000 85.800 Lốp xe đạp 40- 406 đỏ 1.500 1.450 2.175.000 565.500 Tổng 94.601 134.275.515 34.911.531 Đối với các khoản chi phí khác: Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, kế toán tập hợp và cuối kỳ phân bổ cho các sản phẩm theo định mức tiêu hao hoặc theo tỷ lệ quy định. Các khoản chi phí này chủ yếu là khoản bồi dưỡng cho công nhân làm thêm giờ, chi phí độc hại. Các khoản chi này được chi ngay bằng tiền. Để đơn giản, Chi nhánh phân bổ cho các sản phẩm theo tiền lương định mức. 2.4.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung Tính ra tiền lương, các khoản trích phải trả cho nhân viên phân xưởng: Nợ TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng Có TK 334, 338 – Lương và các khoản trích theo lương Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho quản lý phân xưởng. Nợ TK 6272, 6273 – Ci phí CCDC, NVLTT Có TK 152, 153 Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng Nợ TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 214 – Khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài khác Nợ TK 6277, 6278 Có TK 111, 112, 138.... 2.5. Tập hợp chi phí sản xuất 2.5.1.Đánh giá sản phẩm dở dang Trong doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm dở dang là sản phẩm chi tiết đang nằm trong các giai đoạn chế biến của quy trình công nghệ trong phạm vi phân xưởng đã được nhập kho bán thành phẩm hay đã chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế biến. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang ở Chi nhánh thái Bình gồm có bán thành phẩm, sản phẩm hỏng có thể sửa chữa và sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho. Bán thành phẩm là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn cuối cùng vẫn còn nằm trong kho của giai đoạn lưu hoá. NVL chính đã kết tinh đầy đủ vào giá trị bán thành phầm còn các chi phí khác chưa được kết tinh đầy đủ trong giá trị sản phẩm. Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm đã kết tinh đầy đủ chi phí sản xuất nhưng do sai thiết kế, không đủ tiêu chuẩn chất lượng để nhập kho nên để kỳ sau sửa chữa. Khi sản phẩm đó được sửa chữa nhập kho thì kế toán Chi nhánh hạch toán cả chi phí bổ sung để sửa chữa sản phẩm hỏng vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Sản phẩm hoàn thành đã trải qua giai đoạn chế biến cuối cùng của quá trình sản xuất, kết tinh đầy đủ chi phí sản xuất nhưng chưa qua khâu kiểm tra chất lượng nên chưa được nhập kho. Để xác định chính xác số sản phẩm dở dang cuối kỳ đòi hỏi việc kiểm kê phải chính xác. Hàng tháng, Chi nhánh tổ chức kiểm kê cụ thể sản phẩm của mình bao gồm cả sản phẩm nhập kho và sản phẩm dở dang. Do tỷ trọng NVL chính trong tổng chi phí sản lớn ( từ 65%-70%) nên Chi nhánh đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính trực tiếp (bán thành phẩm cũng được coi là chi phí NVL chính ). Chi phí dở dang được tính như sau : Xác định số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Số lượng SPDD Cuối kỳ = S. lượng SPDD đầu kỳ + S. lượng SP sản xuất trong kỳ - S. lượng SP nhập kho trong kỳ Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá trị SPD D cuối kỳ = G trị SPDD Đ.K+G.trị SPDD T.K x Số lượng SP DD cuối kỳ SLSP nhập T.kỳ+SLSPDD CKỳ 2.5.2. Tập hợp chi phí sản xuất Sau khi tiến hành tập hợp chi phí theo từng khoản mực chi phí: chi phí NVL trực tiếp dùng cho sản xuất là số phất sinh bên nợ TK 621, chi phí nhân công trực tiếp là số phất sinh bên nợ TK 622, chi phí sản xuất chung là số phát sinh bên nợ TK 627. Toàn bộ các chi phí này được tập hợp vào TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Kế toán phần hành lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chi tiết TK 154 (biểu số 22), ghi sổ cái TK154 (biểu số 23). Các bút toán kết chuyển: - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào giá thành Nợ TK 154 - PX Lốp Có TK 621 - PX Lốp - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào gía thành sản phẩm Nợ TK 154 - PX Lốp Có TK 622 - PX Lốp - Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 154 - PX Lốp Có TK 627 - PX Lốp 3. Tính giá thành sản phẩm 3.1. Đối tượng tính giá thành Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, dây chuyền công nghệ sản xuất. Do vậy, có sản phẩm dở dang đầu kỳ, sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đầu dây chuyền là nguyên vật liệu và cuối dây chuyền là thành phẩm và bán thành phẩm. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá thành. Đơn vị tính giá thành sản phẩm được sử dụng tại Chi nhánh là đồng/chiếc. 3.2. Kỳ tính giá thành Với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày nên việc tập hợp chi phí sản xuất đúng, đủ là yếu tố rất cần thiết. Kỳ tính giá thành sản phẩm của Chi nhánh phù hợp với kỳ lập báo cáo theo từng tháng, để đảm bảo cho việc tổ chức tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, cung cấp các số liệu, thông tin về việc tính giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung thực, phát huy vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm tại Chi nhánh. 