Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, kết hợp với những kiến thức đã học tập trong trường đại học. Do thời gian thực tập có hạn, tầm nhận thức còn mang nặng tính lý thuyết, chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Bài viết rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán và tất cả những người quan tâm đến đề tài để nhận thức của tôi về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
93 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1101 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
háng
=
Trị giá NVL tồn kho
đầu tháng
+
Trị giá NVL muavào trong tháng
-
Trị giá NVL xuất dùng trong tháng
-
Hao hụt theo định mức
Cuối tháng, kế toán các đội sẽ gửi bảng tổng hợp phiếu nhập, xuất kho vật tư và bảng báo cáo nhập, xuất, tồn vật tư trong tháng chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình về phòng tài vụ Công ty.
3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
3.1. Nội dung hạch toán
Trong giá thành xây dựng, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ lệ tương đối lớn, khoảng 10-12% tổng chi phí, nhất là trong điều kiện thi công bằng máy còn hạn chế. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương và trả lương chính xác cho người lao động và nó góp phần vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp.
Hiện nay tại Công ty, công nhân kỹ thuật lành nghề, công nhân hợp đồng dài hạn là thuộc biên chế Công ty. Còn số lao động phổ thông hầu hết là ký hợp đồng tại chỗ và tuỳ theo tình hình thi công mà Công ty sẽ hợp đồng ngắn hạn với số lao động thuê ngoài (thường là 03 tháng). Số lao động này khi đã hết thời hạn ký hợp đồng nếu công việc còn cần thì Công ty lại hợp đồng tiếp. Số nhân công này được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng yêu cầu thi công cụ thể như tổ nề, tổ mộc, tổ điện nước...
Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp mà Công ty áp dụng là giao khoán từng khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc.
3.2. Trình tự hạch toán
3.2.1. Đối với lao động thuê ngoài
Công ty không tiến hành trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà tính toán hợp lý vào đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động. Đơn giá này là đơn giá nội bộ của Công ty do phòng kỹ thuật thi công lập dựa trên cơ sở đơn giá qui định của Nhà nước cùng với sự liên đới của thị trường và điều kiện thi công từng công trình cụ thể.
Sau khi lập hợp đồng thuê nhân công sẽ làm hợp đồng giao khoán khối lượng công việc thuê ngoài. Cuối tháng khi khối lượng công việc hoàn thành, đội trưởng kỹ thuật công trình cùng tổ trưởng nghiệm thu qua biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Biên bản này là căn cứ để lập bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài .
Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài
tháng 09 năm 2003
Công trình: Công ty may Bắc Ninh
Theo hợp đồng số 05 ngày 01 tháng 09 năm 2003
Giữa chủ nghiệm công trình với tổ nề: Ông Nguyễn Đức Tiến
Căn cứ vào khối lượng công việc đạt được trong tháng
STT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xây tường 220
m3
60
55.000
3.300.000
2
Đổ bê tông nền
m3
30
30.000
900.000
3
Xúc cát
m3
14.5
4.000
5.800.000
4
Bốc đá
m3
500
10.000
5.000.000
5
San mặt bằng
m3
3.000
5.000
1.500.000
...
...
...
...
...
Cộng
29.783.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2003
Chủ nghiệm công trình Cán bộ kỹ thuật Kế toán Đại diện tổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
Biểu 2.8: Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài tháng 09 năm 2003
Dựa vào bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài, chủ nhiệm công trình sẽ lập phiếu đề nghị thanh toán lên Phòng kế toán để thanh toán.
Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết, kế toán tiền lương lập phiếu chi và thanh toán cho chủ nghiệm công trình, khoản thanh toán sẽ được ghi vào sổ chi tiết chi phí tiền lương, sổ Nhật ký chung và sổ Cái theo định khoản:
Nợ TK 622 : 29.783.000
Có TK 334 : 29.783.000
Đối với lao động trong danh sách
Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng qui định hiện hành. Kế toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán từng phần việc, khối lượng thực tế công tác xây lắp hoàn thành, thời gian hoàn thành bàn giao, chất lượng kỹ thuật công việc và đơn giá ban hành tính số tiền cần phải thanh toán cho tổ lao động này. Đồng thời kế toán phải căn cứ vào bảng chấm công để tiến hành chia lương cho từng thành viên trong tổ.
Thường công nhân viên trong danh sách chia làm 3 loại A, B, C với hệ số A = 1,5; B = 1,3; C = 1.
Tiền lương của từng người = Hệ số x Số công đã quy đổi
Bảng chấm công Tháng 09/2003
Công trình : Công ty may Bắc Ninh
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Tổng cộng
01
02
03
...
30
Số
công
Số công đã quy đổi
Hệ số
Tiền lương
01
Ngô Văn Hải
x
x
x
...
x
26
1.170.000
1.5
1.755.000
02
Vũ Đức Phong
x
x
x
...
x
25
1.125.000
1
1.125.000
03
Trần Thị Mai
x
x
x
...
x
27
1.215.000
1.3
1.579.500
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
23.586.000
Biểu 2.9: Bảng chấm công tháng 09 năm 2003
Sau đó, kế toán lập bảng phân bổ lương cho từng công trình
Bảng phân bổ lương tháng 09 năm 2003
Công trình : Công ty may Bắc Ninh
Nội dung
Tài khoản
Lương công nhân trong biên chế
Lương công nhân thuê ngoài
Cộng
TK 622
TK 623.1
TK 627.1
19.650.000
1.500.000
2.436.000
29.783.000
49.433.000
1.500.000
2.436.000
Tổng cộng
23.586.000
29.783.000
53.369.000
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán xí nghiệp
(Ký, họ tên)
Giám đốc xí nghiệp
(Ký, họ tên)
Biểu 2.10: Bảng phân bổ lương tháng 09/2003
Kế toán định khoản: Nợ TK 622 : 39.433.000
Nợ TK 623.1 : 1.500.000
Nợ TK 627.1 : 2.436.000
Có TK 334 : 53.369.000
Từ bảng phân bổ lương tháng, Phòng kế toán của Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty là 25% trong đó thì 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên, còn 19% tính vào giá thành của sản phẩm xây lắp.
