Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng công tác quản lý trong nền kinh tế hiện nay. Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành chính xác, đầy đủ là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông tin, giúp cho nhà quản lý sáng suốt đưa ra những quyết định đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
87 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hải Hà
Sổ chi tiết Nợ TK627
Tháng 7/2004.
Stt
Mã đơn vị
Tên đơn vị
Tài khoản đối ứng
Số tiền
NB9
Tổ rang xay cà phê
152
120.281.418
NB9
Tổ rang xay cà phê
153
329.965
NB9
Tổ rang xay cà phê
214
7.139.535
NB9
Tổ rang xay cà phê
334
17.660.369
NB9
Tổ rang xay cà phê
338
4.127.120
NB9
Tổ rang xay cà phê
331
2.069.767
NB2
Xí nghiệp kẹo cứng
142
1.039.730
NB2
Xí nghiệp kẹo cứng
152
98.146.750
NB2
Xí nghiệp kẹo cứng
153
2.850.120
NB2
Xí nghiệp kẹo cứng
214
210.948.245
NB2
Xí nghiệp kẹo cứng
334
25.247.320
NB2
Xí nghiệp kẹo cứng
338
4.593.689
NB2
Xí nghiệp kẹo cứng
331
93.682.028
NB2
Xí nghiệp kẹo cứng
111
2.125.705
Cộng xí nghiệp kẹo cứng
463.840.127
…
…
…
Tổng cộng
3.234.560.940
* Chi phí nhân viên: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên trong xí nghiệp. Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên xí nghiệp do nhân viên thống kê trong xí nghiệp lập và gửi lên phòng tài vụ, kế toán căn cứ vào đó nhập vào máy và sẽ phản ánh trên sổ chi tiết Nợ TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 627 - chi phí sản xuất chung.
(Chi tiết từng xí nghiệp)
Có TK 334 - Tiền lương phải trả nhân viên
Có TK 338 - Các khoản trích theo lương của nhân viên.
*Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho xí nghiệp sản xuất với mục đích phục vụ và quản lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán nguyên vật liệu cập nhật vào máy theo định khoản:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
(Chi tiết từng xí nghiệp)
Có TK 152 - Chi phí vật liệu.
Cuối tháng máy sẽ tính đơn giá bình quân, trị giá nguyên vật liệu để phản ánh trên sổ chi tiết xuất vật tư và sổ chi tiết Nợ TK 627
* Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung: Bao gồm, chi phí về quần áo ,giầy dép, khăn, ủng cao su, găng tay…xuất dùng cho công nhân viên trong các xí nghiệp và những chi phí về dụng cụ sản xuất như rổ,khay, chổi…
Cũng tương tự như chi phí vật liệu,từ các phiếu xuất công cụ dụng cụ kế toán sử dụng để tổng cộng số liệu, nghiệp vụ này sẽ được phản ánh trên bảng tổng hợp phát sinh TK 153 và sổ chi tiết Nợ TK627 như sau:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
(Chi tiết từng xí nghiệp)
Có TK 153 - Chi phí CCDC cho SX chung.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của tài sản cố định thuộc các xí nghiệp sản xuất, quản lý và sử dụng. Về việc tính khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, như vậy mức khấu hao phải trích hàng năm của từng tài sản cố định như sau:
NG của TSCĐ
Mức KH phải trích hàng năm =
Thời gian sử dụng
Trên cơ sở mức trích khấu hao hàng năm đã tính được, kế toán xác định mức khấu hao phải trích hàng tháng của toàn bộ tài sản cố định trong công ty
Mức KH phải trích hàng năm của TSCĐ
Mức khấu hao trung bình hàng tháng =
12
Việc tính khấu hao được thực hiện trên máy do kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản cho mỗi tài sản của từng xí nghiệp. Kết quả được phản ánh trên bảng tính khấu hao tài sản cố định hàng tháng và phản ánh trên sổ chi tiết Nợ TK 627 theo bút toán
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
(Chi tiết từng xí nghiệp)
Có TK 214 - Chi phí KH TSCĐ
VD: Chi phí khấu hao tài sản cố định xí nghiệp kẹo cứng tháng 7/2004 trên bảng tính khấu hao là: 210.948.245(là tổng chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng ở xí nghiệp kẹo cứng). Khi đó phản ánh trên sổ chi tiết Nợ TK 627 cột"Số tiền", dòng TK 214.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý tại xí nghiệp và một số khoản chi phí bằng tiền khác.
Hàng tháng , căn cứ hoá đơn dịch vụ mua ngoài,hoặc căn cứ vào đồng hồ đo điện(nước), người cung cấp sẽ gửi hoá đơn thanh toán đến công ty. Kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy và khoản chi phí này được ghi vào nhật ký chứng từ số 5- Phải trả cho người bán hoặc nhật ký chứng từ số 1- ghi có TK111 theo định khoản:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133:Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
Hoặc Có TK 111: Tổng số tiền thanh toán
Cụ thể: đối với chi phí điện , nước, do chưa có đồng hồ đo cho từng xí nghiệp nên kế toán sẽ căn cứ vào nhật ký chứng từ số 5 để phân bổ như sau:
Đối với bộ phận quản lý công ty và xí nghiệp phụ trợ, do không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nên khoản mục chi phí này phát sinh cho 2 bộ phận là ổn định. Do đó kế toán sẽ phân bổ cho 2 bộ phận này một khoản nhất định. Toàn bộ phần còn lại sẽ được coi là sử dụng trực tiếp cho sản xuất. Kế toán sẽ tiến hành phân bổ khỏan mục chi phí này cho các xí nghiệp theo tiêu thức phân bổ là định mức sử dụng năng lượng và sản lượng sản xuất thực tế của xí nghiệp.
Hệ số phân bổ (H)
=
Tổng chi phí điện(nước) phát sinh trong tháng
(ĐM điện(nước) sản phẩm i X SL sản phẩm i)
Chi phí điện (nước) của xí nghiệp = H ´ ( ĐM điện (nước) Sp i ´ SL SP từng XN sx trong tháng)
VD: Tháng 7 năm 2004,chi phí điện là 274.266.236 đồng
Kế toán phân bổ cho xí nghiệp phụ trợ 7.566.177 đ
Bộ phận quản lý 5.000.000 đ
Và 261.710.059 sẽ phân bổ cho các xí nghiệp còn lại.
