Đề tài Hoàn thiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán

Thứ nhất là sự cạnh tranh với các Công ty trong cùng ngành. Kiểm toán tuy là một ngành rất mới mẻ ở Việt Nam nhưng đã ra đời và phát triển khá lâu trên thế giới. Chính sách kinh tế mở của Việt Nam đã thu hút công ty kiểm toán nước ngoài đồng thời cũng sản sinh ra một loạt các công ty kiểm toán Việt Nam. Điều đó có nghĩa là mặc dù kiểm toán là một thị trường còn đầy tiềm năng song sự cạnh tranh đang và sẽ ngày càng khốc liệt. Sự tham gia của các hãng kiểm toán quốc tế có uy tín tại Việt Nam là một thách thức không nhỏ với AASC vì so với trình độ kiểm toán quốc tế, kiểm toán Việt Nam nói chung và của AASC nói riêng vẫn còn thua kém về nhiều mặt. Thứ hai là môi trường pháp lý. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hệ thống chính sách kế toán và kiểm toán đang trong quá trình hoàn thiện, với hệ thống các chuẩn mực nghề nghiệp kế toán và kiểm toán đang được tiếp tục ban hành. Như vậy, môi trường pháp lý của kế toán và kiểm toán vẫn đang tiếp tục thay đổi. Đây là một thách thức lớn đối với các Công ty kiểm toán nói chung và với AASC nói riêng vì các kiểm toán viên cần thường xuyên cập nhật các thay đổi, nếu không rủi ro kiểm toán sẽ rất cao, uy tín và danh tiếng của Công ty sẽ bị ảnh hưởng. Thứ ba là khó khăn trong bản thân Công ty. Do hoạt động kiểm toán của Công ty không ngừng được mở rộng và nâng cao nên điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực phục vụ cho cuộc kiểm toán chưa đáp ứng đầy đủ. Những phương tiện cần thiết như máy tính xách tay chưa được trang bị đầy đủ cho kiểm toán viên. Điều kiện phòng làm việc còn chưa tốt. Vào mùa kiểm toán thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu kiểm toán viên hoặc các kiểm toán viên của Công ty phải làm việc thêm giờ, ngoài giờ để hoàn thành công việc.

doc99 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng Kế toán trưởng (kí tên, đóng dấu) (kí tên, đóng dấu) c. Tính toán Kỹ thuật tính toán được kiểm toán viên AASC sử dụng để thu thập bằng chứng về tính chính xác số học của các khoản mục được kiểm toán. Kiểm toán viên sử dụng cách này để thu thập bằng chứng đối với các tài khoản có số dư cuối kỳ. Kiểm toán viên tính cộng dồn các số dư, số phát sinh theo tháng, theo quý của từng tài khoản theo đối ứng bên Nợ, bên Có để xác định số dư cuối kỳ của tài khoản đang kiểm tra. Ngoài ra, kiểm toán viên sử dụng kỹ thuật tính toán để thu thập bằng chứng về sự chính xác của các phép tính trên hoá đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, tính lại chi phí lãi vay, chi phí khấu hao, giá thành, các khoản dự phòng, các khoản thuế phải nộp, số cộng dồn trên sổ chi tiết, sổ tổng hợp… Với công ty A, để kiểm tra sự chính xác của số dư trên sổ cái tài khoản tiền gửi ngân hàng, kiểm toán viên thực hiện tính toán như sau: Dư nợ cuối kỳ = Dư đầu kỳ + Phát sinh Nợ– Phát sinh Có Sau đó, kiểm toán viên so sánh với số liệu trên Bảng cân đối kế toán, Bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo kiểm toán năm trước Bảng 2.16.Trích giấy tờ làm việc tại Công ty A của kiểm toán viên Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: C2/5 Niên độ kế toán: 31/12/2003 Người thực hiện: NTT Khoản mục: Tiền gửi ngân hàng Ngày thực hiện: 11/02/2004 Bước công việc: Kiểm tra chi tiết -Tính toán Tháng Dư Nợ ĐK Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ CK 1 88.565.254 51.168.021 46.266.302 95.466.973 @ 2 95.466.973 50.122.050 46.149.405 97.437.622 @ 3 97.437.622 52.210.832 48.165.840 101.482.614 @ … … … … … 12 140.266.452 67.305.120 61.308.682 146.242.890 @ S 800.562.550 Lg 932.580.600 ^ 426.728.585 ^ 1.306.414.565 Ag ^ : Cộng dọc đúng Ly : Khớp với Báo cáo kiểm toán năm trước @ : Cộng ngang đúng Ag : Khớp với Bảng cân đối kế toán Kết luận: Số dư trên Sổ cái tài khoản tiền gửi ngân hàng khớp đúng với số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh, Báo cáo kiểm toán năm trước và BCĐKT. Để kiểm tra tính chính xác của việc tính toán trong tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm ở công ty A, kiểm toán viên căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh để tập hợp số liệu trên các tài khoản 621, 622, 623, 627 và tính tổng số dư các tài khoản theo từng quí, rồi so sánh với số phát sinh ở tài khoản 632, đồng thời đối chiếu số liệu ở tài khoản 632 với số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh tại các kỳ kế toán. Bảng 2.17. Bằng chứng tính toán– khoản mục chi phí-giá vốn Công ty A Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC Tên khách hàng : Công ty A Tham chiếu : C2/5 Niên độ kế toán : 31/12/2003 Người thực hiện : NTT Khoản mục : Chi phí - Giá vốn Ngày thực hiện : 11/02/2004 Bước công việc : Kiểm tra chi tiết -Tính toán Quí 621 622 623 627 ∑ 632 1 5491111464 2452951246 88559000 1998919366 10031541096@ 8870040833 √ 2 2991618805 5321088883 208523209 3316875852 11838106749@ 12047698248 √ 3 4661813329 4228288480 100629286 4221900943 13212632038@ 11392244248 √ 4 7110575931 6298733380 7315000 5562748033 18979372344@ 16043064446 √ ∑ 20255119529 ^ 18301061989 ^ 405026495 ^ 15100444194 ^ 54061652207@ ^ 48353048400√ ^(1) (1) Bao gồm: Giá vốn của xây lắp : 46.593.159.792 Giá vốn của thiết kế : 875.683.330 Giá vốn của bán vật tư : 884.205.278 Kết chuyển theo các công trình đã được ghi nhận doanh thu (kết chuyển theo tất cả các chi phí đã tập hợp) Kết luận : các tài khoản chi phí sản xuất được tập hợp đúng đắn ^ : Cộng dọc đúng √ : Khớp số liệu Báo cáo kết quả kinh doanh @ : Cộng ngang đúng Tại công ty B, việc tiến hành các kỹ thuật tính toán được thực hiện hoàn toàn tương tự ngoại trừ việc quy mô của việc áp dụng thủ tục này mở rộng hơn so với tại công ty A do HTKSNB của công ty B được đánh giá là không hiệu lực. d. Xác minh tài liệu Kiểm tra đối chiếu tài liệu là phương pháp được kiểm toán viên AASC áp dụng cho việc kiểm toán của hầu như tất cả các khoản mục trên Báo cáo tài chính để thu thập bằng chứng về tính đầy đủ, tính có thật, tính đúng kỳ của các nghiệp vụ cũng như tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ, hoá đơn. Khi thực hiện kiểm toán một khoản mục, kiểm toán viên AASC chọn ra một số nghiệp vụ có giá trị lớn hoặc có dấu hiệu bất thường để tiến hành kiểm tra ngược từ sổ sách về chứng từ gốc nhằm thu thập bằng chứng về tính có thật của các nghiệp vụ ghi sổ hoặc lựa chọn một số chứng từ gốc rồi rà soát lên sổ sách để thu thập bằng chứng về tính đầy đủ. Việc lựa chọn nghiệp vụ và chứng từ nào để kiểm tra hoàn toàn phụ thuộc vào nhận định nghề nghiệp của kiểm toán viên, và việc