3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Phương pháp tính giá thành áp dụng tại Chi nhánh là phương pháp giản đơn (trực tiếp). Do vậy giá thành sản phẩm hoàn thành được tính như sau: Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phi phát sinh trong - Chi phí dở dang cuối kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ = Chi phí NVL trực tiếp + Chi phí NC trực tiếp + Chi phí sản xuất chung Chi phí NVL trực tiếp = Chi phí BTP + Chi phí NVL chính + Chi phí NVL phụ Chi phí NC trực tiếp = Lương CNTTSX + BHYT + BHXH + KPCĐ Chi phí SXC = CP NV PX + Chi phí khấu hao + Chi phí VL,DC + Chi phí khác Tuy nhiên, chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí NVL chính. Do vậy. Trong bảng tổng hợp giá thành (biểu số 24) không có chỉ tiêu này. Từ đó trên cơ sở sản lượng hoàn thành ta tính được giá thành đơn vị sản phẩm theo công thức: Giá thành đơn vị = Tổng giá thành Số lượng sản phẩm hoàn thành Phần iii một số ý kiến, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Cao su Sao Vàng Thái Bình 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói chung và ở Chi nhánh Cao su Sao Vàng Thái Bình nói riêng Tăng trưởng và phát triển luôn luôn là những bức xúc của các doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện như hiện nay, khi mà nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng nâng cao thì sản phẩm của các doanh nghiệp không những phải đáp ứng nhu cầu và tiêu dùng về chất lượng, chủng loại, mẫu mã mà còn phải mang tính hữu dụng và có giá bán hợp lý. Song song với vấn đề này, doanh nghiệp phải đảm bảo được nhu cầu vật tư cho sản xuất, chi trả lương cho công nhân kịp thời và có nhiều hình thức khuyến khích lao động những mong tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ được giá thành sản phẩm hoàn thành. Chính vì vậy, vấn đề chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp rất đặc biệt quan tâm trong điều kiện như hiện nay. Mỗi một doanh nghiệp với đặc điểm tổ chức quản lý, đặc điểm tổ chức sản xuất và dây chuyền công nghệ sản xuất rất khác nhau, đều đa dạng và linh hoạt. Bởi vậy, hình thức kế toán được áp dụng ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau, đảm bảo việc phản ánh, đo lường và cung cấp thông tin một cách chính xác khi có nhu cầu. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, trên cơ sở áp dụng các chính sách, chế độ của Nhà nước quy định, các doanh nghiệp vận dụng một cách linh hoạt hơn các chính sách, chế độ thích ứng với mô hình của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc áp dụng chính sách ở mỗi doanh nghiệp đã không tránh khỏi những khiếm khuyết, khuyết điểm. Vì vậy, để đảm bảo tính hợp lý trong hoạt động sản xuất, cũng như thực hiện nghĩa vụ với nhà nước,… thì việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một việc làm rất cần thiết và là một việc làm không thể thiếu đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Đối với Chi nhánh Cao su Sao Vàng Thái Bình là doanh nghiệp trực tiếp sản xuất mặt hàng tiêu dùng cần thiết. Do vậy, việc quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ phản ánh kịp thời và chính xác các chi phí thực tế phát sinh sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác và phù hợp. Vì vậy, để sản phẩm của Chi nhánh luôn giữ được chữ tín trên thị trường thì việc kiện toàn công tác kế toán, nhất là kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là việc làm cần xúc tiến ngay. Sau đây là một số nhận xét trong quá trình thực tập tại Chi nhánh. 2. Nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Cao su Sao Vàng Thái Bình Trong nhiều năm qua, Chi nhánh Cao su Sao Vàng Thái Bình đã phải trải qua không ít những khó khăn, trở ngại, thách thức bởi sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Nhưng đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực, cũng như đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ kế toán có nhiều kinh nghiệm đã giúp Chi nhánh vượt qua thử thách để đứng vững trên thị trường, một phần phải kể đến công lao to lớn của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Chi nhánh. Không những đề ra biện pháp quản lý chi phí một cách tiết kiệm, làm cho giá thành sản phẩm trong các kỳ khá ổn định mà còn giúp cho sản phẩm của Chi nhánh giữ một vị trí quan trọng trên thị trường tiêu dùng Việt nam. Qua quá trình tìm hiểu về phương pháp tổ chức, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Chi nhánh Cao su Sao Vàng Thái Bình thấy có những ưu và nhược điểm sau: 2.1. Ưu điểm 2.1.1. Về tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh Bộ máy quản lý của Chi nhánh được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, phù hợp với xu thế chung là giảm bớt các bộ phận lao động gián tiếp và tăng cường các bộ phận lao động trực tiếp phục vụ sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, thích hợp với nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng có một hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại cùng với cơ sở vật chất như nhà văn phòng, nhà kho, nhà xưởng được xây dựng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng phòng ban. Kết hợp với đội ngũ công nhân viên trong Chi nhánh sáng tạo, năng động, luôn có ý thức trách nhiệm trong công việc. Ngược lại Chi nhánh cũng luôn có những chính sách động viên kịp thời đến mọi cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh, luôn quan tâm, chăm lo đến chất lượng cuộc sống của họ. Về phương tiện làm việc: Hiện tại Chi nhánh đang sử dụng máy vi tính vào trong công việc kế toán để đáp ứng yêu cầu làm việc và quản lý ngày càng nhanh chóng và chính xác. Máy vi tính được trang bị ở hầu hết các phòng ban chức năng. Máy vi tính giúp cho các nhân viên kế toán Chi nhánh rất nhiều trong các công việc như : Giảm khối lượng tính toán, khối lượng ghi chép và đặc biệt thuận lợi trong việc phân loại đối tượng khách hàng, nhà cung cấp cũng như phân bổ chi phí cho các loại sản phẩm… Việc sử dụng máy vi tính đã nâng cao hiệu suất làm việc, nâng cao chất lượng lao động của bộ máy kế toán, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. 