Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây em nhận thấy công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng là một vấn đề vừa mang tính lý luận và vừa mang tính thực tiễn cao.
89 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện về kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại công ty liên hợp thực phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
300gr
gói
500
6180
3.090.000
Cộng tiền hàng: 3.090.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 309.000
Tổng cộng tiền thanh toán 3.399.000
Số tiền viết bằng chữ : Ba triệu ba trăm chín mươi chín nghìn đồng.
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ
họ, tên)
biểu số 4
Đơn vị .......................
Địa chỉ........................
Mã số thuế:
phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý
Liên 1: Lưu
Ngày 23 tháng 2 năm 2003
Mẫu số: 04/XKĐL-3LL
Ban hành theo TT số: 140 ngày 2 tháng 12 năm 1999 của Bộ Tài Chính
AL / 00 - B
N9 042175
- Căn cứ hợp đồng kinh tế số:.......................ngày...........tháng........năm.......... của......................với (tổ chức, cá nhân).........................về việc .........................
Họ tên người vận chuyển: Anh Tuất xe lam HĐ số (nếu có)............
Phương tiện vận chuyển: Chị Nhàn – La cả
Xuất tại kho: Cô Bé
Nhập tại kho:
Số
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
2
Bia hơi
Bia hơi chai 1,2L
lít
chai
24,5
550
2.500
3.200
61.200
1.760.000
Cộng :
1.821.200
Xuất, ngày.......tháng......năm........ Nhập, ngày.......tháng.......năm.......
Người nhận
hàng (ký, họ tên)
Người lập phiếu (ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(ký, họ tên)
Người vận chuyển
Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 5
Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
Phiếu thu
Ngày 23 tháng 2 năm 2003
Số: 521
TK Nợ: 111
TK Có: 131
Họ và tên người nộp : Cửa hàng thực phẩm ứng Hòa
Địa chỉ : ứng Hòa
Lý do nộp : Nộp tiền hàng
Số tiền phải thu (VNĐ) : 3.399.000
Chiết khấu thanh toán ngay 0,5% : 17.000
Số tiền thực thu : 3.382.000
(Viết bằng chữ :Ba triệu ba trăm tám mươi hai nghìn đồng.)
Kèm theo : chứng từ gốc.
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Người nộp tiền
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) :.....................................................
..............................................................................................................
2.2. Tài khoản sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây.
Do đặc điểm thành phẩm của công ty là các mặt hàng nhỏ lẻ, giá trị thấp, chủng loại phong phú. Mặt khác, công ty cũng đang áp dụng hệ thống kế toán máy chương trình A&F 5.0 nên để thuận tiện cho công việc hạch toán và vào sổ sách, chứng từ công ty đã mã hoá tên các mặt hàng như sau:
Mã hàng: - KHOANG1: Khoáng ngọt 0,50
- QUY1: Bánh quy túi hoa và túi chữ 170g
- BIA: bia hơi, bia chai nhựa 1L, bia chai nhựa 1,2L
- KXOP3: bánh kem xốp 300g
- LKHO: bánh lương khô 200g
- MUT2: mứt 200g
- MUT3: mứt 300g
- MUT4: mứt 400g
.........
Trong việc hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm công ty hiện sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản 155: Thành phẩm
Để chi tiết các tài khoản này kế toán công ty thường ghi kèm thêm mã
hàng ngay sau tên tài khoản.
Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
Chi tiết: + 131-TO1: Phải thu của tổ 1
+ 131-TO2: phải thu của tổ 2
+ 131-TO3: phải thu của tổ 3
+ 131-TO4: phải thu của tổ 4
+ 131-CHTPƯNG
..................
Ngoài ra công ty còn sử dụng thêm 1 số tài khoản như: 111, 112, 531, 532, 157,......
2.3. Phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây.
ã Bán hàng theo hình thức gửi đại lý:
Do công ty không viết hoá đơn bán hàng cho từng lần xuất kho thành phẩm gửi bán đại lý mà thường sau 10 ngày phòng kế toán sẽ tổng hợp các phiếu xuất kho trong vòng 10 ngày của mỗi tổ để viết 1 hoá đơn bán hàng.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho 41973 á42200, 42051á42072 kế toán lập hóa đơn bán hàng số 090919 (biểu số 1).
- Kế toán ghi nhận doanh thu sau khi trừ đã trừ luôn hoa hồng tháng 11 vào doanh thu :
Nợ TK 131-TO1 : 20.443.300
Có TK 511-BIA : 20.443.300
- Phản ánh khoản hỗ trợ vận chuyển bằng cách ghi số âm số tiền hỗ trợ bên mua: Nợ TK 131 : -94.400
Có TK 641: -94.400
ã Bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp:
- Căn cứ theo hoá đơn GTGT số 052314 (biểu số 2), ngày 17/2/03 công ty bán hàng doanh nghiệp Hải Phượng, doanh nghiệp Hải Phượng chấp nhận nợ.
+ Kế toán ghi nhận doanh thu của hàng bán:
Nợ TK111: 10.667.300
Có TK 511- KHOANG1 : 390.100
Có TK 511-QUY1 : 4.363.500
Có TK 511- K XOP3 : 4.944.000
Có TK 33311 : 969.700
+ Ngày 19/2/03 công ty nhận được giấy báo của DNTN Hải Phượng thông báo sẽ trả lại 800 gói bánh kem xốp do chất lượng không đảm bảo. Công ty chấp nhận đề nghị này và hạch toán hàng bán bị trả lại :
Nợ TK 531: 4.944.000
Nợ TK 33311: 494.400
Có TK 131: 5.438.400
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 05237 (biểu số 3) công ty bán hàng cho cửa hàng thực phẩm ứng Hòa, khách hàng nợ tiền hàng.
+ Kế toán phản ánh doanh thu của hàng bán:
Nợ TK 131- CHTPƯNG : 3.399.000
Có TK 511-KXOP3: 3.090.000
Có TK 33311 : 309.000
- Căn cứ vào phiếu thu số 521(biểu số 4) Cửa hàng thực phẩm ứng Hòa thanh toán tiền lô hàng ngày 21/2/03, công ty cho khách hàng hưởng khoản chiết khấu thanh toán ngay là 0,5%.
Nợ TK 111: 3.382.000
Nợ TK 811: 17.000
Có TK 131-CHTPƯNG: 3.399.000
Cuối kỳ:
- Kế toán kết chuyển để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511: 5.438.400
Có TK 531: 5.438.400
Kế toán thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp:
+ Căn cứ vào số liệu ở sổ cái tài khoản 133 và 33311 kế toán kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và tính số thuế phải nộp cuối kỳ.
