Đề tài Hoàn thiện việc tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam

Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và đối Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt Nam nói riêng, nó được ví như mạch máu của nền kinh tế quốc dân. Tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ hàng hoá có tầm quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp xác định đúng đắn tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cùng nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh gay gắt, để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các doanh nghiệp thương mại phải đổi mới phương thức kinh doanh, hoàn thiện các công cụ quản lý mà trọng tâm là đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán, hạch toán sao cho hợp lý. Vị trí quan trọng của kế toán tiêu thụ xác định kết quả tiêu thụ còn được thể hiện ở việc cung cấp số liệu kịp thời cho việc phân tích tình hình sản xuất, phản ánh và giám đốc tình hình thanh toán với người mua.Trên cơ sở đó, Công ty sẽ theo dõi được tình hình thanh toán công nợ, tránh tình trạng ứ đọng vốn do khách hàng quá hạn chưa thanh toán.Từ đó giúp Công ty sử dụng vốn hiệu quả hơn.

doc59 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện việc tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng: * Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng TK 642 * Kết cấu TK 642: Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Bên có: + Các khoản giảm trừ chi phí QLDN. + Kết chuyển chi phí QLDN. TK 642 không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau: - TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý. - TK 642.2: Chi phí vật liệu quản lý. - TK 642.3: Chi phí đồ dùng văn phòng. - TK 642.4: Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 642.5: Thuế, phí và lệ phí. - TK 642.6: Chi phí dự phòng. - TK 642.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 642.8: Chi phí bằng tiền khác 2.4. Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Sơ đồ hạch toán chi phí QLDN (Xem phụ lục 6 -Ttrang 6) VI. Tổ chức kế toán xác định kết quả tiêu thụ 1. Khái niệm và nội dung Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của hoạt đông sản xuất tiêu thụ sau một thời kỳ nhất định. Kết quả tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí QLDN. = Kết quả hoạt động KD Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN 2. Các tài khoản sử dụng * Để xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 511 ”Doanh thu bán hàng”: TK642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: và TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. * Kết cấu TK 911: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ (Xem phụ lục số 7 - Trang 7) Phần II Thực trạng về tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật việt nam I. Khái quát đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. - Tên đơn vị: Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt Nam - Tên giao dịch: DETESCO - Trụ sở chính: 15B - Hồ Xuân Hương - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội - Điện thoại: 84.4.8 525 722 - 8 693 881 - Fax: 008 4 523 682 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam. Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam DETESCO( Econonic and Technics Development Corporation) là một doanh nghiệp thương mại Nhà nước trực thuộc Trung ương Đoàn thanh niên Công sản Hồ Chí Minh, được thành lập theo quyết định số 1398/QĐ/UB ngày 3/4/1993 của UBND Thành phố Hà nội và bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 3/4/1993. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý. Công ty có con dấu riêng theo mẫu quy định của pháp luật và được mở tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh tại Gia lâm. Công ty hoạt dộng theo nguyên tắc tự chủ trong kinh doanh trong phạm vi cho phép của pháp luật, quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của người lao động, hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN. Trụ sở chính của Công ty được đặt tại số 15B - Hồ Xuân Hương - Hà nội và đồng thời cũng thực hiện chức năng làm trung tâm thương mại. Công ty có chi nhánh và văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố theo quyết định của Công ty, chịu sự quản lý của Nhà nước của Trung ương Đoàn thanh niên công sản Hồ Chí Minh. Các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Công ty chủ yếu hoạt đông trong các lĩnh vực sau: - Xuất nhập khẩu các loại máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng thiết yếu. - Kinh doanh địa ốc, vàng bạc đá quý. - Xây dựng công nghiệp và vận dụng. - Lắp ráp xe máy CKD và IKD. - Đào tạo và dịch vụ lao động. *Một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt được trong những năm qua: Mặc dù mới thành lập Công ty còn gặp nhiều khó khăn với số vốn còn hạn chế là 875.354.000 đồng song Công ty đã vượt qua mọi gian nan thử thách. Qua bảng dữ liệu sau ta sẽ thấy được rõ hơn tình hình kinh doanh của Công ty. Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 1. Vốn cố định 5.900.000.000 9.300.000.000 2. Vốn lưu động 6.200.000.000 7.500.000.000 3. Doanh thu 57.497.739.191 60.853.477.955 4. Lợi nhuận 880.147.321 1.515.397.056 5. Nộp ngân sách 10.835.254.867 16.253.981.979 6. Lương bình quân CN 1.050.000 1.250.000 Qua các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu, lợi nhuận, lương bình quân công nhân năm sau cao hơn năm trước, điều này chứng tỏ Công ty đã hoạt động có hiệu quả trong ngành nghề kinh doanh của mình. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam. Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam tổ chức bộ máy quản lý của mình theo loại hình tổ chức kinh doanh đa dạng hoá, sắp xếp các phòng ban theo nhiệm vụ, theo chức năng sao cho đảm bảo được tính thống nhất, tự chủ và sự kết hợp hài hoà. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam. ban giám đốc Phòng tài chính kế toán Ban kế hoạch đầu tư Phòng tổ chức cán bộ lao động Phòng KD xuất nhập khẩu Phòng KH và hợp tác đầu tư Văn phòng tổng giám đốc Trung tâm thương mại Chi nhánh TP Đà Nẵng Trung tâm sửa chữa Chi nhánh Hải Phòng Chi nhánh TP HCM Xi nghiệp xây dựng Các đội xây lắp Xưởng VL xây dựng Xí nghiệp xe máy IKD Xưởng Xưởng lắp ráp xe Phòng dịch vụ Cửa hàng *Chức năng của các phòng ban như sau: - Ban giám đốc: Gồm một giám đốc phụ trách kinh doanh và quản lý vốn lao động. Bên cạnh giám đốc còn có các phó giám đốc giúp việc tham mưu về mặt quản lý kinh doanh và kỹ thuật chung. Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự uỷ quyền của giám đốc. - Phòng tài vụ: Thực hiện chức năng quản lý giúp giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc trong việc tổ chức kế toán tài chính theo đúng qui định của nhà nước và pháp lệnh kế toán tài chính ban hành. Phòng tài vụ có nhiệm vụ tổ chức bộ máy, hình thức kế toán từ cơ sở tới Công ty, tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập các báo cáo kế toán theo biểu mẫu, chế độ của Nhà nước, cung cấp số liệu thông tin cần thiết cho Ban giám đốc để Ban giám đốc có thể đưa ra các chiến lược, định hướng sử dụng, điều hoà các luồng vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. - Phòng tổ chức cán bộ: Là nơi quản lý các mặt công tác cán bộ như lưu chuyển nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, quyết định việc tuyển lựa, đào tạo, sa thải và đào tạo lại lao động, xây dựng chế độ đãi ngộ cho cán bộ công nhân viên.Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của toàn Công ty sao cho phù hợp, gọn nhẹ và hiệu quả trong nền kinh tế thị trường hiện nay. - Văn phòng Công ty với chức năng đảm bảo công tác hành chính, hậu cần, an toàn công ty, trang bị các dụng cụ làm việc, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên chức, quản lý các tài sản thuộc sở hữu của Công ty. -Trung tâm thương mại là nơi thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh mua bán hàng hoá với các đối tác trong và ngoài nước như : Nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch mua hàng, ký kết các hợp đồng thương mại, trực tiếp quản lý các mặt hàng thiết yếu của doanh nghiệp, hướng dẫn việc kiểm tra và quản lý kho, cùng với phòng tài vụ nghiên cứu việc xúc tiến bán hàng, giải quyết hàng ứ đọng ...đặc biêt với lĩnh vực nhập khẩu trung tâm phải lo các vấn đề về kim ngạch, giấy phép và thủ tục xuất nhập khẩu. - Các chi nhánh của Công ty tại Đà Nẵng và thành phố HCM thay mặt Công ty làm công tác tiếp thị, nắm bắt nhu cầu, tiếp nhận và tiêu thụ các mặt hàng của Công ty trên địa bàn tỉnh thuộc chi nhánh và mở rộng phạm vi sang các tỉnh lân cận. Các chi nhánh quản lý theo tiến độ, số lượng, chất lượng, giá cả do công ty quyết định, không để xảy ra biến động về hàng hoá trên địa bàn chi nhánh quản lý, thường xuyên phản ánh những biến động về thị trường về Công ty. - Các trung tâm khác và các xí nghiệp chi nhánh: Có quyền tự quyết định các phương án kinh doanh. Song đối với các mặt hàng mà Công ty quản lý, các đơn vị thành viên phải tập hợp nhu cầu, đặt hàng với trung tâm thương mại để trung tâm tiến hành nhập khẩu hay uỷ nhiệm cho các đơn vị thành viên thực hiện hợp đồng nhập khẩu do lãnh đạo công ty ký kết. II. Tổ chức kế toán tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam Tổ chức bộ máy kế toán tai Công ty Công ty Phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam là một công ty hoạt động với qui mô vừa trên một địa bàn tương đối rộng và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, có nhiều chi nhánh, trung tâm, xí nghiệp. Chính vì vậy bộ máy kế toán được tổ chức bao gồm : Phòng kế toán tại văn phòng doanh nghiệp, một số đơn vị phụ thuộc có các tổ kế toán và một số đơn vị phụ thuộc khác chỉ có một nhân viên kinh tế làm công tác thu nhập các chứng từ kế toán. Phòng kế toán thực hiện việc hạch toán những nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến các hoạt động ở những đơn vị chung của doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động ở những đơn vị phụ thuộc không có tổ kế toán, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến bộ phận văn phòng doanh nghiệp và thực hiện tập hợp số liệu, lập các báo cáo tài chính chung toàn doanh nghiệp, thực hiện việc kiểm tra huớng dẫn nghiệp vụ kế toán tài chính đối với các đơn vị phụ thuộc có tổ chức tổ kế toán sẽ thực hiện công tác kế toán tương đối hoàn chỉnh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong đơn vị được phân cấp hạch toán, cuối kỳ gửi các báo cáo kế toán về phòng kế toán doanh nghiệp. Các nhân viên kinh tế ở một số bộ phận phụ thuộc khác thực hiện thu nhận chứng từ, kiểm tra và xử lý sơ bộ chứng từ định kỳ gửi chứng từ đã thu nhận về phòng kế toán doanh nghiệp. Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của công ty từ đó giúp ban giám đốc có căn cứ tin cậy để phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đưa ra những quyết định đúng đắn trong kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật việt nam Kế toán trưởng Phó phòng Thủ quỹ Kế toán theo dõi các chi nhánh Kế toán mua bán và thống kê Kế toán các khoản tiền vốn thuế Kế toán TSCĐ công cụ lao động Các tổ kế toán trực thuộc Công ty Phòng kế toán của Công ty bao gồm 5 thành viên: - Kế toán trưởng: Là người phụ trách việc vào sổ cái và lập báo cáo quyết toán, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện kịp thời những bất hợp lý trong kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kế toán trưởng, chấp hành nghiêm túc các qui định của Nhà nước và Công ty. - Phó phòng kế toán: Là người thực hiện kế toán tổng hợp, theo dõi kiểm tra và xét duyệt các kết quả kinh doanh của Công ty, theo dõi chi tiết công nợ, hàng bán, hàng nhập và cơ sở pháp lý của hàng hoá, theo dõi hoạt động của các chi nhánh. - Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ quản lý quỹ, quản lý việc thu chi, lập báo cáo quỹ. Thực hiện đầy đủ các nội quy, quy định và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về công việc của mình. - Hai thành viên còn lại thực hiện kế toán thanh toán, kế toán TSCĐ, chi phí, công cụ dụng cụ, lương, thuế, công nợ nội bộ, mua bán và thống kê… 2. Hình thức kế toán NKC áp dụng tại Công ty là: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày Chứng từ gốc Số NKC Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số PS Báo cáo tài chính các đơn vị Ghi chú: - Hệ thống kế toán áp dụng tại doanh nghiệp là hệ thống kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ số 1177 TC/CĐ KT ngày 23/12 1996. - Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N. * Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm: - Bảng cân đố kế toán: Mẫu B01- DN. - Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu B02 - DN. - Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B09 - DN. - Báo cáo tình hình công nợ . III. Thực trạng tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam Hoạt động tiêu thụ của Công ty rất đa dạng nhưng trong luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu hoạt động tiêu thụ hàng bán nội địa. Doanh thu hàng bán nội địa của Công ty bao gồm: Nội dung doanh thu tiêu thụ của công ty. Doanh thu tiêu thụ của công ty chủ yếu là doanh thu từ việc bán thành phẩm và các loại hàng hoá. Thành phẩm của Công ty là các loại xe máy. Hiện nay Công ty đang lắp ráp rất nhiều loại xe mà linh kiện chủ yếu là nhập khẩu từ Trung Quốc, gồm các loại xe sau: - Xe HUAYA 100 - Xe HUAYU 100 - Xe Drini - Xe Wave - Xe Wife Hàng hoá của Công ty là các linh kiện như : lốp, vành, côn, yếm, săm,... 