2.1.2. Về tổ chức và phân công lao động kế toán - Đã hoàn tất được các công việc kế toán từ giai đoạn hạch toán ban đầu đến giai đoạn lập báo cáo kế toán. - Đã chuyên môn hoá, hợp tác hoá để cung cấp các thông tin hữu ích cho quản lý, giúp quản lý đưa ra được các quyết định kinh doanh phù hợp. 2.1.3. Về công tác hạch toán Về hình thức ghi sổ kế toán Chi nhánh Cao su Sao Vàng Thái Bình đã áp dụng ghi sổ theo hình thức "Chứng từ ghi sổ", xây dựng hệ thống sổ sách theo đúng chế độ với cách ghi chép rõ ràng, thuận tiện cho việc đối chiếu theo dõi. Cùng với hệ thống chứng từ, sổ sách tương đối đầy đủ so với quy định chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính, đồng thời phù hợp với đặc điểm riêng của Chi nhánh. Hệ thống chứng từ này được tổ chức luân chuyển khoa học, chặt chẽ, đáp ứng được các nhu cầu cung cấp thông tin cho công tác quản lý. Qua đó tăng cường hiệu quả làm việc, lập báo cáo tài chính được chính xác, hợp lý. Các số liệu, thông tin đáp ứng đúng nhu cầu, kịp thời cho công tác quản lý. Về phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán của Chi nhánh Cao su Sao Vàng Thái Bình nhìn chung theo đúng chế độ kế toán ban hành, các số liệu kế toán được luân chuyển qua các chứng từ sổ sách rõ ràng và chính xác. Do đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra của lãnh đạo Chi nhánh cũng như việc giải trình với các cơ quan nhà nước khi có yêu cầu (cơ quan thuế, kiểm toán,…). Chi nhánh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí sản xuất là thích hợp, phản ánh kịp thời các khoản chi phí phát sinh thường xuyên liên tục, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Về việc xây dựng định mức chi phí: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật Chi nhánh đã xây dựng hệ thống đơn giá kế hoạch, định mức chi phí cho từng loại sản phẩm khá đầy đủ. Chi nhánh đã có những biện pháp đúng đắn trong việc lập định mức nguyên vật liệu, giao định mức cho các phân xưởng sản xuất (phân xưởng Săm, phân xưởng Lốp), quản lý chặt chẽ khâu xuất vật tư, đã nâng cao được trách nhiệm quản lý cho các phân xưởng. Việc xây dựng định mức nguyên vật liệu tương đối hợp lý góp phần giảm đáng kể về chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu. Các chi phí sản xuất phát sinh được kế toán phần hành theo dõi và tập hợp một cách chính xác và đầy đủ Hiện nay Chi nhánh đang sử dụng hệ thống định mức này làm tiêu thức phân bổ những chi phí tập hợp chung cho nhóm sản phẩm và cho các phân xưởng. Đồng thời, nó còn là cơ sở để Chi nhánh đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, nhanh chóng phát hiện nguyên nhân tăng giảm giá thành để có các biện pháp điều chỉnh kịp thời. Hệ thống này còn là cơ sở để Chi nhánh xác định giá bán sản phẩm hoàn thành tiêu thụ trước khi nhận được các hoá đơn do bên ngoài cung cấp như tiền điện, tiền nước... Về phương pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành của Chi nhánh đơn giản và rõ ràng, khoản mục chi phí được mở theo yêu cầu của ngành, do đó cho phép tập hợp chi phí một cách chính xác, đầy đủ. Nhìn chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Cao su Sao Vàng Thái Bình được tổ chức tương đối chặt chẽ, kịp thời, chi phí phát sinh tháng nào được tập hợp ngay vào tháng đó. Kế toán đã đánh giá đúng mức tầm quan trọng ccủa CPSX và GTSP , từ đó mà việc tổ chức hạch toán CPSX và tính GTSP được tiến hành đều đận hanhgf tháng và sát với thực tế . Việc xác định đối tượng tính giá thành theo từng loại sản phẩm theo từng phân xưởng là hoàn toàn phù hợp với đối tượng hạch toán CPSX. điều này làm giảm nhẹ khối lượng công việc tính GTSP mà vẫn đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của thông tin. 2.2. Nhược điểm Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên, Chi nhánh vẫn còn một số nhược điểm trong công tác kế toán cần được khắc phục và bổ sung nhằm thực hiện đúng chính sách, chế độ của Nhà nước, vừa để đảm bảo tính chất hợp lý của các khoản chi phí phát sinh. 2.2.1.Về sổ sách sử dụng Tuy rằng đã thực hiện ghi chép vào sổ sách theo đúng chế độ quy định. Nhưng trong hệ thống số sách vẫn thiếu bộ “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ". Đây là quyển sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ, vừa dùng để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh. 2.2.2.Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Về chi phí NVLTT trực tiếp Chi phí BTP nằm trong chi phí NVL trực tiếp. Để sản xuất bán thành phẩm phục vụ cho giai đoạn chế biến tiếp theo của quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài Chi nhánh phải bỏ ra chi phí NVL chính, NVL phụ, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí khấu hao... Song để đơn giản Chi nhánh chỉ tính vào chi phí BTP chi phí NVL chính. Điều này đã làm ảnh hưởng đến giá thành BTP không phản ánh chính xác. Nếu bán ra bên ngoài sẽ khó xác định được gía bán thực tế. - Về chi phí sản xuất chung Tại Chi nhánh Cao Su Sao Vàng Thái Bình, ngoài 2 phân xưởng sản xuất chính còn có các tổ sản xuất phụ trợ phục vụ cho các phân xưởng sản xuất chính. Ngoài ra các tổ này còn cung cấp sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ra bên ngoài và phục vụ lẫn nhau. Để sản xuất các sản phẩm này các tổ cũng phải bỏ ra các chi phí về NVLTT trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung như các phân xưởng sản xuất chính. Song để đơn giản, Chi nhánh đã theo dõi các khoản chi phí này trên cùng một tài khoỉan 627 - Chi phí sản xuất chung chi tiết cho từng tổ mà không hạch toán theo khoản mục chi phí. Việc hạch toán như thế này làm cho việc quản lý chi phí ở các tổ phụ không chặt chẽ, nhà quản trị rất khó kiểm soát, phát hiện những nguyên nhân tăng giảm chi phí để có các biện pháp sử lý kịp thời. 2.2.3. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất Theo như phần I – cơ sở lý luận chung đã trình bày, mọi khoản thiệt hại trong sản xuất phải được theo dõi chặt chẽ về nơi phát sinh cũng như nguyên nhân dẫn đến các khoản thiệt hại này để quy kết trách nhiệm và có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh. Thực tế tại Chi nhánh, phòng kế toán không theo dõi những khoản thiệt hại này mà được theo dõi riêng tại các phân xưởng sản xuất, nơi trực tiếp phát sinh các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng. Do đó không tính được những khoản thiệt hại này vào giá thành sản phẩm. Tại Chi nhánh không phân biệt sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Tại các phân xưởng sản xuất chính có theo dõi sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và cuối kỳ coi đó là sản phẩm dở dang để kỳ sau sửa chữa. Các sản phẩm hỏng nhiều được coi là phế liệu. Như vậy, toàn bộ giá thành sản phẩm hỏng không sửa chữa được đều hạch toán vào CPSX và được chuyển vào tổng giá thành sản phẩm. Hạch toán sản phẩm như vậy làm cho giá thành hàng tồn kho cao, ảnh hưởng đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh của Chi nhánh và là một vấn đề không hợp lý trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. 2.2.4. Hạch toán chi phí trả trước và chi phí phải trả - Đối với chi phí trả trước – TK 142 TK này dùng để phân bổ dần chi phí thực tế liên quan đến nhiều kỳ đã phát sinh vào chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ, hạn chế sự biến động mạnh của giá thành sản phẩm. Hiện nay, Chi nhánh chỉ sử dụng tài khoản này để phân bổ dần những công cụ dụng cụ mua ngoài có giá trị lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh. Còn những công cụ dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài do các tổ phụ trợ cung cấp thì không thực hiện phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh làm cho giá thành sản phẩm tăng mạnh, hạch toán lãi, lỗ cuối kỳ thiếu chính xác. - Đối với chi phí phải trả - TK 335 TK này dùng để trích trước theo kế hoạch các khoản chi phí lớn thực tế phát sinh nhằm tạo nguồn bù đắp chi phí khi nó thực tế phát sinh, bảo đảm ổn định giá thành sản phẩm. Nhưng thực tế Chi nhánh đã không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn, lương nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên. Chỉ khi nào có các khoản chi phí này thực tế phát sinh thì Chi nhánh mới chịu hạch toán vào chi phí sản xuất. Điều này làm cho giá thành sản phẩm tăng lên một cách đột biến. Ngoài ra, cách hạch toán này còn làm cho Chi nhánh bị động về nguồn bù đắp khi chi phí thực tế phát sinh. 2.2.5. Về phương pháp xác định sản phẩm dở dang Hiện nay, tại Chi nhánh, khi xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp mà không bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung vì hai khoản chi phí này đã được tập hợp khi sản phẩm hoàn thành nhập kho. Tuy nhiên, việc đánh giá sản phẩm dở dang như trên là không hợp lý. Bởi trong giá trị sản phẩm dở dang, chi phí NVL chính trực tiếp đã kết tinh tất cả vào giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ nhưng các chi phí chế biến còn lại mới chỉ kết tinh một phần giá trị vào trong đó. Việc xác định như đang áp dụng làm cho giá trị sản phẩm dở dang không còn chính xác so với giá trị thực có. Vì vậy, dẫn đến việc tính GTSP trong kỳ bị sai lệch đáng kể. 3. Một số ý kiến, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Cao su Sao Vàng Thái Bình 3.1. Đối với Chi nhánh Có thể nói giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường hiệu quả sản xuất của Chi nhánh. Đồng thời, chỉ tiêu giá thành còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra chi phí, giúp cho nhà quản lý có cơ sở để ra các quyết định đúng đắn, kịp thời. Muốn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm thì phải nâng cao chất lượng công tác kế toán. Để làm được điều đó thì phải