Tên sản phẩm
ĐM điện
ĐM nước
…
…
…
Xí nghiệp kẹo cứng
KC sô túi trắng
106
28
KC cân 425 g
105
30
KC hộp 150 g
110
24
KC caramen 150 g
180
10
Kẹo hoa quả
125
24
KC nhân dứa
108
30
…
…
…
H
=
261.700.059
…+106 ´ 2,9371 + 105´ 3,0005 …
=
156,2
Chi phí điện xí nghiệp kẹo cứng= 156,2 ´ S (180 ´ 2884+…) = 19.682.028
Tương tự như vậy, kế toán cũng sẽ tập hợp được các khoản chi phí khác để phản ánh trên sổ chi tiết Nợ TK 627:
Nợ TK 627 93.682.028
(Chi tiết xí nghiệp kẹo cứng: 93.682.028)
Có TK 331 93.682.028
Nợ TK 627 2.125.705
Có TK 111 2.125.705
* Ngoài ra, chi phí sản xuất chung còn có các khoản chi phí trả trả trước như chuyển tài sản cố định thành công cụ lao động theo QĐ,sửa chữa trung tu, chi phí cải tạo nhà kho sửa chữa lớn… và các khoản chi phí phải trả như trợ cấp mất việc làm trích cước vận chuyển…
Các nghiệp vụ trên (nếu có) sẽ được tập hợp vào bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả trước và chi phí phải trả.
Chi phí này được thể hiện trên sổ chứng từ Nợ TK 627(Chi tiết theo từng xí nghiệp)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Có TK 142 - Chi phí trả trước.
Hoặc Có TK 335 - Chi phí phải trả
* Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Đối với xí nghiệp phụ trợ không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, mà nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ cho công tác sản xuất chính như:cung cấp hơi cho xí nghiệp bánh kẹo… Do đó, toàn bộ chi phí phát sinh tại xí nghiệp đều được tập hợp vào bên Nợ TK 627, đối ứng với các TK khác có liên quan và được phản ánh trên sổ chi tiết Nợ TK 627.
Việc phân bổ chi phí sản xuất chung của xí nghiệp phụ trợ theo tiêu thức sản lượng thực tế của xí nghiệp kẹo, bánh được thực hiện như sau:
Chi phí sản xuất chung của XN phụ trợ phân bổ cho từngxí nghiệp
=
CP sxc phát sinh ở XN phụ trợ
Tổng SL thực tế của kẹo bánh
´
SL thực tế từng XN
Đối với chi phí sản xuất chung phân bổ cho các sản phẩm được tính cho từng xí nghiệp theo công thức sau:
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng sản phẩm của xí nghiệp
=
CPSXC XN phụ trợ phân bổ cho các XN + CPSXC của XN
SL sản phẩm sản xuất của XN
´
SL sản phẩm
VD: Giả sử chi phí sản xuất cơ khí phân bổ cho xí nghiệp kẹo cứng 25.170.540 đ
Chi phí sản xuất chung phát sinh của xí nghiệp kẹo cứng: 438.633.58
ị Chi phí sản xuất chung phân bổ cho kẹo caramen cứng 150g:
25.170.540 + 438.633.587
222.125
´
2.884
=
6.002.352
Kết quả này được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm (bảng 2.8)
Với các khoản giảm trừ, giả sử tháng 7/2004, phần chi phí sản xuất chung giảm trừ và chi phí sản xuất chung giảm trừ của xí nghiệp phụ trợ phân bổ cho xí nghiệp kẹo cứng là:17.306.270
Từ đó, khoản chi phí sản xuất chung giảm trừ phân bổ cho kẹo cứng caramen 150g là:
17.306.270
222.125
´
2.884
=
224.699
* Việc phân bổ đã được phần mềm thực hiện thao tác phân bổ cho từng đối tượng chi phí sẽ có kết quả trên bảng tính giá thành sản phẩm. Do phần mềm VC 2001 không thể bù trừ giữa bên nợ và bên có TK 627 để phân bổ cho xí nghiệp trong việc tập hợp chi phí sản xuất chung. Do vậy, các phát sinh bên Có TK 627(giảm trừ chi phí 627) theo tiêu thức sản lượng sản xuất thực tế căn cứ vào chứng từ và bên nợ TK khác.
Như vậy, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm là phần còn lại giữa chi phí phát sinh bên Nợ và chi phí phát sinh bên Có
2.2.2.5. Tập hợp chi phí sản xuất chung toàn công ty.
Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng, công ty sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Căn cứ vào các số liệu đã tập hợp được ở các TK621, TK622, TK627, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển sang TK154.
Nợ TK 154 -Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp.
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ việc kết chuyển được thực hiện trên chương trình phần mềm kế toán .
Để thuận tiện cho thanh toán và quản lý, công ty sử dụng bảng tính giá thành sản phẩm để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Ngoài việc thực hiện chi phí sản xuất để tính giá, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty trên nhật ký chứng từ số 7 để phục vụ cho việc ghi sổ cái, lập báo cáo tài chính và kiểm soát chi phí sản xuất theo yếu tố.
Nhật ký chứng từ số 7 gồm 2 phần:
Phần 1: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Phần 2: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
2.2.3. Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm.
2.2.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất tại công ty là sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trên cùng dây chuyền công nghệ có sự tách bạch về mặt thời gian, quá trình sản xuất ngắn, liên tục, có nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau.Mặt khác, công ty không có sản phẩm dở dang. Do vậy, đối tượng tính giá được xác định cũng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,đó là từng sản phẩm.
2.2.3.2. Kỳ tính giá thành, đơn vị tính giá thành.
Để đáp ứng yêu cầu hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, cũng như yêu cầu về quản lý, công ty xác định kỳ tính giá là 1 tháng.
Đơn vị tính giá được sử dụng là VNĐ/tấn
2.2.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Sản phẩm của công ty được sản xuất theo quy trình công nghệ giản đơn, khép kín từ khi bỏ nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành, sản phẩm được sản xuất hàng loạt và bao gồm nhiều loại. Do vậy, kế toán chọn phương pháp giá thành giản đơn để tính giá cho từng sản phẩm.
Vì không có sản phẩm làm dở nên mọi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính cho sản phẩm hoàn thành.
Tổng giá thành từng loại sản phẩm được tính theo công thức:
Z= C
và giá thành đơn vị được xác định:
z
=
Z
Q
Trong đó: Z: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ(=tổng giá thành sản phẩm)
C:Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong tháng
z: Giá thành đơn vị sản phẩm
Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
Việc tính toán giá thành sản phẩm, việc tập hợp chi phí sản xuất của tông ty được ngầm định và máy sẽ tự thực hiện chi phí này trên bảng tính giá thành. Giá thành từng loại sản phẩm cũng được thực hiện hoàn toàn bằng máy.
Bảng tính giá được lập như sau:
Cột 1: Tên các loại sản phẩm được sản xuất trong tháng.
Cột 2: Sản lượng sản phẩm được sản xuất trong tháng( tính theo tấn).
Cột 3: TK 621.
Là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp cho từng sản phẩm căn cứ vào sổ chi phí nguyên vật liệu( chi tiết từng sản phẩm) gồm cột 152(Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) và cột 154(Chi phí sản phẩm tái chế tính như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp-nếu có)
Cột 4: TK 622.
Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội,gồm cột 334 và cột 338
Kế toán tính chi phí nhân công trực tiếp đối với từng sản phẩm trên bảng tính giá thành sản phẩm.
