Đề tài Hoạt động đấu thầu – Thực trạng và giải pháp tại Công ty xây dựng số 3 Hà Nội

Công ty phải đưa ra được chiến lược nâng cấp, cải tiến và bổ sung các loại máy thiết yếu phục vụ thi công. - Phải có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp các thiết bị máy móc nhằm tận dụng số lượng các máy móc đã cũ, hết thời kỳ khấu hao nhưng vẫn còn có thể hoạt động tốt. Giải pháp này vừa tiết kiệm được vốn đầu tư mà các máy móc thiết bị vẫn đáp ứng được yêu cầu thi công về kỹ thuật mỹ thuật của chủ đầu tư. - Đỗi với các máy nhỏ phục vụ thi công Công ty nên trao quyền tự quản cho các xí nghiệp và phải tự khấu hao theo từng công trình tránh tình trạng “ cha chung không ai khóc “ dẫn đến tình trạng mất mát, hư hỏng gay lãng phí. - Nên đầu tư mua mới một số máy cần thiết phục vụ sản xuất sao cho mỗi xí nghiệp xây dựng có một caí tránh tình trạng phải chờ đợi nhau hay phải thuê ngoài làm giảm tiến độ thi công như: máy trộn bê tông, ôtô tải, cần trục .

doc41 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động đấu thầu – Thực trạng và giải pháp tại Công ty xây dựng số 3 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên, thời tiết, dễ mất mát, hư hỏng. Những đặc điểm trên đây của ngành XDCB ảnh hưởng lớn tới công tác đấu thầu cụ thể là về chất lượng kỹ, mỹ thuật, tiến độ thi công. Khái niệm, vai trò và tác dụng của đấu thầu: Khái niệm. Để cùng hoà nhập với nền kinh tế thế giới, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội tham gia cạnh tranh lành mạnh. Gần đây Nhà nước ban hành hàng loạt các văn bản về đấu thầu như: Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung theo nghị định số 93/CP ngày 23/8/1997 và nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính Phủ. Do đó, đấu thầu có thể định nghĩa như sau: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Trong đó, “Nhà thầu” là tổ chức kinh tế có đủ các điều kiện và có tư cách pháp nhân, “Bên mời thầu” là chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư có dự án cần đấu thầu. Vai trò Trên giác độ vi mô: Đối với Nhà thầu: đấu thầu sẽ tạo điều kiện cho các nhà thầu phát huy tính chủ động, độc lập sáng tạo hoạt động kinh doanh cũng như trong việc thực hiện hợp đồng. Cũng thông qua việc đấu thầu các nhà thầu phải không ngừng phát huy tối đa các nguồn lực hiện có của đơn vị mình như: con người, máy móc thiết bị, khả năng tài chính. Đối với Bên mời thầu: thông qua hình thức đấu thầu thì bên mời thầu cũng sẽ có được hiệu quả công việc cao nhất như: chọn được nhà thầu theo ý muốn, tiết kiệm được thời gian và các chi phí phát sinh mà công việc vẫn được hoàn thành với chất lượng cao nhất. Trên giác độ vĩ mô: Nước ta từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa thì đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao, nền kinh tế nước ta đã có những cơ hội để bắt kịp và hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Nhưng đi kèm với đó là sự cạnh tranh gay gắt và ác liệt của các doanh nghiệp trong nước cũng ngoài nước để chiếm lĩnh thị trường, củng cố vị trí của doanh nghiệp mình. Trong sự cạnh tranh đó thì bản thân nó sẽ loại bỏ những doanh nghiệp yếu kém để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đầy đủ khả năng và nguồn lực để tồn tại và đấu thầu là một trong những hình thức cạnh tranh đó. Do đó, nó giúp Nhà nước (chủ đầu tư) chọn được những nhà thầu tốt nhất, chi phí thấp nhất, tạo ra nhiều công ăn việc làm và những sản phẩm với chất lượng cao nhất cho xã hội. Ngoài ra, Nhà nước còn giảm bớt được sự cồng kềnh trong công tác quản lý vĩ mô vì Nhà nước chỉ còn nhiệm vụ giám sát và nghiệm thu sản phẩm cuối cùng. Các hình thức đấu thầu. Dựa vào chủ thể tham gia đấu thầu có hai hình thức: Đấu thầu nội địa: Là đấu thầu mà các nhà thầu tham gia mang quốc tịch của nước có chủ đầu tư mời thầu. Đấu thầu quốc tế: Là hình thức đấu thầu có sự tham gia của các nhà thầu có quốc tịch của những nước khác nhau. Dựa vào tính chất và mức độ và qui mô của dự án: Đấu thầu rộng rãi (Open Tendering): Là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia, bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và ghi rõ các điều kiện, thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật, bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách, năng lực tham gia dự thầu, không giới hạn bởi những yếu tố và điều kiện, mang tính chất công khai Đấu thầu hạn chế (Tender in narrow):Là hình thức đấu thầu mà các bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Số lượng nhà thầu bị hạn chế trong phạm vi nhất định nhưng tối thiểu phải là 5. Chỉ định thầu (Nomination instructor):Là hình thức đặc biệt, được áp dụng theo qui định của các qui phạm pháp luật liên quan tới các gói thầu sử dụng vốn của nước chủ đầu tư mời thầu. Bên mời thầu chỉ thương thảo hợp đồng với một nhà thầu do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định. Nếu không đạt yêu cầu mới thương thảo mới nhà thầu khác. Có thể được áp dụng trong các trường hợp sau: Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, dịch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo Thủ tướng Chính Phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt. Gói thầu có tính chất nghiên cứư thí nghiệm, bí mật quôc gia, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan có liên quan. Phương thức áp dụng đấu thầu Đấu thầu một túi hồ sơ: Khi dự thầu theo phương thức này nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ thuật, tài chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác trong một túi hồ sơ Đấu thầu hai túi hồ sơ: Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ thuật, tài chính trong từng túi hồ sơ riêng và trong cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật được xem xét trước để đánh giá và xếp hạng. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật thì từ 70% trở lên sẽ được tiếp tục mở túi hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá tiếp Đấu thầu hai giai đoạn: Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính sơ bộ (chưa có giá) để bên mời thẫuem xét và thào luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chính thức chuẩn bị và nộp đề xuất kỹ thuật của mình. Giai đoạn 2: Bên mời thầu mời các bên tham gia trong giai đoạn 1 nộp đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất đầy đủ các điều kiện tài chính, tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng giá bỏ thầu để đánh giá và xếp hạng. Chào hàng cạnh tranh: Đây là hình thức chỉ áp dụng cho những gió thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 bản chào giá của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu của bên mời thầu. Mua sắm trực tiếp: áp dụng trong trường hợp người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép đối với các loại vật tư, thiết bị này đã được tiến hành đấu thầu và được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép thực hiện. Giao thầu trực tiếp: Là phương thức chọn một nhà thàu có năng lực và độ tin cậy cao để xem xét thương thảo hợp đồng. Nếu nhà thầu được chỉ định không đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu thì sẽ được thay thế bởi nhà thầu khác Tự làm: áp dụng đối với các công trình mà chủ đầu tư đồng thời là người thực hiện công trình và tuân theo đúng các qui phạm pháp luật liên quan Thể thức, trình tự đấu thầu: Thể thức dự sơ tuyển cho người ứng thầu: Mời các nhà thầu dự sơ tuyển. Phát và nộp các tài liệu dự sơ tuyển. Phân tích các số liệu dự sơ tuyển, lựa chọn và thông báo danh sách các ứng thầu. Thể thức nhận đơn thầu: Soạn thảo tài liệu đấu thầu. Phát tài liệu đấu thầu. Các ứng thầu đi thăm công trường. Sửa đổi, bổ sung tài liệu đấu thầu. Thắc mắc của các ứng thầu, cách xử lý. Nộp và nhận đơn thầu. Thể thức mở và đánh giá đơn thầu: Mở đơn thầu. Đánh giá đơn thầu. Ký hợp đồng. II. Công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp: Xây lắp là một ngành công nghiệp đặc biệt, nó tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế và vì tính chất đặc biệt của nó nên trình tự đấu thầu xây lắp có đôi chút khác biệt so với các ngành khác nhưng nó vẫn mang đầy đủ các yếu tố theo thông lệ đấu thầu quốc tế. Trình tự đấu thầu xây lắp gồm 6 bước: Chuẩn bị đấu thầu (công việc của chủ đầu tư). Sơ tuyển (áp dụng cho gói thầu có giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên). Mời thầu và nộp hồ sơ dự thầu, đánh giá và lựa chọn nhà trúng thầu. Tổ chức mở thầu, đánh giá và lựa chọn nhà thầu. Trình duyệt kết quả đấu thầu. Thông báo kết quả trúng thầu, ký kết hợp đồng và triển khai thi công công trình. Một số tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp: Tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng: Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật , chất lượng vật tư thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế. Tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công. Điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như: phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động. Khả năng đáp ứng của các thiết bị thi công (số lượng, chủng loại, chất lượng và tiến độ). Các biện pháp đảm bảo chất lượng. Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu Kinh nghiệm về các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện trường tương tự. Số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thức hiện dự án. Năng lực về tài chính. Tài chính và giá cả: Khả năng cung cấp tài chính, các điều kiện thương mại và tài chính, giá dự thầu /Tiến độ thi công: Mức độ đảm bảo tổng tiến độ thi công qui định trong hồ sơ mời thầu. Tính hợp lý và tiến độ hoàn thành công trình và các hạng mục công trình có liên quan. Nội dung của giá dự toán trong hồ sơ dự thầu xây lắp: Đặc điểm của công tác tính giá thành công trình xây lắp: Công tác tính giá công trình xây lắp thường có một số đặc điểm sau. Đặc điểm thứ nhất: Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc và khác biệt cao. Do đó, trong xây lắp không thể định giá cho tổng thể các công trình mà phải xác định giá cho từng trường hợp cụ thể và theo những hợp đồng cụ thể. Đặc điểm thứ hai: Trong xây lắp sản phẩm là những công trình, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu phức tạp cho nên không thể định giá trước cho tổng thể công trình mà người ta phải định giá trước cho từng loại công việc, từng hạng mục hợp thành công trình thông qua đơn giá xây dựng cơ bản và đơn giá lắp đặt thiết bị. Đặc điểm thứ ba: Về thời gian xây dựng, lắp đặt kéo dài, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ cho nên giá của công trình xây lắp thường không ổn định mà hay thay đổi theo các thời điểm khác nhau. Đặc điểm thứ tư: Do đấu thầu là một hình thức cạnh tranh giữa các nhà thầu nên bên mời thầu đóng vai trò quyết định đến việc định giá công trình xây lắp. Nội dung của giá dự toán công trình xây lắp Giá dự xây lắp sau thuế của các công trình xây lắp bao gồm: Giá dự toán xây lắp trước thuế + Khoản thuế Giá trị gia tăng đầu ra = ( T + C +TL) + VAT Trong đó: T-Chi phí trực tiếp C-Chi phí chung TL-Thu nhập chịu thuế tính trước VAT-Thuế giá trị gia tăng đầu ra Giá trị dự toán xây lắp trước thuế: Là mức giá để tính thuế VAT, bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được xác định theo mức độ tiêu hao vật tư, máy móc và mặt bằng giá khu vực của từng thời kỳ do cơ quan thẩm quyền quyết định. Chi phí trực tiếp: Gồm chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xác định trên cơ sở khối lượng xây lắp theo thiết kế được duyệt và đơn giá xây dựng cơ bản tương ứng của công trình xây lắp. Chi phí chung: Tính bằng % theo từng loại hình công trình so với chi phí nhân công trong giá trị dự toán xây lắp và một số khoản mục chưa tính thuế VAT đầu vào. Thu nhập chịu thuế tính trước: tính bằng % so với chi phí chung và chi phí trức tiếp theo từng loại công trình. Khoản thu nhập nàydùng để tính khoản nộp thuế doanh nghiệp và một số khoản chi phí phải nộp trừ các phần còn lại trích lập qui theo qui chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh theo luật hiện hành. Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để trả thuế giá trị gia tăng đầu vào mà doanh nghiệp đã ứng ra mua nguyên vật liệu nhưng chưa được tính vào chi phí nguyên vật liệu, máy móc thi công và chi phí chung trong dự toán xây lắp trước thuế và phần thuế giá trị gia tăng mà doang nghiệp phải nộp. Phần II Tình hình thực tế công tác đấu thầu ở Công ty Xây Dựng Số 3- Hà Nội Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty Xây Dựng Số 3 là một Công ty trực thuộc sở xây dựng Hà Nội. Hiện nay trụ sở của Công ty đóng tại 28 Láng Hạ - Hà Nội. Nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình dân dụng, nhà ở trên phạm vi Hà Nội và một số công trình khác ở các tỉnh lân cận. Công ty Xây Dựng Số 3 được thành lập ngày 15/6/1976 theo quyết định số 736/TCCQ của UBND Thành Phố Hà Nội. Nggày đầu thành lập Công ty có 366 cán bộ công nhân viên được tách ra từ công trường xây dựng thực nghiệm, biên chế thành 3 đơn vị xây lắp, 1 đội bốc xếp, 1đội máy cẩu và 7 phòng bán nghiệp vụ. Tài sản gồm một số vốn không nhiều và một số máy móc cũ phục vụ cho sản xuất thi công, lực lượng lao động mỏng, trình độ tổ chức không đồng đều: Đại học Trung cấp Lao động phổ thông 9 15 342 Công ty phải tự tìm việc làm. Qua 25 năm phấn đấu và trưởng thành tới nay Công ty đã thu được nhiều thành công lớn trưởng thành về mọi mặt. Luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch của Nhà nước và của Công ty. Các công trình của Công ty hoàn thành bàn giao đều đạt yêu cầu về chất lượng, kỹ, mỹ thuật. Đặc biệt những công trình gần đây đạt chất lượng mỹ thuật cao được sở xây dựng và khách hàng đánh giá cao như công trình nhà trẻ Berla, nhà trẻ em SOS, trung tâm đào tạo vận động viên cấp cao. Công ty đã nhiều lần được sở xây dựng tặng bằng khen và được đánh giá là đơn vị khá nhất trong các đơn vị thi công của sở xây dựng và được UBND Thành Phố tặng cờ “ Đơn vị thi đua suất sắc “. Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI. Thực hiện đổi mới công tác quản lý, xoá bỏ cơ chế hành chính bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN, công tác tổ chức và quả lý của Công ty có nhiều đổi mới tích cực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới. Công ty Xây dựng số 3 là một trong các đơn vị đầu tiên của sở xây dựng đổi mới tổ chức, mà hình thức tổ chức là 3 cấp, tổ chức sản xuất theo hình thức khoán gọn công việc, khoán sản phẩm đến nay đã có những kết quả khả quan, bộ máy quản lý gọn nhẹ song vẫn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, giá trị sản lượng kế hoạch, năng suất lao động và trích nộp ngân sách. Đến nay tổng số vốn của Công ty là: 24.833.988.000 đồng. Trong đó : - vốn lưu động : 1.995.730.000 đồng - vốn cố định : 22.838.258.000 đồng số lao động của Công ty đến nay đã là 517 người. Trong đó: Đại học Trung cấp Công nhân tay nghề bậc 3 4 5 6 51 59 210 147 16 12 Tổ chức thành 5 đội xây dựng trực thuộc Công ty và 5 phòng ban nghiệp vụ. Cán bộ nhân viên văn phòng 102 người nay giảm thành 42 người. Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao, việc làm ổn định. Trong quá trình sản xuất Công ty không phải vay vốn ngân hàng. Tổng doanh thu năm 1997 : 21.523.983.000 đồng. năm 1998 : 23.201.804.000 đồng. năm 1999 : 24.643.986.000 đồng. Để động viên sự gắn bó của cán bộ công nhân viên với Công ty, hàng năm Công ty đều thực hiện đầy đủ các quyền lợi, chế độ quy định của nhà nước đối với công nhân viên chức. Ngoài ra Công ty còn giành hàng nghìn công lao đông, nhiều khoản tiền lớn ủng hộ các hoạt động từ thiện, cá phong trào xã hội của quận và phường tổ chức. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu tại Công ty Xây dựng Số 3. Bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất. Hiện nay ở Công ty Xây dựng Số 3 việc tổ chức lao động được chia thành 5 xí nghiệp xây dựng (XNXD) và 6 phòng ban. Các xí nhiệp được chia thành các tổ cụ thể như sau: XNXD 1: 85 người có 2 kỹ thuật viên và 1 kế toán. XNXD 2: 78 người có 2 kỹ thuật viên và 1 kế toán. XNXD 3: 95 người có 2 kỹ thuật viên và 1 kế toán. XNXD 4: 67 người có 1 kỹ thuật viên và 1 kế toán. XNXD 5: 71 người có 1 kỹ thuật viên và 1 kế toán. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Ban Giám đốc Khối trực tiếp sản xuất Khối gián tiếp sản xuất Phòng dự án P TC Hchính Ytế Phòng kỹ thuật Phòng tài vụ XNXD4 XNXD3 XNXD5 XNXD2 XNXD1 P k Tế - T trường Tổ2 Tổ2 Tổ1 Tổ2 Tổ1 Tổ1 Tổ1 Tổ2 Tổ2 Tổ1 Việc tổ chức lao động các xí nghiệp và các tổ lao động hợp lý giúp cho Công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động thành nhiều vị trí thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một cách có hiệu quả. Các XNXD có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình do công ty giao khoán. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm có Ban Giám đốc, các phòng hành chính y tế, dự án, kỹ thuật, tài vụ, kinh tế thị trường, và tổ chức hành chính y tế. Ban Giám đốc cùng với các phòng ban chức năng điều hành hoạt động sản xuất thi công ở Công ty một cách thống nhất với các XNSX. Hiện nay Công ty thực hiện quy chế khoán gọn cho các XNSX. Trên cơ sở hợp đồng của Công ty với bên A. phòng kinh tế thị trường của Công ty lên kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công chi tiết cho từng khoản mục theo điều kiện và khả năng cụ thể của nội bộ Công ty giao khoán cho các XNXD và thống nhất với các XN về những điều khoản quy định cho công việc thi công hoàn thành công trình qua các hợp đồng làm khoán. ở các XNXD Giám đốc và chủ nhiệm công trình lại căn cứ vào nhiệm vụ của XN mình, khả năng, điều kiện thực tế của các tổ để tiến hành phân công nhiệm vụ và khoán công việc cụ thể cho các tổ sản xuất. Cuối từng tháng hoặc khi hoàn thành hợp đồng làm khoán XN tiến hành tổng kết nghiệm thu, đánh giá công việc về số lượng chất lượng đã hoàn thành của các tổ để làm cơ sở thanh toán tiền lương cho từng tổ sản xuất theo đơn giá trong hợp đồng làm khoán quy định. Đối với công trình Công ty trực tiếp nhận với bên A, Công ty sẽ cân đối và giao cho các XN, phòng kỹ thuật được Giám đốc uỷ quyền tiếp xúc với bên A ký kết hợp đồng, nhận hồ sơ, tài liệu giải quyết các thủ tục về mặt bằng, nguồn điện, nước thi công. Đối với công trình XN tự tìm thì các thủ tục trên XN trực tiếp làm và giao lại hồ sơ cho phòng kỹ thuật lưu, phòng kỹ thuật có trách nhiệm hưỡng dẫn đôn đốc và thông quahợp đồng trước khi trình Giám đốc ký. Sau khi đầy đủ các thủ tục để có thể thi công được XN phải lập tiến độ, biện pháp thi công được Giám đốc duyệt mới ký lệnh khởi công. Về việc lập dự toán và quyết toán do các XN thi công tự làm và trình các cơ quan chức năng thẩm duyệt, yêu cầu đảm bảo tính hợp lý và kịp thời. Trước khi đánh máy chính thức văn bản, XN phải thông qua phòng kỹ thuật tham gia và chế độ đơn giá, thành phần công việc mới trình Giám đốc ký. Về vật tư: chủ yếu Công ty mua ở bên ngoài thông qua các hợp đồng cụ thể. Máy thi công: XN có thể thuê máy của Công ty hoặc thuê ngoài. Hợp đồng thuê máy ở bên ngoài phải thông qua Giám đốc duyệt. Nhân công: Chủ yếu là nhân công của Công ty. Trương hợp cần thiết thì các XN được phép thuê nhân công ngoài theo tỷ lệ nhất định và phải có hợp đồng. Về chất lượng công trình: Giám đốc và chủ nhiệm công trình là người đại diện cho XN chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc về chất lượng và an toàn lao động. Chất lương công việc nói riêng và chất lượng công trình nói chung yêu cầu không có chất lượng kém. Nếu có sai phạm kỹ thuật dẫn đến tình trạng phải sửa chữa hoặc phá đi làm lại thì toàn bộ chi phí XN phải chịu và cá nhân là chủ nhiệm công trình. Công trình đạt chất lượng trung bình XN chịu phạt 1%. Công trình đạt chất lượng tốt XN được thưởng 1%. Tỷ lệ thưởng và phạt được tính theo tỷ lệ thích hợp cho từng loại công trình. Bộ máy quản lý. Giám đốc : Giữ vai trò quả lý chung trong toàn Công ty và chỉ đạo trực tiếp đến từng bộ phận. Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước cấp trên về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh : Chuyên tư vấn tham mưu cho Giám đốc về các công việc liên quan đến kinh doanh và phát triển thị trường. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : Chuyên tư vấn tham mưu cho Giám đốc về các công việc liên quan đến kỹ thuật, vật tư và giám sát tiến độ sản xuất thi công các công trình. Có 5 phòng nghiệp vụ sau : Phòng kinh tế thị trường : Tham mưu tư vấn cho Giám đốc và tổ chức tham gia đấu thầu các công trình. Phối hợp các phòng ban để lập kế hoạch SX và tiêu thụ sản phẩm, lập dự toán, thanh quyết toán các công trình xây lắp và bán sản phẩm. Phòng dự án : Tham mưu, tư vấn giúp việc cho Giám đốc thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực kế hoạch dự án. Phòng tài vụ : Tham mưu, tư vấn giúp việc cho Giám đốc thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực tổ chức hoạt động tài chính và hạch toán kế toán trong Công ty, điều hoà phân phối vốn cho các XN, lập kế hoạch thu chi tài chính tổng hợp trong kỳ kế hoạch. Phòng tổ chức hành chính y tế : Tham mưu, tư vấn giúp việc cho Giám đốc thực hiện các công tác bố trí, sắp xếp cán bộ quản lý, tuyển chọn và biên chế lao động ở các phòng ban và các XNSX theo mô hình Công ty. Theo dõi công tác quản lý lao động, tiền lương, thi đua, các chế độ chính sách với người lao động… Phòng kỹ thuật : Tham mưu, tư vấn cho Giám đốc thực hiện các công tác về lĩnh vực kỹ thuật, an toàn lao động, giám sát thi công, nghiệm thu, bàn giao công trình. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật. Đặc điểm về Kinh tế -Tài chính. Do tính chất của ngành xây lắp nói chung và ngành xây dựng cơ bản (XDCB) nói riêng, lượng vốn đưa vào SX rất lớn. Trên thực tế đại đa số các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay đều thiếu vốn đầu tư do đó nhiều công trình bị ngưng trệ, không đáp ứng được kế hoạch của tiến độ thi công ban đầu cũng chỉ do thiếu nguồn vốn đầu tư kịp thời. Đây cũng chính là trong các nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng công trình hoàn thành chậm hoặc tiến độ thi công chậm làm giảm uy tín dẫn đến hiệu quả công tác đấu thầu giảm sút, nhưng đây không phải là vấn đề của Công ty . Một trong những yếu tố quyết định đến kết quả thắng thầu của Công ty là giá dự thầu. Nói cách khác nếu công tác tính toán và dự toán thầu chuẩn xác, sát với giá bên mời thầu đưa ra thì khả năng trúng thầu của Công ty sẽ cao hơn. Có nhiều trường hợp khi Công ty đã trúng thầu nhưng do công tác dự toán giá không đúng, giá thầu tính thấp hơn giá thực tế mà Công ty vẫn phải đầu tư thi công dẫn tới tình trạng kém hiệu quả kinh tế dẫn tới lỗ vốn. Nói tóm lại, đặc điểm Kinh tế - Tài chính là một trong các nhân tố chính tạo ra khả năng cạnh tranh cao giúp cho khả năng trúng thầu của Công ty lớn hơn. Đây cũng chính là vấn đề bức xúc và nhức nhối trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong công tác đấu thầu nói riêng. Nhưng xét về thực tế thì Công ty Xây dựng Số 3 có đủ khả năng đáp ứng được các nhu cầu về tài chính của Công ty mình và với nỗ lực của Công ty chắc chắn Công ty sẽ còn lớn mạnh hơn nữa. Đặc điểm về kỹ thuật. Trong công tác đấu thầu xây dựng, kỹ thuật không chỉ là chỉ tiêu cơ bản đóng va trò quan trọng mà nó cũng là yếu tố cơ bản quyết định đến việc thắng thầu của DN xây dựng. Thật vậy, không phải ngẫu nhiên mà trong đấu thầu xây lắp 2 túi hồ sơ thì túi hồ sơ kỹ thuật được xem xét trước và sau đó hội đồng xét thầu mới đánh giá đến túi hồ sớ tài chính (giá thầu) của các úng thầu. Đặc điểm kỹ thuật phản ánh trung thực trình độ, khả năng kỹ thuật thi công, đồng thời cũng phản ánh trình độ máy móc thiết bị và công nghệ của Công ty. Trong quá trình thi công, công tác kỹ thuật được coi trọng và thực hiện tốt sẽ giúp cho biện pháp thi công sẽ đơn giản mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu phức tạp về kỹ thuật và mỹ thuật hiện đại nhưng với những thiết bị máy móc còn hạn chế, mặt khác nó còn giúp cho tiến độ thi công được rút ngắn mà không làm ảnh hưởng đến các yêu cầu đã đặt ra. Như vậy, qua những phân tích trên đã chứng tỏ được ảnh hưởng của đặc điểm kỹ thuật đến hiệu quả công tác đấu thầu và đây cũng là một ưu thế của Công ty và trên 20 năm kinh nghiệm với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đã tạo ra khả năng cạnh tranh cao cho Công ty trong những cuộc đấu thầu cũng như trên thị trường. Đặc điểm về vật tư thiết bị máy móc. Việc thi công các công trình xây dựng thì giá trị vật tư chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá thành của công trình. Do vậy yếu tố vật tư có vai trò không nhỏ đến việc lập dự toán đấu thầu và nhiều khi khả năng trúng thầu hay không là yếu tố vật tư quyết định. Khi mà Công ty có một nguồn vật tư ổn định, chất lượng tốt, giá rẻ hơn giá thị trường, khi tham gia đấu thầu Công ty sẽ đưa ra được mức giá rẻ hơn các ứng thầu khác do đó khả năng chúng thầu sẽ cao hơn. Một điều bất lợi cho Công ty là Công ty không trực tiếp sản xuất được các loại vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà những vật tư đó Công ty phải mua ngoài cho nên việc hạch toán và tính chi phí vật tư gặp nhiều khó khăn bởi vì công trình xây dựng thường kéo dài nên gía cả cũng có nhiều biến động theo sự biến động của Cung - Cầu của thị trường. Đây cũng là vấn đề mà nhiều Công ty trong lĩnh vực xây dựng gặp phải. Do đó việc lập giá dự toán đấu thầu của Công ty cũng có nhiều khó khăn. Trong xâydựng, thiết bị máy móc cũng dóng góp một phần không nhỏ trong việc thi công cũng như hoàn thành tiến độ công trình. Nhưng hiện nay ở Công ty Xây Dựng Số 3 trình độ máy móc đã cũ , lực lượng thì nghèo nàn , một số máy móc đã hết thời kỳ khấu hao. Trong lúc tiến độ thi công đòi hỏi phải nhanh , khẩn trương , yêu cầu ngày càng phải có nhiều máy móc tham gia thi công . Vì vậy trong điều kiện máy móc cũ , lạc hậu không đảm bảo yêu cầu thi công là một khó khăn lớn cho Công ty trong quá trình thi công cũng như