Nợ TK 33311 : 10.852.400
Có TK 133: 10.852.400
Số thuế GTGT phải nộp = 27.353.560 – 10.852.400 =16.501.160
+ Căn cứ vào sổ cái tài khoản 511, kế toán tính số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp: Nợ TK 511: 129.199.100
Có TK 3332 : 129.199.100
- Kế toán hạch toán giá vốn hàng bán: Do công ty LHTPHT áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá vốn thành phẩm xuất kho do đó đến cuối tháng mới tính được giá vốn hàng bán. Căn cứ vào sổ chi tiết nhập kho và bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm kế toán lập bảng kê tính giá đơn vị bình quân các mặt hàng (Biểu số 6)
Biểu số 6: Bảng kê tính giá đơn vị bình quân các mặt hàng
Tên
thành phẩm
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Giá BQ đơn vị
Số lượng
Trị giá
Số lượng
Trị giá
1.Bia
2. Bánh quy
3. Bánh kem xốp
4. Lương khô
......................
lít
gói
gói
gói
.......
17.469,76
21.245
15.640
3.725
.........
36.354.570,56
39.770.640
89.454.544
5.412.425
............
664.358,44
221.857
156.366
73.445
..........
1.452.417.304
414.830.100
894.390.968
106.484.075
..........
2.183,5
1870
5719,5
1450
..........
+ Cuối kỳ, căn cứ vào bảng kê tính giá đơn vị bình quân các mặt hàng và bảng tổng hợp nhập xuất tồn kế toán tính và phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán
Nợ TK 632: 24.345.462
Có TK 157-BIA: 18.540.462
Có TK 155-QUY1: 2.945.250
Có TK 155-KXOP3: 2.859.750
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau khi được định khoản sẽ được máy tính cập nhật và ghi vào bảng tổng hợp kế toán tiêu thụ thành phẩm (biểu số 10), bảng này sẽ làm căn cứ để ghi vào sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản có liên qua.
2.4. Hệ thống sổ sách kế toán:
Hiện nay công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, nhưng với sự trợ giúp của máy vi tính nên công việc kế toán hết sức đơn giản. Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán nhập dữ liệu vào máy: ghi nợ, có các tài khoản liên quan chi tiết cho từng loại hàng hoá, từng khách hàng bằng cách vào mã hàng hoá, mã khách hàng mà công ty đã đặt trước. Từ đó máy sẽ tự động vào các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản.....Cuối kỳ, kế toán chỉ cần làm bút toán kết chuyển, tổng hợp và in ra các sổ sách theo yêu cầu quản lý.
Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà không có chứng từ gốc như các bút toán kết chuyển, các cam kết thoả thuận về hàng bán bị trả lại ..... thì kế toán vẫn phải lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi mới nhập dữ liệu vào máy.
Biểu số 7
Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
Chứng từ ghi sổ
Ngày 28 tháng 2 năm 2003
Số: 12
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Hàng bán bị trả lại
531
33311
131-DNHP
4.944.000
494.400
5.438.400
Cộng :
5.438.400
5.438.400
Biểu số 8
Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
Chứng từ ghi sổ
Ngày 28 tháng 2 năm 2003
Số: 15
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xác định doanh thu thuần
511
531
5.438.400
5.438.400
Cộng :
5.438.400
5.438.400
Biểu số 9
Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
Chứng từ ghi sổ
Ngày 28 tháng 2 năm 2003
Số: 16
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xác định giá vốn hàng bán
632
157-BIA
155-QUY1
155-KXOP3
24.345.462
18.540.462
2.945.250
2.859.750
Cộng :
24.345.462
24.345.462
Quá trình nhập các chứng từ gốc vào máy có thể biểu diễn bằng sổ trung gian sau:
Biểu số 10
Bảng tổng hợp kế toán tiêu thụ thành phẩm
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Nợ
Có
90919
Hàng bán đại lý
131-Tổ1
20.443.300
511-BIA
20.443.300
52314
Bán cho DNTN Hải Phượng
131-DN HP
10.239.900
511-QUY1
4.365.000
511-KXOP3
4.944.000
33311
930.900
12
Hàng bán bị trả lại
531-KXOP3
4.944.000
33311
494.400
131-DNHP
5.438.400
52537
Bán cho cửa hàng thực phẩm ứng Hòa
131-CHTPƯNG
3.399.000
511-KXOP3
3.090.000
33311
309.000
521
Thu tiền hàng
111
3.382.000
811
17.000
131-CHTPƯNG
3.399.000
15
Xác định doanh thu thuần
511
5.438.400
531
5.438.400
16
Xác định giá vốn hàng bán
632
24.345.462
157-BIA
18.540.462
155-QUY1
2.945.250
155-KXOP3
2.859.750
biểu số 11
Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
Sổ chi tiết bán hàng
Tháng 2/ 2003
Tên sản phẩm : Bánh kem xốp
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Doanh thu
Thuế
GTGT
Số
Ngày
Số lượng
(gói)
Đơn giá
Thành tiền
52314
17/2/03
Bán cho DNTN Hải Phượng
131
800
6.180
4.944.000
494.400
52537
21/2/03
Bán cho cửa hàng thực phẩm ứng hoà
131
500
6180
3.090.000
309.000
........
.........
.....................
....
.....
......
.............
.........
Tổng cộng
14.115
87.230.700
8.723.070
Người lập biểu
Ngày ..... tháng......năm.....
Kế toán trưởng
Căn cứ vào các sổ chi tiết bán hàng của từng mặt hàng, cuối tháng kế toán sẽ tổng hợp số liệu để lập bảng kê tiêu thụ thành phẩm tháng 2/2003. (biểu số 12) Quá trình nhập các chứng từ gốc vào máy được biểu diễn như sổ trung gian trên (biểu số 10), máy vi tính sẽ tập hợp và cộng dồn cho từng tài khoản có liên quan đối ứng với tài khoản 511 để chuyển vào sổ cái của tài khoản này. Tương tự như vậy với các tài khoản cần mở sổ cái trong nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm như tài khoản 131, 632, 33311...
biểu số 15
Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
sổ cái
Tháng 2 / 2003
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
TK
đối ứng
Diễn giải
Số tiền
Nợ
Có
131
531
3332
.......
911
Phải thu của khách hàng
Hàng bán bị trả lại
Thuế TTĐB phải nộp
...................
Kết chuyển doanh thu thuần
5.438.400
129.199.100
..............