lựa chọn này cũng quyết định chất lượng của bằng chứng kiểm toán thu thập được. Các kiểm toán viên thường đặc biệt xem xét các nghiệp vụ và chứng từ phát sinh vào cuối niên độ kế toán cũng như đầu niên độ sau để kiểm tra tính đúng kỳ của các nghiệp vụ ghi sổ, đặc biệt đối với khoản mục doanh thu của đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán viên lựa chọn một số hoá đơn phát hành cuối kỳ kế toán và một số hoá đơn phát hành đầu kỳ sau hay chọn ra một số nghiệp vụ ghi sổ cuối kỳ này và một số nghiệp vụ ghi đầu kỳ sau rồi đối chiếu với hoá đơn chứng từ gốc tương ứng để kiểm tra việc ghi sổ có đúng kỳ hay không. Bằng chứng kiểm toán thu được do kỹ thuật xác minh tài liệu chính là bản sao các trang sổ kế toán của doanh nghiệp với dấu tích (√) bên dòng nghiệp vụ, số dư đã kiểm tra và nhận xét của kiểm toán viên về lý do yếu tố bất thường được chú thích bên dưới. Ví dụ khi kiểm toán khoản mục Tạm ứng của Công ty A, kiểm toán viên xem xét tài khoản 141- Tạm ứng và xác định 22 nghiệp vụ sẽ kiểm tra chi tiết bằng kỹ thuật đối chiếu tài liệu. Với mỗi nghiệp vụ lựa chọn, kiểm toán viên thực hiện đối chiếu từ Sổ cái đến Sổ chi tiết thanh toán tạm ứng của đơn vị, sau đó đối chiếu với các chứng từ gốc liên quan như: Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng, các hoá đơn chứng từ kèm theo nghiệp vụ như Hoá đơn mua hàng, Biên lai thu tiền, Vé cầu đường,v.v... xem các chứng từ này có hợp lệ hay không, như Giấy đề nghị tạm ứng có đủ các nội dung và chữ ký cần thiết hay không, hoá đơn GTGT phải được ghi bằng giấy than toàn bộ hay có những nội dung được ghi mực bi, số liệu trên hoá đơn có khớp với số liệu trên sổ cái tài khoản 141 hay không…, đối chiếu dòng tổng cộng cuối tháng (quý) trên sổ cái tài khoản tạm ứng với Bảng cân đối số phát sinh, BCĐKT. Bảng 2.18.Bằng chứng xác minh tài liệu- khoản mục tạm ứng- công ty A Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC Tên khách hàng : Công ty A Tham chiếu : C2/5 Niên độ kế toán : 31/12/2003 Người thực hiện : NTT Khoản mục : Tạm ứng Ngày thực hiện : 11/02/2004 Bước công việc : Kiểm tra chi tiết – xác minh tài liệu Số liệu trên Sổ cái tài khoản 141 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có PC 055 15/01 Chi tạm ứng cho ông Ly mua vật tư 111 3.550.000 ệ PC 062 17/01 Chi tạm ứng cho bà Nga mua vật tư 111 2.100.000 ệ PC 087 16/02 Chi tạm ứng công tác phí cho bà Hảo 111 3.254.000 ệ HƯ21 25/02 Thanh toán hoàn ứng cho ông Ly 152,133 3.550.000 ệ HƯ 27 25/02 Thanh toán hoàn ứng cho bà Nga 152,133 2.100.000 ệ …. ….. ….. …. …. …. ệ: Đã kiểm tra, chứng từ đầy đủ, hợp lệ Nhận xét: Các chứng từ của nghiệp vụ tạm ứng của đơn vị được tổ chức tốt. Hay khi kiểm toán khoản mục doanh thu ở Công ty A, kiểm toán viên cũng chọn ra một mẫu các hoá đơn có giá trị lớn và kiểm tra đối chiếu với Sổ chi tiết bán hàng và Nhật ký chung. Để kiểm tra tính chính xác của số lượng và giá thành ghi trên hoá đơn bán hàng, kiểm toán viên đối chiếu hoá đơn với Phiếu xuất kho và Bảng giá mà Công ty quy định. Đồng thời, kiểm toán viên xem xét tính hợp lệ của hoá đơn như các nội dung bắt buộc của hoá đơn có được ghi đầy đủ hay không, hoá đơn có đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định hay không, hoá đơn có ghi bằng một màu mực hay không, v.v … Kiểm toán viên AASC cũng đã sử dụng kỹ thuật này để kiểm tra tính đúng kỳ của việc ghi chép doanh thu. Kiểm toán viên chọn ra 14 Hoá đơn ngay trước và 13 Hoá đơn ngay sau ngày khoá sổ và đối chiếu ngày tháng ghi trên hoá đơn với ngày tháng trên Nhật ký bán hàng và Sổ chi tiết. Qua kiểm tra, kiểm toán viên phát hiện Công ty A đã ghi Hoá đơn bán hàng số 02 ngày 01/01/2004 sang niên độ kế toán năm 2003. Với công ty B, việc kiểm tra chi tiết bằng phương pháp xác minh tài liệu được tiến hành cũng tương tự như thực hiện tại công ty A, tức là với mỗi khoản mục, kiểm toán viên lựa chọn một số nghiệp vụ rồi xem xét ngược lại chứng từ gốc để kiểm tra tính chính có thật của nghiệp vụ ghi sổ, đồng thời kiểm toán viên cũng lựa chọn một số hoá đơn chứng từ gốc và rà soát trên sổ xem có ghi chép nghiệp vụ đó hay không. Sau đây là mẫu bằng chứng xác minh tài liệu khi kiểm toán viên kiểm tra khoản mục Hàng tồn kho. Bảng 2.19.Xác minh tài liệu- khoản mục hàng tồn kho-công ty B Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC Tên khách hàng : Công ty A Tham chiếu : C2/5 Niên độ kế toán : 31/12/2003 Người thực hiện : NTT Khoản mục : Hàng tồn kho Ngày thực hiện : 20/10/2003 Bước công việc : Kiểm tra chi tiết – xác minh tài liệu Số liệu trên Sổ cái tài khoản 152 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có PXK21 18/01 Xuất kho NVL cho sản xuất 621 33.650.000 ệ (1) PXK26 18/01 Xuất kho NVL cho sản xuất 621 56.000.000 ệ PXK35 26/02 Xuất kho NVL góp liên doanh 128 143.500.000 ệ (2) PNK42 27/02 Nhập kho NVL 1121 13.500.000 ệ PNK53 28/03 Nhập kho NVL 331-K 35.000.000 ệ (3) …. ….. ….. …. …. …. √ : Đã kiểm tra, chứng từ đầy đủ, khớp số liệu (1): Phiếu xuất kho chỉ ghi tổng giá trị và số lượng từng loại, không ghi giá trị của từng loại (2): Một số phiếu xuất kho thiếu chữ ký của lãnh đạo đơn vị (3): Phiếu nhập kho chỉ ghi tổng giá trị và số lượng từng loại, không ghi giá trị từng loại. ... Nhận xét: - Chứng từ nhập- xuất kho của đơn vị còn chưa được lập đúng theo chế độ - Đơn vị không tổ chức theo dõi riêng biệt từng loại vật tư trên sổ chi tiết mà chỉ theo dõi trên sổ tổng hợp. Điều này sẽ gây khó khăn cho đơn vị trong việc tính giá xuất vật tư và hạch toán giá thành sản phẩm một cách chính xác Kiểm toán viên cũng quan tâm đến tính đúng kỳ của việc ghi nhận doanh thu vào thời điểm cuối kỳ kế toán của đơn vị. Cách thức tiến hành kiểm tra đối chiếu tài liệu ở công ty B hoàn toàn tương tự như ở công ty A. Sự khác nhau chỉ là quy mô mẫu chọn lớn do HTKSNB của công ty B không đáng tin cậy. Sau khi áp dụng kỹ thuật xác minh đối chiếu tài liệu đối với các khoản mục trên Báo cáo tài chính công ty A cung như công ty B, một số sai sót đã được phát hiện, kiểm toán viên yêu cầu kế toán đơn vị giải thích. Đối với những trường hợp sự giải thích không thoả đáng, đơn vị được kiểm toán đã chấp nhận những điều chỉnh của kiểm toán viên và sửa đổi theo bút toán điều chỉnh đó. Qua kỹ thuật này, kiểm toán viên đã có nhận định sơ bộ về các khoản mục được kiểm toán là không có sai sót trọng yếu nào ảnh hưởng đến tình hình tài chính của đơn vị. 3. Kết thúc kiểm toán Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng hoàn tất cho một cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, bằng chứng kiểm toán mà các kiểm toán viên phải