Đề tài Hoạt động cho thuê tài chính tại các ngân hàng Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU 1 Phần I : Cơ sở lý luận nghiệp vụ cho thuê tài chính 2 1. Quá trình hình thành và phát triển của CTTC: 2 2. Khái niệm và phân loại CTTC: 2 3. Đặc điểm: 3 4. Điều kiện giao dịch 3 5. Lợi ích của cho thuê tài chính: 3 a) Với bên đi thuê: 3 b) Với bên cho thuê : 4 c) Với nền kinh tế : 4 II/ PHÂN LOẠI CTTC: 4 1) Cho thuê tài chính cơ bản: 5 2) Cho thuê tài chính đặc biệt: 7 III / QUY TRÌNH CTTC: 10 1/ Lập hồ sơ đề nghị tài trợ: 10 2/ Phân tích tín dụng: 10 3/ Quyết định tài trợ 11 4/ Cho thuê ( giải ngân) 11 5/ Giám sát việc sử dụng và quản lý TS 11 6/ Xử lý TS khi chấm dứt hợp đồng cho thuê 12 PHẦN II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CTTC TẠI CÁC NGÂN HÀNG : 13 1) Thực trạng hoạt động CTTC ở Việt Nam hiện nay 15 2) Rủi ro hoạt động CTTC ở Việt Nam hiện nay 15 3) Thành tựu CTTC ở VN: 16 4) Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại các ngân hàng : 17 ACB leasting 17 VIETINBANK LEASING 21 ALC II LEASING Trụ sở chính 23 SACOMBANK LEASING 27 Phần III: Giải pháp và hạn chế CTTC 29 1) Hạn chế cho thuê tài chính 29 2) Giải pháp thúc đẩy cho thuê tài chính 29 Tài liệu tham khảo 31 KẾT LUẬN 31

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1943 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động cho thuê tài chính tại các ngân hàng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Cộng với sự biến động, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực các doanh nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc mới. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản hàng loạt, bên cạnh đó những doanh nghiệp ngấp nghé đứng bên bờ vực phá sản cũng không ít. Thực tế cho thấy việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ở các doanh nghiệp sản xuất là một đòi hỏi bức thiết trong bối cảnh hội nhập để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động, giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Phần lớn các trang thiết bị của nhiều doanh nghiệp đã lạc hậu từ 2-3 thế hệ so với các nước tiên tiến. Song muôn thuở nan giải vẫn là câu hỏi: lấy vốn ở đâu? Hiện nay lượng vốn dài hạn đầu tư cho các dự án này ở các doanh nghiệp Việt nam là hết sức khiêm tốn. Kênh tài trợ quen thuộc vẫn là đi vay ở các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới ra đời không có đủ tài sản đảm bảo cũng như uy tín thì việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng quả là khó khăn. Trong những trường hợp như vậy, đi thuê tài chính có thể là một giải pháp tối ưu.Bài tiểu luận gồm:3 phần Phần I : Cơ sở lý luận nghiệp vụ CTTC PHẦN II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CTTC TẠI CÁC NGÂN HÀNG Phần III: Giải pháp và hạn chế CTTC Phần I : Cơ sở lý luận nghiệp vụ cho thuê tài chính 1. Quá trình hình thành và phát triển của CTTC: Xuất hiện từ năm 2800 trước CN tại thành phố Sumeran cổ: nông dân thuê công cụ sản xuất nông nghiệp như súc vật, nhà cửa, ruộng đất… Vào khoảng năng 1700 trước CN, vua Babilon đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng cho hoạt động này. Đầu thế kỉ XIX, do sự phát triển của khoa học kĩ thuật và nền kinh tế hàng hóa, số lượng và chủng loại tài sản cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể. Năm 1952: cho thuê tài chính xuất hiện ở Hoa Kì Châu Âu: Phát triển từ thập kỉ 60 Châu Á: Phát triển từ thập kỉ 70 * Quá trình hình thành và phát triển của cho thuê tài chính ở Việt Nam Năm 1994, ngân hàng ngoại thương đã thành lập công ty cho thuê và đầu tư để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính Năm 1995 Thống đốc NHNN Việt Nam mới ban hành thể lệ tín dụng thuê mua ( quyết định 194/QĐ-NH5) Ngày 9/10/1995, chính phủ đã ban hành nghị định 64/CP về: “ Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại VN” Hiện nay ở VN có khoảng 12 công ty cho thuê tài chính bao gồm các công ty cho thuê tài chính trực thuộc các NHTM, công ty cho thuê liên doanh và công ty cho thuê 100% vốn nước ngoài. 2. Khái niệm và phân loại CTTC: Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên đi thuê Phân biệt rõ ràng giữa sở hữu pháp lí và sử dụng Phân tích tín dụng tập trung vào khả năng tạo thu nhập và trả phí thuê mua hơn là lịch sử tín dụng của khách hàng Tài sản cho thuê có vai trò tự đảm bảo => Sản phẩm này đặc biệt phù hợp với các DNNVV( theo báo cáo IFC) Khái niệm cho thuê tài chính Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác của bên cho thuê vằ nắm quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận 3. Đặc điểm: * Thời hạn cho thuê: thời hạn của một hợp đồng trung và dài hạn. * Quyền hủy bỏ hợp đồng: bên cho thuê và bên đi thuê không được phép hủy bỏ hợp đồng. * Trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản: bên đi thuê đóng. * Mức thu hồi vốn của một hợp đồng thuê: tổng số tiền thuê gần bằng hoặc lớn hơn giá trị tài sản. * Chuyển quyền sở hữu hoặc bán tài sản: trong hợp đồng thuê thường có điều khoản thỏa thuận chuyển quền sở hữu hoặc bán hoặc cho thuê tiếp. * Trách nhiệm về rủi ro liên quan đến tài sản: bên đi thuê chịu phần lớn các rủi ro, kể cả rủi ro không phải do mình gây ra. 4. Điều kiện giao dịch Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên; Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá trị danh nghĩa thấp hơn giá trị thực của tài sản thuê tại thời điểm mua lại Thời hạn thuê một loại tài sản ít nhất bằng 60% thời hạn cần thiết để khấu hao tài sản thuê. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm kí hợp đồng. 5. Lợi ích của cho thuê tài chính: a) Với bên đi thuê: - Giúp người thuê có được cơ sở vật chất kĩ thuật và thiết bị cần để sử dụng trong trường hợp DN hạn hẹp về ngân quỹ, cụ thể: + Khi DN không đủ vốn tự có để mua tài sản hoặc thiếu vốn đối ứng trong các hợp đồng vay để mua tài sản. + Hợp đồng cho thuê sẽ tạo khả năng dự trữ các nguồn tín dụng cho tương lai. + Khi DN thiếu tín nhiệm trong quan hệ vay vốn. + Đảm bảo sự phù hợp và có lợi nhất về cơ cấu giữa mua tài sản và thuê. - Giúp giảm ngân quỹ và chi phí cho tài sản hàng năm vì thời hạn thuê thiết bị thường dài hơn so với thời hạn vay để mua theo thông lệ. - Giúp tránh được rủi ro về tính lạc hậu và lỗi thời của tài sản, đặc biệt với những thiết bị có tốc độ phát triển nhanh. - Thủ tục đơn giản, giao dịch cho thuê được thực hiện nhanh chóng và linh hoạt. b) Với bên cho thuê : - Đa dạng hóa danh mục sản phẩm, giúp mở rông quan hệ khách hàng - Nâng cao năng lực cạnh tranh - Mức độ đảm bảo cao vì : + Bên cho thuê là chủ sở hưu của TS cho thuê nên đc quyền quản lý cà kiểm soát TS theo các điều khoản cuả hợp đồng cho thuê + Mục đích sử dụng vốn đc đảm bảo nên tạo tiền đề để hoàn trả tiền thuê đúng hạn c) Với nền kinh tế : Tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển II/ PHÂN LOẠI CTTC: Các loại cho thuê tài chínhCác loại cho thuê tài chính Cho thuê tài chính cơ bản Cho thuê tài chính đặc biệt Cho thuê tài chính hai bên Cho thuê tài chính ba bên Mua và cho thuê lại Cho thuê tài chính liên kết Cho thuê tài chính hợp tác Cho thuê tài chính giáp lưng 1) Cho thuê tài chính cơ bản: a) Cho thuê tài chính hai bên: Là nghiệp vụ cho thuê tài chính có hai bên tham gia: Người cho thuê và người đi thuê Người cho thuê thường là các nhà sản xuất –họ sử dụng thiết bị sẵn có và trực tiếp tài trợ cho người cho thuê nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm đồng thời tăng khả năng thu hồi lợi nhuận và giảm bớt hao mòn vô hình cuả máy móc, thiết bị. (hình thức này hiện nay rất ít phổ biến) Quy trình CTTC Ký hợp đồng thuê tài chính Chuyển quyền sử dụng Các dịch vụ bảo trì và phụ tùng Trả tiền thuê dịch vụ và phụ tùng Bán lại tài sản lạc hậu Người cho thuê (Cty sản xuất) Người thuê (KH) b) Cho thuê tài chính ba bên Có ba bên: Người đi thuê, Nhà cung cấp và Người cho thuê. Bên cho thuê mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê và được hai bên thỏa thuận theo hợp đồng thuê. Đây là phương thức cho thuê áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Trên thế giới 80% hợp đồng cho thuê áp dụng theo phương thức này Quy trình CTTC Người cho thuê (Cty cho thuê) Thanh toán tiền mua tài sản Hợp đồng mua tài sản Quyền sở hữu Hợp đồng thuê tài chính Trả tiền thuê tài sản Quyền sử dụng tài sản Nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp Người thuê (KH) Chọn tài sản Giao tài sản Bảo trì và phụ tùng thay thế Thanh toán tiền bảo dưỡng và phụ tùng thay thế 2) Cho thuê tài chính đặc biệt: Mua và cho thuê lại: Doanh nghiệp bán tài sản cho Công ty cho thuê sau đó thuê lại tài sản đó Người đi thuê tăng được vốn lưu động ; có tài sản sử dụng Tình huống: các công ty ở trong tình trạng tài chính khó khăn không thể vay vốn ngân hàng. Quy trình CTTC Công ty cho thuê tài chính Người mua Người cho thuª Chủ sở hữu ban đầu Người bán Người thuê Thoả thuận mua bán tài sản Quyền sở hữu pháp lý Thanh toán tiền mua tài sản Quyền sử dụng tài sản Trả tiền thuê Hợp đồng thuê mua Cho thuê tài chính liên kết: Là loại hình đồng tài trợ (nhiều bên tài trợ cho một người thuê). Tình huống: Tài sản cho thuê có giá trị >> khả năng tài trợ của một công ty cho thuê tài chính hoặc để phân tán rủi ro. Nhiều nhà chế tạo hợp tác để tài trợ cho bên thuê => liên kết theo chiều ngang Các định chế tài chính hay các nhà chế tạo giao tài sản cho các chi nhánh của họ thực hiện giao dịch tài trợ cho khách hàng thì hình thành liên kết theo chiều dọc. Các định chế tài chính và các nhà chế tạo Các nhà chế tạo và các chi nhánh của nhà chế tạo Liên kết Người thuê Ký hợp đồng thuê mua Chuyển quyền sử dụng Thanh toán tiền thuê Các mối quan hệ tương tự như CTTC cơ bản Cho thuê tài chính hợp tác Có 4 bên: Người đi thuê, Người cho thuê, Người cho vay và Nhà cung cấp thiết bị Cho thuê TC hợp vốn là hoạt động cho thuê TC của một nhóm cty cho thuê TC đối với bên thuê, do một cty cho thuê TC làm đầu mối. ĐK cho thuê TC hợp vốn: *Nhu cầu thuê TC của bên thuê vượt quá giới hạn cho thuê TC của 1ctycho thuê TC (30%VTC của cty cho thuê tài chính đối với một KH và 80%VTC đối với một nhóm KH có liên quan). *Khả năng TC, NV và TS của một cty cho thuê TC không đáp ứng được nhu cầu cho thuê TC; nhu cầu phân tán rủi ro của 1 cty cho thuê TC. *Bên thuê có nhu cầu thuê TC từ nhiều cty cho thuê TC. Quy trình CTTC Nhà sản xuất, cung ứng HĐ mua tài sản Bên đi thuê Người cho vay (NHTM) Lựa chọn Trả tiền vay Trả tiền mua Chuyển quyền sở hữu tài sản Hợp đồng vay HĐ thuê mua Trả tiền thuê Phát tiền vay Chuyển quyền sử dụng tài sản Người cho thuê Cho thuê tài chính giáp lưng Là loại hình mà trong đó được sự đồng ý của người cho thuê, người đi thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà người thuê thứ nhất đã thuê Với phương thức này, mặc dù doanh nghiệp không đủ điều kiện để trực tiếp thuê với bên cho thuê, vẫn thuê được tài sản để sử dụng cho sản xuất kinh doanh. Quy trình CTTC III / QUY TRÌNH CTTC: 1/ Lập hồ sơ đề nghị tài trợ: Bên cạnh những giấy tờ cần thiết cho hồ sơ tương tự như cho vay trung dài hạn, cần lưu ý trong hồ sơ bên đi thuê phải mô tả chi tiết: + Các thông số kĩ thuật liên quan đến TS + Giá TS + Nhà cung cấp + Cách thức chuyển giao TS của các bên liên quan 2/ Phân tích tín dụng: Bên cho thuê cần phân tích những nội dung sau: _ Phân tích khả năng thanh tài chính, khả năng thanh toán _ Thẩm định kĩ những yếu tố đc nêu trong hồ sơ (thông số kĩ thuật liên quan đến TS, Giá TS, Nhà cung cấp….) * Đặc biệt : + Trình độ máy móc thiết bị: lạc hậu hay tiên tiến => ảnh hưởng khả năng thanh toán của bên đi thuê và việc thu hồi vốn của bên cho thuê + Giá cả TS: cao hay thấp hơn giá thị trường => ảnh hưởng lợi nhuận bên đi thuê và khả năng thanh toán tiền thuê + Năng lực nhà cung cấp: bên cho thuê nếu xét thấy nhà cung cấp ko đủ khả năng cung cấp hàng theo đúng hợp đồng thì có thể yêu cầu bên đi thuê thay đổi nhằm cung cấp với đk tốt hơn _ Đối với những TS thiết bị hoặc dây chuyền công nghệ phức tạp cần thẩm định kĩ: + Trách nhiệm về lắp đặt + Trách nhiệm về bàn giao TS + Đào tạo công nhân và chuyển giao công nghệ + Bảo hành, bảo dưỡng Bảo đảm trong giao dịch cho thuê: * Bảo đảm trong giao dịch cho thuê: Về nguyên tắc, trong giao dịch cho thuê ko cần các biện pháp bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3, vì bên cho thuê có đc quyền thu hồi TS nếu bên đi thuê mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt bên cho thuê cũng có thể yêu cầu bên đi thuê phải có các biện pháp bảo đảm thích hợp. 3/ Quyết định tài trợ Sau khi phân tích tín dụng bên tài trợ sẽ quyết định có tài trợ hay ko. Nếu quyết đinh tài trợ: _ Lập hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên đi thuê _ Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản thuê với nhà cung cấp. 4/ Cho thuê ( giải ngân) _ Nhà cung cấp giao tài sản thuê và lắp đặt cho bên đi thuê _ Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê với nhà cung cấp 5/ Giám sát việc sử dụng và quản lý TS _ Quy định trong hợp đồng : bên đi thuê phải sử dụng và quản lý TS đúng quy trình kĩ thuật. _ Phương pháp giám sát : + Giám sát theo định kì + Kiểm tra đột suất => kết hợp cả 2 phương pháp _ Nội dung giám sát: + Kiểm tra quy trình bảo dưỡng TS của bên đi thuê và việc đóng bảo hiểm của TS thuê. + Kiểm tra môi trường vận hành TS và tình trạng hoạt động của TS => xem xét mức độ hư hỏng có nằm trong giới hạn cho phép ko + Kiểm tra cường độ sử dụng TS => xem xét có sử dụng quá hạn mức tối đa quy định tron hợp đồng ko, nếu quá bên đi thuê sẽ bị phạt. + Giám sát việc thanh toán tiền thuê và hiệu quả tài chính của việc sử dụng vốn. KL: trên cơ sở giám sát thì bên cho thuê có thể hạn chế đc rủi ro về TS và tín dụng khi bên đi thuê vi phạm hợp đồng 6/ Xử lý TS khi chấm dứt hợp đồng cho thuê _ Cách thức xử lý TS khi chấm dứt hợp đồng cho thuê : + Đc thỏa thuận trước trong hợp đồng. + Nếu ko đc thỏa thuận trc trong hợp đồng => kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê trả lại TS _Các cách xử lý: Bên đi thuê đc chuyển giao quyền sở hữu TS: Áp dụng đối với những hợp đồng cho thuê thanh toán toàn bộ, khi đó kết thúc hợp đồng cho thuê bên cho thuê đã thu hồi đc toàn bộ vốn tài trợ và chi phí tài chính. Bên đi thuê mua TS thuê: Áp dụng nếu hợp đồng quy định bên đi thuê đc quyền mua TS khi kết thúc hợp đồng. Đây là cam kết đơn phương nên bên đi thuê đc quyền lựa chọn mua hoặc ko. Một số trường hợp ngoại lệ bên cho thuê có thể từ chối bán. Giá bán đc tính trên cơ sở hiện giá.( bên cho thuê bán theo vốn gốc kòn lại phải thu hồi) Cho thuê tiếp: Đc thỏa thuận trc trong hợp đồng ND thỏa thuận: + Điều khoản về giá thuê + Cơ sở tính tiền thuê. Thông thường tiền thuê trong thời hạn gia hạn thấp hơn so với tiền thuê trc. Trả lại TS: Áp dụng trong 2 trường hợp : + Hợp đồng ko có điều kiện thỏa thuận cách thức xử lý TS. + Hợp đồng quy đinh quyện chọn mua hoặc thuê tiếp nhưng bên đi thuê từ chối. Bên cho thuê đc quyền định đoạt TS theo các cách: + Bên cho thuê thu hồi TS để tự xử lý. + Ủy quyền cho bên đi thuê bán TS : thỏa thuận trong hợp đồng hoặc bằng 1 giấy ủy quyền riêng. + Kí gửi TS bên đi thuê để tìm người mua, người. PHẦN II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CTTC TẠI CÁC NGÂN HÀNG : Hoạt động cho thuê Tài chính tại Việt nam đã được hình thành trên cơ sở tín dụng thuê mua, và chính thức đi vào hoạt động từ 1995 theo Nghị định 64/CP của Chính phủ. Nay là Nghị định 16/CP và các văn bản khác. Trên thị trường Việt Nam hiện có 12 công ty cho thuê tài chính đang hoạt động, gồm 6 công ty trực thuộc các ngân hàng thương mại Nhà nước, 4 công ty có vốn đầu tư nước ngoài và 2 công ty thuộc ngân hàng thương mại cổ phần : STT Tên công ty Tên viết tắt Hình thức sở hữu Số và ngày cấp giấy phép Vốn điều lệ 1. Công ty CTTC Quốc Tế Việt Nam VILC Liên doanh giữa Incombank và 4 đối tác nước ngoài 01/GP-TCTTC 1996 5 triệu USD 2. Công ty CTTC Kexim Việt Nam KVLC (Kexim Vietnam Leasing Company ) 100% vốn Hàn Quốc 02/GP-CTCTTC 20/11/1996 13 triệu USD 3. Công ty CTTC ngân hàng Công Thương Việt Nam ICBLC (Industria&Commercial Bank of VN Leasing company ) trực thuộc Incombank 04/GP-CTCTTC 20/03/1998 105 tỷ VND 4. Công ty CTTC ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam . VCBLC (VCB Financial leasing Company ) trực thuộc Vietcombank 05/GP-CTCTTC 25/05/1998 100 tỷ VND 5. Công Ty CTTC I Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ALC I (Agribank No.1 Leasing Company ) trực thuộc Agribank 06/GP-CTCTTC 27/08/1998 150 tỷ VND 6. Công Ty CTTC II Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ALC II (Agribank No.2 Leasing Company) trực thuộc Agribank 07/GP-CTCTTC 27/08/1998 150 tỷ VND 7. Công ty CTTC I ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam BIDVLC (BIDV Leasing Company I trực thuộc ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam 08/GP-CTCTTC 27/10/1998 102 tỷ VND 8. Công ty CTTC ANZ V-TRAC Leasing Company 100% vốn nước ngoài (ngân hàng ANZ và tập đoàn V-Trac Hoa Kỳ) 14/GP-CTCTTC 19/11/1999 5 triệu USD 9. Công ty CTTC II ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDVLC II ( BIDV Leasing Company II ) Trực thuộc Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam 11/GP-NHNN 17/12/2004 150tỷ VNĐ 10. Công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín SBL (Sacombank Leasing) trực thuộc Sacombank 04/GP-NHNN 12/04/2006 150 tỷ VND 11. Công ty CTTC Quốc tế Chailease CILCL (Chailease International Leasing Company limited ) 100% vốn Đài Loan 09/GP-NHNN 09/10/2006 10 triệu USD 12. Công ty TNHH 1 thành viên Công nghiệp tàu thủy Vinashin VFLCL (Vinashin Finance Leasing Company Limited ) 79/GP_NHNN 19/03/2008 100 tỷ VND 13. Công ty TNHH 1 thành viên CTTC Ngân hàng Á Châu ACBLC (ACB Leasing Company ) 06/GP _NHNN 22/5/2007 100 tỷ VND 1) Thực trạng hoạt động CTTC ở Việt Nam hiện nay - Tuy ra đời chưa lâu nhưng hoạt động CTTC của chúng ta đã có những bước phát triển đáng kể: + Mở rộng quy mô đối tượng cho thuê và thành phần khách hàng tham gia, doanh số cho thuê ngày một tăng cao, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức cho phép, lợi nhuận năm sau tăng hơn năm trước...  + Các công ty CTTC thường không có sự phân biệt đối xử với các thành phần kinh tế khác nhau. 2) Rủi ro hoạt động CTTC ở Việt Nam hiện nay Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được hoạt động CTTC ở Việt Nam hiện nay còn tồn tại một số vấn đề sau: a) Là việc quy định nguồn vốn huy động còn có những bất cập. Pháp luật Việt Nam quy định số vốn đầu tư cho các DN đi vay không được vượt quá 30% vốn điều lệ của công ty → Gây cản trở cho hoạt động kinh doanh của các công ty CTTC. b) Hoạt động CTTC hiện nay còn phát triển khá manh mún chưa có định hướng chiến lược phát triển trong tương lai. Không những thế hoạt động thuê mua ở Việt Nam cho đến nay còn khá đơn điệu, lãi suất chưa thực sự hấp dẫn và phần lớn các công ty CTTC đều chưa thành lập được hệ thống các chi nhánh  c) Các công ty CTTC chưa thiết lập được một mối quan hệ sâu rộng đến các cơ sở cung ứng máy móc, thiết bị...Và đội ngũ cán bộ của công ty còn thiếu những chuyên gia giỏi nắm vững những khoa học công nghệ mới tiên tiến → công ty mất đi tính chủ động khi tham gia thị trường. d) Việc phân biệt giữa giao dịch CTTC và các giao dịch cho thuê vận hành chưa thật sự rõ ràng. e) Vấn đề quyền được thu hồi tài sản khi bên thuê vi phạm hợp đồng cũng là một trong những vấn đề gây nhiều bàn cãi. Một vấn đề nữa thường được nhắc đến hiện nay chính là vấn đề quáng cáo, tuyên truyền cho các công ty CTTC Đặc biệt pháp luật Việt Nam hiện nay chỉ quy định đối tượng CTTC là các máy móc...và các động sản khác chứ chưa quy định đối tượng cho thuê là các bất động sản. Điều này trái với thông lệ quốc tế và nhu cầu của thị trường, vì thế chúng ta cần nhanh chóng nghiên cứu và điều chỉnh những quy định này. 3) Thành tựu CTTC ở VN: T¹o ra nh÷ng v¨n b¶n ph¸p quy hoµn chØnhnh 64/cp n¨m 2005,19/5/2005….. Dư nî t¨ng lªn t¹o . Thªm Kªnh huy ®éng vèn míi cho nÒn kinh tÕ. C«ng ty æn ®Þnh, thÞ fÇn më réng, t¨ng hiÖu qu¶ cho nÒn kinh tÕ. Năm1998 dư nợ cho thuê tài chính đạt 300tỷ thì tháng 3/2008 lên 14357tỷ. Tăng 4685 lần. Chứng tỏ Cho thuê tài chính xâm nhập ngày càng mạnh vào hoạt động tài trợ vốn trong DN. Làm phong phu các dịch vụ tài chính ngân hàng. Lîi nhuËn Uíc tÝnh cuèi 2008 lµ 156764 tû ®ång. Tỷ trọng Dư nợ cho thuê TC so với thị trường tín dụng C¸c níc ®ang ph¸t triÓn kho¶ng 15-20% 4) Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại các ngân hàng : ACB leasting : Trụ sở chính Lầu 2, 45 Võ Thị Sáu, P. Đa Kao, Q.1 1) Nội dung CTTC Khái niệm :Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa ACBL với Bên thuê. ACBL cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của Bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, Bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. (Trích Nghị định 16/2001/NĐ-CP Ngày 02/05/2001 Về tổ chức và hoạt động của Công ty Cho thuê tài chính) 2. Lợi ích CTTC Người thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong điều kiện hạn chế về nguồn vốn đầu tư Khó khăn về nguồn vốn đầu tư luôn là một vấn đề đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu đi vay theo các thể thức tín dụng thông thường để mua sắm tài sản thì sẽ được yêu cầu về tài sản thế chấp và cả một phần vốn đối ứng vì luật tín dụng không cho phép các ngân hàng tài trợ 100% nhu cầu vốn. Trong khi thông qua việc đi thuê tài chính, doanh nghiệp có thể được tài trợ toàn bộ hoặc phần lớn giá trị tài sản mà không phải yêu cầu có tài sản thế chấp-một ưu điểm nổi bật của CTTC. Người thuê không bị ràng buộc về hạn mức tín dụng vay ngân hàng Hầu hết các quốc gia đều không hạn chế các doanh nghiệp thuê tài chính khi họ đã vay ngân hàng. Điều này mở rộng cơ hội huy động vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không đòi hỏi uy tín lớn Yêu cầu vay tại các TCTD thường khá cao. Ví dụ các doanh nghiệp phải trình báo cáo tài chính thể hiện 3 năm kinh doanh liên tục có lãi, không có nợ quá hạn. Hơn nữa, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay những doanh nghiệp mới thành lập chưa có uy tín với ngân hàng lại càng khó đáp ứng các điều kiện khắt khe trong các điều kiện xét duyệt tín dụng mà ngân hàng đặt ra. Riêng đối với các công ty CTTC, những khách hàng mới hay những khách hàng mà vị thế tài chính còn hạn chế cũng vẫn có thể nhận được các khoản tài trợ trung và dài hạn. Người thuê có thể tiếp cận với công nghệ hiện đại để hiện đại hóa sản xuất một cách nhanh chóng Công ty CTTC chuyên môn hóa trong lĩnh vực của họ nên rất am hiểu về thị trường máy móc, thiết bị công nghệ và được phép nhập khẩu trực tiếp. Thông qua công ty CTTC, doanh nghiệp có thể nhận được sự tư vấn trong việc áp dụng trình độ công nghệ nào phù hợp nhất. Ngoài ra, so với các phương thức tài trợ vốn khác, thủ tục CTTC đơn giản hơn. Nhờ đó người thuê có thể nhanh chóng tiếp cận đổi mới công nghệ, đáp ứng các cơ hội kinh doanh. Cho thuê tài chính giúp người thuê không bị đọng vốn trong tài sản cố định Thông qua nghiệp vụ bán và tái thuê (lease-back), doanh nghiệp có thể chuyển nguồn tài sản cố định thành tài sản lưu động hay dịch chuyển vốn vào các dự án khác có hiệu quả hơn trong khi vẫn khai thác được tài sản để duy trì hoạt động đầu tư hiện hành. Cho thuê tài chính cho phép người thuê hoãn thuế : Khi đi thuê tài chính, doanh nghiệp được phép thực hiện khấu hao nhanh đối với máy móc, thiết bị thuê. Do đó, chi phí trong kỳ sẽ tăng lên và làm giảm lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng trong kỳ. Vô hình trung, cho thuê tài chính trở thành lá chắn thuế hiệu quả cho doanh nghiệp. 