quán triệt trên các phương diện sau: Thứ nhất: Về tổ chức công tác kế toán – phân công lao động kế toán: Để đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán, bộ máy kế toán của Chi nhánh nên phân công một cách hợp lý hơn đối với các phần hành kế toán. Tránh để tình trạng kế toán lao động tiền lương kiêm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,…việc một kế toán kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán có thể làm mất tính khách quan của việc phản ánh chi phí sản xuất. Vì vậy, Chi nhánh có thể áp dụng phần mềm kế toán để giảm bớt khối lượng công việc kế toán. Thứ hai: Về tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Để không xảy ra tình trạng đột biến về giá thành sản phẩm nếu tại một thời điểm nào đó phát sinh các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, công nhân nghỉ phép qúa nhiều, số lượng sản phẩm sản xuất ít. Kế toán nên tính trước các khoản chi phí này (vào TK 335) * Đối với các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Mức trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ = GTCL x Tỷ lệ trích trước * Đối với lương nghỉ phép: Căn cứ để tính lương nghỉ phép là tiền lương cơ bản và số người được nghỉ phép theo chế độ quy định một năm: Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX = Tiền lương cơ bản của CNSX x Tỷ lệ trích trước Thứ ba: Về sổ sách kế toán: Chi nhánh ghi sổ theo hình thức: Chứng từ ghi sổ, nhưng trong hệ thống sổ sách sử dụng của Chi nhánh đã thiếu bộ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Do vậy, để quản lý chứng từ ghi sổ, Chi nhánh nên lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo mẫu: Bộ (sổ)…… Đơn vị:…… sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm…… Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng (1) (2) (3) Cộng Ngày…..tháng…..năm….. Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh. Thứ tư: Về vấn đề hạ giá thành sản phẩm Chi nhánh Cao Su Sao Vàng Thái Bình là doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm từ cao su phục vụ đời sống và trong công nghiệp. Như bất kỳ mọt doanh nghiệp sản xuất nào, chất lượng sản phẩm và việc hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình là vấn đề được Chi nhánh đặc biệt quan tâm. Qua nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, em thấy Chi nhánh có thể vận dụng một số các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất sau đây: - Đối với các khoản chi phí nguyên vật liệu: Chi nhánh đề ra định mức tiêu hao hợp lý, triệt để giảm phế liệu, tăng cường một số biện pháp quản lý có thể tránh lãng phí về chi phí nguyên vật liệu, đặc biệt là nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong khoản mục chi phí nguyện vât liệu trực tiếp. Đồng thời, Chi nhánh không ngừng tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu với giá cả hợp lý đảm bảo chất lượng. Ngoài ra, cần giảm tối đa chi phí vận chuyển cũng như hao hụt để khoản chi phí nguyên vật liệu trong giá thành là nhỏ nhất. - Đối với các khoản chi phí nhân công sản xuất Trả lương là một trong những biện pháp quan trọng khuyến khích người lao động yên tâm sản xuất. Những sáng kiến cải tiến kỹ thuật cần được đặc biệt chú ý để người lao động phát huy hết khả năng của mình. Chế độ thưởng phạt nghiêm minh góp phần nâng cao cường độ và năng xuất lao động Tuy nhiên, quan tâm đến đời sống lao động đồng thời với việc phải tiết kiệm trong chi phí nhân công trả cho người lao động. Đối với tiền lương của công nhân sản xuất, phải xây dựng một định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, chính xác, đảm bảo tính đúng, tính đủ lao động mà người công nhân đã bỏ ra. Bởi vì tiền lương là đòn bẩy quan trọng tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm và là một trong những nguyên nhân chính nhằm hạ giá thành sản phẩm. - Đối với chi phí quản lý Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp nào cũng cần phải tinh giản tối đa bộ máy gián tiếp. Chi phí quản lý là khoản chi phí trả cho bộ phận không trực tiếp sản xuất nên việc giảm được càng nhiều càng tốt. Điều này đòi hỏi Chi nhánh phải nâng cao trình độ của bộ máy quản lý, nhất là quản lý trong các xưởng sản xuất, để có bộ máy quản lý được sắp xếp khoa học, làm việc hiệu quả. Khi tiết kiệm được khoản chi phí này sẽ làm giảm được nhiều khoản trích theo, góp phần làm giảm tổng chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. - Đối với chi phí khấu hao TSCĐ Ngày nay trong sản xuất, máy móc thiết bị là nhân tố quyết định đến chất lượng cũng như giá thành sản phẩm. Máy móc hiện đại góp phần làm cho sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng chi phí để tái đầu tư các loại máy móc này không phải là nhỏ. Vì vậy, Chi nhánh phải tính toán để cân đối giữa chi phí bỏ ra để mua sắm và các khoản trích khấu hao hàng tháng (chọn tỷ lệ trích cho phù hợp). Nếu trích chi phí khấu hao quá nhỏ có thể làm CPSX giảm nhiều song lại rất lâu mới có đủ kinh phí để tái đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới. Do đó, Chi nhánh tính trích một khoản khấu hao theo tỷ lệ phù hợp. Và để hạ giá thành sản phẩm, biện pháp hợp lý là tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, nâng cao trình độ sử