thu thập là bằng chứng về các khoản nợ ngoài ý muốn và các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán. 3.1.Xem xét các khoản nợ ngoài ý muốn Nợ ngoài ý muốn là một khoản nợ tiềm ẩn đối với một đơn vị bên ngoài về một số tiền chưa biết phát sinh từ các hoạt động đã xảy ra và phải được khai báo ở phần ghi chú. Để tìm ra các khoản nợ ngoài ý muốn tại công ty A và B, kiểm toán viên trước hết thu thập Giải trình của Giám đốc để xem xét cam kết của nhà quản lý về vấn đề nợ ngoài ý muốn. Tại Báo cáo của Ban Giám đốc ở cả hai công ty mà kiểm toán viên thu thập được đều có ghi rõ: “Ban giám đốc khẳng định không có khoản nợ ngoài ý muốn nào phát sinh trong năm tài chính được kiểm toán”. Qua đó, kiểm toán viên tiến hành các kỹ thuật cụ thể để kiểm tra tính chính xác của việc giải trình trên. Phân tích: kiểm toán viên tiến hành so sánh số liệu trên các báo cáo hiện hành và báo cáo các năm trước của cơ quan thuế về các khoản thuế lợi tức và phân tích phí tổn pháp lý của kỳ được kiểm toán để tìm ra dấu hiệu của các khoản nợ ngoài ý muốn. Tại công ty A, do vẫn đang trong thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nên đối tượng phân tích của kiểm toán viên chỉ là những phí tổn pháp lý của kỳ trước và kỳ hiện hành. Điểm thuận lợi là A là khách hàng cũ nên việc phân tích đối chiếu được tiến hành khá đơn giản vì tài liệu sẵn có. Qua đối chiếu, kiểm toán viên nhận thấy không có chênh lệch đáng kể giữa hai năm. Nhận định của kiểm toán viên là không tồn tại các khoản nợ ngoài ý muốn . Tại công ty B, các tài liệu thuế và tài liệu liên quan đến chi phí pháp lý của năm trước được doanh nghiệp cung cấp, đồng thời kiểm toán viên liên hệ với các kiểm toán viên tiền nhiệm (kiểm toán viên VACO) cung cấp tài liệu và tham khảo nhận định về tình hình nợ ngoài ý muốn của B năm trước.Tài liệu nhận được cho thấy năm trước (2002) công ty B không có khoản nợ ngoài ý muốn nào. Chi phí pháp lý của năm hiện hành tăng so với năm trước nhưng không đáng kể. Kiểm toán viên đưa ra nhận định là B không có khoản nợ ngoài ý muốn nào. Xác minh tài liệu: đối với công ty A, kiểm toán viên tiến hành xem xét các biên bản họp Hội đồng quản trị, Hội đồng cổ đông, Biên bản họp Ban kiểm soát và biên bản các cuộc họp bất thường khác, đồng thời xem xét các hoá đơn và các bảng kê của nhà tư vấn của công ty A. Qua đó, kiểm toán viên nhận thấy không có dấu hiệu của các khoản nợ ngoài ý muốn. Đối với công ty B để tìm ra các khoản nợ ngoài ý muốn, kiểm toán viên cũng tiến hành kỹ thuật xác minh tài liệu tương tự như đã thực hiện với công ty A và cũng đi đến kết luận là không có dấu hiệu nào của các khoản nợ ngoài ý muốn thông qua việc xác minh tài liệu. Lấy xác nhận: đây là thủ tục chính để phát hiện ra các khoản nợ ngoài ý muốn. Kiểm toán viên lấy xác nhận từ người cố vấn pháp luật của công ty về tình trạng của các vụ kiện đang chờ xét xử. Tại công ty A cũng như công ty B, sau khi lấy xác nhận của cố vấn pháp luật kiểm toán viên đều nhận được câu trả lời là “hiện nay công ty không có vụ kiện nào đang chờ xét xử”. Như vậy, kiểm toán viên đi đến kết luận là tại công ty A, công ty B, không có khoản nợ ngoài ý muốn nào có ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính mà không được chú thích trên Báo cáo tài chính . 3.2.Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ Là việc kiểm toán viên xem xét các nghiệp vụ hoặc sự kiện phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán để xác định liệu có gì đã xảy ra mà có thể ảnh hưởng đến cách đánh giá hoặc sự công khai các báo cáo đang được kiểm toán hay không. Việc soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với những khách hàng mà kiểm toán viên đánh giá là có nhiều rủi ro vì những sự kiện này rất dễ có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Để xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ, kiểm toán viên của AASC thu thập các Biên bản họp Hội đồng quản trị, Biên bản họp Ban giám đốc của giai đoạn sau khi lập Báo cáo tài chính. Đồng thời, kiểm toán viên cũng phỏng vấn các nhà quản lý về các vấn đề liên quan như: có sự điều chỉnh bất thường nào hoặc có ý định điều chỉnh Báo cáo tài chính sau ngày lập BCĐKT hay không?, có khoản vay hay bảo lãnh mới ký nào không?… Ngoài ra, nếu thấy cần thiết, kiểm toán viên cũng có thể yêu cầu chuyên gia tư vấn pháp luật của khách hàng cung cấp thông tin về sự hiện diện, tính hợp pháp, tính hiệu lực của các khế ước cho vay… Với cả hai Công ty A, Công ty B, sau khi xem xét tài liệu, phỏng vấn các nhà quản lý khách hàng, các kiểm toán viên thấy rằng không có sự kiện nào xảy ra sau ngày kết thúc niên độ ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính đã được lập của hai Công ty này. 3.3.Tổng hợp kết quả và đưa ra kết luận kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán. Sau khi các vấn đề về nợ ngoài ý muốn và sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán được kiểm toán viên xem xét, kiểm toán viên đã có được kết luận là hai vấn đề trên không ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính của công ty A cũng như công ty B. Trên cơ sở đó, kết luận kiểm toán sơ bộ về tính trung thực và hợp lý của từng khoản mục trên báo cáo tài chính do các kiểm toán viên đưa ra trong quá trình thực hiện kiểm toán tại hai công ty được giữ nguyên. Như vậy, kết luận chung đối với toàn bộ Báo cáo tài chính của công ty A và công ty B đều được đưa ra với ý kiến của kiểm toán viên là “ ý kiến chấp nhận toàn bộ”. phần ba phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán chung và việc thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do aasc thực hiện I- Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do aasc thực hiện Trên thế giới hiện nay, toàn cầu hoá đang là một xu thế tất yếu. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Bằng việc tham gia khối ASEAN, ký Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN, tiến tới gia nhập tổ chức thương mại thế giới - WTO… Việt Nam đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nước có thể hội nhập và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Điều này cũng có nghĩa là các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài ngay tại Việt Nam. Đây chính là cơ hội lớn và đồng thời là thách thức không nhỏ đối với tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam trong đó có loại hình dịch vụ kế toán, kiểm toán. Để các Công ty kiểm toán Việt Nam có thể khẳng định được mình trong cuộc cạnh tranh với các Công ty kiểm toán quốc tế, vấn đề hoàn thiện công tác kiểm toán là một vấn đề tất yếu. Cùng với tiến trình hội nhập thế giới, nền tài chính nước ta cần có một đội ngũ những công ty kiểm toán mạnh để làm trong sạch môi trường tài chính, hoàn thiện hơn nữa hoạt động tài chính kế toán, tạo điều kiện cho sự tăng trưởng của kinh tế đất nước. Kiểm toán Việt Nam cần phải phát huy vai trò của mình một cách tích cực hơn, khẳng định vị thế của mình trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Vốn là ngành nghề mới mẻ, phát triển chậm so với thế giới một thời gian dài, để làm được điều đó, kiểm toán Việt Nam phải không ngừng tự hoàn thiện mình. Vấn đề này là của toàn ngành, không chỉ riêng một công ty kiểm toán nào. Không nằm ngoài quỹ đạo phát triển chung của đất nước, AASC đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ để có thể tồn tại và phát triển, khẳng định vị thế là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam. AASC, ngoài việc chuyển đổi mô hình doanh nghiệp theo chủ trương của Bộ tài chính, luôn luôn đặt ra nhiệm vụ hàng đầu là hoàn thiện quy trình kiểm toán sao cho khoa học, hợp lý, phù hợp thực tiễn và đạt hiệu quả cao cùng với chi phí kiểm toán thấp. Điều này không những giúp giảm rủi ro kiểm toán, mà hiệu quả cao cùng phí kiểm toán thấp sẽ là một lợi thế quan trọng trong cuộc cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác. Như vậy, hoàn thiện công tác kiểm toán là vấn đề sống còn đối với AASC. Hoàn thiện quy trình kiểm toán là một việc quan trọng và phức tạp, có rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm mà một phần quan trọng trong số đó là vấn đề hoàn thiện quy trình thu thập bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán chính là cơ sở để kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình về Báo cáo tài chính được kiểm toán từ đó hình thành nên kết luận kiểm toán. Có nghĩa là, sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc chủ yếu vào việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Trong khi đó, các phương pháp kỹ thuật để thu thập bằng chứng kiểm toán lại là sự đúc kết, khái quát hoá những kinh nghiệm kiểm toán trên cơ sở phương pháp luận biện chứng và phương pháp cụ thể của các khoa học về giải tích, về quy hoạch, về xác suất và thống kê toán. Chính vì vậy, hệ thống các phương pháp này cần được hoàn thiện không ngừng qua thực tiễn hoạt động kiểm toán. Có thể nói, hoàn thiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán để nâng cao chất lượng và giảm chi phí trong các cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán Báo cáo tài chính nói riêng cũng là một vấn đề không thể thiếu được đối với Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) cũng như với bất cứ Công ty kiểm toán nào trong quá trình phát triển của mình. II – Thực tế việc tổ chức thực hiện công tác kiểm toán Báo cáo tài chính tại aasc 1.ưu điểm trong tổ chức thực hiện công tác kiểm toán tại AASC Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) là một công ty hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính và thuế. Trong suốt quá trình hơn 10 năm phát triển, AASC luôn giữ vững và khẳng định vị trí là một trong những Công ty kiểm toán đầu tiên và lớn nhất Việt Nam. Chất lượng các dịch vụ mà Công ty cung cấp ngày càng nâng cao và nhận được sự tín nhiệm của các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, hoạt động trong mọi lĩnh vực trên khắp cả nước. Để đạt được những thành công như vậy, trước hết phải kể đến vai trò to lớn của đội ngũ những người làm công tác quản lý, điều hành của công ty. Ban Giám đốc công ty là những người trực tiếp tham gia vào việc lên kế hoạch cho từng phòng nghiệp vụ và giám sát chặt chẽ quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Định kỳ, Ban Giám đốc và các trưởng phó phòng cùng họp bàn, đánh giá kết quả hoạt động và giải quyết kịp thời những khó khăn trong quá trình chỉ đạo và thực hiện công việc. Chính sự hiệu quả trong quản lý của ban lãnh đạo đã giúp cho công tác kiểm toán của công ty luôn đạt chất lượng cao. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên của công ty là một trong những nhân tố quan trọng quyết định cho sự thành công của công tác kiểm toán của đơn vị. Đây là những kiểm toán viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình, năng động và sáng tạo trong thực hiện công việc. Yếu tố con người trong lĩnh vực kiểm toán là một yếu tố hết sức quan trọng, khi mà hoạt động này thường phải dựa trên nhận định nghề nghiệp của kiểm toán viên trong nhiều công đoạn quan trọng. Trong khâu lựa chọn nhân sự cho cuộc kiểm toán, AASC đã phối hợp những kiểm toán viên có kinh nghiệm lâu năm thực hiện cuộc kiểm toán cùng một số kiểm toán viên mới vào nghề để vừa đảm bảo chất lượng kiểm toán, vừa đào tạo đội ngũ kiểm toán viên ngày càng hoàn thiện hơn. Đồng thời, AASC thường tổ chức đào tạo bồi dưỡng nhân viên của mình qua các khoá tập huấn để ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Ngoài yếu tố quản lý và con người, không thể không kể đến đóng góp to lớn của việc chuẩn hoá chương trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán trong thành công của công tác kiểm toán tại AASC. Với Chương trình kiểm toán được xây dựng chi tiết giúp cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ, hiệu lực cho từng khoản mục, đây chính là cơ sở cho kiểm toán viên tiến hành các cuộc kiểm toán, đảm bảo chất lượng của kiểm toán. Đồng thời, với mẫu Hồ sơ chuẩn AASC, công tác soát xét cuộc kiểm toán được thực hiện một cách hiệu quả, giúp cho công ty có thể sớm nhận ra những thiếu sót trong hoạt động của đơn vị mình, đảm bảo hơn không ngừng có biện pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm toán của công ty. 2.Những khó khăn và thách thức đối với AASC Trải qua hơn 10 năm hoạt động, dù đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường kiểm toán Việt Nam, song AASC còn gặp nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển. Thứ nhất là sự cạnh tranh với các Công ty trong cùng ngành. Kiểm toán tuy là một ngành rất mới mẻ ở Việt Nam nhưng đã ra đời và phát triển khá lâu trên thế giới. Chính sách kinh tế mở của Việt Nam đã thu hút công ty kiểm toán nước ngoài đồng thời cũng sản sinh ra một loạt các công ty kiểm toán Việt Nam. Điều đó có nghĩa là mặc dù kiểm toán là một thị trường còn đầy tiềm năng song sự cạnh tranh đang và sẽ ngày càng khốc liệt. Sự tham gia của các hãng kiểm toán quốc tế có uy tín tại Việt Nam là một thách thức không nhỏ với AASC vì so với trình độ kiểm toán quốc tế, kiểm toán Việt Nam nói chung và của AASC nói riêng vẫn còn thua kém về nhiều mặt. Thứ hai là môi trường pháp lý. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hệ thống chính sách kế toán và kiểm toán đang trong quá trình hoàn thiện, với hệ thống các chuẩn mực nghề nghiệp kế toán và kiểm toán đang được tiếp tục ban hành. Như vậy, môi trường pháp lý của kế toán và kiểm toán vẫn đang tiếp tục thay đổi. Đây là một thách thức lớn đối với các Công ty kiểm toán nói chung và với AASC nói riêng vì các kiểm toán viên cần thường xuyên cập nhật các thay đổi, nếu không rủi ro kiểm toán sẽ rất cao, uy tín và danh tiếng của Công ty sẽ bị ảnh hưởng. Thứ ba là khó khăn trong bản thân Công ty. Do hoạt động kiểm toán của Công ty không ngừng được mở rộng và nâng cao nên điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực phục vụ cho cuộc kiểm toán chưa đáp ứng đầy đủ. Những phương tiện cần thiết như máy tính xách tay chưa được trang bị đầy đủ cho kiểm toán viên. Điều kiện phòng làm việc còn chưa tốt. Vào mùa kiểm toán thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu kiểm toán viên hoặc các kiểm toán viên của Công ty phải làm việc thêm giờ, ngoài giờ để hoàn thành công việc. Trên đây chính là những khó khăn, thách thức chủ yếu mà AASC gặp phải trên con đường phát triển của mình. Để hoàn thành được các mục tiêu đề ra trong những năm sắp tới là củng cố và mở rộng thị trường, duy trì tốc độ phát triển, nâng cao trình độ của kiểm toán viên để đạt tới trình độ quốc tế; cung cấp các dịch vụ với chất lượng cao, tạo niềm tin của khách hàng đối với tính trung thực, khách quan, bảo mật, tính độc lập, kiến thức chuyên môn của AASC; giữ vững vị trí là một Công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam và có thể cạnh tranh được với các Công ty kiểm toán nước ngoài thì Ban Giám đốc cùng toàn thể nhân viên của AASC phải cùng nhau giải quyết những khó khăn, thách thức này. III- Phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán chung và việc thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện 1. Phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán chung do aasc thực hiện 1.1.Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: hoàn thiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính có một vai trò quan trọng, ảnh hưởng xuyên suốt đến toàn bộ cuộc kiểm toán do công việc này quyết định đến số lượng và loại hình các thủ tục kiểm toán cụ thể sẽ áp dụng. Nhưng trên thực tế, công việc này đôi khi chưa được các kiểm toán viên AASC thực hiện đầy đủ hoặc thường chỉ được thực hiện đối với những khách hàng lớn. Để thu thập các bằng chứng kiểm toán về HTKSNB tại Công ty khách hàng, kiểm toán viên AASC chủ yếu vận dụng các kỹ thuật quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu. Nhưng những kỹ thuật này lại không được ghi chép đầy đủ trên giấy tờ làm việc mà chỉ lưu các bằng chứng thu thập được như: Nội quy, quy định trong tổ chức, hoạt động, Biên bản họp Hội đồng quản trị, họp Ban giám đốc... Sự hiểu biết về HTKSNB trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán được trình bày dưới dạng Bản tường thuật Bản tường thuật là một công cụ hữu ích trong việc mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Tuy nhiên, sử dụng bản tường thuật đối với những HTKSNB phức tạp thường khó khăn do việc mô tả bằng văn bản một HTKSNB phức tạp khiến cho người đọc khó theo dõi cho dù đây mới chỉ là những nét sơ bộ. Hơn nữa, việc mô tả những hiểu biết đối với HTKSNB bằng bản tường thuật gây khó khăn cho người soát xét hồ sơ kiểm toán vì người soát xét sẽ không biết được nhóm kiểm toán đã thu thập các thông tin này như thế nào. Để khắc phục hạn chế này của Bản tường thuật, AASC có thể sử dụng kết hợp các phương pháp mô tả HTKSNB ngay từ đầu như sử dụng Lưu đồ hay Bảng câu hỏi để các thông tin thu thập được có thể phản ánh đầy đủ hơn, phục vụ tốt hơn cho việc đánh giá và công tác thu thập bằng chứng về HTKSNB ở giai đoạn thực hiện kiểm toán sẽ đơn giản hơn. 1.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: hoàn thiện cách thức tiếp cận kiểm toán Trong thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên AASC tiếp cận Báo cáo tài chính theo khoản mục. Theo quy trình kiểm toán chung, với mỗi khoản mục trên Báo cáo tài chính, công việc kiểm toán được chi tiết thành các cách thức tiếp cận tương ứng với mỗi mục tiêu kiểm toán cho khoản mục đó. Điều này tạo điều kiện cho các kiểm toán viên có thể phối hợp thực hiện với nhau và là căn cứ để cấp trên kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Tuy nhiên, do bản chất của việc phân chia phần hành kiểm toán theo khoản mục, các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán vốn có quan hệ chặt chẽ với nhau như Hàng tồn kho và Giá vốn hàng bán lại được đưa vào những phần hành kiểm toán khác nhau. Kiểm toán viên không thể sử dụng các mối quan hệ kinh tế thuộc bản chất kinh doanh của khách hàng làm căn cứ cho đối chiếu của mình. Để khắc phục hạn chế này, AASC nên xây dựng một quy trình kiểm toán theo cách thức tiếp cận Báo cáo tài chính theo chu trình. Chính nhờ mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính sẽ giúp cho công việc kiểm toán được hiệu quả hơn do xuất phát từ mối liên hệ vốn có của các nghiệp vụ, từ đó thu gom được các đầu mối của các mối liên hệ trong kinh tế và trong ghi sổ kế toán đã chứa đựng trong Bảng khai tài chính. Theo cách thức tiếp cận Báo cáo tài chính này, công tác kiểm toán được phân chia thành 6 phần hành cơ bản: - Kiểm toán chu trình Bán hàng và thu tiền - Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán - Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên - Kiểm toán chu trình hàng tồn kho - Kiểm toán chu trình huy động và hoàn trả vốn - Kiểm toán tiền mặt 2. Phương hướng hoàn thiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán do aasc thực hiện 2.1. Hoàn thiện quyết định về bằng chứng kiểm toán: Quyết định về khoản mục cần chọn từ tổng thể Trong thực hiện kiểm toán tại AASC, các kiểm toán viên luôn tiến hành lựa chọn các phần tử kiểm tra theo phương pháp kiểm tra chọn mẫu đối với các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Phương pháp chọn mẫu kiểm toán cho phép các kiểm toán viên chỉ với một số lượng xác định nhưng có tính đại diện cao của mẫu chọn giúp kiểm toán viên vẫn thu thập được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp với chi phí kiểm toán thấp. Vấn đề đặt ra với phương pháp này chính là cách thức lấy mẫu sao cho đảm bảo tính đại diện cao nhất đối với tổng thể mà không bỏ qua những trường hợp đặc biệt. Trên thực tế, hiện nay, kiểm toán viên của AASC thường tiến hành chọn mẫu theo nguyên tắc số lớn, tức là ưu tiên những khoản mục, những mẫu có số dư lớn hoặc