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ lương, kế toán ghi vào sổ Chi tiết chi phí cho từng công trình và ghi sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 622.
sổ chi tiết tK 622 tháng 09/2003
Công trình : Công ty may Bắc Ninh
Chứng từ
Nội dung
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
06
30/09
30/09
Phân bổ lương T9
Kết chuyển
CPNCTT
334
154
49.433.000
49.433.000
Cộng
49.433.000
49.433.000
Biểu 2.11: Sổ chi tiết TK 622 tháng 09/2003
Sổ Cái TK 622 tháng 09/2003
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
05
30/09
Phân bổ chi phí nhân công cho CT “ Công ty may Bắc Ninh”
334
49.433.000
15
29/09
Phân bổ lương cho các công trình “Tập đoàn Orion Hanel”
334
120.600.000
...
...
...
...
...
...
...
..
K/c
30/09
K/c chi phí nhân công trực tiếp các công trình
154
1.787.230.000
Cộng
1.787.230.000
1.787.230.000
Biểu 2.12: Sổ cái TK 622 tháng 09/2003
4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
4.1. Nội dung hạch toán
Chi phí máy thi công là loại chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xuất xây lắp, chi phí này bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm hoàn thành khối lượng công tác xây lắp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công...
Hiện nay, máy móc thiết bị tại Công ty bao gồm hai loại: Một loại đi thuê và một loại thuộc quyền Công ty quản lý sử dụng.
Để tạo quyền chủ động của các đội, phân xưởng, xĩ nghiệp và phục vụ sản xuất Công ty giao máy thi công cho các đội tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất và khả năng quản lý của đội đó. Việc điều hành xe máy và theo dõi hoạt động sản xuất được đặt ra dưới sự điều khiển trực tiếp của đội, phân xưởng, xí nghiệp và có sự giám sát bằng mệnh lệnh chung của Công ty.
Trong một tháng máy thi công của các đội có thể phục vụ cho nhiều công trình, các đội phải báo về bộ phận quản lý máy của Công ty (cụ thể phòng quản lý cơ giới) toàn bộ công tác hoạt động của máy mình quản lý qua chứng từ ban đầu là phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công. Đến cuối tháng phiếu này cùng các chứng từ liên quan như hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, vật tư sử dụng máy chạy, bảng chấm công công nhân điều khiển máy, chi phí liên quan đến sửa chữa cho biết số Km máy hoạt động, lượng nhiên liệu tiêu hao, những phụ tùng đã thay thế sửa chữa... được chuyển về Phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ cho từng đối tượng liên quan. Chi phí sử dụng máy thi công cho công trình nào thì phân bổ cho công trình đó.
Chi phí máy thi công được hạch toán theo từng khoản mục gồm: Chi phí nhiên liệu, động lực, chi phí nhân công, chi phí khác...
4.2. Trình tự hạch toán
4.2.1. Trường hợp máy thi công thuộc quyền Công ty quản lý sử dụng
Hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy
Công nhân điều khiển máy thi công thuộc tổ cơ giới cũng trực tiếp tham gia sản xuất. Tổ trưởng tổ cơ giới nhận thầu việc được khoán và đảm bảo tổ chức thi công đúng như hợp đồng làm khoán đã nhận.
Với công trình khoán gọn lương công nhân điều khiển máy thi công được tính dựa trên số ca máy thực hiện. Chi phí lương sẽ bằng số ca máy nhân với tiền công lái máy một ca theo đơn giá ca máy. Đối với công trình thanh tóan theo đơn giá nội bộ thì tiền lương vận tải bốc dỡ vật liệu sẽ thanh toán cho đội máy thi công cơ giới theo đơn giá tổng hợp. Số lượng thanh toán cho đội bằng khối lượng đội vận chuyển (tính theo tấn hàng) nhân với đơn giá tổng hợp đã quy định, nhân công lái máy ủi, máy đầm của đội sẽ dựa vào số giờ hoạt động thực tế của lái xe và ngày sửa chữa máy để làm thanh toán theo cấp bậc lương thực tế của người lái xe.
Dựa trên bảng tổng hợp khối lượng hoàn thành, bảng chấm công kế toán tính ra lương của công nhân điều khiển máy thi công, quy trình hạch toán như chi phí nhân công trực tiếp và được hạch toán vào TK 6231.Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định vào chi phí sản xuất chung-TK 627.1.
Hạch toán chi phí nhiên liệu, động lực
Là toàn bộ giá trị nhiên liệu phục vụ cho việc vận hành máy. Được định mức cho từng loại máy dựa trên thời gian sử dụng và đặc điểm kỹ thuật của máy.
Căn cứ hạch toán chi phí nhiên liệu, động lực phục vụ máy thi công là phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT. Toàn bộ chi phí nhiên liệu động lực phục vụ máy thi công được hạch toán vào TK 623.2.
Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công
Đối với loại máy thi công thuộc quyền Công ty quản lý sử dụng, chi phí khấu hao được hạch toán tại Công ty, hàng tháng kế toán tài sản cố định (TSCĐ) căn cứ vào sổ Chi tiết TSCĐ để trích khấu hao cho từng loại máy, chi phí trích trước sửa chữa lớn để tính khấu hao, chi phí trích trước sửa chữa lớn cho từng máy (nếu có). Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng, mức trích khấu hao hàng tháng đối với từng TSCĐ được xác định như sau:
Mức khấu hao
=
Nguyên giá TSCĐ
x
12
Thời gian sử dụng
Việc trích khấu hao sử dụng trên sổ theo dõi khấu hao máy thi công. Hàng tháng, Công ty sẽ ghi sổ theo dõi máy thi công mức trích khấu hao của những tài sản đơn vị mình quản lý. Máy thi công sử dụng cho công trình nào tập hợp chi phí riêng cho công trình đó.
Sổ theo dõi trích khấu hao máy thi công
tháng 09 năm 2003
Công trình: Công ty may Bắc Ninh
STT
Diễn giải
Nguyên giá
Khấu hao
1
2
3
Máy trộn BT 250 lít Diezel
Máy cắt sắt D40TQ
Máy uốn sắt D40TQ
10.500.000
12.380.950
10.952.380
175.000
205.000
185.000
Cộng
33.833.330
565.000
Biểu 2.13: Sổ theo dõi trích khấu hao máy thi công tháng 09/2003
Từ số liệu trên kế toán tiến hành ghi vào Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 623.4 : 565.000
Có TK 214 : 565.000
Đồng thời ghi Nợ TK 009 : 565.000
Chi phí dụng cụ sản xuất gồm những công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động xe máy, thi công được hạch toán vào TK 623.3.