trong việc tham gia đấu thầu các công trình. Từ tình hình thực tế đó Công ty cho phép các XN có thể thuê máy ngoài hoặc thông qua Công ty ký các họp đồng thuê máy ngoài trong những điều kiện cần thiết mà Công ty không đáp ứng được . Đây cũng là những giải pháp đúng đắn và cần thiết của Công ty nhưng Công ty cũng cần phải có những giải pháp mang tính chiến lược để tăng sức cạnh tranh , hiện đại hoá trong quá trình thi công và có thể tham gia ứng thầu các công trình lớn đòi hỏi cơ giới hoá nhiều . tóm lại , vật tư và thiết bị máy móc là điều cốt yếu , là tiêu chẩn để đánh giá mức độ hiện đại của Công ty nhưng với thực trạng hiện nay Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa để biến nó thành thế mạnh cuả riêng mình. Sản xuất kinh doanh và sản phẩm. Như đã trình bày ở các phần trước . Công ty Xây Dựng Số 3 là một Công ty trực thuộc Bộ Xây dựng , sản phẩm của Công ty là những công trình , vật kiến trúc và nhà ở , nơi sản xuất cũng là mơi tiêu thụ . Cho đến nay Công ty Xây Dựng Số 3 đã thực hiện thi công nhiều công trình trong thành phố và các tỉnh lân cận . Các công trình Công ty đã thi công bàn giao đều đạt yêu cầu về chất lượng , kỹ , mỹ thuật được chủ đầu tư và các khách hàng đánh giá cao , tạo được ưu thế và uy tín trên thị trường . Về xây lắp , Công ty thực hiện tổ chức quản lý trong khâu XDCB chặt chẽ nhằm giảm tới mức thấp nhất sự lãng phí , mất mát góp phần không nhỏ trong việc hạ gia thành sản phẩm. Trong quá trình xây dựng Công ty thực hiện hình thức khoán sản phẩm cho người lao động . Chỉ một số công việc không thể giao khoán được thì Công ty mới thực hiện hình thức trả lương theo thời gian . Giám đốc XN và chủ nhiệm công trình là người chịu trách nhiệm chính trong việc giao khoán cho công nhân. Đó cũng là một yếu tố để Công ty có thể tiết kiệm được các chi phí không cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm , nâng cao sức cạnh tranh của Công ty so với các nhà thầu khác trên thị trường . Qua việc xem xét đặc điểm sản xuất kinh doanh và sản phẩm của Công ty chúng ta thấy đay cũng là moọt nhân tố tích cực tác động đến khả năng thắng thầu của Công ty . Mặc dù với kết quả sản xuất kinh doanh còn khiêm tốn nhưng với 25 năm kinh nghiệm Công ty đã được nhiều bạn hàng tín nhiệm và đạt được chỉ định thi công nhiều công trình lớn . Công tác thị trường. Trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay , công tác tthị trường đóng một vai trò quan trọng , nhiều khi nó quyết định đến sự thành bại của 1 doanh nghiệp nhưng ngành xây lắp nói chung và Công ty Xây Dựng Số 3 nói riêng vẫn còn chưa quan tâm nhiều lắm đến vấn đề này . Đây cũng chính là nguyên nhân làm giảm khả năng thắng thầu của Công ty . Do vậy làm tốt công tác thị trường sẽ giúp chi Công ty có lợi thế để cạnh tranh với các ứng thầu khác . Do đó Công ty phải phát huy những mặt mạnh sẵn có của mình , hạn chế những nhược điểm , những mặt yếu mà Công ty vẫn phải đối mặt . Đây sẽ là động lực , là chìa khoá cho việc đấu thầu của Công ty , tạo thêm công ăn viẹc làm và nâng cao năng lực sản xuất. Tình hình thực tế công tác đấu thầu ỏ Công ty Xây Dựng Số 3: Quá trình thực hiện công tác đấu thầu của Công ty : Là một Công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng dân dụng và nhà ở cho nên Công ty đã tham gia đấu thầu nhiều công trình trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận . Nhiều khi chủ đầu tư là người nước ngoài nên công tác đấu thầu của Công ty phải rất chặt chẽ và hợp lý . Công tác đấu thầu của Công ty do 5 phòng ban đảm nhận . Sơ đồ thực hiện Công tác Đấu thầu Giám đốc Phòng Kinh tế - Thị trường Phòng kỹ thuật Phòng dự án Phòng tài vụ Phòng tổ chức hành chính y tế Giám đốc : Sau khi nhận được thư mời thầu Giám đốc xem xét khả năng tham dự thầu . Nếu quyết định tham gia dư thầu Giám đốc giao cho phòng Kinh tế - Thị trường lên kế hoạch tham dự thầu . Phòng Kinh tế - Thị trường : Sau khi nhận được sự phân công của Giám đốc để tổ chức mua hồ sơ mời thầu và khảo sát công trình mời thầu , sau đó cùng với các phòng ban liên quan lập hồ sơ dự thầu . Phòng dự án : Lên kế hoạch theo dõi thực hiện kế hoạch , áp đơn gia vào các mục về vật tư , thiết bị , nhân công , máy móc , thi công , lập bảng chi tiết và tổng giá thầu . Phòng kỹ thuật : Khi nhận được đầy đủ các yêu cầu kế hoạch , bản vẽ chi tiết và thuyết minh ký thuật của công trình mời thầu , phòng kỹ thuật dựa vào đó lên biện pháp thi công công trình dự thầu và bóc tiền lương chi tiết của từng hạng mục công trình mời thầu , thông qua đơn giá sau đó trình Giám đốc duyệt. Phòng tài vụ : Có nhiệm vụ làm các thủ tục bảo lãnh dự thầu ; giấy giới thiệu năng lực tài chính và lập kế hoạch cung cấp vốn cho công trình theo tiến độ thi công của Công ty , lập bảo lãnh thực hiện hợp đồng ( nếu trúng thầu ). Phòng Tổ chức hành chính y tế : Lập danh sách dự kiến nhân công theo tiến độ của Phòng ký thuật đề ra trong hồ sơ dự thầu của Công ty . Công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp của Công ty Xây Dựng Số 3: Trình tự lập hồ sơ dự thầu : Bước 1 : Nghiên cứu hồ sơ mời thầu : Sau khi nhận được thông tin mời thầu giám đốc quyết định tham gia dự thầu , sau đó giao cho Phòng kinh tế thị trường xem xét và tìm hiểu khả năng trúng thầu của Công ty và báo cáo lại cho Giám đốc . Sau đó phòng có trách nhiệm mua hồ sơ dự thầu và cùng các phòng khác nghiên cứu và lên kế hoạch dự thầu. Bước 2 : Khảo sát hiện trường : Công việc này chủ yếu do phòng ký thuật đảm nhận . Phòng khảo sát về giá nguyên vạt liệu , cước vận chuyển ( nếu có ) nhân công , các thủ tục về mạt bằng nguồn điện , nước thji công . Bước 3 : Lập hồ sơ dự thầu : Sau khi có hồ sơ dự thầu và phòng kỹ thuật đã khảo sát hiện trường , các phòng ban khác đưa vào số liệu và tài liệu phòng kỹ thuật cung cấp về công trình ứng thầu để lên kế hoạch chi tiết về các đối tượng phòng mình đảm nhận ; Phòng tài vụ làm giấy bảo lãnh dự thầu , phòng dự án lên kế hoạch theo dõi thực hiện kế hoạch , tổng hợp chi tiết tổng giá thầu phòng tổ chức lập danh sách nhân công dự kiến . Cuối cùng phòng kỹ thuật lấy bảng tổng hợp giá thầu của phòng dự án xem xét lại và trình Giám đốc . Tính giá dự thầu : Ngay sau khi phòng dự án của Công ty nhận được bảng tiền lương chi tiết về nguyên vật liệu , thiết bị máy móc , cước vận chuyển , nhân công ... của phòng ký thuật về công trình mời thầu và căn cứ vào các đơn giá của các cơ quan Nhà nước bán hành để tính giá dự toán cho công trình dự thầu . Hiện nay , công tác