2. Tổ chức kế toán tiêu thụ tại Công ty 2.1. Các loại chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng. * Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng tại Công ty: + Hoá đơn GTGT + Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho * Sổ sách kế toán sử dụng +Sổ tổng hợp: NKC (xem phụ lục số11) và các sổ cái TK511, 632, 641, 642, 911. + Sổ chi tiết (SCT):- SCT hàng hoá (Xem phụ lục số 12) - SCT bán hàng (Xem phụ lục số 13) SCT thanh toán với người mua (Xem phụ lục số 14) 2.2. Các tài khoản sử dụng. Để phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ, kế toán sử dụng TK 511 - “ Doanh thu bán hàng”. TK này được mở chi tiết như sau: - TK 5111- Doanh thu thành phẩm, dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ các loại xe máy. Tuy nhiên công ty không phản ánh doanh thu tiêu thụ các loại xe trên TK này. - TK 5112 - Doanh thu thành phẩm, dùng để phản ánh thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ như : Kinh doanh vàng bạc , cho thuê nhà đất, đào tạo xuất khẩu lao động... và kết hợp với việc phản ánh doanh thu tiêu thụ phụ tùng mua ngoài. - TK 5113 - Để phản ánh thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà cửa kết hợp với phản ánh doanh thu tiêu thụ các phụ tùng mua ngoài. 2.3.Trình tự kế toán doanh thu tại Công ty Phương thức bán hàng: - Bán buôn qua kho. - Bán lẻ hàng hoá. 2.3.1. Trường hợp bán hàng thu tiền ngay. Phương thức bán hàng này thường áp dụng cho những khách hàng mua với số lượng ít, và Công ty bán lẻ. Ví dụ1: Ngày 02/01/2002 Công ty bán cho chị Hoa ở Công ty Hồng Anh ở Đà Nẵng 40 bộ linh kiện xe HUAYA 100, chưa thu tiền (trích hoá đơn GTGT số 041.806). Giá bán cả thuế GTGT là 280.192.000 ( thuế xuất thuế GTGT 10% ). Căn cứ vào HĐGTGT và phiếu thu kế toán ghi: Nợ TK111: 280.192.000đ Có TK511(511.1): 254.720.000đ Có TK333.1 : 25.472.000đ Xem hoá đơn GTGT (Phần phụ lục số 8 - Trang 8) Ví dụ 2: Ngày 29/01 Công ty bán cho cửa hàng Sao Mai (Hà Nội ) 12 bộ linh kiện HUATA với giá bán là 6.368.000đ /1 bộ, Công ty đã thu tiền ngay, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 111 : 84.057.600đ Có TK 511.1 : 76.416. 000đ Có TK 333.1: 7.641.600đ 2.3.2. Trường hợp bán hàng chậm thanh toán. + Khi khách hàng ký hợp đồng chậm trả, khi xuất hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán định khoản: Nợ TK131: Tổng giá thanh toán Có TK511: Doanh thu bán hàng Có TK3331: Thuế GTGT đầu ra Ví dụ 1: Ngày 04/01/2002, Công ty bán 50 xe HUAYA cho Công ty Thăng Long (Hải Phòng) với doanh thu là 318.400.000, thuế GTGT 31.840.000đ. Công ty Thăng Long nợ lại chưa thanh toán ngay cho Công ty, kế toán hạch toán: Nợ TK131: 350.240.000đ Có TK511: 318.400.000đ Có TK3331: 31.840.000đ Ví dụ 2: Ngày 22/01/2002 Công ty bán cho cửa hàng 32 Phố Huế ( Hà Nội ) 20 bộ linh kiện xe HUAYU 100 với giá bán chưa có thuế GTGT là 12.756.000đ . Cửa hàng nợ lại chưa thanh toán cho Công ty, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 131: 14.031.600đ Có TK 511 : 12.756.000đ Có TK 333.1 : 1.275.600đ Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ tại Công ty TK 511.1 TK 111, 112.1, 131 TK 333.1 25.472.000 7.641.600 31.840.000 ....... 280.192.000 84.057.600 350.240.000 .......... 254.720.000 76.416.000 318.400.000 ……… Doanh thu bán hàng Thuế GTGT đầu ra 3. Kế toán giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. 3.1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán nghiệp vụ giảm giá hàng bán kế toán sử dụng TK532, còn đối với hàng bán bị trả lại (HBTL) kế toán sử dụng TK531. 3.2. Trình tự hạch toán: Ví dụ: Trong tháng1 năm 2002, cửa hàng Ngọc Bích số 5 Hải Pòng nhập 30 xe HUAYU của lô hàng quý IV năm 2001 theo phiếu nhập kho số 17 ngày 05/11/2001. Theo HĐ GTGT cho biết: Giá trị hàng bán bị trả lại là: 191.040.000đ Thuế GTGT được giảm: 19.104.000đ và Công ty chấp nhận trừ vào khoản phải thu của khách hàng. Cuối tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT, kế toán lập định khoản. Phản ánh doanh số hàng bán bị trả lại và thuế GTGT được giảm trừ Nợ TK531: 191.040. 000đ Nợ TK3331: 19.104.000đ Có TK131: 210.144. 000đ Sơ đồ kế toán hàng bán bị trả lại tại Công ty TK 131 TK 531 TK511 TK 333.1 210.144.000 191.040.000 191.040.000 19.104.000 191.040.000 Hàng bán bị trả lại phát sinh K/C hàng bán bị trả lại Xem sổ chi tiết bán hàng (phần phụ lục số 13 - Trang 13) Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu và đối chiếu số liệu trên các sổ chi tiết và các báo cáo do các phần hành chuyển đến, sau khi đã đối chiếu số liệu, căn cứ vào sổ Nhật ký chung vào sổ cái TK 511 Xem sổ cái TK511 ( Phần phụ lục số 15A - Trang 15) 4. Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam. 4.1. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán giá vốn hàng bán Công ty sử dụng TK632 “Giá vốn hàng bán “. TK này không được mở chi tiết cho từng thành phẩm, nguyên vật liệu(NVL), công cụ dụng cụ (CCDC) xuất bán. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác:, TK155, TK156. Chi tiết các tài khoản trên tại Công ty. - TK155: Thành phẩm xe máy hoàn chỉnh. - TK156: Hàng hoá: phụ tùng gồm vành, cốp, phanh, yên, lốp. 4.2. Phương pháp tính giá vốn của hàng hoá. Công ty sử dụng phương pháp tính giá hàng xuất bán theo phương pháp giá thực tế hàng nhập trước xuất trước (phương pháp FIFO). Theo phương pháp này hàng hoá nhập trước thì được xuất trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của lô hàng xuất. Nói cách khác, giá thực tế của hàng hoá nhập trước sẽ được dùng làm giá thực tế của hàng hoá xuất trước và giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng nhập vào sau cùng. Ví dụ: Ngày 02/01/2002 Công ty bán cho Công ty Hồng Anh 40 bộ linh kiện xe máy HUAYA 100 với đơn giá là 5. 