Với khả năng và thời gian còn hạn chế, tuy rằng bản thân đã có nhiều cố gắng học hỏi, tìm tòi nhưng chuyên đề này không thể không tránh khỏi những sai sót. Do vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo hướng dẫn cùng toàn thể các cán bộ Phòng Hành chính, lao động – tiền lương trong Công ty cầuI Thăng Long và các bạn sinh viên để chuyên đề tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
65 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cầu I Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o động một cách hợp lý để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra được tốt.
b. Tiền lương với tư cách là nguồn thu nhập chủ yếu để đảm bảo ổn định và nâng cao đời sống của người lao động.
Đối với người lao động, tiền lương là động cơ chủ yếu để họ quyết định làm việc cho doanh nghiệp. Tiền lương chính là nguồn lợi kinh tế chủ yếu của người lao động. Nhu cầu của cuộc sống ngày càng cao thì lợi ích kinh tế của tiền lương càng lớn, người lao động khi quyết định làm việc cho doanh nghiệp cũng là lúc họ xác định lợi ích thu được từ tiền lương. Song không phải là tiền lương danh nghĩa mà là tiền lương thực tế.
Như ta đã biết trong bất kỳ một hợp đồng lao động nào dù ban đầu mức lương đưa ra thoả thuận là lương danh nghĩa thì người lao động cũng nhẩm tính được mức lương thực tế của mình. Nếu có sự trượt giá thì người lao động và người sử dụng lao động phải thương lượng lại để có mức lương thực tế hợp lý hơn. Bởi vì tiền lương mà người lao động nhận được dùng để mua tư liệu sinh hoạt, các dịch vụ cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của họ và gia đình họ. Tiền lương là phương tiện để người lao động đảm bảo những nhu cầu vật chất cần thiết hàng ngày và cao hơn nữa là nhu cầu tinh thần. Và bất cứ người nào cũng mong muốn trả lương cao hay chí ít cũng là thoả đáng với sức lao động mà họ bỏ ra. Với người lao động tiền lương nhận là thoả đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo ra sự gắn kết cộng đồng những người lao động với mục tiêu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại nếu doanh nghiệp trả lương không hợp lý hoặc vì mục tiêu lợi nhuận thuần tuý không chú ý đến lợi ích cuả người lao động thì nguồn nhân lực đó sẽ cạn kiệt, giảm sút chất lượng, làm hạn chế động cơ cung ứng sức lao động.
Chương II
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cầu I thăng long
I.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của công ty cầu I thăng long.
1.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty
Hiện tại công ty có 8 đơn vị sản xuất:
-Khối đơn vị sản xuất gồm :Đội cầu 2,Công trường 285,Công trường 4,Xưởng cơ khí,đội Xây dựng, đội Cơ Giới,Công trường 292.
Các đơn vị sản xuất này được bố trí khắp các tỉnh.Từ Quy Nhơn,Quảng NgãI trở ra đến Lai Châu ,Sơn La,cụ thể là:
-Các đơn vị :Cầu 2 ,công trường 292 ,công trường 290 thực hiện thi công các công trường phía Nam từ Cầu Cẩm Nghệ An đến Quảng Trị
-xưởng cơ khí phục vụ gia công chế sửa và sửa chữa đại tu các loại máy móc thiết bị
-Các đơn vị cầu 4,công trường 285 thực hiện các công trình ở phía Bắc như Lào Cai ,Lai Châu,Hà Giang .
- Đội xây dựng :chuyển sản xuất vật liệu xây dựng đảm nhận một phần kiến thiết bị xây dựng nội bộ và thi công các công trình gần quanh Hà Nội
1.1.Hệ thống và cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
1.1.1.Hệ thống bộ máy quản lý
Giám Đốc
PhòngKế Toán
PhòngTổ Chức
Phòng y Tế
Phòng Kỹ Thuật
Phòng Vật Tư
Thiết Bị
Phó Giám Đốc
Kỹ Thuật
Phó Giám Đốc
Nội Chính
- Giám đốc là người đứng đầu hệ thống quản lý và chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý gồm 2 phó giám đốc và 5 trưởng phòng .Chúc năng của giám đốc là lãnh đạo toàn công ty thực hiện sản xuất kinh doanh ổn định, hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao xuống.
- Phó giám đốc phụ trách nội chính và phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ giúp giám đốc lên kế hoạch sản xuất ,xây dựng các mức tiêu hao hợp lý và quản lý tình hình cung cấp vật tư cũng như công tác đảm bảo sản xuất. - Các phòng ban chức năng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh
+Phòng kế toán : Hạch toán sản xuất kinh doanh ,viết hoá đơn cho khách hàng ,thanh quyết toán với nhà nước cung cấp thông tin kịp thời cho việc điều hành sản xuất kinh doanh
+ Phòng tổ chức hành chính ; quản lý nhân sự toàn công ty bố trí sắp xếp tổ chức sản xuất
+ Phòng kỹ thuật :quản lý kiểm tra số lượng chất lượng nguyên vật liệu nhập vào, nghiên cứu đề xuất các phương án thiết kế thi công các công trình , xây dựng các định mức tiêu hao ổn định hợp lý
+Phòng vật tư :Mua sắm vật tư ,máy móc thiết bị phục vụ thi công các công trình
+ Phòng y Tế:Phục vụ khám sức khoẻ cung cấp thuốc men cho những cán bộ công nhân viên bị đâu ốm, khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân viên
1.1.2.Bộ máy sản xuất của công ty được tổ chức như sau:
Công Ty
Công
Trường
285
Xưởng
Cơ
Khí
Đội
Cơ
Giới
Công
Trường
290
Đội
Cầu
4
Đội xây
dựng
Đội
Cầu
2
Công
Trường
292
2 .Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
2.1.Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán.
Chức năng của bộ máy kế toán là tổ chức kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi toàn bộ công ty , giúp toàn bộ công tác kế toán trong toàn bộ công ty , giúp giám đốc tổ chức các thông tin kinh tế phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh , thực hiên đầy đủ các hoạt động ghi chép ban đầu , chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
ở bất kỳ doanh nghiệp nào hệ thống kế toán cũng phảI phù hợp với chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp đó để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu khi thành lập đó là mục tiêu lợi nhuận và công ty cầu I Thăng Long cũng không tránh được quy luật chung đó , vì vậy bộ máy kế toán của công ty xây dựng cầu I Thăng Long được tổ chức theo sơ đồ sau:
-Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán là người phụ trách chung công tác kế toán phân công trách nhiệm cho từng người , quy định loại chứng từ sổ sách phảI sử dụng lưu trữ trình tự thực hiện kế toán
-Kế toán tổng hợp :Có nhiệm vụ theo dõi công việc kế toán của phòng và lập báo cáo kế toán theo quy định
-Kế toán thanh toán :
Thực hiện các giao dịch với ngân hàng theo dõi lãi vay và các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng
-Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành :
Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí về vật tư tiền lương và bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn và các chi phí khác có liên quan đến chi phí và tính giá thành của tất cả các công trình do các tổ đội công trình thi công
-Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ: Thực hiện thu chi quỹ tiền mặt đồng thời theo dõi các nghiệp vụ về tài sản cố định của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán tập hợp CFSX
Thủ quỹ kiêm
KT TSCĐ
Kế toán tổng hợp
Ii.Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cầu I
1.Xây dựng quỹ lương.
Quỹ lương kế hoạch của công trình
=
Giá trị sản lượng công trình
-
Chi phí sản suất hợp lý không bao gồm tiền lương
Khi giao công việc cho các đội thi công một công trình hoặc một hạng mục, phải xây dựng quỹ lương cho từng công trình hay hạng mục công trình được tính theo công thức.