Với chi phí khác bằng tiền hoặc chi phí mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ được hạch toán vào TK 623.8 và TK 623.7 để tiện cho việc vào stổ Chi tiết chi phí, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công .
bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
tháng 09 năm 2003
Công trình: Công ty may Bắc Ninh
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
2
3
4
5
Chi phí nhân công sử dụng máy
Chi phí vật liệu
Chi phí khấu hao máy
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền
1.500.000
1.000.000
565.000
30.123.562
10.000.000
Cộng
43.188.562
Biểu 2.14: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công tháng 09/2003
4.2.2. Trường hợp đi thuê máy
Trong trường hợp máy thi công thuê ngoài, chứng từ trước tiên lấy làm cơ sở xác định chi phí thuê máy là hợp đồng thuê máy, trong hợp đồng thuê máy nêu rõ nội dung khối lượng công việc, đơn giá thuê. Khi công việc hoàn thành đội trưởng thi công tập hợp những chứng từ gốc thuê thiết bị bao gồm hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý gửi lên phòng kế toán. Sau đó, kế toán lập bảng chi phí máy thi công như đối với trường hợp máy móc thuộc quyền quản lý của xí nghiệp. Trên cơ sở đó định khoản, nhập số liệu vào sổ Nhật ký chung, sổ Chi tiết chi phí.
hợp đồng kinh tế
(Thuê máy móc thiết bị)
Ngày 01/09/2003
Chúng tôi gồm:
Đại diện bên A (bên thuê) : Công ty Xây dựng số I
Do ông : Chức vụ: Giám đốc
Có TK số :
Tại ngân hàng :
Đại diện bên B (bên cho thuê) : Công ty cơ giới và xây lắp 12
Do Ông: Nguyễn Văn Tùng Chức vụ: Giám đốc Công ty
Bà: Phạm Thị Tâm Chức vụ: Kế toán trưởng
Có TK số :
Tại ngân hàng :
Căn cứ:..............
Cùng nhau thống nhất ký kết hợp đồng thuê xe gồm những điều khoản sau:
Điều 1: Khối lượng kinh phí
Bên B cho thuê cần trục bánh hơi ADK 11A86.06 cẩu cọc bê tông
Khối lượng thuê tính theo thời gian:
Công việc-loại xe
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá(đ)
Thành tiền(đ)
Cần ttrục ADK 12.5 tấn
Ca
30
65.000
19.500.000
Thời gian làm việc 01 ca là 07 giờ. Khối lượng thanh toán theo thực tế số ca máy làm được và một lần di chuyển là 65.000đ
Điều 2: Tiến độ thực hiện từ 01/09/2003 đến 30/09/2003
Điều 3: Cam kết chung
....................................
Điều 4: Thanh toán quyết toán theo.....
Đại diện bên A Đại diện bên B
Biểu 2.15: Hợp đồng kinh tế
sổ chi tiết TK 623 tháng 09 năm 2003
Công trình : Công ty may Bắc Ninh
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
02
15
16
66
68
56
02/09
15/09
15/09
30/09
30/09
30/09
Chi phí nguyên vật liệu
Trích khấu hao T09/2003
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền
Chi phí nhân công T09/2003
K/c chi phí sử dụng máy thi công
152
214
331
111
334
500.000
565.000
15.261.000
10.000.000
1.500.000
43.188.562
Cộng
43.188.562
43.188.562
Biểu 2.16: Sổ chi tiết TK 623
1
Đồng thời lên sổ Cái tài khoản 623.
sổ cái tài khoản 623 tháng 09 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
15/09
30/09
30/09
30/09
...
30/09
Chi phí D.vụ mua ngoài máy thi công CT “Công ty may Bắc Ninh”
Trích khấu hao máy thi công
Công trình “Tập đoàn Orion Hanel”
Phân bổ lương Công trình
“Công ty may Bắc Ninh”
...
Kết chyển CPSD máy thi công
331
214
214
334
.....
154
15.261.000
565.000
1.350.000
1.500.000
.....
.....
117.520.000
Cộng
117.520.000
117.520.000
Biểu 2.17: Sổ Cái TK 623 tháng 09/2003
5. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng để quản lý phục vụ sản xuất chi phí đó bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền
5.1. Chi phí nhân viên quản lý
Nội dung hạch toán
Chi phí này bao gồm các khoản lương chính, lương phụ làm thêm, phụ cấp lao động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp).
Trình tự hạch toán
Hàng tháng chủ nhiệm công trình theo dõi thời gian lao động cho từng nhân viên trên bảng chấm công. Việc hạch toán lương, bảo hiểm do Phòng kế toán Công ty thực hiện dựa trên các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước. Việc tính lương cho từng người sẽ được thể hiện trên bảng thanh toán lương và phụ cấp của nhân viên toàn Công ty.
Công ty thanh toán tiền lương thành 2 kỳ:Kỳ 1 (15/09/2003): ứng trước lương
Kỳ2 (27/09/2003)
Lương chính
=
Lương trách nhiệm
(nếu có)
+
Phụ cấp
-
BHXH, BHYT, KPCĐ mà nhân viên phải nộp
-
ứng trước
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương tháng 09 năm 2003 kế toán tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định của Nhà nước. Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty là 25% trong đó 6% khấu trừ vào lương công nhân viên, 19% tính vào giá thành của sản phẩm xây lắp.
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ lương chuyển lên, kế toán tiền lương sẽ trích BHXH, BHYT, KPCĐ như sau:
Trích BHXH 23.586.000 x 15% = 3.537.900
Trích BHYT 23.586.000 x 2% = 471.720đ
Trích KPCĐ 23.586.000 x 2% = 471.720đ
Cộng 4.481.340 đ
Kế toán định khoản:
Phản ánh lương nhân viên quản lý đội:
(1) Nợ TK 627.1 : 2.436.000
Có TK 334 : 2.436.000
Phản ánh các khoản trích:
(2) Nợ TK 627.1 : 4.481.340
Có TK 338 : 4.481.340
338.1 : 471.720
338.2 : 3.537.900
338.3 : 471.720
sổ chi tiết tài khoản 627.1 tháng 09 năm 2003
Công trình : Công ty may Bắc Ninh
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
30/09
30/09
30/09
Phân bổ lương
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Kết chuyển CPSX chung
334
338
154
2.436.000
4.481.340
6.917.340
Cộng
6.917.340
6.917.340
Biểu 2.18: Sổ chi tiết TK 627.1 tháng 09/2003
5.2. Kế toán chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
Trình tự hạch toán
Đối với chi phí dụng cụ sản xuất nhỏ và bảo hộ lao động, kế toán ghi theo định khoản và nhập số liệu vào máy:
Nợ TK 627.3 : Chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 153 : Công cụ dụng cụ
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 33 ngày17 tháng 09 năm 2003 xuất bạt dứa phục vụ cho việc che phủ và lót nền cho công trình Công ty may Bắc Ninh trị giá 23.400.000đ
Nợ TK 627.3 : 23.400.000
Có TK 153 : 23.400.000
Tất cả các số liệu xuất công cụ dụng cụ cho công trình được phản ánh trên sổ Nhật ký chung và sổ Cái tài khoản có liên quan.