950.000đ, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 632 : 238.000. 000đ Có TK 156 : 238.000.000đ Cuối tháng 1 năm 2002 căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, kế toán tổng hợp số liệu vào sổ NKC, rồi từ đó phản ánh vào sổ chi tiết thành phẩm, hàng hoá. Xem phiếu xuất kho (Phần phụ lục số 10 - Trang 10) Sổ NKC ( Phụ lục số 11 - Trang 11 ) Sổ chi tiết hàng hoá ( Phụ lục số 12 - Trang 12 ) Kế toán tổng hợp sau khi đối chiếu số liệu trên các sổ chi tiết vào sổ cái tài khoản 632. 4.3.Trình tự hạch toán: Xem sổ cái TK 632 ( Phần phụ lục số 15 B - Trang 15 ) Xem sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán dưới đây: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt Nam TK 155, 156 TK 632 TK 911 Hàng xuất khẩu bán trực tiếp cho khách hàng 238.000.000 297.500.000 119.000.000 ............ 1.442.500.000 K/C giá vốn hàng bán 5. Kế toán tập hợp chi phí bán hàng( CPBH ) ở Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam. 5.1. Nội dung chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác. Chi phí bán hàng của Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt Nam bao gồm : -Tiền lương, các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng - Chi phí khấu haoTSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng - Chi phí vận chuyển bốc dỡ... 5.2. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK641 “ chi phí bán hàng”. Tài khoản này có các tài khoản cấp II: TK641.1, 641.2, 641.3. Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan TK111, TK112 ... 5.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng. Ví dụ : Tháng 1 năm 2002, Công ty đã phải bỏ ra những khoản chi phí để phục vụ cho việc bán hàng, kế toán hạch toán như sau: - Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản phải trích theo lương của tháng 1 năm 2002. Nợ TK641.1: 6.550.570đ Có TK334: 6.225.000đ Có TK338: 325.570đ - Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 1 năm 2002 dùng cho bán hàng, kế toán phản ánh : Nợ TK641.2: 442.568đ Có TK214: 442.568đ - Căn cứ vào các phiếu chi, sổ chi phí phát sinh của các khoản chi phí bán hàng phát sinh bằng tiền mặt như: tiền thuê xe vận chuyển, tiền bốc dỡ trong tháng 1 năm 2002... Kế toán ghi: Nợ TK641.3: 1.066.000đ Nợ TK133: 106.6 00đ Có TK111: 1.172.600 - Cuối tháng kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển Nợ TK911: 8.059.138đ Có TK641: 8.059.138đ Xem sổ cái TK 641 (Phần phụ lục số 16 -Ttrang 16 ) Xem sơ đồ kế toán chi phí bán hàng tại Công ty dưới đây: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí bán hàng tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt Nam TK 334,338 TK 641 TK 911 TK 111 TK 214 6.225.000 325.570 1.172.600 TK 133 442.568 106.600 8.059.138 Chi phí nhân viên bán hàng Chi phí khác bằng tiền Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí bán hàng 6. Kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam. 6.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, bao gồm: - Lương nhân viên và các khoản trích trên lương của bộ phận nhân viên quản lý - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác 6.2. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tài khoản này có các tài khoản cấp II: - TK642.1: Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp. - TK642.2: Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ. - TK642.3: Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK642.4: Thuế môn bài. - TK642.5: Chi phí khác bằng tiền. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK: 111, 112, 141 ... 6.3. Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Ví dụ : Tháng 1 năm 2002, Công ty đã phải bỏ ra các khoản tiền để phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp như sau: - Căn cứ vào bảng tính lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp tháng 1 năm 2002 , kế toán ghi: Nợ TK642.1: 13.845.650đ Có TK334: 11.635.000đ Có TK338: 2.210.650đ - Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 1 năm 2002, kế toán ghi: Nợ TK642.3: 5.853.816đ Có TK214: 5.853.816đ - Trích thuế môn bài phải nộp trong tháng 1 năm 2002: Nợ TK642.4: 1.500.000đ Có TK333.8: 1.500.000đ - Căn cứ vào các hoá đơn của hàng hoá dịch vụ mua ngoài hay phiếu thu, phiếu chi trong tháng 1 năm 2002... kế toán phản ánh các chi phí bằng tiền khác như sau: Nợ TK642.5: 7.896.573đ Nợ TK133: 789.657đ Có TK111: 6.001.107đ Có TK112: 2.685.123đ - Cuối tháng 1 năm 2002, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK911: 29.096.039đ Có TK642: 29.096.039đ Xem sổ cái TK 642 (Phần phụ lục số 17 B - Trang 17) Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt Nam TK 911 TK 111, 112 TK 642 K/c CP QLDN 6.001.107 2.685.123 .......... 789.657 TK 133 29.096.039 .......... TK 214 TK 333.8 1.500.000 11.635.816 2.210.650 TK 334, 338 5.853.816 Tập hợp CP mua ngoài Phân bổ khấu hao TSCĐ Chi lương cho nhân viên QLDN Nộp thuế môn bài 7. Tổ chức kế toán kết quả tiêu thụ tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam. 7.1. Xác định kết quả tiêu thụ. Kết quả tiêu thụ được xác định theo công thức: Lãi (lỗ) từ HĐ bán hàng Doanh thu thuần Giá vốn bán hàng Chi phí bán hàng Chi phí QLDN = - - - 7.2. Tài khoản sử dụng: Để xác định kết quả tiêu thụ, Công ty sử dụng TK911 “ xác định kết quả kinh doanh ”. Tài khoản này không được mở chi tiết. Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK421 “ lãi chưa phân phối ” để xác định kết quả lãi, lỗ của Công ty. 7.3. Trình tự kế toán xác định kết quả tiêu thụ. Cuối tháng 1 năm 2002, kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Phần chênh lệch giữa bên Nợ và Có của TK911 sẽ được kết chuyển vào TK 421 "lợi nhuận chưa phân phối". Kết quả tiêu thu trong tháng 1 năm 2002 tại Công ty Pát triển kinh tế Kỹ thuật Việt Nam như sau: - Căn cứ vào sổ cái TK511, sổ chi tiết bán hàng tháng 1/2002 kế toán thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK511: 1.720.406.000đ Có TK911: 1.720.406.000đ - Căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm hành hoá, sổ cái TK632 tháng 1 năm 2002, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển giá vốn bán hàng: Nợ TK911:1.442.500.000đ Có TK632: 1.442.500.000đ - Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ cái TK641, sổ cái TK642 trong tháng 1 năm 2002, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK911: 37.155.177đ Có TK641:8.059.138đ Có TK642: 29.096.039đ Kết quả tiêu thụ trong tháng 1 năm 2002 là: 1.720.406.000 - 1.442.500.000 - 37.155.177 = 240.750.823đ Sau đó kết chuyển lãi: Nợ TK911: 240.750.823 Có TK421: 240.750.823 Xem sổ cái TK911 ( Phần phụ lục số 18 - Trang 18) Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ tại Công ty Phát triển TK 641, 642 TK 632 TK 911 TK 511 TK 421 K/c doanh thu thuần K/c lãi 8.059.138 29.096.039 1.442.500.000 240.750.823 1.720.406.000 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển CPBH và CP QKDN kinh tế Kỹ thuật Việt Nam Phần III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty Phát triển kinh tế kỹ thuật việt nam I. Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty. Trong những năm qua Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Cùng với sự hội nhập của đất nước vào nền kinh tế thị trường thế giới, cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt quyết liệt của nhiều chủng loại mặt hàng. Tuy nhiên, Công ty vẫn phát triển mạnh mẽ công tác tiêu thụ hàng hoá của mình, mở rộng mối quan hệ làm ăn buôn bán, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, Công ty đã đảm nhận nhiệm vụ phục vụ nhu cầu của nhân dân một cách tốt nhất. Để có được những thành tựu đó không phải là điều dễ dàng đối với Công ty, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Đó là sự cố gắng rất lớn của bộ máy quản lý của Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam, trong đó bộ máy kế toán là một trong những công cụ quản lý không thể thiếu được trong công tác quản lý của Công ty. Qua thời gian thực tập tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam, em xin rút ra một số nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty như sau: 1.Về ưu điểm: Hiện nay Công ty đã có một đội ngũ công nhân có trình độ cao, có kinh nghiệm và trình độ quản lý, nhiệt tình với công việc. Hệ thống quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng không ngừng được hoàn thiện và nâng cao để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh. Hệ thống kế toán của công ty được tổ chức tương đối gon nhẹ và hoàn chỉnh, có kế hoạch sắp xếp và chỉ đạo từ trên xuống. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của mình, Công ty chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Hình thức tổ chức này tạo điều kiện để kế toán có thể kiểm tra, giám sát hoạt động ở các bộ phận chi nhánh, các đơn vị trực thuộc cũng như toàn Công ty, hạn chế bớt những khó khăn trong việc phân công lao động, chuyên môn hoá nâng cao nghiệp vụ. Các phần hành kế toán ở Công ty được phân công tương đối rõ ràng cho từng kế toán viên, có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các phần hành với nhau đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán và ghi chép. Từ đó tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu được rõ ràng và phát hiện những sai sót nhỏ để sửa chữa kịp thời. Về chứng từ luân chuyển Công ty sử dụng và chấp hành nghiêm chỉnh mọi hoá đơn chứng từ theo đúng mẫu, qui định của bộ tài chính. Mỗi nghiệp vụ phát sinh được phản ánh trên hoá đơn, các chứng từ phù hợp cả về số lượng, nguyên tắc ghi chép cũng như yêu cầu của công tác quản lý chứng từ. Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đây là hình thức có qui trình hạch toán và sổ sách kế toán đơn giản dễ làm và thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán của Công ty. Bên cạnh đó việc Công ty áp dụng công tác kế khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho giúp cho ban lãnh đạo có được những thông tin chính xác và kịp thời về tình hình biến động của hàng hoá để có hướng giải quyết thích hợp. Ngoài ra với một đội ngũ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm, nắm vững và am hiểu kỹ thuật hạch toán, nhiệt tình trong công việc đã góp phần làm công việc kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao. 2. Những vấn đề còn tồn tại: Nhìn chung công tác kế toán tại Công ty được thực hiện khá chặt chẽ, theo đúng chế độ tài chính kế toán, tuy nhiên bên cạnh đó còn nhiều tồn tại sau: - Thứ nhất:Về hệ thống sổ kế toán của Công ty: Hiện nay Công ty chưa mở các sổ chi tiết cho các tài khoản: TK 641, TK 642, do vậy Công ty chưa xác định được chính xác từng khoản chi phí phát sinh. -Thứ hai :Về mở TK 156.2 và phân bổ chi phí bán hàng cho hàng còn lại và hàng bán ra: Hiện nay công ty chưa sử dụng tài khoản 156.2 để phản ánh các khoản chi phí thu mua hàng hoá phát sinh và chưa tiến hành phân bổ chi phí bán hàng cho hàng còn lại và hàng bán ra. Do vậy việc xác định kết quả kinh doanh là không chính xác. -Thứ ba: Về lập báo cáo kế toán quản trị :Hiện nay Công ty chưa chi tiết được kết quả tiêu thụ của từng loại linh kiện xe hay của từng loại xe. Vì vậy chưa cung cấp được đầy đủ, kịp thời số liệu thống kê, phân tích hoạt động kinh tế cũng như kiểm tra, đôn đốc tình hình tiêu thụ hàng theo từng loại hàng để ban quản lý thấy được khả năng tiêu thụ hàng, nhu cầu của khách hàng về các loại linh kiện xe hay các loại xe như thế nào để có kế hoạch bán hàng hợp lý. -Thứ tư: Về lập dự phòng nợ phải thu khó đòi : Đối với các khoản phải thu của khách hàng đa số các hợp đồng bán buôn của Công ty đều được thực hiện theo hình thức trả chậm. Đây là một hình thức nhằm tăng lượng hàng hoá tiêu thụ. Tuy nhiên một thực tế tồn tại ở Công ty là có rất nhiều khách hàng của Công ty vẫn chưa thanh toán số tiền nợ mặc dù đã quá thời hạn ghi trong hợp đồng. Trong khi đó Công ty vẫn chưa có một biện pháp nào để hạn chế số dư nợ của khách hàng quá hạn dẫn đến số vốn của Công ty bị chiếm dụng lớn, làm hạn chế hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tại Công ty chưa trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi. II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam 1,ý kiến thứ nhất: Về hệ thống sổ kế toán của Công ty: Công ty nên mở sổ chi tiết TK 641.TK 642 theo từng cấp TK cấp 2 (641.1, 641.2, ...,641.7). Sổ chi tiết có thể được mở cho mỗi quý và mỗi TK cấp 2 có thể mở một