Quỹ lương kế hoạch trình hay hạng mục công trình đơn vị được hưởng
=
Quỹ lương kế hoạch công trình
-
Quỹ lương kế hoạch thuê ngoài
Quỹ lương
kế hoạch = quỹ lương kế hoạch công trình i
của đội
n: số công trình của đội
Tỷ lệ tiền lương theo kế hoạch của công trình hay hạng mục công trình
=
Quỹ tiền lương kế hoạch của công trình hay hạng mục công trình
Giá trị sản lượng của công trình hay hạng mục công trình
Tỷ lệ tiền lương trên khi được giám đốc phê duyệt sẽ là căn cứ để xác định quỹ lương thực hiện của các đội sản xuất, thi công.
2. Xây dựng đơn giá tiền lương.
- Sau khi xác định đầy đủ các thông tin trên, đơn giá tiền lương của Công ty được xây dựng theo phương pháp đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm. Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh là tổng sản phẩm đơn giá.
Công thức để xác định đơn giá.
Vđg = Vgiờ x TSP
Trong đó:
- Vđg: Đơn giá tiền lương (đồng/đơn vị hiện vật)
- Vgiờ: Tiền lương giờ trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân, phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu của doanh nghiệp.
- TSp : Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi (tính bằng số giờ - người).
3. Phương pháp trả lương của công ty cầu I Thăng Long
3.1. Nguyên tắc trả lương của công ty cầu I Thăng Long
* Thực hiện Nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ và Thông tư số 13/LĐTBXH - thị trường ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong doang nghiệp nhà nước, đồng thời căn cứ vào quy chế khoán sản phẩm và trả lương, thu nhập của Tổng Công ty ban hành quyết định số 338/TCCB - LĐ ngày 4/5/1998, để thực hiện tốt các công tác chi, trả lương tại doanh nghiệp, nhằm khuyến khích người lai động tăng năng xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập chính đáng, đảm bảo thực hiện công bằng trong phân phối tiền lương, góp phần tăng cường công tác quản lý lao động - tiền lương và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, công ty cầu I Thăng Long quy định công tác chi, trả lương phải đảm bảo những yêu cầu sau:
-Để đảm bảo công bằng trong việc trả lương, phân phối thu nhập phải căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động của mỗi bộ phận công tác và mỗi thành viên trong đơn vị. Không phân phối bình quân, tiền lương phải tương ứng với giá trị só lượng làm ra đạt tiêu chuẩn, chất lượng bên A nghiệm thu, thanh toán.
- Đối với nhân viên gián tiếp, bố trí lao động phải phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu trách nhiệm của mỗi chức danh. Việc trả lương phải dựa trên đánh giá hiệu quả công tác.
- Khuyến khích cán bộ công nhân viên có trình độ, năng lực chuyên môn cao, công nhân tay nghề giỏi, kiêm nhiệm việc nhưng hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
-Trả lương và phân phối thu nhập phải đảm bảo công bằng, công khai. Người lao động trực tiếp ký vào bảng nhận lương.
3.2. Phương pháp trả lương:
Thực hiện Nghị định số 197/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ và căn cứ vào thực tiễn tình hình sản xuất kinh doanh, công ty cầu I Thăng Long hiện đang sử dụng chế độ tiền lương theo thời gian và chế độ lương khoán sản phẩm để trả cán bộ công nhân.
Chế độ trả lương theo thời gian áp dụng cho bộ phận gián tiếp gồm tất cả nhân viên quản lý, nhân viên các phòng ban, nhân viên quản lý
công trường, quản lý các tổ, đội xây dựng .
Chế độ trả lương khoán sản phẩm áp dụng cho bộ phận trực tiếp sản xuất.
3.2.1. Đối với bộ phận gián tiếp:
- Tiền lương hàng tháng của bộ phận này được trả theo hệ số căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Mức tiền lương được hưởng của mỗi người phụ thuộc vào tiền lương cơ bản và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương cơ bản
=
210.000
x
Hệ số lương cấp bậc chức vụ
Hệ số mức lương cấp bậc, chức vụ được Nhà nước quy định (Xem biểu 7 và 8).
Như vậy tiền lương thực tế của cán bộ công nhân viên quản lý được xác định như sau:
(210.000 x HS CB, CV)
Trong đó:
NCCD
TLtháng = KCD x (NCCĐ - NCBH(nếu có )) + LBH ( nếu có)
+ TLCB: Tiền lương cơ bản.
+ NCCĐ: Ngày công chế độ ( 26 ngày )
+ NCTT:Ngày công nghỉ hưởng quỹ BHXH trong tháng ( nếu có)
+ KCD ; chức danh
Theo quy định riêng của công ty, mức lương trên sẽ được nhận thêm với một số hệ số, hệ số này tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, tuỳ thuộc vào trách nhiệm và mức độ đóng góp của từng đối tượng nhận lương:
+ Tuỳ thuộc vào chức trách của mỗi người trong công ty mà công ty còn quy định thêm hệ số trách nhiệm, cụ thể. Kcđ như sau
Giám đốc: 3,5
PGĐ: 3,0
Trưởng phòng: 2,7
Phó phòng: 2,4
Nhân viên: 2,0
Ngày làm việc thực tế của các đối tượng nhận lương được theo dõi qua bảng chấm công. Bảng chấm công được phòng TCHC và phòng tài vụ xác nhận. Sau đó sẽ được Giám đốc duyệt lấy đó làm căn cứ để tính lương.
Bảng chấm công
Mẫu số 01 Tháng5 năm 2002
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Q. công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
...
24
25
..
31
TG
ô công
1
NguyễnMạnhCương
x
x
x
x
x
x
x
x
X
ô
ô
x
20
2 22
2
Nguyễn Thế Hinh
0
x
x
x
x
x
x
0
X
x
8
x
22
- 22
3
Nguyễn Ngọc Bích
x
p
p
p
x
x
x
x
X
x
x
x
22
- 22
4
Bạch Huy Bồng
22
- 22
5
Đỗ Khắc Y
22
- 22
6
Nguyễn Văn Bằng
22
- 22
Ký hiệu:
Thời gian ngừng nghỉ việc để vệ sinh: 8
Lương sản phẩm: K
ốm, điều dưỡng: Ô
Con ốm: CÔ
Thai sản: TS
Tai nạn T
Lương thời gian: t
Nghỉ phép: P
Hội nghị, học tập H
Nghỉ bù: NB
Nghỉ không lương RO
Ngừng việc: N
Lao động:
VD : lương anh Nguyễn Mạnh Cường có bậc lương 3,54 , tháng 1/2001 có 22 ngày công sản xuất 2 công ốm được duyệt. Lương tháng của anh Cường trong tháng được xác định như sau:
TLtháng = TLtg + TLBH
TLTháng = 2,7 x x (26-2) + (0,78 x 2)
= 1.923.360
Nhận xét: Việc chia tiền lương khối gián tiếp chưa gắn với việc hoàn thành kế hoạch sản xuất của Công ty, chưa đánh giá được chất lượng và số lượng công tác của từng cán bộ công nhân viên đã tiêu hao trong quá trình sản xuất. Nói cách khác, phần tiền lương mà người công nhân được hưởng không gắn liền với kết quả lao động mà họ tạo ra. Chính vì lẽ đó, nên hình thức tiền lương theo thời gian đã không mang lại cho người công nhân sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả lao động của mình, không tạo điều kiện thuận lợi để uốn nắn thời những thái độ sai lệch và không khuyến khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian. Để việc trả lương cho khối gián tiếp của Công ty đảm bảo công bằng hợp lý Công ty phải gắn việc trả lương cho khối gián tiếp với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất của Công ty và xác định chất lượng công tác của từng CBCNV trong tháng.