tiến hành chọn mẫu theo phán đoán của kiểm toán viên. Việc lựa chọn hoàn toàn mang tính chủ quan của kiểm toán viên này có thể dẫn đến việc các mẫu chọn không có tính đại diện cao, như vậy sẽ tồn tại những mẫu có số dư trung bình và nhỏ nhưng lại có mức độ rủi ro cao, nhất là khi kiểm toán viên không thực sự am hiểu sâu sắc về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Do đó, chất lượng của cuộc kiểm toán có thể sẽ không được đảm bảo, và rủi ro kiểm toán cao do bằng chứng thu được không thực sự hiệu lực và đầy đủ. Để vừa có thể đảm bảo tính đại diện của mẫu lại vừa đảm bảo hiệu quả của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên nên thực hiện kết hợp chọn mẫu kiểm toán theo nhận định nghề nghiệp của kiểm toán viên với các phương pháp: chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu theo lô và sử dụng kỹ thuật phân tầng (phân tổ) trong chọn mẫu kiểm toán. Chọn mẫu ngẫu nhiên: Chọn mẫu ngẫu nhiên là phương pháp lựa chọn các phần tử vào mẫu mà nguyên tắc của chọn mẫu ngẫu nhiên là mỗi phần tử trong tổng thể đều có cơ hội như nhau để được chọn vào mẫu. Phương pháp này tạo nên sự khách quan trong việc nhìn nhận và đánh giá tổng thể cũng như mẫu chọn. Kiểm toán viên có thể chọn mẫu ngẫu nhiên theo Bảng số ngẫu nhiên, chọn theo hệ thống hoặc chọn theo chương trình máy vi tính. Chọn mẫu theo lô (khối): Chọn mẫu theo lô khối và việc lựa chọn một tập hợp các đơn vị kế tiếp nhau trong một tổng thể. Phần tử đầu tiên trong khối được chọn thì các phần tử còn lại cũng được chọn, mẫu chọn có thể là một khối liền hoặc nhiều khối rời gộp lại. Chọn mẫu sử dụng kỹ thuật phân tầng (phân tổ): Phân tầng (phân tổ) là kỹ thuật phân chia một tổng thể thành nhiều nhóm nhỏ hơn gọi là tầng hoặc tổ mà các đơn vị trong cùng một nhóm có những đặc tính khá tương đồng với nhau (thường là theo quy mô lượng tiền). Các tổng thể con sẽ được chọn mẫu độc lập và kết quả của các mẫu có thể được đánh giá một cách độc lập hoặc kết hợp để từ đó suy rộng kết quả cho toàng tổng thể. Mỗi một phương pháp có những ưu và nhược điểm riêng, thích hợp cho áp dụng đối với từng đối tượng kiểm toán riêng biệt. Việc chỉ sử dụng một phương pháp sẽ khiến cho những hạn chế của phương pháp đó không được khắc phục, cho dù kiểm toán viên có trình độ cao thế nào chăng nữa. Do đó, để có thể có được những mẫu chọn tối ưu, kiểm toán viên cần kết hợp các phương pháp với nhau khi thực hiện kiểm toán để thu thập được đầy đủ bằng chứng hiệu lực. Nếu kiểm toán viên sử dụng phương pháp chọn mẫu càng thích hợp sẽ chọn được các mẫu kiểm toán càng tiêu biểu. Khi đó, số lượng mẫu kiểm toán sẽ càng ít, chi phí kiểm toán càng giảm trong khi vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng của cuộc kiểm toán. 2.2 Hoàn thiện các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán a. Kỹ thuật phân tích Phân tích là phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán nhanh và hiệu quả, tốn ít chi phí và thời gian. Đặc biệt, với những khoản mục không trọng yếu, kiểm toán viên chỉ cần qua phân tích và kết hợp với thực hiện một vài kỹ thuật trong quá trình kiểm tra chi tiết đã có thể đưa ra kết luận của mình về khoản mục đó. Tuy nhiên, thủ tục phân tích được các kiểm toán viên của AASC sử dụng mới đang ở dạng tương đối đơn giản, chưa phát huy hết ưu điểm của thủ tục này. Nguyên nhân của tình trạng này là do kiểm toán viên thiếu trang thiết bị cần thiết, trong khi thực hiện phân tích mới chỉ chú trọng đến các biến tài chính mà không có sự quan tâm thích đáng đến các biến phi tài chính cũng như các ước tính của kiểm toán viên để tăng hiệu quả của kỹ thuật này. Để khắc phục hạn chế này, AASC cần tiến hành cácbiện pháp sau: Sử dụng công nghệ cao trong phân tích: Đặc thù của kỹ thuật phân tích là việc tính toán nhiều, số lớn, kết hợp so sánh và đánh giá giữa nhiều tỉ suất. Trong khi đó, phương tiện kiểm toán, cụ thể là máy tính xách tay thì vẫn chưa được trang bị đầy đủ cho kiểm toán viên. Phân tích thủ công đã khiến cho ưu điểm của thủ tục này trở nên khó phát huy. Nếu được trang bị đầy đủ, kiểm toán viên có thể sử dụng phần mềm tin học trong thực hiện thủ tục phân tích, vẽ các đồ thị trong quá trình phân tích như: đồ thị hình cột biểu thị xu hướng, đồ thị hình tròn biểu thị tỷ suất. Qua đồ thị, kiểm toán viên sẽ có cái nhìn toàn diện về xu hướng biến đổi của từng đối tượng phân tích chung, đồng thời lại nắm được các xu hướng biến đổi riêng của từng đối tượng nhỏ hơn. Từ đó, kiểm toán viên sẽ đưa ra được những kết luận và dự đoán chính xác hơn cho đối tượng phân tích. Bên cạnh đó, việc kiểm toán viên sử dụng đồ thị để phân tích giúp cho người soát xét hồ sơ kiểm toán theo dõi, nắm bắt thông tin nhanh chóng và dễ dàng hơn. Kết hợp phân tích biến tài chính với biến phi tài chính. Tại AASC, việc phân tích xu hướng và phân tích tỉ suất được thực hiện chỉ đối với các thông tin tài chính. Việc không sử dụng đến các thông tin phi tài chính trong quá trình phân tích là một hạn chế đối với việc đánh giá tình hình kinh doanh của khách hàng. Kiểm toán viên AASC cần phải xem xét cả mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với thông tin phi tài chính như xem xét mối quan hệ giữa sản lượng sản xuất với tính kịp thời của việc cung ứng vật tư và chất lượng sản phẩm sản xuất, giữa mức độ đổi mới của sản phẩm hay dịch vụ trong kỳ với doanh thu; mối quan hệ giữa chi phí nhân công với số lượng nhân viên… Kết hợp phân tích biến hoạt động thực tế và ước tính của kiểm toán viên. Trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích, kiểm toán viên thường chỉ phân tích chênh lệch về số tương đối và số tuyệt đối của số dư các khoản mục đó trong kỳ được kiểm toán với kỳ trước. Trong phân tích xu hướng, kiểm toán viên AASC thường chỉ lập bảng tính và phân tích xu hướng biến động của doanh thu, chi phí của niên độ này với niên độ trước hoặc sự biến động qua các tháng trong năm. Phân tích tỷ suất thường được kiểm toán viên sử dụng trong phân tích sơ bộ ở giai đoạn lập kế hoạch và phân tích soát xét ở giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên nên sử dụng thêm nhiều tỷ suất tài chính, đặc biệt là các tỷ suất đặc thù đối với từng ngành. Kiểm toán viên nên so sánh thêm các thông tin tài chính của doanh nghiệp với các thông tin của các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động, hoặc số liệu thống kê, định mức bình quân của toàn ngành (như : tỷ suất đầu tư, tỷ lệ lãi gộp. Qua đó, kiểm toán viên có thể đưa ra nhận xét có tính tổng quan hơn về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả của các cuộc kiểm toán do