3. Quy trình cttc (1) Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà cung cấp bằng hợp đồng hoặc Bản ghi nhớ. (2) Bên thuê – ACB Leasing ký kết hợp đồng cho thuê Tài chính trên cơ sở hồ sơ pháp lý/ phương án sản xuất kinh doanh/ hợp đồng mua máy móc thiết bị/ kết quả thẩm định của ACB Leasing đồng ý cho thuê. (3) ACB Leasing - Nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán máy móc thiết bị là tài sản thuê theo thoả thuận giữa Bên thuê và Nhà cung cấp. (4) Nhà cung cấp giao hàng cho Bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài sản giao nhận. (5) ACB Leasing thanh toán tiền mua tài sản thuê cho Nhà cung cấp. (6) Bên thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính và phụ lục kèm theo. 4. Thủ tục CTTC   Hồ sơ pháp lý Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các giấy phép khác (nếu có). Điều lệ Doanh nghiệp (nếu là Công ty TNHH,CP). Hộ khẩu và CMND (đối với trường hợp cá nhân, doanh nghiệp tư nhân, cơ sở sản xuất và hộ kinh doanh cá thể). Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Quyết định bổ nhiệm Tổng Giám Đốc (Giám Đốc), Kế toán trưởng. Biên bản họp, Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về việc thuê tài chính. Hồ sơ tài chính Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất, Quý gần nhất (Bao gồm Bảng cân đối kế toán, Kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng lưu chuyển tiển tệ, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính...) Báo cáo công nợ của khách hàng trong năm gần nhất. Danh mục tài sản cố định của doanh nghiệp. Hợp đồng kinh tế chứng minh đầu ra/đầu vào của doanh nghiệp. Các tài liệu chứng minh năng lực tài chính khác. Hồ sơ thuê tài chính Giấy đề nghị và phương án thuê tài chính. Bản xác nhận về việc lựa chọn nhà cung cấp và tài sản thuê Tài liệu về tài sản thuê (tên, model, chi tiết kỹ thuật...) 5. Điều khoản cttc Tài sản cho thuê Phương tiện vận tải đường bộ: - Xe du lịch. - Xe vận tải hành khách: xe khách chất lượng cao, xe taxi, xe buýt công cộng, xe lửa... - Xe vận tải hàng hóa: xe tải, xe container... - Xe chuyên dụng: xe cứu thương, xe cứu hỏa, xe bồn chở xăng, chở hóa chất, xe rửa đường, xe ủi đất, xe trộn bêtông, xe chở tiền... - Xe đầu kéo. - Xe máy thi công: các loại xe phục vụ cho việc thi công công trường như xe trộn bê tông, xe cẩu, xe xúc, xe đào. Dây chuyền, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất trong những ngành Thủy sản, Nhựa, Dệt may, Gỗ, Bao bì, In ấn, Thực phẩm, Y tế, Cơ khí, Điện, Xây dựng... Các loại động sản khác. Bên thuê Cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân., công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Địa bàn cho thuê Các khách hàng trong cả nước Thời hạn thuê : 2 đến 7 năm. Lãi suất : Thay đổi theo lãi suất huy động vốn 13 tháng của ACB cộng phí thuê tài chính cố định. Vốn tự có tham gia : Thông thường từ 5% đến 35 % Ký cược : 3-5% Giá trị mua lại : Tối đa 0.5%/tổng trị giá tài sản thuê VIETINBANK LEASING : Trụ sở chính: 16 Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội 1) Giới Thiệu Chung Với Công ty Cho thuê Tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank Leasing) được thành lập theo Quyết định số 53/1998/QĐ-NHNN5 ngày 26/1/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ Việt Nam - được Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cấp vốn Điều lệ và có quyền tự chủ về tài chính. Voi mức vốn Điều lệ hiện tại là 500 tỷ đồng, VietinBank Leasing thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài chính và các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật. Là một công ty độc lập thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nên có nhiều lợi thế mang lại từ thương hiệu ngân hàng mẹ VietinBank như tiềm lực tài chính mạnh, mạng lưới các chi nhánh trải rộng trong toàn quốc có thể hỗ trợ Công ty trong việc phát triển khách hàng.   VietinBank Leasing với phương thức hỗ trợ tài chính trung và dài hạn (là chủ yếu), giúp các doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư vào máy móc, phương tiện sản xuất, máy xây dựng, thiết bị văn phòng, ôtô, tàu thủy… để khởi đầu và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng là để đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.   Là một trong những Công ty cho thuê tài chính thành lập đầu tiên ở Việt Nam, VietinBank Leasing được thị trường thừa nhận là một công ty có vị thế trên thị trường với đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm được đào tạo tại các trường Đại học trong và ngoài nước. 2) Điều khoản CTTC a) Đối tượng cho thuê: Tất cả các tổ chức hoạt động, cá nhân sinh sống và làm việc tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình, gồm:   + Cá nhân, hộ gia đình  + Doanh nghiệp + Các tổ chức khác thuộc đối tượng vay của các tổ chức tín dụng. b) Tài sản cho thuê: • Phương tiện vận chuyển • Máy móc, thiết bị thi công • Dây chuyền sản xuất • Thiết bị gắn liền với bất động sản • Các động sản khác không bị pháp luật cấm. c) Giá trị tài sản cho thuê :bao gồm giá mua và các chi phí có liên quan để hình thành tài sn cho thuê. d) Thời hạn cho thuê: tối đa không quá 10 năm. Với tài