1.081.455.400
38.842.300
............
Cộng phát sinh trong kỳ 511
1.219.158.100
1.219.158.100
Người lập biểu
Ngày ........ tháng..........năm.......
Kế toán trưởng
biểu số 16
Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
sổ cái
Tháng 2 / 2003
Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
TK
đối ứng
Diễn giải
Số tiền
Nợ
Có
Phải thu của khách hàng Số dư đầu kỳ
595.500.000
111
33311
511
531
635
.......
Khách hàng trả nợ
Thuế GTGT đầu ra
Doanh thu bán hàng
Hàng bán bị trả lại
Khoản chiết khấu thanh toán
.................
745.500
32.842.300
.............
3.382.000
5.438.400
17.000
..........
Cộng số phát sinh
978.580.000
518.720.000
Số dư cuối kỳ
1.055.330.00
Người lập biểu
Ngày.........tháng.......năm........
Kế toán trưởng
biểu số 17
Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
sổ cái
Tháng 2 / 2003
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
TK
đối ứng
Diễn giải
Số tiền
Nợ
Có
155
157
.....
911
Xuất kho bán trực tiếp
Xuất kho hàng gửi bán
...............
Kết chuyển giá vốn hàng bán
5.805.000
18.540.462
.............
6.185.160.718
Cộng phát sinh trong kỳ 632
6.185.160.718
6.185.160.718
Người lập biểu
Ngày ...... tháng ....... năm .......
Kế toán trưởng
biểu số 18
Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
sổ cái
Tháng 2 / 2003
Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra
TK
đối ứng
Diễn giải
Số tiền
Nợ
Có
131
.......
Số dư đầu kỳ
Thuế GTGT đầu ra
..............
...........
745.500
...........
Cộng phát sinh trong kỳ 33311
2.154.600
29.508.160
Số dư cuối kỳ
27.353.560
Người lập biểu
Ngày ...... tháng ....... năm .......
Kế toán trưởng
Biểu số 19
Tờ khai thuế giá trị gia tăng
Tháng 2 / 2003
Tên cơ sở: Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
Địa chỉ:267 – Quang Trung – Hà Đông.
Mã số: 0500238265-1
Đơn vị tính: đồng VN
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số
(chưa có thuế)
Thuế GTGT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hàng hoá, dịch vụ bán ra
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
a. Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0%
b. Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5%
c. Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10%
Hàng hoá, dịch vụ mua vào
Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được
thoái (-) trong kỳ
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
a. Nộp thiếu
b. Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
Thuế GTGT được hoàn trong tháng
Thuế GTGT phải nộp trong tháng
1.081.455.400
273.535.600
273.535.600
108.524.000
27.353.560
10.852.400
10.852.400
16.501.160
16.501.160
biểu số 20
Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
Tháng 2 / 2003
Tên cơ sở: Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
Địa chỉ:267 – Quang Trung – Hà Đông.
Mã số: 0500238265-1
Đơn vị tính: đồng VN
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Số lượng
Doanh số bán
Giá tính thuế
Thuế suất
Số thuế TTĐB phải nộp
1
2
Sản phẩm bia
Sản phẩm rượu
296.768,4
58,5
807.394.200
525.600
129.094.000
105.100
Cộng
129.199.100
Sơ đồ hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty LHTPHT
155 632 911 511
(1) (13)
157 (10) 3332
(2) (3) (6)
521,531,532
111,112,131 811 (9)
(4) (11) 111,112,131
(7) 33311
641
(5) (12)
(8)
(1) Giá vốn thành phẩm bán buôn tại kho
(2) Thành phẩm gửi đại lý, bán buôn chuyển hàng
(3) Giá vốn thành phẩm gửi bán
(4) Các khoản chiết khấu thanh toán
(5) Chi phí bán hàng (không bao gồm hoa hồng đại lý)
(6) Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
(7) Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại
(8) Doanh thu bán thành phẩm
(9) Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, CKTM
(10) Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ
(11) Kết chuyển chiết khấu thanh toán
(12) Kết chuyển chi phí bán hàng
(13) Kết chuyển doanh thu thuần
Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm ở công ty LHTPHT
Chứng từ gốc
Nhập vào máy
Sổ tổng hợp chi tiết các TK 511, 131,...
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ kế toán chi tiết các TK 511, 131,...
Sổ cái các TK 511,
131, 632,33311...
3. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây.
3.1. Nhận xét chung:
Là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô vừa và nhỏ, sau hơn 30 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ngày nay Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây đang ngày càng phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh của mình. Do nắm bắt được nhu cầu của thị trường, công ty đã không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, sản phẩm của công ty ngày càng được tín nhiệm, số lượng sản phẩm sản xuất ra không ngừng tăng lên.
Phạm vi tiêu thụ ban đầu chỉ nhằm phục vụ cho người dân địa phương nhưng đến nay công ty đã mở rộng phạm vi kinh doanh không chỉ tiêu thụ ở trong tỉnh mà còn sang cả các tỉnh bạn. Trong tiêu thụ công ty áp dụng các chính sách chiết khấu bán hàng, bán khuyến mãi, giảm giá cho khách hàng nhằm tăng lượng hàng bán ra, giảm lượng hàng tồn kho tăng nhanh vòng quay của vốn. Công ty còn tổ chức bộ phận kiểm tra chất lượng thành phẩm trước khi nhập kho vì thế ít có tình trạng hàng bán bị trả lại do kém phẩm chất, giảm giá do kém chất lượng. Điều này chứng tỏ không những bộ máy quản lí của công ty mà cả bộ máy kế toán đều rất có hiệu quả đặc biệt là khâu kế toán tiêu thụ thành phẩm. Mặc dù vậy, việc nhập trang thiết bị và dây chuyền công nghệ sản xuất mới còn hạn chế, công ty cũng chưa có hình thức quảng cáo nào về sản phẩm của mình tới người tiêu dùng. Vì vậy để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cần chú ý tới việc marketting về sản phẩm của mình.
Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung điều này rất thuận tiện cho việc kiểm tra kiểm soát các chứng từ sổ sách, mặt khác các nhân viên kế toán được phân công chuyên môn theo các phần hành kế toán giúp phát huy hết khả năng của từng người trong việc hạch toán kế toán.Tình hình thực tế tại công ty cho thấy việc tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra, đó là đảm bảo sự thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận có liên quan cũng như các nội dung của công tác kế toán. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế được việc ghi chép trùng lặp nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất nguồn số liệu ban đầu, số liệu kế toán được ghi chép đầy đủ chính xác, trung thực làm cơ sở để cung cấp cho các cấp trên.