3.2.2. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất:
Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất phụ thuộc vào khối lượng công việc hoàn thành của từng tổ, nhóm. Hàng tháng đơn vị tiến hành nghiệm thu, tính toán giá trị thực hiện và mức tiền lương tương ứng (trường hợp công việc làm trong nhiều tháng thì hàng tháng Công ty sẽ tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng).
Khi áp dụng chế độ lương khoán theo nhóm này, Công ty phải làm công tác thống kê và định mức lao động cho từng phần việc rồi tổng hợp lại thành công việc , thành đơn gía cho toàn bộ công việc.
Tiền lương trả cho công nhân được ghi trong hợp đồng giao nhận khoán theo yêu cầu hoàn thành công việc (về thời gian, số lượng, chất lượng….). Tiền lương của người lao động phải được thể hiện đầy đủ trong sổ lương theo mẫu thống nhất của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành.
Việc thanh toán lương hàng tháng phải có:
+ Bảng chấm công.
+ Sổ giao việc, phiếu điều động.
+ Nhật trình xe, máy hoạt động.
+ Khoán gọn hạng mục các công trình.
Bảng chấm công, tính lương của tổ, đội phải có sự xác nhận của đội trưởng, của thống kê và kế toán đội ngũ về Phòng Tổ chức hành chính, phòng tài vụ kiểm tra, Giám đốc duyệt trước khi cấp, phát lương cho công nhân.
3.2.3 Đối với quản lý đội
Để việc trả lương cho cán bộ quản ly phù họp vói công sức họ bỏ ra thì công ty nên áp công thức sau :
QLTHGT = QLKHGT x QLTH đội
QLKH đội
Lgti = QLTH – QLTG x XFF x XFF + LBH (nếu có)
XFFi
XFF = ngày công SX x Hlg CB,CV
QLTH : Quỹ lương thực hiện
Lgt : lương gián tiếp
XFF: xuất phân phối
QLtg : quỹ lương thời gian
3.2.4 Đối với công nhân trực tiếp sản xuất
Phương pháp 1: Khoán sản phẩm đến người công nhân như đội xây dựng
LKSP của một người = Số lượng sản phẩm hoàn thành x đơn giá TL /1SP
Nhận xét: Người công nhân đã quan tâm đến khối lượng, chất lượng sản phẩm có động lực thúc đầy hoàn thành định mức lao động.
Cách trả lương trên Công ty chưa khuyến khích công nhân làm tăng khối lượng sản phẩm do đơn giá sản phẩm chưa xét luỹ tiến, chưa tăng theo khối lượng sản phẩm vượt mức.
Phương pháp 2: áp dụng cho các công việc có yêu cầu kỹ thuật:
Lương khoán của một người
=
Tổng lương khoán
của tổ
X
Số xuất phân phối của mối người
Tổng số xuất phân phối của tổ
Lương khoán của tổ
=
Đơn giá TL/ SP x khối lượng SP hoàn thành
Số xuất phân phối của mối người
=
Số công làm khoán của mỗi người
X
Hệ số chênh lệch lương của mỗi người
Hệ số chênh lệch lương
=
Hệ số lương cấp bậc của từng người
Hệ số cấp bậc lương của người thấp nhất trong tổ
Ví dụ: Tổng số lương khoán của các tổ trong tháng theo mức độ hoàn thành một công việc được xác định = 3.500.000 đồng. Trong tổ có 5 công nhân: 2 công nhân V, 2 công nhân bậc IV và một công nhân bậc III ( căn cứ vào bảng hệ số lương ta tính được bảng lương của tổ như sau)
Bảng tính và thanh toán lương cho từng người được thể hiện ở biểu
Bảng chia lương khoán
TT
Công nhân
Số công
Hệ số lương
Hệ số chênh lệch lương
Số xuất phân phối
Thành tiền
Ký nhận
0
1
2
3
4
5=4x2
6
-
1
A
28
2,33
1,35
37,8
725.926
-
2
B
25
2,33
1,35
33,75
648.148
-
3
C
29
1,92
1,1
31,9
751.851
-
4
D
26
1,92
1,1
28,6
674.075
-
5
E
27
1,72
1,0
27
700.000
-
Cộng
135
159,05
3.500.000
Việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo nhóm , tổ , đội thì chỉ cãn cứ vào số lượng thời gian lao động mà chưa tính đến chất lượng công tác của từng người trong tháng để đảm bảo tính công bằng trong việc tính lương thì công ty phải xây dựng hệ số lương cấp bậc công việc và bằng xác định chất lượng công tác của từng cá nhân
Phương pháp 3: áp dụng cho những công việc không yêu cầu kỹ thuật cao, chủ yếu là lao động phổ thông. Như đội xây dựng
Lương khoán của một người
=
Tổng lương khoán của tổ
x
Số công của từng người
Tổng số công của tổ
Chế độ trả lương khoán theo nhóm thường được áp dụng đối với những công việc có tính chất tổng hợp, gồm nhiều khâu liên kết, nếu chia thành nhiều chi tiết, bộ phận riêng rẽ thì không có lợi cho việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Tiền được trả dựa vào kết quả lao động sản xuất của cả tổ đôi. Trả lương theo hình thức này, sẽ là động lực kích thích các cá nhân quan tâm đến kết quả cuối cùng của tập thể, nhóm, hơn nữa còn đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Chưa quan tâm đến chất lượng lao động .
Ngoài ra, đối với những công việc mà Công ty không thể tiến hành xây dựng định mức lao động một cách chặt chẽ, chính xác hoặc những công việc vào khối lượng hoàn thành định mức khoán .Thì Công ty áp dụng chế độ tiền lương theo thời gian (công nhật).
Còn ở hình thức trả lương khoán theo nhóm, trường hợp có một công nhân nào đó trong nhóm có thái độ và tinh thần làm việc không nghiêm túc, không tích cực, trông chờ, ỷ vào người khác... mà khi công việc của cả nhóm hoàn thành thì anh ta vẫn nhận được mức lương theo khối lượng hoàn thành.
Do vậy để tránh những tình trạng nêu trên, Công ty phải tìm ra những biện pháp trả lương thật thích hợp, đồng thời phải thường xuyên tăng cường các mặt quản lý, tăng cường công tác kiểm tra đối với tất cả các công việc kể từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc. Mặt khác, khi giao khoán cần phải làm tốt công tác thống kê và định mức lao động để cho việc tính tóan đơn giá khoán được chính xác, để không gây thiệt thòi cho người nhận khóan cũng như người giao khoán. Đối với bộ phận gián tiếp, việc bố trí lao động phải phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ của mỗi chức danh để việc trả lương cho bộ phận này được công bằng và chính xác hơn. Tốt hơn cả việc trả lương nên dựa trên cơ sở đánh giá hiệu quả công tác của từng người lao động, từng bộ phận.
Tiền lương theo
Công nhật
=
Tiền lương
Một ngày công
x
Ngày công thực tế
Tiền lương một ngày công
=
HSCT
X
TLCB
NCCĐ
Trong đó:
- HSCT: Hệ số mức lương doCông ty quy định.
- TLCB: Tiền lương cơ bản.
-NCCĐ: Ngày công chế độ.
Ví dụ: Một thợ bậc VII làm công tác duy tu, bảo dưỡng máy móc, thiết bị cho một đội xây dựng của Công ty.
= 2,0 x 210000 x 3,45 = 55.731 đồng / ngày
26
Trong tháng, người công nhân đó làm việc 20 ngày:
[Tiền lương tháng] = 55.731 x 20 =1.114.620 đồng.