xác định giá dự toán dự thầu của Công ty được xác định chủ yếu dựa trên các cơ sở sau: Khối lượng công trình , các bản vẽ khối lượng của chủ đầu tư chào giá cho từng hạng mục công trình và tổng giá thành . Định mức dự toán XDCB số 1242/1999 của Bộ xây dựng . Bảng dự toán ca máy và thiết bị xây dựng số 1260/QĐ-BXD ngày 28/11/1998 của Bộ xây dựng . Tổng hợp nhân công theo thông tư số 02/2000 TT-BXD ngày 16/11/1999 của Bộ xây dựng về việc lập và quản lý xây dựng công trình của các dự án đầu tư . Đơn giá XDCB và vật tư thiết bị của UBNN các tỉnh , thành phố ở địa phương nơi thi công công trình . Thuế VAT theo thông tư số 100/1999 của Bộ Tài chính . .... và một số văn bản khác có liên quan . Hiện nay để đưa ra một mức giá dự thầu các doanh nghiệp có rất nhiều cách để tính cho phù hợp với năng lực của DN mình . ở Công ty Xây Dựng Số 3 hiện nay , công tác tính giá dự thầu được tiến hành như sau : Bước 1 : Tính toán giá chi tiết cho từng đơn vị vật tư thiết bị , nhân công theo định mức và đơn giá ... theo chế độ của Nhà nước . Bảng tính giá chi tiết Phòng Kinh tế - Thị trường đơn vị: 1000đồng Stt Nội dung Đơn vị Khối Lượng Đơn giá Thành tiền VL NC M VL NC M 1 2 3 Cốt pha bê tông m2 133.5 18.600 3,850 12,480 2.483 514 1.66 Tổng cộng z z z Bước 2 : Lập bảng tổng hợp giá cho từng hạng mục công trình. Bảng tổng hợp kinh phí dự thầu Hạng mục công trình : . . . . . . . đơn vị : đồng Stt Nội dung Ký hiệu Cách tính Thành tiền I 1 3 .. .. Chi phí trực tiếp Chi phí vật liệu Chi phí nhân công . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . A B A*1 + CLVL B*1 132.899.621 14.061.996 Tổng cộng z Bước 3 : Lập bảng tổng hợp kinh phí đấu thầu : Bảng tổng hợp kinh phí đấu thầu Công trình : . . . . . . . . . . . . . . . . . đơn vị : đồng Stt Hạng mục công trình Giá đấu thầu I A a b .. B .. Phần xây lắp Phần nhà lớp học Cọc Móng Phần nhà hiệu bộ Tổng cộng Z Sau đây là một ví dụ cụ thể phương pháp tính và cách tính dự toán dự thầu của Công ty Xây Dựng Số 3. Bảng tính giá chi tiết Công trình : Trường Trung Học Cơ Sở Yêu Hoà . Địa điểm : Phường Yên Hoà - Quận Cầu Giấy Phần chi tiết : Móng nhà lớp học đơn vị: 1000đồng S Tt Nội dung Đơn vị Khối Lượng Đơn giá Thành tiền VL NC M VL NC M 1 2 3 4 5 Đào móng cột rộng > 1m sâu > 1m . Đất cấp 2 Bê tông móng cột. Cốt pha bê tông móng cột Cốt pha bê tông tấm đan . Đất cát chân móng. m3 m3 m2 m2 m3 129 53 133 48 113 381 18 16 12 20 3 3 7 18 12 20.219 2.483 771 1.633 1.080 514 154 770 980 1.666 Tổng cộng 23.474 4.152 2.646 Bảng tổng hợp kinh phí dự thầu Hạng mục công trình: móng nhà lớp học đơn vị : đồng STT Nội dung Ký hiệu Cách tính Thành tiền Chi phí theo đơn giá Chi phí VL A 23.474.234 Chênh lệch VL CLVL - Chi phí NC B 4.152.490 I Chi phí trực tiếp 1 Chi phí VL VL A*1+CLVL 23.474.234 2 Chi phí NC NC B*1 4.152.490 3 Chi phí máy xây dựng M C*1 2.646.310 Cộng trực tiếp phí T 30.273.034 II Chi phí chung CPC NC*55% 2.283.869,5 III Thu nhập chịu thuế tính trước TL (T+CPC)*55% 1.790.629,6 Giá trị DTXL trước thuế Z T+CPC+TL 34.347.532,1 IV Thuế GTGT đầu ra VAT Z*10% 34.347.753,2 Giá trị DTXL sau thuế GXL Z+VAT 37.782.285,3 Làm tròn 37.782.000 Nội dung chính trong hồ sơ dự thầu của Công ty. Nội dung chính của 1 bộ hồ sơ dự thầu phụ thuộc vào yêu cầu của chủ đầu tư hoặc chủ công trình. Thông thường gồm các giấy tờ sau: Đơn xin dự thầu xây lắp. Quyết định thành lập DN. Đăng ký kinh doanh. Chứng chỉ hành nghề. Thông tin chung. Giới thiệu tóm tắt Công ty. Báo cáo tài chính. Hồ sơ kinh nghiệm. Sơ đồ tổ chức hiện trường. Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công. Bản vẽ biện pháp và tiến độ thi công. Phần III: Một số ý kiến dề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty XD Số 3 hà Nội Trong 25 năm qua cùng với sự trưởng thành và phát triển của ngành XDCB, Công ty Xây Dựng Số 3 đã không ngừng lớn mạnh với nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh, nộp ngân sách hàng chục tỷ đồng và là một trong những đơn vị xuất sắc nhất của ngành xây dựng Hà Nội. Trong cơ chế thị trường, sự vươn lên và trưởng thành của Công ty đánh dấu sự cố gắng vượt bậc của Công ty trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng Kinh tế - Thị trường. Phòng Kinh tế - Thị trường của Công ty vẫn không ngừng vươn lên để hoàn thiện công tác đấu thầu và để phát huy hơn nữa vai trò của công tác đấu thầu trong tình hình mới. Qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế ở Công ty, tôi đã được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các đồng chí lãnh đạo Công ty các phòng ban và đặc biệt là sự quan tâm của các cô, các chú ở phòng Tại vụ và Kinh tế- Thị trường, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và làm quen với thực tế, củng cố thêm kiến thức đã học ở trường và liên hệ với thực tiễn công tác. Mặc dù thời gian thực tập ngắn ngủi, hiểu biết về thực tế chưa nhiều. Nhưng với sự nhiệt tình của bản thân và lòng mong mỏi muốn đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức đã học ở trường vào công tác đấu thầu ở Công ty, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và kiến nghị về công tác đấu thầu ở Công ty Xây Dựng Số 3 Hà Nội. Những ưu điểm và những mặt cần khắc phục: Ưu điểm: Qua thời gian thực tế tìm hiểu công tác đấu thầu ở Cty tôi nhận thấy Cty có những ưu điểm sau: Hệ thống hồ sơ, sổ sách sử dụng cho công tác đấu thầu tương đối đầy đủ và họp công tác đấu thầu tương đối đầy đủ và hợp lý. Trình tự công tác khoa họ, chặt chẽ các chi phí được tập hợp và phản ánh khá rõ ràng. Các giấy tờ ban đầu phục vụ cho công tác đấu thầu tương đối hợp lý, đúng chế độ của Nhà nước và của Công ty. Công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Tổng số năm kinh nghiệm là 25 năm: STT Tính chất công việc Số năm kinh nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 8 Xây dựng nhà ở Xây dựng trường học Xây dựng văn phòng, nhà làm việc Xây dựng nhà xưởng Xây dựng các công trình văn hoá TDTT Xây dựng biệt thự, khách sạn Xây dựng bệnh viện Xây dựng chợ, trung tâm Thương mại 25 22 25 23 12 17 22 12 Lực lượng công nhân kỹ thuật của Cty có đủ các ngành nghề như nề, mộc, rất bê tông, sơn vôi, điện, nước, trang trí nội ngoại thất... có đủ khả năng thi công các công trình đòi hỏi kỹ thuật cao. Ngoài ra Cty còn hợp tác vớ nhiều tổ chức khoa học như: Viện Khoa học Kỹ thuật, xây dựng, Trường Đại học xây dựng... các chuyên gia đầu ngành, các đơn vị XD chuyên ngành và các lực lượng công nhân kỹ thuật hợp đồng, theo yêu cụ thể của từng công trình. Từ những năm qua cùng với sự mở rộng sản xuất kinh doanh, tốc độ tăng trưởng của đồng vốn Công ty đều tăng, là yếu tố quan trọng giúp Công ty phát triển bền vững lâu dài. đơn vị : 1000 đồng Nội dung báo cáo Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Vốn cố định Trong đó vốn NS 1.715.381 1.426.819 18.502.320 17.770.719 22.838.288 17.770.719 Vồn lưu động Trong đó vốn NS 1.595.730 1.298.065 1.595.730 1.298.065 1.995.730 1.690.065 Những vấn đề cần khắc phục : Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công tác đấu thầu ở Công ty vẫn còn một số mặt cần hoàn thiện như sau: Bảng tổng kết công tác đấu thầu năm 1997-2000 Năm Số công trình tham gia đấu thầu Số công trình trúng thầu Tỷ lệ % 1997 12 6 50 1998 9 5 55,5 1999 16 10 62,5 2000 14 9 64,2 Qua bảng tổng kết kết quả công tác đấu thầu, chúng ta thấy tỷ lệ thắng thầu của Công ty khá cao > 50% và có chiều hướng tăng theo từng năm nhưng so với tiềm năng và quy mô của Công ty thì đó vẫn chỉ là một kết quả khiêm tốn, không phản ánh đúng thực trạng cảu Công ty. Bởi vì với khả năng của mình với những công trình > 4 tỷ đồng thì công ty có thể ứng trước với tổng số vốn là 40%. Còn đối với những công trình < 2 tỷ đồng Công ty có thể ứng 100% vốn ngoài ra với 5 XNXD trực thuộc Công ty có thể nhạn và thầu nhiều công trình hơn nữa nhưng trên bảng tổng kết phản ánh mỗi năm công ty chỉ tham gia triung bình là 12,7 Công trình và tỷ lệ thắng thầu là 58,05%. Do đó theo tôi tỷ lệ thắng thầu của Công ty vẫn còn thấp và nguyên nhân chính vẫn là do công tác tính toán và dự toán giá thầu của Công ty vẫn còn chưa hợp lý và đa số vẫn còn cao so với các đơn vị khác. Về trang thiết bị và máy móc phục vụ cho thi công còn thiếu, đa số các máy mocá phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty là máy móc cũ đã hết thời kỳ khấu hao. Do vậy đối với những công trình đòi hỏi tính kỹ thuật và trình độ cơ giới cao thì Công ty khó đáp ứng và thường Công ty phải đi thuê máy móc thiết bị bên ngoài. Biểu khai máy móc thiết bị của Công ty STT Tên máy móc thiết bị Công suát Số lượng Tình Trạng Máy phát điện AD30 30KVA 2 Còn Máy xúc ủi 302621A 0,33m3 1 hoạt Máy đào 0,25m3 2 động Máy đào 0,4m3 1 tốt Máy ủi 75ML 1 Máy phát hàn ĐG3213 10,2Kw 1 Máy hàn HQ 24 24Kw 8 Máy trộn bê tông Pháp, Đức 1651 2 Việt Nam 2501 4 Trung Quốc 3501 2 Máy trộn vữa 801 1.5Kw 5 Máy đầm nền 2,8Kw 4 Máy đầm bàn 1,5Kw 6 Máy đầm 1,5Kw 16 ô tô Bazmaz 7T 5 ô tô IFAW 50 5T 2 ô tô Zin 130 5T 3 Vận thang 2,8Kw 6 Cần trục bánh lốp maz KC 3571 9T 1 Cần trục bánh lốp ADK 12,5T 2 Cần trục bánh lốp katô 20T 1 Cần cẩu tháp LINDEN 10T 1 Máy ép cọc 60-80T 4 Máy bơm nước - 8 Máy cưa - 5 Máy bào - 3 Máy đo đạc THEO 020B - 2 Máy đo đạc TCC 32 - 2 Về công tác thị trường và hệ thống cập nhật xử lý thông tin. Cho đến nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật sự giao lưu kinh tế thế giới đã đơn giản hoá và nhanh gọn hơn nhiều qua mạng Internet. Mà để thu thập thông tin về thị trường nhanh và chính xác thì cần phải có hệ thống máy tính hiện đại và được kết nối thông suốt trên toàn quốc cũng như trên mạng Internet để Công ty có thể vừa thu nhập thông tin, vừa quảng cáo và giới thiệu về mình nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng và các chủ đầu tư mới. Nhưng hiện nay trừ phòng Giám đốc của Công ty ra thì các phòng ban khác nhau chưa được kết nối và mạng, đây cũng là một trong những nhược điểm mà Công ty cần xem xét và thực hiện. Tạo điều kiện cho công tác đấu thầu của Công ty được nhanh gọn, chính xác với những cơ sở thông tin tin cậy. Với kiến thức ít ỏi của mình tôi xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị để có thể góp phần giải quyết các vấn đề trên, xin kính mong sự quan tâm xem xét của Công ty. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty xây dựng số 3 hà nội Đối với công tác tính toán và dự toán giá dự thầu. Công ty cần xem xét, nghiên cứu cập nhật và xử lý các thông tin về giá cả vật tư, thiết bị ... có liên quan đến công trình dự thầu. Tiến hành phân đoạn thị trường các khách hàng và thị trường cung cấp đầu vào cho Công ty nhằm đưa ra những kế hoạch cụ thể về giá cả sao cho thích hợp nhất tránh tình trạng Công ty áp dụng quá nhiều các đơn giá địa phương như hiện nay làm giảm hiệu quả của công tác tính toán và dự toán giá thầu do giá cả thay đổi liên tục. Công ty cần phải nghiên cứu và tìm hiểu kỹ hơn nữa về các đặc điểm của công trình dự thầu, áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm giảm chi phí chung và các chi phí phát sinh không cần thiết. Ví dụ : như công trình kề và nạo vết lòng hồ Trúc Bạch do không nắm vững về đặc điểm công trình nên khi thi công tiến độ giải phóng mặt bằng chậm, không có đường để vận chuyển bùn đất, thiếu bãi để đổ phế thải cho nên tiến độ của công trình chậm hơn quy định 92 ngày và Công ty đã thua thiệt trên dưới 1 tỷ đồng. Đối với thiết bị máy móc phục vụ thi công của Công ty. Công ty phải đưa ra được chiến lược nâng cấp, cải tiến và bổ sung các loại máy thiết yếu phục vụ thi công. Phải có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp các thiết bị máy móc nhằm tận dụng số lượng các máy móc đã cũ, hết thời kỳ khấu hao nhưng vẫn còn có thể hoạt động tốt. Giải pháp này vừa tiết kiệm được vốn đầu tư mà các máy móc thiết bị vẫn đáp ứng được yêu cầu thi công về kỹ thuật mỹ thuật của chủ đầu tư. Đỗi với các máy nhỏ phục vụ thi công Công ty nên trao quyền tự quản cho các xí nghiệp và phải tự khấu hao theo từng công trình tránh tình trạng “ cha chung không ai khóc “ dẫn đến tình trạng mất mát, hư hỏng gay lãng phí. Nên đầu tư mua mới một số máy cần thiết phục vụ sản xuất sao cho mỗi xí nghiệp xây dựng có một caí tránh tình trạng phải chờ đợi nhau hay phải thuê ngoài làm giảm tiến độ thi công như: máy trộn bê tông, ôtô tải, cần trục ... Công tác thị trường và cập nhật xử lý thông tin: Đối với việc cập nhật và xử lý thông tin Công ty nên kết nối mạng máy tính với nội bộ và trên mạng Internet, mua mới một số máy móc thiết bị cần thiết cho các cán bộ chuyên trách như: Điện thoại di động , ô tô con ... Nghiên cứu thị trường tiêu thụ và xem xét nguồn tiêu thụ. Cụ thể phải nghiên cứu cụ thể tình hình của chủ đầu tư nhất là các dự án sắp triển khai. Nghiên cứu các chủng loại công trình và nguồn nguyên vật liệu đi kèm, kịp thời nắm bắt các thông tin gọi thầu và thị hiếu của các chủ đầu tư đồng thời nghiên cứu khẳ năng của các đối thủ cạnh tranh. Đẩy mạnh công tác Marketing mở rộng thị trường như công tác tiếp thị , khuếch trương, duy trì quan hệ với các bạn hàng truyền thống và các khách hàng cũ dù nhu cầu xây dựng của họ không liên tục. Thực hiện chiến lược phân đoạn thị trường chia nhỏ thị trường để thấy được ưu thế và vị trí của Công ty nhằm đưa ra các chính sách phù hợp. Một số giải pháp khác: Giải pháp về nhân sự : Về vấn đề này hiện nay Công ty đã thực hiện bộ máy quản lý và phân bổ lao động tương đối hợp lý nhưng qua thực tế tìm hiểu tôi xin mạnh dạn đề xuất với Công ty một số ý kiến sau: Do phòng dự án của Công ty có công việc khá trùng lặp với phòng kinh tế thị trường nên có thể sát nhập 2 phòng này lại thành phòng Kinh tế - Kế hoạch. Phòng tổ chức y tế nên đổi thành phòng nhân sự nhằm chuyên môn hoá vai trò tổ chức nhân sự của phòng. Đồng thời tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho các cán bộ về quản lý tài chính , nhân sự , tin học , ngoại ngữ... Vì công tác đấu thầu còn nhiều bất cập do sự tương trợ lẫn nhau của các phòng ban trong Công ty mà có được một chiến lược cụ thể , do đó còn có nhiều thiếu sót và sai với thực tế. Do vậy Công ty nên lập một nhóm trong phòng Kinh tế - Thị trường thành tổ đấu thầu. Tổ đấu thầu này chịu sự chỉ đạo của Giám đốc và phòng Kinh tế - Thị trường. Tổ gồm từ 3-5người chuyên về tìm hiểu thông tin, nghiên cứu thị trường và tìm kiếm thị trường. Do đó cần phải tuyển chọn kỹ để có được tổ đấu thầu phù hợp với chuyên môn như: trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp, trình độ thực tiễn ... áp dụng chiến lược đấu thầu tổng hợp. Do sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng mà các Doanh nghiệp cạnh tranh nhau không chỉ về giá cả mà về tất cả các phương diện như: kỹ thuật, mỹ thuật , chế độ bảo hành bảo dưỡng, quá trình chạy thử nghiệm thu, bà giao ... Do đó Công ty cần phải nhạy bén đưa ra những chính sách phù hợp: ví dụ như Công ty có thể dựa và thế mạnh của mình mà có thể nhận thầu theo từng hạng mục công trình; mảng phần xây dựng; phần sàn ... hoặc liên kết với các Công ty khác để cùng nhận một công trình. Kết luận Trong tổ chức xay lắp, công tác đấu thầu chiếm một vị trí quan trọng, nó vừa là mhiệm vụ trọng tâm, vừa là khâu cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với yêu cầu của nền kinh tế hiện nay, đấu thầu ngày càng trở thành phương thức hữu hiệu để giúp các chủ đầu tư, các nhà thầu nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế. Trong thời gian thực tập ở Công ty tôi thấy Công ty rất quan tâm đến công tác đấu thầu, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như đã trình bày ở phần trên. Quá tình hình thực tế ở Công ty tôi thấy Công ty hiện Công týac đấu thầu một cách khoa học, chặt chẽ, hồ sơ sổ sách dủ, đúng theo quy định của Nhà nước cũng như của Công ty. Tuy nhiên công tác tính toán và dự toán giá thầu vẫn chưa được chính xác và còn cao so với thực tế làm cho hiệu quả công việc chưa cao, tính toán và dự toán chính xác giá thầu tạo điều kiện cho Công ty có thêm việc làm, ổn định đời sống các bộ công nhân viên và bổ xung nguồn thu cho NSNN. Tôi tin rằng với khả năng sẵn có và những cố gắng của Công ty trong thời gian tới những vẫn đề còn tồn tại sẽ được giải quyết. Công tác đấu thầu sẽ được hoàn thiện phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh trong thời gian tới. Trong thời gian thực tập ngắn ngủi, hiểu biết còn hạn chế nhưng được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, các phòng ban của Công ty đặc biệt là các cô các chú ỏ phòng tài vụ và phòng Kinh tế -Thị trường cùng sự giúp đỡ hưỡng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn tôi đã mạnh dạn phản ánh tình hình thực tế của Công ty và đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty Xây Dựng Số 3 Hà Nội. Chắc chắn rằng bản luận văn còn nhiều thiếu sót không thể thánh khỏi kinh mong được sự lượng thứ, đóng góp của Phòng Kinh tế - Thị trường Công ty, các thấy cô giáo và các bạn. Xin chân thành cảm ơn ! Lời Mở Đầu 1 Phần I 3 Những vấn đề chung về đầu tư và đấu thầu 3 I. Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến công tác đấu thầu 3 I. Khái niệm, vai trò và tác dụng của đấu thầu: 4 1. Khái niệm. 4 2. Vai trò 4 3. Các hình thức đấu thầu. 5 3.1. Dựa vào chủ thể tham gia đấu thầu có hai hình thức: 5 3.2. Dựa vào tính chất và mức độ và qui mô của dự án: 5 4. Phương thức áp dụng đấu thầu 6 4.1. Đấu thầu một túi hồ sơ: 6 4.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ: 6 4.3. Đấu thầu hai giai đoạn: 6 4.4. Chào hàng cạnh tranh: 7 4.5. Mua sắm trực tiếp: 7 4.6. Giao thầu trực tiếp: 7 4.7. Tự làm: 7 5. Thể thức, trình tự đấu thầu: 7 II. Công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp: 8 1. Một số tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp: 9 1.1. Tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng: 9 1.2. Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu 9 1.3. Tài chính và giá cả: 9 1.4. /Tiến độ thi công: 9 2. Nội dung của giá dự toán trong hồ sơ dự thầu xây lắp: 9 2.1. Đặc điểm của công tác tính giá thành công trình xây lắp: 9 2.2. Nội dung của giá dự toán công trình xây lắp 10 Phần II 12 Tình hình thực tế công tác đấu thầu ở 12 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 12 Trong đó : - vốn lưu động : 1.995.730.000 đồng 13 II. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu tại Công ty Xây dựng Số 3. 14 1) Bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất. 14 III. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật. 17 1) Đặc điểm về Kinh tế -Tài chính. 17 2) Đặc điểm về kỹ thuật. 18 3) Đặc điểm về vật tư thiết bị máy móc. 19 4) Sản xuất kinh doanh và sản phẩm. 20 5) Công tác thị trường. 20 IV. Tình hình thực tế công tác đấu thầu ỏ Công ty Xây Dựng Số 3: 21 1. Quá trình thực hiện công tác đấu thầu của Công ty : 21 2. Công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp của Công ty Xây Dựng Số 3: 22 Nội dung 25 Lượng 25 Nội dung 27 Lượng 27 Phần III: Một số ý kiến dề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty XD Số 3 hà Nội 30 I. Những ưu điểm và những mặt cần khắc phục: 30 1. Ưu điểm: 30 2. Những vấn đề cần khắc phục : 32 II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty xây dựng số 3 hà nội 34 1. Đối với công tác tính toán và dự toán giá dự thầu. 34 2. Đối với thiết bị máy móc phục vụ thi công của Công ty. 35 3. Công tác thị trường và cập nhật xử lý thông tin: 35 4. Một số giải pháp khác: 36 Kết luận 38

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0119.doc
Tài liệu liên quan