Cột 5: Cột TK 627
Phản ánh chi phí sản xuất chung, gồm cột "627+" khoản phát sinh chi phí sản xuất chung và "627-"khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung.
VD: Đối với kẹo cứng caramen 150g trong tháng 7/2004: chi phí được máy tổng hợp tương ứng với dòng kẹo cứng caramen 150g có kết quả:
Tổng cộng: 30.696.080
Và khi đó, giá đơn vị là: 10.643.578.
Công ty CPBK Hải Hà
Bảng 2.8 Bảng tính giá thành sản phẩm
Tháng 7/2004
Tên SP
Sản lượng
(tấn)
TK 621
TK 622
TK 627
Tổng cộng
Giá bq
(VNĐ/tấn)
152
154
334
338
627(cộng)
627(trừ)
…
XN kẹo cứng
222,125
1.893.127.730
12.407.230
323.532.601
28.364.085
463.840.127
17.306.270
2.703.956.512
KC sô túi trắng
2,9371
21.127.420
4.730.197
414.698
6.133.235
228.836
32.176.714
10.955.267
KC cân 425g
3,0005
22.420.117
5.301.764
464.805
6.265.627
233.776
34.218.537
11.404.278
KC Caramen 150g
2,884
19.857.733
4.634.397
404.297
6.022.352
224.699
30.696.080
10.643.578
Kẹo hoa quả
16,856
316.681.127
21.320.764
1.869.190
35.198.600
3.313.290
373.756.391
22.173.493
Kẹo nhân dứa
10,112
85.017.192
20.503.128
1.797.509
21.115.819
787.849
129.221.497
12.779.025
Kẹo nhân sô
35,1782
267.985.200
1.190.200
85.333.044
7.481.143
73.458.912
2.740.815
432.707.684
12.300.450
……
CHƯƠNG 3
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
3.1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Sau 45 năm hoạt động và phát triển, đặc biệt là khi chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, đến nay, công ty đã có một quy mô sản xuất, kinh doanh mở rộng trên toàn quốc và trình độ quản lý nâng cao, phù hợp với tình hình hiện tại của đất nước. Đạt được kết quả như vậy là cả một quá trình phấn đấu liên tục không ngừng của ban giám đốc, lãnh đạo các phòng ban và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà. Với nỗ lực của mình, công ty đã cố gắng tìm biện pháp hòa nhập bước đi của mình cùng nhịp điệu phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho việc phát triển của công ty. Kết hợp giữa việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường với đổi mới dây chuyền, quy mô sản xuất, công ty đã đạt được nhiều thành tích trong sản xuất, hoàn thành nghĩa vụ cấp trên giao phó, mặt khác, không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Với tổ chức gọn nhẹ gồm 7 nhân viên phòng kế toán trong điều kiện công ty là một doanh nghiệp sản xuất lớn, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều đòi hỏi phải có sự cố gắng cao. Đội ngũ kế toán đều tốt nghiệp Đại học trở lên với trình độ cao về nghiệp vụ kế toán, trẻ nhưng đều đã qua kinh nghiệm, không ngừng nâng cao trình độ qua học hỏi, nghiên cứu, hăng say làm việc, lao động nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Hơn nữa, đội ngũ kế toán này được bố trí sắp xếp hợp lí trong từng phần , sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán đó,kịp thời cung cấp các báo cáo tài chính và cơ quan chức năng.
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là một công ty lớn, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, chủng loại sản phẩm phong phú. Mặt khác, mô hình bộ máy kinh tế tập trung. Vì vậy, công ty trang bị hệ thống máy tính hiện đại đi kèm theo các chương trình xử lý thông tin trên máy(phần mềm VC2001) đã đơn giản hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hiệu quả hệ thống kế toán.Nhờ đó, các phần hành được thực hiện một cách nề nếp và khoa học, theo đúng quy định của chế độ. Hệ thống kế toán máy đã giúp các phần hành kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng và đưa ra thông tin một cách kịp thời, hữu ích cho các công tác quản trị nội bộ và kiểm tra tài chính.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký- chứng từ với hệ thống sổ sách tổng hợp và chi tiết hoạt động của công ty góp phần tạo mối quan hệ mật thiết giữa các bộ phận kinh tế sản xuất với nhau. Công ty xác định các loại sổ sách, chứng từ theo đúng mẫu ban hành của chế độ tài chính hiện hành đảm bảo đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu ghi chép và phản ánh thông tin một cách chính xác,kết hợp giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp trên cùng một hệ thống sổ. Hơn nữa, khi lấy hạch toán chi tiết để hạch toán tổng hợp đã làm giảm nhiều công sức hạch toán, phục vụ cho việc cung cấp bảng biểu trong quản lý.
Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng như yêu cầu của công tác quản lý, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính gía thành như hiện nay ở công ty là hoàn toàn hợp lý, đảm bảo ý nghĩa của việc tập hợp chi phí cũng như chỉ tiêu giá thành, định giá sản phẩm và công tác quản lý.
Là một công ty có quy mô lớn, sản phẩm đa dạng với số lượng lớn. Do đó, việc nhập, xuất các loại nguyên vật liệu, cung cấp dịch vụ… diễn ra thường xuyên, liên tục đòi hỏi việc thu thập, cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh phải cập nhật, theo sát tình hình thực tế. Nhờ việc lựa chọn phương pháp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, có thể kịp thời nắm bắt được thông tin một cách đầy đủ, toàn diện, từ đó đưa ra những biện pháp cũng như chiến lược về sản xuất kinh doanh một cách nhạy bén.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh đó vẫn còn tồn tại những bất cập trong công tác quản lý. Mặc dù hệ thống kế toán đã được trang bị bằng hệ thống máy tính khá đầy đủ ,phần mềm kế toán vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cập nhật số liệu và cung cấp thông tin một cách đầy đủ, vẫn còn một số phần phải tiến hành thủ công.
VD: Thuế GTGT được tách ra từ các hóa đơn mua hàng và bán hàng một cách thủ công, sau đó tách riêng trên máy bằng chương trình Exel. Sau đó kế toán chi phí lại một lần nữa tách chi phí không có thuế để tính giá thành,công tác kế toán bị lặp lại nhiều lần.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký-chứng từ phù hợp với trình độ cao của đội ngũ kế toán, song nó lại gây trở ngại lớn trong việc mã hóa trên máy.
3.2. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong các phần kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty được thực hiện khá chặt chẽ, đảm bảo được nguyên tắc công bằng của nó, phù hợp với đặc điểm của công ty và chế độ,đáp ứng yêu cầu quản lý.
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đã đánh giá đúng đắn tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm , từ đó mà việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành đều đặn hàng tháng sát với thực tế, các thông tin được cung cấp kịp thời cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc xây dựng hệ thống định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm là hoàn toàn hợp lý, nó là cơ sở cho việc sử dụng hiệu quả cũng như quản lý vật tư trong công ty.