3.2. Đánh giá về kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây.
Mặc dù những thay đổi về chính sách của Nhà nước nhằm thích ứng với những biến động của nền kinh tế thị trường đã gây không ít khó khăn cho công ty trong việc nắm bắt và vận dụng chính sách vào hoạt động kinh doanh và hạch toán,
nhưng nhìn chung công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây là có hiệu quả.
Kế toán tiêu thụ ở công ty đã ghi chép đầy đủ chính xác tình hình tiêu thụ thành phẩm cũng như giám sát chặt chẽ tình hình thanh toán tiền hàng của khách, công nợ phải thu, cung cấp đầy đủ số liệu giúp công tác quản lí vốn và kinh doanh đạt kết quả nhất định. Sự phối hợp giữa các bộ phận kế toán ở kho, quầy hàng cũng như ở phòng kế toán công ty hợp lý, ăn khớp giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá được thuận lợi, nhịp nhàng. Trong phạm vi hoạt động của mình, kế toán tiêu thụ ở công ty trở thành công cụ sắc bén để đánh giá thực trạng tài chính, kết quả tiêu thụ cũng như kết quả hoạt động kinh doanh toàn công ty.
Việc vận dụng hệ thống tài khoản linh hoạt, đầy đủ đảm bảo được việc cung cấp thông tin tổng quát về tình hình tiêu thụ thành phẩm, đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra cho kế toán tiêu thụ. Với một lượng tài khoản hợp lý đã giúp thuận tiện cho việc hạch toán hàng ngày cũng như quyết toán định kỳ. Thêm vào đó việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm đã giúp công ty không phải đưa ra các tài khoản chi tiết, tạo điều kiện gọn nhẹ trong việc hạch toán mà vẫn có thể cung cấp các thông tin thiết thực có ích nhất cho quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ thống sổ sách nói chung được lập đầy đủ, chi tiết và khoa học, đảm bảo cung cấp thông tin một cách dễ hiểu và nhanh nhất, từ đó giúp cho ban quản trị công ty có đầy đủ thông tin để hoạch định đúng đường lối kinh doanh cho kỳ sau.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây còn có một số nhược điểm sau:
ã Về hạch toán:
- Các khoản hoa hồng cho bên nhận đại lý, công ty không hạch toán vào tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” như quy định của bộ tài chính mà lại trừ trực tiếp vào doanh thu.
- Công ty có quy định nếu khách hàng mua hàng với số lượng lớn thì công ty sẽ khuyến mãi thêm 1 lượng là 1% số lượng hàng đã mua. Ví dụ khách hàng mua 2000 gói bánh kem xốp 300gr thì sẽ được khuyến mại thêm 20 gói nữa, điều này là rất tốt vì nó sẽ kích thích khách hàng mua nhiều và công ty sẽ đẩy mạnh khối lượng bán ra. Nhưng khoản xuất khuyến mại này công ty lại không coi như một khoản chi phí bán hàng tức là phải hạch toán vào tài khoản 641 mà lại coi như một khoản giảm giá cho khách hàng.
- Các khoản hỗ trợ vận chuyển cho bên mua lại được hạch toán bằng cách ghi số âm số tiền hỗ trợ :
Ví dụ : Nợ TK 131 - 94.000
Có TK 641
Cách hạch toán này dễ gây nhầm lẫn và khó khăn cho quá trình hạch toán và kết chuyển cuối kỳ.
- Nhiều trường hợp thuế GTGT đầu ra không được tính trên tổng doanh thu mà lại tính trên doanh thu sau khi đã trừ đi khoản hỗ trợ vận chuyển, điều này là không đúng và sẽ làm cho thuế GTGT đầu ra bị giảm đi so với thực tế.
- Các khách hàng hiện nay của công ty thường sử dụng hình thức thanh toán chủ yếu là nợ, vậy mà công ty lại không trích lập dự phòng phải thu khó đòi, điều này là không tôn trọng nguyên tắc “thận trọng” trong kinh doanh. Do vậy công ty cần phải trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào cuối mỗi niên độ kế toán cho niên độ kế toán sau.
ã Về sổ sách kế toán :
Nhìn chung hệ thống sổ sách của công ty hiện nay là đầy đủ, hợp lý và khoa học, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lí và các yêu cầu khác. Tuy nhiên đối với sổ chi tiết công nợ (biểu số 7) theo em là chưa được hợp lý bởi hiện nay công ty không sử dụng ngoại tệ trong quan hệ thanh toán mà chủ yếu là dùng tiền mặt và séc. Vậy mà trong sổ chi tiết công nợ lại có các cột tỷ giá, số phát sinh nợ bằng ngoại tệ, số phát sinh có bằng ngoại tệ, số dư bằng ngoại tệ, theo em các cột này là không cần thiết công ty nên sửa lại sổ này cho hợp lý.
chương III
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
I/ Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây.
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, kế toán ngày càng trở thành một công cụ quan trọng để quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, để tổ chức, phản ánh và giám đốc các loại tài sản vật tư tiền vốn, đồng thời là nguồn cung cấp số liệu tin cậy cho các nhà quản lý kinh tế phân tích, đề ra các biện pháp và phương hướng kinh doanh cho kỳ sau.
Trong những năm qua, kể từ khi nước ta bắt đầu đổi mới cơ chế quản lý đến nay công tác kế toán đã được đổi mới khá cơ bản, bắt đầu từ ngày 1/1/1996 một hệ thống kế toán mới thống nhất trong cả nước chính thức được áp dụng, đây là một thành tựu đáng kể trong công tác kế toán của nước ta. Bộ tài chính đã liên tiếp thực hiện nhiều biện pháp quan trọng, đưa ra các chính sách, thông tư hướng dẫn nhằm cải cách và hoàn thiện hệ thống kế toán, nhờ đó hệ thống kế toán Việt nam đã không ngừng được đổi mới cho phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời và có những điều chỉnh, hoàn thiện bộ máy kế toán công ty cho phù hợp.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất thì khâu tiêu thụ thành phẩm mang tính quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, kế toán tiêu thụ thành phẩm luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp vì vậy để đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp thì đòi hỏi công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, luôn đổi mới và ngày càng hoàn thiện. Mặt khác do nền kinh tế ngày càng phát triển, quan hệ buôn bán được mở rộng hơn, nhiều nghiệp vụ kinh tế mới nảy sinh mà trước nay chưa từng có ở công ty, điều này cũng lại đòi hỏi công ty phải có những nghiên cứu và điều chỉnh công tác kế toán của mình để hạch toán kịp thời và đầy đủ nghiệp vụ mới đó, làm được điều đó nghĩa là công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm của công ty đã tự hoàn thiện mình.