sổ chi tiết tài khoản 627.3 tháng 09 năm 2003
Công trình : Công ty may Bắc Ninh
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
30/09
30/09
Xuất công cụ dụng cụ
Kết chuyển CPSX chung
153
154
23.400.000
23.400.000
Cộng
23.400.000
23.400.000
Biểu 2.19: Sổ chi tiết tài khoản 627.3 tháng 09/2003
5.3. Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Nội dung hạch toán
Tài sản cố định trong Công ty được tính khấu hao để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ và đăng ký với cơ quan trực tiếp quản lý.
Công ty tính khấu hao TSCĐ cho từng tháng căn cứ vào bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ, hàng tháng kế toán sẽ ghi sổ theo dõi khấu hao TSCĐ mức trích của những TSCĐ mà mình đang quản lý.
Trình tự hạch toán
Trong tháng 09, công trình Công ty may Bắc Ninh có sử dụng một xe ôtô trộn bê tông trị giá 450.000.000đ, ước tính thời gian khấu hao hết tài sản cố định này là 10 năm. Như vậy tiền khấu hao xe ôtô trong tháng 12 là:
= 3.750.000đ
Kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy
Nợ TK627.4 : 3.750.000
Có TK 214 : 3.750.000
Tất cả các số liệu được phản ánh trên sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK 627.4
Trích sổ chi tiết khấu hao TCSĐ tháng 09/2003
Công trình: Công ty may Bắc Ninh
STT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Khấu hao
1
Xe ô tô trộn bê tông
450.000.000
3.750.000
Cộng
450.000.000
3.750.000
Biểu 2.20: Trích sổ chi tiết khấu hao TSCĐ tháng 09/2003
sổ chi tiết tài khoản 627.4 tháng 09 năm 2003
Công trình : Công ty may Bắc Ninh
Chứng từ
Nội dung
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
30/09
30/09
Khấu hao TSCĐ
Kết chuyển khấu hao TSCĐ
214
154
3.750.000
3.750.000
Cộng
3.750.000
3.750.000
Biểu 2.21: Sổ chi tiết TK 627.4 tháng 09/2003
Kế toán dịch vụ mua ngoài
Nội dung hạch toán
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm những chi phí thuê ngoài tiền điện, nước... phục vụ thi công. Tất cả các chi phí này đều được phản ánh vào sổ Chi tiết TK 627.7 , sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK 627.
Trình tự hạch toán
Theo phiếu ghi số 83 ngày 16 tháng 09 Công ty trả tiền dịch vụ điện thoại tháng 09/2003, số tiền là 1.725.790, kế toán ghi:
Nợ TK627.7 : 1.568.900
Nợ TK 133 : 156.890
Có TK111 : 1.725.790
sổ chi tiết TK 627.7 tháng 09 năm 2003
Công trình : Công ty may Bắc Ninh
Chứng từ
Nội dung
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
83
08
10
13
...
K/c
16/09
17/09
20/09
30/09
...
30/09
Chi phí điện thoại
Chi phí vận chuyển
Chi phí tiền điện T09
Chi phí thuê MTC
...
Kết chuyển chi phí
111
331
111
111
...
154
1.568.900
2.570.000
1.031.000
19.500.000
.......
25.873.000
Cộng
25.873.000
25.873.000
Biểu 2.22: Sổ chi tiết TK 627.7 tháng 09/2003
5.5. Kế toán chi phí khác bằng tiền
Trình tự hạch toán
Chi phí bằng tiền khác là những chi phí về giao dịch tiếp khách, in ấn... Các chi phí này thuộc công trình nào thì tập hợp cho công trình đó, số liệu được phản ánh trên sổ Kế toán tổng hợp theo định khoản:
Nợ TK 627.8
Nợ TK 133
Có TK 111,112...
Ví dụ: Định kỳ Công ty trả tiền khám sức khỏe cho cán bộ theo phiếu chi tiền mặt số 57 ngày15/09/2003. Số tiền: 225.000đ, kế toán ghi định khoản và nhập số liệu vào máy:
Nợ TK 627.8 : 225.000
Có TK 111 : 225.000
Các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh vào sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK627.8.
sổ chi tiết tK 627.8 tháng 09 năm 2003
Công trình : Công ty may Bắc Ninh
Chứng từ
Nội dung
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
57
61
15/09
16/09
30/09
Khám sức khỏe định kỳ
Mua giấy in
Kết chuyển chi phí
111
111
154
225.000
124.000
349.000
Cộng
349.000
349.000
Biểu 2.23: Sổ chi tiết TK 627.8 tháng 09/2003
sổ chi tiết tK 627tháng 09 năm 2003
Công trình: Công ty may Bắc Ninh
Chứng từ
Nội dung
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
57
61
08
15/09
16/09
17/09
30/09
30/09
Khám sức khỏe định kỳ
Mua giấy in
Chi phí vận chuyển
Khấu hao TSCĐ
Phân bổ lương
...
Kết chuyển chi phí
111
111
331
214
334
...
154
225.000
124.000
2.570.000
3.750.000
2.436.000
...
60.289.340
Cộng
60.289.340
60.289.340
Biểu 2.24: Sổ chi tiết TK 627 tháng 09/2003
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
STT
Nội dung
Số tiền(đ)
1
2
3
4
5
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
6.917.340
23.400.000
3.750.000
25.873.000
349.000
Tổng
60.289.340
Biểu 2.25: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Sổ Cái TK 627 tháng 09/2003
Chứng từ
Nội dung
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Số
Nợ
Có
02
15/09
Khám sức khoẻ định kỳ CT “Công ty may BN”
111
225.000
05
30/09
Trả tiền điện thoại T09 Công trình Công ty may BN
111
1.568.900
23
30/09
Hạch toán chi phí vận chuyển CT Công ty may BN
331
2.570.000
25
30/09
Trả tiền điện thoại T09 Công trình Tập đoàn Orion Hanel
111
1.031.000
...
...