4. Hạch toán các khoản trích theo lương ở Công ty.
Tại Công ty, khi CBCNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ... được hưởng trợ cấp BHXH. Quỹ BHXH được hình thành một phần trích vào chi phí, một phần khấu trừ vào lương CBCNV Công ty.
Công ty tinh BHXH bằng 20% tiền lương cơ bản, trong đó 15% đưa vào chi phí sản xuất và 5% khấu trừ vào lương CBCNV.
Với khoản trích 5% từ lương CBCNV, Công ty có sổ danh sách CBCNV trích nộp 5%
Hàng tháng, Phòng TCHC lập “Phiếu báo tăng giảm” phản ánh tổng số tiền trích 5% BHXH từ lương người lao động tháng trước là bao nhiêu, tháng
này là bao nhiêu, nếu có chênh lệch (tăng, giảm) do nguyên nhân nào.
Nếu tổng số tiền 5% tháng này do mới tuyển dụng lao động thì kèm theo “Báo cáo danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH”, trường hợp tăng BHXH khác nhằmlương giảm người nộp (do nghỉ việc) thì đính kèm theo “Danh sách tăng giảm mức nộp BHXH”.
Ví dụ: Phiếu báo tăng giảm tháng3/2003CBCNVCông ty khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động được hưởng trợ cấp BHXH.
- Trường hợp thai sản, căn cứ vào chứng từ gốc là giấy khai sinh để lập phiếu thanh toán trợ cấp thai sản.
VD: Công nhân Thu Thuỷ lương CBCNV trực tiếp = 1,72, công nhân Thuylàm phiếu nghỉ từ ngày 17/3 đến 17/7/2003Số ngày nghỉ tính BHXH là (4 tháng).
* Thanh toán chi BHXH
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Đơn vị: Công ty cầu I Thăng Long Mẫu số C02-biểu hiện
Bộ phận: CN Số 22
Họ tên: Nguyễn Thu Thuỷ Tuổi: 28
Tên cơ quan Y tế
Ngày tháng khám
Lý do
Căn bệnh
Số ngày cho nghỉ
Y bác sỹ kí tên đóng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận của phụ trách
Tổng số
Từ ngày
đến ngày
Y tế công ty
17/3
TS
120
17/3
17/7
T
120
T
Căn cứ vào phiếu nghỉ số 22 lập phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Họ và tên: Nguyễn Thu Thuỷ 28 tuổi
Nghề nghiệp: Công Nhân
Đơn vị công tác: Công ty cầu I Thăng Long
Thời gian đóng BHXH: 6 năm
Số ngày được nghỉ: 120
Trợ cấp mức : 210000 x 1,72 x 4 =1.444.800
Cộng 1.444.800
Bằng chữ: Một triệu bốn trăm bốn mươi bốn nghìn tám trăm đồng.
- Trường hợp nghỉ bản thân ốm và con ốm được hưởng BHXH là 75% so với lương cơ bản.
Lương BHXH nghỉ ốm, con ốm
=
Lmin x Hệ số cb , cv
x
Số ngày nghỉ x 75%
26
Kế toán lương phải căn cứ vào từ gốc là giấy xác nhận nghỉ ốm, giấy xác nhận của cơ sở y tế, phiếu thanh toán BHXH mới tính lương BHXH cho CBCNV.
VD: CN Lê Thị Tuyết bậc 4/7 làm ở tổ cơ khí, con Vũ Tùng ốm nghỉ 1 ngày 17/3.
Lương BHXH CN Tuyết
=
1,78 x 210.000
x
1 x 75% = 10783 đ
26
+ CN Nguyễn Văn Thuần, bậc 4/7, tổ khoan II, nghỉ ốm 3 ngày có giấy chứng của y tế.
Lương BHXH CN Thuần
=
1,92 x210.000
x
3x75% = 34.892 đ
26
+ Trong khi đó CN Nguyễn Anh Dũng, bậc 4/7, tổ khoan II cũng nghỉ ốm1 ngày (theo bảng chấm công) nhưng không có phiếu thanh toán BHXH nên không được hưởng lương BHXH.
- Trường hợp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì trong thời gian nghỉ việc được hưởng 100% tiền lương cơ bản, trước khi người bị tai nạn lao động đóng BHXH cộng với chi phí điều trị. Khi thương tật ổn định, tổ chức BHXH giới thiệu đi khám, giám định khả năng lao động để xác định mức độ trợ cấp 1 lần hoặc trợ cấp hàng thàng.
* Ngoài ra Công ty trích BHYT 3% quỹ lương cơ bản trong đó 2% đưa vào chi phí và 1% trừ vào lương CBCNV. Khoản trích dùng đẻ mua thể BHYT cho CBCNV trong đó được BHYT cấp trên để lại 5% của 3% quỹ lương cơ bản làm quỹ BHYT tại cơ sở dùng khám chữa bệnh CNV. 1% trừ vào lương CBCNV được ghi vào cột khoản khấ trừ 1% BHYT ở bảng thanh toán lương.
Theo quy định của Bộ TC, từ 1/7/99 các DN có từ 10 lao động trở lên phải trích 2% tổng thu nhập của CBCNV để lập KPCĐ.
Các khoản trích BHXH, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả CNV hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí SXKD của Công ty. Quản lý việc tính toán, trích lập và chi tiêu, sử dụng các quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa không những với việc tính toán chi SXKD mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi cuả người lao động trong công ty.
5. Những thu nhập khác ngoài tiền lương của CBCNV trong công ty cầu I Thăng Long
5.1. Các khoản phụ cấp
Phụ cấp là khoản tiền mà CN, viên chức được hưởng hàng tháng dựa trên mức lương tối thiểu (210.000đ) hoặc mức lương cấp bậc, chức vụ theo quy định Nhà nước.
Lương cấp bậc = 210.000 x hệ số cấp bậc, chức vụ
Phụ cấp = mức lương x % phụ cấp
Hiện nay, công ty cầu I thực hiện chế độ phụ cấp như sau.
Bảng phụ cấp theo vùng
Công trình thuộc vùng đồng bằng
Số lượng lao động
Tỷ lệ các khoản phụ cấp
Tổng phụ cấp
Lưu động
Độc hại
Trách nhiệm
K3
Lương phụ
Khuyến khích khoán sản phẩm n
Công trình thuộc đồng bằng
194
20
3
5
5
10
7
50
Bình quân các khoản phụ cấp
20
3
5
5
10
7
50
Tuỳ thuộc vào từng đối tượng, từng hoàn cảnh cụ thể mà Công ty có thể áp dụng các hình thức phụ cấp trên.
5.2. Các hình thức tiền thưởng.
Công ty đề ra 1 quy định riêng về việc phân phối tiền thưởng (thưởng lợi nhuận, thưởng năng xuất, thưởng chất lượng, thưởng tiết kiệm, thưởng sáng kiến...) nhằm mục đích tạo ra động lực kích thước người lao động quan tâm hơn đến lợi ích chung của tập thể Công ty mà yêu cầu cao nhất là đảm bảo chất lượng công trình, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra nhằm tạo thuận lợi tối đa. Tuy nhiên tiền thưởng phải đảm bảo nguyên tắc là không vượt quá tiền lương. Cụ thể Công ty còn đề ra các nguyên tắc khác về tiền thưởng như sau:
- Việc xét thưởng từ lợi nhuận hàng năm được Công ty thực hiện một lần sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Đối tượng được xét thưởng là những người của Công ty và những người có thời hạn hợp đồng làm việc một năm trở lên, do Công ty trực tiếp ký.
khoán với Công ty, sau khi đã hoàn thành công trình, hạng mục công trình, đơn vị làm quyết toán với Công ty và tiến hành thanh lý hợp đồng giao khoán. Nếu còn lợi nhuận do tiết kiệm chi ph- Trường hợp đội nhận í sản xuất thì đội trưởng có trách nhiệm cùng bàn bạc lên phương án xét thưởng cho cán bộ công nhân viên của đội rồi trình Giám đốc phê duyệt.