Như vậy, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện hơn nữa, một mặt để đáp ứng yêu cầu quản lí, một mặt để đáp ứng những đòi hỏi của công tác kế toán ngày càng cao hơn. Cho nên việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm là một vấn đề rất cần thiết và có ý nghĩa.
2. Yêu cầu của sự hoàn thiện:
Sự đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán nói chung làm cho kế toán tiêu thụ thành phẩm cũng phải đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lí kinh doanh hiện nay. Việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm phải xuất phát từ tính đa dạng của hoạt động tiêu thụ, từ yêu cầu quản lí của nghiệp vụ và từ nhiệm vụ của công tác kế toán. Để đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm một cách có hiệu quả trước hết phải đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra việc hoàn thiện còn phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Tính trung thực và khách quan: Yêu cầu các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không bị xuyên tạc hay bị bóp méo.
- Tính nhất quán: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh, kiểm tra, phân tích được khi tính toán và trình bầy nhất quán. Yêu cầu này đòi hỏi phải đảm bảo sự thống nhất về chính sách, phương pháp kế toán xuyên suốt ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
- Yêu cầu chính xác, đầy đủ và kịp thời: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ kịp thời, không bị bỏ sót, giúp cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp tổng hợp và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
II/ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây.
ã ý kiến 1: về việc hạch toán khoản hoa hồng cho bên nhận đại lý
Đối với hàng gửi bán đại lý hiện nay công ty thường quy định các mức hoa hồng cho bên nhận đại lý theo số lượng hàng bán được, tuy nhiên khi tính trả các khoản hoa hồng này công ty lại trừ trực tiếp vào doanh thu bán hàng mà không coi đây là một khoản chi phí bán hàng tức là phải hạch toán vào tài khoản 641- chi phí bán hàng.
Ví dụ: Theo hoá đơn bán hàng số 090919 (biểu số 1) ngày 13/2/2003, khi tính trả khoản hoa hồng đại lý tháng 1/2003, kế toán phải ghi là:
Nợ TK 641 : 3.655.700
Có TK 131 : 3.655.700
ã ý kiến2: Về việc hạch toán số lượng hàng xuất khuyến mại.
Hiện nay công ty có chính sách xuất khuyến mại thêm 1% số lượng hàng đã mua cho những khách hàng mua với số lượng lớn với mục đích là để khuyến khích khách hàng mua nhiều nhằm tăng khối lượng hàng bán ra. Tuy nhiên công ty lại hạch toán khoản xuất khuyến mại này không đúng vì lại ngầm coi đây như một khoản giảm giá hàng bán, tức là doanh thu vẫn ghi nhận đúng như trên hoá đơn, trị giá vốn hàng bán vẫn tính trên số lượng hàng mà khách hàng đặt mua (không bao gồm khoản xuất khuyến mại), nhưng đến cuối kỳ khi lập bảng kê tiêu thụ thành phẩm thì lại hạch toán số lượng xuất khuyến mại thêm vào khối lượng hàng đã tiêu thụ với doanh thu đã ghi nhận ở trên. Việc hạch toán như thế này sẽ làm cho việc kê khai và theo dõi lượng thành phẩm tiêu thụ trở lên khó khăn và không đúng.
Theo em công ty nên coi khoản xuất khuyến mại này như một khoản chi phí bán hàng tức là nên hạch toán riêng khoản khuyến mại này vào tài khoản 641- chi phí bán hàng.
Ví dụ : Theo hóa đơn số 052314 ngày 21/2/2003 (biểu số 2) công ty bán hàng cho DNTN Hải Phượng. Do doanh nghiệp này mua nhiều nên công ty đã xuất khuyến mại thêm 75 gói bánh quy.
Việc hạch toán các khoản doanh thu và thuế GTGT giống như phần lý luận, còn hạch toán khoản xuất khuyến mại như sau:
+ Nợ TK 641 : 218.175
Có TK 511 : 218.175
+ Nợ TK 133 : 21.817
Có TK 33311 : 21.817
+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng xuất khuyến mại:
Nợ TK 632 : 189.750
Có TK 155 : 189.750
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chi phí bán hàng và giá vốn hàng xuất khuyến mại sang tài khoản 911 như bình thường.
ã ý kiến3: Về việc hạch toán các khoản hỗ trợ vận chuyển cho bên mua hàng.
Nhiều trường hợp công ty thường hỗ trợ cho bên mua khoản tiền vận chuyển bằng cách ghi giảm số tiền phải thu của khách hàng. Nhưng khi hạch toán khoản hỗ trợ này công ty lại hạch toán bằng cách ghi số âm khoản tiền hỗ trợ, điều này không sai nhưng sẽ gây khó khăn và nhầm lẫn trong quá trình hạch toán và kết chuyển cuối kỳ. Ví dụ : Theo hoá đơn số 090919 (biểu số 1), công ty có hỗ trợ cho bên mua khoản tiền vận chuyển là 94.400
Kế toán công ty hạch toán là:
Nợ TK 131 : -94.400
Có TK 641 : - 94.400
Theo em công ty nên hạch toán lại như sau:
Nợ TK 641 : 94.400
Có TK 131 : 94.400
Hạch toán như vậy sẽ thuận lợi hơn trong công tác kế toán, tránh nhầm lẫn và khó khăn khi kết chuyển.
ã ý kiến 4: Về việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
Thực tế hiện nay tại công ty rất nhiều khách hàng thường sử dụng hình thức thanh toán là nợ và chấp nhận thanh toán, mặt khác khách hàng của công ty thường ở các tỉnh khác có khoảng cách địa lý khá xa, nhiều trường hợp khách hàng vì một lí do nào đó mà chậm hoặc không có khả năng thanh toán. Vậy mà hiện nay công ty không hề lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi mà chỉ khi nào các khoản đó phát sinh thì mới trích lập. Để tôn trọng nguyên tắc “thận trọng” trong kinh doanh, công ty nên lập dự phòng cho từng khoản nợ có khả năng khó đòi.
Căn cứ để ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi:
- Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên, kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ, công ty đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ.
- Trong trường hợp đặc biệt, tuy thời gian quá hạn chưa tới 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản, hoặc có dấu hiệu khác như bỏ trốn hoặc đang bị các cơ quan pháp luật giam giữ, xét xử... thì cũng được ghi nhận là khoản nợ khó đòi.