dụng và ý thức của công nhân trong việc bảo quản và vận hành. Thứ năm: Về các khoản thiệt hại trong sản xuất Trong việc phấn đấu hạ GTSP thì mọi khoản chi phí đều cần được tiết kiệm tối đa. Do đó, việc tính tất cả chi phí sản phẩm hỏng cũng như các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất vào GTSP là một vấn đề chưa hợp lý. Chi nhánh không quy trách nhiệm bồi thường với những sản phẩm hỏng ngoài định mức mà thực tế theo như báo cáo số lượng sản phẩm hỏng cũng là một con số đáng kể. Điều này gây nên một vấn đề không chặt chẽ trong công tác quản lý. Vì những lý do này, trước hết phòng kế hoạch Chi nhánh nên quy định định mức sản phẩm hỏng để phù hợp với thực tế. Tại các phân xưởng sản xuất nên hạch toán riêng chi phí các sản phẩm hỏng, sau đó so sánh với định mức cho phép để biết được sự phù hợp. Các sản phẩm hỏng trong định mức được tính vào chi phí sản xuất chính phẩm để làm cơ sở tính giá thành, còn các sản phẩm hỏng ngoài định mức được xem xét rõ ràng để có căn cứ quy kết trách nhiệm. Việc hạch toán tương tự như chế độ kế toán quy định. Hàng tháng các phân xưởng gửi các báo cáo sản phẩm hỏng cùng giá trị phế liệu thu hồi để kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm hỏng, tuỳ theo cách xử lý để xem có thể đưa vào tính trong giá thành hay không. Với các khoản thiệt hại về ngừng sản xuất tại các phân xưởng phải tiến hành lập biên bản xác định nguyên nhân, quy kết trách nhiệm và tìm biện pháp xử lý. Sau khi làm các biện pháp như trên, chi phí thiệt hại trong sản xuất cũng như giá trị các sản phẩm hỏng được xác định chính xác hơn. Thứ sáu: Về việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Theo như cách đánh giá hiện nay của Chi nhánh là chưa hợp lý. Vì vậy, Chi nhánh có thể dùng một phương pháp tính chi phí sản phẩm dở dang mà kết hợp được sự chính xác và không gây quá khó khăn cho công tác kế toán. Đó là dùng phương pháp tính theo mức độ sản phẩm hoàn thành tương đương. Chi nhánh có thể quy định thống nhất một tỷ lệ sản phẩm tương đương, sản phẩm dở dang (chọn là 70%). Để đánh giá được sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tính theo hai khoản chính là chi phí BTP và chi phí sản xuất giai đoạn sau. Chi phí sản xuất giai đoạn sau gồm: chi phí NVL chính và các chi phí khác như chi phí NVL phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Với chi phí NVL chính tính bình thường, với các chi phí khác thì được xác định theo tỷ lệ hoàn thành: Chi phí khác cho SPDD C.kỳ = Chi phí khác phát sinh trong kỳ x Số SPDD C.kỳ đã quy đổi Số SP NK trong kỳ + Số SPDD C.kỳ đã quy đổi Thứ bảy: Về công tác phân tích chi phí và giá thành sản phẩm Chi phí và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng trong mỗi doanh nghiệp sản xuất. Mỗi sự thay đổi của hai chỉ tiêu này đều tác động rất lớn đến các chỉ tiêu kinh tế tài chính cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Khi nghiên cứu một cách chính xác và khoa học về các chỉ tiêu này sẽ đưa đến rất nhiều thông tin có ích cho sự hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ biết được xu hướng biến động của tình hình chi phí và giá thành. Qua đó nắm được khuynh hướng tiêu dùng của khách hàng. Từ đó, có thể đưa ra các kế hoạch sản xuất, kế hoạch chi phí, giá thành phù hợp. Tuy việc phân tích chi phí và giá thành quan trọng như vậy song hiện nay, tại Chi nhánh chưa áp dụng công việc này. Đây là một phần công việc rất cần thiết của công tác kế toán tài chính của Chi nhánh. Thực hiện công việc này không quá khó khăn với thực trạng kế toán hiện nay của Chi nhánh. Định kỳ, có thể là hàng tháng, hoặc quý, kế toán chi phí, giá thành tại Chi nhánh đưa các chỉ tiêu đã có lên xử lý trên máy tính, tính ra các tỷ lệ thay đổi, tính các tỷ suất của từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Qua đó sẽ thông tin đầy đủ và chính xác về chi phí, giá thành của Chi nhánh. Khi kết hợp các thông tin trong nhiều lần phân tích sẽ thấy được xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Và từ đó thấy được mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí, mức độ hoàn thành kế hoạch của từng phân xưởng sản xuất. Thứ tám: Về công tác lập báo cáo chi phí sản xuất: Nếu như kế toán tài chính cung cấp thông tin cho những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các nhà đầu tư, khách hàng, các cơ quan quản lý của nhà nước, ngân hàng, các thông tin phục vụ điều hành, quản lý nội bộ doanh nghiệp phải được cung cấp bởi một bộ phận kế toán khác, đó là kế toán quản trị. Để quản lý tốt chi phí sản xuất đã chia ra trong kỳ và giá thành sản phẩm để xác định giá bán hợp lý, kế toán Chi nhánh nên lập báo cáo kế toán quản trị về chi phí để giúp cho Giám đốc cũng như các phòng ban liên quan nắm rõ được khối lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng, chi phí chi ra để có sản phẩm hoàn thành là bao nhiêu. Công việc lập báo cáo này hết sức đơn giản mà nhìn vào đó nhà quản trị có thể biết được chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất tính chi tiết cho một đơn vị sản phẩm. Từ đó, lãnh đạo Chi nhánh có kế hoạch điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào cho phù hợp với điều kiện thị trường. 