-Việc phân phối lợi nhuận phải đảm bảo công khai, công bằng, dân chủ và hợp lý góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nó là động lực thúc đẩy CBCNV trong công ty hăng say trong công tác
6. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
Tài khoản 334 phải trả cho công nhân viên đối ứng liên quan đến nhiều tài khoản khác như TK 138-phải thu khác, TK338-Phải trả phải nộp khác...
Phương pháp hạch toán:
Cuối tháng 3/2002 căn cứ vào bảng phân bổ lương kế toán tập hợp toàn bộ tiền lương cán bộ công nhân viên trong công ty vào chi phí nhân công trực tiếp (TK622) trên NKCT số 7 theo định khoản:
Nợ TK 622 566.856.100
Có TK334 529.911.600
Có TK338 36.944.500
Hàng tháng công ty tiến hành thanh toán tiền tạm ứng cho cán bộ công nhân viên khoản tạm ứng này được hạch toán thẳng vào TK111 không qua TK 141. Tổng hợp lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Nợ TK334 529.911.600
Có TK111 518.194.916
Có TK138 50.000
Có TK338 11.666.684
Khi trích nộp BHXH, BHYT , KPCĐ cho cơ quan chuyên môn
Nợ TK338 48.611.184
Có TK111 48.611.184
* Thủ tục nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
BHXH: Hàng tháng công ty nộp BHXH cho cơ quan BHXH Hai Bà Trưng. Đồng thời làm thủ tục thanh toán BHXH cho công nhân viên trong tháng gửi lên chứng từ hợp lệ để cấp tiền thanh toán BHXH cho công nhân viên của công ty. Sau khi tổng hợp tất cả các phiếu nghỉ hưởng BHXH của công nhân viên trong công ty kế toán lập bảng thanh toán gửi lên BHXH Hai Bà Trưng như sau:
Đơn vị: Công ty cầu I Thăng Long
Bộ phận: Toàn công ty Mẫu số 04-LDLT
Bảng thanh toán BHXH
Tháng 3/2002
Nợ TK 334
Có TK 111
STT
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ tai nạn
Nghỉ đẻ
Tổng số tiền
Kí nhận
SN
ST
SN
ST
SN
ST
SN
ST
1
2
3
4
5
.
.
.
Cao Thị Bích Nguyễn Văn Anh
Nguyễn Hoàng Hà
Đỗ Văn Trung
Trần Lan Hương
Lưu Văn Quang
...
...
5
2
4
6
59700
18100
41300
73000
1
10300
3
27800
59700
18100
41300
27800
10300
73000
Cộng
28685000
Từ bảng thanh toán BHXH tháng 3/2002 kế toán lập phiếu chi tiền BHXH trả thay lương cho toàn công ty.
Phiếu chi số 38
Ngày 31/3/2002 Mẫu số 02-Tti
Nợ TK334 QĐ số 1141-TCKD/CĐH
Có TK111 Ngày 1-1-95 của Bộ tài chính
Họ và tên: Nguyễn Thị Phồn
Địa chỉ: 101 P1 Tân Mai
Lí do: Chi BHXH cho toàn công ty
Số tiền: 28.685.000 đồng
Bằng chữ: Hai tám triệu sáu trăm tám năm nghìn đồng chẵn
Đã nhận đủ số tiền: 28.685.000 đồng
Kèm theo một tập chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Thủ trưởng
đơn vị
đã kí, đóng dấu
Kế toán trưởng
đã kí, đóng dấu
Kế toán
lập phiếu
đã kí
Thủ quỹ
đã kí
Người
nhận tiền
đã kí
+ Các nghiệp vụ hạch toán
NV1: Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp và thanh toán lương, BHXH, ghi sổ phải trả công nhân viên về BHXH trả thay lương theo định khoản.
Nợ TK338 (3383) 28.685.000 đồng
Có TK334 28.685.000 đồng
NV2: Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH và phiếu chi tiền mặt số 38 của công ty kế toán ghi:
Nợ TK334 28.685.000
Có TK111 28.685.000
NV3: Căn cứ uỷ nhiệm chi số 36 của cơ quan BHXH Hai Bà Trưng về việc cấp kinh phí BHXH kế toán ghi:
Nợ TK112 28.685.000
Có TK338 28.685.000
Bảo hiểm y tế: Công ty mua thẻ BHYT năm cho công nhân viên theo lương cấp bậc, sau đó đến cuối tháng khấu trừ và lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Kinh phí công đoàn: Công ty thực hiện trích nộp theo quý, chuyển sang công đoàn quản lý và hoạt động.
6.1. Sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán tổng hợp và các khoản trích theo lương, BHXHtrả thay lương công ty đang sử dụng gồm:
* Nhật ký chứng từ số 1
+ Phương pháp ghi chép: là sổ ghi chép các nghiệp vụ phát sinh bên có của TK111 đối ứng với nợ các TK khác, cộng có TK111.
+ Cơ sở ghi NKCT số 1 là các báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc có liên quan, cuối tháng lấy tổng cộng có TK111 để ghi sổ cái.
Mẫu: Nhật ký chứng từ số 1
Ghi có TK111-Tiền mặt
Tháng 3/2002
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK111
Nợ các TK
Cộng có TK111
Số
Ngày
TK334
TK...
...
1
2
3
...
...
22/3
8/4
8/4
Chi tạm ứng lương kì I
Chi thanh toán lương kì II
Chi BHXH cho toàn công ty
100.000.000
429.911.600
28.685.000
100.000.000
429.911.600
28.685.000
Cộng
558.596.600
558.596.600
* Nhật ký chứng từ số 2.
+ Phương pháp ghi: NKCT số 2 dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK112 đối ứng nợ các TK liên quan khác. Khi nhận được chứng từ gốc kèm theo với báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi vào NKCT số 2. Cuối tháng cộng khoá sổ NKCT số 2 xác định tổng số phát sinh có TK112 đối ứng với nợ các TK liên quan khác, tổng số TK liên quan khác, tổng số TK112 để ghi sổ cái.
+ Mẫu: Sở thương mại công ty cầu I Thăng Long
Nhật ký chứng từ số 2
Ghi có TK112-TGNH
Tháng 3/2002
Thị trường
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK111 nợ các TK...
Cộng có TK112
Số
Ngày
TK338
TK..
1
2
3
Công ty nộp BHXH cho cơ quan quản lý (17%)
Công ty nộp BHXH cho cơ quan quản lý cấp trên (2%)
Công ty nộp KPCĐ cho CĐ ngành (1%)
28.685.000
4.154.500
4.105.000
28.685.000
4.154.500
4.105.000
Cộng
36.944.500
* Nhật ký chứng từ số 7
Nhật ký chứng từ số 7
Tháng 3/2002
STT
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
TK334
TK388
Tổng cộng
1
TK622
529.911.600
36.944.500
566.856.100
Cộng
529.911.600
36.944.500
566.856.100
* Sổ cái
- Khi đã kiểm tra đối chiếu trên các NKCT thì vào sổ cái các TK 334, TK338
- Ta có mẫu sổ cái TK334, TK338 tháng 3/2001 như sau:
Sổ cái
TK334
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK khác
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
...