K/c
30/09
K/c chi phí sản xuất
154
1.174.250.000
Cộng
1.174.250.000
1.174.250.000
Biểu 2.26: Sổ Cái TK 627 tháng 09/2003
5.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Do đặc điểm thi công các công trình xây dựng có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài nên để phù hợp với yêu cầu quản lý và kỳ hạch toán nên kỳ tính giá thành của Công ty được xác định vào cuối mỗi quí.
Việc tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên A và Công ty.
Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây dựng khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn sau.
Nếu trong hợp đồng qui định thanh toán chi phí xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối kỳ đó.
Sản phẩm dở dang được đánh giá hàng quí theo phương pháp kiểm kê thực tế. Cuối mỗi quý Phòng kỹ thuật của Công ty kiểm kê xác định khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể sau đó căn cứ vào đơn giá định mức tính ra giá trị dự toán sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá trị
KLXLDD
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế KLXLDD đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ
x
Giá trị KLXLDD
cuối kỳ
theo dự toán
Giá trị KLXL
hoàn thành
theo dự toán
+
Giá trị KLXLDD
cuối kỳ
theo dự toán
Ví dụ :
- Chi phí thực tế KLXLDD đầu kỳ = 1.295.320.400
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ = 23.758.120.150
- Giá trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ = 3.253.720.100
- Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ = 27.123.235.110
- Giá trị khối lượng xây lắp cuối kỳ = 2.356.258.100
Giá trị KLXLDD cuối kỳ
=
1.295.320.400 +23.758.120.150
x 2.356.258.100 = 1.943.325.574
3.253.750.100 +27.123.235.110
5.7. Kế toán tính giá thành công trình xây dựng ở Công ty xây dựng số I
Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tổng hợp chi phí sản xuất. Trên cơ sở các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang, giá thành công trình được xác định theo công thức:
Giá thành thực tế KLXL hoàn thành
bàn giao
=
Chi phí thực tế dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí thực tế dở dang
cuối kỳ
Trong quí này, công trình Công ty may Bắc Ninh xây dựng không có khối lượng xây lắp dở dang vì công trình kết thúc vào cuối quí III năm 2003.
Cụ thể: Công trình: Công ty may Bắc Ninh
- Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ là: 4.384.739.716
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ là: 1.306.767.902
Không có chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ nên giá thành của công trình là:
4.384.739.716 + 1.306.767.902 = 5.691.507.618 (đ)
Giá thành các công trình hoàn thành trong tháng 09/2003 được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Sổ chi tiết TK 154 Tháng 09/2003
Công trình: Công ty may Bắc Ninh
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
01/09
30/09
30/09
30/09
30/09
30/09
Số dư đầu kỳ
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
Kết chuyển CPNC trực tiếp
Kết chuyển CPSD MTC
Kết chuyển CPSX chung
K/c chi phí thực tế CT bàn giao
Số dư cuối kỳ
621
622
623
627
632
1.153.857.000
49.433.000
43.188.562
60.289.340
5.691.507.618
4.384.739.716
0
Cộng
1.306.767.902
5.691.507.618
Biểu 2.27: Sổ chi tiết TK 154 tháng 09/2003
Sổ Cái TK 154 tháng 09/2003
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
15.750.323.750
K/c
30/09
K/c chi phí NVl TT
621
10.230.750.232
K/c
30/09
K/c chi phí NCTT
622
1.787.230.000
K/c
30/09
K/c chi phí máy TC
623
117.520.000
K/c
30/09
K/c chi phí SXC
627
1.174.250.000
...
...
...
...
....
....
K/c
30/09
K/c chi phí CT bàn giao
632
20.232.563.000
Cộng
13.309.750.232
20.232.563.000
8.827.510.982
Biểu 2.28: Sổ Cái TK 154 tháng 09/2003
Căn cứ số liệu trên sổ Chi tiết và Sổ Cái chi phí sản xuất, cuối mỗi tháng và mỗi quý kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Tháng 09/2003
Công trình
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
Tổng cộng
Công trình “Công ty may Bắc Ninh”
Công trình “Tập đoàn Orion Hanel”
...
1.153.857.000
3.253.235.154
...
49.433.000
58.256.489
...
43.188.562
50.268.369
...
60.289.340
80.856.258
...
1.306.767.902
3.442.616.270
...
Tổng cộng
10.230.750.232
1.787.230.000
117.520.000
1.174.250.000
13.309.750.232
Biểu 2.29: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Chương III
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số I
I- Đánh giá thực trạng hạch toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Công ty Xây dựng số I từ khi thành lập cho tới nay đã trải qua bao nhiêu thăng trầm. Song với nỗ lực của bản thân cũng như sự giúp đỡ của các đơn vị hữu quan và các đơn vị chủ quan, Công ty đã đứng vững, không ngừng phát triển và đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường bằng các sản phẩm xây lắp có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp, giá thành hạ. Sự nhạy bén và linh hoạt trong công tác quản lý của đất nước, hoàn thành nhiệm cụ cấp trên giao, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quan trọng hơn cả là không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên.
Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý hoá sản xuất, nghiên cứu và vận dụng các biện pháp quản lý kinh tế, công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất nói riêng, Công ty đã có nhiều cố gắng nhằm đáp ứng nhu cầu giám sát thi công, quản lý kinh tế.
Như vậy, dưới giác độ là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên được làm quen với thực tế, em xin mạnh dạn đưa ra một số đánh giá về ưu điểm và những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số I như sau:
1. Những ưu điểm cơ bản
Qua quá trình tìm hiểu về công tác quản lý kế toán nói chung, công tác quản lý hạch toán kinh tế chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng, tôi nhận thấy Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc quyền quản lý của Nhà nước và Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội. Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý phù hợp, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và sự chủ động trong kinh doanh. Bộ phận kế toán của Công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp kế toán một cách hợp lý, khoa học, phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng và khoa học.
1.1. Về bộ máy kế toán
Bộ máykế toán của Công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ. Mỗi xí nghiệp, đội trực thuộc đều có bộ máy kế toán riêng với nghiệp vụ phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi xí nghiệp quản lý. Phòng kế toán - tài chính làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng. Đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực, trình độ, xây dựng được hệ thống sổ sách, cách thức ghi chép và phương pháp hạch toán khoa học, phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác quản trị, công tác kế toán tài chính một cách rõ ràng, khoa học, giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng đầy đủ những thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của Công ty và các đối tượng có liên quan khác.