tờ. Khi đó kế toán sẽ theo dõi được thường xuyên, liên tục các khoản chi phí phát sinh theo khoản mục. Mẫu sổ chi tiết TK 641, TK 642: Sổ chi tiết ..... TK 641.1...,;642.1... Tháng...năm... Chứng từ Nội dung Ghi nợ TK 641.1(642.1), ghi có các TK Ghi Có TK 641.1(642.1), ghi Nợ các TK Ghi chú Số Ngày 111 112 ... Cộng Nợ TK 641.1 (642.1) 111 911 ... Cộng Có TK 641.1 (641.2) 2, ý kiến thứ hai: Về phân bổ chi phí bán hàng cho hàng còn lại và hàng bán ra: Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt Nam là công ty chuyên lắp ráp xe máy cho nên việc mua bán các loại linh kiện, hàng hoá là thường xuyên diễn ra nhưng Công ty lại không mở tài khoản 156.2 để phản ánh các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến công tác thu mua hàng hoá như: Chí phí vận chuyển, bốc xếp. Hiện nay Công ty hạch toán trực tiếp toàn bộ chi phí thu mua hàng hoá vào chi phí bán hàng trong một tháng theo bút toán: Nợ TK 641 "chi phí thu mua" Nợ TK 133.1 "thuế GTGT" Có TK 111 Việc hạch toán như trên sẽ phản ánh không chính xác chi phí bán hàng trong một tháng. Công ty cần phải mở TK156.2 để phản ánh chi phí mua hàng hoá nhập kho trong kỳ. Căn cứ vào các chứng từ hoá đơn về thu mua hàng hoá, kế toán ghi: Nợ TK 156.2: Chi phí thu mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133.1: Thuế GTGT Có TK 111 Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua theo cách tính sau: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ Chi phí thu mua đầu kỳ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ - + = Trong đó chi phí thu mua phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ gồm hàng mua đang đi đường, hàng tồn kho, hàng gửi bán như sau: Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ Chi phí thu mua đầu kỳ Chi phí thu mua cho hàng còn lại Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ + = x Trị giá hàng còn lại cuối kỳ Trị giá mua hàng của hàng tiêu thụ trong kỳ + Ví dụ : Căn cứ vào các hoá đơn thu mua hàng hoá tháng 1 năm 2002, ta tập hợp được các khoản chi phí về thu mua hàng hoá như sau: - Chi phí thu mua đầu tháng 1: 79.818.365đ - Chi phí thu mua phát sinh trong tháng 1: 47.148.252đ - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng còn lại cuối tháng 1: 73.342.813đ Trình tự hạch toán chi phí thu mua phát sinh trong tháng 1 : Nợ TK 156.2 : 47.148.252đ Nợ TK 133.1 : 4.714.825đ Có TK 111 : 51. 863.077đ Như vậy chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong tháng 1: 79.818.365 + 47.148.252 - 73.342.813 = 53.623.804đ Cuối tháng kết chuyển chi phí thu mua hàng hoá vào TK 632, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 632 : 53.632.804đ Có TK 156.2 : 53.632.804đ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn kho cuối tháng 1 là: 79.818.3665 + 47.148.252 46.664.760đ = 658.690.000 X 1.442.500.000 + 349.680.000 Trong đó: -Trị giá hàng hoá tiêu thụ trong tháng 1năm 2002 được lấy từ sổ cái TK 632 và = 1.442.500.000đ -Trị giá hàng tồn kho cuối tháng 1 năm 2002 được lấy từ số tồn kho cuối tháng 1 năm 2002 ở sổ chi tiết hàng hoá và = 349.680.000đ. -Trị giá mua hàng còn lại cuối kỳ được xác định bằng công thức : Trị giá hàng tồn đầu kỳ + trị giá hàng tăng trong kỳ - trị giá hàng tồn cuối kỳ = 658.690.000đ. Các số liệu trên đây được lấy từ sổ chi tiết hàng hoá. 3, ý kiến thứ ba: Về lập báo cáo kế toán quản trị: Hiện nay Công ty chưa chi tiết kết quả tiêu thụ cho từng loại xe hay loại linh kiện xe, như vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của công tác quản lý và có quyết định chính xác với từng loại linh kiện xe hay từng loại xe nào là kinh doanh có lãi. -Kết quả bán hàng của từng loại linh kiện xe hay từng loại xe được xác định như sau: CPBH và CP QLDN phân bổ cho linh kiện xe X Giá vốn hàng bán của linh kiện xe X Doanh thu của linh kiện xe X Kết quả bán hàng của linh kiện xe X - - = - Xác định doanh thu bán hàng của từng loại linh kiện xe hay từng loại xe: Để xác định được doanh thu bán hàng của từng loại linh kiện xe hay từng loại xe ở mỗi chi nhánh hay ở các đại lý của Công ty ta nên lập báo cáo bán hàng như sau: báo cáo bán hàng của chi nhánh hảI phòng tháng 1 năm 2002 TT Tên hàng Số lượng Đơn vị Doanh số 1 ……. …… …… …… 2 Linh kiện xe HUATA 30 Bộ 318.400.000 7 ……. …… …… …… 25 Linh kiên xe Drini 15 Bộ 101.475.000 Cộng 489.923.000 Căn cứ để lập báo cáo bán hàng của chi nhánh chính là các báo cáo bán hàng của từng công ty hay từng cửa hàng của chi nhánh đó. Cuối tháng, kế toán tính được doanh thu của từng loại linh kiện xe hay của từng loại xe. Sau khi tập hợp được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán tiến hành phân bổ cho từng loại linh kiện xe hay từng loại xe như sau: Tổng CPBH và chi phí QLDN phát sinh trong tháng CPBH và chi phí QLDN phân bổ cho linh kiện xe X Doanh thu của từng loại linh kiện xe X = x Tổng doanh thu bán hàng Ví dụ: Tại chi nhánh HảI Phòng trong tháng 1 năm 2002 tập hợp được số liệu sau: Tổng doanh thu của chi nhánh là: 489.923.000đ, chi phí bán hàng là: 70.530.000đ, chi phí QLDN là: 35.627.625đ, doanh thu do bán linh kiện xe Drinn là: 101.475.000đ, giá vốn là: 68.175.000đ. 70.530.000 CPBH phân bổ cho loại linh kiện xe Drini = 14.608.480đ 101.475.000 x = 489.923.000 CP QLDN phân bổ cho loại linh kiện xe Drini Drinni 35.627.625 = 489.923.000 7.379.350đ = 101.475.000 x Vậy ta có kết quả tiêu thụ xe Drini: =101.475.000 - 68.175.000 - 14.608.480 - 7.379.350 =2.999.436,7đ Cuối tháng 1 năm 2002, để biết được kết quả tiêu thụ của từng loại hàng hoá, kế toán lập thêm báo cáo của từng chi nhánh của Công ty. Báo cáo kết quả tiêu thụ hàng hoá Chi nhánh Hải Phòng TT Tên hàng Doanh thu GVHB CPBH CPQLDN KQTT 1 2 3 4 5 6 7=3-4-5-6 1 … … … … … … 2 … … … … … … 3 … … … … … … … 25 Linh kiện xe Drini 101.475.000 68.175.000 14.608.480 7.379.350 11.312.170 Cộng 489.923.000 259.275.630 119.712.000 55.627.000 55.308.370 4, ý kiến thứ tư: Về lập dự phòng phải thu khó đòi : Tại Công ty các khoản phải thu của khách hàng trong trường hợp trả chậm thường quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng mà vẫn chưa trả hết nợ. Một mặt, Công ty nên đưa ra một điều khoản trong hợp đồng bán hàng là đối với những khách hàng nợ quá hạn ghi trong hợp đồng thì họ sẽ phải chịu một khoản lãi suất nhất định tính trên số tiền còn nợ lại Công ty. Việc đưa ra