Phương pháp lập dự phòng:
- Trên cơ sở những đối tượng và điều kiện lập dự phòng về nợ phải thu khó đòi như đã trình bầy ở trên, công ty phải lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, công ty tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lí doanh nghiệp.
- Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không quá 20% tổng số dư nợ phải thu của công ty tại thời điểm 31/12 hàng năm và đảm bảo công ty không bị lỗ.
Đối với các khoản nợ khó đòi sau khi xoá khỏi bảng cân đối kế toán, kế toán vẫn phải một mặt tiến hành mọi biện pháp đòi nợ, mặt khác vẫn phải theo dõi ở tài khoản 004- “Nợ khó đòi đã xử lý” trong thời gian 15 năm.
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi trên tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”, tài khoản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được vào cuối niên độ kế toán.
Nội dung của tài khoản như sau:
+ Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
+ Bên có: Số dự phòng phải thu khó đòi được lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Số dư bên có: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ.
Quá trình hạch toán như sau:
- Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (nợ phải thu khó đòi), kế toán tính xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập.(biểu số 21)
biểu số 21: Bảng tính trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Tên khách hàng
Tổng số nợ
phải thu
% nợ phải thu khó đòi ước tính
Mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Tổng cộng
Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
- Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi)
- Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được được phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản phải thu khó đòi phải theo chế độ kế toán hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi (nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642: CP quản lý doanh nghiệp (nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 138: Phải thu khác
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”
- Đối với những khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ TK 111,112: Tiền mặt, tiển gửi ngân hàng
Có TK 711: Thu nhập khác
Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”
biểu số 22
Sổ chi tiết tài khoản 139
- Dự phòng phải thu khó đòi -
Đối tượng :
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
số
ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
Biểu số 23
Sổ tài khoản 004 - nợ khó đòi đã xử lý -
Tháng.............năm............
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
số
ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
ã ý kiến 5: Về việc nhiều trường hợp xác định không đúng thuế GTGT đầu ra.
Nhiều trường hợp bán hàng công ty có hỗ trợ cho bên mua khoản tiền vận chuyển, nhưng khi tính thuế GTGT đầu ra kế toán thường tính trên doanh thu sau khi đã trừ đi khoản tiền hỗ trợ vận chuyển. Việc hạch toán như vậy là không đúng, sẽ làm cho thuế GTGT đầu ra giảm đi, theo quy định của Bộ tài chính thì thuế GTGT đầu ra phải được tính trên tổng doanh thu bán hàng. Nếu tính thuế đầu ra không đúng sẽ ảnh hưởng tới việc kê khai và nộp thuế cuối kỳ của doanh nghiệp.
Ví dụ : Theo hoá đơn số 052319 công ty bán cho bà Bắc ở Tuyên Quang một lượng hàng như hoá đơn (biểu số 23)
Theo đúng quy định thì thuế GTGT đầu ra phải được tính trên doanh thu khi chưa trừ đi khoản hỗ trợ tức là tính trên 8.180.000 khi đó thuế sẽ là 818.000 không phải là 805.200 như công ty đã hạch toán.
Theo em trong trường hợp này công ty nên tính toán lại thuế và hạch toán như sau: Nợ TK 131 : 8.998.000
Có TK 511 : 8.180.000
Có TK 33311 : 818.000
Còn việc hạch toán các khoản hỗ trợ và xuất khuyến mại giống như các ý kiến 2 và 3 đã trình bầy ở trên.
biểu số 23
Hóa đơn (gtgt)
Liên 1 (Lưu)
Ngày 24 tháng 2 năm 2003
Mẫu số : 01 GTKT- 3LL
KM/01-B
EV 052319 R
Đơn vị bán hàng : Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
Địa chỉ: Số 267- Quang Trung- Hà Đông. Số tài khoản :...........................
Điện thoại :........... Mã số: 0500238265-1
Họ tên người mua hàng: Bà Bắc
Đơn vị : .......................
Địa chỉ: Tuyên Quang Số tài khoản: ................................
Hình thức thanh toán:TheoHĐ. Mãsố:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1.
2.
Bánh quy túi chữ
Xuất khuyến mại
Gói
Gói
5000
50
1636
8.180.000
-
Hỗ trợ vận chuyển 150đ/kg 127.500
Cộng tiền hàng: 8.052.500
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 805.200
Tổng cộng tiền thanh toán 8.857.700
Số tiền viết bằng chữ : Tám triệu tám trăm năm mười bảy nghìn bảy trăm đồng.
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ
họ, tên)
ã ý kiến 6: Về việc trình bầy lại sổ chi tiết công nợ cho hợp lý với đặc điểm của công ty.
Như đã nhận xét ở phần trước, hiện nay ở công ty không hề sử dụng ngoại tệ trong quan hệ thanh toán, nhưng trong sổ chi tiết công nợ lại có các cột về ngoại tệ như tỷ giá, số phát sinh nợ, có, và số dư nợ, có bằng ngoại tệ. Nhận thấy để các cột này là không cần thiết vừa dễ gây nhầm lẫn khi tính toán lại khó khăn cho việc kiểm tra, theo dõi các khoản nợ của khách hàng. Vì vậy theo em công ty có thể thay đổi sổ chi tiết công nợ theo mẫu sau:
biểu số 24
Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
Sổ chi tiết công nợ
Quý ...... năm ......
Tài khoản 131 : Phải thu của khách hàng
Đối tượng pháp nhân: ......................
Ngày
Số
Diễn giải
Số phát sinh
Số dư
TK
đối ứng
Nợ
Có
Nợ
Có
/.../
Số dư đầu kỳ
.........
131 - Phải thu của khách hàng
Tổng cộng
Người lập biểu
Ngày ..... tháng......năm.....
Kế toán trưởng
Sơ đồ tài khoản kế toán đối với hoạt động bán hàng theo hướng hoàn thiện
155 632 911 511
(1) (13)
157 (10) 3332
(2) (3) (6)
521,531,532
111,112,131 635 (9)
(4) (11) 111,112,131
(7) 33311
641
(5) (12)
(8)
(1) Giá vốn thành phẩm bán buôn tại kho
(2) Thành phẩm gửi đại lý, bán buôn chuyển hàng
(3) Giá vốn thành phẩm gửi bán
(4) Các khoản chiết khấu thanh toán
(5) Chi phí bán hàng (bao gồm cả hoa hồng đại lý)
(6) Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
(7) Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại
(8) Doanh thu bán thành phẩm
(9) Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, CKTM
(10) Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ
(11) Kết chuyển chiết khấu thanh toán
(12) Kết chuyển chi phí bán hàng
(13) Kết chuyển doanh thu thuần
III/ ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất .
Việc hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất là một yêu cầu rất cần thiết và có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Cụ thể:
- ý nghĩa trong công tác quản lý:
Việc hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sẽ giúp cho đơn vị quản lý chặt chẽ hơn hoạt động tiêu thụ thành phẩm, việc thanh toán tiền hàng, theo dõi chi tiết từng khoản nợ từ đó có các biện pháp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn cho công ty, tạo điều kiện cho công ty mở rộng hoạt động kinh doanh và đẩy mạnh lượng thành phẩm bán ra thị trường. Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ còn cho phép quản lý thành phẩm và tiền hàng tốt hơn, tránh thất thoát thành phẩm và tiền hàng từ đó giảm được các khoản chi phí cho công ty như chi phí bảo quản hàng hoá, chi phí kiểm định, .......Đồng thời các tài liệu kế toán cung cấp có độ chính xác và tin cậy cao giúp cho các nhà quản lý xác định đúng đắn kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận một cách chính xác, nâng cao được đời sống cho công nhân viên từ đó kích thích người lao động nhiệt tình trong công việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, mặt khác việc hoàn thiện này còn giúp cho công ty hạch toán đúng đắn các khoản thuế và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thông qua số liệu kế toán phản ánh, ban quản lý thấy được những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời.
- ýnghĩa trong công tác kế toán :
Việc hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác kế toán của công ty, một mặt nó giúp cho kế toán phản ánh đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mặt khác nó làm cho công tác kế toán giảm nhẹ được những công việc hạch toán không cần thiết. Đồng thời việc hoàn thiện này còn làm cho công tác kế toán ở công ty trở lên khoa học và hợp lý hơn phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty cũng như những diễn biến không ngừng của nền kinh tế thị trường. Điều này sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể yên tâm với những số liệu chính xác và đáng tin cậy mà bộ phận kế toán cung cấp cho để họ có thể ra những quyết định quản lý đúng đắn phù hợp và có lợi cho công ty của mình.
Kết luận
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây em nhận thấy công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng là một vấn đề vừa mang tính lý luận và vừa mang tính thực tiễn cao.
Để kế toán thực sự là một nghệ thuật đo lường, mô tả và giải thích các hoạt động kinh tế có liên quan đến tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp thì ngoài việc theo sát chế độ kế toán hiện hành thì sự vận dụng linh hoạt một sáng tạo, khoa học phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp là một điều vô cùng khó khăn mà các nhà quản lý phải thực hiện. Việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng là một yêu cầu rất cần thiết để giúp cho kế toán thực sự phát huy tác dụng của mình và trở thành một công cụ sắc bén phục vụ quản lý kinh tế. Do vậy, mặc dù công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây đã tương đối hợp lý nhưng vẫn còn một số hạn chế nhất định do chưa cập nhật chính sách mới mà Bộ Tài chính ban hành. Vì thế em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện phần hành kế toán này ở công ty.
Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài nghiên cứu của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các cán bộ kế toán trong công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thu Thủy cùng các bác, các anh chị phòng kế toán- tài vụ của công ty đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh Phương
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1
Chương I: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại các DNSX
3
I. Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
3
1. Đặc điểm nền kinh tế thị trường
3
2. Đặc điểm kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm trong các DNSX
5
2.1. Các phương thức tiêu thụ
6
2.1.1. Phương thức bán buôn
6
2.1.2. Phương thức bán lẻ
6
2.1.3. Phương thức bán hàng gửi đại lý
7
2.1.4. Phương thức bán hàng trả góp
7
2.2. Phạm vi hàng bán và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
8
2.2.1. Phạm vi hàng bán
8
2.2.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
8
2.3. Các phương thức thanh toán
10
2.3.1. Phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
10
2.3.2. Phương thức thanh toán qua ngân hàng
10
2.4. Giá thành phẩm trong khâu bán
12
2.4.1. Giá bán thành phẩm
12
2.4.2. Giá vốn hàng bán
13
3. Yêu cầu quản lí công tác tiêu thụ thành phẩm
15
3.1. Yêu cầu quản lí thành phẩm
15
3.2. Yêu cầu quản lí tiêu thụ thành phẩm
16
4. Nhiệm vụ kế toán
17
II. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại các DNSX
18
1. Hạch toán ban đầu
18
2. Tài khoản sử dụng
19
3.Trình tự kế toán
23
4. Sổ kế toán
24
chương II: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty LHTPHT
25
I. Đặc điểm chung về công ty LHTPHT
25
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển công ty
25
1.1. Quá trình hình thành
25
1.2. Quá trình phát triển
25
2. Đặc điểm tổ chức quản lí, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty LHTPHT
27
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lí
27
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
30
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
31
3.1. Đặc điểm bộ máy kế toán
31
3.2.Chính sách kế toán tại công ty
32
II. Tình hình kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở Công ty LHTPHT
33
1. Đặc điểm kế toán tiêu thụ thành phẩm ở công ty LHTPHT
33
2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở công ty LHTPHT
34
2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
34
2.2. Tài khoản sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại công ty LHTPHT
40
2.3. Phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty LHTPHT
41
2.4. Hệ thống sổ sách kế toán
43
3. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm ở công ty LHTPHT
55
3.1. Nhận xét chung
55
3.2. Đánh giá về kế toán tiêu thụ thành phẩm ở công ty LHTPHT
56
chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở công ty LHTPHT
59
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở công ty LHTPHT
59
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
59
2. Yêu cầu của sự hoàn thiện
60
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở công ty LHTPHT
61
III. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm trong các DNSX
70
Kết luận
72
sơ đồ 3:
sơ đồ hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán hàng gửi đại lý
( Đại lý đúng giá hưởng hoa hồng )
TK 154,155 TK 157 TK 632
Xuất kho thành phẩm Giá vốn thành phẩm
nhờ đại lý bán hộ đã tiêu thụ
TK 511 TK 111,112,131
Doanh thu bán hàng Số tiền đã trừ hoa
chưa có thuế VAT hồng đại lý
TK 3331 TK 641
Thuế VAT đầu ra Hoa hồng đại lý
(nếu có )
sơ đồ 4:
Sơ đồ hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm theo
phương thức bán hàng trả góp
( Hàng bán chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
TK 511 TK 111,112
Doanh thu bán hàng trả Trả tiền
góp chưa có thuế GTGT lần đầu
TK 515 TK 3387 TK 131
Chênh lệch giữa tổng giá
Từng kỳ kết chuyển bán trả góp với giá bán
doanh thu tiền lãi trả tiền ngay chưa có Số tiền còn
thuế GTGT nợ trả dần
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra
Tài liệu tham khảo
Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp thương mại
- ĐHTM, ĐHKTQD - Nhà xuất bản tài chính
Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
- TS Nghiêm Văn Lợi - Nhà xuất bản tài chính (2002)
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Bộ Tài chính - Nhà xuất bản tài chính (2002)
Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán
- Bộ Tài chính - Nhà xuất bản tài chính (2002)
Hướng dẫn thực hành hạch toán kế toán, bài tập và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản thống kê -
Sơ đồ hướng dẫn kế toán doanh nghiệp Việt Nam (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam) - TS Lê Thị Hoà - Nhà xuất bản tài chính (2003)
Các báo, tạp chí kế toán, luận văn khoá trước.