3.2. Đối với chuẩn mực chế độ chung Trên đây là toàn bộ những khó khăn hạn chế mà Chi nhánh còn gặp phải. Tuy nhiên để Chi nhánh có cơ sở hoàn thiện hơn trong công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì về phía các cơ quan ban ngành ban hành các chế độ, chuẩn mực phải có các biện pháp gì để giúp các đơn vị, các doanh nghiệp có cơ sở để hoàn thiện hơn. Vấn đề thứ nhất: Về chuẩn mực kế toán Chuẩn mực kế toán là những quy định, quy chế,… mà không phải cơ quan hành chính nào cũng có quyền ban hành mà nó thuộc quyền hành của Chính phủ, của Bộ tài chính, cơ sở là chuẩn mực kế toán quốc tế. Do vậy, khi ban hành chuẩn mực kế toán các nhà chức năng cần phải chú ý: Chuẩn mực ban hành phải dễ hiểu, dễ làm, phù hợp, tin cậy, công khai và dễ kiểm tra. Cần phải xem xét ban hành chuẩn mực cho ai, tức là xét đến đối tượng sử dụng chuẩn mực. Phải hài hoà với chuẩn mực kế toán quốc tế. Trước khi ban hành phải tham khảo ý kiến của tất cả các đối tượng, các chuyên gia trong nước và quốc tế. Tất cả các kiến nghị này xuất phát từ một luận điểm nhỏ: Việt Nam là một nước với đủ các thành phần kinh tế như nhà nước, tư nhân,…với trình độ nhận thức khác nhau. Tức là sự đa dạng trong đối tượng đón nhận chuẩn mực chế độ kế toán, và cũng gặp khó khăn trong việc ban hành chuẩn mực kế toán bởi cơ sở của nó. Cơ sở để các nhà chức năng ban hành chuẩn mực kế toán là chuẩn mực quốc tế. Cụ thể: Trước hết là sự chuyển đổi nhận thức của nhiều lớp người đã quen với cách thức quản lý doanh nghiệp nhà nước. Chuẩn mực kế toán Quốc tế do Hiệp hội kế toán, tổ chức doanh nghiệp của những người làm kế toán công bố nên nó rất linh hoạt vừa quy định có tính chất bắt buộc vừa chỉ là khuyên răn. Trong khi đó chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính là cơ quan hành chính Nhà nước ban hành nên thường thiên về yêu cầu quản lý của người kinh doanh. Nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế hàm chứa các chính sách tài chính, trong khi Việt Nam đến nay vẫn chi phối doanh nghiệp bằng các quy định về tài chính coi công tác kế toán là công cụ phản ánh cơ chế tài chính. Nếu công bố chuẩn mực kế toán theo cách của chuẩn mực kế toán quốc tế thì sẽ nảy sinh những bất cập so với chính sách tài chính và thuế. Chuẩn mực kế toán quốc tế thiên về kinh tế tư nhân trong khi nhận thức của người xây dựng chuẩn mực kế toán vẫn thiên về kinh tế nhà nước. Tập quán, thói quen, cách nói, cách viết giữa chế độ kế toán, chính sách tài chính và Chuẩn mực kế toán dễ xảy ra xung đột có tính chất pháp lý mà không thể thay đổi ngay được trong một tháng, một năm. Vấn đề thứ hai: về hệ thống tài khoản: Để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, đảm đương được nhiệm vụ được giao, yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý, trong đó có hoàn thiện hạch toán kế toán. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh gắn liền với việc xây dựng hệ thống thông tin cung cấp cho quản lý là một trong những công việc có tính cấp thiết và quan trọng trong nội dung hoàn thiện hạch toán kế toán. Theo quyết định 1141TC/QĐ ngày 1/11/1995 và quyết định 1177TC/CĐKT ngày 23/12/1996, hệ thống tài khoản đã được ban hành và áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các hệ thống tài khoản đã được sửa đổi, bổ sung trong quá trình sử dụng từ đó đến nay. Qua nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán nói chung và hệ thống tài khoản hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh hiện hành thấy rằng những tài khoản này đã đáp ứng được ở một mức độ nhất định về nhu cầu thông tin cho quản lý. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép, phản ánh của kế toán cũng như công tác kiểm tra. Hệ thống tài khoản kế toán này cũng cho thấy sự phù hợp và thích ứng với yêu cầu và đặc điểm của nền kinh tế thị trường, thể hiện được sự vận dụng có tính chọn lọc các chuẩn mực, nguyên tắc và thông lệ kế toán Quốc tế vào Việt Nam. Bên cạnh những ưu điểm nói trên, hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại cần phải khắc phục và hoàn thiện. Trước hết, có thể kể đến những hướng dẫn về nội dung và phương pháp vận dụng chưa thật cụ thể, chưa thật gắn với đặc điểm của các đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô và đặc điểm khác nhau. Thứ nữa, thiếu sự thống nhất trong hướng dẫn: có nhiều điểm hướng dẫn thiếu chính xác, mâu thuẫn với nhau dẫn đến việc vận dụng vào thực tế hết sức khó khăn và thiếu thống nhất giữa các doanh nghiệp. Do vậy, để phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta và thực hiện chính sách kinh tế mở cửa, đưa kế toán hội nhập quốc tế, tài khoản hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh cần hoàn thiện theo các hướng sau: Thứ nhất: Thay đổi nội dung phản ánh hoặc mở thêm chi tiết của tài khoản 621. Theo chế độ hiện hành, tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, phụ được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất kinh doanh. Với nội dung này, cuối kỳ kế toán sẽ rất khó khăn trong việc xác định giá trị sản phẩm dở dang bởi vì nguyên vật liệu chính là đối tượng chế biến còn các vật liệu khác lại là chi phí chế biến. Do đó, khi tính giá trị sản phẩm dở dang, bắt buộc kế toán phải tách