mức lãi suất phải có sự thoả thuận và nhất trí của cả hai bên khi ký kết hợp đồng mua bán. Phần lãi suất thu được tính trên số nợ quá hạn của khách hàng sẽ được Công ty hạch toán vào doanh thu của số hàng đã bán đó. Đồng thời Công ty nên trích lập một khoản dự phòng phải thu khó đòi. Việc lập dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng. Khi trích lập dự phòng phải thu khó đòi, kế toán hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Khi hoàn nhập dự phòng, kế toán đưa vào tài khoản thu nhập bất thường. Theo qui định hiện hành, trình tự hạch toán khoản lập dự phòng phải thu khó đòi như sau : -Vào cuối niên độ kế toán, khi lập dự phòng kế toán ghi : Nợ TK 642 Có TK139 -Vào cuối niên độ sau : +Nếu dự phòng còn lại lớn hơn mức dự phòng phải lập cho niên độ kế toán mới thì kế toán sẽ hoàn nhập phần chênh lệch, kế toán ghi : Nợ TK 139 Có TK 721 ( phần chênh lệch) +Nếu dự phòng còn lại nhỏ hơn mức dự phòng phải lập cho niên độ kế toán mới thì ta trích bổ sung, kế toán ghi : Nợ TK 642 Có TK 139 ( phần bổ sung) kết luận Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và đối Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt Nam nói riêng, nó được ví như mạch máu của nền kinh tế quốc dân. Tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ hàng hoá có tầm quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp xác định đúng đắn tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cùng nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh gay gắt, để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các doanh nghiệp thương mại phải đổi mới phương thức kinh doanh, hoàn thiện các công cụ quản lý mà trọng tâm là đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán, hạch toán sao cho hợp lý. Vị trí quan trọng của kế toán tiêu thụ xác định kết quả tiêu thụ còn được thể hiện ở việc cung cấp số liệu kịp thời cho việc phân tích tình hình sản xuất, phản ánh và giám đốc tình hình thanh toán với người mua.Trên cơ sở đó, Công ty sẽ theo dõi được tình hình thanh toán công nợ, tránh tình trạng ứ đọng vốn do khách hàng quá hạn chưa thanh toán.Từ đó giúp Công ty sử dụng vốn hiệu quả hơn. Do hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập chưa nhiều nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót và vướng mắc. Vì vậy, em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến quý báu của các Thầy, Cô giáo và các bạn để luận văn này được hoàn thiện tốt hơn. phụ lục Phụ lục số 1 Kế toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp TK 154,155,156 TK 632 TK 911 TK 511 TK111,112,113 Giá vốn hàng bán K/c giá vốn K/c doanh thu thuần DT bán hàng TK3331 GTGT đầu ra Thuế Phụ lục số 2 Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý - ký gửi TK 154,155, 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 TK 33311 TK 641 TK 157 Doanh thu bán hàng Giá trị Hàng đã bán Giá vốn Hàng xuất gửi K/c giá vốn K/c doanh thu Thuần Thuế GTGT đầu ra Hoa hồng Trả cho đại lý Phụ lục số 3 Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp TK 111,112 TK 911 TK 511 TK 131 Số tiền người mua trả lần đầu Doanh thu theo giá bán thu Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán tiền ngay(không kể thuế GTGT) thu tiền ngay Lãi trả chậm còn phải thu ở người mua Thu tiền ở người mua các kỳ sau TK 33311 K/c DTT TK 711 tại thời điểm mua hàng Tổng số tiền Phụ lục số 4 Kế toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng TK 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 152 Nhận hàng Doanh thu hàng đem Kết chuyển Kết chuyển Giá vốn hàng TK 33311 giá vốn đem trao đổi DTT trao đổi vào được khấu trừ Thuế GTGTđầu Thuế GTGT đầu ra TK 1331 Phụ lục số 5 Kế toán chi phí bán hàng TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112, 138 Giá trị giảm CP bán hàng Chi phí VL,CCDC Chi phí nhân viên bán hàng TK 152, 153 ( phân bổ 1 lần) Chi phí khấu hao TSCĐ TK 214 TK 911 TK 142 Cuối kỳ K/c CPBH Chi phí khác bằng tiền Chi phí chờ k/c Chi phí k/c TK 111, 112, 331 TK 142, 335 phân bổ hoặc trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ Phụ lục số 6 Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334, 338 TK 642 TK 111,112,138 Chi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu, CCDC TK 152, 153 TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dự phòng TK 139, 153 TK 333 Thuế, phí, lệ phí TK 111,112 Chi phí bằng tiền khác Cuối kỳ K/c chi phí QLDN TK 911 TK 142 CP chờ K/c Chi phí K/c Ghi giảm chi phí QLDN (phân bổ 1 lần) TK 142,335 phân bổ hoặc trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ TK 133.1 Thuế GTGT Phụ lục số 7 Trình tự kế toán xác định kết quả tiêu thụ TK 632 TK 911 TK 511,512 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu Kết chuyển CPBH TK 421 TK 142 CPBH, CPQLDN phân bổ cho hàng hoá trong kỳ Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ Chi phí QLDN TK 641,642 Phụ lục số 8 hoá ĐƠN (GTGT) Mẫu số : 01 –GTKT-3LL Liên 3 : Dùng để thanh toán CP/00-B Ngày 2 tháng 1 năm 2002 N0 041306 Đơn vị bán hàng : Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt Nam Địa chỉ : 15B Hồ xuân Hương Số tài khoản : Điện thoại : Mã số thuế : Họ tên người mua hàng : Chị Hoa Đơn vị : Công ty TNHH Hồng Anh Địa chỉ : Đà Nẵng Số tài khoản : Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số thuế : STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 =2 x1 1 Linh kiện xe HUAYA 100 Bộ 40 6.368.000 254.720.000 Cộng tiền hàng : 254.720.000 Thuế suất :10% Tiền thuế GTGT : 25.472.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 280.192.000 Số tiền bằng chữ : Hai trăm tám mươi triệu một trăm chín mươi hai nghìn chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( ký, ghi rõ tên) ( ký, ghi rõ tên) (ký, đóng dấu ghi rõ tên) Phụ lục số 9 Thẻ kho Tháng 1 năm 2002 Số thẻ: 6 Số tờ: 1 Tên hàng: Linh kiện xe máy HUAYU Đơn vị tính: bộ Mã số: STT chứng từ Diễn giải Số lượng Chữ ký kế toán SH NT N X T Tồn đầu tháng 150 1 2/01 Xuất cho Cty Hồng Anh 40 2 4/1 Xuất cho chi nhánh Đà Nẵng 50 3 7/1 Nhập hàng 100 4 12/1 Xuất cho Cty Thăng Long 50 5 22/1 Xuất cho cửa hàng 32 Phố Huế 20 … … ………….. … … ………….. Phát sinh trong tháng 1 100 190 Tồn cuối tháng 60 Phụ lục số 10 Đơn vị: DETES CO VN Phiếu xuất kho Mẫu số: 02-VT Địa chỉ: 15B Hồ Xuân Hương HN Ngày 2 tháng 1 năm 2002 Số: 58 Nợ: Có: - Họ tên người nhận: Hoàng Thị Hoa - Đơn vị: Công ty Hồng Anh - Xuất tại kho: Đơn vị: Đồng Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C 1 2 3 4 Linh kiện xe máy HUAYU 100 Bộ 40 40 5.950.000 238.000.000 Cộng 238.000.000 Xuất ngày 2 tháng 1 năm 2002 Thủ kho Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký , họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phụ lục số 11 Sổ nhật ký chung Tháng 1 năm 2002 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 2/1 Bán hàng cho công ty Hồng Anh 111 280.192.000 511 254.720.000 333.1 25.472.000 2/1 Xuất kho hàng bán cho công ty Hồng Anh 632 238.000.000 156 238.000.000 12/1 Bán hàng cho Công ty Thăng Long 131 250.240.000 511 318.400.000 333.1 31.840.000 .................... 15/1 Chi phí vận chuyển bốc dỡ 641.1 1.066.000 133.1 106.600 ...................... 111 1.172.600 18/1 Chi phí đồ dùng văn phòng 642 6.001.107 111 6.001.107 ...................... ...................… Cộng Phụ lục số 12 Sổ chi tiết hàng hoá Tên hàng hoá: Linh kiện xe HUAYU Tháng 1 năm 2002 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền Tồn đầu tháng 5.950.000 150 892.500.000 2/1 Công ty Hồng Anh 632 5.950.000 40 238.000.000 4/1 Chi nhánh Đà Nẵng 632 5.950.000 50 297.500.000 12/1 Cty Thăng Long 632 5.950.000 50 297.500.000 12/1 Nhập hàng 111 5.950.000 100 595.000.000 22/1 Cửa hàng 32 phố Huế 632 5.950.000 20 119.000.000 ……… ……… Cộng 638.980.000 1.181.800.000 Tồn kho cuối tháng 60 349.680.000 Phụ lục số 13 Sổ chi tiết bán hàng Tháng 1 năm 2002 Đơn vị tính: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản giảm trừ DT Thuế GTGT đầu ra SH NT SL Đơn giá Thành tiền 2/1 2/1 Linh kiện xe máy HUAYU 100 111 40 6.368.000 254.720.000 25.472.0000 12/1 12/1 Linh kiện xe máy HUAYA 100 131 50 6.368.000 318.400.000 31.840.000 12/1 12/1 Linh kiện xe máy HUATA 131 30 6.368.000 191.040.000 19.104.000 22/1 22/1 Linh liện xe máy HUATA 131 20 6.368.000 127.360.000 12.736.000 28/1 28/1 Linh kiện xe máy HUAYU 131 15 6.368.000 95.520.000 9..552.000 29/1 29/1 Linh kiện xe máy HUAYA 111 12 6.368.000 76.416.000 7.641.600 ............................ … … ….. …… …… ............................ … … ….. …… …… Cộng 1.720.406.000 172.040.600 Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 5 tháng 3 năm 2002 Phụ lục số 14 Sổ chi tiết TK 131 Khách hàng: Công ty Thăng Long Tháng 1 năm 2002 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư SH NT 2/1 Cty Hồng Anh 111 254.720.000 12/1 Cty Thăng Long – Hải Phòng 131 318.400.000 22/1 Cửa hàng 32 phố Huế 131 127.360.000 28/1 Cty Hương Thịnh 131 95.520.000 29/1 Cửa hàng sao Mai 111 76.416.000 ........................ ........................ 31/1 KC doanh thu 911 1.720.406.000 Cộng 1.720.406.000 1.720.406.000 Phụ lục 15B Sổ cái TK 632 Tháng 1 năm 2002 Đơn vị tính : Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có SH NT 2/1 Công ty TNHH Hồng Anh 156 238.000.000 4/1 Chi nhánh Đà Nẵng 156 297.500.000 12/1 Công ty Thăng Long 156 297.500.000 22/1 Cửa hang 32 Phố Huế 156 119.000.000 ................................. 31/1 Kết chuyển giá vốn 911 1.442.500.000 Cộng 1.442.500.000 1.442.500.000 Phụ lục số 16 Sổ cái TK 641 Tháng 1 Năm 2002 Đơn vị tính:Đồng Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng PS nợ PS có SH NT 9/1 Chi phí vận chuyển+bốc dỡ 111 1.172.600 15/1 Trích khấu hao TSCĐ 214 442.568 28/1 Chi lương cho NVBH 334 6.225.000 ...... ….. ….. ...... ….. ….. 31/1 K/C CPBH 911 8.059.138 Cộng 8.059.138 8.059.138 Phụ lục số 17 A Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 1 năm 2002 Đơn vị tính: Đồng STT NT Diễn giải TK đối ứng Số tiền 1 15/1 Nộp thuế môn bài 3338 1.500.000 2 18/1 Chi phí đồ dùng văn phòng 111 6.001.107 3 25/1 Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận văn phòng. 214 5.853.816 4 28/1 Chi lương cho bộ phận QLDN 334 11.635.000 5 28/1 Các khoản trích theo lương 338 2.210.650 ....... … …… ....... … …… Cộng 29.096.039 phụ lục số 17 B Sổ cái TK 642 Tháng 1 Năm 2002 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng PS nợ PS có SH NT AD 15/1 Nộp thuế môn bài 338.8 1.500.000 HH 18/1 Chi phí đồ dùng văn phòng 111 6.001.107 AD 25/1 Tính KH TSCĐ 214 5.853.816 AD 28/1 Chi lương cho nhân viên QL 334 11.635.000 AD 28/1 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 2.210.650 ..... … … 31/1 K/c chi phí QLDN 911 29.096.039 Cộng 29.096.039 29.096.039 Phụ lục số 18 Sổ cái TK 911 Tháng 1 Năm 2002 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng PS nợ PS có SH NT 31/1 Kết chuyển DT thuần 511 1.720.406.000 31/1 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 1.442.500.000 31/1 Kết chuyển CPBH 641 8.059.138 31/1 Kết chuyển chi phí QLDN 642 29.096.039 31/1 Kết chuyển lãi 421 240.750.823 Cộng 1.720.406.000 1.720.406.000 Tài liệu tham khảo Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. Chủ biên: PTS. Nguyễn Văn Công - Trường ĐHKTQD Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ biên: PTS. Nguyễn Lương Phúc - Trường ĐHKTQD Kế toán doanh nghiệp - Trường ĐHQLKD. Kế toán doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chủ biên: PTS. Nguyễn Văn Công Hướng dẫn thực hành hạch toán kế toán, bài tập và lập báo cáo tài chính (đối với các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ ). Nhà xuất bản Thống kê - Năm 1999 6. Thuế và kế toán thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhà xuất bản tài chính - 1998. 7. Các văn bản pháp luật về kế toán thống kê. Nhà xuất bản Thống kê - 1998 8. Các tạp chí kế toán, tài chính, thương mại. các từ viết tắt trong luận văn 1. Thuế GTGT : Thuế giá trị gia tăng 2. Thuế TTĐB : Thuế tiêu thụ đặc biệt 3. TK : Tài khoản 4. TSCĐ : Tài sản cố định CPBH : Chi phí bán hàng 6. QLDN : Quản lý doanh nghiệp 7. KD : Kinh doanh 8. SXKD : Sản xuất kinh doanh 9. VL : Vật liệu 10. Sổ NKĐB : Sổ Nhật ký đặc biệt 11. Sổ NKC : Sổ Nhật ký chung 12. PS : Phát sinh 13. DN : Doanh nghiệp 14. SCT : Sổ chi tiết 15. NVL : Nguyên vật liệu 16. CCDC : Công cụ dụng cụ 17. BHXH, BHYT, KPCĐ : Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn 18. HĐ : Hoạt động 19. K/c : Kết chuyển 20. GV : Giá vốn 21. DT : Doanh thu 22. KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định 23. HBBTL : Hàng bán bị trả lại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0451.doc
Tài liệu liên quan