Công ty đã áp dụng chương trình kế toán trên máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán, nó có tác dụng thiết thực trong việc cắt giảm số lượng nhân viên kế toán nhưng vẫn đảm bảo việc hạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, máy tính giúp giảm nhẹ khối lượng công tác ghi chép, giải phóng lao động kế toán, tăng năng suất lao động của nhân viên kế toán và đặc biệt nó giúp cung cấp thông tin kịp thời, chính xác đối với từng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, các cơ quan cấp trên và đáp ứng sự quan tâm của các đối tượng liên quan. Công việc kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao. Chính vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của Công ty.
1.2. Về tổ chức công tác kế toán
Công ty đã nhanh chóng tiếp cận chế độ kế toán mới tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình phân cấp quản lý tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi hoạt động kinh tế tài chính, phát sinh cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý.
Từ công việc kế toán ban đầu, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo cho các số liệu kế toán có căn cứ pháp lý, tránh được sự phán ánh sai lệch của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán. Việc lập và luân chuyển chứng từ gốc theo đúng chế độ hiện hành, cung cấp kịp thời số liệu cho kế toán làm nhiệm vụ cập nhật vào máy tính.
Hệ thống sổ sách: Đầy đủ, đúng mẫu quy định.
Sổ chi tiết được lập trên các cơ sở các nhu cầu về quản lý của Công ty và đảm bảo quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp.
Công ty hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên đúng như chế độ quy định.
Hiện nay, công tác kế toán của Công ty và đơn vị trực thuộc được thực hiện trên máy theo hình thức Nhật ký chung đã giảm được khối lượng công việc đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán. Mặt khác toàn bộ phần kế toán tài chính và một phần kế toán quản trị thông qua các sổ theo dõi chi tiết, các báo cáo của khối văn phòng có thể đưa ra bất cứ thời điểm nào giúp cho Ban lãnh đạo quản lý Công ty tốt hơn.
1.3. Bộ máy quản lý của Công ty
Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho ban lãnh đạo Công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành phù hợp với khoa học hiện nay. Đặc biệt là phân công chức năng nhiệm vụ từng người rõ ràng, động viên khuyến khích những người lao động có tay nghề cao, năng lực nhiệt tình, trung thực của cán bộ phòng kế toán rất cao đã góp phần đặc lực vào công tác kế toán và quản lý kinh tế cuả Công ty.
1.4. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với hạch toán giá thành sản phẩm. Công ty xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Mỗi công trình, hạng mục công trình nhận thầu được coi là một đơn đặt hàng. Điều này rất hợp lý đối với các công trình, hạng mục công trình Công ty đang thi công (các công trình, hạng mục công trình vừa và nhỏ). Bởi vì, theo phương pháp này, việc tính chi phí sản xuất và thành xây lắp của các công trình, hạng mục công trình không phải đợi đến kỳ hạch toán nên đáp ứng kịp thời về số liệu cần thiết cho công tác quản lý (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng chính là chi phí sản xuất của các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành).
Kế toán Công ty đã hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, từng quí một cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty. Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang của các công trình được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời cho công tác tính giá thành. Giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty được xác định theo từng khoản mục, yếu tố chi phí sản xuất, bao gồm các chi phí trực tiếp phù hợp với yêu cầu hạch toán của chế độ kế toán hiện hành. Do đó, hỗ trợ tích cực cho sản xuất, thi công đồng thời phục vụ tốt yêu cầu quản lý sản xuất, tính giá thành sản phẩm và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà quản trị Công ty trong việc đề ra các biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
Những ưu điểm về quản lý và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện.
2. Một số tồn tại cần khắc phục
2.1. Về tổ chức công tác kế toán
Luân chuyển chứng từ: Công ty có địa bàn hoạt động rất rộng, các công trình thi công được tiến hành trên mọi miền đất nước cho nên việc luân chuyển chứng từ của các xí nghiệp lên Công ty bị chậm trễ là điều không thể tránh khỏi. Luân chuyển chứng từ chậm dẫn đến khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ do đó nhiều khi việc hạch toán không được chính xác. Tại phòng hành chính đã có những sai sót không đáng có như ghi thiếu, ghi nhầm làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra quyết định và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
Việc luân chuyển chứng từ chậm trễ không chỉ do một nguyên nhân khách quan là đơn vị thi công ở xa Công ty mà còn do nguyên nhân chủ quan từ phía các xí nghiệp. Công ty nên quy định kỳ thanh toán chứng từ để việc hạch toán chính xác và có quy định phạt đối với trường hợp nộp chứng từ muộn làm ảnh hưởng tới Công ty.
2.2. Về công tác quản lý
Đối với vấn đề nhân công: Bộ máy quản lý gọn nhẹ, chỉ bảo gồm các phòng ban đã được cắt giảm và bộ máy quản lý thi công các công trường. Tuy nhiên do khối lượng công việc thường lớn nên bộ máy này không quản lý được toàn diện các công việc mà chỉ tập trung vào đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình, một số khâu khác chưa được quản lý chặt chẽ: việc đảm bảo an toàn lao động...
2.3. Về hạch toán chi phí
2.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc quản lý tổ chức chi phí còn chưa toàn diện vì thế mà giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng bản chất của nó. Trong sản phẩm của Công ty, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. Việc khoán sản phẩm đi đôi với việc khoán nguyên vật liệu do xí nghiệp, các đội tự đảm nhiệm theo nhu cầu sản xuất. Phần nguyên vật liệu này làm cho giá thành sản phẩm hoặc có phần cao hơn so với việc lĩnh tại kho hoặc chất lượng chưa đảm bảo.
Việc cập nhật chứng từ xuất kho không được tiến hành một cách thường xuyên. Thường vào cuối tháng kế toán mới nhận được chứng từ. Điều đó làm dồn khối lượng công tác vào cuối tháng, cuối quí khiến cho việc theo dõi sổ sách không cập nhật. Không đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu: Giá trị vật liệu xuất dùng chỉ tính bằng giá mua ghi trên hoá đơn, còn chi phí thu mua vận chuyển lại tính vào TK 6277. Tuy về mặt tổng số thì không thay đổi, nhưng cơ cấu chi phí thay đổi, nhưng cơ cấu chi phí thay đổi. Do đó sẽ gây khó khăn cho việc theo dõi đánh giá và phân tích chi phí sản xuất phát sinh ảnh hưởng tới độ chính xác của những thông tin số liệu đưa ra.