Mặt khác, phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm theo định mức và sản lượng thực tế giúp cho công ty có thể theo dõi, quản lý vật tư chặt chẽ, tránh lãng phí, đồng thời tính toán được mức chi phí nguyên vật liệu cho mỗi sản phẩm hợp lý, sát với tình hình thực tế. Vì vậy, nếu có sự chênh lệch quá lớn giữa định mức và thực tế về nguyên liệu, công ty có thể dễ dàng xác định được nguyên nhân và tìm biện pháp xử lý thích hợp.
Công ty sử dụng các sổ chi tiết xuất vật tư theo loại vật tư theo sản phẩm đảm bảo cho sự hợp lý trong công tác phân bổ và tập hợp chi phí theo từng sản phẩm, là sơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm
Vật liệu được đánh giá theo giá thực tế mà không sử dụng giá hạch toán để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn hàng ngày. Nhìn chung, cách đánh giá này có ưu điểm là giảm bớt khối lượng ghi chép cho kế toán.Tại công ty, vật liệu mua về là trọn gói nên khi nhập kho, kế toán tính được ngay giá thực tế của số vật liệu đó.
Tuy nhiên, với việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song, tại kho thủ kho theo dõi từng loại nguyên vật liệu và được ghi chép thường xuyên. Còn ở phòng tài vụ, việc tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu không mở số chứng từ vật tư cho từng loại nguyên vật liệu mà theo dõi chung. Nguyên vật liệu của Công ty gồm nhiều loại với công dụng và tính năng lý hóa, phẩm cấp, chất lượng khác nhau, vì vậy, công tác quản lý và bảo quản gặp rất nhiều khó khăn. Việc phân loại vật tư ở Công ty là rất hợp lý, nhưng chưa xây dựng danh điểm vật liệu thống nhất toàn công ty. Mặt khác, Công ty chỉ sử dụng TK152 để hạch toán chung. Do vậy, chỉ biết được tổng nguyên vật liệu nhập xuất chứ không biết được loại nguyên vật liệu nào, được nhập xuất từ kho nào…, điều đó gây khó khăn cho công tác kế toán cũng như quản lý.
Sổ chi tiết xuất vật tư được mở để theo dõi các loại vật tư xuất kho đối ứng " Có TK152,Nợ TK khác", mỗi loại vật tư ghi một dòng và số chứng từ xuất vật tư theo từng sản phẩm. Việc hạch toán như vậy giúp công ty giảm nhẹ khối lượng công việc tính toán trong kỳ. Những công việc kế toán sẽ bị dồn nhiều vào cuối kỳ, tại một thời điểm bất kỳ không xác định được lượng tồn kho thực tế mỗi loại vật tư, gây khó khăn cho việc cung cấp thông tin, ảnh hưởng tới lập kế hoạch thu mua, dự trữ vật tư. Hơn nữa, còn dẫn đến việc kiểm tra , đối chiếu giữa kho và kế toán không được thực hiện thường xuyên, khó phát hiện sai sót. Tuy nhiên, khoản chi phí vật liệu xuất kho, công ty áp dụng phương pháp tính bình quân gia quyền kể cả nguyên vật liệu dự trữ và công việc tính tổng giá nguyên vật liệu xuất kho được thực hiện vào cuối tháng khi tổng hợp được số lượng và giá trị của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, còn hàng ngày kế toán chỉ theo dõi xuất kho về số lượng, không theo dõi chỉ tiêu giá trị. Do vậy, không thấy được sự biến động về giá trị của từng loại vật liệu xuất kho để điều chỉnh thích hợp. Hơn nữa, với số lượng nguyên vật liệu nhiều, khối lượng công việc kế toán thường dồn nhiều vào cuối tháng và kéo dài đến giữa tháng sau mới hạch toán xong chi phí nguyên vật liệu cho các sản phẩm. Lúc này thông tin về chi phí nguyên vật liệu mới được cung cấp, do đó không thể cung cấp thông tin một cách kịp thời.
* Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty là lương và các khoản trích theo lương. Lương và các khoản trích theo lương đều được tính toán,phân bổ, ghi chép theo đúng chế độ hiện hành và phù hợp với đặc điểm của công ty.
Lương của công ty được trích cho từng xí nghiệp dựa vào đơn giá lương và số lượng sản phẩm thực tế. Việc tính này có tác dụng khuyến khích người lao động có ý thức tinh thần trách nhiệm cao hơn, cố gắng nâng cao năng suất lao động để tăng lên về số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Mặt khác, việc phân bổ các khoản theo tiêu thức lương khoán cho từng sản phẩm cũng phù hợp với chính sách và mục đích quản lý của công ty(sản xuất nhỏ vào những tháng cuối năm,sản phẩm cũng có mang tính thời vụ).
Tuy nhiên, đối với công ty lớn như Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, công nhân sản xuất trực tiếp chiếm tỉ lệ cao. Do đó, việc thực hiện không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất có thể vào những tháng có doanh thu ít hơn, gây nên biến động của 1 số chỉ tiêu.
* Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung ở công ty phát sinh nhiều, tuy nhiên, chi phí này được hạch toán tương đối đúng và đầy đủ các khoản mục (chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác).
Công ty sử dụng tiêu thức sản lượng sản phẩm sản xuất để phân bổ chi phí sản xuất chung, nghĩa là, sản phẩm nào có sản lượng nhiều hơn thì chi phí sản xuất chung dành cho nó sẽ cao hơn, điều đó có thể dẫn đến sự thiếu chính xác trong việc tính giá thành sản phẩm, vì thực tế chưa hẳn sản lượng sản phẩm nhiều thì chi phí sản xuất chung cao hơn.
Cụ thể: Mỗi tài sản cố định của công ty được tính khấu hao theo tháng mà không tính theo số ngày sử dụng thực tế. Việc tính khấu hao như vậy với trị giá tài sản cố định lớn vẫn có thể ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Tài sản cố định sau khi tính khấu hao cho từng xí nghiệp sẽ được phân bổ mức khấu hao theo tiêu thức phân bổ là sản phẩm thực tế của xí nghiệp. Tiêu thức phân bổ này chưa thật hợp lý. Nếu các sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ đồng bộ và thời gian sử dụng các tài sản cố định là như nhau thì có thể áp dụng được tiêu thức này. Tuy nhiên, sản lượng sản xuất của mỗi sản phẩm của các xí nghiệp là khác nhau. Nếu căn cứ tiêu thức này thì sản phẩm nào sản xuất ra nhiều hơn thì phải chịu chi phí khấu hao nhiều hơn. Thực tế, có những sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật cao đòi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều máy móc trong một công đoạn sản xuất, thời gian sử dụng máy móc thiết bị nhiều hơn nhưng sản lượng sản phẩm tạo ra lại ít. Như vậy, đối với một số sản phẩm không có sự tương quan tỷ lệ thuận giữa chi phí khấu hao với sản lượng sản xuất ra. Khi phân bổ theo sản lượng sản phẩm sản xuất thì một phần chi phí khấu hao tài sản cố định của sản phẩm này sẽ do sản phẩm khác gánh chịu.