Tháng 12
Cộng
TK111 từ NKCT số 1
100.000.000
429.911.600
28.685.000
Cộng số phát sinh nợ
558.596.600
Cộng số phát sinh có
558.596.600
Số dư cuối tháng nợ
Số dư cuối tháng có
Sổ cái
TK338
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK338
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
...
Tháng 12
Cộng
TK112 từ NKCT số 2
28.685.000
4.154.500
4.105.000
TK334 từ NKCT số 7
529.911.600
Cộng số phát sinh nợ
Cộng số phát sinh có
Số dư cuối tháng nợ
Số dư cuối tháng có
Tóm lại:
Qua thực tế tìm hiểu tại công ty cầu I Thăng Long em nhận thấy việc ghi chép hạch toán trên các chứng từ sổ sách rất rõ ràng dễ hiểu mà điều đó là sự cần thiết cho công tác quản lý doanh nghiệp, giúp cho việc kiểm tra đối chiếu trên các chứng từ sổ sách được thuận lợi nhanh chóng. Mà đặc biệt hơn trong công tác kế toán tiền lương tại công ty việc phản ánh trung thực, chính xác đã giúp cho ban lãnh đạo công ty quản lý tốt về lao động và thu nhập của công nhân viên để duy trì sự tồn tại phát triển của công ty.
6.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ về công tác tiền lương của công ty cầu I Thăng Long
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
Sổ theo dõi TK 334
Sổ theo dõi TK 111
Nhật ký chứng từ
Sổ cái TK 334
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Quá trình luân chuyển diễn ra như sau:
Bắt đầu từ bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ... Sau đó vào sổ theo dõi TK tiền lương và các nhật ký chứng từ liên quan. Từ các chứng từ này có số liệu vào sổ các TK 334 hàng tháng số này đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết tiền lương, BHXH...
Từ các TK tiền lương vào bảng cân đối tài khoản bảng cân đối này cũng đối chiếu số liệu với bảng tổng hợp chi tiết.
Từ bảng cân đối và bảng tổng hợp làm căn cứ để vào báo cáo kế toán.
Quá trình luân chuyển diễn ra rất chặt chẽ với các số liệu được hạch toán chính xác và hợp lý. Các sổ sách này có liên quan chặt chẽ với nhau. Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ hợp lý vì nó đảm bảo được tính chính xác và vào sổ sau một cách gọn nhẹ và đúng quy định.
Chươngiii
một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương
ở công ty cầu I thăng long
i/ Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cầu I Thăng long .
Ưu điểm :
Công ty cầu I Thăng Long áp dụng nhiều chế độ trả lương khác nhau và các khoản phụ cấp , khen thưởng gắn với công việc một cách phù hợp đã khuyến khích được đội ngũ cán bộ công nhân viên hăng say hơn trong công tác
-Việc chia lương khoán sản phẩm đã làm cho người công nhân quan tâm đến khối lượng, chất lượng sản phẩm có động lực thúc đầy hoàn thành định mức lao động.
Nhược điểm:
Mặc dù công ty đã có nhiều chế độ trả lương khác nhau nhưng bên cạnh đó vẫn còn có những thiếu sót như:
-Việc chia tiền lương khối gián tiếp chưa gắn với việc hoàn thành kế hoạch sản xuất của Công ty, chưa đánh giá được chất lượng và số lượng công tác của từng cán bộ công nhân viên đã tiêu hao trong quá trình sản xuất. Nói cách khác, phần tiền lương mà người công nhân được hưởng không gắn liền với kết quả lao động mà họ tạo ra. Chính vì lẽ đó, nên hình thức tiền lương theo thời gian đã không mang lại cho người công nhân sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả lao động của mình, không tạo điều kiện thuận lợi để uốn nắn kịp thời những thái độ sai lệch và không khuyến khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian.
Cách trả lương khoán của Công ty chưa khuyến khích công nhân làm tăng khối lượng sản phẩm do đơn giá sản phẩm chưa xét luỹ tiến, chưa tăng theo khối lượng sản phẩm vượt mức.
-Việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo nhóm , tổ , đội thì chỉ cãn cứ vào số lượng thời gian lao động mà chưa tính đến chất lượng công tác của từng người trong tháng để đảm bảo tính công bằng trong việc tính lương thì công ty phải xây dựng hệ số lương cấp bậc công việc và bằng xác định chất lượng công tác của từng cá nhân
Nói tóm lại công tác tiền lương của công ty còn nhiều khuyết điểm vì thế công ty cần có nhưng giải pháp thích hợp để hoàn thiện công tác tiền lương hơn nhằm khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty hăng say hơn và có trách nhiệm hơn trong công tác
II/ Cơ sở đề ra giải pháp
1 . Căn cứ vào các quy định của nhà nước
Để hoàn thiện công tác tiền lương cần căn cứ vào quy định của nhà nước như:
- Các bộ luật lao động , luật dân sự , luật doanh nghiệp , luât thuế GTGT , pháp lệnh về hợp đồng kinh tế
-Các nghị định của chính phủ và thông tư hướng dẫn về công tác quản lý đầu tư XDCB và quy chế đấu thầu như nghị định số 52/ 1999/NĐ-CP , nghị định số 88/1999/ NĐ - CP
-Các định mức XDCB 1242, đơn giá ca máy 1260 , thông tư số 01/ 1999/TT- BXD về hướng dẫn lập dự án công trình XDCB theo luật thuế GTGT về thuế thu nhập DN , các văn bản hướng dẫn về xây dựng đơn giá tiền lương ,quy định khấu hao TSCĐ số 166/TC/ CĐ/CSTC ngày 30/12/1999 của bộ tài chính
-Chế độ trợ cấp cho người lao động theo quyết định số 91/2000/QĐ/TT ngày 4-8-2000 của thủ tướng chính phủ
-Ngoài ra còn căn cứ vào quy hoạch phát triển giao thông đường bộ đến năm 2020 của bộ giao thông vận tải
2.Phương hướng chiến lược phát triển của công ty trong tương lai
Năm 2002 công tycầu I Thăng Long đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch đề ra và tường bước tạo đà phát triển cho những năm sau
Năm 2002 nhìn chung hoạt động kinh tế của việt nam có xu thế phát triển ổn định và mở rộng do tốc độ tăng trưởng kính tế của khu vực và của thế giới tiếp tục được duy trì . Năm 2002 là năm mở đầu cho một cuộc cách mạng của cả nước và của cả thế giới , Năm 2001 chính phủ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội ( 2001 – 2010 ) với mục tiêu đẩy mạnh nền kinh tế của toàn quốc mà trong đó công ty cầu I Thăng Long cũng không nằm ngoài chiến lược ấy .Và công ty cũng đề ra những chiến lược nhằm đấy mạnh kinh tế của công ty nói riêng và của toàn quốc nói chung .
* Phương hướng phát triển của công ty trong tương lai
-Công ty tiếp tục mở các lớp đào tạo đội ngũ CBCNV nhằm thúc đẩy trình độ tay nghề của họ ngày một cao đẻ đáp ứng được công việc ngày càng đòi hỏi trình độ , tay nghề và máy móc phức tạp như hiện nay
-Nâng cấp và đổi mới máy móc trang thiết bị hiện đại hơn
-Thu hút khách hàng bằng chất lượng công việc nhằm nhận được nhiều công trình có giá trị đem lại loị nhuận kinh doanh ngày một cao hơn
-Thiết lập các đội kiểm tra , giám sát công trình nhằm kiểm tra đôn đốc các đội sản xuất
-Mở rộng dịa bàn kinh doanh ra các tỉnh phía Nam Chỉtiêu kế hoạch năm 2003
-Năm 2003 nhìn chung kinh doanh có xu thế phát triển ổn định do vậy công ty phấn đấu tăng trưởng các chỉ tiêu doanh số là 25% nộp ngân sách nhà nước tăng 5% , phấn đấu tăng bình quân thu nhập đàu người 15%
-Chỉ tiêu doanh số : tổng doanh thu bằng 132% so với kế hoạch năm 2002
Với nhưng phương hướng kế hoạch trên muốn đạt được thì đòi hỏi phải hoàn thiện mọi mặt tổ chức , đòi hỏi phải có sự lỗ lực cố gắng của mọi thành viên trong công ty .