Đối với những vật tư còn thay thế hoặc lắp đặt, Công ty có thể tận dụng những phụ tùng đã sử dụng, nhưng chất lượng vẫn còn đảm bảo. Trong thực tế khi các đội thi công nhận công trình mới thường đề nghị giám đốc mua rất nhiều thiết bị quản lý, phụ tùng...Vì thế mà giá thành sản phẩm tăng lên làm giảm lãi của Công ty.
Ngoài ra với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luân chuyển, tiêu thức phân bổ không thống nhất. Lúc phân bổ theo số lần sử dụng, lúc phân bổ theo giá trị sản lượng. Do đó việc xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm trong kỳ thiếu chính xác.
2.3.2. Đối với chi phí sản xuất chung
Do đặc điểm sản xuất của Công ty mà chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng không tập hợp trực tiếp cho sản phẩm nào thì kế toán thường phân bổ theo một tiêu thức nhất định thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nhưng có sản phẩm mang tính gia công thì cần nhiều giờ công sản xuất, có sản phẩm thì nguyên vật liệu lại chiếm tỷ trọng lớn nên việc phân bổ theo tiêu thức này thường gây ra sự chênh lệch lớn về chi phí.
2.3.3. Tập hợp chi phí sản xuất
Công ty chưa kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tài chính và kế toán tài chính và kế toán quản trị trong lĩnh vực chi phí và giá thành. Nói chung các Công ty mới chỉ tiến hành kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết trong lĩnh vực chi phí và tính giá thành. Công ty chưa xác định được nội dung kế toán quản trị và không xác định rõ mô hình kế toán quản trị trong lĩnh vực chi phí. Mạng lưới tập hợp và phân tích chi phí còn đơn giản, chủ yếu là đáp ứng yêu cầu tính giá mà chưa chú trọng đến yêu cầu kiểm tra, quản lý, kiểm soát chi phí.
Việc tập hợp chi phí sản xuất chưa đúng với nội dung khoản mục giá thành sản phẩm xây lắp làm cho việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục chi phí khó khăn.
II- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số I
Nguyên nhân của những tồn tại
Do sự ra đổi mới cơ chế quản lý thực hiện nền KTTT có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Công ty phải đổi mới phương thức sản xuất, phương thức tổ chức quản lý, nhiều nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh. Hơn thế nữa, hệ thống chính sách kinh tế tài chính, thể lệ về quản lý kinh tế của Nhà nước chưa thật đồng bộ, chưa theo kịp với thực tế sôi động nảy sinh trong KTTT.
Trên cơ sở hệ thống kế toán doanh nghiệp ban hành theo quy định số 1141/TC/QĐ/CĐKT, Bộ Tài Chính và Bộ Xây Dựng đã nghiên cứu soạn thảo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp và được ban hành chính thức theo Quyết định 1864/1998/QĐ - BTC ngày 16/12/1998 đảm bảo phù hợp với đặc điểm sản xuất và sản phẩm xây lắp, thoả mãn yêu cầu quản lý đầu tư và xây dựng. Tuynhiên, hệ thống kế toán hiện hành mới chỉ đề cập đến kế toán tài chính mà chưa chú trọng đến kế toán quản trị đặc biệt trong lĩnh vực kế toán chi phí và giá thành.
Trình độ nghiệp vụ chuyên môn của kế toán viên chưa đáp ứng được yêu cầu quá trình đổi mới.
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Qua một thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Xây dựng số I, trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tâp, nghiên cứu tại trường. Dưới giác độ là một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn nêu ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty như sau:
2.1. Về phía Bộ Tài Chính
Theo chế độ chi phí thuê ngoài máy thi công được hạch toán vào TK 627.7. TK 627.7 phản ánh nội dung chi phí dịch vụ mua ngoài, đây là chi phí gián tiếp được phân bổ cho các công trình, trong khi chi phí thuê ngoài máy thi công là khoản chi phí trực tiếp được tính riêng cho công trình mà máy phục vụ. Vậy nên theo theo ý kiến bản thân tôi, khoản mục chi phí thuê ngoài máy thi công nên được hạch toán vào TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công để phản ánh chính xác hơn các khoản mục chi phí.
TK 623 nên thay đổi như sau:
TK 6231: Chi phí sử dụng máy thi công của doanh nghiệp.
TK 6232: Chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài.
TK 62321: Chi phí nhân công
TK 62322: Chi phí vật liệu
TK 62323: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 62324: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 62327: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 62328: Chi phí bằng tiền khác
2.2. Về phía Công ty
2.2.1. Luân chuyển chứng từ
Để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào cuối tháng, cuối quí và cũng để theo dõi ghi sổ một cách cập nhật và chính xác thì việc xuống kho lấy chứng từ nhập xuất vật liệu cần phải tiến hành một cách thường xuyên hơn, khoảng từ 7 - 10 ngày hoặc 15 ngày đối với các công trình ở xa. Có như vậy việc kiểm tra định khoản, nạp số liệu vào máy được cập nhật hơn, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra khối lượng vật liệu tiêu hao theo định mức, vượt định mức bao nhiêu, việc sử dụng vật liệu đã hợp lý chưa để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất.
2.2.2. Sổ sách kế toán
Trong hệ thống sổ sách của Công ty, ngoài việc thực hiện chức năng của hạch toán, kế toán còn phải đảm bảo yêu cầu của kế toán quản trị cung cấp số liệu cho Ban giám đốc kịp thời. Sổ chi tiết giá thành của Công ty mới chỉ đảm bảo chức năng của hạch toán kế toán. Vì vậy kế toán chi phí giá thành nên lập một sổ theo dõi riêng khoản mục, giá trị sản phẩm dở dang, giá thành thực tế, giá thành dự toán từng công trình để thuận tiện cho việc cung cấp số liệu nội bộ cho ban giám đốc Công ty.
Tôi xin đề nghị mẫu sổ sau:
Sổ theo dõi chi phí giá thành
Công trình:
STT
Công trình
CP sản xuất trong báo cáo
Tổng CP
CP SXDD
Tổng
TT
Tổng
DT
VL
NC
MTC
CPC
ĐK
CK
Cộng tỷ trọng
Biểu 3.1: Sổ theo dõi chi phí giá thành
Hiện nay Công ty thực hiện khoán sản phẩm cho các đơn vị vì vậy để phù hợp với hình thức khoán này, Công ty nên mở sổ theo dõi việc khoán sản phẩm xây lắp.