Việc phân bổ chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp phụ trợ cho các xí nghiệp bánh, kẹo cũng chưa thật chính xác theo tiêu thức này. Vì xí nghiệp phụ trợ phục vụ cho các xí nghiệp bánh kẹo không phải trực tiếp cho ra sản phẩm sản xuất, không tỷ lệ với sản lượng sản phẩm mà xí nghiệp phụ trợ chủ yếu thực hiện các công việc sửa chữa nhỏ, lắp đặt thiết bị… theo nhu cầu thực tế phát sinh.
* Về việc tổ chức tính giá thành sản phẩm của công ty
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, bên cạnh việc xác định đúng đối tượng tính giá thành,kế toán đã xác định phương pháp tính giá thành là phương pháp giản đơn. Sự lựa chọn đó giúp cho việc tính giá thành được đơn giản và dễ tính toán, quan trọng hơn là sự phù hợp đối với công ty khi quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn.
Công ty sử dụng bảng tính giá thành sản phẩm vừa tập hợp chi phí vừa tính giá thành, kỳ tính giá thành là hàng tháng không những thuận tiện mà còn có mục đích cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản trị.
3.3. Một số ý kiến hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
3.3.1. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Như chúng ta đã biết, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán và tổ chức sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh tình hình sản xuất chính xác, kịp thời và là cơ sở cho nhà quản trị ra quyết định về giá sản phẩm, về chiến lược cạnh tranh trên thị trường.
Với vai trò quan trọng như vậy, việc không ngừng hoàn thiện công tác này là hết sức cần thiết. Nó phản ánh khá rõ nét về sự cố gắng tiếp thu của công ty, sự vươn lên trong quá trình hoàn thiện và phát triển, đồng thời, sẽ góp phần không nhỏ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
3.3.1.1. Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm, tổ chức tốt việc tập hợp chi phí là cơ sở quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý, công ty nên lập danh điểm nguyên vật liệu thống nhất, chung cho các bộ phận sử dụng. Lập danh điểm vật tư là qui định cho mỗi thứ vật tư một ký hiệu riêng (mã số), bằng hệ thống chữ số (có thể kết hợp với chữ cái), để thay thế tên gọi, quy cách, kích cỡ.
Biểu 3.1: Sổ danh điểm NVL
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu
Quy cách NVL
ĐVT
Đơn giá hạch toán
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm NVL
1521
NVL chính
1521 B1
Bột mỳ Đan Mạch
Kg
1521 B2
Bột mỳ ý
Kg
1521 Đ1
Đường loại 1
Kg
1521 Đ2
Đường loại 2
Kg
1521 Đ3
Đường hảo hạng
Kg
…
1522
Vật liệu phụ
1522 F1
Phẩm tím
Kg
1522 F2
Phẩm vàng chanh + dứa
Kg
1522 F3
Phẩm đỏ
Kg
…
1522M1
Màng bánh quy xốp
Kg
1522 M2
Màng co
Kg
…
1523
Nhiên liệu
1523 D
Dầu mazut
lít
1523 G
Khí gas
Kg
…
1524
Vật liệu kỹ thuật
1524 A1
Aftomat 1F6A
Chiếc
1524 A2
Aftomat 3F6A
Chiếc
Ngoài ra, với những hạn chế đã nêu trên, công ty nên mở sổ chi tiết của từng loại nguyên vật liệu để thuận tiện cho việc theo dõi về số lượng, giá trị tồn kho thực tế của mỗi loại nguyên vật liệu ở một thời điểm bất kỳ. Mặt khác, việc đối chiếu, kiểm tra giữa thủ kho và kế toán sẽ được thực hiện thường xuyên và chính xác.
Biểu 3.2 Sổ chi tiết vật tư
Ngày… tháng … năm
Tên vật tư
Ctừ
Diễn giải
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
Số
Ngày
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
Tồn ĐK phát sinh
Tồn CK
Công ty có quy mô lớn với số lượng chủng loại nguyên vật liệu nhiều, kế toán đã được trang bị máy tính cùng với trình độ chuyên môn vững vàng nên việc theo dõi trị giá vật liệu xuất kho không còn là khó khăn. Hiện nay, công ty đang sử dụng phương pháp tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho là phương pháp bình quan gia quyền, nhưng đến cuối tháng mới theo dõi được giá trị vật liệu xuất kho. Công ty nên chuyển sang tính trị giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân liên hoàn hay phương pháp bình quân di động. Tuy khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn, nhưng trong điều kiện công ty đã dùng kế toán máy thì phương pháp này vẫn phù hợp. Với phương pháp bình quân liên hoàn, nguyên vật liệu trước mỗi lần xuất đều tính đơn giá bình quân tại thời điểm đó. Việc chuyển sang phương pháp này công ty hoàn toàn có thể thực hiện được do công ty đã theo dõi được cụ thể từng lần nhập xuất nguyên vật liệu trên sổ chi tiết từng loại vật tư. Vì vậy, sau mỗi lần xuất nguyên vật liệu nào đó kế toán sẽ căn cứ vào nguyên vật liệu hiện có trước khi xuất để tính ra đơn giá bình quân như sau:
Đơn giá bình quân NVL hiện có trước khi xuất
=
Trị giá nguyên vật liệu trước khi xuất
Số lượng nguyên vật liệu trước khi xuất
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho = Đơn giá bình quân vật liệu hiện có trước khi xuất´ Số lượng vật liệu xuất kho.
Sử dụng phương pháp bình quân liên hoàn sẽ khắc phục được hạn chế của phương pháp bình quân gia quyền vì với phương pháp này, ta có thể xác định được trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu hàng ngày, cung cấp thông tin kịp thời, thường xuyên, liên tục giúp cho việc quản lý sử dụng vật tư và ra các quyết định quản trị.
3.3.1.2. Về chi phí nhân công trực tiếp
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp sản xuất nên số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số công nhân viên. Để hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường, không có những biến động lớn về chi phí sản xuất thì công ty có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép= Tỷ lệ trích trước ´ Tổng tiền lương chính năm của công nhân sản xuất trực tiếp.
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng tiền lương nghỉ phép KH năm của CNSXTT
Tổng tiền lương chính KH năm của CNSXTT
Căn cứ vào kế hoạch trích trước của công nhân nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK335- Chi phí phải trả
Khi phát sinh khoản tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK335- Chi phí phải trả
Có TK334- Tiền lương phải trả
Khoản chi phí này, kế toán sẽ phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp theo tiêu thức tổng chi phí lương khoán đối với từng sản phẩm.