sản đã qua sử dụng, thời gian cho thuê không quá 5 năm. e) Lãi suất cho thuê: • Lãi suất cho thuê bằng Đồng Việt Nam áp dụng theo phương thức thả nổi. • Lãi suất cho thuê bằng ngoại tệ thực hiện trên cơ sở lãi suất thị trường trong nước và quốc tế. f) Hồ sơ thuê tài chính   - Bộ hồ sơ cho khách hàng Doanh nghiệp. - Bộ hồ sơ cho khách hàng Cá nhân. 3) Điều kiện để được thuê tài chính: + Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật + Có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phụ vụ đời sống khả thi và hiệu quả. + Có khả năng tài chính đảm bảo thánh toán đầy đủ tiền thuê trong thời hạn đã cam kết. + Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền thuê tài chính. + Tại thời điểm thuê tài chính, bên thuê không còn nợ xấu nội bảng tại bất cứ tổ chức tín dụng nào, không còn nợ đã được xử lý rủi ro bằng nguồn vốn dự phòng của bất kỳ tổ chức tín dụng nào đang hạch toán ngoại bảng. + Đáp ứng điều kiện đặt cọc tối thiểu bằng 20% tổng giá mua tài sản thuê. + Bên thuê phải gửi Báo cáo tài chính và các thông tin cần thiết theo yêu cầu của VietinbankLC. + Nếu bên thuê là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc thì phải có Văn bản ủy quyền của Người có thẩm quyền tại đơn vị chính. 4) Quy trình CTTC :  Trong đó: 1- Thỏa thuận về tài sản thuê: máy móc, thiết bị, phương tiên… 2- Hợp đồng cho thuê tài chính 3- Đặt mua tài sản 4- Giao hàng, lắp đặt, chạy thử 5- Thanh toán tiền mua hàng 6- Thanh toán tiền thuê tài chính. ALC II LEASING Trụ sở chính: 422 Trần Hưng Đạo, Quận 5, Tp. HCM 1) Giới Thiệu Chung Công ty cho thuê tài chính II - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (viết tắt là ALC II), là doanh nghiệp Nhà nước đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam, ngân hàng lớn nhất Việt Nam về vốn và mạng lưới chi nhánh trong toàn quốc. Do vậy Công ty cho thuê tài chính II luôn có nguồn lực tài chính vững chắc và khả năng tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng. Với chức năng chủ yếu là cho thuê tài chính, ALC II đã và đang hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thuộc mọi ngành và thành phần kinh tế đầu tư trang bị, đổi mới máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. Bằng việc nhập khẩu trực tiếp, với đội ngũ nhân viên am hiểu xuất, nhập khẩu và thanh toán quốc tế qua ngân hàng, chắc chắn ALC II sẽ đáp ứng được yêu cầu của những dự án đầu tư thiết bị nhập khẩu phức tạp của Quý khách, giúp cho Quý khách tiết kiệm được thời gian, tiền bạc. Với mối quan hệ và nguồn thông tin phong phú đã được thiết lập với gần 200 nhà cung ứng hàng hóa có uy tín trên thế giới, ALC II sẵn sàng tư vấn miễn phí với Quý khách về các loại máy móc thiết bị, những nhà cung cấp có uy tín trong và ngoài nước. ALC II đang đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa máy móc, thiết bị của trên 650 doanh nghiệp trong và ngoài nước với trên 1200 dự án thuê trị giá trên 1200 tỷ đồng. 2) Nội dung cơ bản về thuê tài chính tại ALC II Là hình thức tín dụng trung dài hạn mà qua đó Quý khách sẽ nhận được máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất theo đúng yêu cầu và kế hoạch đầu tư của Quý khách, tiền mua máy móc thiết bị sẽ do ALC II trả. Thời hạn thuê: Là thời gian Quý khách sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê; thời hạn cụ thể do Quý khách cùng ALCII thỏa thuận tối thiểu 1 năm, tối đa 10 năm. Kết thúc thời hạn thuê Quý khách được toàn quyền sở hữu tài sản với giá mua lại tượng trưng là 1 triệu đồng.  Lãi suất cho thuê: Do chúng ta cùng thỏa thuận trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của cả hai bên.  Thanh toán tiền thuê: Tiền thuê được thanh toán theo định kỳ do Quý khách và ALC II cùng thỏa thuận phù hợp chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng thu nhập của Quý khách.  Bảo hiểm: Tài sản cho thuê luôn được bảo hiểm trong suốt thời hạn thuê. Một Hợp đồng bảo hiểm sẽ được ký bởi 3 bên (Bên thuê, Bên cho thuê, công ty bảo hiểm) để thực hiện việc bảo hiểm tài sản. Mọi thủ tục do ALC II thực hiện. Phí bảo hiểm do Bên thuê thanh toán. Tiền bồi thường bảo hiểm khách hàng sẽ được nhận nhanh nhất.  Bảo trì, bảo dưỡng: Ðể bảo đảm máy móc thiết bị luôn trong tình trạng hoạt động tốt, ALC II sẽ hỗ trợ Quý khách thực hiện các hợp đồng bảo trì, bảo dưỡng tài sản theo đúng hợp đồng với nhà cung ứng.Trường hợp tài sản thuê cần nhập khẩu hoặc có sẵn trong nước nhưng nhập khẩu có lợi hơn (về giá, chất lượng chính hãng ...) ALCII sẽ ký Hợp đồng nhập khẩu trên cơ sở thỏa thuận của bên thuê và nhà cung ứng, việc mở L/C và thanh toán ngoại tệ sẽ do ALCII thực hiện, số tiền thuê vẫn tính bằng VNĐ theo tỷ giá tại thời điểm nhận hàng hoặc thanh toán mọi ưu đãi về thuế như bên thuê nhập. Ngoài ra, với lợi thế của mình, ALCII sẵn sàng tư vấn miễn phí cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nhà cung cấp, chủng loại, chất lượng của thiết bị, thuế, thủ tục nhập khẩu, hồ sơ miễn thuế 3) Lợi ích của CTTC tại ALC II Ðáp ứng nhu cầu đa dạng của Quý khách về đổi mới, hiện đại hóa máy móc, thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến. Mọi thỏa thuận về lựa chọn máy móc thiết bị (giá cả, chủng loại, tính năng, tác dụng, lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo trì...) do Quý khách quyết định.   Chắc chắn không phải thế chấp, tiết kiệm được thời gian và chi phí thực hiện thủ tục thế chấp.   Phần lớn thủ tục như mua tài sản, đăng ký quyền sở hữu, mua bảo hiểm - do ALC II thực hiện.  Tiền thuê (gồm cả lãi) được thanh toán linh hoạt phù hợp với khả năng tài chính của Quý khách.  Có được nguồn thông tin phong phú và những tham vấn hữu ích về tài sản.  