rời giá trị vật liệu chính ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, tiết kiệm công sức của kế toán thì: * Nên mở thêm tài khoản cấp 2 cho tài khoản 621, tức là: TK 6211 – Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp TK 6212 – Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp Theo cách này, kế toán sẽ không mất thời gian vào việc tách đối tượng chế biến (nguyên vật liệu chính) và chi phí chế biến (nguyên vật liệu khác) ra khỏi chi phí NVLTT nữa. Từ đó, việc xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ nhanh chóng và chính xác, tạo điềukiện cho việc xác định giá thành sản phẩm được kịp thời. * Thay đổi nội dung phản ánh của tài khoản 621: Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ phản ánh giá trị nguyên vật liệu chính trực tiếp tiêu hao liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ mà không bao gồm giá trị các loại vật liệu khác. Giá trị các loại vật liệu khác được tập hợp vào chi phí sản xuất chung. Thứ hai: Phải có sự thống nhất hệ thống tài khoản hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp. Xuất phát từ thực trạng tài khoản hạch toán chi phí sản xuất áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho thấy toàn bộ các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất từ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp đến chi phí sản xuất chung đều được tập hợp vào một tài khoản. Điều này đã gây khó khăn cho kế toán trong việc phân biệt chi phí sản xuất và thu thập thông tin chi phí từng loại. Thứ ba: Theo chế độ tài khoản kế toán hiện hành, toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất được tập hợp vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ mới phân bổ cho các đối tượng liên quan. Cách làm này mặc dầu giảm được việc ghi chép, tính toán và đơn giản trong phản ánh nhưng lại giảm tính chính xác chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Bởi vậy, nên mở thêm một tài khoản mới với tên gọi: Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chuyên dùng để phản ánh khoản chi phí này. Thứ tư: Nên phân loại chi phí ngay trong quá trình (phát sinh) hạch toán: Theo cách hạch toán hiện nay, toàn bộ chi phí kinh doanh (bao gồm định phí và biến phí) được tập hợp theo từng đối tượng liên quan mà không phân loại ngay từ khi phát sinh. Vì thế, để có cơ sở đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, nhất là các quyết định liên quan đến sản lượng hoà vốn, các quyết định định giá bán trong môi trường cạnh tranh gay gắt,…kế toán phải tiến hành phân loại lại chi phí. Việc làm này vừa mất thời gian, công sức, vừa không chính xác. Bởi vậy, kế toán cần và nên phân loại từng khoản chi phí thành định phí và biến phí ngay từ khi phát sinh. Việc làm này hết sức dễ dàng, đơn giản, tốn ít công sức, vừa cung cấp thông tin kịp thời lại vừa đảm bảo độ tin cậy của thông tin. Kết luận Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, dù là sản xuất hay kinh doanh đều mong muốn một đồng chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất hay hoạt động khác ngày hôm naysẽ mang lại nhiều đồng lơị nhuận trong tương lai. Để đạt được mục đích đó, nhiều doanh nghiệp, nhiều công ty đã phải phá sản bởi sự quản lý sản xuất tổ chức hạch toán chưa hợp lý nhất là trong sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Xuất phát từ thực tế của Công ty Cao su Sao vàng Chi nhánh Thái bình có thể thấy rõ việc điều hành sản xuất qua việc nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Một đồng chi phí ngày hôm nay - không chỉ là chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung... mà còn phải tiết kiệm chi phí này sao cho hợp lý và đảm bảo được chất lượng sản phẩm sao cho phù hợp với người tiêu dùng Trong mấy năm gần đây, sản phẩm của Chi nhánh đang được nhiều người tín nhiệm, khẳng định được sự nỗ lựccố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh. Đặc biệt là sự cố gắng phấn đấu của cán bộ nhân viên kế toán Chi nhánh Qua quá trình thực tế tại Chi nhánh Cao su Sao Vàng Thái Bình, luận văn này chỉ có thể đưa ra một phần nhỏ trong việc quản lý và điều hành sản xuất ở Chi nhánh nhằm phản ánh một cách thực tế về cách tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo trong khoa, trong trường và các cô chú, anh chị phòng kế toán Chi nhánh. Em xin chân thành cảm ơn Mục lục Tài liệu tham khảo Giáo trình kế toán tài chính khoa kế toán – Khoa Kế toán - Trường ĐH KTQD Giáo trình kế toán quản trị - Khoa Kế toán - Trường ĐH KTQD Giáo trình phân tích kinh doanh - Khoa kế toán – Trường ĐH KTQD Tạp chí kế toán các số 36, 37, 38 …năm 2002 và năm 2003 Tạp chí tài chính Tạp chí kiểm toán Luận văn tốt nghiệp khoá 39, khoá 40 Trường đại học KTQD Quyết định, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực kế toán Quốc tế Chữ viết tắt trong luận văn TSCĐ Tài sản cố định CPSX Chi phí sản xuất GTSP Giá thành sản phẩm TK Tài khoản BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn GTGT Giá trị gia tăng VAT Thuế giá trị gia tăng NVL Nguyên vật liệu SP Sản phẩm DD Dở dang CCDC Công cụ dụng cụ CP Chi phí GT Giá thành LV,DV Lao vụ, dịch vụ CSSV Cao su Sao Vàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0750.doc
Tài liệu liên quan