Thật vậy, như đã nói ở trên để người lao động cố gắng , tích cực làm việc với tinh thần trách nhiệm và khả năng của mình , dốc tâm với công việc thì phải làm thế nào cho người lao động thấy được sức lao động của họ bỏ ra đóng góp xây dựng công ty đã được trả đúng , trả đủ Muốn vậy công ty phải có một chế độ trả lương , trả công hợp lý cho mỗi người lao động , Để tiền lương của công ty thực sự là đòn bẩy góp phần đưa doanh thu lợi nhuận của công ty ngày càng tăng
III/ Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương
1.Xây dựng các quy chế
Công ty phải xây dưng đồng bộ các quy chế nội bộ để khi triển khai công tác tiền lương , các cơ quan chức năng và các đơn vị chủ động thực hiện , tránh vi phạm các quy định về công tác quản lý:
- Quy chế về quản lý lao động
- Quy chế về quản lý và giám sát chất lượng thi công công trình
- Quy chế về quản lý tài chính , quản lý vật tư thiết bị
- Quy chế về phân phối lương và thưởng
- Quy chế về khai thác , tìm kiếm việc làm
- Xây dựng bộ đơn giá chuẩn về nhân công và thiết bị nội bộ công ty
*Về phương pháp chia lương
a. Đối với khối gián tiếp : để khắc phục tồn tại đã nêu ở trên như lương của khối gián tiếp chưa gắn với việc hoàn thành kế hoach của công ty , chưa đánh giá chất lượng công tác của từng cán bộ
Ta áp dụng công thức :
QLTH khói gt = QLKH x K HTKH công ty
QLTHTTiếp
Từ đó suy ra: KHTKH =
QLKHTTiếp
QLKH : Quy lương kế hoạch của khối gián tiếp
KHTKH : hệ số hoàn thành kế hoạch của công ty
Chia lương khối gián tiếp :
LGT = LTG + LSP +LBH(nếu có)
QLTH - QLTG
= LTG + x XFF + LBH ( nếu có )
XFF
Xuất phân phối cá nhân
XFFi = ngày công SX x Hệ số lương x Hệ số chất lượng
QLTHgt - QLTG
LSPi = x XFFi
XFF Bảng hệ số chất lượng
TT
Phân loại
Số công SX
Kết quả LĐ đạt được
Hệ số
1
A
20 - 25
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có tinh thần trách nhiệm trong công việc
1
2
B
15 - 20
Hoàn thành nhiệm vụ
0,9
3
C
15 trở xuống
còn đi muộn về sớm hoàn thành nhiệm vụ
0,8
VD : QLKHgt : 50.000.000
QLKHTT : 500.000.000
QLTHTT : 600.000.000
QLTHgt = QLKHGgt x KHTKHcôngty
= 50.000.000 x600.000.000
500.000.000
= 60.000.000
Lgt = LTG + L SPgt
QLTHgt - QLTG
LSPi = x XFFi
XFF
LSPgt = (60.000.000 - 50.000.000) x 100
5000
= 20.000 đ
L gt = 700.000 + 20.000 = 720.000
b. Đối với khối trực tiếp
*Quản lý đội :
Để việc chia lương có hiệu quả và khắc phục những tồn tại .Công ty nên lập bảng hệ số đánh giá chất lượng công tác như sau :
Bảng hệ số chất lượng
Thị trường
Phân loại
Số công
Kết quả LĐ đạt được
Hệ số
1
A
20 - 25
Vượt định mức LĐ , có tinh thần trách nhiệm trong công việc
1
2
B
15 - 20
Hoàn thành định mức đề ra
0,9
3
C
15 trở xuống
Năng xuất LĐ kém , còn đi muộn về sớm
0,8
Ta áp dụng công thức sau:
Cách 1:
QLTH khói tt = QLKH x K HTKH công ty
QLTHTTiếp
Từ đó suy ra: KHTKH =
QLKHTTiếp
QLKH : Quy lương kế hoạch của khối trực tiếp
KHTKH : hệ số hoàn thành kế hoạch của công ty
Chia lương khối trực tiếp :
LGT = LTG + LSP +LBH(nếu có)
QLTH - QLTG
= LTG + x XFF + LBH ( nếu có )
XFF
Xuất phân phối cá nhân
XFFi = ngày công SX x Hệ số lương x Hệ số chất lượng
QLTHgt - QLTG
LSPi = x XFFj
XFF
Cách 2: lao đông gián tiếp
LSPj = LK tổ x XFFj
XFF
XFFj = ngày công SX x hệ số PL x hệ số lương CB , CV
Cách 3 : lao đông trực tiếp
LSPm = LK tổ x XFFm
XFF
XFFm = ngày công SX x hệ số PL
2.Quản lý lương của người lao động .
Vấn đề quản lý lương của người lao động, cụ thể là việc theo dõi thời gian lao động của công nhân viên. Để tránh tình trạng tính sai lệch, không đúng thời gian lao động thực tế của cán bộ công nhân viên, ngoài việc theo dõi chặt chẽ ngày công đi làm qua " Bảng chấm công " Công ty cầuI Thăng Long cần theo dõi thêm số giờ làm việc của mỗi lao động. Nếu một lao động làm việc không đủ số giờ theo quy định thì thực hiện trừ công theo giờ và nếu người lao động làm thêm giờ thì nên lập thêm chứng từ " Phiếu báo làm thêm giờ (mẫu số 07 -LĐTL) cùng mức thưởng hợp lý để thực hiện việc trả lương đúng đắn và khuyến khích người lao động tăng năng suất công việc.
Mẫu số 18
phiếu báo làm thêm giờ
Ngày Tháng Năm
Họ và tên :
Đơn vị công tác :
Ngày tháng
Công việc
Thời gian làm thêm
Đơn
giá
Thành
tiền
Ký
nhận
Từ giờ
Đến giờ
Tổng giờ
Tổng cộng
x
x
x
x
Người lập
(Ký tên)
Cuối tháng căn cứ vào phiếu báo làm thêm giờ của từng cán bộ công nhân viên, nhân viên hạch toán tiền lương sẽ quy đổi số giờ làm thêm ra ngày công bằng cách lấy tổng số giờ làm thêm chia cho 8. Nếu số ngày lẻ (dạng số thập phân) thì có thể làm tròn rồi đem bù trừ thời gian đó sang tháng sau. Làm được như vậy người lao động trong công ty sẽ thấy phấn trấn hơn vì lao động của họ ra được bù đắp thoả đáng.
3.Các khoản trích theo lương .