Là công cụ hữu hiệu để Quý khách sử dụng linh hoạt các nguồn vốn. Trường hợp Quý khách đã mua tài sản nhưng thiếu vốn lưu động, Quý khách có thể bán tài sản đó cho ALC II và thuê lại. Như vậy Quý khách vừa có tài sản để sử dụng vừa có vốn lưu động để kinh doanh.  Ðược hưởng các ưu đãi của nhà nước về thuế, đầu tư...như mọi trường hợp ưu đãi khác theo quy định của nhà nước. Tự chủ điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở khấu hao nhanh tài sản thuê. 4) Quy trình CTTC tại ALC II Thỏa thuận lựa chọn tài sản thuê Ký hợp đồng cho thuê Ký hợp đồng mua tài sản thuê Giao tài sản thuê và lắp đặt Thanh toán tiền mua tài sản thuê Thanh toán tiền thuê theo định kỳ 5) Thủ tục Khi quý khách có nhu cầu thuê tài chính hoặc muốn tìm hiểu về thuê tài chính trước khi quyết định giải pháp đáp ứng tốt nhất nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển ... phục vụ cho việc mở rộng quy mô hoạt động của mình, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi tại Hội sở chính, Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Đà Nẵng theo địa chỉ và số điện thoại được ghi chi tiết tại trang liên hệ hoặc thông qua các chi nhánh NHNo & PTNT nhận ủy thác cho thuê tài chính của ALCII.       Cán bộ của ALCII (hoặc NHNo&PTNT) sẽ trực tiếp tiếp xúc với Quý khách để trao đổi, đàm phán và hướng dẫn Quý khách làm một số thủ tục cần thiết như lập dự án (hoặc phương án) thuê tài chính (nếu Quý khách chưa có); Bản thoả thuận về loại tài sản, giá cả tài sản thuê ... với Nhà cung cấp để hoàn tất các thủ tục theo quy định bao gồm: Dự án đầu tư hoặc phương án thuê tài chính. Bản thỏa thuận hoặc thông tin về thỏa thuận với nhà cung ứng về tài sản thuê (nếu có). Báo cáo về tình hình tài chính 2 năm liền kề và quý hoặc tháng gần nhất. Các lần sau chỉ cần gởi các báo cáo tháng hoặc quý gần nhất (các doanh nghiệp mới thành lập không cần các báo cáo này). Giấy đề nghị thuê tài chính (theo mẫu của ALC II-xem phần mẫu biểu). Ngay sau khi nhận được các tài liệu trên, ALC II sẽ tiến hành các công việc còn lại để nếu có thể, trong thời gian nhanh nhất, tối đa 07 ngày, sẽ ký kết hợp đồng cho thuê tài chính với Quý khách. ALC II bảo đảm giữ bí mật tuyệt đối các thông tin do Quý khách cung cấp. Trường hợp Quý khách không có đủ cùng một lúc các hồ sơ nói trên, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi, tuỳ từng tình huống cán bộ của chúng tôi sẽ cho Quý khách hàng biết những loại tài liệu, thủ tục nào có thể bổ sung sau để kịp thời cơ kinh doanh của Quý khách SACOMBANK LEASING : Trụ sở chính: 87A Hàm Nghi, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh 1) Giới thiệu chung: Nhằm đóng góp cho sự phát triển của loại hình dịch vụ mới này, ngày 10.07.2006, Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBL) đã chính thức đi vào hoạt động. Đây là công ty Cho thuê Tài chính đầu tiên trong hệ thống Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam với vốn điều lệ ban đầu là 150 tỷ đồng và đến 17 tháng 12 năm 2009 đã tăng lên 300 tỷ đồng. Trong suốt quá trình hoạt động, Sacombank-SBL luôn khẳng định định hướng và cam kết phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ của mình theo chuẩn mực quốc tế, cũng như khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu tài chính cho các doanh nghiệp. Điều này được thể hiện qua các mốc sự kiện chính của Sacombank-SBL qua các năm như sau:            Năm 2007, Sacombank-SBL nhận được sự hỗ trợ về đào tạo từ Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) về nghiệp vụ cho thuê tài chính theo thông lệ quốc tế. Với kinh nghiệm hàng đầu thế giới về quản trị tài chính và ngân hàng, chương trình đào tạo này của ADB đã hỗ trợ các nhân viên của Sacombank-SBL trong việc trang bị các kiến thức về tiếp thị, quảng bá, và giữ quan hệ với khách hàng, cách thức quản lý hồ sơ cho thuê tài chính và cách thức chào giá cho một hợp đồng cho thuê tài chính theo tiêu chuẩn quốc tế.             Năm 2008, Sacombank-SBL ký kết hợp đồng tín dụng với Công ty Phát triển Tài chính Hà Lan (FMO) để được hỗ trợ một khoản tín dụng trị giá 8 triệu USD với thời hạn tối đa là 5 năm. Sacombank-SBL sử dụng khoản tài trợ này để mở rộng quy mô cho kênh cấp vốn trung và dài hạn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đầu tư trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh để duy trì và phát triển vị thế cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.            Năm 2009, Sacombank-SBL tiếp tục ký kết hợp đồng tín dụng trị giá 5 triệu USD với Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) nhằm hỗ trợ vốn hoạt động cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Đây là khoản cho vay hỗ trợ lĩnh vực cho thuê tài chính đầu tiên của ADB tại thị trường Việt Nam và là tiền đề để các công ty cho thuê tài chính Việt Nam thu hút nguồn vốn vay giá rẻ tương tự từ các tổ chức tài chính quốc tế khác. Với phương châm không ngừng cải tiến dịch vụ Cho thuê Tài chính, đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, chuyên nghiệp, chúng tôi tin tưởng sẽ là bạn đồng hành tin cậy giúp doanh nghiệp có thể tháo gỡ các khó khăn về vốn đầu tư, tư vấn các giải pháp lựa chọn thiết bị công nghệ và phương pháp quản trị doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh. Hoạt động như một đối tác tài chính uy tín, Sacombank-SBL tự tin đáp ứng mọi nhu cầu về nguồn vốn đầu tư. Là nhà tư vấn chuyên nghiệp, Sacombank-SBL tự hào cam kết luôn đồng hành vì sự phát triển của doanh nghiệp. 2) Nội dung cơ bản Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. 3) Thủ tục CTTC HỒ SƠ PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP Giấy phép đầu tư, hợp đồng hợp tác liên doanh (nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các giấy phép khác (nếu có) Điều lệ hoạt động. Hộ khẩu và CMND( đối với trường hợp cá nhân, doanh nghiệp tư nhân, cơ sở sản xuất và hộ kinh doanh cá thể). Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Quyết định bổ nhiệm Tổng Giám Đốc (Giám Đốc), Kế toán trưởng. Biên bản họp, Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về việc thuê tài chính. TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP Báo cáo tài chính 02 năm và tháng, quý gần nhất. Các tài liệu chứng minh năng lực tài chính khác. HỒ SƠ THUÊ TÀI CHÍNH Giấy đề nghị thuê tài chính. Bản thoả thuận với nhà cung cấp tài sản. 4) ĐIỀU KHOẢN CHO THUÊ Đối tượng cho thuê Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ. Phương tiện vận chuyển. Các động sản khác. Bên thuê Cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, cơ sở sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân. Công ty cổ phần Công ty TNHH Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp nhà nước. Địa bàn cho thuê: Các khách hàng trong cả nước Thời hạn thuê: 1 đến 7 năm. Lãi suất: thả nổi theo lãi suất huy động vốn 13 tháng trả lãi sau của Sacombank cộng phí cố định. Vốn tự có tham gia, Ký cược, Giá trị mua lại: Theo thoả thuận, tuỳ thuộc vào từng loại tài sản và dự án đầu tư Phần III: Giải pháp và hạn chế CTTC 1) Hạn chế cho thuê tài chính a) Doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ cho thuê tài chính còn hạn chế; hoạt động quảng bá, giới thiệu dịch vụ này đến doanh nghiệp còn yếu. Theo một cuộc khảo sát ngẫu nhiên mới đây đối với 1.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau thì hơn 70% số doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chưa bao giờ tìm hiểu, sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính; gần 20% hoàn toàn không biết về dịch vụ này, thậm chí có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài chính như hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại... b) Giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm...) hiện nay còn cao. Nếu bỏ qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp... thì cho đến hết thời hạn thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ các nguồn khác như ngân hàng. Như vậy, nếu tính ra lãi suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi suất vay ngân hàng, bởi vì lãi suất thuê tài chính còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo hiểm... của bên cho thuê phải bỏ ra. c) Hành lang pháp lý về cho thuê tài chính chưa hoàn thiện đồng bộ, nhiều quy định cần phải được luật hóa. Các quy định về sở hữu, về tổ chức, hoạt động, vốn điều lệ... trong các văn bản còn nhiều vấn đề phải bàn. 2) Giải pháp thúc đẩy cho thuê tài chính a) Lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa là mục tiêu chính, vì theo đánh giá của các chuyên gia, các doanh nghiệp này được coi là yếu, thể hiện ở sáu chữ M trong tiếng Anh là Man Power (nguồn nhân lực); Management (quản trị); Machinery (máy móc, công nghệ); Materials (vật tư); Marketing (tiếp thị), và cuối cùng là Money (vốn). Bên cạnh đó còn có một thực tế là có đến 50% doanh nghiệp phải giải thể hoặc phải tái cơ cấu sau sáu năm hoạt động. Hiện nay, ở Việt Nam số doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 95% tổng số doanh nghiệp. Hơn nữa, xét về bản chất, đây là một “khoản vay tài chính” và phải trả lãi (trên cơ sở tính phí thuê tài chính được trả cho đến khi hết hạn hợp đồng), và đương nhiên đã là một “khoản vay” thì rủi ro liên quan đến vay vốn luôn luôn hiện hữu và có thể dẫn đến phải áp dụng các biện pháp, thậm chí là biện pháp phá sản bất cứ khi nào nếu doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả. Do đó, để thúc đẩy thị trường cho thuê tài chính hoạt động có hiệu quả đòi hỏi sự phát triển của chính cộng đồng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, bởi chính các doanh nghiệp là khách hàng và là mục tiêu hướng tới của các công ty cho thuê tài chính. b) Từng bước sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động liên quan đến dịch vụ cho thuê tài chính trong Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP đối tượng tài sản để cho thuê tài chính chỉ là các động sản, đây là một trong những bất cập cần được sửa đổi.Ngoài ra, các quy định về phương thức xử lý, quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản thuê tài chính cũng nên chỉnh sửa cho phù hợp với thông lệ quốc tế... c) Nhà nước, các hiệp hội và chính các công ty cho thuê tài chính cần phải quảng bá rộng rãi hơn nữa dịch vụ của mình đến cộng đồng doanh nghiệp. d) Các công ty cho thuê tài chính cố gắng giảm các loại chi phí đầu vào nhằm hạ giá dịch vụ để thu hút khách hàng. Tài liệu tham khảo KẾT LUẬN Qua những nôi dung trình bày ở trên chúng ta thấy được vai trò hết sức quan trọng cuả việc thuê tài chính, đặc biệt là thuê tài chính đối với các doanh nghiệp.Nó càng có ý nghĩa hơn với nước ta khi mà hầu hết các doanh nghiệp đều thiếu vốn hoạt động và tình trạng lạc hậu về công nghệ sản xuất.Thuê tài chính giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có được những công nghệ hiên đại để đứng vững trên thị trường trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay khi mà xu thế hội nhập phát triển khoa học kỹ thuật trở thành động lưc sản xuất trực tiếp.Mặc dù hoạt động thuê tài chính còn khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng trong tương lai không xa loại hình này sẽ phát triển nhanh chóng để hội nhập với sự phát triển chung của kinh tế thế giới. Mặc dù, đã cố gắng hết sức,nhưng do kiến thức,trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thưc tế còn nhiều hạn chế nên đề tài của nhóm 5 trình bày còn nhiều thiếu sót.Vì vậy, nhóm 5 rất mong nhận đươc sự hướng dẫn chỉ bảo của giáo viên. Nhóm 5 xin chân thành cám ơn cô! Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochoat dong cho thue tai chinh.doc
Tài liệu liên quan