3.3.1.3. Về chi phí sản xuất chung.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là một khoản chi phí chiếm vị trí khá lớn. Chính vì vậy, để chi phí sản xuất được tập hợp đúng, đủ nhằm phản ánh giá thành sản phẩm một cách chính xác thì khoản chi phí khấu hao cũng cần được tính toán phân bổ, theo dõi một cách chặt chẽ. Vì việc tính toán khấu hao được thực hiện trên máy nên khối lượng tính toán không là trở ngại, do đó có thể tính chính xác đến từng ngày thực tế sử dụng của tài sản cố định:
Khấu hao tháng
=
KH năm
Số ngày trong năm sử dụng
´
Số ngày thực tế sử dụng trong tháng
Việc trích và thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh. Đối với việc phân bổ chi phí khấu hao, bên phòng kỹ thuật ngoài căn cứ vào sản lượng thực tế có thể căn cứ vào mức thiệt hại máy móc, thiết bị…trong một thời gian nhất định để xác định định mức khấu hao cho mỗi loại sản phẩm, từ đó có thể phân bổ chi phí khấu hao theo tiêu thức sản lượng thực tế và định mức khấu hao.
Việc phân bổ chi phí của xí nghiệp phụ trợ : Để hoàn thiện hơn, công ty nên có sự theo dõi chi tiết chi phí phát sinh ở xí nghiệp phụ trợ trong tháng phục vụ cho xí nghiệp nào. Nhờ đó, có thể tiến hành tập hợp luôn khoản chi phí này vào chi phí sản xuất chung đối với từng xí nghiệp. Điều này là có thể thực hiện được, xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vụ chính là phục vụ cho xí nghiệp sản xuất chính của công ty nên việc tập hợp chi phí và tính giá thành cũng bình thường như các xí nghiệp khác. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành có thể là từng hoạt động sửa chữa gia công… Sau khi tính giá thành xong, quy nạp trực tiếp cho các đối tượng sử dụng là các xí nghiệp.
Hiện nay, sổ chi tiết Nợ TK627 chỉ theo dõi được các khỏan phát sinh chi phí sản xuất chung, công ty có thể mở sổ chi tiết như sau:
Sổ chi tiết tài khoản 627 được mở như sau:Biểu 3.2.
STT
Mã đơn vị
Tên đơn vị
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
….
NB2
NB9
XN kẹo cứng
XN bánh
152
153
214
334
338
331
111
….
3.3.2. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí.
Để phục vụ cho việc cung cấp thông tin chi phí thích hợp, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị, kế toán quản trị chi phí nên thực hiện như sau:
3.3.2.1. Định mức chi phí.
Định mức có liên quan chặt chẽ với quản lý, là công cụ cho nhà quản trị doanh nghiệp, do đó, định mức phải được nghiên cứu, hoàn thiện về phương pháp luận và xác định cho thật phù hợp.
Định mức chi phí là việc xác định số tiền tối thiểu để hoàn thành một đơn vị sản phẩm, dịch vụ hoặc công việc.
* Yêu cầu cơ bản để xác định định mức:
- Dựa vào tài liệu lịch sử để xem xét tình hình chi phí thực tế cả về hiện vật và giá trị liên quan đến đơn vị sản phẩm, dịch vụ, công việc.
- Phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Xem xét các yếu tố ảnh hưởng của thị trường và các yếu tố khác tác động đến định mức chi phí trong kỳ.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả thực hiện của tài liệu lịch sử và các yếu tố khác tác động đến định mức để có những căn cứ đáng tin cậy khi định mức, nhằm đảm bảo tính tiên tiến của định mức trong một thời gian nhất định.
*Xây dựng định mức là công việc phức tạp và khó khăn, đòi hỏi phải chú ý đến đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, loại vật liệu sử dụng, địa điểm kinh doanh, nguồn hàng cung cấp…để có căn cứ hợp lí.
a/ Định mức chi phí NVLTT.
Đối với NVLC khi xác định mức chi phí, cần xem xét 2 yếu tố:
+) Số lượng NVL tiêu hao cho 1 tấn bánh(kẹo).
+) Đơn giá vốn thực tế của NVL đó.
Khi xác định số lượng NVLtiêu hao định mức cho 1 tấn bánh(kẹo), cần căn cứ vào từng loại bánh, kẹo, khả năng thay thế NVL, trình độ sử dụng của công nhân hay máy móc , số hao hụt NVL (nếu có).
Công thức xác định:
= +
Khi xây dựng định mức đơn giá NVL phải tính cho từng thứ NVL tiêu dùng cho SX từng loại bánh, kẹo. Căn cứ vào việc nghiên cứu giá thị trường, nguồn cung cấp và một số điều kiện khác như phí vận chuyển, quãng đường vận chuyển, phương tiện vận chuyển…để dự tính đơn giá mua thực tế và chi phí mua của một số NVL xuất dùng.
= x
b/ Định mức chi phí nhân công trực tiếp.
Trong trường hợp công ty sử dụng lương khoán sản phẩm, để xác định ĐM chi phí nhân công trực tiếp, kế toán quản trị cần phải xác định định mức sản phẩm hoàn thành trong một đơn vị thời gian đối với từng loại công nhân có trình độ lành nghề khác nhau và đơn giá tiền lương tính cho 1 tấn bánh(kẹo).
ĐM CPNCTT = x
c/ Định mức chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản khác nhau, liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Việc xây dựng định mức cho từng khoản mục là rất khó khăn và không cần thiết. Vì vậy, trước hết cần định mức tổng số chi phí sản xuất chung, sau đó, xác định mức chi phí cho 1 tấn bánh(kẹo) của loại bánh(kẹo) nào đó.
Chi phí sản xuất chung có thể định mức cho từng loại định phí và biến phí.
3.3.2.2. Tài khoản kế toán chi tiết để thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin theo từng loại sản phẩm.
Để đạt được mục đích đó, kế toán quản trị cần mở các tài khoản chi tiết như sau:
Đối với CP NVLTT.
TK6211B - chi phí N VL TT XN bánh.
-TK6211B.CKK375(Bánh cân kẹp kem375g).
…
TK 6221C - chi phí NVLTT của XN kẹo cứng.
-TK 6221C. STT(KC sô túi trắng).
-TK6221C.C425(KC cân 425g).
…
TK6211W - chi phí NVLTT của XN kẹo chew.
-TK6211W .NĐ(Kẹo chew nho đen).
-TK6211W.CG(Kẹo chew cam gối).
….
Đối với chi phí NCTT:
TK622B : chi phí NCTT XN bánh.
-TK622B.CKK375(bánh cân kẹp kem375g).
…
TK622C -chi phí NCTT XN kẹo cứng.
-TK622C.STT(KC sô túi trắng).
-TK622C.C 425(KC cân 425g).
…
TK622W - chi phí NCTT XN kẹo chew.
-TK622W.NĐ(kẹo chew nho đen).
-TK622W.CG(cam gối).
…
Đối với chi phí sản xuất chung.
TK6271 - chi phí nhân viên quản lý.