AASC thực hiện, khi thu thập bằng chứng kiểm toán qua kỹ thuật phân tích thì kiểm toán viên nên kết hợp việc xem xét, kiểm tra quá trình tính toán của đơn vị với việc độc lập ước tính của kiểm toán viên, đối chiếu số liệu của đơn vị được kiểm toán với dự đoán của kiểm toán viên. Để đưa ra được ước tính độc lập của các khoản mục, kiểm toán viên cần làm các công việc sau: Xác định các biến tài chính và các biến hoạt động cũng như mối liên hệ có thể dự đoán được giữa hai loại biến này. Ví dụ, khi kiểm toán tiền lương và nhân viên thì biến tài chính có thể là tổng quỹ lương thực hiện trong một niên độ kế toán, biến hoạt động là tổng số sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, hay tổng số thời gian lao động của cán bộ nhân viên trong đơn vị được kiểm toán. Đưa ra mô hình kết hợp thông tin. ở bước này, kiểm toán viên xác định mô hình về mối quan hệ giữa các biến phù hợp với đơn vị được kiểm toán. Trong ví dụ kiểm toán tiền lương và nhân công, nếu đơn vị trả lương chủ yếu theo hình thức khoán sản phẩm hoàn thành, thì mô hình hợp lý là mô hình mô tả mối quan hệ giữa tổng quỹ lương thực hiện và tổng số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Ngược lại, nếu đặc điểm của đơn vị phù hợp với hình thức trả lương theo thời gian thì mô hình hợp lý là mô hình mô tả mối quan hệ giữa tổng quỹ lương thực hiện và tổng thời gian làm việc của người lao động trong đơn vị được kiểm toán. Thu thập những số liệu cơ sở. kiểm toán viên thu thập số liệu về các biến đã xác định ở trên từ thực tế của đơn vị được kiểm toán. Xem xét tính độc lập và độ tin cậy của những số liệu cơ sở về hoạt động và về tài chính. Đưa ra ước tính của kiểm toán viên. Sau đó, kiểm toán viên đối chiếu kết quả ước tính với kết quả của đơn vị và tìm rõ nguyên nhân của các chênh lệch (nếu thấy cần thiết). Tuy nhiên, không phải lúc nào kiểm toán viên cũng có thể đưa ra được một kết luận về nguyên nhân thực sự của một chênh lệch kiểm toán hoặc ý định của những người liên quan đến chênh lệch này. Nếu vi phạm được khẳng định, kiểm toán viên phải bảo đảm rằng sai sót đó ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính và cần có đầy đủ những thuyết minh cần thiết và báo cáo ngay những chênh lệch này cho người có trách nhiệm. Nếu không thể khẳng định hoặc xoá bỏ được mối nghi ngờ về sự sai phạm hoặc những chênh lệch kiểm toán đã báo cáo nhưng đơn vị khách hàng không đồng ý sửa đổi thì kiểm toán viên sẽ cân nhắc ảnh hưởng của chúng đối với Báo cáo tài chính và đối với ý kiến của kiểm toán viên. Nói tóm lại, để kỹ thuật phân tích thực sự phát huy ưu điểm của nó, kiểm toán viên AASC cần có sự trang bị tốt hơn về phương tiện kiểm toán, qua đó áp dụng những phương pháp phân tích hiện đại để có được kết quả tốt nhất; đồng thời trong quá trình thực hiện phân tích, kiểm toán viên phải mở rộng đối tượng phân tích không chỉ đối với chỉ tiêu tài chính, mà cần kết hợp chỉ tiêu phi tài chính và các ước tính của kiểm toán viên. b. Kỹ thuật kiểm kê Kiểm kê là kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hiện hữu của tài sản. Tại AASC, kiểm toán viên chỉ tham dự các cuộc kiểm kê cuối năm theo lời mời của khách hàng thường niên với tư cách là người quan sát. Với những khách hàng mới hoặc những khách hàng mà kiểm toán viên không có điều kiện tham gia thì kiểm toán viên chỉ thu thập các biên bản kiểm kê và biên bản xử lý chênh lệch (nếu có) do khách hàng lập. Trong các cuộc kiểm kê, số lượng nhân viên AASC chứng kiến cuộc kiểm kê thường ít so với quy mô của khách hàng. Với số lượng ít, kiểm toán viên gặp nhiều khó khăn trong tiến hành kiểm tra chi tiết và không kiểm soát được chặt chẽ quá trình kiểm kê và ghi chép của khách hàng. Và việc quan sát kiểm kê thường chỉ giúp kiểm toán viên đánh giá tính hiện hữu của tài sản mà không đánh giá được chất lượng tài sản được kiểm kê. Để khắc phục hạn chế trên, AASC nên cử thêm nhân viên đến tham dự cuộc kiểm kê của những khách hàng lớn. Đối với những khách hàng truyền thống, AASC nên cử người tiến hành kiểm kê cùng với đơn vị khách hàng. Trường hợp khách hàng tiến hành kiểm kê cùng một lúc tại nhiều địa điểm thì kiểm toán viên phải lựa chọn địa điểm phù hợp để tham gia kiểm kê tuỳ theo mức độ trọng yếu của loại hàng tồn kho và sự đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với các địa điểm này. Với khách hàng mới kiểm toán viên không có điều kiện tham gia kiểm kê thì kiểm toán viên tiến hành đối chiếu số phát sinh tăng, số phát sinh giảm tài sản từ đầu năm đến thời điểm kiểm kê thực tế và tính ra tính ra số dư cuối kỳ trước để đảm bảo tính tin cậy của bằng chứng kiểm kê thu thập được. Cụ thể như sau: - + = Số dư Số liệu kiểm kê TS Số PS Số PS cuối kỳ (tại thời điểm kiểm toán) giảm TS tăngTS c. Kỹ thuật xác nhận Phương pháp thu thập bằng chứng qua xác nhận được kiểm toán viên AASC thực hiện khi thu thập các bằng chứng kiểm toán từ bên thứ ba độc lập về các khoản phải thu, phải trả, tiền gửi ngân hàng hay hàng tồn kho. Đây là phương pháp giúp kiểm toán viên thu được những bằng chứng có độ tin cậy cao Trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện, kiểm toán viên có thể trực tiếp hoặc yêu cầu khách hàng gửi thư xác nhận theo mẫu thư xác nhận dạng chủ động. Kiểm toán viên không tiến hành gửi thư xác nhận đối với số dư tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, phải trả mà tại đơn vị khách hàng có lưu các chứng từ như: Giấy báo số dư do ngân hàng gửi cho khách hàng, Biên bản đối chiếu công nợ giữa đơn vị khách hàng với bên thứ ba do bên thứ ba lập. Kiểm toán viên sử dụng ngay các tài liệu này như các bằng chứng thu được từ kỹ thuật xác nhận và lưu vào hồ sơ kiểm toán. Cách làm này có thể làm giảm bớt thời gian của kiểm toán viên và chi phí để thực hiện nhưng lại thu được bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy không cao. Để tránh rủi ro kiểm toán trong những trường hợp như vậy, với những trường hợp có giấy xác nhận công nợ, kiểm toán viên cần phải xem xét và có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp, đối với trường hợp số dư lớn hoặc kiểm toán viên nhận thấy có dấu hiệu bất thường, kiểm toán viên cần tiến hành gửi thư xác nhận hoặc tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung khác nếu cảm thấy không tin tưởng ở bên thứ ba. Kết luận Chuyển sang nền kinh tế thị trường, gắn mình vào quá trình toàn cầu hoá của nhân loại, Việt Nam đã và đang có những thay đổi lớn lao về mọi mặt, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế. Thực tiễn phát triển đất nước thời gian qua đã cho thấy vai trò to lớn của kiểm toán trong