ý kiến, nhận xét của công ty
Sơ đồ 1
sơ đồ hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán buôn, bán lẻ
( Theo phương pháp kê khai thường xuyên và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
TK 154,155 TK 632 TK 911 TK 511
K/c doanh thu thuần để xác định
Giá vốn thành phẩm K/c giá vốn của kết quả kinh doanh
thực tế đã tiêu thụ TP đã tiêu thụ
TK 333
TK 157
Thuế TTĐB, thuế
Trị giá thực tế Giá vốn TP xuất khẩu phải nộp
TP gửi bán đã tiêu thụ
TK 521,531,532
K/c các khoản giảm
TK 635 TK 111,112 giá hàng bán, hàng Giá bán
bán bị trả lại, CKTM chưa thuế
K/c chiết khấu thanh toán Các khoản giảm
giá hàng bán,
hàng bán bị trả TK 33311
lại, CKTM
TK 641 VAT đầu ra
K/c chi phí bán hàng
Tổng giá thanh toán
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Sơ đồ 2
sơ đồ hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán buôn, bán lẻ
( Theo phương pháp kiểm kê định kỳ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
TK 155,157 TK 632 TK 911 TK 511
K/c doanh thu thuần để xác định
K/c trị giá TP tồn K/c trị giá TP tồn K/c giá vốn của kết quả kinh doanh
kho cuối kỳ và TP kho đầu kỳ và TP TP đã tiêu thụ
gửi bán gửi bán TK 333
Thuế TTĐB
thuế XK
TK 154 TK 631 phải nộp
K/c trị giá TP Trị giá SPDD K/c trị giá TP TK 521,531,532
tồn kho cuối kỳ đầu kỳ SX trong kỳ K/c các khoản
và TP gửi bán giảm giảm giá hàng
TK 111,112 bán, hàng bán Giá bán
TK 635 bị trả lại, CKTM chưa thuế
K/c chiết khấu thanh toán Các khoản giảm
giá hàng bán,
hàng bán bị trả TK 3331
TK 641,642 lại, CKTM
VAT đầu ra
Chi phí bán hàng, chi phí QLDN
Tổng giá thanh toán
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
biểu số 12
Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
bảng kê tiêu thụ thành phẩm tháng 2/ 2003
Tên sản phẩm
ĐVT
Xuất bán trong tháng
Các khoản giảm trừ
Thuế
TTĐB
Doanh thu thuần
số lượng
Doanh thu
Giảm giá
Hàng bán bị trả lại
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
I. SP chịu thuế ttđb
1. Bia
2. Rượu
lít
lít
296.768,4
58,5
940.077.800
630.700
3.589.600
129.094.000
105.100
296.768,4
58,5
807.394.200
525.600
Cộng SP (TTĐB)
940.708.500
3.589.600
-
129.199.100
807.919.800
II. SP chịu thuế gtgt
1. Khoáng ngọt
2. Nước hoa quả
3. Kẹo các loại
4. Bánh kem xốp
5. Bánh quy
6. Bánh lương khô
7. Bánh trung thu
8. Mứt tết
9. Mỳ tôm
chai
chai
gói
gói
gói
gói
gói
gói
gói
15.045
-
7.125
14.115
88.838
5625
8.929.700
17.644.200
87.230.700
153.937.300
10.737.700
800
4.944.000
7.522,5
-
2.203,3
4.423,6
15.102,5
1.125
8.929.700
-
17.644.200
82.286.700
153.937.300
10.737.700
Cộng SP (GTGT)
278.479.600
4.944.000
273.535.600
ồ cộng SP
1.219.158.100
1.081.455.400
biểu số 13
Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
sổ chi tiết công nợ
Tháng 2 / 2003
Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
Đối tượng pháp nhân: CHTPƯNG – Cửa hàng thực phẩm ứng Hòa
Ngày
số
Diễn giải
Tỷ giá
Số phát sinh nợ
Số phát sinh có
Số dư
(Nợ + ; Có - )
TK đối
ứng
Ngoại tệ
VND
Ngoại tệ
VND
Ngoại tệ
VND
Số dư đầu kỳ
1.418.300
21/2
23/2
.....
52537
521
.....
Phải thu của khách hàng
Khách hàng nộp tiền hàng
.................
3.399.000
..........
3.399.000
..........
4.817.300
1.418.300
...........
511
33311
111
635
.......
tổng cộng
20.857.000
15.553.000
6.724.300
Người lập biểu
Ngày .....tháng......năm......
Kế toán trưởng
Biểu số 14
Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
bảng tổng hợp công nợ
Tháng 2/2003
Diễn giải
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Luỹ kế từ đầu năm
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
CHTPƯNG
Cửa hàng thực phẩm ứng Hòa
1.418.300
20.859.000
15.553.000
54.215.400
47.491.400
6.724.300
DUNGTH - Chị Dung Tam Hiệp
6.000.000
25.000.000
30.000.000
39.125.500
50.125.500
11.000.000
OANHTB- Chị Oanh Thái Bình
76.880.000
56.115.400
56.115.400
184.577.000
261.457.000
76.880.000
HAIMM- Hải Miếu Môn
500.000
15.225.000
0
28.556.000
12.831.000
15.225.000
THANHHY-Chị Thanh Hưng Yên
54.151.800
22.281.000
12.281.000
82.564.200
66.164.000
10.000.000
................
...........
..........
...........
...............
............
...........
............
.............
Cộng
856.700.000
261.200.000
978.580.000
518.720.000
1.464.150.000
1.028.571.000
2.015.500.000
960.140.000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0898.doc