-TK627B - chi phí nhân viên quản lý XN bánh.
+ TK627B.CKK375(bánh cân kẹp kem 375g).
…..
TK6272 - chi phí vật liệu .
- TK6272B - chi phí vật liệu cho SXC của XN bánh
….
TK6273 - chi phí CCDC cho SXC.
…
TK6274 - chi phí KHTSCĐ.
…
TK6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài.
…
TK6278 - chi phí bằng tiền khác.
…
3.3.2.3.Phân tích chi phí sản xuất phục vụ cho kế toán quản trị.
Trong công tác quản lý giá thành, không chỉ biết giá thành của sản phẩm nào tăng, giảm mà còn phải biết cụ thể số tăng, giảm là ở khoản mục nào.Mỗi khoản mục đều có nguồn gốc phát sinh, con đường hình thành và tính chất khác nhau.Để phấn đấu giảm giá thành sản phẩm, công ty phải giảm được các khoản mục trong giá thành.
1/ Phân tích khoản chi vật liệu trong giá thành.
Mỗi loại sản phẩm được sản xuất và cấu tạo từ những loại vật liệu khác nhau, với mức tiêu hao và giá cả cũng khác nhau. Do đó, phải nghiên cứu và phân tích khoản chi vật liệu trong giá thành từng loại sản phẩm, nếu cần thiết, có thể tổng hợp lại.
Đối với từng loại bánh (kẹo), khoản chi vật liệu trong giá thành(Cv) được xác định theo công thức sau:
Cv = Sl.mi.gi - F
Trong đó:Sl : sản lượng 1 loại sản phẩm.
mi: mức tiêu hao vl bình quân cho 1 sản phẩm (riêng từng loại sản phẩm).
gi : đơn giá từng loại vật liệu.
F: giá trị phế liệu thu hồi.
* Phương pháp phân tích: so sánh chi phí tính vào giá thành thực tế với chi phí tính vào giá thành kế hoạch điều chỉnh theo sản lượng thực tế, đồng thời, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và đề xuất các biện pháp quản lý sử dụng chi phí vật liệu.
* Trình tự phân tích.
Bước 1:xác định khoản chi phí vật liệu.
Khoản chi vật liệu kế hoạch: Cvk = Sl1.mki.gki - Fkđ
Khoản chi vật liệu thực tế: Cv1 = Sl1.mi1.gi1 - F1
Bước 2: so sánh: Cv1 - Cvk = DCv
- nếu DCv >0, khoản chi vật liệu trong giá thành sản phẩm tăng.
- nếuDCv <0, khoản chi vật liệu trong giá thành sản phẩm giảm.
- nếuDCv =0, khoản chi vật liệu trong giá thành sản phẩm không đổi.
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
- Mức tiêu hao vật liệu bình quân: Cvm = Sl1(m1i - mki).gki
-Do đơn giá NVL xuất dùng: Cvg = Sl1.m1i (g1i - gki)
- Do phế liệu thu hồi: : CvF = -(F1 - Fkđ)
- Do ảnh hưởng của sử dụng vật liệu thay thế: Cvt= Cd1-Cbkd
Trong đó: Cd1: khoản chi thực tế của vật liệu được thay thế
Cbkd: Khoản chi kế hoạch của vật liệu bị thay thế điều chỉnh theo sản lượng thực tế
Tổng hợp lại : DCv = Cvm + Cvg + CvF + Cvt
Bước 4: phân tích các nhân tố.
Đối với nhân tố mức tiêu hao bình quân (m) của từng loại vật liệu ; ảnh hưởng của nhân tố này đến khoản chi vật liệu là ảnh hưởng thuận chiều, nghĩa là, nếu mức tiêu hao bình quân tăng(giảm) làm cho khoản chi vật liệu tăng (giảm), việc thay đổi mức tiêu hao bình quân có thể do nhiều nguyên nhân. Vì vậy, khi đánh giá nhân tố mức tiêu hao bình quân bao giờ cũng phải gắn với việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Đối với nhân tố đơn giá vật liệu xuất dùng: Là nhân tố ảnh hưởng thuận chiều. Khi đánh giá cần phải căn cứ vào tài liệu của hạch toán kế toán, hạch toán nghiệp vụ để biết được giá vật liệu thay đổi là do giá mua hay do chi phí thu mua vận chuyển thay đổi. Do tính chất phức tạp của nhân tố giá, nên khi đánh giá, phân tích nhân tố này phải xác định được nguyên nhân chủ quan, khách quan và tình hình thực tế của doanh nghiệp trong việc cung cấp vật tư cho sản xuất sẽ rút ra được kết luận chính xác.
Đối với nhân tố giá trị phế liệu thu hồi: Đây là nhân tố ảnh hưởng ngược chiều đến khoản chi vật liệu trong giá thành. Để đánh giá doanh nghiệp có tận thu phế liệu hay không ta phải căn cứ vào tỷ lệ thu hồi phế lịêu. Nếu tỷ lệ thu hồi tăng có nghĩa doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong công tác thu hồi phế liệu và ngược lại.
Đối với nhân tố sử dụng vật liệu thay thế: Để đảm bảo cho sản xuất được tiến hành thường xuyên, liên tục, đáp ứng được nhu cầu của xã hội về những sản phẩm của doanh nghiệp, để mang lại hiệu quả kinh tế… có thể phải sử dụng vật liệu này thay cho vật liệu khác trong quá trình sản xuất. Việc sử dụng vật liệu thay thế luôn phải đảm bảo nguyên tắc không làm giảm chất lượng sản phẩm.
2/ Phân tích khoản chi phí nhân công .
*Đánh gía chung về tình hình thực hiện quỹ lương.
Phương pháp phân tích: so sánh quỹ lương thực tế (Ql1) với quỹ lương kế hoạch(Qlk).Đồng thời, xác định và phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Trên cơ sở đó, đưa ra những biện pháp quản lý tiết kiệm và hợp lý.
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố được xác định như sau:
- Do giá trị sản xuất (Gs) thay đổi:
QlGs
=
Gs1
NScnk
x
TLk
-
Gsk
NScnk
x
TLk
- Do ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân (NScn):
Ql ns
=
Gs1
NScn1
x
TLk
-
Gs1
NScnk
x
TLk
- Do ảnh hưởng của tiền lương bình quân(Tl):
QlTl
=
Gs1
NScn1
x
TL1
-
Gs1
NScn1
TLk
Tổng hợp : DQl = QlGs + Ql ns +QlTl
Từ cách xác định trên, để giảm chi phí tiền lương một cách hợp lí trong giá thành SP, biện pháp cơ bản là tăng năng suất lao động.
*Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà trả lương theo hình thức lương sản phẩm. Với hình thức này, nó gắn liền với kết quả SX, đảm bảo được nguyên tắc phân phối kết quả lao động.