việc hoàn thiện và phát triển cơ chế quản lý kinh tế tài chính nước nhà. Để đạt được điều đó, kiểm toán Việt Nam đã luôn phải tự hoàn thiện mình, cập nhật những thay đổi trong thế giới kiểm toán để không bị tụt hậu. Cùng với việc xây dựng hệ thống pháp lý kế toán- kiểm toán, việc nghiên cứu lý luận kết hợp thực tiễn hoạt động kiểm toán luôn được đặt lên hàng đầu. Trong bối cảnh đó, hoàn thiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán trở nên vô cùng quan trọng, do thực hiện kiểm toán thực chất là quá trình các kiểm toán viên sử dụng các kỹ thuật đặc thù đúc kết từ kinh nghiệp kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc đưa ra kết luận kiểm toán. Nhận thức tầm quan trọng của việc thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính, trong luận văn tốt nghiệp này, em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)”. Trong luận văn này, em đã trình bày lý luận kiểm toán về vấn đề thu thập bằng chứng kiểm toán cùng với thực trạng và phương hướng nhằm hoàn thiện việc thu thập bằng chứng tại AASC. Do thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo, Th.S Nguyễn Thị Hồng Thuý cùng các kiểm toán viên trong Công ty đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành báo cáo này. Sinh viên Tào Hải Nhân Danh mục tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết kiểm toán. Chủ biên: GS.TS Nguyễn Quang Quynh. NXB Tài chính- 1998 2. Kiểm toán tài chính. Chủ biên: GS.TS Nguyễn Quang Quynh. NXB Tài chính- 2001 3. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. (Quyển I, II, III, IV, V) NXB Tài chính 4. Những chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế NXB Tài chính- 1996 5. Kiểm toán. Alvin A. Arens, Jame K. Loebbeckec NXB Thống kê- 2000 6.Sổ tay kiểm toán . EURO- TAPVIET. NXB Tài chính- 1998 7. Tạp chí kiểm toán 8. Tạp chí kế toán Mục lục Lời nói đầu 1 Phần một: lý luận chung về bằng chứng kiểm toán và thu thập bằng chứng kiểm toán 3 I- Tổng quan về kiểm toán tài chính 3 1- Khái niệm 3 2- Đối tượng kiểm toán tài chính 3 3- Mục tiêu của Kiểm toán Báo cáo tài chính 5 4- Chủ thể và khách thể trong kiểm toán Báo cáo tài chính 6 5- Phương pháp kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính 6 6- Trình tự kiểm toán Báo cáo tài chính 8 II - Những vấn đề lý luận về bằng chứng kiểm toán 9 1- Bản chất của bằng chứng kiểm toán 9 1.1- Khái niệm bằng chứng kiểm toán 9 1.2 - Các quyết định về bằng chứng kiểm toán 9 1.3- Phân loại bằng chứng kiểm toán 11 2- Đánh giá bằng chứng kiểm toán 11 2.1- Các tính chất của bằng chứng kiểm toán 11 2.2- Đánh giá bằng chứng kiểm toán 12 III- Những vấn đề lý luận về công tác thu thập bằng chứng kiểm toán 13 1- Các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán 13 1.1 - Phương pháp kiểm tra vật chất 14 1.2 - Phương pháp lấy xác nhận 15 1.3 - Phương pháp xác minh tài liệu 16 1.4 - Phương pháp quan sát 17 1.5 - Phương pháp phỏng vấn 18 1.6 - Phương pháp tính toán 19 1.7 - Phương pháp phân tích 20 2 - Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt cần thu thập 23 2.1. ý kiến chuyên gia 23 2.2. Giải trình của Giám đốc 23 2.3. Tư liệu của các kiểm toán viên nội bộ 24 2.4. Tư liệu của các kiểm toán viên khác 25 2.5. Bằng chứng về các bên hữu quan 25 3 -Thu thập bằng chứng kiểm toán trong các giai đoạn kiểm toán Báo cáo tài chính 26 3.1 - Lập kế hoạch kiểm toán 26 3.2 - Thực hiện kiểm toán 31 3.3- Kết thúc kiểm toán 37 Phần hai : công tác thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do aasc thực hiện 42 I - Giới thiệu về Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC 42 1 - Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của AASC 42 2 - Đặc điểm tổ chức và hoạt động của AASC 43 2.1 - Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 43 2.2 - Cơ cấu tổ chức Công ty 45 2.3 - Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 46 3 - Đặc điểm quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của AASC ảnh hưởng tới việc thu thập bằng chứng kiểm toán 49 II – Thực tế công tác thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại AASC 51 1 - Lập kế hoạch kiểm toán ............................................................................. 51 1.1.Bằng chứng về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng 51 1.2.Các bằng chứng về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng......................... 53 1.3.Kiểu mẫu bằng chứng phân tích về các thông tin tổng quan trên Báo cáo tài chính..............................................................................................56 1.4.Bằng chứng sơ bộ về sự thiết kế phù hợp và vận hành hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) 58 1.5.Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro tại Công ty A .61 2 - Thực hiện kiểm toán 62 2.1.Bằng chứng chi tiết về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) 62 2.2.Kiểu mẫu bằng chứng phân tích đối với các số liệu chi tiết trên Báo cáo tài chính thông qua thực hiện thủ tục phân tích .64 2.3.Bằng chứng thu được thông qua thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết 67 3. Kết thúc kiểm toán 79 3.1.Xem xét các khoản nợ ngoài ý muốn 79 3.2.Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ 81 3.3.Tổng hợp kết quả và đưa ra kết luận kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán 81 phần Ba: phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán chung và việc thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do aasc thực hiện 82 I- Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do aasc thực hiện 82 II – Thực tế việc tổ chức thực hiện công tác kiểm toán Báo cáo tài chính tại aasc 83 1.ưu điểm trong tổ chức thực hiện công tác kiểm toán tại AASC 83 2.Những khó khăn và thách thức đối với AASC 84 III- Phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán chung và việc thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện 86 1. Phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán chung do aasc thực hiện 86 1.1.Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: hoàn thiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 86 1.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: hoàn thiện cách thức tiếp cận kiểm toán 87 2. Hoàn thiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán 87 2.1. Hoàn thiện các quyết định về bằng chứng kiểm toán: Quyết định về khoản mục cần chọn từ tổng thể 87 2.2. Hoàn thiện các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán 89 Kết luận 94 Danh mục tài liệu tham khảo 95

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0571.doc
Tài liệu liên quan