2.2.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu
Việc tiết kiệm vật tư vẫn luôn phải coi trọng hàng đầu. Tuy nhiên, tiết kiệm chi phí vật tư không có nghĩa là cắt xén lượng vật liệu đã được định mức cho thi công từng công trình mà là giảm hao hụt trong bảo quản, thi công giảm chi phí vận chuyển, nắm chắc giá thị trường để đối chiếu, kiểm tra hoá đơn vật tư do nhân viên cung ứng mang về, lập các phương án cải tiến kỹ thuật, thay thế một số loại vật liệu có thể để làm giảm chi phí mà vẫn không ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Ngoài ra, Công ty nên thiết lập một mạng lưới các nhà cung cấp vật có uy tín, có khả năng đáp ứng yêu cầu cung cấp vật tư mọi nơi, mọi lúc. Điều này sẽ cho phép làm giảm chi phí bảo quản tại kho, giảm được vốn ứ đọng ở hàng tồn kho mà khi cần vật tư vẫn được cung cấp đủ về số lượng đảm bảo chất lượng cho thi công công trình. Bên cạnh đó, để giảm chi phí vận chuyển vật tư phải ở cả 2 khâu: Vận chuyển trong thu mua và vận chuyển trong sử dụng. Để đảm bảo chi phí vận chuyển trong thu mua vật tư, bộ phận cung ứng nên xác định được phương án thu và vận chuyển có hiệu quả kinh tế cao nhất đối với mỗi công trình. Phương án này phải lấy công trình làm trọng tâm kết hợp với những giá cả ưu đãi. Để giảm chi phí trong vận chuyển sử dụng Công ty cần xác định rõ nhu cầu sử dụng rồi mới vận chuyển tới chân công trình.
Các chi phí liên quan đến dàn giáo, cốp pha sắt Công ty hạch toán vào TK 621, điều đó không phù hợp với chế độ kế toán quy định. Cách hạch toán như vậy sẽ làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và làm giảm chi phí sản xuất chung. Công ty nên hạch toán khoản này vào chi phí sản xuất chung để đảm bảo cơ cấu chi phí được chính xác từ đó đưa ra các quyết định quản trị .
2.2.4. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Xuất phát từ những đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý nên Công ty đã áp dụng phương pháp tính trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Thường vào cuối quí hoặc cuối kỳ hạch toán Công ty mới tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đảm bảo cho công ăn việc làm của cán bộ công nhân viên trong Công ty và tăng lợi nhuận thì ngoài việc thi công các công trình xây dựng và thực hiện các hợp đồng cải tạo nâng cấp công trình. Với loại hợp đồng này, thời gian thi công thường ngắn, giá trị và khối lượng xây lắp không lớn nên bên chủ công trình (bên A) thường thanh toán cho công trình khi đã hoàn thành toàn bộ công việc theo hợp đồng. Với loại hợp đồng này Công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp của các đơn đặt hàng được quản lý chặt chẽ. Mặt khác phương pháp tính toán lại đơn giản nhanh chóng. Khi hoàn thành hợp đồng ta có thể tính toán xác định được ngay giá thành sản phẩm xây lắp của các đơn vị đặt hàng mà không phải đợi đến kỳ hạch toán, đáp ứng kịp thời số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
Kết luận
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các đơn vị xây lắp nói riêng có hiệu quả, đảm bảo sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng trong tình hình kinh tế hiện nay khi Nhà nước giao trách nhiệm cho các doanh nghiệp trước sự đòi hỏi phức tạp và tính cạnh tranh gay gắt của thị trường. Do đó, việc đổi mới, tổ chức hợp lý quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mang tính thời sự và có ý nghĩa thiết thực trong quản lý kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng số I - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, tìm hiểu thực trạng kế toán của Công ty thì nhìn chung công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng đã đáp ứng được nhu cầu quản lý tại Công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu việt thì vẫn còn một số hạn chế nhất định cần khắc phục.Với những kiến thức đã học ở nhà trường và qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty tôi đã mạnh dạn nêu một số ý kiến của bản thân nhằm làm cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, kết hợp với những kiến thức đã học tập trong trường đại học. Do thời gian thực tập có hạn, tầm nhận thức còn mang nặng tính lý thuyết, chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Bài viết rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán và tất cả những người quan tâm đến đề tài để nhận thức của tôi về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Đề tài hoàn thành với kết quả lao động khoa học nghiêm túc của tôi trong quá trình thực tập, mà trước hết là sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng và toàn thể thầy cô giáo khoa Kế toán Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà Nội và các cán bộ trong Phòng kế toán - tài vụ Công ty Xây dựng số I.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Công ty xây dựng số 1: Trích sổ Nhật ký chung tháng 09 năm 2003
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
01/09
02
01/09
Xuất nguyên vật liệu
621
9.591.500
152
9.591.500
01/09
03
01/09
Thuê máy thi công
6277
19.500.000
111
19.500.000
05/09
20
05/09
Phân bổ cốp pha thép
621
3.222.000
142
3.222.000
05/09
05
05/09
Khấu hao máy trộn bê tông
623.4
565.000
214
565.000
15/09
57
15/09
Trả tiền khám sức khoẻ
627.8
225.000
111
225.000
15/09
23
15/09
Chi phí dịch vụ mua ngoài
623.7
15.261.000
111
15.261.000
17/09
06
17/09
Khấu hao xe ô tô trộn bê tông
627.4
3.750.000
214
3.750.000
15/09
12
15/09
Mua xăng, dầu
152
5.119.000
133
25.595
111
5.144.595
17/09
33
17/09
Chi phí dụng cụ
627.3
23.400.000
153
23.400.000
23/09
83
23/09
Trả tiền điện thoại
627.7
1.568.900
133
156.890
30/09
86
30/09
Xuất vật ư choCT “Tập đoàn orion Hanel”
621
1.450.720.000
152
1.450.720.000
30/09
15
29/09
Phân bổ lương cho CT “Tập đoàn orion Hanel”
622
120.600.000
334
120.600.000
30/09
60
30/09
KH máy thi công CT "Tập đoàn orion Hanel”
623
1.350.000
214
1.350.000
111
1.725.790
30/09
56
30/09
Lương phải trả tổ nề Nguyễn Đức Tiến
622
29.783.000
334
29.783.000
30/09
89
30/09
Phân bổ lương
622
49.433.000
623.1
1.500.000
627.1
2.436.000
334
53.369.000
30/09
63
30/09
Chi bằng tiền phục vụ máy thi công
623.8
10.000.000
111
10.000.000
30/09
06
30/09
Các khoản khấu trừ
lương
627.1
4.481.340
338
4.481.340
.....
.....
.....
.....
....
.....
Tổng
12.235.365.000
12.235.365.000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0648.doc