Quỹ lương sản phẩm (Qls)được xác định như sau:
Qls = Sli.đgi
Trong đó:Sli, là sản lượng từng SP
đgi, đơn giá lương trả cho từng loại bánh (kẹo).
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng các nhân tố:
- Nhân tố sản lượng(Sl).
Qlsl
=
Qlsk
x
Sl1i.gki
____________________________
Slki. gki
-
Qsk
- Do kết cấu của sản lượng sản phẩm sx(Qlkc).
Qlkc
=
Sl1i. đgki
-
Qlk
SSl1i.gki
SSlki.gki
- Do ảnh hưởng của đơn giá lương(đg).
Qlđg
=
Qls1
-
Sl1i.đgki
Đối với nhân tố sản lượng: ảnh hưởng thuận chiều đến quỹ lương sản phẩm.
Đối với nhân tố kết cầu mặt hàng: Mỗi loại mặt hàng có đơn giá lương khác nhau, nếu công ty sản xuất tăng tỷ trọng loại có đơn giá cao, giảm tỷ trọng loại có đơn giá thấp mặc dù khối lượng sản phẩm và đơn giá lương không đổi, nhưng vẫn làm cho quỹ lương trong trường hợp này tăng lên và ngược lại.
Đối với nhân tố đơn giá lương: Đơn giá lương được xây dựng trên các định mức kinh tế kỹ thuật. Trong trường hợp quy mô sản xuất không đổi, quy trình công nghệ không đổi, thì đơn giá lương thường được ổn định và áp dụng trong khoản thời gian nhất định. Ngược lại, nhất thiết công ty phải xây dựng lại đơn giá lương dựa trên các định mức kinh tế- kỹ thuật mới
3/Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung.
Phân tích khoản mục này, trước hết, phải đánh giá khái quát bằng cách xét tỷ trọng của từng khoản trong khoản mục chi phí SXC, đối với những khoản chiếm tỷ trọng lớn, ta cần đi sâu phân tích để thấy được sự biến động của nó, những khoản chiếm tỷ trọng nhỏ thì chỉ cần xem xét tính hợp lí của nó.Đồng thời, dùng phương pháp so sánh giữa thực tế với kế hoạch của khoản mục chi phí SXC, dễ thấy được sự biến động chung của khoản mục. So sánh ở từng khoản mục để biết được sự biến động ở khoản nào.
Qua nghiên cứu những phần trên, có thể thấy công tác kế toán ở Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà hết sức được chú trọng. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế biến động không ngừng như hiện nay, việc các chính sách quy định về quản lý kinh tế, chế độ kế toán thay đổi thường xuyên đã gây không ít khó khăn trong công tác quản lý và công tác kế toán. Để bộ máy kế toán của công ty vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo, đảm bảo hiệu quả cao thì đòi hỏi sự cố gắng, phát huy mặt mạnh , đồng thời hạn chế tối đa những mặt tồn tại, hạn chế. Bên cạnh một số ý kiến nêu trên, phòng kế toán cần đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển ứng dụng tin học như nối mạng giữa phòng kế toán và kho để kiểm tra nguyên vật liệu thường xuyên hơn, bù trừ giữa phát sinh bên Nợ và bên Có TK627… Trong điều kiện thị trường chứng khoán đang trên đà phát triển như hiện nay, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội đã khai trương và bắt đầu hoạt động, biểu hiện của nền kinh tế hiện đại phát triển. Do đó,việc hoàn thiện tổ chức kế toán đòi hỏi ngày càng cao phòng kế toán cần phải có nỗ lực hơn nữa , kết hợp với quản lý công ty , ban lãnh đạo để đưa cổ phiếu của công ty niêm yết trên sàn giao dịch tạo điều kiện công ty phát triển hơn nữa.
Kết luận
Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng công tác quản lý trong nền kinh tế hiện nay. Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành chính xác, đầy đủ là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông tin, giúp cho nhà quản lý sáng suốt đưa ra những quyết định đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Sau thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn và phòng tài vụ, em đã nhận thức được mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động kế toán tại công ty, sự cần thiết, tầm quan trọng của kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng.
Do thời gian thực tập ngắn, khả năng còn nhiều hạn chế mà sự vận dụng lý thuyết nhà trường vào thực tiễn là cả một quá trình, do đó, bài luận văn này không tránh khỏi những sai sót, em mong được sự thông cảm, xem xét của thầy cô, các cô chú và các chị phòng tài vụ. Tuy nhiên, trên cơ sở tình hình cụ thể của công ty, em có đề xuất một số ý kiến, hy vọng những ý kiến đó sẽ góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của công ty.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn thầy Ngô Thế Chi, ban lãnh đạo công ty và phòng tài vụ đã tạo điều kiện, hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 20/4/2004
SV: Nguyễn Thị Mai Phương
Danh mục tài liệu tham khảo
Kế toán doanh nghiệp (NXB thống kê Hà nội).
Tập thể tác giả HVTC
PGS.TS. Ngô Thế Chi - TS. Trương Thị Thuỷ
Giáo trình Kế toán quản trị doanh nghiệp (NXB Tài chính, 2002)
PGS.TS. Vương Đình Huệ - TS. Đoàn Xuân Tiên.
Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp(NXB Tài chính 2003)
TS. Nguyễn Thế Khải.
Các sổ Nhật ký chứng từ của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Hệ thống kế toán doanh nghiệp(NXB Tài chính 1995)
Chuẩn mực kế toán (Đợt 1,2,3)
QĐ số 206/2003/QĐ-BTC(Ngày 12/12/2003)
Luận văn khóa trên
…
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1
1.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1
1.1.1 Chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất
1
1.1.2 Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
4
1.1.3 Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất, giá thánh sản phẩm
6
1.2 Đối tượng kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
8
1.2.1 Đối tượng kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
8
1.2.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
8
1.2.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
9
1.3 Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
9
1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
10
1.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
11
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
12
1.3.4 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
13
1.4 Đánh giá sản phẩm làm dở
15
1.4.1 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
16
1.4.2 Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
17
1.4.3 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức
18
1.5 Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
18
1.5.1 Phương pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn
18
1.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo …
19
1.5.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phân bước
19
1.5.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức
22
1.6 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy
23
Chương 2: Thực tế tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
27
2.1 Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
27
2.1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
27
2.1.2 Tổ chức công tác kế toán
33
2.2 Thực tế tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
36
2.2.1 Hệ thống tài khoản sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
36
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
38
2.2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
38
2.2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
39
2.2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
46
2.2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
51
2.2.2.5 Kế toán tập hợp chi phí toàn công ty
56
2.2.3 Kế toán giá thành sản phẩm
57
2.2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
57
2.2.3.2 Kỳ tính giá thành, đơn vị tính giá thành
57
2.2.3.3 Phương pháp tính giá thành
57
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
60
3.1 Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
60
3.2 Công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
62
3.3. Một số ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
66
3.3.1. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
66
3.3.2. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
71
Kết luận
Tài liệu tham khảo.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0819.doc