Công ty nên quản lý danh sách lao động có nộp BHXH và không nộp BHXH tong quá trình hạch toán. Hiện nay trên Bảng thanh toán lương của công ty số người không tham gia nộp BH không được tách riêng khỏi số người nộp BH. Do đó gây nhiều khó khăn trong việc tính toán các khoản BH cho từng lao động .Theo em, Công ty nên tách, phân chia nhân viên thành 2 loại :
+Nộp bảo hiểm
+ Không nộp bảo hiểm
Như vậy việc tính khấu trừ hay không khấu trừ BH vào tiền lương sẽ được tiến hành một cách đồng loạt, đơn giản hơn rất nhiều. Khi đó dòng tổng cộng cuối mỗi bảng thanh toán lương sẽ thể hiện được rõ :
Tổng số tiền % BH phải Tổng quỹ lương cơ
trích quỹ BH = khấu trừ x bản của số nhân viên có
tham gia nộp BH
4 .Tăng cường công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực.
Hiện nay công tác tuyển chọn nguồn nhân lực của Công ty là tương đối hợp lý và đúng với chế độ, chính sách. Tuy nhiên để cho công tác này có hiệu quả hơn nữa thì Công ty nên:
- Xác định rõ những yêu cầu về trình độ của người lao động đối với tất cả các công việc.
- Việc tuyển chọn nguồn nhân lực của Công ty không nên quá tập trung vào việc xem xét bằng cấp hay sự giới thiếu của người khác. Nên tập trung vào quá trình phỏng vấn, thử việc.
- Ưu tiên cho những người biết nhiều việc.
* Trong số công nhân kỹ thuật của Công ty, thợ bậc cao tương đối ít (thợ bậc VI ,VII), Công ty nên tạo điều kiện cho công nhân viên thi nâng bậc thợ. Mặt khác đối với một số lao động trẻ, có ý thức lao động tốt thì Công ty nên gửi họ đi học để đào tạo thành thợ bậc cao hoặc giao cho những thợ lành nghề, lâu năm trong Công ty kèm cặp, đào tạo ngay trong quá trình làm việc.
- ở bộ gián tiếp, Công ty nên khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học nâng cao, có thể là học tại chức, học văn bằng hai hay học cao học ...
-Một vấn đề cũng rất cấp thiết hiện nay đó là Công ty nên tăng cường hơn nữa công tác trẻ hoá đội ngũ công nhân viên. Đồng thời vẫn nên trọng dụng
những thợ bậc cao, những cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực, trình độ, công tác lâu năm trong nghề.
5. Quản lý sử dụng máy móc , thiết bị
Do nguồn kính phí của công ty còn hạn hẹp máy móc trang thiết bị lại đắt vì thế nên công ty chưa cải thiện và đổi mới được nhiều máy móc mới mà chủ yếu là máy móc cũ . Đây là một vấn đề nhức nhối của công ty nó đã làm cho công ty mất rất nhiều sức lao động . Với số máy móc trang thiết bị sản xuất , thi công cũ và lạc hậu chiếm phần lớn số lượng toàn máy móc trang thiết bị trong công ty đã làm ảnh hưởng đến rất nhiều hiệu quả công trình và năng xuất lao động . Chính vì lẽ đó tôi mạnh dạn đưa ra giải pháp là công ty phải đổi mới trang thiết bị máy móc hiện đại và thanh lý số máy móc lạc hậu sử dụng kém hiệu quả như hiện nay đi , Nếu thiếu có thể huy động vốn hoặc đề nghị tổng công ty trợ cấp . Có như thế thì công ty mới có thể phát triển và đạt kết quả cao trong công việc được
6. Đối với công ty cầu I Thăng Long.
Công ngiệp hoá hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi các hoạt động sản xuất kinh doanh . Công ty từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng phổ biến công nghệ , phương tiện tiên tiến hiện đại , dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ KH - CN , tạo ra năng xuất lao động cho công ty cao hơn. Để làm được như thế công ty cần có những giải pháp sau đây :
- Cần có chính sách cụ thể , đồng bộ để nâng cao trình độ học vấn , tay nghề và phẩm chát đạo đức của công nhân viên trong công ty . Được đào tạo theo yêu cầu của công nghệ , kỹ thuật đáp ứng những đòi hỏi hiện nay và sắp tới của công ty
-Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn nhân viên trong công ty về vai trò , vị trí của việc đào tạo nghề đối với sự phát triển kinh tế – xã hội , tạo nên phong trào học nghề trong công nhân đặc biệt là trong lớp trẻ , cùng với việc đào tạo công nhân , việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nhất là số cán bộ đầu nghành đang rât cần thiết
- Cần nghiên cứu cải cách , sửa đổi chính sách tiền lương phù hợp tính chất về đặc thù của công ty tiền lương phải đảm bảo đủ cho người lao động tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sưc lao động
- Cần có chế độ thưởng , phạt phù hợp giúp cho người lao động hăng say làm việc
- Đẩy mạnh phong trào thi đua học tập nâng cao trình độ mọi mặt đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá
- Bổ xung hoàn thiện cớ chế chính sách đối với công nhân lao động
- Cải tiến trang thiết bị may móc
7 . Những điều kiện thực hiện giải pháp
Việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một yêu cầu tất yếu của Công ty cầu I Thăng Long nói riêng và của các doanh nghiệp nói chung. Để hoàn thiện được công tác trên thì Nhà nước phải thường xuyên có sự điều chỉnh các chế độ tiền lương đã ban hành cho phù hợp với lợi ích của người lao động, đồng thời mỗi doanh nghiệp cũng phải tự hoàn thiện mình.
Công ty cầu I Thăng Long để có thể thực hiện được những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hạch toán lao động tiền lương linh hoạt hơn nữa, đồng thời công tác quản lý lao động cũng phải được chú trọng hơn, quan tâm hơn.
Mặt khác mỗi người lao động trong công ty cũng nên cố gắng hết mình, nhiệt tình hăng say trong công việc để đưa công ty đi lên , phát triển vững vàng hơn. Đặc biệt là các nhân viên hạch toán , quản lý lao động, tiền lương và các cán bộ kế toán tiền lương trong công ty cần phải phát huy tính tự giác , cẩn thận và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc để tránh những sai sót không đáng có khi hạch toán , nhằm đảm bảo quyền lợi xứng đáng cho người lao động.
Tóm lại công tác quản lý, hạch toán lao động , tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao động . Do đó việc hoàn thiện công tác này luôn được các doanh nghiệp đề cao xây dựng các điều kiện để thực thi.
kết luận
Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mọi quốc gia đặc biệt là trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của Việt Nam, tiền lương - lao động luôn tồn tại song song và có mối quan hệ rất chặt chẽ, khăng khít với nhau, mối quan hệ tương hỗ, qua lại: lao động sẽ quyết định mức lương, còn mức lương sẽ tác động đến mức sống của người lao động.
Nhận thức rõ được điều này, Công ty cầu I Thăng Long đã sử dụng tiền lương và các khoản trích theo lương như là một đòn bẩy, một công cụ hữu hiệu nhất để quản lý và khuyến khích nâng cao chất lượng sản phẩm, năng xuất lao động của cán bộ công nhân viên. Để từ đó hiệu qủa sản xuất kinh doanh của Công ty luôn đạt được ở mức cao nhất, đồng thời thu nhập của công nhân viên ngày càng ổn định và tăng thêm.
Với khả năng và thời gian còn hạn chế, tuy rằng bản thân đã có nhiều cố gắng học hỏi, tìm tòi nhưng chuyên đề này không thể không tránh khỏi những sai sót. Do vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo hướng dẫn cùng toàn thể các cán bộ Phòng Hành chính, lao động – tiền lương trong Công ty cầuI Thăng Long và các bạn sinh viên để chuyên đề tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Viết Tiến và các cô chú Phòng Hành chính - lao động – tiền lương trong Công ty cầu I Thăng Long để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện và đúng tiến độ.
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2003
Sinh viên
Bùi Xuân Khánh
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của cơ quan thực tập
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0873.doc